Bài tóm tắt nội dung chương 1 - 7 môn Pháp luật đại cương | Đại học Công Đoàn

Bài tóm tắt nội dung chương 1 - 7 môn Pháp luật đại cương | Đại học Công Đoàn. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 19 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Công Đoàn 205 tài liệu

Thông tin:
19 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài tóm tắt nội dung chương 1 - 7 môn Pháp luật đại cương | Đại học Công Đoàn

Bài tóm tắt nội dung chương 1 - 7 môn Pháp luật đại cương | Đại học Công Đoàn. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 19 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

163 82 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|42676072
1.2 Bản chất của nhà nước
1.2.1 Khái niệm bản chất của nhà nước
1.2.1.1 Khái niệm
Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, có bộ máy chuyên thực hiện
chức năng quản lý xã hội và làm nhiệm vụ cưỡng chế nhằm duy trì trật tự xã hội, bảo vệ, củng cố
quyền lợi và địa vị chủ yếu cho giai cấp thống trị
1.2.2 Bản chất nhà nước
Bản chất là phạm trù chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn
định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật
Bản chất của nhà nước chính là các mặt, các yếu tố cơ bản quyết định sự vận động và phát triển
của nhà nước
Bản chất nhà nước thể hiện ở: Tính giai cấp <=> Tính xã hội
Nhà nước luôn mang tính giai cấp bởi
Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai cấp
Nhà nước tồn tại song song với sự phát triển của giai cấp
Những biến đổi về cơ cấu giai cấp, tương quan lực lượng của các giai cấp sẽ ảnh hưởng
đến tính giai cấp của NN.
Tính giai cấp của nhà nước được thể hiện thông qua việc NN nắm trong tay
Quyền lực kinh tế
Quyền lực tư tưởng
Quyền lực chính trị
1.2.3 Tính xã hội của Nhà nước
Nhà nước mang tính xã hội bởi nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội.
Tính xã hội của nhà nước được thể hiện thông qua việc nhà nước bảo vệ các lợi ích cơ
bản, lâu dài của quốc gia, của dân tộc. Nhà nước tập hợp và huy động mọi tầng lớp trong
xã hội vào việc thực hiện các nhiệm vụ chung để bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, duy trì trật tự xã hội, giải quyết các vấn đề phát sinh trong đời sống xã
hội.
Bản chất của mọi nhà nước đều tồn tại tính giai cấp và tính xã hội
lOMoARcPSD|42676072
Trong từng điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể, mức độ và phạm vi biểu hiện của giai cấp và
tính xã hội trong các nhà nước là khác nhau
1.2.4 Đặc trưng cùa nhà nước
Thứ nhất, nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư
nữa:
Quyền lực công cộng là quyền lực chính trị chung, chủ thể của quyền lực này là giai cấp
thống trị về kinh tế, chính trị và tư tưởng
Để thực hiện quyền lực công cộng và để quản lý xã hội, nhà nước phải có một lớp người
đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý, họ tham gia vào các cơ quan nhà nước và hình
thành nên một bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp
khác phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị
Thứ hai, nhà nước có lãnh thổ, phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ
Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước (các tổ chức xã hội khác không có lãnh thổ
của riêng mình). Nhà nước có lãnh thổ, phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành
chính - nh thổ không phụ thuộc vào nghề nghiệp, huyết thống hay giới tính…
Trên phạm vi lãnh thổ đó, dân cư được phân chia theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
(như ở Việt Nam là tỉnh, huyện, xã ..) việc phân chia này quyết định và dẫn đến việc hình
thành các cơ quan trong bộ máy nhà nước tương ứng với các đơn vị hành chính lãnh thổ
(hình thành các cơ quan trung ương và địa phương của bộ máy nhà nước)
Thứ ba, nhà nước có chủ quyền quốc gia:
Chủ quyền quốc gia đó là quyền tối cao trong đối nội và độc lập trong đối ngoại
Quyền tối cao trong đối nội được thể hiện:
+ Tối cao trong việc lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, chế độ chính trị
+ Tối cao trong việc tổ chức và thực hiện quyền lực của Nhà nước là quyền lập pháp, pháp hành,
tư pháp
Độc lập trong đối ngoại thể hiện: quyết định các hoạt động đối ngoại mà không chịu sự can
thiệp của quốc gia khác, cụ thể:
+ Thiết lập hay không thiết lập quan hệ với quốc gia khác
+ Thiết lập thể não (lãnh sự hay đại sự)
+ Có tham gia vào các tổ chức quốc tế hay không
lOMoARcPSD|42676072
Thứ tư, Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân
Với tư cách là đại diện chính thức của toàn xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền
ban hành pháp luật (các tổ chức khác không có quyền này)
Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với mọi công dân của nước mình thông qua
pháp luật
Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ phụ thuộc vào nhau, không thể có nhà nước mà
thiếu pháp luật và ngược lại nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thực thi trong cuộc
sống
Thứ năm, nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc
Chỉ có nhà nước mới có độc quyền đặt ra thuế và thu các loại thuế bởi nhà nước là tổ
chức duy nhất có tư cách đại diện chính thức của toàn xã hội
Mọi nhà nước đều quy định và thực hiện thu các loại thuế một cách bắt buộc đối với công
dân của mình để bổ sung vào nguồn ngân sách nhà nước, làm kinh phí để nuôi dưỡng bộ
máy nhà nước với những người chuyên trách làm công tác quan lý, xây dựng và duy trì
cơ sở vật chất của bộ máy nhà nước. Thiếu thuế nhà nước không thể tồn tại được
lOMoARcPSD|42676072
Chương 2: CHỨC NĂNG, BỘ MÁY, HÌNH THỨC
CỦA NHÀ NƯỚC
2.1 Chức năng nhà nước
2.1.1 Khái niệm
Chức năng của nhà nước là những phương diện (những mặt) hoạt động chủ yếu của nhà nước
nhằm thức hiện những nhiệm vụ mà nhà nước đã đặt ra.
Nhiệm vụ của nhà nước là những mục tiêu mà nhà nước cần đạt tới, là những vấn đề đặt ra mà
nhà nước cần giải quyết
Mối quan hệ giữa chức năng và nhiệm vụ:
Nhiệm vụ có trước và là cơ sở xác định:
+ Số lượng các chức năng của nhà nước
+ Nội dung, tính chất các chức năng của nhà nước
+ Hình thức thực hiện chức năng của nhà nước
Chức năng là phương tiện thực hiện nhiệm vụ:
+ Mỗi một chức năng có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ
+ Một nhiệm vụ có thể thực hiện bởi nhiều chức năng
+ Chức năng ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ
2.1.2 Phân loại chức năng
Căn cứ phân chia dựa trên lĩnh vực phạm vi lãnh thổ dưới sự tác động:
Chức năng đối nội: thực hiện nhưng nhiệm vụ bên trong của quốc gia
Chức năng đối ngoại: thực hiện những nhiệm vụ bên ngoài quốc gia đó, thế hiện vai trò
của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc khác.
