Bài tiểu luận nguyên lý về hạch toán kế toán - Nguyên lý kế toán | Đại học Mỏ – Địa chất

Bài tiểu luận nguyên lý về hạch toán kế toán - Nguyên lý kế toán | Đại học Mỏ – Địa chất được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất
Hanoi University of Mining and Geology
ĐỒ ÁN
NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
GVHD: Lê Minh Quang
SVTH : Nguyễn Thị Ngọc
Lớp :
MSSV : 1824010900
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án nguyên lý kế
1
MỤC LỤC
Mở đầu ..................................................................................................................... 3
Chương I, NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN ............... 5
I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, BẢN CHẤT, NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN ....................................................................................................................... 5
1. Khái niệm ............................................................................................................. 5
2. Vai trò ................................................................................................................... 5
3.Bản chất của kế toán ............................................................................................ 6
II. HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỚI CÔNG TÁC QUẢN ................................ 6
III CÁC KHÁI NIỆM VÀ NGUYÊN TẮC ĐƯỢC THỪA NHẬN ..................... 7
1. Các khái niệm được thừa nhận ........................................................................... 7
2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản được thừa nhận ............................................... 7
IV NHIỆM VỤ VÀ YÊU CẦU CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN .......................... 8
4.1 Nhiệm vụ của kế toán ........................................................................................ 8
4.2 Yêu cầu đối với công tác kế toán ...................................................................... 8
V CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN ..................................................................... 8
1. Phương pháp chứng từ và kiểm ..................................................................... 8
1.1 Phương pháp chứng từ ...................................................................................... 8
1.2 Phương pháp kiểm kê ....................................................................................... 10
2- Phương pháp tính giá và xác định giá thành ................................................... 10
2 , 1- Phương pháp tính giá ..................................................................................................... 10
2 , 2- Phương pháp xác định giá thành sản phẩm (chi phí sản xuất ) .................................... 14
3.Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép ............................................................... 15
4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán ...................................................... 19
VI , CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ................................................................ 24
1. Khái niệm .......................................................................................................... 24
2. Kĩ thuật ghi sổ ................................................................................................... 24
3. Các hình thức sổ kế toán .................................................................................. 24
Chương II VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH ,
NGHIỆP ................................................................................................................................. 32
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH MAY MẶC THANH SƠN ...................... 32
II. Số liệu kế toán tháng 11 năm 2016 .................................................................. 32
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 98
1
Mở đầu
Đất nước ta đang trên đà phát triển hội nhập quốc tế, tiến tới nước công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặt vai trò phát triển kinh tế trọng điểm Việc sản xuất,
kinh doanh trong chế thị trường cần được tính toán chính xác nhằm tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân phát triển đất nước Trong,
chế quản kinh doanh mới, hạch toán kế toán đóng vai trò đặt biệt quan trọng
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp,
Hạch toán kế toán thu thập, tổng hợp phản ánh được đầy đủ chính xác
tình hình sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp, tình hình biến động về nguồn vốn
khoản nợ vay của doanh nghiệp Qua đó, giúp cho nhà quản trị dễ dàng nắm bắt,
được tình hình trong việc quản về tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp để đưa ra những quyết định, phương án sản xuất hiệu quả tối ưu cho
doanh nghiệp mình,
Mỗi nhà kinh tế quản trị nào đều cần sự hiểu biết cặn kẽ và chi tiết về kế toán,
Hạch toán kế toán cung cấp cho sinh viên những kiến thức bản nhất về kế toán
trong thực tiễn quản kinh tế Vì vậy hạch toán kế toán là môn học rất quan trọng,
đối với sinh viên chuyên ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói
riêng,
Nhận thấy tầm quan trọng của môn học, sau khi đã nắm vững được những
kiến
thức cơ bản, những nguyên tắc chung nhất trong quá trình hạch toán kế toán
các hoạt
động của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Trong quá trình học tập,
trên lớp thì
việc tiến hành làm đồ án môn là hết sức quan trọng, nó giúp cho sinh
viên có thể đào
sâu, nắm chắc được kiến thức chuyên ngành, hiểu thêm được các
nghịêp vụ phát sinh
trong doanh nghiệp Trong đồ án sẽ đi tìm hiểu sâu hơn về,
những kiến thức chuyên
môn của hạch toán, kế toán, phản ánh quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
và thấy được vai trò quan trọng của kế toán trong đó,
Qua tìm hiểu quá trình hạch toán kế toán của Công ty TNHH May Mặc Thanh
Sơn, cùng với kiến thức đã học tìm hiểu thêm sự giúp đỡ tận tình của Giảng
viên: Minh Quang Bộ môn Kế Toán Doanh Nghiệp, đồ án môn học của em
được trình bày những hiểu biết cơ bản nhất chung nhất về môn học “Nguyên
kế toán” mà em đã được học Đồ án gồm hai chương:,
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán,
1. Khái niệm hạch toán kế toán
2. Hạch toán kế toán với công tác quản lý
3. Những nguyên tắc chung được thừa nhận
4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
5. Các phương pháp kế toán
Phương pháp chứng từ và kiểm kê
Phương pháp tính giá và xác định giá thành
Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán,
6. Các hình thức ghi sổ kế toán,
Chương II: Vận dụng các Phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh
nghiệp,
Trong thời gian học tập và nghiên cứu đồ án môn học, bản thân em đã cố gắng
tìm tòi, nghiên cứu, tham khảo tài liệu để hoàn thành tốt đồ án môn học Tuy nhiên,
trong quá trình thực hiện không tránh khỏi các thiếu sót, em rất mong các thầy
giúp đỡ em để em có thể hoàn thiện hơn đồ án môn học của mình,
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các thầy cô,
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc
Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
I. Khái Niệm, Vai Trò, Bản Chất, Nhiệm Vụ Của Hạch Toán Kế Toán
1. Khái niệm
Hạch toán kế toán xuất hiện đầu tiên các nước phương Tây với vai trò
một nghề chuyên giữ sổ sách ghi chép, lưu trữ số liệu trên các sổ sách Đây chỉ,
một công đoạn chủ yếu, quan trọng của hạch toán kế toán,
Hạch toán kế toán được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao gồm hệ thống thông
tin kinh tế tài chính hữu ích cần thiết cho người sử dụng, hệ thống thống thông
tin này đo lường, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một tổ
chức kinh tế Những thông tin này sẽ cho phép người quản lý lựa chọn, sử dụng các,
nguồn lực một cách hợp hiệu quả, kế toán được coi vừa một khoa học,
vừa là một nghề nghiệp quản lý,
Xét về khía cạnh khoa học thì kế toán một hệ thống thông tin thực hiện
việc phản ánh, giám đốc các hoạt động thực tiễn sản xuất, kinh doanh liên quan chặt
chẽ tới lĩnh vực kinh tếm tài chính của một đơn vị bằng hệ thống phương pháp của
mình và thông qua các thước đo hiện vật, thời gian lao động và thước đo giá trị,
