Bài tự học chính trị học | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Chính trị là gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu của Chính trị học? Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật”. Phân tích nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia? Ảnh hưởng của tư tưởng đó đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Chính Trị Học
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
VIỆN BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG ___________________________ BÀI TỰ HỌC MÔN CHÍNH TRỊ HỌC
Họ và tên : Đinh Thị Quỳnh Ngọc
Lớp : Mạng điện tử K42 MSV : 2256070030 1
HÀ NỘI, THÁNG 2 NĂM 2023 Mục Lục
Câu 1: Chính trị là gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu
của Chính trị học? Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ
thuật”........................................................................................................................3
Câu 2. Phân tích nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia? Ảnh hưởng của tư
tưởng đó đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay?............................................7
Câu 3. Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị ? Chứng minh
những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học thuyết chính trị Mác-
Lênin và điều kiện Việt Nam...................................................................................9
Câu 4. Khái niệm quyền lực chính trị? Trình bày quá trình hình thành quyền
lực chính trị và sự chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước?
Tại sao nói: Ở Việt Nam, quyền lực chính trị thuộc về nhân dân?.....................16
Câu 5: Phân tích nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay?
Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay?........................18
Câu 6. Đảng chính trị là gì? Phân tích bản chất và vai trò của Đảng chính trị và
liên hệ với bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam?...........................20
Câu 7. Thủ lĩnh chính trị là gì? Hãy lựa chọn một Thủ lĩnh chính trị mà mình
tâm đắc nhất, từ đó phân tích phẩm chất tiêu biểu và vai trò của Thủ lĩnh chính
trị đối với sự phát triển của quốc gia đó?..............................................................22
Câu 8. Phân tích nội dung mối quan hệ chính trị với kinh tế? Thực chất quá
trình đổi mới ở Việt Nam?.....................................................................................24
Câu 9. Văn hóa chính trị là gì? Phân tích các chức năng của Văn hóa chính trị?
Văn hóa từ chức có phải là văn hóa chính trị không? Ở Việt Nam đã có văn hóa
từ chức chưa? Tại sao............................................................................................27
Câu 10. Chính trị quốc tế là gì? So sánh chính trị quốc gia và chính trị quốc tế?
Trình bày cấu trúc của chính trị quốc tế đương đại?...........................................30 2
Câu 1: Chính trị là gì? Trình bày đối tượng, chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu
của Chính trị học? Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật” Trả lời
- Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị nhằm làm sáng tỏ những
quy luật, tính quy luật chung nhất của đời sống chính trị- xã hội, cùng những thủ
thuật chính trị để hiện thực hoá những quy luật, tính quy luật đó trong xã hội có
giai cấp và được tổ chức thành nhà nước.
- Chính trị học nghiên cứu lĩnh vực chính trị được hiểu dưới hai góc độ: CTH đại
cương và CTH chuyên biệt.
- Chính trị học có chức năng tổng quát là:
+ Phát hiện, dự báo những quy luật, tính quy luật cơ bản nhất của đời sống chính
trị trong phạm vi mỗi quốc gia cũng như quốc tế.
+ Hình thành hệ thống tri thức có tính lý luận, có căn cứ khoa học và thực tiễn: lý
luận về tổ chức chính trị và cơ chế vận dụng những quy luật, tính quy luật của đời
sống chính trị, lý luận về công nghệ chính trị, nghệ thuật tổ chức và thực thi quyền
lực chính trị, phục vụ sự nghiệp xây dựng chế độ chính trị tiến bộ.
- Chính trị học có những chức năng nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Trang bị cho những nhà lãnh đạo chính trị những tri thức, những kinh nghiệm
cần thiết giúp cho hoạt động của họ phù hợp với quy luật khách quan, tránh được
những sai lầm như: giáo điều, chủ quan, duy ý chí…
+ Trang bị cho mỗi công dân những cơ sở khoa học để họ có thể nhận thức về các
sự kiện chính trị, trên cơ sở đó xây dựng thái độ, động cơ đúng đắn phù hợp với
khả năng trong sự phát triển chung mà mỗi công dân tham gia như một chủ thể.
+ Góp phần hình thành cơ sở khoa học cho các chương trình chính trị, cho việc
hoạch định chiến lược với những mục tiêu đối nội, đối ngoại, cùng với các phương
pháp, phương tiện, những thủ thuật chính trị nhằm đạt mục tiêu chính trị đã đề ra. 3
HÀ NỘI, THÁNG 2 NĂM 2023
+ Phân tích các thể chế chính trị và mối quan hệ, tác động qua lại giữa chúng, xây
dựng học thuyết, lý luận chính trị, làm rõ sự phát triển của nền dân chủ
* Đối tượng nghiên cứu của CTH
- Đối tượng nghiên cứu của chính trị học là những quy luật, tính quy luật chung
nhất của đời sống chính trị của xã hội; những cơ chế tác động, cơ chế vận dụng;
nhưng phương thức, thủ thuật, công nghệ chính trị để thực hiện hóa những quy luật, tính quy luật đó
- Thể hiện: Các hoạt động •Hoạt động xác định mục tiêu chính trị trước mắt, mục
tiêu triển vọng dưới dạng khả năng và hiện thực, cũng như các con đường giải
quyết các mục tiêu đó có tính đến tương quan lực lượng xã hội, ở giai đoạn phát
triển tương ứng của nó.
