Kỹ thuật trồng cây thuốc - Thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp

Kỹ thuật trồng cây thuốc - Thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Lâm nghiệp 158 tài liệu

Thông tin:
68 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Kỹ thuật trồng cây thuốc - Thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp

Kỹ thuật trồng cây thuốc - Thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

97 49 lượt tải Tải xuống
VI N D C LI U ƯỢ
TSKH. NGUY N MINH KH I
(Ch biên)
TS. NGUY N VĂN THU N - ThS. NGÔ QU C LU T
ng ch biên)
K THU T
TR NG CÂY THU C
NHÀ XU T B N NÔNG NGHI P
HÀ N I - 2013
1
BAN BIÊN T P
TSKH. Nguy n Minh Kh i - Ch biên
TS. Nguy n Văn Thu n - Đ ng ch biên
ThS. Ngô Qu c Lu t - Đ ng ch biên
TS. Ph m Văn
Ý
TS. Nguy n Th Bích Thu
ThS. Lê Khúc H o
BAN TH Ư
ThS. T Nh Th c Anh - ư Tr ng ban ưở
ThS. Vũ Tu Anh - y viên
C TÁC GI
ThS. Nghiêm Ti n Chung, ThS. Khúc H o, ThS. Nguy n ế
Th Hòa, TS. Phan Thúy Hi n, TS. Nguy n Ho t, ThS.
Tr n Th Lan, ThS. Ngô Qu c Lu t, ThS. Ph m Xuân Luôn,
ThS. Ph m H ng Minh, TS. Nguy n Văn Thu n, ThS. Nguy n
Th Th , ThS. Ph m Thu Th y, ThS. Nguy n Xuân Tr ng, ư ườ
ThS. Tr n Danh Vi t, TS. Ph m Văn Ý .
nh: Ngô Qu c Lu t và c ng s
2
M C L C
L i gi i thi u 5 L i nói đ u 7 Đ I C NG ƯƠ 9 Ph n I K thu t tr ng,
thu hái s b ch bi n cây thu c ơ ế ế 9 I Đi u ki n t nhiên các vùng
sinh thái nông nghi p g n
v i s n xu t cây thu c Vi t Nam
9 1.1 Vùng Đông B c 9 1.2
Vùng Vi t B c - Hoàng Liên S n 10 1.3 Vùng Tây B c 13 1.4 Vùng đ ng ơ
b ng B c B 15 1.5 Vùng B c Trung B 16 1.6 Vùng duyên h i Nam
Trung B 17 1.7 Vùng Tây Nguyên 18 1.8 Vùng Đông Nam B 19 1.9
Vùng đ ng b ng sông C u Long 19 II K thu t tr ng s ch cây thu c ơ ế
20 2.1 Ch n đ t và k thu t làm đ t tr ng cây thu c 20 2.2 Gieo, tr ng
chăm sóc cây thu c 22 2.3 Thu hái, s ch d c li u 29 ơ ế ượ III Thu ho ch,
ch bi n, b o qu n ki m tra gi ng ế ế 30 3.1 Thu ho ch 30 3.2 Ch bi n ế ế
b o qu n gi ng 31 3.3 N i dung ph ng pháp ki m tra ch t l ng ươ ượ
gi ng h t gi ng 32 Ph n II Th c hành nông nghi p t t cho cây thu c
57 A Tóm t t h ng d n c a t ch c Y t th gi i (WHO) v th c ướ ế ế
hành t t trong nông nghi p thu hái d c li u (GACP) ượ 57 I
M c tiêu 57 1.1 Khái ni m GACP 57 1.2 M c tiêu c a tài li u 57 II Th c
hành t t trong nông nghi p áp d ng cho tr ng cây thu c 58 2.1 Nh n
d ng và xác đ nh cây thu c tr ng 58 2.2 H t gi ng ngu n v t li u làm
gi ng 58 2.3 Tr ng tr t 59 2.4 Thu ho ch 61 2.5 Nhân l c 62 III Th c
hành t t trong thu hái cây thu c 62 3.1 Gi y phép thu hái 62 3.2 L p k ế
ho ch thu hái 62 3.3 Ch n cây thu c đ thu hái 62 3.4 Thu hái 62 3.5 Nhân
l c 63 IV Ch bi n sau thu ho ch ế ế 63 4.1 Ki m tra và phân lo i 63
3
4.2 S ch 64 4.3 Làm khô 64 4.4 Đ c ch 65 4.5 C s ch bi n 65 4.6 ơ ế ế ơ ế ế
Đóng gói dán nhãn hàng kh i 66 4.7 B o qu n v n chuy n 66 4.8
Nhân l c 67
B Nh ng v n đ tr ng y u khi v n d ng GAP WHO ế 67
1.
Ch n vùng tr ng cây thu c 68
2. Gi ng nguyên li u làm gi ng 68 3.
Tr ng tr t 69 4. Thu ho ch ch bi n s c p 69 5. Đóng gói, v n chuy n ế ế ơ
và t n tr 70 6. Ki m soát ch t l ng 70 7. Nhân l c 70 8. L p h s 70 ượ ơ
K THU T TR NG M T S Y THU C
73
1 Ba g c n đ 75 2
B c hà 83 3 Ban Âu 89 4 Bán h nam 96 5 B b 102 6 B công anh 108 7
B p gi m 113 8 Cà đ c d c 119 ượ
9 Cát cánh 126 10 C ng t133 11 C i
xay143 12 Di p h châu đ ng150 13 D a c n158 14 Đ ng sâm164 15 Gi o
c lam173 16 G ng180 17 Hoài s n 188 18 Húng qu 193 19 Huy n sâm ơ ế
200 20 Hy thiêm 207 21 Kim ngân 213 22 Lô h i 222 23 M p đ ng 228 ướ
24 Râu mèo 236 25 Sa nhân tím 242 26 Sâm báo 248 27 Sì to 255 28 Th o
quy t minh 261 29 Thiên môn đông 267 30 X can274 ế Tài li u tham
kh o 279
4
L I GI I THI U
C ây thu c vai trò quan tr ng trong công tác chăm sóc
b o v s c kh e c ng đ ng. Theo các tài li u cho th y, t i 80% dân
s th gi i đang s d ng các lo i cây thu c đ chăm sóc s c kho ban ế
đ u g n 70 - 80% dân s các vùng nông thôn l y cây thu c làm
ngu n ch a b nh ch y u. ế
Ngu n gen cây thu c Vi t Nam r t phong phú v thành ph n
ch ng lo i, s loài công d ng làm thu c khá l n. Thu c t d c ượ
li u nhi u tri n v ng đ ph c v th tr ng h n 80 tri u dân, xu t ườ ơ
kh u và s d ng làm m ph m.
V i giá tr phòng ch a b nh, cây thu c không nh ng đ c ượ
quan tâm nhi u các qu c gia n n công nghi p phát tri n do
kinh t , v kh năng cho siêu l i nhu n ngay ế các n c kém phát ướ
tri n, cây thu c th c s chi m m t t tr ng đáng k trong phát tri n ế
kinh t ho c xóa đói, gi m nghèo. Chính v y th tr ng d c li u đã ế ườ ượ
th c s sôi đ ng ngày càng phát tri n r ng l n c v s l ng cũng ượ
nh ch t l ng. ư ượ
M c đích xu t b n cu n sách này giúp b n đ c d dàng nh n
bi t công d ng, quy trình tr ng tr t, ch bi n b o qu n m t s cây ế ế ế
thu c thông d ng. Ngoài ra, sách còn cung c p m t s thông tin c ơ
b n v vùng tr ng, đi u ki n sinh thái đ c tr ng c a t ng cây thu c ư
giúp cho vi c quy ho ch phát tri n vùng tr ng, s n xu t d c li u ượ
quy công nghi p. Sách đ c trình bày đ n gi n, hình ượ ơ nh minh
h a đ b n đ c d dàng nh n bi t chính xác cây thu c d c li u. ế ượ
Quy trình tr ng tr t đ c vi t ng n g n, d áp d ng, ph c v cho m i ượ ế
đ i t ng quan tâm. ượ
5
Chúng tôi tin t ng cu n sách ưở “K thu t tr ng cây thu c” này
s đáp ng nhu c u c a đông đ o b n đ c, giúp đ ng nghi p, c ng
đ ng tìm hi u ng d ng thu n l i trong vi c phát tri n t o ngu n
nguyên li u làm thu c t ki n th c y d c h c th c hành. ế ượ
Cu n sách đ c t p th cán b nghiên c u khoa h c lâu năm, ượ
kinh nghi m th c ti n trong kh i t o ngu n c a Vi n D c li u tham ượ
gia biên so n, đây m t ph n k t qu c a D án “B o t n ngu n cây ế
thu c c truy n”. Chúng tôi xin hoan nghênh nh ng đóng góp quí báu
đó trân tr ng gi i thi u cu n sách v i các đ c gi , các b n đ ng
nghi p và c ng đ ng .
TSKH. NGUY N MINH KH I
Vi n tr ng Vi n D c Li u ưở ượ
6
L I NÓI Đ U
Vi t Nam m t n n y d c h c c truy n lâu đ i. Tr c khi n n ượ ướ
y d c h c hi n đ i thâm nh p vào Vi t Nam, y d c h c c truy n ượ ượ
h th ng y d c duy nh t, vai trò ti m năng to l n trong s ượ
nghi p chăm sóc, b o v s c kh e c a nhân dân ta trong nhi u th p k
qua.
V i đi u ki n khí h u thu n l i, thiên nhiên ưu đãi, cây thu c
Vi t Nam đa d ng phong phú v c s l ng cũng nh s loài. Qua ượ ư
nghiên c u và kinh nghi m s d ng, d c li u Vi t Nam ngày càng t ượ
tính ưu vi t trong vi c phòng ch a các b nh. Đ c bi t, v i nh ng
ti n b v khoa h c k thu t c a n n y h c hi n đ i k t h p v i y h c ế ế
c truy n, tính đ c hi u quí báu c a nhi u loài cây thu c đ c phát ượ
hi n đã đang h tr đi u tr , ch a kh i nh ng b nh nan y, b i b ,
ph c h i s c kh e cho nhân dân.
Ngành Y t th ng xuyên quan tâm, t ch c tuyên truy n, v n ế ườ
đ ng nhân dân tr ng, b o t n, s d ng phát tri n nh ng cây thu c
s n có, hay cây thu c đ c h u đ a ph ng, s u t m ph c p ươ ư
nh ng bài thu c đ n gi n đ t phòng ch a m t s b nh trong c ng ơ
đ ng các dân t c. Truy n th ng s d ng cây c làm thu c không
nh ng đã góp ph n tích c c th c hi n chi n l c chăm sóc b o v ế ượ
s c kho nhân dân còn góp ph n b o t n tri th c Y D c h c c ượ
truy n, b o t n đa d ng sinh h c, b o v môi tr ng, đ ng th i th c ườ
hi n ch ng trình xóa đói gi m nghèo và c i thi n đ i s ươ ng nhân dân.
