Bài tiểu luận kết thúc học phần nhóm 11 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Bài tiểu luận kết thúc học phần nhóm 11 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÀI TIỂU LUẬN
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 06 năm 2022
ĐỀ TÀI:
DỊCH VỤ GIAO HÀNG NHANH
GVHD: Đặng Hoàng Minh Quân
MÔN: Kinh tế Vi mô
LỚP:1384
NHÓM:11
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
Danh sách thành viên trong nhóm và bảng phân công nhiệm vụ
STT HỌ VÀ TÊN MSSV PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ĐÁNH GIÁ
1 Nguyễn Trọng Lịch 22008837 Phần 3 và 4 100%
2 Bùi Trần Công Minh 22009967 Phần 3 và 4 100%
3 Đỗ Thiên Phúc 22101645 Phần 1.1, 1.2 và 5 100%
4 Nguyễn Trịnh Trọng Quý 22140146 Phần 1.3, 1.4 và 5 100%
5 Võ Thị Tuyết Trâm 2173421 Phần 2 và Word 100%
2
TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
Lời mở đầu
Kinh tế học gồm có hai bộ phận quan trọng đó là: kinh tế học vi mô và kinh tế
học vĩ mô. Kinh tế học vi mô là một môn khoa học quan tâm đến việc nghiên
cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của các tế bào kinh tế trong
một nền kinh tế. Còn kinh tế học vĩ mô tìm hiểu để cải thiện kết quả hoạt động
của toàn bộ nền kinh tế. Nó nghiên cứu cả một bức tranh lớn. Kinh tế vĩ mô
quan tâm đến mục tiêu kinh tế của cả một quốc gia.
Kinh tế học vi mô là một môn khoa học cơ bản cung cấp kiến thức lý luận và
phương pháp kinh tế cho các môn quản lí doanh nghiệp trong các ngành kinh tế
quốc dân nhằm giải quyết 3 vấn đề cơ bản: Đó là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai
và sản xuất như thế nào.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu tính quy luật, xu thế, vận động tất yếu của các
hoạt động kinh tế vi mô, những khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò của
sự điều tiết. Do đó, tuy nó khác với môn khoa học về kinh tế vĩ mô, về kinh tế
và quản lý doanh nghiệp, nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Hiện nay, đại dịch Covid-19 với những diễn biến phức tạp, khó kiểm soát đã ảnh
hưởng nặng nề đến tất cả các nền kinh tế toàn cầu. Nhu cầu mua sắm của người
dân gặp khó khăn nên nhu cầu về dịch vụ giao hàng ngày càng tăng. Covid-19
đã ảnh hưởng đến hầu hết mọi khía cạnh của cuộc sống cá nhân người tiêu dùng,
buộc doanh nghiệp cũng phải sáng tạo, phản ứng nhanh để thích ứng với xu
hướng và cách thức tiêu dùng mới của người dân, ngoài ra Covid-19 làm gián
đoạn chuỗi cung ứng, giảm dịch vụ khách hàng và gây ra sự chậm trễ giao hàng.
Đồng thời, người tiêu dùng hiện đại cũng nâng cao kỳ vọng, trở thành tiêu
chuẩn trong nhu cầu chi tiêu, tạo ra áp lực mới cho các doanh nghiệp. Theo đó,
thay đổi mô hình kinh doanh, từ sản xuất đến phân phối, vận chuyển, tiêu thụ, là
giải pháp tốt nhất giúp doanh nghiệp phát triển trong tình hình mới, đẩy mạnh
phát triển thương mại điện tử và dịch vụ giao hàng.
