lOMoARcPSD| 58702377
Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Thảo
Lớp: Luật kinh tế K47K
Tìm 1-2 bản án liên quan đến xác định quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ con, quan hệ
tài sản vợ chồng trước 25/3/1977 tại miền Nam. Phân tích việc áp dụng văn bản pháp luật
trong bản án đã tìm được.
BÀI LÀM:
Bản án liên quan đến xác định quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ con, quan hệ tài sản vợ
chồng trước 25/3/1977 tại miền Nam: Bản án 214/2019/HNGĐ-ST ngày 12/11/2019 về
tranh chấp ly hôn
TÒA ÁN DÂN NHÂN THỊ XÃ LONG MỸ - TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN
214/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN Ngày 12 tháng 11
năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Long Mỹ mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công
khai vụ án thụ lý số: 209/2019/TLST-HN&GĐ ngày 05/9/2019 vụ án "Tranh chấp ly
hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 219/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng
10 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị Phương T, sinh năm: 1957
Địa chỉ: Khu vực 2, phường A, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Có mặt
2. Bị đơn: Ông Lưu Nhật M (Trường), sinh năm: 1954.
HKTT: Khu vực Bình Thạnh C, phường Bình Thạnh, thị xã Long, tỉnh Hậu Giang.
Chỗ ở hiện nay: Khu vực 2, phường A, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Có mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 18/7/2018 tại phiên tòa nguyên đơn bà Phan Thị Phương T
trình bày: Vào năm 1976 ông Lưu Nhật M tự nguyện chung sống với nhau, không
đăng kết hôn. Hôn nhân do ông M tnguyện, chung sống hạnh phúc đến năm
1986 thì phát sinh u thuẫn, nhưng ông hàn gắn lại, đến năm 2018 ông M tiếp
tục phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng cự cãi, ông M thường
xuyên uống rượu về xúc phạm bà, công an Phường đã mời ông M làm việc nhiều lần.
T đã nhiều lần tạo hội cho vợ chồng hàn gắn, nhưng ông M vẫn không thay đổi. Xét
thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, không thể hàn gắn được nên T yêu cầu được
ly hôn với ông M. Về con chung: 02 con chung tên Lưu Phan T (nữ), sinh năm: 1977,
lOMoARcPSD| 58702377
Lưu Nhật Phương Trâm(nữ), sinh năm: 1980. Con chung hiện đã trưởng thành không yêu
cầu giải quyết. Về tài sản chung: Có, nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết. Về nợ
chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Tại văn bản ngày 30/9/2019, quá trình thu
thập chứng cứ tại phiên tòa bị đơn ông Lưu Nhật M trình bày: Ông M thống nhất lời
trình bày của bà Phan Thị Phương T về thời gian kết hôn và việc không đăng ký kết hôn
đúng. Về nguyên nhân mâu thuẫn ông cho rằng do áp lực kinh tế, ông làm ăn thua ldẫn
đến vợ chồng thường xuyên cự cãi, bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung,
T không còn quan tâm chăm sóc cho ông, ông đã cố gắng thay đổi để hàn gắn cuộc sống
vợ chồng nhưng T không tạo hội cho ông. Ông M không đồng ý hôn, yêu cầu được
đoàn tụ.
Về con chung: 02 con chung tên Lưu Phan T (nữ), sinh năm: 1977, Lưu Nhật Phương
Trâm(nữ), sinh năm: 1980. Con chung hiện đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung: Có, nhưng không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ
vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục: Đối với Kiểm sát viên vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ vào Điều 232
Bộluật Tố tụng dân sự 2015 xét xử vắng mặt Kiểm sát viên.
[2] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều
35 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Giữa Phan Thị Phương T ông Lưu Nhật M xác lập
quanhệ vợ chồng vào năm 1976, nhưng không đăng ký kết hôn. Theo hướng dẫn tại
Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội thì nam nữ xác lập quan hệ
hôn nhân trước ngày 03/01/1987 là hôn nhân thực tế. Bà T và ông M xác lập quan hệ hôn
nhân vào năm 1976 n hôn nhân giữa T ông M hôn nhân thực tế. T, ông M
chung sống đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn thường
xuyên cự cải, ông M đi nhậu về hay lớn tiếng xúc phạm bà, còn ông M cho rằng do ông
làm ăn thua lỗ, nên vợ chồng thường cự cãi, T không còn quan tâm chăm sóc cho
ông. Tòa án đã tiến hành hòa giải để bà T, ông M hàn gắn lại với nhau, mặc dù ông M yêu
cầu được đoàn tụ nhưng bà T cương quyết yêu cầu ly hôn. Điều đó cho thấy cuộc sống gia
đình giữa T ông M không hạnh phúc, mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng. vậy yêu
cầu xin ly hôn của bà T là căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình
năm 2014.
lOMoARcPSD| 58702377
[4] Về con chung: T ông M 02 con chung tên Lưu Phan T (nữ), sinh năm:
1977,Lưu Nhật Phương Trâm (nữ), sinh m: 1980. Con chung đã trưởng thành không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét.