Cùng v i chuy n đ ng chung c a n n kinh t th tr ng, n n phá ế ườ
r ng khai thác cây thu c b a bãi ngày càng nghiêm tr ng đã làm
cho ngu n d c li u t nhiên tr nên c n ki t. Nhi u cây thu c quý ượ
giá tr kinh t cao v i tr l ng l n ế ượ Vi t Nam, đ n nay không còn ế
ho c nguy c b đe d a cao. Đ đáp ơ ng nhu c u s d ng, t o
ngu n nguyên li u làm thu c cho n n công nghi p d c, ph c v ượ
chăm sóc s c kh e c ng đ ng, vi c khôi ph c, quy ho ch phát tri n
gây tr ng các loài cây thu c tác d ng ch a b nh giá tr kinh t ế
cao là m t vi c làm r t c n thi t. ế
7
H n 50 năm ho t đ ng phát tri n, Vi n D c li u - B Y t đã ơ ượ ế
nhi u công trình nghiên c u di th c nh p n i, b o t n và phát tri n
ngu n tài nguyên d c li u phong phú c a n c nhà, đóng góp cho s ượ ướ
nghi p chăm sóc b o v s c kh e c a nhân dân. n ph m K
thu t tr ng cây thu c Vi t Nam năm 1976; K thu t tr ng, s
d ng ch bi n cây thu c ế ế năm 2005 c a Vi n D c li u đã cung ượ
c p m t s ki n th c v k thu t tr ng, thu ho ch, ch bi n b o ế ế ế
qu n m t s loài cây thu c.
Cu n sách này đ c trình bày thành hai ph n: ượ
Ph n Đ i c ng: Khái quát m t s ki n th c chung v k thu t ươ ế
tr ng, thu hái và s b ch bi n cây thu c, khái ni m c b n v th c ơ ế ế ơ
hành nông nghi p t t cho cây thu c. Ph n này do TS. Nguy n Văn
Thu n TS. Nguy n Ho t - nguyên hai Phó Vi n tr ng Vi n ưở
D c li u t p h p và gi i thi u. ượ
Ph n K thu t tr ng cây thu c: Gi i thi u m t s ki n th c tr ng ế
tr t, thu hái, s ch c a 30 cây thu c thông d ng. Các cây đ c s p ơ ế ượ
x p theo th t A,B,C theo tên ti ng Vi t. Ph n này đ c t p th cán ế ế ượ
b nghiên c u c a kh i t o ngu n - Vi n D c li u biên so n. ượ
Xu t b n cu n sách K thu t tr ng cây thu c này ph n ti p ế
theo c a các n ph m tr c, nh m ti p t c cung c p cho đ c gi , ướ ế
con nông dân c ng đ ng m t s ki n th c trong tr ng tr t, thu hái, ế
ch bi n c a m t s loài cây thu c thông d ng khác hi n nhu c u ế ế
s d ng l n. Ngoài ra, cu n sách còn cung c p m t s thông tin c b n ơ
v công d ng, đ c đi m sinh thái c a t ng cây thu c đ th quy
ho ch, phát tri n vùng tr ng trên quy l n nh m đáp ng nhu c u
s d ng, n đ nh kh i l ng phát tri n d c li u trong n c, ti n ượ ượ ướ ế
t i cung c p m t hàng m i cho xu t kh u.
Ban biên t p và các tác gi đã c g ng nh ng cu n sách th ư
còn nh ng sai sót. Chúng tôi r t mong nh n đ c s đóng góp ý ki n ượ ế
b khuy t c a đ ng nghi p đông đ o b n đ c g n xa đ n i dung ế
cu n sách đ c hoàn ch nh và có giá tr h n. ượ ơ
BAN BIÊN T P
8
Đ I C NG ƯƠ
PH N I
K THU T TR NG, THU HÁI VÀ
S B CH BI N CÂY THU C Ơ
I. ĐI U KI N T NHIÊN CÁC VÙNG SINH THÁI NÔNG
NGHI P G N V I S N XU T CÂY THU C T NAM VI
Vi t Nam n n y h c c truy n lâu đ i, ch u nh h ng sâu s c ưở
c a n n y h c c truy n Trung Qu c. Vi t Nam n c nhi t đ i, gió ướ
mùa ngu n tài nguyên th c v t phong phú và đa d ng, tính đ n nay ế
đã phát hi n 3.948 loài th c v t có m ch là cây thu c.
Ngay t th i ti n s , ng i Vi t c đã bi t dùng cây c đ tr ườ ế
b nh. Ngày nay, n n y h c Vi t Nam đã đ c Đ ng Nhà n c ượ ướ
kh ng đ nh “Đông tây y k t h p”. Vì th ngành tr ng s n xu t d c ế ế ượ
li u không ng ng đ c đ y m nh và phát tri n. ượ
Vi t Nam m t n c h p dài, ch y t tuy n 8 ướ ế
o
30’ đ n ế
tuy n 23 ế
o
22’ đ B c. Theo giáo s Tr n An Phong, mi n sinh thái ư
nông nghi p c a n c ta th chia làm 9 vùng (cũng quan ni m ướ
khác là chia thành 7 vùng) g m: vùng Đông B c, vùng Vi t B c -
Hoàng Liên S n, vùng Tây B c, vùng đ ng b ng B c B , vùng B c ơ
Trung B , vùng duyên h i Nam Trung B , vùng Tây Nguyên, vùng
Đông Nam B , vùng đ ng b ng sông C u Long. Đi u ki n t nhiên
c a các vùng thích nghi v i m t s cây thu c nh sau: ư
1.1. Vùng Đông B c
Vùng sinh thái Đông B c bao g m các t nh Qu ng Ninh, L ng
S n, Cao B ng, B c Giang…. T ng di n tích t nhiên 3,4 tri u ha; ơ
trong đó di n tích r ng 519.359 ha, đ t tr ng đ i núi tr c 1,7 tri u ha.
Đ a hình vùng th p d n t tây b c xu ng đông nam, đ cao trung bình
9
400 - 500m. Đ c đi m n i b t c a vùng s p x p các kh i núi xen ế
gi a các cánh đ ng. Nhi t đ cao nh t t tháng 6 đ n tháng 9 đ t trên ế
30
o
C (t 30 - 35
o
C). Th p nh t vào tháng 1 tháng 2 (d i 20 ướ
o
C).
m đ cao nh t vào tháng 3 tháng 4 đ t trên 90%, m đ th p nh t
vào tháng 10 và tháng 11 ch đ t d i 80%. ướ
Do v trí đ a hình, vùng Đông B c ch u nh h ng c a gió mùa ưở
đông b c m nh nh t, mùa l nh đ n s m h n nh ng n i khác. Nhi t đ ế ơ ơ
mùa đông th p h n các n i khác 1 - 3 ơ ơ
o
C. Th i gian nhi t đ th p
h n 20 ơ
o
C đ cao 500m 165 ngày/năm. Biên đ nhi t đ năm t 13
- 14
o
C. Nhi t đ trung bình năm c a vùng t 21 - 23
o
C. Nhi t đ t i
cao tuy t đ i 36 - 40
o
C. Nhi t đ t i th p tuy t đ i là - 3,4
o
C.
L ng m a trung bình hàng năm 1.276mm t i Móng Cái. S ượ ư
ngày m a trong năm 120 - 160 ngày/năm. Mùa m a trong năm b t ư ư
đ u t tháng 5 đ n tháng 9, tr khu duyên h i m a dài h n, t ế ư ơ
tháng 4 đ n tháng 10. L ng b c h i n c t 900 - 1.100m. Đ t đai đ ế ượ ơ ướ
m t tháng 7 - 9.
Đ t phát tri n trên vùng núi th p, cao nguyên đá vôi đ i núi
th p, ch y u nhóm đ t đ vàng. Các thung lũng b i t d c các sông ế
đ ng b ng tích t ven bi n ch y u đ t phù sa, sông su i, đ t d c ế
t thung lũng và ven bi n có đ t cát m n.
Mùa nóng m, mùa đông kh c nghi t, khô h n, s ng mu i ươ
giá rét. Vùng ven bi n hay ch u nh h ng c a bão, n c dâng. Ô ưở ướ
nhi m môi tr ng do khai thác m các ho t đ ng kinh t khác gây ườ ế
ra.
Do đ c đi m khí h u, đ t đai th nh ng nh trên nên vùng Đông ưỡ ư
B c cũng phân b nhi u lo i cây thu c hoang d i, đi n hình nh là: ba ư
kích, h i, qu , thanh cao, chóc máu, s chanh, đ a li n, đ a hoàng ế
kim ti n th o.
1.2. Vùng Vi t B c - Hoàng Liên S n ơ
Đ ng ranh gi i c a vùng này v i vùng Đông B c gi i Ngân ườ
S n, C c Xo đ n kh i núi Tam Đ o; v i vùng Tây B c d i Hoàng ơ ế
Liên S n. Di n tích toàn vùng 3,3 tri u ha, trong đó r ng t nhiên ơ
687.942 ha, đ t tr ng đ i núi tr c là 1,6 tri u ha.
10
Đ c đi m c a vùng này đ a hình th p t biên gi i Vi t Trung
v đ ng b ng. Khu v c cao trên 1.000m bao g m các đ nh dãy Hoàng
Liên S n, B c Hà, Si Ma Cai, M ng Kh ng, Núi Vòm, sông Ch y, ơ ườ ươ
cao nguyên đá vôi Qu n B , Đ ng Văn, dãy Putaka, Phia Ya, Phiabioc,
Trung l u sông Gâm, đá vôi phát tri n, b m t s n nguyên nh p nhô, ư ơ
dãy đ i s n tho i. Khu Hoàng Liên S n núi cao đ s , các đèo cao ườ ơ
trên 2.000m m t s đèo cao trên 3.000m. Vòm sông Ch y kh i
granit c v i đ nh Tây Côn Lĩnh (2.481m) Kiêu Liêu Ty
(2.403m).
Vùng đ i n m h l u các thung lũng l n. Gi a các đ i ư
nh ng cánh đ ng r ng, ch đ tam cũ, ch thung lũng b i
t . Khu v c cao t 300 m tr xu ng đ a hình đ i núi th p tho i, các
bán bình nguyên c ph ng, các th m sông và bãi b i đ t phì nhiêu.
S n tây Hoàng Liên S n h p d c đ ng sông Đà, s n ườ ơ ng xu ườ
đông th p d n theo nhi u b c v phía sông H ng v i b m t 1.300m -
1.700m, 1.700m - 1.800m phát tri n quanh Sa Pa.