3
TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
Mục lục
Danh mục bảng và hình ảnh:.............................................................................5
Danh mục từ viết tắt............................................................................................5
1. Giới thiệu..........................................................................................................6
1.1 Lý do thực hiện.............................................................................................................6
1.2 Mục tiêu thực hiện.......................................................................................................6
1.3 Phạm vi thực hiện.........................................................................................................6
1.4 Phương pháp thực hiện:..............................................................................................6
2. Cơ sở lý luận:...................................................................................................7
3. Thực trạng thị trường sản phẩm.....................................................................8
a. Cung trong dịch vụ giao hàng:......................................................................................8
b. Cầu đối với dịch vụ giao hàng:...................................................................................10
c. Các doanh nghiệp trong ngành giao hàng:................................................................11
d. Phân tích SWOT:.........................................................................................................15
4. Tiềm năng và định hướng phát triển của ngành:........................................16
a. Tiềm năng phát triển của ngành giao hàng:..............................................................16
b. Định hướng phát triển của ngành giao hàng:...........................................................16
5. Gợi ý giải pháp đề xuất phát triển của ngành:.............................................17
6. Kết luận..........................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................19
KẾT QUẢ TURNITIN.......................................................................................20
4
TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
Danh mục bảng và hình ảnh:
Hình 1: Top 10 sàn thương mại điện tử được truy cập nhiều nhất Đông Nam
Á............................................................................................................................9
Hình 2: Tỉ lệ người dùng tham gia mua sắm trực tiếp qua các năm 2019-2021
............................................................................................................................10
Hình 3: Dịch vụ Giao Hàng Nhanh..................................................................11
Hình 4: Dịch vụ vận chuyển ViettelPost...........................................................12
Hình 5: Dịch vụ Giao Hàng Tiết Kiệm.............................................................13
Hình 6: Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp
chuyển phát nhanh qua các năm......................................................................14
Danh mục từ viết tắt
IoT: Internet of Things
TMS: Hệ thống quản lý vận tải hàng hóa (Transporation Management System)
AI: Trí tuệ nhân tạo (Artificial Interlligence)
5
TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
1. Giới thiệu
1.1 Lý do thực hiện
Trong xã hội ngày nay, đặc biệt là trong thời kỳ của đại dịch Covid-19, người dân được
khuyến khích hạn chế ra ngoài và tiếp xúc với nhau, vì thế mà mọi người không thể tự chủ
động trong việc mua sắm. Để dễ dàng hơn và thỏa mãn nhu cầu mua sắm, mọi người
thường sẽ lựa chọn mua sắm trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn cho
bản thân và cả cộng đồng. Do lượng mua sắm trực tuyến tăng cao nên các dịch vụ giao hàng
càng lúc phát triển và xuất hiện phổ biến hơn trên thị trường. Vì độ phủ sóng rộng rãi trên
khắp đất nước mà chúng em chọn dịch vụ giao hàng để phân tích.
1.2 Mục tiêu thực hiện
- Nêu phạm vi và phương pháp thực hiện.
- Phân tích cơ sở lý luận gồm: các khái niệm, thuật ngữ liên quan và lý thuyết được sử
dụng trong bài.
- Phân tích thực trạng thị trường ngành dịch vụ giao hàng (Phân tích cung – cầu, yếu tố
ảnh hưởng cung – cầu, chọn lọc các doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành và đưa ra các
nhận định chung).
- Tìm hiểu về tiềm năng của dịch vụ giao hàng và đưa ra định hướng giúp ngành phát
triển.
- Đề ra một số giải pháp, đề xuất phát triển của ngành dịch vụ này.
- Đưa ra kết luận tổng quan của toàn bài luận.
1.3 Phạm vi thực hiện
Thị trường nghiên cứu đề án thuộc phạm vi nội địa, chúng tôi tập trung chủ yếu vào những
thương hiệu uy tín hoạt động lâu năm trong thị trường Việt Nam như: GHN (Giao Hàng
Nhanh), GHTK ( Giao hàng tiết kiệm ), Bưu chính Viettel ( Viettel Post ). Các số liệu
chúng tôi lấy từ năm 2019-2021 những tài liệu, thuyết từ năm 2019 trở về trước. Bài
nghiên cứu được chúng tôi đúc kết từ ý kiến bởi những chuyên gia đến từ các trang báo
online uy tín, ngoài ra chúng tôi còn thực hiện những bài khảo sát từ người dân, từ đó
thống kê những ý kiến đóng góp và hiệu quả áp dụng vào thực trạng vận tải Việt Nam.
1.4 Phương pháp thực hiện:
Chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích số liệu vận chuyển cuối năm 2019 của GHN
( giao hàng nhanh ), GHTK ( giao hàng tiết kiệm ) và ViettelPost, và phương pháp tìm kiếm
thông tin thống kê tỷ lệ sử dụng dịch vụ (nguồn dữ liệu sơ cấp). Bài nghiên cứu được chúng
tôi đúc kết từ ý kiến bởi những chuyên gia đến từ các trang báo online uy tín, ngoài ra
chúng tôi còn thực hiện những bài khảo sát từ người dân, từ đó thống kê những ý kiến đóng
góp và hiệu quả áp dụng vào thực trạng vận tải Việt Nam (nguồn dữ liệu thứ cấp).
6
TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
Từ những thông tin đã chúng tôi cho rằng hiệu quả phương pháp nghiên cứu mang
lại giúp cho chúng ta thể thấy được kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp được đề
cập trong bài. Từ đóthể nhìn thấy rõ nội dung trọng tâm và những kiến thức hữu ích mà
bài nghiên cứu mang lại .
