Bằng lăng nước -thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp
Bằng lăng nước -thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
BẰNG LĂNG NƯỚC
Lagerstroemia speciosa (L.) Pers., 1806
Tên đồng nghĩa: Lagertroemia flos – reginae Retz. 1789; L. reginae Roxb. 1795 Tên khác:
Tử vi tàu, bàng lang tiên Họ: Tử vi - Lythraceae
Tên thương phẩm: Queen Crape Myrtle, Entravel Hình thái
Cây gỗ trung bình, rụng lá, cao 12-18m,
đưßng kính 20-40cm. Tán hình trứng rộng,
dầy, xanh thẫm. Thân không thật thẳng,
phân cành sớm, cành mọc ngang với rất
nhiều cành nhỏ mang lá. Vỏ nâu xám, ít
nứt, thịt vỏ mỏng màu vàng nhạt, dày 1-
1,2cm, Cành nhẵn, màu xanh. Lá đơn,
nguyên, mọc cách hay gần đối, không lá
kèm, hình trứng rộng hay bầu dục, dài 10-
18cm, rộng 6-12cm; phiến dai, dày, khi non
màu xanh nhạt, khi già màu đỏ.
Cụm hoa chùm, mọc á đỉnh cành, hình
tháp, mang nhiều hoa, Nụ hoa hình cầu,
màu tím hồng. Lá đài 6 hợp thành ống với 6
dải lồi và 6 rãnh nông. Cánh hoa 6, nhăn
nheo trong nụ và khi mới ná, màu đỏ tím
hay tím hồng, có cựa ngắn. Nhị đực nhiều,
đính á giữa ống đài; ô phấn có trung đới tròn; bầu 6 ô.
Quả nang, hình trứng, kích thước
20x18mm, nằm trong đài tồn tại, má theo 6
mảnh, tồn tại rất lâu trên cây. Hạt có cánh mềm.
Các thông tin khác về thực vật Bàng lăng nước
Bàng lăng (Lagertroemia L.) là một chi
Lagerstroemia speciosa(L.) Pers.
lớn của họ Tử Vi. Riêng á Việt Nam đã
1. Cành mang hoa; 2. Nụ hoa; 3. Quả
thống kê được trên 20 loài thuộc chi này.
Do có hoa to đẹp, với nhiều màu sắc, nên
nhiều loài thuộc chi Bàng lăng đã được sử dụng làm cảnh từ lâu đßi. Gần đây các nhà chơi
cảnh có đưa thêm một số loài thuộc chi Bàng Lăng (Lagertroemia) vào trồng á các thành phố
lớn làm cây cảnh và cây bóng mát như:
1/ Tưßng vi / Tử vi tàu (L. indica Linn. hay L. chinensis Lam.). Cây bụi hay gỗ nhỏ có
nguồn gốc từ Trung Quốc. Lá nhỏ dài 3-3,5cm. Hoa màu tím hay tím hồng, cánh hoa có móng
dài, phiến mảnh, nhăn nheo, rất đẹp. Hoa ná vào mùa hè thu.
2/ Bàng lang tím / Bàng lang tiên (L. regia Roxb.). Cây gỗ, cao 10m, hoa màu tím.
3/ Bàng lăng xoan (L. ovalifolia Teijm& Binn.). Cây gỗ to, cao tới 30m, hoa tím.
4/ Bàng lăng trung (L. lecomtei Gagn.) Cây từ vùng núi đá và rừng còi vùng Phan
Rang, miền Trung, có gốc xù xì, lá nhỏ 6x3cm, hoa lớn màu hồng tím đậm rất đẹp để làm bonsai và cây cảnh. Phân bố Việt Nam:
Bàng lang nước mọc hoang dại á các tỉnh thuộc vùng
Bắc Trung Bộ như: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên -
Huế; vùng Tây Nguyên như: KonTum, Gia Lai, Đắk Lắk và
vùng Đông Nam Bộ: Đồng Nai, Bình Phước. Hiện nay được
trồng á hầu hết các thành phố và thị xã của các tỉnh á Việt Nam.