Xét về khía cạnh nghề nghiệp thì kế toán tài chính nghệ thuật ghi chép,
tính toán và phản ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong
đơn vị nhằm cung cấp các thông tin toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình huy động và sử dụng vốn trong đơn vị,
2. Vai trò
Hạch toán kế toán cung cấp cho những người sử dụng một cái nhìn tổng quát
về tình hình khả năng kinh doanh của một tổ chức Thông tin kế toán trợ giúp,
cho người sử dụng những kiến thức để đưa ra những quyết định quan trọng nhất
trong quản kinh tế công cụ được sử dụng trong phân tích, lập kế hoạch,,
kiểm tra, giám đốc các hoạt động kinh tế xảy ra trong đơn vị,
Đặc điểm của thông tin kế toán:
Là thông tin hai mặt về các hiện tượng kinh tế, tài chính trong một tổ
chức: tăng và giảm tài sản, nguồn hình thành chi phí và kết quả…,
Mỗi thông tin kế toán đều mang tính chất đặc trưng vừa có ý nghĩa
thông tin, vừa có ý nghĩa kiểm tra
Thông tin kế toán tài phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau: nhà quản
doanh nghiệp (giám đốc, hội đồng quản trị,…), Nhà đầu tư, Chủ nợ, công nhân
viên, nhà nước…
Như vậy, thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản
kinh tế, trong việc điều hành tổ chức kinh doanh một tất yếu khách quan của
nền sản xuất xã hội,
3.Bản chất của kế toán
Quan sát nhằm ghi nhận sự tồn tại của những đối tượng cần được
quan sát thông tin
Đo lường nhằm lượng hóa các thông tin
Tính toán là quá trình sử dụng các phương pháp tính để tổng hợp các
thông tin đã được lượng hóa,
Ghi chép những nội dung đã thu thập, đo lường và tính toán nhằm tạo
cơ sở xử lí và cung cấp thông tin kịp thời,
II. Hạch toán kế toán với công tác quản lý
Hạch toán kế toán là một công cụ có vai trò quan trọng trong hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế do thông tin kế toán được sử dụng trong cả 3 giai đoạn của
quá trình quản lý :
Phân tích, lập kế hoạch : người kế toán phải lập dự phòng tài chính, lập
kế hoạch tiền mặt, nhu cầu về vốn và lập kế hoạch về lợi nhuận
Thực hiện kiểm tra kế hoạch : thông tin kế toán thu thập được phản
ánh lợi nhuận ,giá thành thực tế so với kế hoạch từ đó xem xét kịp thời điều
chỉnh
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch : thông tin kế toán cho phép nhận
định xem mục tiêu đã đặt ra đạt được thông qua việc thực hiện kế hoạch hay
không…
Thông tin kế toán phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau Các đối tượng,
này có thể được chia làm 3 loại chính :
Những người điều hành cơ sở kinh doanh gồm : giám đốc, hội đồng quản
trị… Họ luôn mong muốn đạt được các mục tiêu đề ra trong kinh doanh tồn tại,
phát triển và tạo lợi nhuận
Những người bên ngoài sở kinh doanh nhưng quyền lợi tài chính
trực tiếp, như các nhà đầu ,các chủ nợ học sẽ nghiên cứu tỉ mỉ các bảng báo cáo
kế toán và phân tích tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo đó sẽ cho họ
câu trả lời,
Những tổ chức bên ngoài cơ sở có quyền lợi tài chính gián tiếp với cơ sở
đó như các cơ quan chức năng mang tính chất quản lý nhà nước gồm cơ quan thuế
vụ, quan lập quy các thành phần khác Cơ quan chức năng sẽ sử dụng thông,
tin kế toán để tìm hiểu, giám sát việc thu nộp thuế và nghĩa vụ khác của các doanh
nghiệp
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án nguyên lý kế
5
6
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án nguyên lý kế
6
III. Các khái niệm, nguyên tắc được thừa nhận,
1. Các khái niệm được thừa nhận
- Đơn vị kế toán: một tổ chức độc lập, số liệu ghi chép báo cáo tài
chính của tổ chức chỉ bao gồm quá trình sản xuất kinh doanh của Đơn vị phải,
lập báo cáo theo quy định riêng,
- Hoạt động liên tục: Giả định doanh nghiệp hoạt động trong thời gian dài
hoặc chí ít là không bị giả thể trong tương lai gần
- Thước đo tiền tệ: Đơn vị tính toán thống nhất để tính toán ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh , ở Việt Nam hiện hành là VND
- Kì kế toán: Độ dài của một khoảng thời gian được quy định mà tại các thời
điểm cuối kì, kế toán phải lập các báo cáo tài chính (tháng, quý, năm)
2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản được thừa nhận
Các nguyên tắc kế toán những tuyên bố chung như những chuẩn mực kế
toán sự hướng dẫn để phục vụ cho việc lập báp cáo tài chính đạt được các mục
tiêu dễ hiểu, đáng tin cậy và dễ sô sánh…
- Nguyên tắc giá phí:
Là một nguyên tắc bản của hạch toán kế toán, theo nó, để xác định giá trị
của các loại tài sản trong doanh nghiệp thì phải căn cứ vào giá thực tế doanh
nghiệp bỏ ra để có được tài sản chứ không phản ánh giá theo giá thị trường,
- Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu: Việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được
thực hiện khi chứng cứ chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu được ghi
nhận ngay khi có chứng cứ có thể (chưa chắc chắn),
- Nguyên tắc phù hợp:
Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi phí phải được tính toán khấu trừ
khỏi doanh thu khi trên thực tế các khoản chi phí này gắn liền với khoản doanh thu
tạo ra trong kỳ,
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Nguyên tắc này quy định chỉ ghi nhận doanh thu được vào thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm,
- Nguyên tắc nhất quán:
Nguyên tắc này yêu cầu trong công tác kế toán phải đảm bảo tính nhất quán
về các nguyên tăc, chuẩn mực, về phương pháp tính toán giữa các kỳ kế toán Nếu,
cần thay đổi thì phải có thông báo để giúp người đọc báo cáo nhận biết được,
- Nguyên tắc khách quan:
Các số liệu kế toán phải đủ sở để thẩm tra khi cần thiết, phải phán
ảnh đúng với thực tế phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế,
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án nguyên lý kế
7
- Nguyên tắc trọng yếu:
Theo nguyên tắc này, người ta sẽ chú ý tới những vấn đề, đối tượng quan
trọng, còn với các vấn đề nhỏ, không quan trọng thì thể giải quyết theo chiều
hướng đơn giản hoá,
- Nguyên tắc công khai:
Báo cáo tài chính phải phản ánh đầy đủ các thông tin quan trọng liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được công khai theo đúng
quy định Các thông tin trong báo cáo phải ràng, dễ hiểu thuận lợi khi đọc,,
phân tích chúng,
- Nguyên tắc rạch ròi giữa hai kỳ kế toán:
Yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở kỳ nào thì phản ánh vào kỳ kế toán
đó, không được hạch toán lẫn lộn giữa kỳ này với kỳ sau và ngược lại,
IV- Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
4.1 Nhiệm vụ của kế toán
Nhiệm vụ kế toán hạch toán trong doanh nghiệp chức năng phản ánh kiểm
tra các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp gồm có các nghiệp vụ kinh tế sau :
a) Ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn, trong các quá trình xuất kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
b) Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoach thu
chi tài chính, tình hình nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra bảo vệ tài sản, vật tư,
tiền vốn
c) Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc hoạt động sản xuất , hoạt động kinh tế,
tài chính nhằm cung cấp số liệu cho Doanh Nghiệp
4.2 Yêu cầu đối với công tác kế toán :
Kế toán phải trung thực khách quan:
Kế toán phải kịp thời :
Kế toán phải đầy đủ :
Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu
V. Các phương pháp kế toán
1. Phương pháp chứng từ và kiểm kê
1.1 Phương pháp chứng từ
a. Khái niệm: Chứng từ kế toán một phương pháp chứng minh cho nghiệp cụ
kinh tế phát sinh và hình thành theo thời gian, địa điểm cụ thể, là cơ sở để ghi sổ
tổng hợp số liệu kế toán cũng như xác đinh trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nghiệp vụ kinh tế,
Hai yếu tố cấu thành Hệ thống bảng chứng từ
Kế hoạch luân chuyển chứng từ
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án nguyên lý kế
8
8
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án nguyên lý kế
9
Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh
Bảng chứng từ: chứng minh tính hợp pháp, đồng thời là phương tiện thông tin về
kết quả của của nghiệp vụ kinh tế,
b. Nội dung chứng từ
Yếu tố bắt buộc:
Tên chứng từ (phản ánh khái quát ND nghiệp vụ kinh tế, loại chứng từ)
Ngày tháng lập, số chứng từ (chứng minh tính pháp lí về thời gian, tính liên tục
của chứng từ)
Tên địa chỉ của cá nhân, đơn vị có liên quan (kiểm tra, theo dõi, trách nhiệm
của các đơn vị có liên quan)