Căn cứ phân chia dựa trên cơ sở tính chất hoạt động pháp lý của nhà nước
lOMoARcPSD|42676072
Chức năng lập pháp là hoạt động xây dựng pháp luật
Chức năng hành pháp là hoạt động thi hành pháp luật
Chức năng tư pháp là hoạt động bảo vệ pháp luật 2.1.3 Hình thức và phương pháp thực
hiện chức năng nhà nước
Hình thức thực hiện chức năng:
Hình thức thực hiện chức năng của nhà nước chủ yêu được thực hiện dưới hình thức mang tính
pháp lý, bao gồm 3 hình thức hoạt động chính là:
Xây dựng pháp luật
Tổ chức thực hiện pháp luật
Bảo vệ pháp luật
Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
Phương pháp cưỡng chế
Phương pháp giáo dục, thuyết phục
Phương pháp cưỡng chế chỉ sử dụng khi phương pháp giáo dục thuyết phục không đạt hiệu quả
2.2 Bộ máy nhà nước
2.2.1 Khái niệm bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương được tổ chức
theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các nhiệm
vụ và chức năng của nhà nước
Khái niệm và đặc điểm của cơ quan nhà nước:
Khái niệm: Những bộ phận cơ bản tạo thành bộ máy nhà nước là tổ chức chính trị có tính
độc lập tương đối về tổ chức cơ cấu bao gồm những cán bộ, viên chức được giao những
quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ chức năng của nhà nước
Đặc điểm:
+ Tổ chức cơ cấu, có tính độc lập
+ Có nhiệm vụ, chức năng nhất định
+ Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực nhà nước
lOMoARcPSD|42676072
+ Tính bắt buộc phải thi hành đối với cá nhân, tổ chức
2.2.2 Đặc điểm của Bộ máy Nhà nước
BMNN là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị
BMNN sử dụng pháp luật là phương tiện hữu hiệu nhất để quản lý xã hội
BMNN luôn sử dụng biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế để quản lý xã hội
2.2.3 Bộ máy Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
2.2.3.1 Đặc trưng
Bộ máy NNXHCN thường được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền nhưng có sự phân
công, phân nhiệm rành mạch giữa các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước.
BMNN vừa là tổ chức hành chính cưỡng chế vừa là BM quản lý KT,XH,.
BMNN được thành lập và hoạt động theo hiến pháp và Luật tổ chức cơ quan NN
2.2.3.2 Hệ thống NN CHXHCN Việt Nam
Căn cứ vào tính chất, chức năng, thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước, bao gồm:
Cơ quan quyền lực ( Quốc hội, có quyền lực cao nhất, quyền lực tập trung thống nhất,
quyền lực thuộc về nhân dân)
Chủ tịch nước (người đứng đầu của nhà nước, thay mặt cho nhà thực hiện các công việc
đối nội đối ngoại, do quốc hội bầu)
Cơ quan quản lý Nhà nước ( Chính phủ - cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thủ
tướng chính phủ do quốc hội bầu, còn lại là phê chuẩn, Ủy ban nhân dân các cấp do hội
đồng nhân dần bầu)
Cơ quan kiểm sát ( Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viên kiểm soát nhân dân các cấp thực
hiện chức năng công tố, hoạt động tư pháp)
Cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án các cấp, chánh án do quốc hội bầu,
thẩm phán do quốc hội phê chuẩn)
2.3 Hình thức nhà nước và chế độ chính trị
2.3.1 Hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước
Hình thức nhà nước gồm: Hình thức chính thể và hình thức cấu trúc nhà nước
2.3.1.1 Hình thức chính thể ( cách thức tổ chức quyền lực nhà nước ở cấp TW )
lOMoARcPSD|42676072
- Khái niệm: Là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước,
xác lập MQH giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với nhân dân
- Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn
bộ hay một phần trong tay một cá nhân theo nguyên tắc kế thừa
Chính thể quân chủ bao gồm 2 dạng cơ bản: Quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế.
- Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một
cơ quan đại diện của nhân dân
Chính thể cộng hòa bao gồm: Cộng hòa dân chủ và Cộng hòa quý tộc
2.3.1.2 Hình thức cấu trúc Nhà nước (Cách thức tổ chức quyền lực nhà nước ở địa
phương)
- Khái niệm: là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
và xác lập MQH giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau
- Hình thức cấu trúc nhà nước bao gồm nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang
2.3.2 Chế độ chính trị
- Khái niệm: chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà giai cấp thống trị
sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước
- Phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước gồm 2 loại chính
Phương pháp dân chủ tương ứng với chế độ dân chủ
Phương pháp phản dân chủ tương ứng với chế độ phản dân chủ
Nhưng khẳng định sau đây đúng hay sai và giải thích:
1. Nhà nước tồn tại trong mọi xã hội theo thuyết thần học
2. Cơ quan nhà nước là tế bào cấu thành bộ máy nhà nước
3. Tổng liên đoàn lao động Việt Nam là một cơ quan nhà nước
4. Chức năng nhà nước quyết định nhiệm vụ nhà nước
5. Nhà nước luôn luôn tồn tại tính giai cấp
lOMoARcPSD|42676072
BÀI LÀM:
1. Nhà nước tồn tại trong mọi xã hội theo thuyết thần học
Thuyết thần học : Cho rằng thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, NN do thượng đế tạo ra để
duy trì XH
ĐÚNG
2. Cơ quan nhà nước là tế bào cấu thành bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương được tổ chức
theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các nhiệm
vụ và chức năng của nhà nước
ĐÚNG
3. Tổng liên đoàn lao động Việt Nam là một cơ quan nhà nước
Vì đây là tổ chức chính trị-xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, cán bộ, công chức, viên chức
và nhiều người lao động khác. Có tính giai cấp công nhân và tính quần chúng là thành viên của
hệ thống chính trị do đảng Cộng sản VN lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với nhà nước và các tổ
chức chính trị XH khác.
SAI
4. Chức năng nhà nước quyết định nhiệm vụ nhà nước
Chức năng của nhà nước là những phương diện (những mặt) hoạt động chủ yếu của nhà nước
nhằm thức hiện những nhiệm vụ mà nhà nước đã đặt ra.
SAI
5. Nhà nước luôn luôn tồn tại tính giai cấp
Chương 3: NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, CHỨC
NĂNG CỦA PHÁP LUẬT
3.1 Nguồn gốc của pháp luật
3.1.1 Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật
lOMoARcPSD|42676072
Điều kiện khách quan:
KT: Tư hữu về tài sản
XH: xuất hiện giai cấp
Nhà nước Quản lý XH Pháp luật
3.1.2 Các con đường hình thành pháp luật
Giai cấp thống trị bằng nhà nước thể chế hóa ( thừa nhận) những tập quán phù hợp với lợi
ích của giai cấp thành quy tắc xử sự chung => Tập quán pháp
Các phán xét, xét xử điển hình trở thành khuôn mẫu cho việc giải quyết những vụ án
tương tự => Tiền lệ pháp
Nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhân và
đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của Nhà nước.
Bản chất của pháp luật
Thể hiện:
Tính giai cấp của pháp luật
+, Pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị
+, Mục đích điều chỉnh các quan hệ XH phát triển theo 1 trật tự phù hợp với ý chí của
giai cấp thống trị
Pháp luật chính là công cụ thực hiện sự thống trị giai cấp
Tính xã hội của pháp luật
+, Pháp luật là công cụ phương tiện tổ chức đời sống xã hội
+, Ở những mức độ khác nhau pháp luật còn thể hiện quyền lợi ích của các giai cấp, tầng
lớp khác nhau trong XH
PL chính là công cụ thực hiện sự thống trị giai cấp
lOMoARcPSD|42676072
3.2.2 Thuộc tính của Pháp luật
- Khái niệm: Là tính chất, dấu hiệu riêng biệt đặc trưng của Pháp luật. Nó là những dấu
hiệu để phân biệt pháp luật với các quy phạm đạo đức, tập quán, tôn giáo.