[5] Về tài sản chung: Có, nhưng không u cầu giải quyết nên không xem xét. [6] Nợ
chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[7] Đương sự còn phải chịu án phí theo quy định.
[8] Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 5, 28, 35, 147, 227, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27
của Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí, lệ phí Tòa án Căn
cứ vào Điều 9, 53, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của Phan Thị Phương T. Cho Phan Thị
Phương T được ly hôn với ông Lưu Nhật M. Về con chung: Đã trưởng thành không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét. Về tài sản chung: Có, nhưng không yêu cầu giải quyết
nên không xem xét. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không
xem xét.
Án phí Hôn nhân gia đình thẩm: Nguyên đơn Phan Thị Phương T phải nộp 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng), được chuyển 300.000 đồng từ tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp
theo biên lai thu số 0000557 ngày 05/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị Long
Mỹ thành án phí thẩm, T đã nộp xong. Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (12/11/2019).
Phân tích việc áp dụng văn bản pháp luật trong bản án đã tìm được:
1. Áp dụng pháp luật tố tụng dân sự:
Căn cứ pháp lý:
Điều 5 BLTTDS 2015: Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự.
Điều 28, 35 BLTTDS 2015: Xác định tranh chấp ly hôn tranh chấp về hôn nhân gia
đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 147: Quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Điều 227: Xét xử vắng mặt kiểm sát viên.
lOMoARcPSD| 58702377
Điều 273: Quyền kháng cáo của đương sự.
Nhận xét:
Tòa án đã xác định đúng thẩm quyền theo cấp thẩm, xét xử vắng mặt kiểm sát viên
hợp pháp theo quy định tố tụng. Việc thông báo quyền kháng cáo cho các bên đúng
theo Điều 273.
2. Áp dụng pháp luật hôn nhân và gia đình:
Căn cứ pháp lý:
Điều 9 Luật HN&GĐ 2014: Quy định về đăng ký kết hônđiều kiện làm phát sinh quan
hệ hôn nhân hợp pháp.
Điều 53: Về việc Tòa án thụ lý, giải quyết ly hôn khi không có đăng ký kết hôn.
Điều 56: Quy định việc ly hôn theo yêu cầu một bên, điều kiện mâu thuẫn trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Nghị quyết 35/2000/QH10: Hướng dẫn công nhận hôn nhân thực tế trước ngày 03/01/1987.
Nhận xét: Quan hệ giữa T ông M xác lập năm 1976 không đăng ký kết hôn, nhưng
được công nhận là hôn nhân thực tế theo Nghị quyết 35/2000/QH10.
Việc Tòa chấp nhận đơn ly hôn của T là căn cứ u thuẫn đã trầm trọng, đã hòa
giải nhưng không thành – đúng theo Điều 56.
3. Áp dụng pháp luật về án phí:
Căn cứ pháp lý:
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14: Về mức án phí thẩm ly hôn 300.000
đồng.
Nhận xét: Tòa buộc bà T nộp án phí sơ thẩm 300.000 đồng là phù hợp với quy định.
4. Vấn đề không yêu cầu giải quyết về con, tài sản, nợ chung:
Đúng theo nguyên tắc tự định đoạt của đương sự (Điều 5 BLTTDS 2015), nếu đương sự
không yêu cầu, thì Tòa không xem xét.
