












Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH   
BÀI TIỂU LUẬN KHÔNG THUYẾT TRÌNH 
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN 
TRONG LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2020 
Giáo viên giảng dạy: Nguyễn Thị Thu Hiền 
Học viên thực hiện : Mã số học viên :     Lớp 
: Luật hiến pháp và luật hành chính    Học phần 
: Pháp luật kinh doanh     
Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập và tiến lên nền kinh tế thị trường, 
với sự phát triển đô thị cần có một hệ thống pháp luật đi kèm để quản lý đồng bộ 
sự phát triển nhằm đưa nên kinh tế nước ta phát triển một cách lành mạnh và bền 
vững. Với sự phát triển ngày càng sâu và rộng của loại hình công ty cổ phần 
trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu tìm hiểu về luật pháp để có thể 
thành lập công ty cũng như để nâng cao sự hiểu biết để bảo vệ quyền lợi cho 
người đầu tư ngày càng cao. Chính vì lý do đó nên em quyết định chọn đề tài về 
công ty cổ phần và chủ yếu nghiên cứu về cơ cấu, tổ chức và điều hành công ty 
cổ phần. Nắm rõ cơ cấu của công ty cổ phần giúp cho chúng ta có cái nhìn rõ 
hơn và có thể giúp chúng ta tự bảo vệ quyền lợi cho chính mình. 
Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp đối với nước ta là tương đối mới. 
Trước đây chưa có Luật doanh nghiệp thì nó hoạt động theo Luật công ty. Khi 
Luật doanh nghiệp ra đời thì công ty cổ phần được xác định đầy đủ và rõ ràng 
hơn, là một trong các loại hình doanh nghiệp được quy định. Cũng chính từ đó 
mà công ty cổ phần phát triển mạnh hơn và ngày càng phát huy được những ưu 
thế của nó trong nền kinh tế. So với các loại hình doanh nghiệp khác thì công ty 
cổ phần rất có ưu thế trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong công chúng. 
Mặt khác với việc hình thành thị trường chứng khoán ở nước ta thì công ty cổ 
phần là điều kiện quan trọng và tiên quyết cho sự hoạt động của thị trường này. 
Từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và sâu rộng. 
1. Khái niệm và dặc điểm của công ty cổ phần  1.1 Khái niệm 
Theo điều 111 Luật doanh nghiệp (2020) quy định: Công ty cổ phần là 
doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi 
là cổ phần; Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 
và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ 
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào 
doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho 
người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 
của Luật này. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy     
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, 
trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. 
1.2 Đặc điểm của công ty cổ phần 
- Công ty cổ phần là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, 
đượcthành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó. Vốn của công 
ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần. Công ty được phát 
hành cổ phần huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần 
kinh tế. Các cá nhân hay tổ chức nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp cổ phần gọi là 
cổ đông. Cổ đông được quyền tham gia quản lý, kiểm soát, điều hành công ty 
thông qua việc bầu cử và ứng cử vào các vị trí quản lý trong công ty. Ngoài ra, 
cổ đông còn được quyền hưởng các khoản lợi nhuận do công ty tạo ra cũng như 
chịu lỗ tương ứng với mức độ góp vốn. 
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác 
trongphạm vi số vốn đã góp vào công ty; 
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho ngườikhác, 
trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết; 
- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba 
vàkhông hạn chế số lượng tối đa. 
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy 
chứngnhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư và có quyền phát hành 
chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. 
- Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám 
đốc (Tổng giám đốc). Đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải  có Ban kiểm soát. 
2. Cấu trúc vốn của công ty cổ phần 
Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn. Cơ cấu tổ chức 
bộ máy quản lý, những vấn đề quản lý nội bộ, quyền và nghĩa vụ của các cổ đông 
được giải quyết chủ yếu dựa trên nguyên tắc đối vốn (nghĩa là dựa trên giá trị cổ 
phần mà các cổ đông nắm giữ). Mặt khác với cấu trúc vốn linh hoạt, khả năng 
chuyển cổ phần dễ dàng trên thị trường làm cho công ty cổ phần có phạm vi, quy     
mô kinh doanh lớn, số lượng cổ đông đông đảo. Khi tham gia vào Công ty cổ 
phần các cổ đông không quan tâm đến nhân thân của nhau mà chỉ quan tâm đến 
phần vốn góp. Cổ phần của công ty gồm: cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. 
Sự đa dạng hóa các loại cổ phần với các quyền và mức độ khác nhau cho phép 
công ty cổ phần tạo lập được cấu trúc vốn linh hoạt phù hợp với khả năng, yêu 
cầu phát triển cũng như yêu cầu quản lý công ty. 