2. Cơ sở lý luận:
Những kiến thức môn Kinh tế Vi mô mà chúng em sử dụng tới là:
Khái niệm của cầu và lượng cầu
Sự thay đổi về cầu và lượng cầu thị trường:
o Giá hàng hóa thay đổi
o Quy mô tiêu thụ thay đổi
o Kỳ vọng (Dự đoán tương lai)
Khái niệm của cung
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung:
o Giá hoàng hóa thay đổi
o Khoa học kỹ thuật thay đổi
o Giá cả yếu tố đầu vào
o Thuế và trợ cấp
o Quy mô thị trường
o Kỳ vọng (Dự đoán tương lai)
Các khái niệm liên quan để chi phí
o Chi phí kinh tê
o Chi phí sản xuất
o Lợi nhuận kinh tế
Thị trường
o Khái niệm về thị trường
o Cấu trúc thị trường
o Các loại thị trường và cạnh tranh trong thị trường
7
TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
3. Thực trạng thị trường sản phẩm
a . Cung trong dịch vụ giao hàng :
Cung là tập hợp số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người bán sẵn lòng bán và có thể bán tại
mọi mức giá trong 1 thời gian nhất định.
Khi cung của hàng hóa, dịch vụ tăng thì sẽ làm đường cung dịch chuyển sang phải và ngược
lại.
Các yếu tố gây ảnh hưởng đến cung trong dịch vụ giao hàng:
Giá hàng hóa, dịch vụ thay đổi
Khi giá của hàng hóa, sản phẩm giảm thì lượng cung giảm (cung không đổi) gây ra
hiện tượng trượt dọc đường cung và ngược lại. Trong khoảng thời gian khi Việt Nam
bắt đầu giãn cách hội, các shipper không còn nhiều như trước khiến cho mọi mức
giá ship tăng chóng mặt. Những người shipper có thể làm việc và công ty vận chuyển
sẽ muốn tranh thủ tối đa lợi nhuận nên sẽ cố gắng nhận nhiều đơn hàng hơn, vận
chuyển nhiều và nhanh hơn. Đến khi ngừng giãn cách xã hội, họ phải giảm giá mạnh,
khuyến mãi thêm hoặc miễn phí ship để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ. Khi này
vì giá dịch vụ giảm sâu nên các đơn vị vận chuyển sẽ không còn tập trung giao hàng,
phục vụ nhiều 1 mức giá nhất định nữa sẽ chia ra nhiều mức giá dịch vụ
khác dụ như giao hàng bằng phương thức khác, phương tiện khác nhiều hơn
phương thức, phương tiện đang giảm giá.
Khoa học-Kỹ thuật thay đổi
Khi KH-KT tiến bộ thì cung tăng làm đường cung dịch chuyển sang phải. Vài năm về
trước, dịch vụ giao hàng, vận chuyển còn đơn giản và khó khăn cho người tiêu dùng,
các đơn vị vận chuyển còn ít và cách thức giao hàng khá phức tạp. Ví dụ như các cửa
hàng khi giao hàng xa, họ phải tự đi giao khó thể giao nhiều nhanh được
hoặc phải gửi bưu điện và tốn nhiều thời gian chuẩn bị hơn.
Hiện nay nhờ vào sự phát triển của KH-KT, các ứng dụng trên điện thoại/máy tính
bảng đem lại nhiều sự tiện lợi cho con người. Các đơn vị vận chuyển đã phát triển
mạnh nhiều hơn, mặt đầy đủ trên các ứng dụng, người tiêu dùng hay các cửa
hàng có thể nhận/gửi hàng 1 cách nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Giá yếu tố đầu vào thay đổi
Giá đầu vào tăng thì cung giảm làm đường cung dịch chuyển sang trái. Các yếu tố
đầu vào như xăng dầu, phí bảo dưỡng phương tiện, các loại thuế,... thể gây ảnh
hưởng đến hoạt động vận chuyển hàng hóa. Giá xăng dầu gây áp lực mạnh nhất vì
chiếm đến khoảng 35-40% cơ cấu giá thành vận tải.
8
TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
Khi các yếu tố này tăng cao, đặc biệt như giá xăng dầu, nhiên liệu sẽ khiến các đơn
vị, công ty vận chuyển khó cung cấp thêm dịch vụ, họ sẽ hoạt động cầm chừng để
không bị lỗ quá nhiều.