• Hoạt động tìm kiếm, thực thi các phương pháp, phương tiện, những thủ thuật,
những hình thức tổ chức có hiệu quả đạt mục tiêu đề ra.
• Việc lựa chọn, tổ chức sắp xếp những cán bộ thích hợp nhằm hiện thực hóa có hiệu quả mục tiêu. *Các quan hệ
Chính trị học có nghiên cứu các quan hệ giữa các chủ thể chính trị
• Quan hệ giữa các giai cấp
• Quan hệ giữa các chủ thể trong hệ thống quyền lực
• Quan hệ giữa các quốc gia
• Quan hệ giữa các dân tộc.
Phân tích luận điểm “Chính trị vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật” :
* Chính trị là khoa học :
Chính trị là một hiện tượng khách quan trong đời sống xã hội loài người,
xuất hiện cùng với giai cấp và nhà nước, gắn liền với quyền lực, với đấu
tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc. 4
Chính trị là lĩnh vực tương đối độc lập trong đời sống xã hội, có logic phát
triển nội tại, có quy luật phát triển khách quan.
- Chính trị là một hệ thống tri thức, từ những tri thức kinh nghiệm đến tri thức
lý luận hoàn chỉnh, phản ánh quy luật vận động khách quan của chính trị.
Do hạn chế lịch sử và bị chi phối bởi lợi ích giai cấp, nên chính trị trở thành
đặc quyền của giai cấp thống trị. Nó trở thành khoa học đích thực khi chủ nghĩa Mác -Lênin ra đời.
Ngày nay, chính trị thực sự trở thành một khoa học với đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng.
Chính trị là một khoa học, nên phải đối xử như một khoa học.
Cách mạng Việt Nam trong đấu tranh giành độc lập cũng như trong xây
dựng CNXH luôn xác định chính trị (đường lối, chính sách và tổ chức thực tiễn) là một khoa học
* Chính trị là nghệ thuật :
Chính trị là hoạt động của con người liên quan đến tranh giành quyền lực,
quyết liệt một mất một còn, nên các chủ thể chính trị (trước hết là giai cấp)
không thể không sử dụng mọi biện pháp, thủ đoạn để đạt mục tiêu chính trị.
Hoạt động chính trị luôn sáng tạo, linh hoạt, khôn khéo, mềm dẻo, phù hợp
với thực tiễn để đạt hiệu quả cao nhất.
Chính trị là phạm vi hoạt động hấp dẫn, nhưng phức tạp, “giống đại số hơn
số học”. Nó đòi hỏi kĩ năng, kỹ xảo cao, đòi hỏi tầm trí tuệ tương ứng của các nhà chính trị.
Chính trị là nghệ thuật của những bước đi (biết tiến, biết lùi đúng lúc),
những giải pháp, thoả hiệp trong những thời điểm lịch sử quan trọng.
Đó là nghệ thuật vận dụng tri thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn để xử lý
tình huống chính trị phức tạp, vận dụng đúng đắn phép biện chứng giữa
khách quan và chủ quan trong hoạt động, đấu tranh chính trị.
Chính trị là nghệ thuật của các khả năng : khả năng nắm bắt sự vận động của
xã hội, dự báo chính xác tinhf hình thế và thời cơ cách mạng.
Chính trị là nghệ thuật tổ chức lực lượn, sử dụng con người, nghệ thuật vận
động quần chúng, nghệ thuật tiến hành chiến tranh cách mạng.
Chính trị là “Dĩ bất biến, ứng vạn biến” 5
HÀ NỘI, THÁNG 2 NĂM 2023
* Mối quan hệ biện chứng
Bản thân chính trị là môn khoa học cũng đã phản ánh tính nghệ thuật của nó,
bởi khoa học và nghệ thuật luôn gắn bó hữu cơ.
Là lĩnh vực nhạy cảm, liên quan đến vận mệnh của con người, của hàng triệu
người, chính trị, hoạt động chính trị đòi hỏi sự chuẩn xác gắn với thực tiễn,
tuân theo quy luật khách quan, tránh chủ quan, duy ý chí; đồng thời nó đòi
hỏi sự nhảy cảm, tinh tế, mưu lược đạt trình độ nghệ thật cao.
Trong hoạt động chính trị thực tiễn, tính khoa học và nghệ thuật kết hợp, bổ
sung cho nhau. Nếu tuyệt đối hoá tính khoa học của chính trị dễ rơi vào chủ
nghĩa giáo điều, máy móc; nếu tuyệt đối hoá tính nghệ thuật không tuân theo
khoa học thì chính trị chỉ còn lại những mánh khoé lừa đảo, mị dân, sớm
muộn gì cũng bị vạch trần.