Nội dung tóm tắt: Cơ sở cho ghi sổ kế toán theo tứng đối tượng
Quy mô nghiệp vụ: Thể hiện bằng số lượng, giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh (viết bằng cả chữ và số)
Chữ kí của người thi hành và phê duyệt (người lập, người liên quan, thủ trưởng
đơn vị,
Yếu tố bổ xung: Làm các đặc tính biệt của từng nghiệp vụ, làm giản đơn
công tác kế toán, như: quan hệ chứng từ ghi sổ; quy mô, kế hoạch, định mức của
nghiệp vụ; phương thức thực hiện thanh toán…
c. Phân loại chứng từ
Theo trình tự lập
Chứng từ gốc: lập từ đầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Chứng từ tổng hợp: TH các chứng từ gốc cùng loại
Theo công dụng
Mệnh lệnh: chưa thể hiện phát sinh nghiệp vụ, chưa có căn cứ ghi sổ
Thực hiện: Căn cứ ghi sổ
Thủ tục, kế toán: Tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh
Chỉ có ý nghĩa khi kèm với chứng từ gốc
Liên hợp: tổng hợp tính chất nhiều chứng từ
Theo nội dung kinh tế phát sinh chứng từ: Chứng từ về tiền, tài sản cố định, lao
động tiền lương, vật tư, tiêu thụ, thanh toán ngân sách nhà nước,
d. Trình tự xử lí chứng từ
Kiểm tra chứng từ về: tính hợp pháp, yếu tố cấu thành, việc tính toán và ghi
chép trên chứng từ,
Hoàn chỉnh chứng từ: ghi giá, phân loại chứng từ, định khoản…
Tổ chức luân chuyển chứng từ: Xem xét chứng từ thuộc bộ phận nào, người
chịu trách nhiệm xử lí, thời gian luân chuyển, nơi lưu trữ, thủ tục hủy chứng từ,
9
Bảo quản chứng từ: theo quy đinh, trong trường hợp muốn sử dụng phải theo
thủ tục,
1.2 Phương pháp kiểm kê
a. Khái niệm: phương pháp kiểm tra tại chỗ nhằm xác định chính xác về tình
hình chất lượng, số lượng, giá trị của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn hiên có trong
đơn vị So sánh với sổ sách ghi chép nhằm phát hiện kịp thời điều chỉnh chênh,
lệch số liệu thực tế với số liệu trên sổ,
b. Phương pháp
Theo phạm vi:
Kiểm kê toàn diện (với doanh nghiệp có tài sản ít),
Kiểm kê chọn mẫu (một số loại trọng yếu),
Thời gian tiến hành
Định kì (cuối kì kế toán),
Theo yêu cầu nhà quản lí: Đột xuất, có dấu hiệu đáng nghi,
c. Thủ tục và phương thức tiến hành
Thủ tục:
Thành lập ban kiểm kê do thủ trưởng đơn vị lãnh đạo và kế toán trưởng hướng
dẫn nghiệp vụ,
Hoàn thành khóa sổ và ghi sổ kế toán,
Phương thức kiểm kê
Kiểm kê hiện vật: Loại có thể cân, đong, đo, đếm,
Kiểm kê công nợ, Tài khoản (đối chiếu sổ sách),
2- Phương pháp tính giá và xác định giá thành
2,1- Phương pháp tính giá
+ Khái niệm: Là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát sinh
chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, hàng hóa,
Dùng thước đo giá trị để biểu thị các loại tài sản khác nhau nhằm cung cấp thông tin
cho nhà quản lí,
Xác định giá trị để ghi sổ đối tượng kế toán
+ Vai trò:
Đảm bảo theo dõi, tính toán được các được các đối tượng kế toán về mặt giá trị,
Tính toán chính xác chi phí, tạo cơ sở xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh,
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp
+ Yêu cầu và nguyên tắc tính giá:
Yêu cầu : Để có thể thực hiện chức năng của tính giá là thông tin, kiểm tra về giá
trị các loại tài sản thì tính giá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Chính xác, khách quan:
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án nguyên lý kế
10
Đảm bảo dễ so sánh, đối chiếu, thống nhất
Nguyên tắc : Tính giá tài sản phải tuân theo nguyên tắc chung :
Xác định đối tượng tính giá phù hợp
Phân loại các chi phí trong doanh nghiệp
Tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý theo công thức:
Mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng
Tổng chi phí cần phân bổ
Tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
cả các đối tượng
x
+ Trình tự tính giá một số đối tượng chủ yếu:
Đối với TSCĐ hữu hình:
Với loại TSCĐ được mua sắm :
Nguyên giá
=
Giá mua
(Giá trị ghi trên hoá đơn)
+
Chi phí khác liên
quan
Với TSCĐ được xây dựng mới :
Nguyên giá
=
Giá trị thực tế
(Hoặc giá trị quyết toán
công trình)
+
Chi phí trước khi sử
dụng (nếu có)
TSCĐ được cấp, tặng, biếu :
Nguyên giá
=
Giá trị ghi trong sổ của đơn vị,
cá nhân cấp, tặng, biếu hoặc theo
giá thị trường tại thời điểm nhận
TSCĐ
+
Chi phí trước khi sử
dụng
TSCĐ được đầu tư vào công ty liên doanh
Nguyên giá
=
Giá do hội đồng định giá
xác định
+
Chi phí trước khi sử
dụng
Đối với TSCĐ hình : nguyên giá được tính bằng chi phí thực tế mà
doanh nghiệp phải chi ra
Đối với TSCĐ đi thuê tài chính :
Nguyên giá
=
Tổng số tiền nợ ghi trên hợp
đồng thuê
-
Tổng lãi thuê phải
trả,
Đối với vật liệu nhập kho :
Vật liệu mua ngoài :
Giá
thực tế
nhập
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
các khoản thuế được quy
định vào giá vật liệu
+
Chi
phí thu
mua
-
Khoản chiết
khấu thương
mại, giảm giá
hàng mua
Vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công :
Giá thực tế nhập
=
Giá thực tế vật liệu xuất kho
chế biến hoặc thuê ngoài
chế biến
+
Chi phí chế
biến hoặc chi
phí
thuê ngoài
Vật liệu đầu tư vào công ty liên doanh
Giá thực tế
=
Giá do hội đồng định giá xác định
Tính giá vật liệu xuất kho : Trong công tác hạch toán kế toán có 2 phương pháp tính
giá vật liệu xuất kho:
Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ
=
Giá trị hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị hàng
nhập trong kỳ
-
Giá trị hàng
xuất trong kỳ
Phương pháp kiểm kê thường xuyên bao gồm các phương pháp tính giá vật tư,
hàng hóa xuất kho như sau :
Phương pháp đơn giá tồn đầu kỳ :
Đơn giá vật tư, hàng hóa
tồn đầu kỳ
Hàng tồn đầu kỳ
=
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ
Giá trị của vật tư, hàng
hóa xuất kho trong kỳ
=
Số lượng vật tư hàng
hóa xuất kho trong kỳ
x
Đơn giá vật tư, hàng
hóa tồn kho đầu kỳ
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) : Theo phương pháp này, lượng vật liệu
nào nhập trước sẽ được xuất trước, hết số lượng nhập trước mới đến số lượng nhập
sau theo giá thực tế của từng số hàng nhập,
Giá thực tế xuất kho
trong kỳ
=
Số lượng xuất từng lần
x
Đơn giá thực tế của
từng lần nhập
Phương pháp giá thực tế đích danh : Theo phương pháp này, giá xuất kho của
vật liệu thuộc lô nhập lần nào sẽ tính theo giá nhập của lô vật liệu nhập lần đó,
Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền (đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ) :
Đơn giá của vật liệu xuất kho được tính vào lúc cuối kỳ, sau đó khi tính giá vật liệu
xuất căn cứ vào giá bình quân đã được tính lượng vật liệu xuất kho Đây ,
phương pháp mà công ty đã áp dụng vào công tác hạch toán giá trị vật tư xuất kho,
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ +Gía trị TT hàng nhập
Số lượng hàng tồn đầu lỳ + Lượng nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất
kho trong kỳ
=
Số lượng xuất
kho trong kỳ
x
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập : Theo phương
pháp này sau mỗi lần nhập kho, giá đơn vị bình quân được tính lại căn cứ vào đơn
giá tồn kho, lượng hàng tồn kho và lượng hàng nhập kho,
Đơn giá bình quân
liên tục
Trị giá hàng tồn kho
+
Trị giá TT hàng nhập
=
Số lượng hàng tồn
+
Số lượng hàng nhập
Giá thực tế xuất kho
trong kỳ
=
Số lượng xuất kho
trong kỳ
x
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Phương pháp hệ số giá (giá hạch toán) : Theo phương pháp này thì
doanh nghiệp sẽ sử dụng một giá nhất định để sử dụng làm giá xuất kho của vật tư,
Đây là giá được xác định cho cả kỳ hạch toán đến cuối kỳ trên cơ sở tập hợp giá trị
của các lần nhập kho trong kỳ, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế Khi đó giá,
thực tế của vật liệu xuất kho được tính :
Giá trị thực tế xuất
kho trong kỳ
=
Giá hạch toán của xuất
trong kỳ
x
Hệ số giá
Trong đó, đối với từng loại vật liệu, hệ số giá được tính bằng :
Hệ số giá
vật liệu
Trị giá thực tế của hàng tồn kho
+
Trị giá TT hàng nhập
=
Trị giá hạch toán của hàng tồn
+
Trị giá HT của hàng nhập
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án nguyên lý kế
13
Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ : Theo phương pháp này,
hàng tồn kho của doanh nghiệp được tiến hành kiểm kê vào một thời gian cuối kỳ nhất
định, thường cuối tháng, cuối quý, cuối năm trên sở xác định hàng tồn kho, tính
ra số lượng vật tư, hàng hóa đã xuất trong kỳ,
Trị giá của hàng
xuất kho trong kỳ
=
Trị giá
TT hàng
tồn kho
đầu kỳ
+
Trị giá TT của
hàng nhập trong
kỳ
-
Trị giá TT của
hàng tồn kho
cuối kỳ
Phương pháp kiểm định kỳ bao gồm các phương pháp tính giá vật tư, hàng hóa