Thuế và trợ cấp
Chính phủ đánh thuế sẽ làm cung giảm, trợ cấp sẽ làm cung tăng. Khi nhà nước quyết
định đánh thuế lên các phương tiện, các loại phí bảo trì đường và BOT đối với xe lớn,
thuế đối với công ty vận chuyển sẽ khiến các đơn vị này chịu nhiều thiệt hại hoạt
động ít lại. Ngược lại khi nhà nước trợ cấp, hỗ trợ cho công ty vận chuyển, người
giao hàng sẽ khiến họ có thêm kinh phí để hoạt động và sẽ có nhiều shipper hơn.
Quy mô thị trường thay đổi
Quy mô thị trường tăng thì cung tăng, đường cung dịch chuyển sang phải. Thời gian
vài năm gần đây, đặc biệt trong thời điểm đại dịch bùng phát, người dân Việt Nam
chủ yếu chỉ có thể mua hàng thông qua các trang thương mại điện tử như Shopee,
Lazada, Tiki,... từ đó kéo theo các dịch vụ giao hàng cũng trở nên phát triển mạnh
mẽ. Các ứng dụng như Baemin, Loship,... chuyên giao hàng đồ ăn, thức uống cũng
phát triển nhanh chóng. Các trang thương mại điện tử tại Việt Nam đặc biệt phát triển
mạnh trong khu vực Đông Nam Á
Kỳ vọng thay đổi
Kỳ vọng tích cực khiến cung tăng. Tương tự với quy mô thị trường thay đổi, việc các
sản thương mại điện tử phát triển trong thời kỳ dịch bệnh không chỉ khiến dịch vụ
giao hàng thay đổi còn khiến kỳ vọng khách hàng thay đổi. Người tiêu dùng
9
TP. Hôồ Chí Minh
Hình 1: Top 10 sàn thương mại điện tử được truy cập nhiều nhất Đông Nam Á
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
nhu cầu mua sắm tại nhà tăng cao, họ kỳ vọng tích cực về dịch vụ giao hàng,
mong muốn hàng nhanh chóng, hàng hóa không bị hại, giá ship phải rẻ,...
người bán cũng muốn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, họ còn cho thêm các
khuyến mãi, giảm giá để kích cầu, người bán cũng kỳ vọng tích cực tương tự
với người tiêu dùng, mong muốn hàng hóa được giao nhanh chóng và bảo đảm không
hư hỏng.
Các đơn vị vận chuyển, giao hàng sẽ cố hết sức để đáp ứng nhu cầu kỳ vọng,
hoạt động hiệu quả và nhiều hơn, cung nhiều hơn.
b . Cầu đối với dịch vụ giao hàng :
Cầu là số lượng tập hợp hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn lòng mua và có khả năng
mua tương ứng với các mức giá khác nhau trong 1 khoảng thời gian nhất định.
Cầu tỉ lệ thuận với cung, cầu tăng thì cung tăng ngược lại. Giá và lượng cầu tỉ lệ nghịch
với nhau, giá tăng thì cầu giảm và ngược lại.
Các yếu tố gây ảnh hưởng đến cầu đối với dịch vụ giao hàng:
Giá hàng hóa thay đổi
Khi giá thay đổi thì lượng cầu thay đổi còn cầu không đổi, gây ra hiện tượng trượt
dọc đường cầu. Khi giá ship tăng, người tiêu dùng người bán sẽ tìm cách khác để
giao/nhận hàng nhằm tối ưu hóa lợi ích. dụ như khi GHTK đang mức giá ship
khá cao thì họ sẽ chọn 1 đơn vị vận chuyển khác (Viettel Post, GHN,...) hoặc chọn 1
loại phương tiện khác để giao trong trường hợp giao liên tỉnh/thành sẽ nhiều
phương tiện và cách thức hơn.