Kết luận:
Việc áp dụng pháp luật trong bản án này đúng quy định về cả nội dung thủ tục. Tòa
đã xác định đúng:
Thẩm quyền
lOMoARcPSD| 58702377
- Tư cách các bên
- Bản chất quan hệ hôn nhân thực tế
- Điều kiện ly hôn
- Trách nhiệm nộp án phí.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Thảo Lớp: Luật kinh tế K47K
Tìm 1-2 bản án liên quan đến xác định quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ con, quan hệ
tài sản vợ chồng trước 25/3/1977 tại miền Nam. Phân tích việc áp dụng văn bản pháp luật
trong bản án đã tìm được. BÀI LÀM:
Bản án liên quan đến xác định quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ con, quan hệ tài sản vợ
chồng trước 25/3/1977 tại miền Nam: Bản án 214/2019/HNGĐ-ST ngày 12/11/2019 về tranh chấp ly hôn
TÒA ÁN DÂN NHÂN THỊ XÃ LONG MỸ - TỈNH HẬU GIANG BẢN ÁN
214/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN Ngày 12 tháng 11
năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Long Mỹ mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công
khai vụ án thụ lý số: 209/2019/TLST-HN&GĐ ngày 05/9/2019 vụ án "Tranh chấp ly
hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 219/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng
10 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phan Thị Phương T, sinh năm: 1957
Địa chỉ: Khu vực 2, phường A, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Có mặt
2. Bị đơn: Ông Lưu Nhật M (Trường), sinh năm: 1954.
HKTT: Khu vực Bình Thạnh C, phường Bình Thạnh, thị xã Long, tỉnh Hậu Giang.
Chỗ ở hiện nay: Khu vực 2, phường A, thị xã Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Có mặt NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 18/7/2018 và tại phiên tòa nguyên đơn bà Phan Thị Phương T
trình bày: Vào năm 1976 bà và ông Lưu Nhật M tự nguyện chung sống với nhau, không
đăng ký kết hôn. Hôn nhân do bà và ông M tự nguyện, chung sống hạnh phúc đến năm
1986 thì phát sinh mâu thuẫn, nhưng ông bà hàn gắn lại, đến năm 2018 bà và ông M tiếp
tục phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng cự cãi, ông M thường
xuyên uống rượu về xúc phạm bà, công an Phường đã mời ông M làm việc nhiều lần. Bà
T đã nhiều lần tạo cơ hội cho vợ chồng hàn gắn, nhưng ông M vẫn không thay đổi. Xét
thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, không thể hàn gắn được nên bà T yêu cầu được
ly hôn với ông M. Về con chung: có 02 con chung tên Lưu Phan T (nữ), sinh năm: 1977, lOMoAR cPSD| 58702377
Lưu Nhật Phương Trâm(nữ), sinh năm: 1980. Con chung hiện đã trưởng thành không yêu
cầu giải quyết. Về tài sản chung: Có, nhưng tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết. Về nợ
chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Tại văn bản ngày 30/9/2019, quá trình thu
thập chứng cứ và tại phiên tòa bị đơn ông Lưu Nhật M trình bày: Ông M thống nhất lời
trình bày của bà Phan Thị Phương T về thời gian kết hôn và việc không đăng ký kết hôn là
đúng. Về nguyên nhân mâu thuẫn ông cho rằng do áp lực kinh tế, ông làm ăn thua lỗ dẫn
đến vợ chồng thường xuyên cự cãi, bất đồng quan điểm, không tìm được tiếng nói chung,
bà T không còn quan tâm chăm sóc cho ông, ông đã cố gắng thay đổi để hàn gắn cuộc sống
vợ chồng nhưng bà T không tạo cơ hội cho ông. Ông M không đồng ý lý hôn, yêu cầu được đoàn tụ.