Câu 2. Phân tích nội dung tư tưởng chính trị của Pháp gia? Ảnh hưởng của tư
tưởng đó đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay? Trả lời
Người hoàn thiện và phát triển học thuyết chính trị của phái Pháp gia là Hàn Phi
Tử. Theo ông con ngừoi được làm theo lợi ích cá nhân bao giờ cũng mưu mô, tính
toán để kiếm lợi cho mình. Cho nên không thể cai trị bằng nhân, lễ, nghĩa được.
Ông kiên quyết phủ nhận lý luận chính trị thần quyền. Đối với ông “ ngừoi cai trị
mà mê tín quỷ thần thì tất nhiên mất nước”. Từ đó ông tập trung vào 3 nguyên lý
trong chính trị đó là Pháp, Thế, Thuật. Pháp là trung tâm và Thuật, Thế là điều
kiện tất yếu để thực hành Pháp.
Trọng pháp : Pháp là những quy định, những luật lệ, là nội dung của chính
sách cai trị do cửa quan ban ra, mọi người đều phải tuân theo.
Ông khẳng định tầm quan trọng của pháp luật và cho rằng pháp luật phải
công khai, ai cũng phải biết và không ai được tự ý thay đổi. Việc làm cho
pháp luật không bị hỏng nát và là tiền đề và mục đích tối cao của chính trị.
Pháp ví như tấm gương sáng có thể soi thấu tà gian; pháp như cán cân tiêu biểu cho lẽ công bằng.
Trọng thuật : Thuật là thủ đoạn, phương pháp, cách thức, mưu lược của “ người làm vua” 6
Thuật là cái nằm kín đáo trong bụng, để so sánh các đầu mối của sự việc và
ngấm ngầm cai trị các bề tôi… Dùng thuật để làm cho kẻ thân yêu gần gũi
cũng không ai biết được. Dùng thuật để thấy rõ tính trung hay gian của bề
tôi do đó mà điều khiển được bề tôi.
Trọng thế : Thế là vị thế, quyền uy, thế lực của người cai trị. Nó là cái đặc
biệt cần thiết đối với người cầm quyền.
Ông cho rằng chỉ có Pháp và Thuật mà thiếu quyền lực để cưỡng bức người
thì dẫu người có làm vua có thuật điều khiển các bầy tôi cũng không thể đảm
bảo được cho các bầy tôi phục tùng sự cai trị của vua. Do vậy theo ông Thế
là một thứ quyền lực đặt ra cho phù hợp với yêu cầu của pháo luật chứ
không phải thứ quyền lực nảy sinh một cách tự nhiên trong chủ nghĩa chính trị.
Quan hệ giữa Pháp, Thuật, Thế
+ Nếu Thế nằm trong tay người kém cỏi cũng có thể gây hại và làm rối loạn đất
nước. Nên quyền lực được đặt ra cho những ngừoi trung bình. Pháp và Thế không
tách rời nhau, biết giữ gìn pháp và phế thì đất nước yên trị. Nếu trái pháp bỏ thế thì
nước nổi loạn. Pháp là trung tâm, thuật và thế và điều kiện tất yếu để thực hành pháp.
+ Ông cho rằng thưởng phạt là công cụ để chấp hành pháp luật. Do vậy, ông chủ
trương phạt nặng và thưởng hậu để chấp hành pháp. Theo ông hình phạt nghiêm
khắc sẽ loại bỏ được sáu loại người: bọn hàng giặc chạy dài, sựo chết; bọn tự cao
học đại, tự lập ra học thuyết và bọn lìa xã pháp luật; bọn ăn chơi xa xỉ; bọn bạo
ngược, ngạo mạn; bọn dung thứ lũ giặc, giấu giếm kẻ gian; bọn nói khéo dối trá.
Dùng hình phạt để khuyến khích sáu loại người : những ngừoi lăn mình vào chốn
hiểm nghèo, hy sinh thành thực; những người ít nghe lời bậy, tuân theo pháp luật;
những người dốc hết sức làm ăn, làm lợi cho đời; những người trung thực thật thà,
ngay thẳng; những người trọng mạng mình; những người giết giặc trừ gian.
Có thể rằng : Tuy còn mang tính sơ khai, nhưng các trường phái chính trị của
Trung Quốc cổ đại đã đặt nền móng cho luồng tư tưởng sau này. Việc kế thừa có
chọn lọc những tri thức đó là cần thiết cho thực tiễn chính trị hôm nay. 7
HÀ NỘI, THÁNG 2 NĂM 2023
Ảnh hưởng của tư tưởng đó đến đời sống chính trị Việt Nam hiện nay :
Ở Việt Nam, tư tưởng pháp gia của Hàn Phi Tử đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến
việc phát triển hệ thống pháp luật và chính trị của đất nước. Các nguyên tắc
như quyền lợi và nghĩa vụ của công dân, sự bình đẳng trước pháp luật, và
chế độ pháp luật được coi là cơ sở của một xã hội dân chủ và công bằng đã được nhấn mạnh.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, Việt Nam đã tiến hành các cải cách
pháp luật và hệ thống chính trị, điều này có thể được coi là một phản ánh của
ảnh hưởng của tư tưởng pháp gia của Hàn Phi Tử. Các nỗ lực nhằm tăng
cường tính minh bạch, công bằng và hiệu lực của hệ thống pháp luật đã được
thúc đẩy, với mục tiêu tạo ra một môi trường pháp luật thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế và xã hội.