xuất kho như sau :
Phương pháp nhập trước xuất trước : Theo phương pháp này giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ sẽ được tính dựa theo số lượng kiểm cuối kỳ đơn giá của lần
nhập sau cùng tính ngược trở về đầu tháng,
Phương pháp giá thực tế đích danh : Giá trị hàng tồn kho được tính theo
đúng đơn giá của lô hàng còn tồn kho,
Phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền (đơn giá bình quân cả kỳ dự
trữ) Đơn giá của vật liệu xuất kho được tính vào lúc cuối kỳ, sau đó khi tính giá vật:
liệu tồn cuối kỳ căn cứ vào giá bình quân đã được tính lượng vật liệu tồn kho cuối
kỳ,
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá TT hàng nhập
=
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
+
Lượng nhập trong kỳ
Giá thực tế tồn kho
cuối kỳ
=
Số lượng tồn kho cuối kỳ
x
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
2,2- Phương pháp xác định giá thành sản phẩm (chi phí sản xuất)
Bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NCông trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Trình tự xác định giá thành:
Xác định giá trị dở dang đầu kì
Tập hợp các chi phí phát sinh trong kì:
Chi phí trực tiếp liên quan đến từng đối tượng: Nhân công, nguyên vật liệu
Xác định chi phí sản sản xuất chung và phân bổ cho từng đối tượng
Xác đinh giá trị sản phẩm dở dang cuối kì, một số phương pháp:
Theo chi phí NVL trực tiếp: giá trị dở dang cuối kì chỉ bao gồm NVl trực
tiếp
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án nguyên lý kế
14
Giá trị Ddk + CP NVL
trong
Slg SP hoàn thành + Slg SP DD cuối kì
Giá trị D đk + CP NVL
trong
Slg SP hoàn thành + Slg SP DD cuối kì
Nhược: Không phản ánh được giá trị sản xuất dở dang sản phẩm hoàn thành
(giá trị sản xuất dở dàn cao hơn thực tế)
Theo mức độ hoàn thành tương đương: xem sản phẩm dở cuối hoàn
thành bao nhiêu phần trăm so với sản phẩm hoàn thành , coi chi phí NVL dở cuối
bằng sản phẩm hoàn thành,
Giá trị D đk + CP NVL
trong
Slg SP hoàn thành + Slg SP DD cuối kì
Số lượng sản phẩm quy đổi = Số lượng dở dang cuối kì × phần trăm hoàn thành tương
đương
Phương pháp giá thành định mức: Doanh nghiệp đã xây dựng mức giá
thành kế hoạch cho từng công đoạn, cho từ đó xác định giá trị sản phẩm dở dang cho
từng công đoạn theo kế hoạch,
3.Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
a) Khái niệm : Tài khoản kế toán là công cụ, phương tiện giúp kế toán phản ánh,
theo dõi tình hình hiện có, tình hình biến động của từng đối tượng kế toán Mỗi đối,
tượng kế toán được theo dõi trên một tài khoản độc lập,
b) Đặc điểm của tài khoản kế toán :
Về hình thức : sổ kế toán được in theo mẫu nhằm ghi chép bằng đơn vị giá trị,
sự hình thành, tình hình biến động và số hiện có của từng đối tượng kế toán,
Về nội dung : Tài khoản kế toán ghi chép phản ánh thường xuyên, liên tục
sự biến động của từng đối tượng kế toán trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp,
Về chức năng : Tài khoản kế toán là phương pháp giám đốc một cách thường
xuyên, kịp thời về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, có chức năng bảo vệ, sử
dụng chặt chẽ tài sản trong đơn vị,
c) Kết cấu của tài khoản (Kết cấu rút gọn) :
Nợ Tài khoản……
Giá trị DD cuối kỳ =
DD cuối kì = x Slg DD cuối kì
Giá trị DD cuối kì
d) Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất :
Được chia thành 8 loại :
Loại 1 : Tài khoản tài sản
Loại 2 : Nợ phải trả
Loại 3 : Nguồn vốn chủ sở hữu
Loại 4 : Doanh thu
Loại 5: Chi phí sản xuất kinh doanh
Loại 6 : Thu nhập khác
Loại 7 : Chi phí khác
Loại 8 : Xác định kết quả kinh doanh
e) Phân loại và kết cấu tài khoản :
Phân loại theo nội dung kinh tế
Tài khoản phản ánh tài sản : gồm các tài khoản loại 1 và loại 2, phản ánh giá
trị của tài sản mà hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại tài sản trong doanh
nghiệp,
Nợ Tài khoản phản ánh tài sản
Dư đầu kỳ : Tài sản hiện có ở thời điểm đầu kỳ
Số phát sinh làm tăng tài sản Số phát sinh làm giảm tài
sản
Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có
Dư cuối kỳ : Tài sản hiện có ở thời điểm cuối kỳ
Dư cuối kỳ
=
Dư đầu kỳ
+
Phát sinh nợ trong kỳ
-
Phát sinh có trong
kỳ
Nợ Tài khoản phản ánh nguồn vốn
Dư đầu kỳ: Nguồn vốn hiện có ở thời điểm
đầu kỳ
Số phát sinh làm giảm nguồn vốn Số phát sinh làm tăng nguồn vốn
Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có
Dư cuối kỳ : Nguồn vốn hiện có ở thời
điểm cuối kỳ
Tài khoản phản ánh nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) : gồm các tài khoản loại 3
loại 4 Đây là những tài khoản phản ánh giá trị nguồn hình thành các tài sản trong,
doanh nghiệp và sự biến động của nó,
Dư cuối kỳ
=
Dư đầu kỳ
+
Phát sinh có trong kỳ
-
Phát sinh nợ trong
kỳ
Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập : gồm các tài khoản loại 5 và loại
7, không số Tài khoản loại này dùng để phản ánh doanh thu, thu nhập phát,
sinh trong kỳ và kết chuyển,
Nợ Tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập
Số phát sinh làm giảm doanh thu, thu
nhập trong kỳ
Kết chuyển doanh thu, thu nhập xác định
kết quả
Số phát sinh làm tăng doanh thu, thu
nhập trong kỳ
Tài khoản này không có số dư
Tài khoản phản ánh chi phí : gồm các tài khoản loại 6 và loại 8, không số Đây,
các tài khoản trung gian được sử dụng để tập hợp chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh, chi phí của hoạt động khác phát sinh trong kỳ đến cuối kỳ thì được
kết chuyển sang tài khoảnliên quan để xác định giá thành của sản phẩm, xác định
kết quả,
Nợ Tài khoản phản ánh chi phí
Số phát sinh làm tăng chi phí trong kỳ Số phát sinh làm giảm chi phí trong kỳ
Kết chuyển doanh thu, thu nhập xác
định kết quả
Tài khoản này không có số dư
Tài khoản xác định kết quả kinh doanh : gồm tài khoản loại 9, không số
, Tài khoản này được dùng để so sánh các khoản thu vào các khoản chi ra của
đơn vị trong 1 thời kỳ nhằm xác định kết quả kinh doanh cũng như các hoạt động khác
của doanh nghiệp
Nợ Tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ
Kết chuyển lãi nếu doanh thu lớn hơn
chi phí
Kết chuyển doanh thu, thu nhập thuần
trong kỳ
Kết chuyển lỗ nếu chi phí lớn hơn doanh
thu
Tài khoản tổng hợp : Là tài khoản được sử dụng để phản ánh và cung cấp thông tin
tổng quát về đối tượng kế toán
Tài khoản chi tiết : Là taì khoản được sử dụng để cung cấp thông tin chi tiết về
từng đối từng kế toán
+ Phân loại theo công dụng và kết cấu
Tài khoản cơ bản : Là tài khoản phản ánh trực tiếp tình hình biến động của tài sản
theo giá trị tài sản và theo nguồn hình thành tài sản,
Tài khoản điều chỉnh : Là tài khoản dùng để tính toán lại các chỉ tiêu được phản
ánh ở các tài khoản cơ bản
Tài khoản nghiệp vụ : Là tài khoản dùng để tập hợp số liệu sau đó sử dụng các
phương pháp nghiệp vụ, kỹ thuật để sử lý số liệu,
+ Phân loại theo mối quan hệ của tài khoản kế toán với các báo cáo tài chính
Loại tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán : những tài khoản số cuối
của nó được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán,
Loại tài khoản thuộc các báo cáo kết quả kinh doanh : các tài khoản số
5 3 2, , , Ghi sổ kép :
a) Khái niệm : Ghi sổ képphương pháp kế toán phản ánh sự biến động của các đối
tượng kế toán theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối liên hệ khách quan giữa
chúng bằng cách ghi nợ và ghi có những tài khoản liên quan với số tiền bằng nhau,
b) Các quan hệ đối ứng tài khoản :
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản này, giảm tài sản khác
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguồn vốn này, giảm nguồn vốn khác
Một nghiệp vụ phát sinh làm tăng tài sản, tăng nguồn vốn,
Một nghiệp vụ phát sinh làm giảm tài sản, giảm nguồn vốn,
Trong các trường hợp trên tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp vẫn luôn
cân bằng,
c) Định khoản kế toán: Để ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài
khoản, người ta cần xác định tài khoản nào ghi nợ, tài khoản nào ghi có , công việc đó
được gọi Định khoản kế toán hình thức hướng dẫn cách thức ghiđịnh khoản,
chép hệ thống, đảm bảo chính xác các nghiệp vụ kinh tế vào các tài khoản liên
quan tùy theo nội dung kinh tế Mỗi một định khoản được thực hiện bởi một lần ghi,
gọi là “bút toán”,
Mối quan hệ giữa các tài khoản trong mỗi “bút toán” là :
18
Tài khoản này không có số dư
Phân loại theo tính chất tổng hợp và chi tiết