Quy mô thị trường thay đổi
Quy thị trường tăng làm cầu tăng ngược lại. Tại Việt Nam, theo Sách trắng
Thương mại điện tử năm 2021:
Hình 2: Tỉ lệ người dùng tham gia mua sắm trực tiếp qua các năm 2019-2021
Sự thay đổi của thị trường làm tăng mức nhu cầu của người dân. Dịch Covid-19 bùng
phát khiến người dân chỉ có thể mua, bán trên các trang thương mại điện tử, cửa hàng
online và phải thông qua dịch vụ giao hàng. Người tiêu dùng trong mùa dịch thường
10
TP. Hôồ Chí Minh
| 1/21

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI:
DỊCH VỤ GIAO HÀNG NHANH
GVHD: Đặng Hoàng Minh Quân
MÔN: Kinh tế Vi mô LỚP:1384 NHÓM:11
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 06 năm 2022
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
Danh sách thành viên trong nhóm và bảng phân công nhiệm vụ STT HỌ VÀ TÊN MSSV PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ĐÁNH GIÁ 1 Nguyễn Trọng Lịch 22008837 Phần 3 và 4 100% 2 Bùi Trần Công Minh 22009967 Phần 3 và 4 100% 3 Đỗ Thiên Phúc 22101645 Phần 1.1, 1.2 và 5 100% 4 Nguyễn Trịnh Trọng Quý 22140146 Phần 1.3, 1.4 và 5 100% 5 Võ Thị Tuyết Trâm 2173421 Phần 2 và Word 100% 2 TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11 Lời mở đầu
Kinh tế học gồm có hai bộ phận quan trọng đó là: kinh tế học vi mô và kinh tế
học vĩ mô. Kinh tế học vi mô là một môn khoa học quan tâm đến việc nghiên
cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của các tế bào kinh tế trong
một nền kinh tế. Còn kinh tế học vĩ mô tìm hiểu để cải thiện kết quả hoạt động
của toàn bộ nền kinh tế. Nó nghiên cứu cả một bức tranh lớn. Kinh tế vĩ mô
quan tâm đến mục tiêu kinh tế của cả một quốc gia.
Kinh tế học vi mô là một môn khoa học cơ bản cung cấp kiến thức lý luận và
phương pháp kinh tế cho các môn quản lí doanh nghiệp trong các ngành kinh tế
quốc dân nhằm giải quyết 3 vấn đề cơ bản: Đó là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai
và sản xuất như thế nào.
Kinh tế học vi mô nghiên cứu tính quy luật, xu thế, vận động tất yếu của các
hoạt động kinh tế vi mô, những khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò của
sự điều tiết. Do đó, tuy nó khác với môn khoa học về kinh tế vĩ mô, về kinh tế
và quản lý doanh nghiệp, nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Hiện nay, đại dịch Covid-19 với những diễn biến phức tạp, khó kiểm soát đã ảnh
hưởng nặng nề đến tất cả các nền kinh tế toàn cầu. Nhu cầu mua sắm của người
dân gặp khó khăn nên nhu cầu về dịch vụ giao hàng ngày càng tăng. Covid-19
đã ảnh hưởng đến hầu hết mọi khía cạnh của cuộc sống cá nhân người tiêu dùng,
buộc doanh nghiệp cũng phải sáng tạo, phản ứng nhanh để thích ứng với xu
hướng và cách thức tiêu dùng mới của người dân, ngoài ra Covid-19 làm gián
đoạn chuỗi cung ứng, giảm dịch vụ khách hàng và gây ra sự chậm trễ giao hàng.
Đồng thời, người tiêu dùng hiện đại cũng nâng cao kỳ vọng, trở thành tiêu
chuẩn trong nhu cầu chi tiêu, tạo ra áp lực mới cho các doanh nghiệp. Theo đó,
thay đổi mô hình kinh doanh, từ sản xuất đến phân phối, vận chuyển, tiêu thụ, là
giải pháp tốt nhất giúp doanh nghiệp phát triển trong tình hình mới, đẩy mạnh
phát triển thương mại điện tử và dịch vụ giao hàng. 3 TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11 Mục lục
Danh mục bảng và hình ảnh:.............................................................................5
Danh mục từ viết tắt............................................................................................5
1. Giới thiệu..........................................................................................................6

1.1 Lý do thực hiện.............................................................................................................6
1.2 Mục tiêu thực hiện.......................................................................................................6
1.3 Phạm vi thực hiện.........................................................................................................6
1.4 Phương pháp thực hiện:..............................................................................................6

2. Cơ sở lý luận:...................................................................................................7