- Tính quy phạm phổ biến
- Tính được NN đảm bảo thực hiện- Tính xác định chặt chẽ về hình thức và ND a, Tính
quy phạm phổ biến
- Quy phạm pháp luật có tính bao quát, rộng khắp, có thể điều chỉnh một phạm vi quan hệ
xã hội bất kì nào đó
- Những quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc đối với mọi đối tượng thuộc phạm vi điều
chỉnh của nó, không có sự phân biệt hay ngoại lệ
- Các quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian, nó chỉ bị
đình chỉ khi cơ quan NN có thẩm quyền hủ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc thời hạn hiệu lực đã
hết.
b, Tính được đảm bảo thực hiện với NN
- Nhà nước được đảm bảo cho tính hợp lý, khoa học và khả thi của PL
- Nhà nước tạo điều kiện giúp đỡ bằng các biện pháp giáo dục, hướng dẫn…
- Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng sự cưỡng chế NN trên cơ sở pháp
luật.
c, Tính xác định chặt chẽ về ND và HT
1. Về hình thức cấu trúc: Văn bản pháp luật phải được viết bằng lời văn rõ ràng, ngắn gọn,
dễ hiểu, không đa nghĩa cấu trúc chặt chẽ và đa phần cấu trúc đó được mẫu hóa bởi chính cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
2. Về hình thức pháp lý: Văn bản pháp lý luật phải mang những tên gọi xác định và chỉ do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ban hành theo trình tự, thủ tục luật định,…
3.3 Chức năng của pháp luật
Khái niệm:
Là những phương diện, những mặt hoạt động chủ yếu của PL, thể hiện bản chất và giá trị xã hội
của PL.
- Chức năng điều chỉnh
+ Ghi nhận, củng cố những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng
lOMoARcPSD|42676072
+ Tạo lập hành lang pháp lý đảm bảo cho các quan hệ phát triển trong trật tự và ổn định
mục tiêu mong muốn.
- Chức năng bảo vệ
+ PL ghi nhân và củng cố những quan hệ xã hội cơ bản
+ Đồng thời PL củng cố chức năng bảo vệ những quan hệ này trước những vi phạm
loại trừ những quan hệ XH lạc hậy, không phù hợp với bản chất, chế độ bằng việc quy
định xử phát đối với những hành vi vi phạm.
- Chức năng giáo dục
+ Thông qua các quy phạm PL con người hiểu được rằng XH, NN cần họ phải xử sự ntn
vào hoàn cảnh mà PL mô tả.
CHƯƠNG 4: HÌNH THỨC PHÁP LUẬT VÀ KIỂU
PHÁP LUẬT
4.1. Hình thức pháp luật
- Khái niệm:
Hình thức pháp luật là sự biểu hiện bên ngoài của Pháp luật, là phương thứ, dạng tồn tại của
Pháp luật
- Hình thức pháp luật có 2 dạng:
+ Hình thức bên trong của pháp luật
+ Hình thức bên ngoài của pháp luật
4.1.1 Hình thức bên trong của pháp luật
- Hình thức bên trong của pháp luật là cơ cấu bên trong của nó, là mối liên hệ sự liên kết
giữacác yếu tố cấu thành của Pháp luật.
- Các nguyên tác chung của pháp luật: là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng cho việc xây
dựng và áp dụng pháp luật
- Hệ thống pháp luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội
lOMoARcPSD|42676072
- Ngành luật: là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh, một lĩnh vực quan hệ xã hội
nhất định với những phương pháp điều chỉnh pháp luật
- Chế định pháp luật: là một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
cùng loại trong cùng một ngành luật
- Quy phạm pháp luật: là tế bào xây dựng nên toàn bộ hệ thống pháp luật một nước, là bộ
phận cấu thành nhỏ nhất của hệ thống pháp luật. Quy phạm pháp luật chính là quy tắc sử
xự chung mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh
quan hệ xã hội và được nhà nước đảm bảo thực hiện.
4.1.2 Hình thức bên ngoài của pháp luật
- Hình thức bên ngoài là nói đến nơi chứa đựng các quy phạm pháp luật. Hình thức bên
ngoàicủa pháp luật còn được gọi là Nguồn của Pháp luật.
- Nguồn của pháp luật bao gồm:
Tập quán pháp
Tiền lệ pháp
Văn bản quy phạm pháp luật
4.1.2.1. Tập quán pháp
Là những tập quán lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, được
nhà nước thừa nhận, nâng chúng lên thành những quy tắc xử sự chung được nhà nước đảm
bảo thực hiện.
4.1.2.2 Tiền lệ pháp
Là các quyết định của cơ quan hành chính hoặc xét sử khi giải quyết các vụ việc cụ thể
( trường hợp pháp luật không quy định hoặc quy định không rõ) được nhà nước thừa nhận là
khuôn mẫu giá trị pháp lấy đó làm căn cpháp để áp dụng cho các vụ việc tương
tự.
4.1.2.3 Văn bản quy phạm pháp luật
- VBQPPL là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục pháp lý nhất định,
trong đó quy định những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung đối với tất cả các chủ thể
pháp luật, được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống
- Đây là hình thức pháp luật tiến bộ nhất, được nhiều quốc gia sử dụng.
lOMoARcPSD|42676072
4.2 KIỂU PHÁP LUẬT
4.2.1 Khái niệm kiểu pháp luật
- Kiểu pháp luật là tổng thể những đặc điểm, đặc thù của một nhóm pháp luật, qua đó phân
biệt với nhóm pháp luật khác.
Kiểu pháp luật:
+ Pháp luật chủ nô
+ Pháp luật phong kiến
+ Pháp luật tư sản
+ Pháp luật XHCN
Quy luật thay thế các kiểu PL trong lịch sử
Sự thay thế các kiểu pháp luật gắn liền với sự thay thế cuả các hình thái kinh tế xã hội tương
ứng
+ Hình thái kinh tế xã hội chiếm hữu nô lệ được thay thế bởi hình thái kinh tế xã hội phong
kiến nên pháp luật phong kiến thay thế pháp luật chủ nô
+ Hình thái KT XH tư bản chủ nghĩa thay thế hình thái KT – XH phong kiến nên pháp luật
tư bản thay thế pháp luật phong kiến
+ Các kiểu pháp luật trong lịch sử được thực hiện thông qua cách mạng xã hội. Các cuộc
cách mạng xã hội khác nhau diễn ra trong lịch sử đã đem lại kết quả
+ Các kiểu pháp luật sau bao giờ tiến bộ hơn kiểu pháp luật trước vì nó đại diện cho 1
phương thức sản xuất tiến bộ hơn
CHƯƠNG 5: QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
5.1 Quy phạm pháp luật
5.1.1 Khái niệm quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc
thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ trong xã hội và được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước.
lOMoARcPSD|42676072
5.1.2 Đặc điểm của quy phạm pháp luật
- QPPL thể hiện ý chí của nhà nước: nhà nước áp đặt ý chí của mình trong quy phạm pháp
luật bằng các cách xác định những đối tượng (tổ chức, cá nhân) nào trong những hoàn
cảnh, điều kiện nào thì phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật, những quyền và
nghĩa vụ pháp lý mà họ có và cả những biện pháp cưỡng chế nào mà họ buộc phải gánh
chịu.
- QPPL mang tính bắt buộc chung: nghĩa là bất cứ chủ thế nào trong điều kiện, hoàn cảnh
màquy phạm pháp luật xác định cũng phải có quyền, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm nhất
định.