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất Đồ án nguyên lý kế
18
SV: Nguyễn Thị Ngọc -1824010900
| 1/107

Preview text:

Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất
Đồ án nguyên lý kế
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất
Hanoi University of Mining and Geology ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN GVHD: Lê Minh Quang
SVTH : Nguyễn Thị Ngọc Lớp : MSSV : 1824010900 1 MỤC LỤC M
ở đ ầu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .3 Chương I, NHỮNG
VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
. . . . . . . . . . . . . . .5 I. KHÁI NIỆM,
VAI TRÒ, BẢN CHẤT, NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN KẾ T
OÁN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . .. . .. . .. . . .. . .. . .. . .. .5 1. K hái n
iệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . .. . .. . .. . . .. . .5 2. V
ai t rò . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .5 3.B
ản chất của k ế t oán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .6 II. HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN VỚI CÔNG TÁC QUẢN ............. ... .... ... .... ... ..6 III CÁC KHÁI NIỆM
VÀ NGUYÊN TẮC ĐƯỢC THỪA NHẬN .... .. .. ... .. .. ... . ..7 1. C
ác khái niệm được t hừa n
hận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .7
2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản được thừa nhận ....... ............ ... .... ... .... ... .... ... .. .. 7 IV NHIỆM V
Ụ VÀ YÊU CẦU CỦA HẠCH TOÁN KẾ T OÁN ..... .. ... .. .. ... .. .. ... ..8 4.1 N
hiệm vụ của k ế t oán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8
4.2 Yêu cầu đối với công tác kế toán ....... ........ ......... ......... ........ ..... .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. . 8 V C ÁC PHƯƠNG PHÁP K
Ế TOÁN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8 1. P
hương pháp chứng từ và k
iểm kê . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8 1.1 P
hương pháp c hứng t ừ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .8 1.2 P
hương pháp kiểm kê . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
2 - Phương pháp tính giá và xác định g iá t hành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . .1 0
2 , 1 - Phương pháp t ính giá . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .10
2 , 2- Phương pháp xác định giá thành sản phẩm (ch
i phí sản xuất
) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .14
3.Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép ....... ........ ......... ......... ........ .. .. ... .. .. ... .. .. ... . 15
4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán ....... ........ ........ .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. . 19 VI , CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ T OÁN ....... ........ ......... ......... ... ... .. .. ... .. .. ... .. .. ... .. .. 24 1. K hái n
iệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2 4 2. K
ĩ thuật g hi sổ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2 4 3. C
ác hình thức sổ k ế t oán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .2 4
Chương II VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP , VÀO CÔNG TÁ C KẾ TOÁN DOANH N
GHIỆP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 2
I. Giới thiệu chung về công ty TNHH MAY MẶC THANH SƠN .......... ...... .. .. ..32
II. Số liệu kế toán tháng 1 1 năm 2016 ....... ........ ......... ............... ... .... ... .... ... .... ... .. . 32 K ẾT L
UẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .9 8 1 Mở đầu
Đất nước ta đang trên đà phát triển hội nhập quốc tế, tiến tới là nước công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặt vai trò phát triển kinh tế là trọng điểm, Việc sản xuất
kinh doanh trong cơ chế thị trường cần được tính toán chính xác nhằm tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp, cải thiện đời sống nhân dân và phát triển đất nước, Trong
cơ chế quản lý kinh doanh mới, hạch toán kế toán đóng vai trò đặt biệt quan trọng
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp,
Hạch toán kế toán thu thập, tổng hợp và phản ánh được đầy đủ và chính xác
tình hình sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp, tình hình biến động về nguồn vốn và
khoản nợ vay của doanh nghiệp, Qua đó, giúp cho nhà quản trị dễ dàng nắm bắt
được tình hình trong việc quản lý về tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp để đưa ra những quyết định, phương án sản xuất hiệu quả tối ưu cho doanh nghiệp mình,
Mỗi nhà kinh tế quản trị nào đều cần sự hiểu biết cặn kẽ và chi tiết về kế toán,
Hạch toán kế toán cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất về kế toán
trong thực tiễn quản lý kinh tế, Vì vậy hạch toán kế toán là môn học rất quan trọng
đối với sinh viên chuyên ngành kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói
riêng, Nhận thấy tầm quan trọng của môn học, sau khi đã nắm vững được những
kiến thức cơ bản, những nguyên tắc chung nhất trong quá trình hạch toán kế toán
các hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, Trong quá trình học tập
trên lớp thì việc tiến hành làm đồ án môn là hết sức quan trọng, nó giúp cho sinh
viên có thể đào sâu, nắm chắc được kiến thức chuyên ngành, hiểu thêm được các
nghịêp vụ phát sinh trong doanh nghiệp, Trong đồ án sẽ đi tìm hiểu sâu hơn về
những kiến thức chuyên môn của hạch toán, kế toán, phản ánh quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp
và thấy được vai trò quan trọng của kế toán trong đó,
Qua tìm hiểu quá trình hạch toán kế toán của Công ty TNHH May Mặc Thanh
Sơn, cùng với kiến thức đã học và tìm hiểu thêm là sự giúp đỡ tận tình của Giảng
viên: Lê Minh Quang –
Bộ môn Kế Toán Doanh Nghiệp, đồ án môn học của em
được trình bày những hiểu biết cơ bản nhất và chung nhất về môn học “Nguyên lý
kế toán” mà em đã được học, Đồ án gồm hai chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán,
1. Khái niệm hạch toán kế toán
2. Hạch toán kế toán với công tác quản lý
3. Những nguyên tắc chung được thừa nhận
4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
5. Các phương pháp kế toán
Phương pháp chứng từ và kiểm kê
Phương pháp tính giá và xác định giá thành
Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán,
6. Các hình thức ghi sổ kế toán,
Chương II: Vận dụng các Phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp,
Trong thời gian học tập và nghiên cứu đồ án môn học, bản thân em đã cố gắng
tìm tòi, nghiên cứu, tham khảo tài liệu để hoàn thành tốt đồ án môn học, Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện không tránh khỏi các thiếu sót, em rất mong các thầy cô
giúp đỡ em để em có thể hoàn thiện hơn đồ án môn học của mình,
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của các thầy cô,
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Chương I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
I. Khái Niệm, Vai Trò, Bản Chất, Nhiệm Vụ Của Hạch Toán Kế Toán 1. Khái niệm
Hạch toán kế toán xuất hiện đầu tiên ở các nước phương Tây với vai trò là
một nghề chuyên giữ sổ sách ghi chép, lưu trữ số liệu trên các sổ sách, Đây chỉ là
một công đoạn chủ yếu, quan trọng của hạch toán kế toán,
Hạch toán kế toán được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao gồm hệ thống thông
tin kinh tế tài chính hữu ích cần thiết cho người sử dụng, và hệ thống thống thông
tin này đo lường, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một tổ
chức kinh tế, Những thông tin này sẽ cho phép người quản lý lựa chọn, sử dụng các
nguồn lực một cách hợp lý và có hiệu quả, kế toán được coi vừa là một khoa học,
vừa là một nghề nghiệp quản lý,
Xét về khía cạnh khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện
việc phản ánh, giám đốc các hoạt động thực tiễn sản xuất, kinh doanh liên quan chặt
chẽ tới lĩnh vực kinh tếm tài chính của một đơn vị bằng hệ thống phương pháp của
mình và thông qua các thước đo hiện vật, thời gian lao động và thước đo giá trị,
Xét về khía cạnh nghề nghiệp thì kế toán tài chính là nghệ thuật ghi chép,
tính toán và phản ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong
đơn vị nhằm cung cấp các thông tin toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình huy động và sử dụng vốn trong đơn vị, 2. Vai trò
Hạch toán kế toán cung cấp cho những người sử dụng một cái nhìn tổng quát