3. Thực trạng thị trường sản phẩm.....................................................................8

a. Cung trong dịch vụ giao hàng:......................................................................................8
b. Cầu đối với dịch vụ giao hàng:...................................................................................10
c. Các doanh nghiệp trong ngành giao hàng:................................................................11
d. Phân tích SWOT:.........................................................................................................15

4. Tiềm năng và định hướng phát triển của ngành:........................................16
a. Tiềm năng phát triển của ngành giao hàng:..............................................................16
b. Định hướng phát triển của ngành giao hàng:...........................................................16

5. Gợi ý giải pháp đề xuất phát triển của ngành:.............................................17
6. Kết luận..........................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................19
KẾT QUẢ TURNITIN.......................................................................................20
4 TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
Danh mục bảng và hình ảnh:
Hình 1: Top 10 sàn thương mại điện tử được truy cập nhiều nhất Đông Nam
Á............................................................................................................................9
Hình 2: Tỉ lệ người dùng tham gia mua sắm trực tiếp qua các năm 2019-2021
............................................................................................................................10
Hình 3: Dịch vụ Giao Hàng Nhanh..................................................................11
Hình 4: Dịch vụ vận chuyển ViettelPost...........................................................12
Hình 5: Dịch vụ Giao Hàng Tiết Kiệm.............................................................13
Hình 6: Doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của các doanh nghiệp
chuyển phát nhanh qua các năm......................................................................14

Danh mục từ viết tắt IoT: Internet of Things
TMS: Hệ thống quản lý vận tải hàng hóa (Transporation Management System)
AI: Trí tuệ nhân tạo (Artificial Interlligence) 5 TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11 1. Giới thiệu 1.1 Lý do thực hiện
Trong xã hội ngày nay, đặc biệt là trong thời kỳ của đại dịch Covid-19, người dân được
khuyến khích hạn chế ra ngoài và tiếp xúc với nhau, vì thế mà mọi người không thể tự chủ
động trong việc mua sắm. Để dễ dàng hơn và thỏa mãn nhu cầu mua sắm, mọi người
thường sẽ lựa chọn mua sắm trực tuyến nhằm tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn cho
bản thân và cả cộng đồng. Do lượng mua sắm trực tuyến tăng cao nên các dịch vụ giao hàng
càng lúc phát triển và xuất hiện phổ biến hơn trên thị trường. Vì độ phủ sóng rộng rãi trên
khắp đất nước mà chúng em chọn dịch vụ giao hàng để phân tích.
1.2 Mục tiêu thực hiện
- Nêu phạm vi và phương pháp thực hiện.
- Phân tích cơ sở lý luận gồm: các khái niệm, thuật ngữ liên quan và lý thuyết được sử dụng trong bài.
- Phân tích thực trạng thị trường ngành dịch vụ giao hàng (Phân tích cung – cầu, yếu tố
ảnh hưởng cung – cầu, chọn lọc các doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành và đưa ra các nhận định chung).
- Tìm hiểu về tiềm năng của dịch vụ giao hàng và đưa ra định hướng giúp ngành phát triển.
- Đề ra một số giải pháp, đề xuất phát triển của ngành dịch vụ này.
- Đưa ra kết luận tổng quan của toàn bài luận. 1.3 Phạm vi thực hiện
Thị trường nghiên cứu đề án thuộc phạm vi nội địa, chúng tôi tập trung chủ yếu vào những
thương hiệu uy tín và hoạt động lâu năm trong thị trường Việt Nam như: GHN (Giao Hàng
Nhanh), GHTK ( Giao hàng tiết kiệm ), Bưu chính Viettel ( Viettel Post ). Các số liệu
chúng tôi lấy từ năm 2019-2021 và những tài liệu, lý thuyết từ năm 2019 trở về trước. Bài
nghiên cứu được chúng tôi đúc kết từ ý kiến bởi những chuyên gia đến từ các trang báo
online có uy tín, ngoài ra chúng tôi còn thực hiện những bài khảo sát từ người dân, từ đó
thống kê những ý kiến đóng góp và hiệu quả áp dụng vào thực trạng vận tải Việt Nam.