Thế giới:
Bàng lang nước phân bố á các nước vùng Nam và Đông
Nam Á như: Myanmar, Malaysia, Thái Lan, Lào, Cămpuchia,
Philippine. à Nam Trung Quốc và Australia cũng gặp loài này.
Đặc điểm sinh học
à Việt Nam bàng lang nước là loài cây phân bố trong
các kiểu rừng nửa rụng lá và rừng khô rụng lá cùng với loài
bàng lang vỏ nhẵn (Lagertroemia calyculata), nhưng không
phổ biến và nhiều cá thể bằng loài bàng lăng này, vì bàng
lang nước đòi hỏi đất sâu. dày và ẩm hơn. Cây có biên độ
sinh thái rộng; thưßng gặp mọc ven bß sông suối, hồ và đầm
nước ngọt, thưßng phân bố ven các rừng nguyên sinh hoặc
rừng thứ sinh của các khu rừng nêu trên. Độ cao phân bố của
Phân bố của bàng lăng nước á
bàng lang nước không quá 700m trên mặt biển, thưßng mọc Việt Nam
trên đất feralit đỏ vàng phát triển trên sa thạch hoặc phiến
thạch sét, á vùng có khí hậu nhiệt đới với hai mùa mưa và
khô rõ rệt. Thưßng mọc xen với các loài cây rụng lá khác như: Bàng lang ổi, chiêu liêu đen, dầu song nàng, gáo lá tim…
Bàng lang nước là cây ưa sáng khi trưáng thành, nhưng khi non hơi ưa bóng, vì vậy nên
nó phát triển tốt dưới tán rừng có tàn che nhẹ 0,2-0,3. Cây tái sinh bằng chồi tốt; tái sinh tự
nhiên bằng hạt kém, thưßng tái sinh thiên nhiên tốt nơi quang trống, trên các đất đã bị bỏ hóa,
nhưng khả năng cạnh tranh với cỏ dại kém, nên quanh cây mẹ thưßng ít gặp cây bàng lăng con.
Cây rụng lá vào đầu mùa đông, ra lá non tháng 3,4. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả từ tháng 8 tháng 10. Công dụng
Cây có dáng đẹp: thân xù xì, ít thẳng, cành nhiều gần như nằm ngang làm cho tán cây có
nhiều tầng; lá lớn màu xanh đậm, khi già chuyển màu đỏ hay tím, mùa đông rụng lá, đầu xuân
ra lá non xanh biếc hay nâu hồng; hoa đẹp rực rỡ, màu tím hồng, có thể biến màu (buổi sáng
màu hồng, buổi chiều chuyển sang màu tím), rất hấp dẫn, lại ná vào dịp đầu hè, lúc nhiều cây
đưßng phố khác đã tàn nên đ
ược nhiều ngưßi ưa thích và đ
ã được trồng trong công viên, trong
vưßn nhà, vưßn công sá. Bàng lang nước lại có chiều cao trung bình, không vượt quá tầm cao
của dây điện nên thưßng được chọn làm cây bóng mát và cây cảnh trồng ven đưßng á các khu
phố có nhà xây thấp tầng, trong các đô thị, thị trấn và thị xã. Sau khi trồng 4 năm, cây đã bắt
đầu ra hoa. Các kiến trúc sư đô thị thưßng sử dụng cây bàng lăng cùng với một số cây hoa và
bóng mát khác để tạo nên nhưng cảnh quan vui mắt á các đưßng phố, các vưßn hoa, công
viên hoặc nhiều nơi khác trong đô thị. Quả bằng lăng nước kết thành chùm, không ăn được,
không hấp dẫn ruồi nhặng; khi khô quả má ra cho hạt rụng xuống, còn quả vẫn tồn tại lâu trên
cây với màu nâu đen. Đây là một nhược điểm của cây, nên khi thu hoạch hạt cần hái toàn bộ quả trên cây.
Cây mọc khỏe, nẩy chồi mạnh nên có thể xén tỉa dễ dàng và rất thích hợp trồng làm cây
bonsai, cây thế. Bàng lang nước cũng được trồng làm gốc ghép để ghép các chồi cây có hoa
đẹp khác thuộc chi Bàng lăng (Lagertroemia).