về tình hình và khả năng kinh doanh của một tổ chức, Thông tin kế toán trợ giúp
cho người sử dụng những kiến thức để đưa ra những quyết định quan trọng nhất
trong quản lí kinh tế, Nó là công cụ được sử dụng trong phân tích, lập kế hoạch,
kiểm tra, giám đốc các hoạt động kinh tế xảy ra trong đơn vị,
Đặc điểm của thông tin kế toán: 
Là thông tin hai mặt về các hiện tượng kinh tế, tài chính trong một tổ
chức: tăng và giảm tài sản, nguồn hình thành chi phí và kết quả…, 
Mỗi thông tin kế toán đều mang tính chất đặc trưng là vừa có ý nghĩa
thông tin, vừa có ý nghĩa kiểm tra
Thông tin kế toán tài phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau: nhà quản lí
doanh nghiệp (giám đốc, hội đồng quản trị,…), Nhà đầu tư, Chủ nợ, công nhân viên, nhà nước…
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất
Đồ án nguyên lý kế
Như vậy, thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản lí
kinh tế, trong việc điều hành tổ chức kinh doanh và là một tất yếu khách quan của nền sản xuất xã hội,
3.Bản chất của kế toán
Quan sát nhằm ghi nhận sự tồn tại của những đối tượng cần được quan sát thông tin 
Đo lường nhằm lượng hóa các thông tin 
Tính toán là quá trình sử dụng các phương pháp tính để tổng hợp các
thông tin đã được lượng hóa, 
Ghi chép những nội dung đã thu thập, đo lường và tính toán nhằm tạo
cơ sở xử lí và cung cấp thông tin kịp thời,
II. Hạch toán kế toán với công tác quản lý
Hạch toán kế toán là một công cụ có vai trò quan trọng trong hệ thống các
công cụ quản lý kinh tế do thông tin kế toán được sử dụng trong cả 3 giai đoạn của quá trình quản lý :
Phân tích, lập kế hoạch : người kế toán phải lập dự phòng tài chính, lập
kế hoạch tiền mặt, nhu cầu về vốn và lập kế hoạch về lợi nhuận
Thực hiện và kiểm tra kế hoạch : thông tin kế toán thu thập được phản
ánh lợi nhuận ,giá thành thực tế so với kế hoạch từ đó xem xét và kịp thời điều chỉnh
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch : thông tin kế toán cho phép nhận
định xem mục tiêu đã đặt ra có đạt được thông qua việc thực hiện kế hoạch hay không… 
Thông tin kế toán phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau, Các đối tượng
này có thể được chia làm 3 loại chính :
Những người điều hành cơ sở kinh doanh gồm : giám đốc, hội đồng quản
trị… Họ luôn mong muốn đạt được các mục tiêu đề ra trong kinh doanh là tồn tại,
phát triển và tạo lợi nhuận
Những người bên ngoài cơ sở kinh doanh nhưng có quyền lợi tài chính
trực tiếp, như các nhà đầu tư ,các chủ nợ học sẽ nghiên cứu tỉ mỉ các bảng báo cáo
kế toán và phân tích tài chính của doanh nghiệp thông qua các báo cáo đó sẽ cho họ câu trả lời,
Những tổ chức bên ngoài cơ sở có quyền lợi tài chính gián tiếp với cơ sở
đó như các cơ quan chức năng mang tính chất quản lý nhà nước gồm cơ quan thuế
vụ, cơ quan lập quy và các thành phần khác, Cơ quan chức năng sẽ sử dụng thông
tin kế toán để tìm hiểu, giám sát việc thu nộp thuế và nghĩa vụ khác của các doanh nghiệp 5
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất
Đồ án nguyên lý kế 6 6
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất
Đồ án nguyên lý kế
III. Các khái niệm, nguyên tắc được thừa nhận,
1. Các khái niệm được thừa nhận

- Đơn vị kế toán: Là một tổ chức độc lập, số liệu ghi chép và báo cáo tài
chính của tổ chức chỉ bao gồm quá trình sản xuất kinh doanh của nó, Đơn vị phải
lập báo cáo theo quy định riêng,
- Hoạt động liên tục: Giả định doanh nghiệp hoạt động trong thời gian dài
hoặc chí ít là không bị giả thể trong tương lai gần
- Thước đo tiền tệ: Đơn vị tính toán thống nhất để tính toán và ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh , ở Việt Nam hiện hành là VND
- Kì kế toán: Độ dài của một khoảng thời gian được quy định mà tại các thời
điểm cuối kì, kế toán phải lập các báo cáo tài chính (tháng, quý, năm)
2. Các nguyên tắc kế toán cơ bản được thừa nhận
Các nguyên tắc kế toán là những tuyên bố chung như là những chuẩn mực kế
toán và sự hướng dẫn để phục vụ cho việc lập báp cáo tài chính đạt được các mục
tiêu dễ hiểu, đáng tin cậy và dễ sô sánh…
- Nguyên tắc giá phí:
Là một nguyên tắc cơ bản của hạch toán kế toán, theo nó, để xác định giá trị
của các loại tài sản trong doanh nghiệp thì phải căn cứ vào giá thực tế mà doanh
nghiệp bỏ ra để có được tài sản chứ không phản ánh giá theo giá thị trường,
- Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu: Việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được
thực hiện khi có chứng cứ chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu được ghi
nhận ngay khi có chứng cứ có thể (chưa chắc chắn),
- Nguyên tắc phù hợp:
Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi phí phải được tính toán và khấu trừ
khỏi doanh thu khi trên thực tế các khoản chi phí này gắn liền với khoản doanh thu tạo ra trong kỳ,
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Nguyên tắc này quy định chỉ ghi nhận doanh thu được vào thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm,
- Nguyên tắc nhất quán:
Nguyên tắc này yêu cầu trong công tác kế toán phải đảm bảo tính nhất quán
về các nguyên tăc, chuẩn mực, về phương pháp tính toán giữa các kỳ kế toán, Nếu
cần thay đổi thì phải có thông báo để giúp người đọc báo cáo nhận biết được,
- Nguyên tắc khách quan:
Các số liệu kế toán phải có đủ cơ sở để thẩm tra khi cần thiết, nó phải phán
ảnh đúng với thực tế phát sinh của các nghiệp vụ kinh tế, 7
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất
Đồ án nguyên lý kế
- Nguyên tắc trọng yếu:
Theo nguyên tắc này, người ta sẽ chú ý tới những vấn đề, đối tượng quan
trọng, còn với các vấn đề nhỏ, không quan trọng thì có thể giải quyết theo chiều hướng đơn giản hoá,
- Nguyên tắc công khai:
Báo cáo tài chính phải phản ánh đầy đủ các thông tin quan trọng liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được công khai theo đúng
quy định, Các thông tin trong báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu và thuận lợi khi đọc, phân tích chúng,
- Nguyên tắc rạch ròi giữa hai kỳ kế toán:
Yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở kỳ nào thì phản ánh vào kỳ kế toán
đó, không được hạch toán lẫn lộn giữa kỳ này với kỳ sau và ngược lại,
IV- Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán
4.1 Nhiệm vụ của kế toán
Nhiệm vụ kế toán hạch toán trong doanh nghiệp có chức năng phản ánh kiểm
tra các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp gồm có các nghiệp vụ kinh tế sau :
a) Ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn, trong các quá trình xuất và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
b) Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoach thu
chi tài chính, tình hình nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn
c) Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc hoạt động sản xuất , hoạt động kinh tế,
tài chính nhằm cung cấp số liệu cho Doanh Nghiệp
4.2 Yêu cầu đối với công tác kế toán :
Kế toán phải trung thực khách quan
:
Kế toán phải kịp thời :
Kế toán phải đầy đủ :
Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ so sánh, đối chiếu
V. Các phương pháp kế toán
1. Phương pháp chứng từ và kiểm kê
1.1 Phương pháp chứng từ
a. Khái niệm
: Chứng từ kế toán là một phương pháp chứng minh cho nghiệp cụ
kinh tế phát sinh và hình thành theo thời gian, địa điểm cụ thể, là cơ sở để ghi sổ và
tổng hợp số liệu kế toán cũng như xác đinh trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nghiệp vụ kinh tế, Hai yếu tố cấu thành
Hệ thống bảng chứng từ
Kế hoạch luân chuyển chứng từ 8
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất
Đồ án nguyên lý kế 8 9
Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Bảng chứng từ: chứng minh tính hợp pháp, đồng thời là phương tiện thông tin về
kết quả của của nghiệp vụ kinh tế,
b. Nội dung chứng từ
Yếu tố bắt buộc:
Tên chứng từ (phản ánh khái quát ND nghiệp vụ kinh tế, loại chứng từ)
Ngày tháng lập, số chứng từ (chứng minh tính pháp lí về thời gian, tính liên tục của chứng từ)
Tên địa chỉ của cá nhân, đơn vị có liên quan (kiểm tra, theo dõi, trách nhiệm
của các đơn vị có liên quan)
Nội dung tóm tắt: Cơ sở cho ghi sổ kế toán theo tứng đối tượng
Quy mô nghiệp vụ: Thể hiện bằng số lượng, giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát
sinh (viết bằng cả chữ và số)
Chữ kí của người thi hành và phê duyệt (người lập, người liên quan, thủ trưởng đơn vị,
Yếu tố bổ xung: Làm rõ các đặc tính cá biệt của từng nghiệp vụ, làm giản đơn