Khí h u th y văn: Đi u ki n khí h u th y văn vùng Vi t B c -
Hoàng Liên S n đ c đi m quanh năm duy trì đ ơ m cao, m a nhi u ư
v i các t m m a l n nh t n c ta. Nhi t đ mùa đông ư ướ m h n vùng ơ
Đông B c t 1 - 2
o
C. các vùng núi cao, mùa đông l nh kh năng
băng giá, s ng mu i, tuy t. Trong các tháng ít m a th ng đ t 30 - ươ ế ư ườ
40mm đ n 60 - 70mm/tháng. Hi n t ng m a phùn cu i mùa đông ế ượ ư
cũng phát tri n m nh. S ngày m a phùn lên đ n 50 ho c h n. ư ế ơ Yên
Bái đ n 70 ngày m a phùn. L ng m a dao đ ng m nh qua nhi u ế ư ượ ư
năm. Năm m a l n nh t th đ t 3.000mm, ư các n i m a l n lên ơ ư
đ n 1.500mm/tháng. Nh ng năm ít m a không v t quá ế ư ượ
1.500mm/năm và tháng m a ít nh t ch đ t 100 - 200mm. ư
Mùa sinh tr ng c a cây thu n l i t tháng 8 đ n tháng 12. Tuy ưở ế
nhiên, vùng sinh thái này v mùa đông nhi t đ l i th p nên các cây
tr ng l ng th c, cây th c ph m, cây ăn qu không phù h p v i ươ
đi u ki n vùng này, nh ng m t s cây thu c ngu n g c ôn đ i l i ư
r t thích h p nh cây đ ng quy, b ch tru t, lão quan th o, chè xanh, ư ươ
đ tr ng, hoàng bá, actiso, digitalis, các lo i sâm, tam th t…
11
Trong mùa đông th ng t 70 - 100 ngày nhi t đ xu ng d i ườ ướ
15
o
C kho ng 50 ngày d i 10 ướ
o
C. vùng núi cao t tháng 7 tr đi
nhi t đ trung bình/ tháng m i v t quá 20 ượ
o
C. vùng núi th p, t
tháng 3 đ n tháng 11 nhi t đ trung bình đ u trên 20 ế
o
C. vùng núi
cao, nhi t đ trung bình trên tháng cao nh t cũng ít khi v t quá 28 ượ
o
C,
song nhi t đ t i th p tuy t đ i n i xu ng d i 0 ơ ướ
o
C. vùng núi
l ng n c b c h i thay đ i t 900 - 1.000mm/năm. Nhi u n i 5 ượ ướ ơ ơ
tháng liên t c m a trên 200mm/tháng. Khu v c núi th p và đ i, mùa ư
sinh tr ng cây tr ng còn d i 8 tháng. L ng n c b c h i t 1.000 ưở ướ ượ ướ ơ
- 1.100mm/năm. Nhi t đ trung bình c a năm 22 - 23
o
C. Nhi t đ
trung bình tháng 1 t 15 - 16
o
C. T tháng 4 đ n tháng 11 nhi t đ ế
trung bình trên tháng đ u trên 20
o
C.
S gi n ng thay đ i theo khu v c khá rõ, ch t 1.400 - 1.600
gi /năm. Các tháng ít n ng nh t tháng 1, 2 tháng 3. T tháng 4
tr đi s gi n ng tăng nhanh đ t c c đ i vào tháng 7. Cán cân b c
x th ng t 58 - 68Kcal/cm ườ
2
/năm.
Ph n l n đ t các vùng này đ vàng trên các lo i đá sét đá
bi n ch t. T ng đ t m ng, đ phì kém so v i đ t đ đá bazan. Tuy ế
nhiên, khi hình thành trên các lo i đá bi n ch t n i đ a hình đ i ế ơ
tho i, ít d c, đ t đ x p tăng lên, ch t l ng cao h n hàm l ng ượ ơ ượ
kali tăng h n. Đi u đáng lo ng i h n 60% di n tích đ t lo i này đã ơ ơ
b m t l p ph th c v t nên b xói mòn nghiêm tr ng. Cũng ph i k
đ n nhóm đ t mùn trên cao (trên 700 m) đây m i đ a bàn tr ng ế
cây thu c, t ng đ t m ng nh ng do khí h u mát m đ t tích lũy ư
đ c nhi u mùn, đ phì thích h p v i m t s cây đ c s n, cây thu c ượ
nh : đào, lê, m n, tam th t, xuyên khung, ô đ u, đ ng quy, đ tr ng, ư ươ
hoàng bá, b ch tru t, actisô, b ch qu , g ng, ngh , sa nhân, th o
qu ….
Phân vùng m t s khu v c theo đ a m o:
- Núi cao (cao h n 2.000 m): Bao g m ph n còn l i c a dãy ơ
Hoàng Liên S n, đ c c u t o ch y u t các lo i đá mác ma, tr m ơ ượ ế
tích. Hình thái kh i núi v n đ c tr ng b i quá trình chia c t r t m nh ư
do quá trình xâm th c bào mòn. Các lo i đ t phát tri n ch y u g m ế
đ t mùn trên núi.
12
- Núi trung bình (1.000 - 2.000 m): Phân b ch y u ế phía Tây
B c t nh Giang, g m các kh i núi n m sát biên gi i Vi t - Trung,
đ cao khá l n, đ nh cao nh t 2.419m. Hình thái các kh i núi đây
v n b chia c t khá m nh, quá trình xâm th c, bào mòn ngày càng
m nh do t n n phá r ng. Các lo i đ t chính g m đ t mùn vàng đ
trên núi, đ t đ vàng n i có đ a hình th p. ơ
- Núi th p - đ i (th p h n 1.000m): Đ i b ph n di n tích đ t ơ
trong vùng d ng đ a hình đ i núi th p, m c đ chia c t khác
nhau, đ c c u t o t các d ng đá tr m tích. Do đ c đi m c u t o đ a ượ
ch t nên m c đ bào mòn xâm th c đây di n ra khác nhau. Ph n
phía nam nh ng d ng đ a hình đ i xen k , các đ a hình thung lũng
b ng r ng, đ cao th p vài ch c mét. Đ t phát tri n trong vùng ch
y u g m các lo i đ t đ vàng quá trình feralit m nh, đ t phù sa c ế
các rìa thung lũng.
- Cao nguyên núi đá vôi v i quá trình ho t đ ng cast , ch y u ơ ế
t p trung Đ ng Văn (1.600m), Qu n B (1.100 - 1.200m). Do quá
trình ho t đ ng cast đã chia c t đ a hình thành nh ng kh i đá riêng ơ
bi t ho c li n nhau, đ a hình d ng l m ch m, s n d ng đ ng, ườ
nhi u n i th y đ a hình cast v i thung lũng xâm th c. Đó đ c đi m ơ ơ
c a nh ng vùng đá vôi xen k tr m tích l c nguyên. Đ t phát tri n
vùng cao nguyên đá vôi g m có đ t đ vàng, đ nâu và đ t đen.
- Thung lũng trũng gi a núi: Phân b ch y u ế phía nam c a
vùng. Tuy di n tích nh nh ng ý nghĩa l n trong công nghi p. Đ t ư
phát tri n trên các thung lũng ch y u đ t phù sa sông su i, thung ế
lũng d c t .
1.3. Vùng Tây B c
Di n tích 3,6 tri u ha, trong đó di n tích r ng t nhiên 480.984
ha, đ t tr ng đ i núi tr c 2,5 tri u ha. Đ a hình phân b theo h ng tây ướ
b c - đông nam, gi i h n b i dãy Hoàng Liên S n và Pulasan - ơ
Puđenđinh, Pusamsao d c theo biên gi i Lào - Vi t. Đ a hình nói
chung cao h n 500 m. Bao g m các t nh Lai Châu, S n La Hòa ơ ơ
Bình.
13
Vùng núi cao nguyên Tây B c, do đ c tr ng c a dãy núi cao ư
cao nguyên chia c t b i các thung lũng sông su i l n ch y dài theo
h ng tây b c - đông nam, trùng v i các y u t đ t gãy do quá trình ướ ế
thành t o đ a ch t. Vùng đ cao trung bình l n t 800 - 1.000 m.
xu h ng nghiêng d n t tây b c xuướ ng đông nam.
T đông sang tây, dãy núi Hoàng Liên S n kéo dài t Tà Lèng ơ
qua Fanxipăng xu ng Puxaphình chia hai l u v c sông H ng sông ư
Đà. Đây h th ng núi cao nh t, đ s nh t Đông D ng v i nhi u ươ
đ nh có đ cao x p x 3.000m, cao nh t là đ nh Fanxipăng (3.143m).
D i th hai ch y t Pu Hu i Khong qua Co Pi A ngăn cách khu
v c sông v i sông Đà. M t trong nh ng đ c đi m n i b t c a vùng
Tây B c s m t c a các cao nguyên đá vôi cast nhi t đ i. Cao ơ
nguyên Tà Phìn - Xin Ch y đ cao 1.000 - 1.200m c u t o b i các đá
vôi tu i P 2 - M 2 , các c u trúc đ a ch t ph c t p. Cao nguyên S n La ơ
- M c Châu đ cao th p h n 800 - 1.000 m, c u t o ch y u đá ơ ế
carbonat tu i M 2 khá đ c tr ng cho vùng cast già. ư ơ
Đ c đi m trùng h p h th ng th y văn vùng Tây B c trùng
m ng l i phá h y ki n t o theo h ng tây b c - đông nam. Các sông ướ ế ướ
chính sông Đà, sông v i các ph l u c a t o nên m ng l i ư ướ
chia c t đ a hình m t đ trung bình 1 km/km
2
. Do c u trúc đ a hình
nh v y nên vùng Tây B c b che khu t c hai lu ng gió mùa chính. ư
Lu ng nào khi đ n đây cũng b hi u ế ng phân làm bi n tính. Mùa ế
đông c a vùng khô h n h n, mùa gió tây khô héo. ơ các thung lũng
khu t gió, mùa khô kéo dài, l ng m a trên năm gi m. Mùa khô ượ ư
th ng t 4 - 5 tháng. L ng m a th ng d i 1.500 mm, n i ch ườ ượ ư ườ ướ ơ
đ t 1.100 mm. Mùa đông đây th ng ườ m h n ơ vùng Vi t B c, kh
năng s ng mu i băng giá ươ nhi u các đai cao. Th i ti t quang mây ế
l ng gió trong su t mùa đông k t h p v i đ a hình đã t o ra chênh l ch ế
nhi t đ ngày đêm trung bình t 12 - 14
o
C.
Mùa h đ n s m h n các vùng khác, t tháng 3 đã nh ng n i ế ơ ơ
nhi t đ t i cao v t quá 30 ượ
o
C, tháng 4 b t đ u n ng th t s , tháng
nhi t đ trung bình cao nh t là tháng 6, cá bi t nh Lai Châu tháng 8, ư
14
Tu n Giáo tháng 7. Nhi t đ cao tuy t đ i, quan tr c đ c ượ Lai Châu
42,5
o
C; M ng Tè 40,5 ườ
o
C; Sông 41,7
o
C; Yên Châu 41,1
o
C; Hòa
Bình 41,2
o
C ; Nhi t đ tuy t đ i th p Lai Châu 3,4
o
C; M ng Tè ườ
3,9
o
C; Yên Châu 1,5
o
C; Hòa Bình 1,9
o
C.
Mùa m a c a vùng b t đ u và k t thúc s m h n các vùng khác ư ế ơ
thu c B c B m t tháng. Tình hình m a c a các vùng phân hóa m nh, ư
phía B c m a l n, ư tâm M ng Tè 2.000 - 3.000mm/năm, trong khi ườ
phía nam ch t 1.400 - 1.600mm/năm, bi t t i Yên Châu m a ch ư
t 1.108mm/năm v i s ngày m a 11 ngày không ngày nào ư
l ng m a trên 100mm. Khí h u vùng Tây B c phân hóa theo các đai ượ ư
cao d i 300m, 300 - 700m, 700 - 800m tr lên. ướ
Đ t Tây B c đ cao 300 - 700m ph bi n đ t đ vàng trên ế
núi, 700 - 900m tr lên đ t mùn vàng đ trên núi trên 2.000m
đ t mùn trên núi cao, nói chung, đ t chua, nghèo, r t d tiêu, t ng
đ t trung bình đ n m ng. Vùng cao nguyên đá vôi, vùng núi Đi n ế
Biên, vùng núi Pu Đen Đinh có t ng t ng đ i dày. ươ
Các h n ch chính c a vùng này là thi u n c trong mùa khô, ế ế ướ
gió tây khô nóng, t l c, m a đá và đ ng đ t. ư
1.4. Vùng đ ng b ng B c B
Đ ng b ng sông H ng đ c tr ng b i b m t khá b ng ph ng ư
h i nghiêng ra bi n theo h ng tây b c - đông nam. Ngo i tr m t s ơ ướ
ng n núi còn sót, vùng đ ng b ng b i tích chênh l ch đ cao t 1 -
10m. Vùng đ c b i đ p s n ph m phù sa c a hai h th ng sông H ng ượ
sông Thái Bình. B m t đ a hình s n ph m phù sa c a h th ng
sông H ng b ng ph ng ít đ i núi sót h n b m t đ a hình s n ơ
ph m phù sa c a h th ng sông Thái Bình. Di n tích t nhiên 1,25
tri u ha, trong đó đ t nông nghi p 820.000ha (50%) đ t lâm nghi p
175.000 ha, đ t tr ng đ i núi tr c 70.000 ha.