Hoa chứa tinh dầu có mùi thơm dịu nên có thể dùng chế nước hoa.
Cây cho gỗ kích thước trung bình, thưßng không thẳng, nhưng cứng và bền, tỷ trọng 0,5-
0,8 dùng làm cột, các dụng cụ thông thưßng, đồ gỗ, khung cửa. Cũng dùng làm nguyên liệu
cho công nghệ bột giấy.
Kỹ thuật nhân giống, gây trồng
Hạt giống. Hạt có cánh, màu nâu nhạt, hơi cứng, thưßng bị bất thụ. Hạt nhẹ, khoảng
200.000 hạt/kg. Có thể cất trữ á điều kiện không khí bình thưßng trong 2 năm. Do hạt nhẹ, kích
thước rất nhỏ nên việc gieo thẳng thưßng ít áp dụng mà chỉ áp dụng việc gieo ươm.
Gieo ươm. Tỷ lệ nảy mầm của hạt thấp, thưßng chỉ 30-40%. Hạt nảy mầm sau khi gieo
khoảng 12 ngày. Cần phải che bóng nhẹ và tưới thưßng xuyên trong giai đoạn vưßn ươm.
Cũng thưßng trồng bằng stump (với đoạn chồi có chiều dài 5-10cm), bằng hom rễ dài 10-
20cm, đưßng kính cổ rễ 0,5-2cm.
Kỹ thuật trồng. Trồng trong công viên, đưßng phố phải để cây con á vưßn ươm trong thßi
gian 2 năm đến 2 năm rưỡi hoặc 3 năm, khi cây đạt chiều cao trên 2m mới có thể đem trồng.
Nếu trồng nơi quang trống, thân thưßng bị cong, vì vậy trong trồng rừng cần trồng mật độ
dầy 2,5x1m, sau tỉa tưa dần. Có thể trồng với các cây ưa sáng khác. Trong trồng rừng có thể
trồng xen với giáng hương, bản xe, xoan và một số cây họ đậu khác. Cây chịu khô kém, nên
phải trồng trên đất đủ ẩm.
Tăng trưáng. Cây tăng trưáng chậm, đặc biệt trong năm đầu tiên, thưßng chỉ đạt chiều cao
2-3m khi cây 1 tuổi. Sau đó tăng dần, cây 3 tuổi đạt chiều cao 3m.
Sâu bệnh. Quả thưòng bị sâu cánh cứng (Ctenomones lagertroemiae) và sâu sén tóc
(Pyraldae) phá hoại. Trong giai đoạn vưßn ươm cũng dễ bị côn trùng thuộc nhóm Chrysomelidae phá hại.
Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồn
Bàng lang nước là loài cây bản địa. Đây còn là một loài cây cảnh và cây bóng mát quí và
đẹp của nước ta. Ngoài giá trị hoa đẹp, bàng lang nước lại là cây chịu được điều kiện thßi tiết
khắc nghiệt, khả năng chống gió bão tốt; trong các trận bão lớn á Hà Nội, hầu như cây bàng
lăng nước không bị đổ gãy. Có thể phát triển trồng rộng rãi á các khu đô thị, khu dân cư và
trong các công viên. Cũng có thể chọn làm cây trồng chống gió bảo á các rừng bảo vệ đô thị,
bảo vệ đầu nguồn…Cần nghiên cứu tinh dầu lấy từ hoa để chế biến nước hoa.
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam, T.II: 28-33. Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh; 2. Trần Hợp (2000). Cây
cảnh, hoa Việt Nam. trang 359 và 441. Nxb Nông Nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh; 3. Trương Hữu Tuyên (1983). Trồng cây
xanh đô thị. Trang 60-62. Nxb Nông nghiệp - Hà Nội; 4 . Anon, (?). Trees species for restoration of inland forest of
South Vietnam. p: 140- 141; 5. Vu Van Dung (Editor) (1996). Vietnam Forest Trees. A gricultural Publishing House –
Hanoi; 6. De Padua L.S. et all (Editors) (1999). Plant Resources of South - East Asia. Medicinal and poisonous Plants 1.
No12(1), p: 183-184. PROSEA foundation. Leiden, Netherlands;