1.4 Phương pháp thực hiện:
Chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích số liệu vận chuyển cuối năm 2019 của GHN
( giao hàng nhanh ), GHTK ( giao hàng tiết kiệm ) và ViettelPost, và phương pháp tìm kiếm
thông tin thống kê tỷ lệ sử dụng dịch vụ (nguồn dữ liệu sơ cấp). Bài nghiên cứu được chúng
tôi đúc kết từ ý kiến bởi những chuyên gia đến từ các trang báo online có uy tín, ngoài ra
chúng tôi còn thực hiện những bài khảo sát từ người dân, từ đó thống kê những ý kiến đóng
góp và hiệu quả áp dụng vào thực trạng vận tải Việt Nam (nguồn dữ liệu thứ cấp). 6 TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
Từ những thông tin đã có chúng tôi cho rằng hiệu quả mà phương pháp nghiên cứu mang
lại giúp cho chúng ta có thể thấy được kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp được đề
cập trong bài. Từ đó có thể nhìn thấy rõ nội dung trọng tâm và những kiến thức hữu ích mà
bài nghiên cứu mang lại . 2. Cơ sở lý luận:
Những kiến thức môn Kinh tế Vi mô mà chúng em sử dụng tới là:
Khái niệm của cầu và lượng cầu
Sự thay đổi về cầu và lượng cầu thị trường: o Giá hàng hóa thay đổi
o Quy mô tiêu thụ thay đổi
o Kỳ vọng (Dự đoán tương lai) Khái niệm của cung
Các yếu tố ảnh hưởng đến cung: o Giá hoàng hóa thay đổi
o Khoa học kỹ thuật thay đổi
o Giá cả yếu tố đầu vào o Thuế và trợ cấp o Quy mô thị trường
o Kỳ vọng (Dự đoán tương lai)
Các khái niệm liên quan để chi phí o Chi phí kinh tê o Chi phí sản xuất o Lợi nhuận kinh tế Thị trường
o Khái niệm về thị trường o Cấu trúc thị trường
o Các loại thị trường và cạnh tranh trong thị trường 7 TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
3. Thực trạng thị trường sản phẩm
a . Cung trong dịch vụ giao h àng :
Cung là tập hợp số lượng hàng hóa, dịch vụ mà người bán sẵn lòng bán và có thể bán tại
mọi mức giá trong 1 thời gian nhất định.
Khi cung của hàng hóa, dịch vụ tăng thì sẽ làm đường cung dịch chuyển sang phải và ngược lại.
Các yếu tố gây ảnh hưởng đến cung trong dịch vụ giao hàng:
Giá hàng hóa, dịch vụ thay đổi
Khi giá của hàng hóa, sản phẩm giảm thì lượng cung giảm (cung không đổi) gây ra
hiện tượng trượt dọc đường cung và ngược lại. Trong khoảng thời gian khi Việt Nam
bắt đầu giãn cách xã hội, các shipper không còn nhiều như trước khiến cho mọi mức
giá ship tăng chóng mặt. Những người shipper có thể làm việc và công ty vận chuyển
sẽ muốn tranh thủ tối đa lợi nhuận nên sẽ cố gắng nhận nhiều đơn hàng hơn, vận
chuyển nhiều và nhanh hơn. Đến khi ngừng giãn cách xã hội, họ phải giảm giá mạnh,
khuyến mãi thêm hoặc miễn phí ship để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ. Khi này
vì giá dịch vụ giảm sâu nên các đơn vị vận chuyển sẽ không còn tập trung giao hàng,
phục vụ nhiều ở 1 mức giá nhất định nữa mà sẽ chia ra ở nhiều mức giá và dịch vụ
khác ví dụ như giao hàng bằng phương thức khác, phương tiện khác nhiều hơn là
phương thức, phương tiện đang giảm giá.
Khoa học-Kỹ thuật thay đổi
Khi KH-KT tiến bộ thì cung tăng làm đường cung dịch chuyển sang phải. Vài năm về
trước, dịch vụ giao hàng, vận chuyển còn đơn giản và khó khăn cho người tiêu dùng,
các đơn vị vận chuyển còn ít và cách thức giao hàng khá phức tạp. Ví dụ như các cửa
hàng khi giao hàng xa, họ phải tự đi giao và khó có thể giao nhiều và nhanh được
hoặc phải gửi bưu điện và tốn nhiều thời gian chuẩn bị hơn.
Hiện nay nhờ vào sự phát triển của KH-KT, các ứng dụng trên điện thoại/máy tính
bảng đem lại nhiều sự tiện lợi cho con người. Các đơn vị vận chuyển đã phát triển
mạnh và nhiều hơn, có mặt đầy đủ trên các ứng dụng, người tiêu dùng hay các cửa
hàng có thể nhận/gửi hàng 1 cách nhanh chóng và dễ dàng hơn.
Giá yếu tố đầu vào thay đổi
Giá đầu vào tăng thì cung giảm làm đường cung dịch chuyển sang trái. Các yếu tố
đầu vào như xăng dầu, phí bảo dưỡng phương tiện, các loại thuế,... có thể gây ảnh
hưởng đến hoạt động vận chuyển hàng hóa. Giá xăng dầu gây áp lực mạnh nhất vì nó
chiếm đến khoảng 35-40% cơ cấu giá thành vận tải. 8 TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
Khi các yếu tố này tăng cao, đặc biệt như giá xăng dầu, nhiên liệu sẽ khiến các đơn
vị, công ty vận chuyển khó cung cấp thêm dịch vụ, họ sẽ hoạt động cầm chừng để không bị lỗ quá nhiều. Thuế và trợ cấp
Chính phủ đánh thuế sẽ làm cung giảm, trợ cấp sẽ làm cung tăng. Khi nhà nước quyết
định đánh thuế lên các phương tiện, các loại phí bảo trì đường và BOT đối với xe lớn,
thuế đối với công ty vận chuyển sẽ khiến các đơn vị này chịu nhiều thiệt hại và hoạt
động ít lại. Ngược lại khi nhà nước trợ cấp, hỗ trợ cho công ty vận chuyển, người
giao hàng sẽ khiến họ có thêm kinh phí để hoạt động và sẽ có nhiều shipper hơn.