Tr ng l ng b c x d i dào 105 - 120 kcal/cm ượ
2
/năm. B c x quang
h p l n 56 - 62 kcal/cm
2
/năm. S gi n ng đ t t 1.600 - 1.800
gi /năm. L ng m a t 1.600 - 2.200mm/năm. Trong năm có t 60 - ượ ư
85 ngày nhi t đ xu ng d i 15 ướ
o
C và kho ng d i 38 ngày có gió tây ướ
15
nóng. kho ng 7 - 12 ngày l ng m a l n trên 50mm, biên đ nhi t ượ ư
đ năm t 12 - 13
o
C. Hàng năm th ng t 10 tháng tr lên đ ườ m
và có t 4 - 5 tháng liên t c l ng m a v t 2.000 mm. ượ ư ượ
Đ ng b ng B c B đ c t o t i tiêu b i h th ng sông H ng ượ ướ
sông Thái Bình v i l ng n c hàng năm trên 130 t m ượ ướ
3
l ng ượ
cát bùn trên 120 tri u m
3
. Đ ng b ng đ c b o v b i m t h th ng đê ượ
sông đê bi n ngăn đ c m c n c trên 13m t i N i. T c đ ượ ướ
đ ng b ng l n ra bi n có n i đ t t i 100m/năm. ơ
Trên toàn đ ng b ng, tr các đ i đá g c còn sót đ u đ t b i t
liên quan đ n đ c tính phù sa sông H ng sông Thái Bình, ch ế ế
đ b i tích, ch đ th y văn sông ngòi và các ho t đ p. ế ng nông nghi
Đ t phù sa ngoài đê đ c b i hàng năm kho ng 130.000 ha, ượ
trong đó 75% đ t phù sa sông H ng thành ph n c gi i nh , phì ơ
nhiêu thích h p v i cây công nghi p ng n ngày cây l ng th c, ươ
th c ph m. Vùng ven bi n ph n l n chua m n, ngoài đê bi n đ t
m n v t H i Phòng, Thái Bình. Rìa đ ng b ng m t d i đ t xám
b c màu, phù sa b r a trôi và đã canh tác lâu đ i. Đ ng b ng
B c B vùng sinh thái thích nghi v i nhi u lo i cây thu c, nông dân
đây l i trình đ ti p thu khoa h c k thu t cao nên ph n l n s n ế
l ng cây thu c n c ta đ c tr ng cung c p ượ ướ ượ vùng này. M t s
khu v c đ ng b ng sông H ng c c u cây tr ng h u nh cây ơ ư
thu c, nh Tân Quang (M Văn, H ng Yên), M S , Bình Minh, ư ư
Tân Dân, Đông K t…. (Châu Giang, H ng Yên). Cây thu c ế ư đây
đ c tr ng quanh năm nh cây b c hà, húng qu , b ch tru t, hoài s n, ượ ư ế ơ
đ ng quy, bán h , ng u t t, c t khí c , đinh lăng, đ , cúc hoa ươ ư
vàng, đ a li n, cát cánh, s , tr ch t , b ch ch , tía tô, kinh gi i ….
1.5. Vùng B c Trung B
Là mi n núi th p, h p ngang, s n d c, c u trúc kéo dài theo ườ
h ng Tây B c - Đông Nam. Đướ cao trung bình toàn vùng khong 600
- 700m.
Khí h u th y văn vùng B c Trung B , mùa đông t ng đ i l nh, ươ
nhi t đ trung bình t tháng 12 đ n tháng 2 th ng t 16 - 19 ế ườ
o
C, tháng
7 th ng có nhi t đ trung bình 28 - 29 ườ
o
C. Tháng 1 nhi t đ trung
16
bình th ng t 16,5 - 17,5 ườ
o
C phía B c 17 - 20
o
C phía Nam.
M a nhi u nh ng phân b không đ u. Ch u ư ư nh h ng tr c ti p c a ưở ế
bão, gió tây khô nóng, gió mùa đông b c. S gi n ng th c t đ t ế
1.500 - 1.700 gi /năm.
Đ t ph n l n đ t đ vàng, hình thành trên đá sét đ t bi n ế
ch t, phân b trung du mi n núi Thanh Ngh Tĩnh, t ng đ t
m ng, đ phì kém, đ t đ vàng hình thành trên đá bazan. Đ ng b ng
Thanh Ngh Tĩnh đ t xám b c màu xám, đ a hình t ng đ i b ng ươ
ph ng ho c d c ít, thành ph n c gi i nh , hàm l ng ch t dinh d ng ơ ượ ưỡ
th p. vùng Bình Tr Thiên - nhóm đ t phù sa b i t đ ng b ng nh
c a h th ng sông Mã, sông C đ phì nhiêu trung bình đ n khá. ế
Các cây thu c vùng này th ng các cây đ c thù nh cây l y tinh ườ ư
d u s , qu , tràm, tràm Úc, b ch đàn, tràm gió….Vùng núi cao trên ế
1.200m nh M ng Loóng (Kỳ S n, Ngh An) th tr ng đ c m t ư ườ ơ ượ
s cây ngu n g c ôn đ i nh đ ng quy, b ch tru t, b ch ch , đ ư ươ
tr ng, anh túc, tam th t….
Các m t h n ch c a khí h u, đ t đai, th nh ng ế ưỡ vùng này:
trong v đông xuân th ng 15 - 20 đ t gió mùa đông b c; mùa ườ
gió tây khô nóng nh h ng t i sinh tr ng phát tri n c a cây ưở ưở
tr ng.
S ngày gió tây khô nóng nhi u, l ng n c b c h i l n gây ượ ướ ơ
h n hán đ u v mùa, sâu b nh phát tri n. S ng mu i th i ti t nóng ươ ế
m cũng đi u ki n cho sâu b nh h i cây trng.
1.6. Vùng duyên h i Nam Trung B
T nam đèo H i Vân đ n mũi Dinh, di n tích t nhiên 4,5 tri u ế
ha, đ t nông nghi p 590.000ha, đ t lâm nghi p 1,6 tri u ha.
Nhi t đ trung bình năm t 25
o
C tr lên. Không mùa đông
l nh. Mùa m a l ch v mùa đông t tháng 9 đ n tháng 12 ho c tháng ư ế
1. Nhi t đ trung bình tháng 1 không còn n i nào d i 20 ơ ướ
o
C tr vùng
núi cao. T vùng Quy Nh n tr vào nhi t đ th ng t 23 ơ ườ
o
C tr lên.
Biên đ nhi t đ trong năm gi m r t, phía b c c a vùng kho ng
5
o
C, phía nam t Nha Trang tr vào ch kho ng 3
o
C. phía b c, tây
b c c a vùng, th m th c v t chuy n ti p c a vùng sinh thái B c Trung ế
17
B , thu c ki u r ng kín th ng xanh, m a ườ ư m, á nhi t đ i, n m đ
cao trên 1.000 m. vùng vành đai th p h n 1.000 m, mùa khô th ng ơ ườ
kéo dài t 3 đ n 6 tháng t 2 - 4 tháng h n. ế phía đông c a
vùng ch y d c ven bi n vùng đ t cát, đ t phù sa. Th m th c v t ch
y u do m c đích s d ng c a con ng i t o nên. M t s cây d c li u ế ườ ượ
th phát tri n t t vùng này nh d a c n, b p gi m, đ , kim ư
ti n th o, di p h châu, s , qu ế
1.7. Vùng Tây Nguyên
di n tích t nhiên 5,5 tri u ha, bao g m các t nh Gia Lai, Kon
Tum, Đ c L c Lâm Đ ng. Đ t nông nghi p h n 300.000 ha, đ t ơ
lâm nghi p 3,1 tri u ha, đ t ch a s d ng 2 tri u ha, trong đó 2,6 ư
tri u ha đ t tr ng đ i núi tr c, cây lùm b i. Đây vùng núi cao
nguyên đ cao trung bình 500 - 800m. Phía Đông B c kh i núi Kon
Tum v i nh ng đ nh trên 2.000m. ph n gi a cao nguyên Lang
Biang cao 1.500m, cao nguyên Di Linh cao 800 - 1.000m.
Nét n i b t c a đ a hình Tây Nguyên tính phân b c ràng, b c
cao n m v phía đông, b c th p n m v phía tây. Khí h u vùng này
th ng 4 tháng thi u ườ ế m (t tháng 12 đ n tháng 3 năm sau), l ng ế ượ
m a th i kỳ này quá nh . L ng m a trong mùa m a phong phú, ư ượ ư ư
nhi u n i 4 tháng liên t c l ng m a trên 200mm/tháng (tháng 5 - 9). ơ ượ ư
Nhi t đ trung bình năm c a vùng đ t t 21 - 23
o
C. Tháng nóng
nh t tháng 3 tháng 4, tháng l nh nh t tháng 1. Nhi t đ t i cao
tuy t đ i bi n đ i m nh, biên đ nhi t đ ngày đêm dao đ ng t 8 - ế
10
o
C.
Vùng Tây Nguyên h u h t đ t đ bazan đ cao trung bình ế
500 - 600m, xen k nh ng đ i sa di p th ch granit, lác đác c
đá vôi. Cao nguyên Đ c L c th p h n cao nguyên Gia Lai, cao trung ơ
bình 400 - 500m (Buôn Ma Thu t 461m) hình dáng nh m t cái ch o ư
úp kh ng l , cao gi a, tho i v các phía. phía nam c vùng các
cao nguyên Di Linh, B o L c, lo i đ t chi m di n tích đ t đ feralit ế
nâu t đá bazan dày 10 - 12m, đ t xám b c màu, đ t đ vàng trên đá
tr m tích và đ t phù sa sông su i.