công tác kế toán, như: quan hệ chứng từ ghi sổ; quy mô, kế hoạch, định mức của
nghiệp vụ; phương thức thực hiện thanh toán…
c. Phân loại chứng từ Theo trình tự lập
Chứng từ gốc: lập từ đầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Chứng từ tổng hợp: TH các chứng từ gốc cùng loại Theo công dụng
Mệnh lệnh: chưa thể hiện phát sinh nghiệp vụ, chưa có căn cứ ghi sổ
Thực hiện: Căn cứ ghi sổ
Thủ tục, kế toán: Tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh
Chỉ có ý nghĩa khi kèm với chứng từ gốc
Liên hợp: tổng hợp tính chất nhiều chứng từ
Theo nội dung kinh tế phát sinh chứng từ: Chứng từ về tiền, tài sản cố định, lao
động tiền lương, vật tư, tiêu thụ, thanh toán ngân sách nhà nước,
d. Trình tự xử lí chứng từ
Kiểm tra chứng từ về: tính hợp pháp, yếu tố cấu thành, việc tính toán và ghi chép trên chứng từ,
Hoàn chỉnh chứng từ: ghi giá, phân loại chứng từ, định khoản…
Tổ chức luân chuyển chứng từ: Xem xét chứng từ thuộc bộ phận nào, người
chịu trách nhiệm xử lí, thời gian luân chuyển, nơi lưu trữ, thủ tục hủy chứng từ, 9
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất
Đồ án nguyên lý kế
Bảo quản chứng từ: theo quy đinh, trong trường hợp muốn sử dụng phải theo thủ tục,
1.2 Phương pháp kiểm kê
a. Khái niệm
: Là phương pháp kiểm tra tại chỗ nhằm xác định chính xác về tình
hình chất lượng, số lượng, giá trị của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn hiên có trong
đơn vị, So sánh với sổ sách ghi chép nhằm phát hiện kịp thời và điều chỉnh chênh
lệch số liệu thực tế với số liệu trên sổ,
b. Phương pháp Theo phạm vi:
Kiểm kê toàn diện (với doanh nghiệp có tài sản ít),
Kiểm kê chọn mẫu (một số loại trọng yếu), Thời gian tiến hành
Định kì (cuối kì kế toán),
Theo yêu cầu nhà quản lí: Đột xuất, có dấu hiệu đáng nghi,
c. Thủ tục và phương thức tiến hành Thủ tục:
Thành lập ban kiểm kê do thủ trưởng đơn vị lãnh đạo và kế toán trưởng hướng dẫn nghiệp vụ,
Hoàn thành khóa sổ và ghi sổ kế toán, Phương thức kiểm kê
Kiểm kê hiện vật: Loại có thể cân, đong, đo, đếm,
Kiểm kê công nợ, Tài khoản (đối chiếu sổ sách),
2- Phương pháp tính giá và xác định giá thành
2,1- Phương pháp tính giá
+ Khái niệm: Là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát sinh
chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, hàng hóa,
Dùng thước đo giá trị để biểu thị các loại tài sản khác nhau nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lí,
Xác định giá trị để ghi sổ đối tượng kế toán + Vai trò:
Đảm bảo theo dõi, tính toán được các được các đối tượng kế toán về mặt giá trị,
Tính toán chính xác chi phí, tạo cơ sở xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh,
Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp
+ Yêu cầu và nguyên tắc tính giá:
Yêu cầu : Để có thể thực hiện chức năng của tính giá là thông tin, kiểm tra về giá
trị các loại tài sản thì tính giá phải đảm bảo các yêu cầu sau:  Chính xác, khách quan: 10
 Đảm bảo dễ so sánh, đối chiếu, thống nhất
Nguyên tắc : Tính giá tài sản phải tuân theo nguyên tắc chung :
Xác định đối tượng tính giá phù hợp
Phân loại các chi phí trong doanh nghiệp
Tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý theo công thức:
Tổng chi phí cần phân bổ
Mức phân bổ chi phí
Tiêu thức phân bổ = x
cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của
của từng đối tượng
cả các đối tượng
+ Trình tự tính giá một số đối tượng chủ yếu:
Đối với TSCĐ hữu hình:
 Với loại TSCĐ được mua sắm : Giá mua Chi phí khác liên Nguyên giá = +
(Giá trị ghi trên hoá đơn) quan
 Với TSCĐ được xây dựng mới : Giá trị thực tế
Chi phí trước khi sử Nguyên giá =
(Hoặc giá trị quyết toán + dụng (nếu có) công trình)
 TSCĐ được cấp, tặng, biếu :
Giá trị ghi trong sổ của đơn vị,
cá nhân cấp, tặng, biếu hoặc theo

Chi phí trước khi sử Nguyên giá = +
giá thị trường tại thời điểm nhận dụng TSCĐ
 TSCĐ được đầu tư vào công ty liên doanh
Giá do hội đồng định giá
Chi phí trước khi sử Nguyên giá = + xác định dụngĐối với TSCĐ hình
: nguyên giá được tính bằng chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải chi ra
Đối với TSCĐ đi thuê tài chính :
Tổng số tiền nợ ghi trên hợp
Tổng lãi thuê phải Nguyên giá = - đồng thuê trả,
Đối với vật liệu nhập kho :  Vật liệu mua ngoài : Khoản chiết
Giá mua ghi trên hoá đơn Giá Chi khấu thương =
và các khoản thuế được quy + - mại, giảm giá thực tế
định vào giá vật liệu phí thu hàng mua nhập mua
Vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công :
Giá thực tế vật liệu xuất kho Chi phí chế Giá thực tế nhập =
chế biến hoặc thuê ngoài + biến hoặc chi chế biến phí thuê ngoài
Vật liệu đầu tư vào công ty liên doanh Giá thực tế =
Giá do hội đồng định giá xác định
Tính giá vật liệu xuất kho : Trong công tác hạch toán kế toán có 2 phương pháp tính giá vật liệu xuất kho:
Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên Giá trị hàng Giá trị hàng tồn Giá trị hàng Giá trị hàng = + - tồn kho cuối kỳ kho đầu kỳ nhập trong kỳ xuất trong kỳ
Phương pháp kiểm kê thường xuyên bao gồm các phương pháp tính giá vật tư,
hàng hóa xuất kho như sau :
Phương pháp đơn giá tồn đầu kỳ :
Đơn giá vật tư, hàng hóa Hàng tồn đầu kỳ = tồn đầu kỳ
Số lượng thực tế tồn đầu kỳ
Giá trị của vật tư, hàng Số lượng vật tư hàng Đơn giá vật tư, hàng = x hóa xuất kho trong kỳ hóa xuất kho trong kỳ hóa tồn kho đầu kỳ
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) : Theo phương pháp này, lượng vật liệu
nào nhập trước sẽ được xuất trước, hết số lượng nhập trước mới đến số lượng nhập
sau theo giá thực tế của từng số hàng nhập,
Giá thực tế xuất kho
Đơn giá thực tế của =
Số lượng xuất từng lần x trong kỳ từng lần nhập  Phương
pháp giá thực tế đích danh : Theo phương pháp này, giá xuất kho của
vật liệu thuộc lô nhập lần nào sẽ tính theo giá nhập của lô vật liệu nhập lần đó,  Phương
pháp đơn giá bình quân gia quyền (đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ) :
Đơn giá của vật liệu xuất kho được tính vào lúc cuối kỳ, sau đó khi tính giá vật liệu
xuất căn cứ vào giá bình quân đã được tính và lượng vật liệu xuất kho, Đây là
phương pháp mà công ty đã áp dụng vào công tác hạch toán giá trị vật tư xuất kho, Đơn giá bình quân
Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ +Gía trị TT hàng nhập = cả kỳ dự trữ
Số lượng hàng tồn đầu lỳ + Lượng nhập trong kỳ
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất
Đồ án nguyên lý kế
Giá thực tế xuất Số lượng xuất Đơn giá bình quân = x kho trong kỳ kho trong kỳ cả kỳ dự trữ  Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập : Theo phương
pháp này sau mỗi lần nhập kho, giá đơn vị bình quân được tính lại căn cứ vào đơn
giá tồn kho, lượng hàng tồn kho và lượng hàng nhập kho, Đơn giá bình quân
Trị giá hàng tồn kho
+ Trị giá TT hàng nhập = liên tục
Số lượng hàng tồn
+ Số lượng hàng nhập
Giá thực tế xuất kho
Số lượng xuất kho Đơn giá bình quân = x trong kỳ trong kỳ cả kỳ dự trữ  Phương pháp hệ số giá (giá hạch toán)
: Theo phương pháp này thì
doanh nghiệp sẽ sử dụng một giá nhất định để sử dụng làm giá xuất kho của vật tư,
Đây là giá được xác định cho cả kỳ hạch toán đến cuối kỳ trên cơ sở tập hợp giá trị
của các lần nhập kho trong kỳ, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế, Khi đó giá
thực tế của vật liệu xuất kho được tính :
Giá trị thực tế xuất
Giá hạch toán của xuất = x Hệ số giá kho trong kỳ trong kỳ
Trong đó, đối với từng loại vật liệu, hệ số giá được tính bằng : Hệ số giá
Trị giá thực tế của hàng tồn kho +
Trị giá TT hàng nhập = vật liệu
Trị giá hạch toán của hàng tồn +
Trị giá HT của hàng nhập 13
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất
Đồ án nguyên lý kế
Với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ : Theo phương pháp này,
hàng tồn kho của doanh nghiệp được tiến hành kiểm kê vào một thời gian cuối kỳ nhất
định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm trên cơ sở xác định hàng tồn kho, tính
ra số lượng vật tư, hàng hóa đã xuất trong kỳ, Trị giá Trị giá TT của Trị giá TT của
Trị giá của hàng = TT hàng + hàng nhập trong - hàng tồn kho xuất kho trong kỳ tồn kho kỳ cuối kỳ đầu kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ bao gồm các phương pháp tính giá vật tư, hàng hóa xuất kho như sau :  Phương
pháp nhập trước xuất trước : Theo phương pháp này giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ sẽ được tính dựa theo số lượng kiểm kê cuối kỳ và đơn giá của lần