Về con chung: có 02 con chung tên Lưu Phan T (nữ), sinh năm: 1977, Lưu Nhật Phương
Trâm(nữ), sinh năm: 1980. Con chung hiện đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung: Có, nhưng không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ
vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: [1]
Về thủ tục: Đối với Kiểm sát viên vắng mặt tại phiên tòa, căn cứ vào Điều 232
Bộluật Tố tụng dân sự 2015 xét xử vắng mặt Kiểm sát viên. [2]
Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28, Điều
35 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. [3]
Về quan hệ hôn nhân: Giữa bà Phan Thị Phương T và ông Lưu Nhật M xác lập
quanhệ vợ chồng vào năm 1976, nhưng không có đăng ký kết hôn. Theo hướng dẫn tại
Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 09/6/2000 của Quốc hội thì nam nữ xác lập quan hệ
hôn nhân trước ngày 03/01/1987 là hôn nhân thực tế. Bà T và ông M xác lập quan hệ hôn
nhân vào năm 1976 nên hôn nhân giữa bà T và ông M là hôn nhân thực tế. Bà T, ông M
chung sống đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là thường
xuyên cự cải, ông M đi nhậu về hay lớn tiếng xúc phạm bà, còn ông M cho rằng do ông
làm ăn thua lỗ, nên vợ chồng thường cự cãi, và bà T không còn quan tâm chăm sóc cho
ông. Tòa án đã tiến hành hòa giải để bà T, ông M hàn gắn lại với nhau, mặc dù ông M yêu
cầu được đoàn tụ nhưng bà T cương quyết yêu cầu ly hôn. Điều đó cho thấy cuộc sống gia
đình giữa bà T và ông M không hạnh phúc, mâu thuẫn đã thật sự trầm trọng. Vì vậy yêu
cầu xin ly hôn của bà T là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. lOMoAR cPSD| 58702377 [4]
Về con chung: Bà T và ông M có 02 con chung tên Lưu Phan T (nữ), sinh năm:
1977,Lưu Nhật Phương Trâm (nữ), sinh năm: 1980. Con chung đã trưởng thành không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét. [5]
Về tài sản chung: Có, nhưng không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. [6] Nợ
chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[7] Đương sự còn phải chịu án phí theo quy định. [8] Vì các lẽ trên: QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 5, 28, 35, 147, 227, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 27
của Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án Căn
cứ vào Điều 9, 53, 56, 57 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Phan Thị Phương T. Cho bà Phan Thị
Phương T được ly hôn với ông Lưu Nhật M. Về con chung: Đã trưởng thành không yêu
cầu giải quyết nên không xem xét. Về tài sản chung: Có, nhưng không yêu cầu giải quyết
nên không xem xét. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn bà Phan Thị Phương T phải nộp 300.000
đồng (ba trăm nghìn đồng), được chuyển 300.000 đồng từ tiền tạm ứng án phí bà T đã nộp
theo biên lai thu số 0000557 ngày 05/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Long
Mỹ thành án phí sơ thẩm, bà T đã nộp xong. Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (12/11/2019).
Phân tích việc áp dụng văn bản pháp luật trong bản án đã tìm được:
1. Áp dụng pháp luật tố tụng dân sự: Căn cứ pháp lý:
Điều 5 BLTTDS 2015: Nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự.
Điều 28, 35 BLTTDS 2015: Xác định tranh chấp ly hôn là tranh chấp về hôn nhân và gia
đình thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 147: Quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Điều 227: Xét xử vắng mặt kiểm sát viên. lOMoAR cPSD| 58702377
Điều 273: Quyền kháng cáo của đương sự. Nhận xét:
Tòa án đã xác định đúng thẩm quyền theo cấp sơ thẩm, và xét xử vắng mặt kiểm sát viên
là hợp pháp theo quy định tố tụng. Việc thông báo quyền kháng cáo cho các bên là đúng theo Điều 273.
2. Áp dụng pháp luật hôn nhân và gia đình: Căn cứ pháp lý:
Điều 9 Luật HN&GĐ 2014: Quy định về đăng ký kết hôn là điều kiện làm phát sinh quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Điều 53: Về việc Tòa án thụ lý, giải quyết ly hôn khi không có đăng ký kết hôn.
Điều 56: Quy định việc ly hôn theo yêu cầu một bên, điều kiện là mâu thuẫn trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Nghị quyết 35/2000/QH10: Hướng dẫn công nhận hôn nhân thực tế trước ngày 03/01/1987.
Nhận xét: Quan hệ giữa bà T và ông M xác lập năm 1976 không có đăng ký kết hôn, nhưng
được công nhận là hôn nhân thực tế theo Nghị quyết 35/2000/QH10.
Việc Tòa chấp nhận đơn ly hôn của bà T là có căn cứ vì mâu thuẫn đã trầm trọng, đã hòa
giải nhưng không thành – đúng theo Điều 56.
3. Áp dụng pháp luật về án phí: Căn cứ pháp lý:
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14: Về mức án phí sơ thẩm ly hôn là 300.000 đồng.
Nhận xét: Tòa buộc bà T nộp án phí sơ thẩm 300.000 đồng là phù hợp với quy định.
4. Vấn đề không yêu cầu giải quyết về con, tài sản, nợ chung:
Đúng theo nguyên tắc tự định đoạt của đương sự (Điều 5 BLTTDS 2015), nếu đương sự
không yêu cầu, thì Tòa không xem xét. Kết luận:
Việc áp dụng pháp luật trong bản án này là đúng quy định về cả nội dung và thủ tục. Tòa đã xác định đúng: Thẩm quyền lOMoAR cPSD| 58702377 - Tư cách các bên
- Bản chất quan hệ hôn nhân thực tế - Điều kiện ly hôn
- Trách nhiệm nộp án phí.