18
Th m th c v t n m đ cao 1.000m, đ c tr ng th m th c v t ư
n m trong các ki u khí h u vùng cao, v i ki u r ng kín r ng, kim
m a ư m á nhi t đ i, ki u r ng kim m ôn đ i núi trung bình ki u
r ng th a kim h i khô ki u á nhi t đ i. H n ch chính c a vùng Tây ư ơ ế
Nguyên thi u n c trong mùa khô. R t nhi u lo i cây thu c thích ế ướ
nghi v i đi u ki n sinh thái đa d ng phong phú c a vùng núi Tây
Nguyên, đ c bi t cây sâm Ng c Linh, m t cây thu c quý hàng đ u
Vi t Nam, cũng ngu n g c vùng này. Ngoài ra các vùng núi cao
trên 1.500m các cây nh ngũ v t , s n tra, đ ng quy, b ch tru t, đ ư ơ ươ
tr ng, huy n sâm cũng th tr ng phát tri n r t t t. các vùng
th p h n Tây Nguyên đ a bàn th tr ng các cây thu c l y tinh ơ
d u nh các lo i s , b c hà, tràm Úc,… ư
1.8. Vùng Đông Nam B
Di n tích t nhiên kho ng 2,34 tri u ha, đ t nông nghi p 707.000
ha, đ t lâm nghi p 1,3 tri u ha, đ t khác 123.000ha, đ t tr ng đ i núi
tr c 229.000ha, bãi b i ven bi n, đ m l y 26.000ha, đ t hoang vùng
đ ng b ng 85.000ha. Bao g m các lãnh th các t nh: Tây Ninh, Sông
Bé, Đ ng Nai, Thành ph H Chí Minh, R a - Vũng Tàu. Khu v c
núi trung bình và khu v c núi cao đ m quanh năm, khu núi th p
đ ng b ng đ m 9 tháng, th ng t 7 - 8 tháng l ng m a liên t c ườ ượ ư
v t 200mm. Tháng 7,8 có l ng m a l n nh t. ượ ượ ư
Nhi t đ trung bình năm c a vùng núi x p x 21
o
C. H u nh ư
quanh năm không tháng nào nhi t đ trung bình d i 19 ướ
o
C
v t quá 23 ượ
o
C. đ ng b ng nhi t đ trung bình năm đ t 25 - 26
o
C,
tháng nhi t đ th p nh t cũng trên 23
o
C. Vùng đ ng b ng Đông
Nam B đ c t i ch y u b i sông Đ ng Nai, sông sông Sài ượ ướ ế
Gòn.
Hai nhóm đ t chính đ i di n cho vùng này là đ t xám, chi m ế
34,26% và đ t đ vàng chi m 44%. ế
1.9. Vùng đ ng b ng sông C u Long
Di n tích t nhiên 3,97 tri u ha, đ t nông nghi p 2,6 tri u ha, đ t
lâm nghi p 253.000 ha, đ t khác 277.000 ha, đ t ch a s d ng ư
927.000ha, bãi b i ven sông, ven bi n, đ y 160.000 ha. Bao g m m l
19
các t nh Long An, Ti n Giang, B n Tre, Đ ng Tháp, Vĩnh Long, An ế
Giang, C n Th , Sóc Trăng, Minh H i, Kiên Giang, Trà Vinh. ơ
Nhi t đ trung bình năm th ng v t 26 ườ ượ
o
C, 27
o
C. L ng m a ượ ư
phía Tây th ng phong phú, 8 tháng m a, trung bình v t 100mm, ườ ư ượ
trong đó liên t c 6 tháng v t 200mm/tháng. Nhi t đ t i cao tuy t đ i ượ
đ t 40
o
C và t i th p tuy t đ i đ t 14,8
o
C.
Đ ng b ng sông C u Long các nhóm đ t chính: Đ t phù sa
1,18 tri u ha, đ t lo i này t t nh t, ch y u phân b ế vùng ven gi a
sông Ti n, sông H u. Đ t m n 744.000ha, đ t xám 134.656ha, ngoài
ra còn các lo i đ t đ vàng 2.420ha, các lo i đ t khác 190.257ha.
Các cây tràm, tràm Úc, hoài s n, b ch đàn… có th tr ng và phát ơ
tri n r t t t vùng sinh thái đ c bi t này.
II. K THU T TR NG VÀ S CH Y THU C Ơ
2.1. Ch n đ t và k thu t làm đ t tr ng cây thu c
2.1.1. Đ t tr ng
Đ t tr ng cây thu c ph i tùy theo ch ng lo i, mùa v th c t ế
qu đ t c a t ng đ a ph ng, t ng c s đ ch n nh ng yêu c u c b n ươ ơ ư ơ
c a đ t tr ng cây thu c d thoát n c, m c n c ng m th p, g n ướ ướ
h th ng t i tiêu, cây thu c lo i cây tr ng không thích h p v i úng ướ
ng p (tr m t s cây th y sinh nh tr ch t , d a n c….). Đ c đi m ư ướ
c a ph n l n các lo i cây thu c r không quá sâu, r t c n n c trong ướ
su t quá trình sinh tr ng, phát tri n. Đ i v i các lo i cây l y c , cây ưở
ng n ngày nên ch n lo i đ t cát pha th t nh , các lo i cây l y c , dài
ngày nên ch n lo i đ t th t nh thành ph n dinh d ng cao, kh ưỡ
năng gi n c, t ng canh tác dày (40 - 50cm), đ pH t 5,0 - 7,0. ướ
Các lo i cây l y s d ng toàn thân cũng nên ch n đ t giàu dinh
d ng, t ng canh tác v a ph i, kh năng tích lũy n c cao, nh ng ưỡ ướ ư
đi u ki n tiêu úng khi c n thi t. Nhìn chung “cây nào thì đ t ế y”
c n ch n đ t thi t k cánh đ ng, đ ng ru ng cây thu c cho phù h p ế ế
v i đi u ki n th c t c a t p quán canh tác đi u ki n thích ế ng c a
cây.
20
Đ i v i cây thu c c n áp d ng m t s ch đ luân canh nghiêm ế
ng t, th ng cây thu c đ c gieo vào v đông - xuân nên luân canh ườ ượ
v i cây lúa m t s cây h đ u khác r t phù h p. Cũng nh đ i ư
v i m t s cây tr ng khác k thu t làm đ t tr ng cây thu c cũng ph i
cày sâu (10 - 15cm đ i v i cây l y thân cành; 15 - 20cm đ i v i
cây l y c và cây dài ngày), đ t i, đ p đ t nh . Chi u cao, r ng c a
lu ng cũng tùy thu c t ng lo i cây thu c c th . Đ i v i đ ng quy ươ
( Angelica acutiloba ) 25 - 30cm, b ch ch ( Angelica dahurica ) 30 -
35cm, ng u t t ( ư Achyranthes bidentata ) 35 - 40cm, nh ng nhìn chung ư
các cây l y c lên lu ng càng cao càng t t, th m chí nh ng u t t ư ư
th lên lu ng cao 50cm dùng ch đ dinh d ng (phân bón) đ t o ế ưỡ
chi u cao âm c a lu ng (k thu t bón phân chu ng), lu ng r ng v a
ph i, không nên quá r ng khó chăm bón thu ho ch, thông th ng ườ
lu ng r ng 70 - 80cm.
Cây tr ng mi n núi nên đánh lu ng theo đ ng đ ng m c đ ườ
tránh b r a trôi, nh ng đ ng th i cũng ph i quan tâm đ n kh năng ư ế
phá đ t lu ng lúc m a quá l n. ư
Cũng nhi u lo i cây thu c thích nghi t t v i các lo i đ t
màu ch th (t t nhiên còn ph i phù h p v i nhi u y u t khác) nh cây ế ư
b ch tru t ( Atractylodes macrocephala ) tr ng r t t t lo i đ t màu
vàng, cây đ ng quy - đ t màu h i đen (giàu mùn), cây ng u t t - ươ ơ ư
đ t màu tr ng t pha cát v a), cây tam th t - đ t màu đ
bazan…
Ch n đ t, chu n b đ t làm đ t đúng k thu t m t khâu k
thu t quan tr ng, quy t đ nh đ n năng su t, ch t l ng hi u qu ế ế ượ
kinh t c a công tác tr ng cây thu c. ế
2.1.2. Đ t v n m ườ ươ
Ph n l n các cây thu c đ u ph i gieo gi ng qua giai đo n v n ườ
ươm. V n ườ ươm n i cây con sinh tr ng đ u tiên, đóng vai trò ơ ưở
quy t đ nh đ i v i ch t l ng cây gi ng, do đó ế ượ nh h ng l n đ n ưở ế
năng su t và ph m ch t s n ph m sau này.
V n ườ ươm nên ch n n i g n ru ng tr ng, th ơ m t góc
ru ng, g n ngu n n c t i, cũng th các nhà l i, nhà màn đi u ướ ướ ướ
khi n đ c nhi t đ . ượ
21
Đ t v n ườ ươm nên ch n đ t th t nh , t ng canh tác th không
sâu, nh ng ch đ t i tiêu t t. Đ t v n ư ế ướ ườ ươm cũng c n cày sâu, b a
k , nh t s ch c d i, đ c bi t lo i c b r ăn sâu nh c g u, c ư
tranh. Sau khi ph i ơ i, th lên lu ng r ng t 100 - 110cm, cao 20 -
25cm, rãnh thoát n c l n, v n ướ ườ ươm nên chia ô nh đ ti n vi c thoát
n c và chăm bón sau này. ướ
Di n tích v n m ch c n 3 - 5% so v i di n tích s n xu t đ i trà. ườ ươ
Tùy t ng lo i cây, th gieo h t trong khay ho c gieo h t trong
b u bi n pháp khá ph bi n hi n nay; v a ti t ki m h t gi ng, công ế ế
chăm bón, n c t i đ c bi t không làm ướ ướ nh h ng đ n b r c a ưở ế
cây, hình dáng b r quy t đ nh đ n ch t l ng giá tr th ng ế ế ượ ươ
ph m c a d c li u sau này. Đ t làm b u c n ch n lo i đ t nh , giàu ượ
dinh d ng, giàu mùn, ít c d i, đã đ c đ ưỡ ượ i, tr n 2/3 đ t v i 1/3
phân chu ng hoai m c đ đóng vào khuôn b u.
2.2. Gieo, tr ng và chăm sóc cây thu c
2.2.1. Chu n b h t gi ng
H t gi ng v t t k thu t, t li u s n xu t đ c bi t quan tr ng ư ư
c a ngh tr ng cây thu c. Vi c đ u tiên ph i tiêu chu n xác đ nh
s l ng gi ng. Đ i v i nhi u lo i cây thu c, vi c b o qu n h t gi ng ượ
yêu c u nh ng đi u ki n h t s c ch t ch , h t gi ng cây thu c r t d ế
m t s c n y m m. H t gi ng c a các lo i cây thu c h hoa tán ch a
hàm l ng tinh d u cao nh đ ng quy, đ c ho t… ượ ư ươ đi u ki n nhi t
đ cao h n 30 ơ
o
C sau m t tu n t l n y m m c a h t th gi m t 70
- 80% xu ng còn 10 - 15% th m chí ch còn 1 - 2%. H t c a các cây
thu c h cúc, xu t x ôn đ i, nh b ch tru t, cúc gai dài… n u n i ư ế ơ
b o qu n nhi t đ cao h n 35 ơ
o
C sau 10 ngày t l n y m m th
b gi m trên 50%.
2.2.2. Tiêu chu n đ xác đ nh l ng h t gi ng ượ
- S l ng h n v kh i l ng c a h t. ượ t/đơ ượ
- Đ thu n c a h t gi ng (đ thu n di truy n và đ thu n c ơ
h c). - T l n y m m c a h t gi ng.
22
- S l ng cây s tr ng/1 đ n v di n tích. ượ ơ
L ng h t gi ng gieo c n thi t: ượ ế
100
M K V
S A
+
= ×
×
Trong đó:
V: Là l ng h t gi ng c n thi t ượ ế
M: M t đ tr ng
K: H s d phòng
K = 0.1M đ i v i lo i h t gi ng gieo qua v n m ườ ươ
K = 0.5M đ i v i lo i h t gi ng gieo th ng vào h c
K = 2M đ i v i lo i h t gi ng nh gieo th ng theo hàng (ph n
l n cây thu c đ u s d ng h s này)
A: S l ng h t/kg (tính ra t kh i l t) ượ ượng 1000 h
S: Giá tr s d ng c a h t gi ng
P C
S
×
(%)
100
=
P: T l n y m m
C: Đ thu n c a h t gi ng
Tuy nhiên, khi xác đ nh l ng h t gi ng c n quan tâm đ n các ượ ế
v n đ sau:
- Giá tr th c c a h t gi ng
- Th i gian gieo tr ng
- Đi u ki n đ t đai
- Kích th c và s c sinh tr ng c a lo i cây đó ướ ưở
- D đoán kh năng phá ho i c a sâu b nh.