- QPPL được nhà nước ban hành, thừa nhận và đảm bảo thực hiện: Bằng việc chỉ ra các
quyền
CHƯƠNG 7:
7.1. Thực hiện pháp luật
7.1.4 Áp dụng pháp luật
lOMoARcPSD|42676072
- Hình thức pháp lý của hoạt động áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật:
+ Bản án
+ Quyết định
+ Chỉ thị…
Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt do cơ quan có thẩm quyền áp dụng
pháp luật ban hành, nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật đối với từng trường hợp c
thể, được đảm bảo bằng nhà nước
*Đặc điểm của văn bản áp dụng pháp luật:
- Văn bản áp dụng pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, đó là các cơ quan có
thẩm quyền áp dụng pháp luật
- Văn bản áp dụng pháp luật có tính chất cá biệt, áp dụng với từng trường hợp cụ thể. -
Văn bản áp dụng pháp luật
Bước 1: Phân tích, đánh giá đúng, chính xác các tình tiết, hoàn cảnh, điều kiện của sự việc
thực tế đã xảy ra
Bước 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật để giải quyết vụ việc, phân tích làm sáng tỏ nội dung,
ý nghĩa của quy phạm pháp luật đối với trường hợp cần áp dụng
Bước 3: Ra văn bản áp dụng pháp luật
Bước 4: Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật
Câu hỏi: a, Doanh nghiệp A nộp thuế cho NN theo đúng
pháp luật
Thi hành nghĩa vụ b,Sinh viên không
quay cóp trong giờ thi
Tuân thủ pháp luật c, Cảnh sát giao thông sử phạt A về hành vi không đội mũ
bảo hiểm khi đi xe máy
Áp dụng pháp luật d, Tập thể NLĐ tại doanh nghiệp B tiến hành đình công
theo quy định pháp luật
lOMoARcPSD|42676072
Sử dụng pháp luật
- Tuân thủ pháp luật: Chủ thể kiềm chế không tiến hành hành vi pháp luật
- Áp dụng pháp luật: Hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Thi hành pháp luật: Chủ thể tiến hành hoạt động pháp luật bắt buộc làm
- Sử dụng pháp luật: Chủ thể tiến hành hoạt động pháp luật cho phép
7.2 Vi phạm pháp luật
7.2.1 Khái niệm, dấu hiệu của vi phạm pháp luật
Khái niệm: Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người xâm hại tớicác quan hệ
được pháp luật bảo vệ một cách cố ý hoặc vô ý, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý
thực hiện
Các dấu hiệu của VPPL
Hành vi xác định của con người
Hành vi trái pháp luật, xâm hai tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ
Có lỗi
Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
7.2.2 Các yếu tố cấu tạo thành vi phạm pháp luật
Cấu tạo thành của vi phạm pháp luật gồm 4 yếu tố:
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
- Chủ thể của vi phạm pháp luật
- Khách thể của vi phạm pháp luật
7.2.2.1 Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
*MKQ của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật gồm
các yếu tố như:
- Hành vi trái PL
- Hệ quả do hành vi trái pháp luật gây ra
lOMoARcPSD|42676072
- MQH nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả của hành vi đó gây ra
- Cách thức vi phạm pháp luật
- Thời gian
- Địa điểm
- Công cụ
*Hành vi trái pháp luật gây ra nguy hiểm cho xã hội
- Hành vi trái pháp luật là dấu hiệu đầu tiên để xem xét có hành vi vi phạm pháp luật hay
không
- Hành vi trái pháp luật biểu hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động
- Hành vi trái pháp luật gây ra nguy hiểm cho xã hội. Tính nguy hiểm của hành vi trái pháp
luật biểu hiện ở việc nó gây ra hậu quả hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho xã hội ( ví dụ:
Thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khỏe, tinh thần,…)
*Sự thiệt hại của xã hội là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần và xã hội phải gánh
chịu; hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thân nếu hành vi trái pháp luật
không được ngăn chặn kịp thời
*Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật sự thiệt hại cho hội: hành vi trái
pháp luật đóng vai trò là nguyên nhân trực tiếp, còn sự thiệt hại của xã hội đóng vai trò là kết quả
tất yếu
7.2.2.2 Mặt chủ quan của VPPL
- Mặt chủ quan của VPPL là những yếu tố biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể VPPL
mà chúng ta không thể dễ dàng nhận biết được
- Mặt chủ quan của VPPL gồm 3 yếu tố:
Mục đích
Lỗi
Là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ của chủ thể đối với hành vi trái PL của mình cũng như
đối với hậu quả của hành vi đó
Khi nào thì chủ thể được coi là có lỗi?
- Về mặt lý trí (nhận thức)
- Về yếu tố ý chí (điều khiển hành vi)
*Phân loại lỗi
lOMoARcPSD|42676072
- Lỗi cố ý: Là lỗi của người thực hiện hành vi trái pháp luật khi biết hành vi của mình gây
ra hậu quả cho xã hội mà vẫn thực hiện hành vi đó
- Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của người thực hiện hành vi trái PL khi họ nhận thức rõ hành vi
của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy được hậu quả nghiêm trọng do hành vi của minh
gây ra và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra
- Lỗi có ý gián tiếp: là lỗi của người thực hiện hành vi trái PL khi họ nhận thức được hành
vi của họ là nguy hiểm cho xã hội, thấy được hậu quả nghiêm trọng do hành vi của minh
gây ra, tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra.
- Lỗi vô ý: là lối của người có hành vi trái pháp luật, khi chủ thể không nhận thức được
hậu quả nghiêm trong cho xã hội do hành vi của mình gây ra hoặc tuy nhận thức được
nhưng hoàn toàn tưởng hậu quả đó không xảy ra
- Lỗi vô ý vì quá tự tin: là lỗi của người khi có hành vi trái pháp luật, nhận thức được
hành vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội nhưng tin tưởng, hy vọng
hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được. Nhận thức được hành vi, hậu quả
(xảy ra hoặc không xảy ra). Họ tin tưởng rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn
chặn được.
- Lỗi vô ý vì cẩu thả: lỗi của người khi thực hiện hành vi trái pháp luật của mình mà
không nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra mặc dù
họ phải nhận thức được và có thể nhân thức được,
- Động cơ của vi phạm pháp luật: là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể có hành vi vi
phạm PL
- Mục đích: là kết quả khi chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật mong muốn đạt được
Động cơ
7.2.2.3 Chủ thể của vi phạm pháp luật
Chủ thể của vi phạm pháp luật là các cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện hành vi trái pháp luật, có lỗi
+ Đối với cá nhân để xét chịu trách nhiệm pháp lý phải xem xét đồng thời các yếu tố là độ tuổi,
khả năng thực hiện hành vi và điều khiển hành vi
+ Đối với tổ chức: Chỉ bị coi là chủ thể vi phạm pháp luật khi nó là những tổ chức hợp pháp
- Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ khi có
hành vi
vi phạm pháp luật xâm hại tới. Tính chất và tầm quan trọng của khách thể cũng phản ánh mức độ
nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật
*Mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm PL phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
lOMoARcPSD|42676072
+ Khách thể xâm phạm đến quan hệ xã hội càng quan trọng thì hành vi càng nguy hiểm
+ Hậu quả: hậu quả càng lớn, mức độ nguy hiểm càng lớn
+ Lỗi: Lỗi cố ý nguy hiểm hơn lỗi vô ý
+ Công cụ phương tiện: Phản ánh tính chất
| 1/19

Preview text:

lOMoARcPSD| 42676072
1.2 Bản chất của nhà nước
1.2.1 Khái niệm bản chất của nhà nước 1.2.1.1 Khái niệm
Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, có bộ máy chuyên thực hiện
chức năng quản lý xã hội và làm nhiệm vụ cưỡng chế nhằm duy trì trật tự xã hội, bảo vệ, củng cố
quyền lợi và địa vị chủ yếu cho giai cấp thống trị
1.2.2 Bản chất nhà nước
Bản chất là phạm trù chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn
định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật
Bản chất của nhà nước chính là các mặt, các yếu tố cơ bản quyết định sự vận động và phát triển của nhà nước
Bản chất nhà nước thể hiện ở: Tính giai cấp <=> Tính xã hội
Nhà nước luôn mang tính giai cấp bởi
• Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai cấp
• Nhà nước tồn tại song song với sự phát triển của giai cấp
• Những biến đổi về cơ cấu giai cấp, tương quan lực lượng của các giai cấp sẽ ảnh hưởng
đến tính giai cấp của NN.