Tuy nhiên, như mọi quốc gia khác, việc áp dụng các nguyên tắc pháp luật và
lý tưởng chính trị của Hàn Phi Tử vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức, như
sự đảm bảo tuân thủ, thực hiện và giám sát. Mặc dù đã có những bước tiến
về phía trước, nhưng việc thúc đẩy và duy trì một hệ thống pháp luật và
chính trị theo đúng tinh thần của tư tưởng pháp gia vẫn là một quá trình dài
và phức tạp đối với Việt Nam và các quốc gia khác trên thế giới.
Câu 3. Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị ? Chứng minh
những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học thuyết chính trị
Mác-Lênin và điều kiện Việt Nam. Trả lời
I. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị
Tình hình kinh tế-xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỷ XX có nhiều biến
động. Pháp tăng cường khai thác thuộc địa và bóc lột xã hội nặng nể. Đời sống
nhân dân cực khổ. Bên cạnh đó, phong trào yêu nước ở Việt Nam đã pháttriển và
thoái trào, hàng loạt các cuộc khởi nghĩa bị dìm trong bể máu. 8
Tư tưởng HCM là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin vớiphong
trào công nhân và phong trào yêu nước. Là lý luận về cách mạng Việt Namtừ cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên cách mạng XHCN nhằm giải phóng dân
tộc, giai cấp, xã hội, con người. Xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập,
thống nhất, dân chủ và giàu mạnh. Góp phần tích cực vào cách mạngthế giới.
Nội dung chủ yếu của tư tưởng chính trị HCM như sau:
1. Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
Tư tưởng bao trùm là tư tưởng “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.
“Độclập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”. Đây là tư tưởng chính trị
trọng tâmxuyên suốt cốt lõi nhất trong tư tưởng HCM.
Độc lập dân tộc bao gồm những nội dung sau:
Dân tộc đó phải thoái khỏi nô lệ bằng con đường cách mạng do chính dân tộc
đó tiến hành “đem sức ta mà giải phóng cho ta”.
Dân tộc đó phải có chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, phải có quyền tự quyết
định sự phát triển của dân tộc mình.
Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự chứ không phải giả hiệu thực
hiện giá trị tự do, dân chủ, công bằng, bình đẳng với nhân dân.
Độc lập về chính trị phải gắn liền với sự phồn thịnh về mọi mặt kinh tế, văn hóa, xã hội.
Phải tự giành lấy bằng con đường cách mạng, tự lực, tự cường và tự trọng.
Trong thời đại ngày nay độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH trong đó độc
lập là tiền đề, là điều kiện để đi đến CNXH còn CNXH là bảo đảm chắc
chắn nhất, thực chất nhất cho độc lập dân tộc
2.Tư tưởng về đại đoàn kết
- Đại đoàn kết là một tư tưởng lớn trong tư tưởng chính trị của HCM, trở thành 9
HÀ NỘI, THÁNG 2 NĂM 2023
chiến lược đại đoàn kết của Đảng và là một nhân tố cực kỳ quan trọng góp
phần quyết định thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. HCM quan
niệm sức mạnh là ở đoàn kết toàn dân, ở sự đồng lòng của toàn xã hội.
- Đoàn kết phải dựa trên cơ sở có lý, có tình, có nghĩa; Đoàn kết là để phát
triển là để làm tốt hơn nhiệm vụ cách mạng.
- Đoàn kết lấy liên minh công nông, trí thức làm nền tảng, lấy lợi ích tối cao
của dân tộc làm điểm quy tụ để bảo đảm hài hòa giữa các lợi ích.
- Chiến lược đại đoàn kết của HCM vừa là sự đúc kết và phát huy truyền
thống đại đoàn kết của dân tộc qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ
nước thể hiện tinh thần bất hủ của chủ nghĩa Mac-lenin là: “Vô sản các
nước và các dân tộc bị áp bức toàn thế giới đoàn kết lại”
Trong sự nghiệp đổi mới hôm nay Đảng và nhân dân ta luôn giương cao ngọn
cờ đại đoàn kết toàn dân, thực hiện chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ mở
rộng, đa phương hóa đa dạng hóa với tinh thần Việt Nam là bạn với tất cả
các nước trong cộng đồng thế giới.
3.Tư tưởng về xây dựng thể chế chính trị
- Trong xây dựng thể chế chính trị quan trọng nhất là xây dựng thể chế nhà
nước. Đây là một nội dung giữ vị trí đặc biệt của tư tưởng HCM.
- Người đã quyết định lựa chọn kiểu nhà nước theo học thuyết Mác-Lênin
và cũng không “bê nguyên xi” kiểu nhà nước xô viết vào hoàn cảnh nước ta.
- Người chủ trương lập nhà nước cộng hoà dân chủ (tức là nhà nước dân chủ nhân dân).