Tiêu chu n m t s gi ng cây thu c t t nh sau: ư
23
- Đ c tr ng đ y đ c a gi ng, t l nhi p th p, h ư m t t không b
sâu b nh.
- T l n y m m cao.
T l n y m m đ c tính theo công th c: ượ
P(%) =
P1
P2
×100
Trong đó:
P: T l n y m m
P1: T ng s h t n y m m
P2: T ng s h t th
Đ n y m m đ i v i m i cây thu c yêu c u khác nhau. Ví d :
Đ ng quy t i thi u 60%, b ch ch , b ch tru t: 70%. ươ
Đ th t l n y m m c a h t gi ng cây thu c, thông th ng ườ
ng i ta ph i chia làm 4 m u, n u k t qu th c a các m u chênh ườ ế ế
l ch nhau 10% thì ph i th l i.
Dùng ph ng pháp th Tetrazolium (ph ng pháp xác đ nh t l ươ ươ
h t s ng có th n y m m đ c). Hóa ch t đ c s d ng là 2,3,5 clorua ượ ượ
tetrazolium, ch t này trong đi u ki n bình th ng không có màu ườ
nh ng khi b t bào s ng kh thì cho màu đ . Ph ng pháp th này ư ế ươ
đ c thao tác nh sau: ượ ư
H t đ c ngâm trong n c nóng qua đêm r i b d c h t sao cho ượ ướ
các n a đ u dính m m, sau đó đ t t ng n a h t vào đĩa petri, r i ph
m t l p dung d ch Clorua tetrazolium trong 4 gi , sau đó r a l i h t
b ng n c máy, đ m các h t b nhu m đ . T l h t s ng đ c tính ướ ế ượ
theo công th c sau:
S l ng h t s ng = (S l ng ½ h t đ c nhu ng s ½ ượ ượ ượ m đ/T
h t) x 100
Đây là ph ng pháp th t l h t s ng, hay nói cách khác là th ươ
kh năng n y m m c a gi ng cây thu c nhanh, r , ti t ki c th i ế m đượ
24
gian, ti n b c công s c c a ng i nông dân tr ng cây thu c. Nh ng ườ ư
ph ng pháp này ch thích h p v i lo i cây thu c h t gi ng to, ươ
thao tác b đôi h t khá ph c t p, t m .
Đ m h t tính theo công th c:
M1
×
M (%) = 100
M2
Trong đó: M : Là đ m c a h t.
M1: Kh i l ng c a m u h t tr c khi s y ho c ph i ượ ướ ơ
khô. M2: Kh i l ng h t đã khô. ượ
Đ m c a h t gi ng: Đ m c a h t gi ng cây thu c, đ c hi u ượ
theo hai th i đi m, đ m khi thu hái đ m sau khi ch bi n r i ế ế
đ a vào b o qu n. Ph n l n các lo i h t gi ng cây thu c đ u hàm ư
l ng tinh d u cao nên r t d hút ượ m tr l i m t s c n y m m. H t
gi ng cây thu c khi thu ho ch đem ph i ho c s y r i b o qu n (t t ơ
nh t ph i âm can - ph i ơ ơ n i râm mát, không ch u ánh sáng tr c x ơ
tránh ph i ơ nhi t đ quá cao; ho c s y nhi t đ th p (d i 35 ướ
o
C)
cho đ n khi đ ế m c a h t d i 7% ho c ướ đi u ki n “siêu khô” - d i ướ
3.5% đ m).
H t khô đ c b o qu n kín trong 2 l p túi nilon ho c h p chuyên ượ
d ng (chú ý nên đ h t ngu i m i cho vào túi, h p).
B o qu n trong kho l nh ng n h n (gieo h t hàng năm); trung
h n (h t d tr đ b o qu n 2 - 3 năm) dài h n (h t b o qu n lâu
dài, b o t n ngu n gen).
C n đóng gói h t cho phù h p v i th i gian b o qu n (b o qu n
lâu dài không nên đóng gói quá l n, h t kích th c nh cũng ch nên ướ
đóng gói nh đ b o qu n), v i kh năng s d ng di n tích gieo
tr ng. Trong quá trình b o qu n h t không nên tháo m túi n p h p
nhi u l n.
Không nh các lo i cây tr ng nông, lâm nghi p khác, h t gi ng ư
các lo i cây thu c đ u ph i b o qu n trong các kho l nh chuyên dùng.
25
X h t gi ng tr c khi gieo: ướ đi u ki n nhi t đ bình th ng ườ
(khi gieo h t đúng mùa v ) ph n l n các lo i h t cây thu c đ u th i
gian m c m m khá dài (ng u t t: 7 - 10 ngày, b ch ch : 20 - 25 ngày, ư
đ ng quy: 25 - 30 ngày; th m chí các lo i sâm: 4 - 5 tháng nhi u ươ
lo i còn dài h n). Vì v y, chăm sóc cây t khi gieo h t đ n lúc m c ơ ế
m m s m t nhi u công lao đ ng. Đ kh c ph c nh c đi m trên, ượ
th s d ng 1 trong 2 bi n pháp sau:
- Ngâm h t vào cát m: Đãi s ch h t, ngâm h t trong n c t ướ
10 - 24 gi (tùy t ng lo i h t) r a n c chua tr n v i cát ướ m theo t
l 1 ph n h t tr n 2 - 3 ph n cát, r i tãi đ u xu ng n n kho, phòng lát
g ch ho c n n xi măng, l y bao t i ướt ph lên ho c ph b ng r m r ơ
c t ng n cho d r i đ u. T i đ ướ m hàng ngày, l p cát tr n h t dày
m ng tùy vào kích c h t nh ng thông th ng dày t 3 - 5cm. Đ o ư ườ
h n h p cát h t hàng ngày tr c khi t i n c, khi d u hi u m t ướ ướ ướ
s h t đã n t nanh thì đ a h t ra gieo vào lu ng, ti p t c t i n c gi ư ế ướ ướ
ế m cho đ n khi h t m c đ u.
- X b ng c h c, hóa h c các tác nhân v t nh xát ơ ư
m ng b t v h t, c t b m m h t, dùng axit sulfuric (H 2 SO 4 ) n ng
đ phù h p đ bào mòn v h t ho c m t s k thu t khác m c đích
giúp h t d hút n c làm cho quá trình n y m m c a h t nhanh h n, ướ ơ
rút ng n th i gian m c m m.
Gieo h t: H t gi ng cây thu c th ng giá tr kinh t cao so ườ ế
v i cây l ng th c, th c ph m khác. H t đ ng quy tiêu chu n th ng ươ ươ ườ
giá h n 1.000.000đ/kg, b ch ch trên 700.000đ/kg, h t nhân sâm ơ
Tri u Tiên 2.000 - 3.000 USD/kg. Vì v y, đ ti t ki m h t gi ng, tr c ế ướ
khi gieo ph i xác đ nh chính xác di n tích v n ườ ươm, s b u gieo h t
hay di n tích các khay gieo h t c n thi t cho m t đ n v di n tích tr ng ế ơ
tr t.
Chia h t đ u cho t ng lu ng v i di n tích t ng ươ ng, ti p t c ế
chia thành 2 ho c 3 ph n tùy theo s l ng h t nhi u hay ít, tr n đ u ượ
m t ph n h t v i 3 ph n cát ho c đ t b t gieo h t nhi u l n cho m i
di n tích gieo đ đ m b o h t đ c gieo đ u. ượ
26
Ph n l n các lo i h t cây thu c sau khi gieo nên ph r ho c ơm r
tr u, t i n c đ gi m cho đ n khi h t m c đ u. ướ ướ ế
2.2.3. K thu t tr ng
Do h t gi ng cây thu c khá đ t, nên giá thành m i cây gi ng
cũng cao, vì v y c n l u ý khi tr ng cây: ư
Tr ng cây gieo t v n ườ ươm: C n ph i b o v toàn b r cây khi
nh cây, t t nh t dùng các nông c phù h p nh d m, c c đánh cây... ư
đ phá k t c u đ t t i ch c a cây gi ng. Nh t thi t ph i tr ng đ cho ế ế
b r đ c th ng đ ng, th khi b h c tr ng cây c n s d ng d ng ượ ế
c thích h p (trong nhi u tr ng h p th dùng luôn d m ho c c c ườ
đào cây), sau đó l p đ t c n th n. Khi đ t cây xu ng h nên dùng hai
ngón tay nh c nh theo h ng th ng đ ng cho r cây th ng ra, l p đ t ướ
b t vào xung quanh r , n u cây to, r quá dài khi l p đ c m t n a h ế ượ
tr ng th t i cho n c ng m vào b r giúp cho toàn b r ti p xúc ướ ướ ế
đ c v i đ t. Tr ng h p cây nhi u lá, hay quá to, nên c t b t ượ ườ
ho c m t ph n đ tránh s thoát h i n c nhi u h n so v i kh năng ơ ướ ơ
hút n c còn h n ch c a r cây ướ ế th i kỳ m i tr ng. Ngay sau khi
tr ng cây, nh t thi t ph i t i đ ế ướ m, vào các ngày n ng nhi u c n che
cho cây m i tr ng. Nên tr ng cây vào bu i chi u. C n thi t ph i tr ng ế
cây khi cây con v n ườ ươm v a đ n tu i tr ng, không nên tr ng s m ế
quá ho c mu n quá nh h ng đ n t l s ng c a cây năng su t s n ưở ế
l ng sau này. ượ
Đ i v i nh ng cây gieo b u, trong quá trình tr ng, c y s gi m
b t nh ng thao tác ph c t p. D b u nh nhàng kh i m t đ t, tr ng ườ
h p nh ng r dài, m c ra ngoài b u c n nh nhàng g sao cho b r
c a cây v n đ m b o đ c nguyên v n, dùng dao s c đ c t l p nilon ượ
ho c b kh i b u m t cách an toàn cho cây cho hình d ng b u,
tránh đ ph n đ t c a b u b v v n, n t r n. Khi đ t cây xu ng h
tr ng ta dùng tay bê nh b u, tránh làm v b u.