Tính giai cấp của nhà nước được thể hiện thông qua việc NN nắm trong tay • Quyền lực kinh tế
• Quyền lực tư tưởng
• Quyền lực chính trị
1.2.3 Tính xã hội của Nhà nước
• Nhà nước mang tính xã hội bởi nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội.
• Tính xã hội của nhà nước được thể hiện thông qua việc nhà nước bảo vệ các lợi ích cơ
bản, lâu dài của quốc gia, của dân tộc. Nhà nước tập hợp và huy động mọi tầng lớp trong
xã hội vào việc thực hiện các nhiệm vụ chung để bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, duy trì trật tự xã hội, giải quyết các vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội.
⇒ Bản chất của mọi nhà nước đều tồn tại tính giai cấp và tính xã hội lOMoARcPSD| 42676072
⇒ Trong từng điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể, mức độ và phạm vi biểu hiện của giai cấp và
tính xã hội trong các nhà nước là khác nhau
1.2.4 Đặc trưng cùa nhà nước
Thứ nhất, nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư nữa:
• Quyền lực công cộng là quyền lực chính trị chung, chủ thể của quyền lực này là giai cấp
thống trị về kinh tế, chính trị và tư tưởng
• Để thực hiện quyền lực công cộng và để quản lý xã hội, nhà nước phải có một lớp người
đặc biệt chuyên làm nhiệm vụ quản lý, họ tham gia vào các cơ quan nhà nước và hình
thành nên một bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp
khác phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị
Thứ hai, nhà nước có lãnh thổ, phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ
• Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước (các tổ chức xã hội khác không có lãnh thổ
của riêng mình). Nhà nước có lãnh thổ, phân chia và quản lý dân cư theo các đơn vị hành
chính - lãnh thổ không phụ thuộc vào nghề nghiệp, huyết thống hay giới tính…
• Trên phạm vi lãnh thổ đó, dân cư được phân chia theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
(như ở Việt Nam là tỉnh, huyện, xã ..) việc phân chia này quyết định và dẫn đến việc hình
thành các cơ quan trong bộ máy nhà nước tương ứng với các đơn vị hành chính lãnh thổ
(hình thành các cơ quan trung ương và địa phương của bộ máy nhà nước)
Thứ ba, nhà nước có chủ quyền quốc gia:
• Chủ quyền quốc gia đó là quyền tối cao trong đối nội và độc lập trong đối ngoại
⇒ Quyền tối cao trong đối nội được thể hiện:
+ Tối cao trong việc lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, chế độ chính trị
+ Tối cao trong việc tổ chức và thực hiện quyền lực của Nhà nước là quyền lập pháp, pháp hành, tư pháp
⇒ Độc lập trong đối ngoại thể hiện: quyết định các hoạt động đối ngoại mà không chịu sự can
thiệp của quốc gia khác, cụ thể:
+ Thiết lập hay không thiết lập quan hệ với quốc gia khác
+ Thiết lập thể não (lãnh sự hay đại sự)
+ Có tham gia vào các tổ chức quốc tế hay không lOMoARcPSD| 42676072
Thứ tư, Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân
• Với tư cách là đại diện chính thức của toàn xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền
ban hành pháp luật (các tổ chức khác không có quyền này)
• Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với mọi công dân của nước mình thông qua pháp luật
• Nhà nước và pháp luật có mối quan hệ phụ thuộc vào nhau, không thể có nhà nước mà
thiếu pháp luật và ngược lại nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống
Thứ năm, nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc
• Chỉ có nhà nước mới có độc quyền đặt ra thuế và thu các loại thuế bởi nhà nước là tổ
chức duy nhất có tư cách đại diện chính thức của toàn xã hội
• Mọi nhà nước đều quy định và thực hiện thu các loại thuế một cách bắt buộc đối với công
dân của mình để bổ sung vào nguồn ngân sách nhà nước, làm kinh phí để nuôi dưỡng bộ
máy nhà nước với những người chuyên trách làm công tác quan lý, xây dựng và duy trì
cơ sở vật chất của bộ máy nhà nước. Thiếu thuế nhà nước không thể tồn tại được lOMoARcPSD| 42676072
Chương 2: CHỨC NĂNG, BỘ MÁY, HÌNH THỨC CỦA NHÀ NƯỚC
2.1 Chức năng nhà nước 2.1.1 Khái niệm
Chức năng của nhà nước là những phương diện (những mặt) hoạt động chủ yếu của nhà nước
nhằm thức hiện những nhiệm vụ mà nhà nước đã đặt ra.
Nhiệm vụ của nhà nước là những mục tiêu mà nhà nước cần đạt tới, là những vấn đề đặt ra mà
nhà nước cần giải quyết
Mối quan hệ giữa chức năng và nhiệm vụ:
Nhiệm vụ có trước và là cơ sở xác định:
+ Số lượng các chức năng của nhà nước
+ Nội dung, tính chất các chức năng của nhà nước
+ Hình thức thực hiện chức năng của nhà nước
Chức năng là phương tiện thực hiện nhiệm vụ:
+ Mỗi một chức năng có thể thực hiện nhiều nhiệm vụ
+ Một nhiệm vụ có thể thực hiện bởi nhiều chức năng
+ Chức năng ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ
2.1.2 Phân loại chức năng
Căn cứ phân chia dựa trên lĩnh vực phạm vi lãnh thổ dưới sự tác động:
• Chức năng đối nội: thực hiện nhưng nhiệm vụ bên trong của quốc gia
• Chức năng đối ngoại: thực hiện những nhiệm vụ bên ngoài quốc gia đó, thế hiện vai trò
của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước và dân tộc khác.
Căn cứ phân chia dựa trên cơ sở tính chất hoạt động pháp lý của nhà nước lOMoARcPSD| 42676072
• Chức năng lập pháp là hoạt động xây dựng pháp luật
• Chức năng hành pháp là hoạt động thi hành pháp luật
• Chức năng tư pháp là hoạt động bảo vệ pháp luật 2.1.3 Hình thức và phương pháp thực
hiện chức năng nhà nước
Hình thức thực hiện chức năng:
Hình thức thực hiện chức năng của nhà nước chủ yêu được thực hiện dưới hình thức mang tính
pháp lý, bao gồm 3 hình thức hoạt động chính là: • Xây dựng pháp luật
• Tổ chức thực hiện pháp luật • Bảo vệ pháp luật
Phương pháp thực hiện chức năng nhà nước
• Phương pháp cưỡng chế
• Phương pháp giáo dục, thuyết phục
Phương pháp cưỡng chế chỉ sử dụng khi phương pháp giáo dục thuyết phục không đạt hiệu quả
2.2 Bộ máy nhà nước
2.2.1 Khái niệm bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương được tổ chức
theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các nhiệm
vụ và chức năng của nhà nước
Khái niệm và đặc điểm của cơ quan nhà nước:
• Khái niệm: Những bộ phận cơ bản tạo thành bộ máy nhà nước là tổ chức chính trị có tính
độc lập tương đối về tổ chức – cơ cấu bao gồm những cán bộ, viên chức được giao những
quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ chức năng của nhà nước • Đặc điểm:
+ Tổ chức cơ cấu, có tính độc lập
+ Có nhiệm vụ, chức năng nhất định
+ Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực nhà nước lOMoARcPSD| 42676072
+ Tính bắt buộc phải thi hành đối với cá nhân, tổ chức
2.2.2 Đặc điểm của Bộ máy Nhà nước
• BMNN là công cụ chuyên chính của giai cấp thống trị
• BMNN sử dụng pháp luật là phương tiện hữu hiệu nhất để quản lý xã hội
• BMNN luôn sử dụng biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế để quản lý xã hội
2.2.3 Bộ máy Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2.2.3.1 Đặc trưng
• Bộ máy NNXHCN thường được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền nhưng có sự phân
công, phân nhiệm rành mạch giữa các loại cơ quan trong bộ máy nhà nước.