- Dân chủ có nghĩa là dân được làm chủ. Giá trị thực chất là dân chủ phải có
cơm ăn, áo mặc học hành… xem dân chủ là chìa khoá tiến bộ xã hội. 10
- HCM khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu quyền lực đều vì
dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân, công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân”.
- HCM cho rằng chế độ dân chủ phù hợp với nhà nước ta, đó là một nhà
nước của dân, do dân và vì dân. Nhà nước của dân có nghĩa là dân có
quyền được kiểm soát nhà nước, có quyền bãi miễn đại biểu quốc hội.
“Việc gì có lợi cho dân thì phải làm cho kì được, việc gì có hại cho dân
thì phải hết sức tránh”.
- Tư tưởng HCM về thể chế chính trị, thể chế nhà nước đã trở thành
nguyên tắc xuyên suốt, thuộc về bản chất của nhà nước ta
4.Lý luận về Đảng cầm quyền
- Cách mạng luôn coi xây dựng Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam là
một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, là nhân tố quyết định trước hết đối với mọi thắng lợi của cách mạng.
- Theo lý luận của HCM: Trước hết phải có Đảng cách mệnh để trong thi
vận động và tổ chức dân chúng ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.
- Đảng cách mệnh có nghĩa là: Đảng của giai cấp vô sản, đội tiên phong của
vô sản giai cấp xây dựng trên cơ sở những nguyên tắc về Đảng kiểu mới của chủ
nghĩa Mác-Lênin, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng kim chỉ nam
cho tổ chức và mọi hoạt động của Đảng.
Quan điểm của HCM về sự hình thành ĐCSVN là kết quả của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam.
5. Về phương pháp cách mạng
* Theo nghĩa rộng: đó là sự vận động của tư tưởng HCM trong thực tiễn, đó là hoạt
động thực tiễn của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
* Theo nghĩa hẹp: đó là cách thức tiến hành cách mạng theo hệ thống các nguyên
tắc được thể hiện bằng hình thức, biện pháp, bước đi thích hợp để thực hiện đường
lối cách mạng. Phương pháp cách mạng của HCM là phương thức cách mạng vô
sản được vận dụng sáng tạo và phát triển vào một nước thuộc địa nửa phong kiến. 11
HÀ NỘI, THÁNG 2 NĂM 2023 Nội dung :
Xuất phát từ thực tế cách mạng Việt Nam, lấy cải tạo biến đổi thực tế cách
mạng Việt Nam làm mục tiêu cho mọi hoạt động cách mạng
Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tập hợp, huy động lực lượng toàn dân,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
Dĩ bất biến, ứng vạn biến
Nắm vững thời cơ, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa thời, thế, lực.
Biết thắng từng bước, biết phát động và biết kết thúc chiến tranh
Kết hợp các phương thức đấu tranh cách mạng một cách sáng tạo.
Tư tưởng HCM mà nội dung cốt lõi là “độc lập dân tộc gắn liền với CNXH” đã trở
thành tài sản quý báu của toàn Đảng, toàn dân ta.
Ngày nay, chúng ta có thể khẳng định rằng việc học tập và làm việc theo tấm
gương đạo đức HCM là học tập kinh nghiệm, tinh thần cách mạng, khoa học và
nhân văn cao cả, nắm vững lập trường, quan điểm và phương pháp của HCM để xử trí mọi việc.
II. Chứng minh những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học
thuyết chính trị Mác-Lênin và điều kiện Việt Nam.
* Tình hình chính trị - xã hội Việt Nam cuối TK19-đầu TK20
+ Chính sách thống trị của TDP khiến Việt Nam có nhiều thay đổi: ● Kinh tế:
TDP cấu kết địa chủ thực hiện bóc lột tàn bạo
TDP xác định nhiều thứ thuế nặng nề, vô lý
Xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ thống đường giao thông, bến cảng
phục vụ chính sáchkhai thác thuộc địa ● Chính trị:
Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân, quản lý và quyết định các chính sách quản lý nước ta 12
Chúng đàn áp đẫm máu các phong trào và hành động yêu nước của người dân
Pháp chia rẽ 3 nước Đông Dương; chia nước ta thành Bắc, Trung, Nam kỳ,
mỗi kỳ có một chế độ cai trị riêng ● Văn hóa:
- TDP thi hành chính sách ngu dân
+ Các cuộc khởi nghĩa và phong trào đấu tranh của nhân dân:
● Phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến: khởi nghĩa Hương Khê, phong trào Yên Thế
● Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản: khởi nghĩa Yên Bái,
phong trào củaPhan Châu Trinh, Phan Bội Châu
● Các phong trào trên đều bị dập tắt; Cách mạng Việt Nam chìm trong khủng
hoảng về đường lối cứu nước
* Những sáng tạo của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng học thuyết chính trị
Mác-Lênin và điều kiện Việt Nam
- 1920: Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất luận cương về những vấn đề
thuộc địa và dân tộc của Lênin; 1921-1929: Thông qua 2 con đường chủ yếu là
Pháp và Trung Quốc truyền bá tư tưởng Mác - Lenin vào Việt Nam
- Bằng phương pháp tiếp cận khoa học, sáng tạo, bám sát thực tiễn của đất nước,
Chủ tịch Hồ Chí Minh, một mặt, luôn trung thành với những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác-Lê-nin; mặt khác, vận dụng sáng tạo các nguyên lý đó vào điều
kiện cụ thể của Việt Nam:
+ Một là, về mối quan hệ giữa cách mạng vô sản ở các nước tư bản và cách
mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
● C. Mác cho rằng, cách mạng vô sản sẽ nổ ra và giành thắng lợi ở những nước tư
bản phát triển. Còn V.I. Lê-nin nhận định, cách mạng vô sản có thể nổ ra và thắng
lợi ở một số nước, thậm chí là một nước riêng lẻ của chủ nghĩa đế quốc và cuộc 13
HÀ NỘI, THÁNG 2 NĂM 2023
đấu tranh của giai cấp vô sản ở chính quốc cần phải liên minh với cuộc đấu tranh
của các dân tộc bị áp bức ở các thuộc địa.
● Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển thêm một bước nhận thức lý luận khi cho
rằng, cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có quan hệ chặt chẽ với
cách mạng chính quốc, nhưng không hoàn toàn phụ thuộc vào cách mạng chính
quốc. Nhân dân các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc có thể giành thắng lợi trước
cách mạng chính quốc và qua đó, thúc đẩy cách mạng chính quốc.
+ Hai là, Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng quy luật về sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân,về sự hình thành Đảng Cộng sản vào việc khẳng định trọng
trách của giai cấp công nhân Việt Nam và chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
● Hồ Chí Minh đã phân tích khá sâu sắc các tầng lớp, giai cấp trong xã hội nước
ta, nhận ra được những ưu thế vượt trội và sứ mệnh trọng đại của giai cấp công
nhân Việt Nam. Người đã chỉ rõ: “Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất,
cách mạng nhất, luôn luôn gan góc đương đầu với bọn đế quốc” và khẳng định giai
cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cách mạng đi đến thắng lợi cuối cùng.
● Chủ tịch Hồ Chí Minh phát triển một cách sáng tạo quy luật hình thành Đảng
cộng sản vào quá trình chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nếu
như quy luật chung về sự ra đời của Đảng cộng sản là sự kết hợp chủ nghĩa xã hội
khoa học với phong trào công nhân thì khi vận dụng vào Việt Nam, Hồ Chí Minh
đã bổ sung thêm nhân tố nữa là phong trào yêu nước. Giai cấp công nhân Việt
Nam mới hình thành, còn nhỏ bé về số lượng, sự kết hợp lý luận với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước có tác dụng ý nghĩa rất lớn đối với các mạng Việt Nam, giúp cho Đảng
giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, phát huy được tinh thần
đoàn kết và lực lượng cách mạng, ngăn ngừa và khắc phục những biểu hiện thành
phần chủ nghĩa, công nhân chủ nghĩa hoặc chia rẽ, bè phái trong Đảng.
+ Ba là, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát triển lý luận Mác - Lênin về tập hợp,
xây dựng lực lượng cách mạng. 14
● Người khẳng định, động lực cơ bản của toàn bộ sự nghiệp cách mạng nước ta là
đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công nhân - nông dân - trí thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng
tạo tư tưởng về liên minh công - nông của chủ nghĩa Mác-Lênin để quy tụ, tập hợp
sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của các lực lượng yê nước với thế trận chiến
tranh nhân dân để giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do và đi lên chủ nghĩa xã hội.
+ Bốn là, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng và phát triển sáng tạo những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lê-nin vào việc xây dựng nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dựa trên nguyên tắc pháp quyền ở Việt Nam.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê-nin, sau khi cách mạng vô sản thắng lợi,
giai cấp vô sản sẽ thiết lập nên nền chuyên chính vô sản. Trên nền tảng đó, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã phát triển một hệ thống các quan điểm sáng tạo về nhà nước
kiểu mới: Tất cả mọi quyền lực đều là của nhân dân, một nhà nước của nhân dân,
chính quyền từ xã đến chính phủ Trung ương do nhân dân cử ra; đoàn thể từ Trung
ương đến xã do nhân dân tổ chức nên, được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ
của Hiến pháp và pháp luật, thể hiện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
Câu 4. Khái niệm quyền lực chính trị? Trình bày quá trình hình thành quyền
lực chính trị và sự chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước?
Tại sao nói: Ở Việt Nam, quyền lực chính trị thuộc về nhân dân?
1. Quyền lực là năng lực buộc người khác phải thực hiện ýchí của mình.
Quyền lực là quan hệ xã hội đặc biệt, gắn với sức mạnhnhờ ưu thế nào đó đạt
được mục đích tác động đến hành vi của người khác.