Với tính chất đa sở hữu, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, cơ chế quản lý 
trong Công ty cổ phần dựa trên sức mạnh kinh tế của các nhóm sở hữu trong 
công ty. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong công ty có sự phân chia 
quyền lực rõ ràng giữa các bộ phận. Sự phân chia quyền lực này trước hết phụ 
thuộc vào tỷ lệ vốn góp của các cổ đông, nhằm đảm bảo một cơ cấu tổ chức quản 
lý chặt chẽ, bảo vệ đến mức tối đa quyền lợi của các cổ đông. Về cơ bản, bộ máy 
quản lý của doanh nghiệp đối vốn có sự phân chia quyền lực và cơ cấu hoàn 
chỉnh, rõ ràng hơn so với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Công ty cổ 
phần là một trong những loại hình doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức chặt chẽ nhất 
và hoàn thiện nhất, có sự phân chia quyền lực rõ ràng nhất đồng thời cơ cấu tổ 
chức này chịu sự chi phối quyết định của cấu trúc vốn. 
Về vấn đề chuyển nhượng cổ phần: Chuyển nhượng cổ phần là việc cổ đông 
góp vốn trong công ty cổ phần chuyển nhượng lại cổ phần của mình cho một cổ  đông khác. 
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 111. Công ty cổ phần tại Luật doanh 
nghiệp năm 2020: “Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình 
cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều  127 của Luật này.” 
Và khoản 1 Điều 127: “ Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường 
hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định 
hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn 
chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu 
rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.”     
Như vậy, có thể hiểu rằng cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần 
của mình cho người khác trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế 
chuyển nhượng cổ phần hoặc thuộc trường hợp đặc biệt sau: 
“Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng 
ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển 
nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không 
phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. 
Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì 
không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. 
3. Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần 
Công ty cổ phần là một hình thức công ty hoàn thiện cả về mặt vốn và tổ 
chức. Công ty cổ phần có kết cấu chặt chẽ nhằm bảo vệ cao nhất quyền lợi các 
cổ đông, tạo các điều kiện tốt nhất cho việc quản lý công ty dân chủ, có hiệu quả. 
Các thiết chế trong công ty cổ phần bao gồm: đại hội đồng cổ đông, hội đồng 
quản trị, ban kiểm soát, giám đốc và các chức danh quản lý khác. 
3.1. Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): ĐHĐCĐ gồm tất cả cổ đông có 
quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần. Công ty 
cổ phần có nhiều loại cổ đông khác nhau, trong đó có cổ đông có quyền bầu cử 
và cổ đông không có quyền bầu cử. Quyền bầu cử của cổ đông phụ thuộc vào số 
lượng cổ phần và loại cổ phần họ sở hữu. Công ty cổ phần có thể tự mình quy 
định trong điều lệ một tỷ lệ cổ phần nhất định có một lá phiếu biểu quyết như 50 
cổ phần được một lá phiếu hoặc 100 cổ phần có một phiếu…Bên cạnh đó các cổ 
phần ưu đãi như ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và các cổ phần ưu đãi khác mà cổ 
đông tự nguyện từ bỏ quyền bầu cử để đổi lấy tỷ lệ lợi tức cao hơn thì cũng không  có quyền bầu cử. 
Là sự tập trung cao nhất ý chí, nguyện vọng của cáccổ đông công ty-các 
chủ sở hữu công ty, ĐHĐCĐ có quyền quyết định các vấn đề quan trọng nhất 
của công ty, các vấn đề mang tính cơ bản, lâu dài, định hướng. Khoản 2 Điều 
138 quy định các quyền của ĐHĐCĐ bao gồm: 
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;     
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được  quyền 
chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần; 
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm  soát  viên; 
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị từ 35% tổng giá trị 
tàisản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ 
trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc một giá trị khác; 
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; 
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm; 
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; 
h) Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát 
viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty; 
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty; 
k) Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù lao, thưởng và lợi ích khác 
cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;  l) 
Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy chế hoạt động Hội đồng  quản  trị, Ban kiểm soát; 
m) Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán độc lập; quyết định công 
tykiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của công ty, bãi miễn kiểm 
toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết; 
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ  côngty. 
3.2. Hội đồng quản trị (HĐQT): HĐQT là cơ quan quản lý công ty, có 
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, 
quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. 
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 154 Luật doanh nghiệp năm 2020 thì Hội 
đồng quản trị của công ty cổ phần có từ 03 đến 11 thành viên. Số lượng thành 
viên cụ thể của Hội đồng quản trị công ty cổ phần sẽ do Điều lệ công ty quy định.     