• BMNN vừa là tổ chức hành chính cưỡng chế vừa là BM quản lý KT,XH,.
• BMNN được thành lập và hoạt động theo hiến pháp và Luật tổ chức cơ quan NN
2.2.3.2 Hệ thống NN CHXHCN Việt Nam
Căn cứ vào tính chất, chức năng, thẩm quyền của các cơ quan Nhà nước, bao gồm:
• Cơ quan quyền lực ( Quốc hội, có quyền lực cao nhất, quyền lực tập trung thống nhất,
quyền lực thuộc về nhân dân)
• Chủ tịch nước (người đứng đầu của nhà nước, thay mặt cho nhà thực hiện các công việc
đối nội đối ngoại, do quốc hội bầu)
• Cơ quan quản lý Nhà nước ( Chính phủ - cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thủ
tướng chính phủ do quốc hội bầu, còn lại là phê chuẩn, Ủy ban nhân dân các cấp do hội đồng nhân dần bầu)
• Cơ quan kiểm sát ( Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viên kiểm soát nhân dân các cấp thực
hiện chức năng công tố, hoạt động tư pháp)
• Cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án các cấp, chánh án do quốc hội bầu,
thẩm phán do quốc hội phê chuẩn)
2.3 Hình thức nhà nước và chế độ chính trị
2.3.1 Hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước
Hình thức nhà nước gồm: Hình thức chính thể và hình thức cấu trúc nhà nước
2.3.1.1 Hình thức chính thể ( cách thức tổ chức quyền lực nhà nước ở cấp TW ) lOMoARcPSD| 42676072
- Khái niệm: Là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước,
xác lập MQH giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác và với nhân dân
- Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn
bộ hay một phần trong tay một cá nhân theo nguyên tắc kế thừa
Chính thể quân chủ bao gồm 2 dạng cơ bản: Quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế.
- Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về một
cơ quan đại diện của nhân dân
Chính thể cộng hòa bao gồm: Cộng hòa dân chủ và Cộng hòa quý tộc
2.3.1.2 Hình thức cấu trúc Nhà nước (Cách thức tổ chức quyền lực nhà nước ở địa phương)
- Khái niệm: là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước theo các đơn vị hành chính lãnh thổ
và xác lập MQH giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau
- Hình thức cấu trúc nhà nước bao gồm nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang
2.3.2 Chế độ chính trị
- Khái niệm: chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, thủ đoạn mà giai cấp thống trị
sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước
- Phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước gồm 2 loại chính
Phương pháp dân chủ tương ứng với chế độ dân chủ
Phương pháp phản dân chủ tương ứng với chế độ phản dân chủ
Nhưng khẳng định sau đây đúng hay sai và giải thích:
1. Nhà nước tồn tại trong mọi xã hội theo thuyết thần học
2. Cơ quan nhà nước là tế bào cấu thành bộ máy nhà nước
3. Tổng liên đoàn lao động Việt Nam là một cơ quan nhà nước
4. Chức năng nhà nước quyết định nhiệm vụ nhà nước
5. Nhà nước luôn luôn tồn tại tính giai cấp lOMoARcPSD| 42676072 BÀI LÀM:
1. Nhà nước tồn tại trong mọi xã hội theo thuyết thần học
Thuyết thần học : Cho rằng thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, NN do thượng đế tạo ra để duy trì XH ĐÚNG
2. Cơ quan nhà nước là tế bào cấu thành bộ máy nhà nước
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương được tổ chức
theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các nhiệm
vụ và chức năng của nhà nước ĐÚNG
3. Tổng liên đoàn lao động Việt Nam là một cơ quan nhà nước
Vì đây là tổ chức chính trị-xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, cán bộ, công chức, viên chức
và nhiều người lao động khác. Có tính giai cấp công nhân và tính quần chúng là thành viên của
hệ thống chính trị do đảng Cộng sản VN lãnh đạo, có quan hệ hợp tác với nhà nước và các tổ chức chính trị XH khác. SAI
4. Chức năng nhà nước quyết định nhiệm vụ nhà nước
Chức năng của nhà nước là những phương diện (những mặt) hoạt động chủ yếu của nhà nước
nhằm thức hiện những nhiệm vụ mà nhà nước đã đặt ra. SAI
5. Nhà nước luôn luôn tồn tại tính giai cấp
Chương 3: NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, CHỨC
NĂNG CỦA PHÁP LUẬT
3.1 Nguồn gốc của pháp luật
3.1.1 Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật lOMoARcPSD| 42676072 Điều kiện khách quan: KT: Tư hữu về tài sản XH: xuất hiện giai cấp
Nhà nước Quản lý XH Pháp luật
3.1.2 Các con đường hình thành pháp luật
• Giai cấp thống trị bằng nhà nước thể chế hóa ( thừa nhận) những tập quán phù hợp với lợi
ích của giai cấp thành quy tắc xử sự chung => Tập quán pháp
• Các phán xét, xét xử điển hình trở thành khuôn mẫu cho việc giải quyết những vụ án
tương tự => Tiền lệ pháp
• Nhà nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Khái niệm pháp luật
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhân và
đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng của Nhà nước.
Bản chất của pháp luật Thể hiện:
Tính giai cấp của pháp luật
+, Pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị
+, Mục đích điều chỉnh các quan hệ XH phát triển theo 1 trật tự phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị
Pháp luật chính là công cụ thực hiện sự thống trị giai cấp
Tính xã hội của pháp luật
+, Pháp luật là công cụ phương tiện tổ chức đời sống xã hội
+, Ở những mức độ khác nhau pháp luật còn thể hiện quyền lợi ích của các giai cấp, tầng lớp khác nhau trong XH
PL chính là công cụ thực hiện sự thống trị giai cấp lOMoARcPSD| 42676072
3.2.2 Thuộc tính của Pháp luật
- Khái niệm: Là tính chất, dấu hiệu riêng biệt đặc trưng của Pháp luật. Nó là những dấu
hiệu để phân biệt pháp luật với các quy phạm đạo đức, tập quán, tôn giáo.
- Tính quy phạm phổ biến
- Tính được NN đảm bảo thực hiện- Tính xác định chặt chẽ về hình thức và ND a, Tính quy phạm phổ biến
- Quy phạm pháp luật có tính bao quát, rộng khắp, có thể điều chỉnh một phạm vi quan hệ xã hội bất kì nào đó
- Những quy phạm pháp luật mang tính bắt buộc đối với mọi đối tượng thuộc phạm vi điều
chỉnh của nó, không có sự phân biệt hay ngoại lệ
- Các quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian, nó chỉ bị
đình chỉ khi cơ quan NN có thẩm quyền hủ bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc thời hạn hiệu lực đã hết.
b, Tính được đảm bảo thực hiện với NN
- Nhà nước được đảm bảo cho tính hợp lý, khoa học và khả thi của PL
- Nhà nước tạo điều kiện giúp đỡ bằng các biện pháp giáo dục, hướng dẫn…
- Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng sự cưỡng chế NN trên cơ sở pháp luật.
c, Tính xác định chặt chẽ về ND và HT 1.