Nói một cách khái quát quyền lực là mối quan hệ giữacác chủ thể của đời sống
xã hội, trong đó chủ thể này có thể chiphối hoặc buộc các chủ thể khác phục tùng ý
chỉ của mình nhờ vào sức mạnh vị thế nào đó trong quan hệ xã hội. 15
HÀ NỘI, THÁNG 2 NĂM 2023
2.Quyền lực chính trị là quyền lực của một hay nhiều liên minh giai cấp tập đoàn
xã hội để đạt mục đích thống trị xã hội.
- Quyền lực chính trị là quyền lực xã hội nhằm giải quyếtlợi ích giai cấp dân tộc
nhân loại đạt đến mục đích chính trị.
- Theo quan điểm chủ nghĩa Mác- Leenin quyền lực chính trị là bạo lực
có tổ chức của một giai cấp để trấn áp giaic ấp khác.
Khái quát lại quyền lực chính trị là quyền sử dụngsức mạnh của một hay
liên minh giai cấp tập đoàn xã hội để đạt được mục đích thống trị xã hội.
3. Quá trình hình thành quyền lực chính trị và sự chuyển hóa quyền lực chính
trị thành quyền lực nhà nước :
* Quá trình hình thành quyền lực chính trị
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện
có và đòi hỏi phải thay thế quan hệ sản xuất cũ
+ Công cụ lao động của loài người, lực lượng sản xuất của xh luôn biến đổi và phát
triển ko ngừng. Sự biến đổi và phát triển của công cụ sản xuất, lực lượng sản xuất
dẫn tới đòi hỏi phải có sự biến đổi về chất của quan hệ sản xuất hiện tồn.
- Mâu thuẫn về xã hội nảy sinh, giai cấp mới đại diện cho lực lượng sản xuất mới
tiến bộ ra đời, thành lập tổ chức của mình và đòi hỏi sự thừa nhận về mặt pháp lý
+ Quá trình này đưa tới sự xuất hiện của các nhóm xã hội mới về mặt giai cấp, làm
xuất hiện đối kháng về mặt lợi ích, đối kháng về giai cấp xã hội. Kết quả là lực
lượng chính trị mới tương ứng ra đời đại diện cho lợi ích của gc mới đó. Và điều
này dẫn đến sự cọ xát, sự đụng độ giữa các lực lượng lao động mới và lực lượng
lao động cũ. Dần dần sớm hay muộn thì llct mới sẽ vươn lên để tự khẳng định
mình về mặt nhà nước. Khi mà lực lượng lao động mới buộc nhà nước hiện tồn
phải thừa nhận nó về mặt pháp lý thì nó đã giành được quyền tồn tại về mặt pháp
lý, quyền lực chính trị của giai cấp mới được thừa nhận về mặt nhà nước trong
khuôn khổ nhà nước hiện tồn. Lúc đó người ta nói lực lượng lao động mới đã
giành được quyền lợi chính trị, và quyền lực chính trị chính thức đc hình thành. 16
* Sự chuyển hóa quyền lực chính trị thành quyền lực nhà nước.
Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp về cơ bản có hai loại QLCT:
- QLCT của giai cấp thống trị (đã trở thành QLNN)
- QLCT của các giai cấp, tầng lớp còn lại trong xã hội:
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp tuy khác nhưng không đối kháng với giai cấp
thống trị. Vì thế không có sự khác biệt về chất với quyền lực chính trị của giai cấp
thống trị. Và do vậy nó ko bị diệt trừ mà tồn tại trong sự “ đối lập một cách trung
hòa “ với nhà nước hiện tồn.
+ QL của nhóm giai cấp, tầng lớp đối kháng với giai cấp thống trị:
● Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất lỗi thời của xã hội trước- tàn dư.
● Nhóm đại diện cho phương thức sản xuất tiến bộ của xã hội sau này- mầm mống
- Như vậy phân nhóm quyền lực chính trị này sẽ chỉ có 1 trong 2 kết cục sau đây.
+ Sẽ bị xóa bỏ hoàn toàn và triệt để bởi quyền lực của nhà nước hiện tồn
+ Sẽ ngày càng mạnh lên bất chấp sự trấn áp của nhà nước hiện tồn, cho tới lúc nó
đủ sức lật đổ quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền, xóa bỏ quyền lực nhà
nước đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp ấy thiết lập bộ máy nhà nước mới
nhằm tổ chức lại xã hội sao cho phù hợp với lợi ích của giai cấp đó.
Khi đó nngừoi ta nói quyền lực chính trị đã chuyển thành quyền lực nhà nước.
4. Tại sao nói: Ở Việt Nam, quyền lực chính trị thuộc về nhân dân?
Ở Việt Nam, quyền lực chính trị thuộc về nhân dân" thường được đề cao và nhấn
mạnh trong hệ thống chính trị của Việt Nam. Câu này phản ánh một trong những
nguyên tắc cơ bản của chế độ chính trị của Việt Nam, được thể hiện qua việc nhân
dân là người nắm giữ quyền lực tối cao. Hệ thống chính trị Việt Nam là một hệ
thống dựa trên dân chủ nhân dân, trong đó quyền lực chính trị không phải là độc
quyền của một nhóm hoặc một số cá nhân cụ thể, mà là của toàn bộ nhân dân. Điều
này thể hiện tinh thần của chính trị dân chủ, trong đó quyền lực được lấy từ dân và 17
HÀ NỘI, THÁNG 2 NĂM 2023
về dân, và các quyết định quan trọng được thực hiện thông qua các cơ chế đại diện
dân chủ như bầu cử và tham gia vào quản lý các cấp ủy đảng và cơ quan nhà nước.
