lOMoARcPSD| 44919514
* Nguyên đơn Phạm Thị Thu H khởi kiện ông Hoàng Viết N như sau: hai người quen
biết và sống chung như vợ chồng. Ngày 14-12-2016, chị H sinh con, đặt tên là Phạm
Minh Q, nhưng ông N không nhận cháu Q là con.
- Tại bản án s 89/2017/HNGĐ-ST ngày 26-10-2017 chấp nhận đơn kiện của chị
H; xác định cháu Q là con chung của hai người.
- ông N kháng cáo bản án sơ thẩm của tòa án. Tại bản án số 03/2018/HNGĐ-PT
ngày 11-4-2018 của tòa án Tỉnh xét xử phúc thẩm giữ nguyên bản án củ, chấp nhận
yêu cầu của chị H đối với ông N, xác định cháu Q là con chung giữa hai người.
- Ngày 2-5-2018, chị H làm đơn khởi kiện yêu cầu ông N phải cấp dưỡng nuôi
con chung, mức cấp dưỡng là 5.000.000đ/tháng, kể từ ngày cháu Q sinh ra (14-12-
20160 cho đến khi cháu 18 tuổi. Trong đó, yêu cầu ông N cấp dưỡng một lần từ 14-
12-2016 đến 14-12-2017, tổng cộng 12 tháng, mức cấp dưỡng là 60.000.000đ; và yêu
cầu từ tháng 01/2018 đến khi cháu Q đủ 18 tuổi hàng tháng cấp dưỡng 5.000.000đ.
- Ông N yêu cầu Tòa xem xét xử lý trách nhiệm của chị H đã có hành vi vu
khống, gian dối cho rằng là ông N sống chung như vợ chồng với chị H. Ông N có 02
con và có nhiều bệnh hiện điều trị bệnh nhiều năm nên thu nhập khoảng
7.000.000đ/tháng do đó không còn khoản thu nhập nào để cấp dưỡng cho cháu Q.
- Tại bản án sơ thẩm số 24/2020/DS-ST ngày 27-05-2020 của tòa án nhân dân
thành phố Vũng Tàu:
* Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy
định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
b) Những tình tiết, sự kin đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
Điều 227. Sự có mặt của đương sự, ngưi đại diện, người bo vquyn và lợi ích hợp pháp của đương sự
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kin
lOMoARcPSD| 44919514
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trngại khách quan thì xử lý như sau:
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà
không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt h;
* Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
Điều 68. Bảo vquyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha
mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Điều 69. Nghĩa vụ và quyền
của cha mẹ
1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về
thchất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự.
4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không
được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không
có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Điều 116. Mức cấp dưỡng
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận;
nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có
nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưng
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6. Trường hợp khác theo quy định của luật.
Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưng
1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa
vụ đó.
lOMoARcPSD| 44919514
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa
án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó: a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ
quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. * Bộ luật dân sự:
Điều 468. Lãi suất
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì
lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
* Nghị quyết 326/2016/UBTVQH
Điều 27. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ th
6. Đối với vụ án liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Người có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ hoặc một lần theo quyết định của Tòa án phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
Tuyên án: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và buộc ông N
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cháu Q, mức cấp dưỡng là 2.500.000đ/ tháng, tính t
ngày 11-4-2018 đến ngày cháu Q trưởng thành có tài sản để tự nuôi mình.
- Ngày 10-06-2020, bị đơn ông N có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm số
24/2020/HNGĐ-ST ngày 27-05-2020 của tòa án, yêu cầu tòa án cấp phúc thẩm tuyên
sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vì
ông N cho rằng cháu Q không phải là con của ông N, và ông N hiện hoàn cảnh cũng
đang khó khan nên không đồng ý cấp dưỡng.
Ý kiến của đại diện viên kiểm soát:
- Đề nghị hội đồng xem xét không chấp nhận kháng của ông N, áp dụng Bộ luật
Tố tụng dân sự
Điều 308. Công bố lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố
1. Nếu người được xét hỏi có mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên không được công bố lời khai
của họ trong giai đoạn điều tra, truy tố.