Về hình thức cấu trúc: Văn bản pháp luật phải được viết bằng lời văn rõ ràng, ngắn gọn,
dễ hiểu, không đa nghĩa cấu trúc chặt chẽ và đa phần cấu trúc đó được mẫu hóa bởi chính cơ
quan nhà nước có thẩm quyền 2.
Về hình thức pháp lý: Văn bản pháp lý luật phải mang những tên gọi xác định và chỉ do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ban hành theo trình tự, thủ tục luật định,…
3.3 Chức năng của pháp luật Khái niệm:
Là những phương diện, những mặt hoạt động chủ yếu của PL, thể hiện bản chất và giá trị xã hội của PL.
- Chức năng điều chỉnh
+ Ghi nhận, củng cố những quan hệ xã hội cơ bản, quan trọng lOMoARcPSD| 42676072
+ Tạo lập hành lang pháp lý đảm bảo cho các quan hệ phát triển trong trật tự và ổn định mục tiêu mong muốn. - Chức năng bảo vệ
+ PL ghi nhân và củng cố những quan hệ xã hội cơ bản
+ Đồng thời PL củng cố chức năng bảo vệ những quan hệ này trước những vi phạm và
loại trừ những quan hệ XH lạc hậy, không phù hợp với bản chất, chế độ bằng việc quy
định xử phát đối với những hành vi vi phạm. - Chức năng giáo dục
+ Thông qua các quy phạm PL con người hiểu được rằng XH, NN cần họ phải xử sự ntn
vào hoàn cảnh mà PL mô tả.
CHƯƠNG 4: HÌNH THỨC PHÁP LUẬT VÀ KIỂU PHÁP LUẬT
4.1. Hình thức pháp luật - Khái niệm:
Hình thức pháp luật là sự biểu hiện bên ngoài của Pháp luật, là phương thứ, dạng tồn tại của Pháp luật
- Hình thức pháp luật có 2 dạng:
+ Hình thức bên trong của pháp luật
+ Hình thức bên ngoài của pháp luật
4.1.1 Hình thức bên trong của pháp luật
- Hình thức bên trong của pháp luật là cơ cấu bên trong của nó, là mối liên hệ sự liên kết
giữacác yếu tố cấu thành của Pháp luật.
- Các nguyên tác chung của pháp luật: là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng cho việc xây
dựng và áp dụng pháp luật
- Hệ thống pháp luật: là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội lOMoARcPSD| 42676072
- Ngành luật: là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh, một lĩnh vực quan hệ xã hội
nhất định với những phương pháp điều chỉnh pháp luật
- Chế định pháp luật: là một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
cùng loại trong cùng một ngành luật
- Quy phạm pháp luật: là tế bào xây dựng nên toàn bộ hệ thống pháp luật một nước, là bộ
phận cấu thành nhỏ nhất của hệ thống pháp luật. Quy phạm pháp luật chính là quy tắc sử
xự chung mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh
quan hệ xã hội và được nhà nước đảm bảo thực hiện.
4.1.2 Hình thức bên ngoài của pháp luật
- Hình thức bên ngoài là nói đến nơi chứa đựng các quy phạm pháp luật. Hình thức bên
ngoàicủa pháp luật còn được gọi là Nguồn của Pháp luật.
- Nguồn của pháp luật bao gồm: Tập quán pháp Tiền lệ pháp
Văn bản quy phạm pháp luật 4.1.2.1. Tập quán pháp
Là những tập quán lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, được
nhà nước thừa nhận, nâng chúng lên thành những quy tắc xử sự chung được nhà nước đảm bảo thực hiện. 4.1.2.2 Tiền lệ pháp
Là các quyết định của cơ quan hành chính hoặc xét sử khi giải quyết các vụ việc cụ thể
( trường hợp pháp luật không quy định hoặc quy định không rõ) được nhà nước thừa nhận là
khuôn mẫu có giá trị pháp lý và lấy đó làm căn cứ pháp lý để áp dụng cho các vụ việc tương tự.
4.1.2.3 Văn bản quy phạm pháp luật
- VBQPPL là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục pháp lý nhất định,
trong đó quy định những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung đối với tất cả các chủ thể
pháp luật, được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống
- Đây là hình thức pháp luật tiến bộ nhất, được nhiều quốc gia sử dụng. lOMoARcPSD| 42676072 4.2 KIỂU PHÁP LUẬT
4.2.1 Khái niệm kiểu pháp luật
- Kiểu pháp luật là tổng thể những đặc điểm, đặc thù của một nhóm pháp luật, qua đó phân
biệt với nhóm pháp luật khác. Kiểu pháp luật: + Pháp luật chủ nô + Pháp luật phong kiến + Pháp luật tư sản + Pháp luật XHCN
Quy luật thay thế các kiểu PL trong lịch sử
Sự thay thế các kiểu pháp luật gắn liền với sự thay thế cuả các hình thái kinh tế xã hội tương ứng
+ Hình thái kinh tế xã hội chiếm hữu nô lệ được thay thế bởi hình thái kinh tế xã hội phong
kiến nên pháp luật phong kiến thay thế pháp luật chủ nô
+ Hình thái KT – XH tư bản chủ nghĩa thay thế hình thái KT – XH phong kiến nên pháp luật
tư bản thay thế pháp luật phong kiến
+ Các kiểu pháp luật trong lịch sử được thực hiện thông qua cách mạng xã hội. Các cuộc
cách mạng xã hội khác nhau diễn ra trong lịch sử đã đem lại kết quả
+ Các kiểu pháp luật sau bao giờ tiến bộ hơn kiểu pháp luật trước vì nó đại diện cho 1
phương thức sản xuất tiến bộ hơn
CHƯƠNG 5: QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 5.1 Quy phạm pháp luật
5.1.1 Khái niệm quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc
thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ trong xã hội và được đảm bảo thực hiện bởi nhà nước. lOMoARcPSD| 42676072
5.1.2 Đặc điểm của quy phạm pháp luật
- QPPL thể hiện ý chí của nhà nước: nhà nước áp đặt ý chí của mình trong quy phạm pháp
luật bằng các cách xác định những đối tượng (tổ chức, cá nhân) nào trong những hoàn
cảnh, điều kiện nào thì phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật, những quyền và
nghĩa vụ pháp lý mà họ có và cả những biện pháp cưỡng chế nào mà họ buộc phải gánh chịu.
- QPPL mang tính bắt buộc chung: nghĩa là bất cứ chủ thế nào trong điều kiện, hoàn cảnh
màquy phạm pháp luật xác định cũng phải có quyền, nghĩa vụ hoặc trách nhiệm nhất định.