HĐQT có các quyền và nhiệm vụ sau (theo khoản 2 điều 153 Luật doanh nghiệp  2020): 
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch  kinh 
doanh hằng năm của công ty; 
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của  từng loại; 
c) Quyết định bán cổ phần chưa bán trong phạm vi số cổ phần 
đượcquyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình  thức khác; 
d) Quyết định giá bán cổ phần và trái phiếu của công ty; 
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 
Điều 133 của Luật này; 
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và 
giới hạn theo quy định của pháp luật; 
g) Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; 
h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng, giao dịch 
khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính 
gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá 
trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng 
cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 138, khoản 1 và khoản 3 Điều  167 của Luật này; 
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị; bổ 
nhiệm,miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc 
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty 
quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những 
người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành 
viên hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và 
quyền lợi khác của những người đó; 
k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý     
khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; 
l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, 
quyếtđịnh thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp 
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;  m) 
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội  đồng cổ 
đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ 
đông thông qua nghị quyết; 
n) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại hội đồng cổ đông; 
o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết định thời hạn và thủ tục trả  cổ 
tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; 
p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể công ty; yêu cầu phá sản công  ty; 
q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ  côngty. 
Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị không quá 05 năm và có thể 
được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một cá nhân chỉ được bầu làm 
thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty không quá 02 nhiệm kỳ  liên tục. 
Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì 
các thành viên đó tiếp tục là thành viên Hội đồng quản trị cho đến khi có thành 
viên mới được bầu thay thế và tiếp quản công việc, trừ trường hợp Điều lệ công  ty có quy định khác. 
3.3. Chủ tịch HĐQT: Theo khoản 1 Điều 156 Luật doanh nghiệp 2020 quy 
định: Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi 
nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch HĐQT có những 
quyền và nhiệm vụ quy định tại điều 156 như sau: 
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; 
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu  tập,     
chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị; 
c) Tổ chức việc thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản  trị; 
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của  Hội đồng quản trị; 
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông; 
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ  côngty. 
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị vắng mặt hoặc không thể thực hiện 
được nhiệm vụ của mình thì phải ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên 
khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên 
tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có người được ủy quyền hoặc 
Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt 
tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ 
sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi 
dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm 
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì các thành viên còn lại 
bầu một người trong số các thành viên giữ chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo 
nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán thành cho đến khi có quyết định mới của  Hội đồng quản trị. 
3.4. Giám đốc công ty: theo điều 162, Hội đồng quản trị bổ nhiệm một 
thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng 
giám đốc. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh 
doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách 
nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa 
vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm 
và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nghiệm vụ, quyền hạn sau: 
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hằng  ngày 
của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị;     
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản  trị; 
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của  công  ty; 
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của  công  ty; 
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công 
ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; 
e) Quyết định tiền lương và lợi ích khác đối với người lao động 
trongcông ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám  đốc hoặc  Tổng giám đốc; 
g) Tuyển dụng lao động; 
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh; 
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ công ty 
và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. 
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều hành công việc kinh doanh hằng 
ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty, hợp đồng 
lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị. Trường 
hợp điều hành trái với quy định tại khoản này mà gây thiệt hại cho công ty thì 
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi 
thường thiệt hại cho công ty. 
3.5. Ban kiểm soát: quy định tại điều 168 Luật doanh nghiệp 2020, Ban 
kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không 
quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. 
Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát bầu trong số các Kiểm soát viên; 
việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của 
Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy định. Ban kiểm soát phải có hơn 
một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt Nam. Trưởng Ban kiểm soát phải     
có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài 
chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên 
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công 
ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn. 
Ban kiểm soát có các quyền và nhiệm vụ quy định tại điều 170 Luật doanh  nghiệp như sau:  1. 
Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc 
hoặcTổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.  2. 
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩntrọng 
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh; tính hệ thống, nhất quán và phù 
hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.  3. 
Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và trung thực của báo cáo tình 
hìnhkinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06 tháng của công ty, báo cáo 
đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình báo cáo thẩm định tại 
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Rà soát hợp đồng, giao dịch với 
người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại 
hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về hợp đồng, giao dịch cần có phê duyệt 
của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông.  4. 
Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống 
kiểmsoát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty.  5. 
Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và tài liệu khác của công 
ty,công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc 
theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm 
cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này.  6. 
Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 
2 Điều 115 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm tra trong thời hạn 07 
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày 
kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo về những vấn đề được yêu cầu 
kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu. Việc 
kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được cản trở hoạt động     
bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều hành hoạt động  kinh doanh của công ty.  7. 
Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông biện pháp 
sửađổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, giám sát và điều hành hoạt động  kinh doanh của công ty.  8. 
Khi phát hiện có thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc 
Tổnggiám đốc vi phạm quy định tại Điều 165 của Luật này phải thông báo ngay 
bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt 
hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.  9. 
Tham dự và tham gia thảo luận tại các cuộc họp Đại hội đồng 
cổđông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công ty.  10. 
Sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm toán nội bộ của công ty 
đểthực hiện nhiệm vụ được giao.  11. 
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị 
trướckhi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông.  12. 
Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này, Điều lệ công 
tyvà nghị quyết Đại hội đồng cổ đông. 
4. Cơ cấu thành viên của Công ty cổ phần 
Công ty cổ phần là công ty duy nhất có khả năng huy động vốn bằng cách 
phát hành cổ phần và cổ phần phổ thông được chuyển nhượng một cách tự do 
trên thị trường (ngoài một số trường hợp luật hạn chế việc chuyển nhượng cổ 
phần của các cổ đông). Bất cứ tổ chức cá nhân nào mua cổ phần của công ty đều 
trở thành cổ đông của công ty. Những yếu tố này một mặt là thuận lợi cho việc 
huy động vốn cho công ty nhưng mặt khác chính là hạn chế trong việc cơ cấu 
quản lý công ty. Vì các thành viên có thể tự do chuyển nhượng cổ phần của mình 
nên các cổ đông rất dễ gia nhập hoặc rút khỏi công ty. Trong khi đó, bộ máy quản 
lý công ty phải hết sức ổn định thì mới quản lý và điều hành được tốt công việc 
sản xuất kinh doanh của công ty. 
Với cơ chế quản lý hết sức mềm dẻo và năng động như trên, Công ty cổ 
phần là sự biểu hiện của sự dân chủ trong hoạt động quản lý kinh tế. Nếu như     
doanh nghiệp tư nhân là một biểu hiện của sự quản lý độc đoán, thì công ty cổ 
phần lại là biểu hiện của sự dân chủ. Quyền lực ở đây không nằm trong tay một 
cá nhân mà thuộc về ĐHĐCĐ, thuộc về tập thể các thành viên trong HĐQT. 
HĐQT thực hiện quyền lực của công ty theo những quy chế nhất định. 
Số lượng cổ đông của Công ty cổ phần thường rất lớn nên điều hành Công 
ty cổ phần phức tạp hơn nhiều so với các loại hình công ty khác như: Công ty 
trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân. Tính đa sở hữu 
cùng với một số lượng lớn các cổ đông là một trong những tiền đề của sự tách 
bạch giữa sở hữu và quản trị điều hành công ty. Công ty cổ phần là sự biểu hiện 
rõ nét nhất của mô hình quản 3 cấp: ĐHĐCĐ, HĐQT và Ban điều hành công ty. 
Mỗi cấp quản lý có nhiệm vụ và chức năng riêng biệt hoàn thiện bộ máy quản trị  công ty. 
5. Quy mô hoạt động của Công ty cổ phần 
Một trong những nguyên nhân ra đời của Công ty cổ phần là mục đích huy 
động số lượng vốn lớn từ công chúng để thực hiện các công trình lớn có quy mô 
lớn mà một hay vài nhà đầu tư theo cách cổ truyền không thể thực hiện được. 
Việc tập hợp nguồn vốn to lớn từ công chúng thông qua việc phát hành cổ phiếu 
và đưa các cổ đông thành chủ sở hữu công ty là một trong những đặc trưng của  Công ty cổ phần.  6. Kết luận 
Tóm lại, với những quy định của pháp luật hiện hành trong quản lý và tổ 
chức, về cơ bản đã tạo điều kiện, khung pháp lý để các doanh nghiệp áp dụng 
hình thức công ty cổ phần có thể hoạt động theo một hệ thống nhất định. Tuy 
nhiên, pháp luật luôn phát triển theo hướng hoàn thiện, khắc phục những thiếu 
sót. Do đó, phát hiện những điểm hạn chế trong những quy định về vấn đề này 
là điều cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi của tất cả các bên trong nền kinh tế thị 
trường, cũng như làm động lực chung cho nền kinh tế phát triển. Mặt khác, trong 
quá trình áp dụng luật, cũng đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp linh hoạt, sáng 
tạo hợp pháp nhằm quản lý nội bộ công ty mình một cách hiệu quả nhất.