Giữ nguyên bản án sơ thẩm, tuy nhiên về nội dung tuyên thời điểm chấm dứt việc cấp
dưỡng cháu Q là đủ 18 tuổi.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44919514
* Nguyên đơn Phạm Thị Thu H khởi kiện ông Hoàng Viết N như sau: hai người quen
biết và sống chung như vợ chồng. Ngày 14-12-2016, chị H sinh con, đặt tên là Phạm
Minh Q, nhưng ông N không nhận cháu Q là con. -
Tại bản án số 89/2017/HNGĐ-ST ngày 26-10-2017 chấp nhận đơn kiện của chị
H; xác định cháu Q là con chung của hai người. -
ông N kháng cáo bản án sơ thẩm của tòa án. Tại bản án số 03/2018/HNGĐ-PT
ngày 11-4-2018 của tòa án Tỉnh xét xử phúc thẩm giữ nguyên bản án củ, chấp nhận
yêu cầu của chị H đối với ông N, xác định cháu Q là con chung giữa hai người. -
Ngày 2-5-2018, chị H làm đơn khởi kiện yêu cầu ông N phải cấp dưỡng nuôi
con chung, mức cấp dưỡng là 5.000.000đ/tháng, kể từ ngày cháu Q sinh ra (14-12-
20160 cho đến khi cháu 18 tuổi. Trong đó, yêu cầu ông N cấp dưỡng một lần từ 14-
12-2016 đến 14-12-2017, tổng cộng 12 tháng, mức cấp dưỡng là 60.000.000đ; và yêu
cầu từ tháng 01/2018 đến khi cháu Q đủ 18 tuổi hàng tháng cấp dưỡng 5.000.000đ. -
Ông N yêu cầu Tòa xem xét xử lý trách nhiệm của chị H đã có hành vi vu
khống, gian dối cho rằng là ông N sống chung như vợ chồng với chị H. Ông N có 02
con và có nhiều bệnh hiện điều trị bệnh nhiều năm nên thu nhập khoảng
7.000.000đ/tháng do đó không còn khoản thu nhập nào để cấp dưỡng cho cháu Q. -
Tại bản án sơ thẩm số 24/2020/DS-ST ngày 27-05-2020 của tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu:
* Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:
Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy
định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
Điều 227. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện lOMoAR cPSD| 44919514
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà
không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
* Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
Điều 68. Bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con
2. Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha
mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan. Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ 1.
Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về
thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội. 2.
Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. 3.
Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất
năng lực hành vi dân sự. 4.
Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không
được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không
có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành
niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Điều 116. Mức cấp dưỡng
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận;
nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 117. Phương thức cấp dưỡng
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có
nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 118. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6. Trường hợp khác theo quy định của luật.
Điều 119. Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng 1.
Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng
dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. lOMoAR cPSD| 44919514 2.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa
án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó: a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ
quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó. * Bộ luật dân sự:
Điều 468. Lãi suất
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì
lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
* Nghị quyết 326/2016/UBTVQH
Điều 27. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong một số loại việc cụ thể
6. Đối với vụ án liên quan đến nghĩa vụ cấp dưỡng thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
a) Người có nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ hoặc một lần theo quyết định của Tòa án phải chịu án phí dân sự sơ thẩm
như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;
Tuyên án: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và buộc ông N có
nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cháu Q, mức cấp dưỡng là 2.500.000đ/ tháng, tính từ
ngày 11-4-2018 đến ngày cháu Q trưởng thành có tài sản để tự nuôi mình.
- Ngày 10-06-2020, bị đơn ông N có đơn kháng cáo bản án sơ thẩm số
24/2020/HNGĐ-ST ngày 27-05-2020 của tòa án, yêu cầu tòa án cấp phúc thẩm tuyên
sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vì
ông N cho rằng cháu Q không phải là con của ông N, và ông N hiện hoàn cảnh cũng
đang khó khan nên không đồng ý cấp dưỡng.
Ý kiến của đại diện viên kiểm soát:
- Đề nghị hội đồng xem xét không chấp nhận kháng của ông N, áp dụng Bộ luật Tố tụng dân sự
Điều 308. Công bố lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố
1. Nếu người được xét hỏi có mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên không được công bố lời khai
của họ trong giai đoạn điều tra, truy tố.
Giữ nguyên bản án sơ thẩm, tuy nhiên về nội dung tuyên thời điểm chấm dứt việc cấp
dưỡng cháu Q là đủ 18 tuổi.