Quy mô thị trường thay đổi
Quy mô thị trường tăng thì cung tăng, đường cung dịch chuyển sang phải. Thời gian
vài năm gần đây, đặc biệt trong thời điểm đại dịch bùng phát, người dân Việt Nam
chủ yếu chỉ có thể mua hàng thông qua các trang thương mại điện tử như Shopee,
Lazada, Tiki,... từ đó kéo theo các dịch vụ giao hàng cũng trở nên phát triển mạnh
mẽ. Các ứng dụng như Baemin, Loship,... chuyên giao hàng đồ ăn, thức uống cũng
phát triển nhanh chóng. Các trang thương mại điện tử tại Việt Nam đặc biệt phát triển
mạnh trong khu vực Đông Nam Á
Hình 1: Top 10 sàn thương mại điện tử được truy cập nhiều nhất Đông Nam Á
Kỳ vọng thay đổi
Kỳ vọng tích cực khiến cung tăng. Tương tự với quy mô thị trường thay đổi, việc các
sản thương mại điện tử phát triển trong thời kỳ dịch bệnh không chỉ khiến dịch vụ
giao hàng thay đổi mà còn khiến kỳ vọng khách hàng thay đổi. Người tiêu dùng có 9 TP. Hôồ Chí Minh
Kinh tếế vi mô Nhóm 11
nhu cầu mua sắm tại nhà tăng cao, họ có kỳ vọng tích cực về dịch vụ giao hàng,
mong muốn có hàng nhanh chóng, hàng hóa không bị hư hại, giá ship phải rẻ,... và
người bán cũng muốn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, họ còn cho thêm các
khuyến mãi, mã giảm giá để kích cầu, người bán cũng có kỳ vọng tích cực tương tự
với người tiêu dùng, mong muốn hàng hóa được giao nhanh chóng và bảo đảm không hư hỏng.
Các đơn vị vận chuyển, giao hàng sẽ cố hết sức để đáp ứng nhu cầu và kỳ vọng,
hoạt động hiệu quả và nhiều hơn, cung nhiều hơn. b
. Cầu đối với dịch vụ giao hàng :
Cầu là số lượng tập hợp hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng sẵn lòng mua và có khả năng
mua tương ứng với các mức giá khác nhau trong 1 khoảng thời gian nhất định.
Cầu tỉ lệ thuận với cung, cầu tăng thì cung tăng và ngược lại. Giá và lượng cầu tỉ lệ nghịch
với nhau, giá tăng thì cầu giảm và ngược lại.
Các yếu tố gây ảnh hưởng đến cầu đối với dịch vụ giao hàng: Giá hàng hóa thay đổi
Khi giá thay đổi thì lượng cầu thay đổi còn cầu không đổi, gây ra hiện tượng trượt
dọc đường cầu. Khi giá ship tăng, người tiêu dùng và người bán sẽ tìm cách khác để
giao/nhận hàng nhằm tối ưu hóa lợi ích. Ví dụ như khi GHTK đang có mức giá ship
khá cao thì họ sẽ chọn 1 đơn vị vận chuyển khác (Viettel Post, GHN,...) hoặc chọn 1
loại phương tiện khác để giao trong trường hợp giao liên tỉnh/thành sẽ có nhiều
phương tiện và cách thức hơn.
Quy mô thị trường thay đổi
Quy mô thị trường tăng làm cầu tăng và ngược lại. Tại Việt Nam, theo Sách trắng
Thương mại điện tử năm 2021:
Hình 2: Tỉ lệ người dùng tham gia mua sắm trực tiếp qua các năm 2019-2021
Sự thay đổi của thị trường làm tăng mức nhu cầu của người dân. Dịch Covid-19 bùng
phát khiến người dân chỉ có thể mua, bán trên các trang thương mại điện tử, cửa hàng
online và phải thông qua dịch vụ giao hàng. Người tiêu dùng trong mùa dịch thường 10 TP. Hôồ Chí Minh