Đ i v i cây thu c l u niên tr ng nh m t s cây lâm nghi p, ư ư
công nghi p, cây ăn qu khác. Ph n l n cây thu c hi n nay đang đ c ượ
tr ng trên di n tích l n c a n c ta đ u xu t phát t di th c, nh p n i ướ
27
t Trung Qu c, Tri u Tiên, Nh t B n, n Đ , Liên (tr c đây)… ướ
ho c t hoang d i đ a vào tr ng tr t nên r t nh y c m v i bi n pháp ư
k thu t h t s c quan tr ng đ u tiên th i v gieo tr ng. Các cây ế
ngu n g c ôn đ i g n nh đ u th i v gieo tr ng vào cu i mùa thu ư
đ th i gian sinh tr ng chính c a cây vào gi a ho c ưở vùng mát
đ u thu nh đ ng quy, b ch ch , ng u t t, tr ch t , cúc gai dài, huy n ư ươ ư
sâm, lão quan th o… Th i v bi n pháp k thu t r t quan tr ng đ i
v i cây tr ng đ c bi t đ i v i cây thu c, s m hay mu n 15 ngày v
th i v th làm năng su t gi m đ n 30 - 40%. M t đ kho ng cách ế
tr ng đ i v i cây thu c cũng c n đ c h t s c l u ý. Ngoài ra y u t ượ ế ư ế
năng su t d c li u (c , r , hoa lá, cành ho c toàn thân). ượ cây thu c,
ch t l ng hàm l ng ho t ch t trong d c li u đ c quan tâm ượ ượ ượ ượ
hàng đ u, nghĩa đi u ki n đ cây thu c tích lũy đ c nhi u ho t ượ
ch t cũng h t s c quan tr ng. Khác v i cây tr ng khác, ngoài năng su t ế
d c li u, ch t l ng đ m b o, hình dáng, màu s c b ngoài c a d c ượ ượ ượ
li u - s n ph m c a quá trình tr ng cây thu c cũng c n đ c chú ý. C ượ
nhân sâm hình dáng 2 tay, 2 chân “thân ng i” đ c ng i đ i ườ ượ ườ
huy n nâng t m quan tr ng lên g p b i so v i c nhân sâm r
phát tri n, hình dáng bình th ng. C đ ng quy, b ch ch , đ c ho t ườ ươ
v.v ph i d ng c “cà r t” m i đ c giá, ng u t t ph i màu ượ ư
tr ng ngà, c dài thuôn đ u m i giá tr th ng ph m cao v.v… T t ươ
c các ch tiêu trên m t ph n ph thu c kho ng cách, m t đ tr ng cây.
Ch đ , ph ng pháp ch ng lo i phân bón đ i v i cây thu c ế ươ
cũng đóng vai trò quan tr ng, ph n l n cây thu c đ ng thái tích lũy
ho t ch t trong m t th i gian dài, th nh ng lo i phân bón c ch ế ơ ế
tác đ ng nhanh, phân hóa h c, phân bón qua lá… đ u không thích h p
đ i v i nhi u cây thu c. Các lo i cây thu c đ u nhu c u phân
chu ng g p 1,5 l n các lo i cây tr ng khác. Ph ng pháp ch đ ươ ế
bón phân đ i v i cây thu c cũng c n đ c l u ý, đ m b o tuy t đ i ượ ư
không t n d hóa ch t nh NO ư ư
3
-
(t phân đ m) hay m t s kim lo i
n ng (t phân bón, n c t i đ i v i d c li u). ướ ướ ượ
Thu c b o v th c v t s d ng đ i v i cây thu c cũng ph i đ c ượ
quan tâm đúng m c, th i gian phun thu c ph i cách th i đi m thu hái
28
d c li u ượ m c đ cho phép tuy t đ i an toàn. Nên dùng các lo i
thu c b o v th c v t ngu n g c sinh h c, th o m c và các lo i
thu c không b c m s d ng.
Ưu tiên phát tri n tr ng cây thu c s ch, an toàn ho c theo
ch ng trình G.A.P (Good Agricultural Practice), phòng tr sâu b nh ươ
theo IPM (các bi n pháp phòng tr t ng h p).
Chăm bón đ i v i cây thu c: Câu ca dao “công tr ng công b ,
công làm c công ăn” đ u đúng v i t t c các lo i cây tr ng, đ i v i
cây thu c càng c n đ c chăm bón chu đáo, theo m t quy trình ch t ượ
ch . Đ c bi t ch đ làm c , x i xáo, bón phân, phòng tr sâu b nh ế
và thu hái s ch bi n. ơ ế ế
2.3. Thu hái, s ch d c li u ơ ế ượ
Khác v i cây tr ng khác, ngoài s n l ng nông nghi p, cây ượ
thu c còn tích lũy nh ng ho t ch t sinh h c, hóa h c tác d ng ch a
b nh b i b s c kh e con ng i h t s c quý đa d ng. Ví d : ườ ế
Trong cây thanh cao ho t ch t artemisinin, trong cây sâm các
saponin, trong cây b c menthol, cây h ng nhu eugenol, cây ươ
Dioscorea diosgenin, cây s hoa h ng geraniol v.v th th i ế
đi m thu hái thích h p đ i v i cây thu c h t s c quan tr ng. Nên ế
thu ho ch cây thu c vào các ngày n ng, sau khi thu ho ch nh t thi t ế
ph i ch bi n ngay, chú ý ph i gi nguyên hình dáng v n c a d c ế ế ượ
li u, tránh gi p nát, đ t gãy, bi n d ng m c m t. Các cây l y tinh ế
d u nên t p trung thu hái ch ng c t l y tinh d u ngay trong th i ư
gian cây th i đi m tích lũy ho t ch t cao nh t (ch trong vòng th i
gian 5 - 10 ngày), sau kho ng th i gian này hàm l ng ho t ch t ượ
ch t l ng tinh d u trong cây thu c s b gi m. ượ
Hi n nay, h u h t các c s tr ng cây thu c đ u thu ho ch d c ế ơ ượ
li u b ng ph ng pháp th công, các cây l y thân, cành, lá, hoa v.v ươ
(ph n trên m t đ t) đ u dùng li m, dao c t r a s ch đem ph i trên ơ
nong, nia, sân xi măng, sân lát g ch ho c s y các s y t thô s ơ
đ n hi n đ i. ế
Các cây l y r , c (ph n d i m t đ t) dùng cu c, thu ng, mai ướ
… đ đào (chú ý: không làm đ t r , c ) r a s ch và đ a vào s ch , ư ơ ế
29
ph i khô, xông sinh, xông khói, h p, đ và ph i khô tr c khi đ a ti p ơ ơ ướ ư ế
đi ch bi n. ế ế
H u h t các lo i d c li u sau khi thu ho ch đ u ph i khô, ế ượ ơ
nh ng đ c bi t cũng lo i s ch bi n r t c u kỳ, nên tùy t ng lo i đ ư ơ ế ế
l a ch n ph ng pháp ch bi n cho phù h p. ươ ế ế
III. THU HO CH, CH BI N, B O QU N VÀ KI M TRA
GI NG 3.1. Thu ho ch
Th i đi m thu ho ch quy t đ nh ch t l ng h t gi ng. Đ ch t ế ượ
l ng h t gi ng cao ph i thu ho ch vào đúng lúc h t chín. Thu ho ch ượ
lúc h t ch a chín, năng su t s gi m, nhi u h t lép, ch t l ng gi ng ư ượ
không đ m b o, ng c l i đ chín quá h t s b gãy, n t ho c n y m m ượ
làm gi m ch t l ng gi ng. S chín c a gi ng trên đ ng ru ng g i ượ
chín hình thái. Nh ng bi u hi n c a chín hình thái m i gi ng hoàn
toàn khác nhau, khi v a chín hính thái nên thu ho ch gi ng ngay, d
đ ng quy khi 70 - 75% s h t trên bông chuy n màu vàng chanh ươ
thì thu ho ch gi ng t t nh t, b ch ch khi chín thì v áo c a h t
vàng khô, ng u t t chín thì lá vàng, v qu vàng v.vư
nhi u gi ng khi chín hình thái k t thúc thì các quá trình sinh ế
hóa sinh trong h t cũng hoàn thành, đi u ki n thích h p v đ m
nhi t đ , h t th n y m m ngay đ b c sang chu sinh tr ng ướ ưở
m i. M t s gi ng sau khi chín hình thái ch a kh năng n y m m ư
khi cung c p đ đi u ki n c n thi t cho s n y m m, ph i qua th i ế
gian b o qu n nh t đ nh h t m i th n y m m đ c. Th i gian t ượ
lúc h t (c ) gi ng chín hình thái đ n khi chúng th n y m m đ c ế ượ
g i th i gian chín sinh , hay th i gian ng ngh . Các gi ng khác
nhau th i gian ng ngh khác nhau, gieo h t sau th i gian ng ngh ,
h t (hay c ) n y m m bình th ng. N u mu n gieo tr ng tr c khi ườ ế ướ
gi ng qua th i gian ng ngh ph i s d ng các bi n pháp v t , hóa
h c nh m phá v đ c tính ng ngh c a gi ng. Đ i v i gi ng th i
gian ng ngh khi thu ho ch thu n l i h n nh ng gi ng không th i ơ
gian ng ngh . Ví d , m t s gi ng b ch tru t, cát cánh do không
th i gian ng ngh nên có hi n t ng h t n m trên hoa, qu khi ượ y m
30
g p m a liên t c 2 - 3 ngày vào lúc h t chín. Đi u đó ư nh h ng đ n ưở ế
năng su t ph m ch t đáng k đ c bi t làm gi m t l n y m m,
th m chí m t s c n y m m n u thu ho ch g p th i ti t x u. ế ế
3.2. Ch bi n và b o qu n gi ng ế ế
H t (c ) gi ng m i thu hàm l ng n c cao, v y, n u đ ượ ướ ế
thành đ ng l n, nhi t t a ra do h p c a h t không thoát k p s gây
nóng. Nhi t đ cao kích thích s phát tri n c a n m m c bên ngoài
kích thích s ho t đ ng sinh bên trong nh : tăng c ng đ h p, ư ườ
kích thích ho t đ ng c a các men phân gi i đ ng, tinh b t. M i ho t ườ
đ ng trên đ u gây h i đ n ph m ch t gieo tr ng c a h t gi ng nh làm ế ư
gi m s c n y m m, chuy n màu, gây mùi hôi th i v.v…Vì v y, các c ơ
s s n xu t gi ng cây h t th ng đ c trang b máy s y h t đ k p ườ ượ
th i h đ m c a h t gi ng, khi không máy s y c n ch đ ng ch n
ngày n ng ráo, b trí nhân l c h p đ thu đ n đâu tu t đ p ph i ế ơ
ngay đ n đ y. ế
Các lo i h t gi ng c n ph i s y đ n đ ơ ế m b o qu n trong kho.
S h đ m c n đ c ti n hành t t , không nên h đ t ng t s ượ ế nh
h ng đ n s c s ng. Thí d , ưở ế lúa theo các nghiên c u c a Nh t B n
thì h nhi t đ m i gi t 0,3 - 0,4% phù h p cho vi c làm gi ng.
Khi ph i trên sân n u g p n ng gay g t không nên dàn m ng ơ ế
nên ph i dày đ o th ng xuyên tránh gây n t r n h t g o ơ ườ nh
h ng đ n quá trình n y m m. Đ c bi t đ i v i m t s h t ch a l ng ưở ế ượ
tinh d u cao nh đ ng quy, b ch ch , b c hà, s n u ph i d i tr i ư ươ ế ơ ướ
n ng gay g t, nhi t đ lên cao s gây ch y d u làm m t s c s ng, do
v y c n ph i d i n ng d u, ho c hong d i bóng râm. ơ ướ ướ
Sau khi làm khô, c n nh t s ch r m rác, h t c d i, h t lép l ng, ơ
t p ch t b ng th công ho c b ng máy sàng phân lo i h t. h t s ch
đ c đóng bao, chú ý ghi th đ y đ b vào bao đeo bên ngoài, sau ượ
đó đ a vào kho (xây đúng quy cách) đ b o qu n. C n x ch ng ư
m i m t trong kho b ng thu c hóa h c hay b ng xông h i đ tiêu di t ơ
toàn b tr ng m t tr ng thành. Nh ng gi ng đ c x th ng ưở ượ ườ
có mùi và nhi m đ c, n u không s d ng làm gi ng, khi chuy n làm ế
31
l ng th c ho c d c li u c n chú ý ki m tra c n th n tránh gây đ c ươ ượ
h i cho ng i dùng. ườ
3.3. N i dung và ph ng pháp ki m tra ch t l ng gi ng và ươ ượ
h t gi ng 3.3.1. N i dung
Bao g m ki m tra ngoài đ ng ru ng và trong phòng thí nghi m.