Tuy nhiên, thực tế thường phức tạp hơn lý thuyết, và có thể xuất hiện các yếu tố
gây ảnh hưởng đến mức độ thực hiện của nguyên tắc này, như sự tập trung quyền
lực trong một số tầng lớp xã hội, sự thiếu minh bạch trong quyết định chính sách,
hoặc các hạn chế trong việc tham gia chính trị của một số phần tử trong xã hội.
Điều quan trọng là để xem xét và cải thiện các khía cạnh này để đảm bảo việc thực
hiện quyền lực chính trị dân chủ thuận lợi và hiệu quả nhất có thể.
Câu 5: Phân tích nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện
nay? Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay?
* Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay:
1. Sự hình thành nhà nước Việt Nam
Năm 1930, khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, nước ta là một nước thuộc địa nửa
phong kiến,nhân dân mất tự do, chịu cảnh lầm than, nô lệ, đất nước trong cơn bế
tắc, “tình hình đen tối như không có đường ra”.15 năm sau khi thành lập, Đảng ta
đã lãnh đạo Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, đánh đuổi đế quốc, thực
dân, lật đổ chế độ phong kiến, lập ra nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á -
Nhà nước mang lại lợi ích cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động mở ra một
kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội.
2. Nguyên tắc tổ chức của nhà nước
- Nhà nước Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền
+ Quyền lực nhà nước gắn liền với với chủ thể không thể phân chia – chủ quyền nhân dân.
+ Quyền lực nhân dân được thể hiện một cách tập trung và thống nhất vào một cơ quan quyền lực 18
nhà nước cao nhất do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân đó chính là quốc hội.
+ Quốc hội quyết định đến các nhánh quyền lực. Mọi cơ quan nhà nước khác đều do quốc hội
thành lập ra, giao nhiệm vụ và phải chịu sự giám sát từ quốc hội.
3.Cơ sở quyết định nguyên tắc tập quyền
- Cơ sở của nguyên tắc tập quyền là do lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân với nông dân và tầng
lớp trí thức thống nhất, không mâu thuẫn với nhau.
- Do đó quy định nên thể chế chính trị một đảng, nhất nguyên
- Cơ sở kinh tế dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu
* Biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay:
Phải kiểm soát quyền lực ở Việt Nam để tránh:
+ Tình trạng tha hóa quyền lực
+ Tình trạng suy thoái, biến chất
+ Tình trạng quan liêu, tham nhũng
+ Tình trạng chuyên quyền, độc đoán, bè phái, lợi ích nhóm
Biện pháp kiểm soát quyền lực
- Bên trong bộ máy nhà nước:
+ Kiểm soát trong cơ chế giám sát tối cao của Quốc hội
+ Kiểm soát qua cơ chế thanh tra của thanh tra Nhà nước
+ Kiểm soát quyền lực của cơ quan tư pháp 19
HÀ NỘI, THÁNG 2 NĂM 2023 - Bên ngoài:
+ Kiểm soát quyền lực của tổ chức chính trị -xã hội
+ Kiểm soát quyền lực của Mặt trận TQ Việt Nam
+ Kiểm soát quyền lực của xã hội: Báo chí, nhân dân…
Câu 6. Đảng chính trị là gì? Phân tích bản chất và vai trò của Đảng chính trị
và liên hệ với bản chất và vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam?
* Đảng chính trị là một tổ chức hoặc nhóm người có cùng quan điểm chính trị,
mục tiêu và chương trình chính trị. Đảng chính trị thường tham gia vào các hoạt
động chính trị, tranh cử và quản lý chính phủ. Đảng chính trị có thể đại diện cho
các lợi ích của một nhóm cụ thể trong xã hội hoặc của cả cộng đồng. * B
ản chất và vai trò của Đảng chính trị :
1. Bản chất của đảng chính trị:
Tổ chức chính trị: Đảng chính trị là một tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực chính trị, thường có cấu trúc tổ chức rõ ràng với lãnh đạo, hội
viên và hệ thống quyết định.
Truyền bá ý tưởng và chính sách: Đảng chính trị thường phát triển
và truyền bá các ý tưởng, chính sách và mục tiêu chính trị đặc trưng
của mình cho cộng đồng và cử tri.
Tham gia vào quá trình lập pháp và quản trị: Đảng chính trị
thường tham gia vào quá trình lập pháp và quản trị nhà nước, thông
qua việc tham gia vào các cơ quan lập pháp, cơ quan chính phủ và các
tổ chức chính trị khác.
2. Vai trò của đảng chính trị:
Đại diện và lãnh đạo: Đảng chính trị thường đại diện cho một phần
của xã hội và lãnh đạo quốc gia trong việc hình thành và thực hiện chính sách. 20