nhập sau cùng tính ngược trở về đầu tháng,  Phương
pháp giá thực tế đích danh : Giá trị hàng tồn kho được tính theo
đúng đơn giá của lô hàng còn tồn kho,  Phương
pháp giá đơn vị bình quân gia quyền (đơn giá bình quân cả kỳ dự
trữ) : Đơn giá của vật liệu xuất kho được tính vào lúc cuối kỳ, sau đó khi tính giá vật
liệu tồn cuối kỳ căn cứ vào giá bình quân đã được tính và lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ,
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá TT hàng nhập Đơn giá bình quân = cả kỳ dự trữ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
+ Lượng nhập trong kỳ
Giá thực tế tồn kho Đơn giá bình quân =
Số lượng tồn kho cuối kỳ x cuối kỳ cả kỳ dự trữ
2,2- Phương pháp xác định giá thành sản phẩm (chi phí sản xuất) Bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NCông trực tiếp Chi phí sản xuất chung
Trình tự xác định giá thành: 
Xác định giá trị dở dang đầu kì 
Tập hợp các chi phí phát sinh trong kì:
Chi phí trực tiếp liên quan đến từng đối tượng: Nhân công, nguyên vật liệu
Xác định chi phí sản sản xuất chung và phân bổ cho từng đối tượng 
Xác đinh giá trị sản phẩm dở dang cuối kì, một số phương pháp: 
Theo chi phí NVL trực tiếp: giá trị dở dang cuối kì chỉ bao gồm NVl trực tiếp 14 Giá trị Ddk + CP NVL trong kì
Giá trị DD cuối kỳ = Slg SP hoàn thành + Slg SP DD cuối kì Giá trị D đk + CP NVL trong kì
DD cuối kì = Slg SP hoàn thành + Slg SP DD cuối kì x Slg DD cuối kì
Nhược: Không phản ánh được giá trị sản xuất dở dang và sản phẩm hoàn thành
(giá trị sản xuất dở dàn cao hơn thực tế) 
Theo mức độ hoàn thành tương đương: xem sản phẩm dở cuối kì hoàn
thành bao nhiêu phần trăm so với sản phẩm hoàn thành , coi chi phí NVL dở cuối kì
bằng sản phẩm hoàn thành, Giá trị D đk + CP NVL trong kì
Giá trị DD cuối kì Slg SP hoàn thành + Slg SP DD cuối kì
Số lượng sản phẩm quy đổi = Số lượng dở dang cuối kì × phần trăm hoàn thành tương đương 
Phương pháp giá thành định mức: Doanh nghiệp đã xây dựng mức giá
thành kế hoạch cho từng công đoạn, cho từ đó xác định giá trị sản phẩm dở dang cho
từng công đoạn theo kế hoạch,
3.Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
a) Khái niệm : Tài khoản kế toán là công cụ, phương tiện giúp kế toán phản ánh,
theo dõi tình hình hiện có, tình hình biến động của từng đối tượng kế toán,Mỗi đối
tượng kế toán được theo dõi trên một tài khoản độc lập,

b) Đặc điểm của tài khoản kế toán :  Về hình thức
: sổ kế toán được in theo mẫu nhằm ghi chép bằng đơn vị giá trị,
sự hình thành, tình hình biến động và số hiện có của từng đối tượng kế toán,  Về
nội dung : Tài khoản kế toán ghi chép và phản ánh thường xuyên, liên tục
sự biến động của từng đối tượng kế toán trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp,  Về
chức năng : Tài khoản kế toán là phương pháp giám đốc một cách thường
xuyên, kịp thời về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, có chức năng bảo vệ, sử
dụng chặt chẽ tài sản trong đơn vị,
c) Kết cấu của tài khoản (Kết cấu rút gọn) : Nợ Tài khoản…… Có
d) Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất :
Được chia thành 8 loại :
 Loại 1 : Tài khoản tài sản
 Loại 2 : Nợ phải trả
 Loại 3 : Nguồn vốn chủ sở hữu  Loại 4 : Doanh thu
 Loại 5: Chi phí sản xuất kinh doanh
 Loại 6 : Thu nhập khác  Loại 7 : Chi phí khác
 Loại 8 : Xác định kết quả kinh doanh
e) Phân loại và kết cấu tài khoản :
Phân loại theo nội dung kinh tế
Tài khoản phản ánh tài sản : gồm các tài khoản loại 1 và loại 2, phản ánh giá
trị của tài sản mà hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại tài sản trong doanh nghiệp, Nợ
Tài khoản phản ánh tài sản
Dư đầu kỳ : Tài sản hiện có ở thời điểm đầu kỳ 
Số phát sinh làm tăng tài sản 
Số phát sinh làm giảm tài sản
Cộng phát sinh bên nợ
Cộng phát sinh bên có
Dư cuối kỳ : Tài sản hiện có ở thời điểm cuối kỳ Phát sinh có trong Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ +
Phát sinh nợ trong kỳ - kỳ Nợ
Tài khoản phản ánh nguồn vốn
Dư đầu kỳ: Nguồn vốn hiện có ở thời điểm đầu kỳ 
Số phát sinh làm giảm nguồn vốn 
Số phát sinh làm tăng nguồn vốn
Cộng phát sinh bên nợ
Cộng phát sinh bên có
Dư cuối kỳ : Nguồn vốn hiện có ở thời điểm cuối kỳ
Tài khoản phản ánh nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn) : gồm các tài khoản loại 3
và loại 4, Đây là những tài khoản phản ánh giá trị nguồn hình thành các tài sản trong
doanh nghiệp và sự biến động của nó, Phát sinh nợ trong Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ +
Phát sinh có trong kỳ - kỳ
Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập : gồm các tài khoản loại 5 và loại
7, không có số dư, Tài khoản loại này dùng để phản ánh doanh thu, thu nhập phát
sinh trong kỳ và kết chuyển,
Nợ
Tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập
Số phát sinh làm giảm doanh thu, thu
Số phát sinh làm tăng doanh thu, thu nhập trong kỳ nhập trong kỳ
Kết chuyển doanh thu, thu nhập xác định kết quả
Tài khoản này không có số dư
Tài khoản phản ánh chi phí : gồm các tài khoản loại 6 và loại 8, không có số dư, Đây
là các tài khoản trung gian được sử dụng để tập hợp chi phí của hoạt động sản xuất
kinh doanh, chi phí của hoạt động khác phát sinh ở trong kỳ và đến cuối kỳ thì được
kết chuyển sang tài khoản có liên quan để xác định giá thành của sản phẩm, xác định kết quả, Nợ
Tài khoản phản ánh chi phí
Số phát sinh làm tăng chi phí trong kỳ
Số phát sinh làm giảm chi phí trong kỳ
Kết chuyển doanh thu, thu nhập xác định kết quả
Tài khoản này không có số dư 
Tài khoản xác định kết quả kinh doanh : gồm tài khoản loại 9, không có số
dư, Tài khoản này được dùng để so sánh các khoản thu vào và các khoản chi ra của
đơn vị trong 1 thời kỳ nhằm xác định kết quả kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp Nợ
Tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ
Kết chuyển doanh thu, thu nhập thuần
Kết chuyển lãi nếu doanh thu lớn hơn trong kỳ chi phí
Kết chuyển lỗ nếu chi phí lớn hơn doanh thu
Trường Đại Học Mỏ - Địa Chất
Đồ án nguyên lý kế
Tài khoản này không có số dư
Phân loại theo tính chất tổng hợp và chi tiết
Tài khoản tổng hợp : Là tài khoản được sử dụng để phản ánh và cung cấp thông tin
tổng quát về đối tượng kế toán
Tài khoản chi tiết : Là taì khoản được sử dụng để cung cấp thông tin chi tiết về
từng đối từng kế toán
+ Phân loại theo công dụng và kết cấu
Tài khoản cơ bản : Là tài khoản phản ánh trực tiếp tình hình biến động của tài sản
theo giá trị tài sản và theo nguồn hình thành tài sản,
Tài khoản điều chỉnh : Là tài khoản dùng để tính toán lại các chỉ tiêu được phản
ánh ở các tài khoản cơ bản
Tài khoản nghiệp vụ : Là tài khoản dùng để tập hợp số liệu sau đó sử dụng các
phương pháp nghiệp vụ, kỹ thuật để sử lý số liệu,
+ Phân loại theo mối quan hệ của tài khoản kế toán với các báo cáo tài chính
Loại tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán : Là những tài khoản mà số dư cuối kì
của nó được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán,
Loại tài khoản thuộc các báo cáo kết quả kinh doanh : Là các tài khoản mà số 5,3,2, Ghi sổ kép :
a) Khái niệm
: Ghi sổ kép là phương pháp kế toán phản ánh sự biến động của các đối
tượng kế toán theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối liên hệ khách quan giữa
chúng bằng cách ghi nợ và ghi có những tài khoản liên quan với số tiền bằng nhau,
b) Các quan hệ đối ứng tài khoản :
TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN
 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản này, giảm tài sản khác
 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguồn vốn này, giảm nguồn vốn khác
 Một nghiệp vụ phát sinh làm tăng tài sản, tăng nguồn vốn,
 Một nghiệp vụ phát sinh làm giảm tài sản, giảm nguồn vốn,
Trong các trường hợp trên tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp vẫn luôn cân bằng,
c) Định khoản kế toán: Để ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài
khoản, người ta cần xác định tài khoản nào ghi nợ, tài khoản nào ghi có , công việc đó
được gọi là định khoản, Định khoản kế toán là hình thức hướng dẫn cách thức ghi
chép có hệ thống, đảm bảo chính xác các nghiệp vụ kinh tế vào các tài khoản có liên
quan tùy theo nội dung kinh tế, Mỗi một định khoản được thực hiện bởi một lần ghi gọi là “bút toán”,
Mối quan hệ giữa các tài khoản trong mỗi “bút toán” là : 18 SV 18
: Nguyễn Thị Ngọc -1824010900