- QPPL được nhà nước ban hành, thừa nhận và đảm bảo thực hiện: Bằng việc chỉ ra các quyền CHƯƠNG 7:
7.1. Thực hiện pháp luật 7.1.4 Áp dụng pháp luật lOMoARcPSD| 42676072
- Hình thức pháp lý của hoạt động áp dụng pháp luật là văn bản áp dụng pháp luật: + Bản án + Quyết định + Chỉ thị…
Văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt do cơ quan có thẩm quyền áp dụng
pháp luật ban hành, nhằm cá biệt hóa các quy phạm pháp luật đối với từng trường hợp cụ
thể, được đảm bảo bằng nhà nước
*Đặc điểm của văn bản áp dụng pháp luật:
- Văn bản áp dụng pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban hành, đó là các cơ quan có
thẩm quyền áp dụng pháp luật
- Văn bản áp dụng pháp luật có tính chất cá biệt, áp dụng với từng trường hợp cụ thể. -
Văn bản áp dụng pháp luật
Bước 1: Phân tích, đánh giá đúng, chính xác các tình tiết, hoàn cảnh, điều kiện của sự việc thực tế đã xảy ra
Bước 2: Lựa chọn quy phạm pháp luật để giải quyết vụ việc, phân tích làm sáng tỏ nội dung,
ý nghĩa của quy phạm pháp luật đối với trường hợp cần áp dụng
Bước 3: Ra văn bản áp dụng pháp luật
Bước 4: Tổ chức thực hiện văn bản áp dụng pháp luật
Câu hỏi: a, Doanh nghiệp A nộp thuế cho NN theo đúng pháp luật
Thi hành nghĩa vụ b,Sinh viên không quay cóp trong giờ thi
Tuân thủ pháp luật c, Cảnh sát giao thông sử phạt A về hành vi không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy
Áp dụng pháp luật d, Tập thể NLĐ tại doanh nghiệp B tiến hành đình công theo quy định pháp luật lOMoARcPSD| 42676072 Sử dụng pháp luật
- Tuân thủ pháp luật: Chủ thể kiềm chế không tiến hành hành vi pháp luật
- Áp dụng pháp luật: Hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Thi hành pháp luật: Chủ thể tiến hành hoạt động pháp luật bắt buộc làm
- Sử dụng pháp luật: Chủ thể tiến hành hoạt động pháp luật cho phép 7.2 Vi phạm pháp luật
7.2.1 Khái niệm, dấu hiệu của vi phạm pháp luật
Khái niệm: Vi phạm pháp luật là hành vi xác định của con người xâm hại tớicác quan hệ
được pháp luật bảo vệ một cách cố ý hoặc vô ý, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
Các dấu hiệu của VPPL
Hành vi xác định của con người
Hành vi trái pháp luật, xâm hai tới các quan hệ xã hội được pháp luật xác lập và bảo vệ Có lỗi
Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện
7.2.2 Các yếu tố cấu tạo thành vi phạm pháp luật
Cấu tạo thành của vi phạm pháp luật gồm 4 yếu tố:
- Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
- Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
- Chủ thể của vi phạm pháp luật
- Khách thể của vi phạm pháp luật
7.2.2.1 Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
*MKQ của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm pháp luật gồm các yếu tố như: - Hành vi trái PL
- Hệ quả do hành vi trái pháp luật gây ra lOMoARcPSD| 42676072
- MQH nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và hậu quả của hành vi đó gây ra
- Cách thức vi phạm pháp luật - Thời gian - Địa điểm - Công cụ
*Hành vi trái pháp luật gây ra nguy hiểm cho xã hội
- Hành vi trái pháp luật là dấu hiệu đầu tiên để xem xét có hành vi vi phạm pháp luật hay không
- Hành vi trái pháp luật biểu hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động
- Hành vi trái pháp luật gây ra nguy hiểm cho xã hội. Tính nguy hiểm của hành vi trái pháp
luật biểu hiện ở việc nó gây ra hậu quả hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho xã hội ( ví dụ:
Thiệt hại về tài sản, tính mạng, sức khỏe, tinh thần,…)
*Sự thiệt hại của xã hội là những tổn thất thực tế về mặt vật chất, tinh thần và xã hội phải gánh
chịu; hoặc nguy cơ tất yếu xảy ra thiệt hại về vật chất hoặc tinh thân nếu hành vi trái pháp luật
không được ngăn chặn kịp thời
*Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại cho xã hội: hành vi trái
pháp luật đóng vai trò là nguyên nhân trực tiếp, còn sự thiệt hại của xã hội đóng vai trò là kết quả tất yếu
7.2.2.2 Mặt chủ quan của VPPL
- Mặt chủ quan của VPPL là những yếu tố biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể VPPL
mà chúng ta không thể dễ dàng nhận biết được
- Mặt chủ quan của VPPL gồm 3 yếu tố: Mục đích Lỗi
Là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ của chủ thể đối với hành vi trái PL của mình cũng như
đối với hậu quả của hành vi đó
Khi nào thì chủ thể được coi là có lỗi?
- Về mặt lý trí (nhận thức)
- Về yếu tố ý chí (điều khiển hành vi)
*Phân loại lỗi lOMoARcPSD| 42676072
- Lỗi cố ý: Là lỗi của người thực hiện hành vi trái pháp luật khi biết hành vi của mình gây
ra hậu quả cho xã hội mà vẫn thực hiện hành vi đó
- Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của người thực hiện hành vi trái PL khi họ nhận thức rõ hành vi
của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy được hậu quả nghiêm trọng do hành vi của minh
gây ra và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra
- Lỗi có ý gián tiếp: là lỗi của người thực hiện hành vi trái PL khi họ nhận thức được hành
vi của họ là nguy hiểm cho xã hội, thấy được hậu quả nghiêm trọng do hành vi của minh
gây ra, tuy không mong muốn nhưng để mặc cho hậu quả xảy ra.
- Lỗi vô ý: là lối của người có hành vi trái pháp luật, khi chủ thể không nhận thức được
hậu quả nghiêm trong cho xã hội do hành vi của mình gây ra hoặc tuy nhận thức được
nhưng hoàn toàn tưởng hậu quả đó không xảy ra
- Lỗi vô ý vì quá tự tin: là lỗi của người khi có hành vi trái pháp luật, nhận thức được
hành vi của mình có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội nhưng tin tưởng, hy vọng
hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được. Nhận thức được hành vi, hậu quả
(xảy ra hoặc không xảy ra). Họ tin tưởng rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
- Lỗi vô ý vì cẩu thả: lỗi của người khi thực hiện hành vi trái pháp luật của mình mà
không nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra mặc dù
họ phải nhận thức được và có thể nhân thức được,
- Động cơ của vi phạm pháp luật: là động lực bên trong thúc đẩy chủ thể có hành vi vi phạm PL
- Mục đích: là kết quả khi chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật mong muốn đạt được Động cơ
7.2.2.3 Chủ thể của vi phạm pháp luật
Chủ thể của vi phạm pháp luật là các cá nhân hoặc tổ chức có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện hành vi trái pháp luật, có lỗi
+ Đối với cá nhân để xét chịu trách nhiệm pháp lý phải xem xét đồng thời các yếu tố là độ tuổi,
khả năng thực hiện hành vi và điều khiển hành vi
+ Đối với tổ chức: Chỉ bị coi là chủ thể vi phạm pháp luật khi nó là những tổ chức hợp pháp
- Khách thể của vi phạm pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ khi có hành vi
vi phạm pháp luật xâm hại tới. Tính chất và tầm quan trọng của khách thể cũng phản ánh mức độ
nguy hiểm của hành vi vi phạm pháp luật
*Mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm PL phụ thuộc vào nhiều yếu tố: lOMoARcPSD| 42676072
+ Khách thể xâm phạm đến quan hệ xã hội càng quan trọng thì hành vi càng nguy hiểm
+ Hậu quả: hậu quả càng lớn, mức độ nguy hiểm càng lớn
+ Lỗi: Lỗi cố ý nguy hiểm hơn lỗi vô ý
+ Công cụ phương tiện: Phản ánh tính chất