3.3.1.1. Ki m tra ngoài đ ng ru ng
Nhi m v ch y u c a ki m tra ngoài đ ng đánh giá đ thu n ế
c a gi ng căn c vào các đ c tr ng, đ c tính c a các cây ư ngoài đ ng
ru ng. Qua ki m tra ngoài đ ng ru ng th phát hi n c d i, sâu
b nh; phát hi n s l n t p c a các gi ng khác trong quá trình gieo
tr ng và ch bi n h t gi ng. ế ế
- Ki m tra ngoài đ ng ru ng th xác nh n đ c tính xác th c ượ
c a gi ng, t c xem gi ng đó ph i đúng th c không hay gi ng
khác. Ngu n g c c a gi ng.
- Xác đ nh đ đúng gi ng trên c s xác đ nh đ c t l l n c a ơ ượ
các gi ng khác ho c t l l n c a c d i đ k ho ch ch n l c x ế
lý thích đáng.
- Khi ki m tra ngoài đ ng ru ng c n ph i quan sát tìm hi u đi u
ki n t nhiên, đ t đai, các bi n pháp k thu t đã áp d ng, tình hình
sinh tr ng c a gi ng trên đ ng ru ng. Gi ng s thu ho ch t cây m t ưở
năm tu i, hay hai năm tu i.
- Ki m tra ngoài đ ng ru ng có vai trò b sung cho các ki m
nghi m trong phòng đ có k t lu n chính xác v gi ng c n ki m tra. ế
3.3.1.2. Ki m tra trong phòng thí nghi m
Đ ki m tra h t gi ng m t cách ch t ch , sau khi ki m tra gi ng
ngoài đ ng ru ng c n ph i ki m tra trong phòng thí nghi m,
m t s ch tiêu không th ki m nghi m đ c ngoài ru ng, m t khác ượ
trong quá trình thu ho ch, ch bi n h t gi ng, v n chuy n, b o qu n ế ế
gi ng v n có th l n t p.
Ki m tra trong phòng t p trung vào các n i dung ch y u sau: đ ế
s ch, đ thu n c a h t gi ng, đ n y m m, đ m, s c kh e h t gi ng,
kh i l ng 1000 h t. ượ
32
M u đ i di n cho các c s c n ki m nghi m g i đ n tr m ki m ơ ế
nghi m. Phòng ki m nghi m c a tr m trách nhi m thu th p m u,
đăng vào s g c đánh s th t , s ki m nghi m, tên đ a
ph ng c a ng i xin ki m nghi m, lo i cây thu c, s h t gi ng, ươ ườ
ngày nh n m u. Sau khi đăng vào s m u đ c chia ra làm nhi u ượ
ph n l n l t đi vào các b ph n ki m nghi m ượ phòng thí nghi m
nh : Ki m tra đ xác đ nh đ ư m, đ thu n (xác đ nh s l ng h t l n ượ
t p khác gi ng, khác d ng). M t ph n m u đ c gi l i đ ki m tra ượ
ngoài đ ng b ng con đ ng gieo tr ng. Ki m nghi m đ n y m m, ườ
s c kh e h t gi ng, P 1000 h t. Sau khi hoàn thành ki m nghi m t t c
s li u đ c tính toán và l p biên b n báo cáo k t qu . ượ ế
M u đ i di n
Thu nh n và
đăng ký m u
Chia m u
Phân tích
đ s ch
Xác đ nh
đ m
Đ thu n
trong
phòng
Đ thu n
ngoài đ ng
Đ n y m m
S c kh e
h t gi ng
P
1000
h t
K t qu ế
ki m nghi m
S đ bi u di n trình t phân tích m u ki m nghi m ơ 33
3.3.2. Ph ng pháp l y m u h t gi ng ki m tra ươ
Ph ng pháp ki m tra th b ng nh ng quan sát đo đ m tr c ươ ế
ti p, thông qua các ph ng pháp v t , hóa h c, sinh v t ho c c m ế ươ
quan đ đánh giá.
Tuy nhiên khi ti n hành ki m nghi m trong phòng ngoài đ ng ế
ru ng c n ph i tuân theo các nguyên t c và th t c ti n hành chung ế
cho các lo i ki m nghi m nh : Yêu c u s đ ng đ u c a h t gi ng, ư
l y m u các th t c l y m u, các quy đ nh khi quan sát v các cây
m u, h t v.v… cũng nh tính toán các k t qu ki m nghi m. ư ế
Tr c khi l y m u h t gi ng đ ki m nghi m, chúng ta c n hi u ướ
m t s thu t ng th ng dùng trong l u. ườ y m
- Lô h t gi ng: Là toàn b h t gi ng c a m t cây gi ng nào đó
mà ng i ta bi t đ n ngu n g c l ch s và đ c xác nh t s thông ườ ế ế ượ n m
tin nh t đ nh.
Yêu c u c a h t gi ng tr c khi ti n hành l y m u ph i ướ ế
đ ng đ u, ph i đánh s đ c ghi nhãn. Kh i l ng c a l n ượ ượ
nh tùy thu c t ng lo i h t gi ng nh m t s cây tr ng: ngô, lúa ư
mỳ, lúa n c không đ c v t quá 20.000 kg. Các lo i h t: Cao ướ ượ ượ
l ng, m t s h t t ng đ ng t i đa 10.000 kg, còn cây ươ ươ ươ
thu c kh i l ng nh h n nhi u. ượ ơ
- M u g c: Bao g m nhi u m u nh c a ph n h t gi ng đã l y
m u t các v trí khác nhau c a h t gi ng, đ c tr n đ u l i t o ượ
thành m u g c.
- M u h n h p: T t c các m u g c l y t các thành ph n khác
nhau c a lô h t gi ng, đ c tr n đ u l i t o thành m u h n h p. ượ
- M u đ i di n: m t ph n c a m u h n h p đ g i đ n c s ế ơ
ki m nghi m h t gi ng. M u đó đôi khi th gi ng m u h n h p, đó
tr ng h p m u h n h p không quá nhi u v a đ đ làm thành ườ
m u đ i di n. Khi m u h n h p nhi u quá th gi m b t đi m t n a
theo cách chia ng u nhiên.
34
3.3.2.1. Nguyên t c l y m u
Nguyên t c c b n c a vi c l y m u ph i l y đ c nhi u ph n ơ ượ
nh h t gi ng (g i m u g c) các v trí khác nhau trong lô, tính
ch t đ i di n. Nh ng ph n nh này đ c tr n đ u cùng v i nhau t o ượ
thành m u h n h p. M u h n h p chính là s thu nh c a lô h t
gi ng, th s d ng đ đ i di n cho h t gi ng. T m u h n h p
s chia nh ra m u đ i di n, đ g i đ n các phòng ki m nghi m ph c ế
v cho ki m tra ch t l ng h t gi ng. ượ
h t gi ng th ng ch a m t l ng h t gi ng t ng đ i l n, ườ ượ ươ
chúng ta không th th c hi n ki m tra toàn b h t gi ng trong
đó. Các ki m nghi m đ xác minh ch t l ng c a m t h t gi ng ượ
đ c ti n hành trên m u đã l y t h t gi ng đó. Vì v y, khi l y m u ượ ế
c n ph i chú ý đ n tính ch t đ i di n g n nh tuy t đ i cho c lô. ế ư
h t gi ng đó đ c s d ng hay b lo i b tùy thu c hoàn toàn vào ượ
k t qu phân tích t m u l y đã đ c công nh n. Đi u đó r t quan ế ượ
tr ng c n đ m b o nh ng m u l y ph i đ c chính xác. ượ
3.3.2.2. Các ph ng pháp l y m u ươ
M u th l y trong giai đo n ch bi n gia công, bán h t gi ng ế ế
ho c tr c khi vào v gieo tr ng. L y m u sau khi h t gi ng đã đ c ướ ượ
làm s ch, phân h ng v.v
Trong quá trình v n chuy n t n i này đ n n i khác đ ph c v ơ ế ơ
cho quá trình gieo tr ng, h t gi ng th ng đ ng trong bao ch t đ ng ườ
trên sàn ô hay th đ đ ng trên sàn kho. Các m u l y đ ki m
nghi m th l y h u h t các ch c a t t c các ph n trong h t ế
gi ng. H t gi ng l y m u ph i đ c ch a đ ng trong m t lo i bao ượ
nh nhau. ư
Kh i l ng t i đa c a h t gi ng 1 t n, kh i l ng m u l y ượ ượ
đ i di n ch 1 kg. T l kh i l ng t i đa c a m u đ i di n đ i v i ượ
t l h t gi ng trong ch 1/1000, th m u đã l y ph i đ i di n ế
đ c cho h t gi ng. S d ng các ph ng pháp l y m u đúng s ượ ươ
giúp cho ki m nghi m đ t k t qu t t, ng i ta th s d ng các ế ườ
ph ng pháp sau đây: ươ
35
- L y m u b ng tay:
Ph ng pháp này th hoàn toàn ch đ ng đ l y đ c m t ươ ượ
cách c n th n, nh ng do tay c a ng i quá ng n ch th l y đ c t ư ườ ượ
n a bao tr lên xuyên qua theo đ sâu c a bao kho ng 40 cm. Đ
kh c ph c đi u này th đ bao ra sàn đ l y m u. Ph ng pháp này ươ
đ c ti n hành nh sau: ượ ế ư
Bàn tay xòe ra v i các ngón tay du i th ng đ y vào trong h t
gi ng, sau đó n m l y h t và l y ra ngoài. Các ngón tay s n m ch c
nh v y đ không m t h t gi ng nào trong m u đ c r i ra ngoài. ư ượ ơ
- L y m u b ng d ng c c m tay:
Dùng các lo i xiên đ l y m u. Các lo i xiên này th đ dài
t 50 - 100 cm, đ ng kính 1,8 - 2,5 cm. Xiên th làm b ng s t ườ
ho c tôn, xiên c u t o nh chi c xilanh, nh n m t đ u còn m t đ u ư ế
tay c m, g m hai ng tròn, ng tròn b c ngoài t 3 - 6 l , l
r ng t i thi u 20 mm. Khi l y m u, dùng xiên xiên vào trong bao h t
gi ng. Dùng tay quay ng tròn bên trong các l đ c m ra, h t ượ
gi ng r i vào đ y các l , t t kéo xiên ra ngoài đ h t gi ng vào ơ
các khay đ ng h t. Các bao gi ng đã l y m u b ng xiên ph i dán kín
l i n u là bao b ng các ch t d o, ho c xâu l i n u là bao gai ho c d a. ế ế
Tr c khi l y m u ph i v sinh s ch s các xiên l u. ướ y m
Ngoài các ph ng pháp trên, ươ m t s n c n n nông nghi p ướ
tiên ti n, ng i ta th l y m u t đ ng, k t h p trong quá trình ch ế ườ ế ế
bi n khi đóng bao b ng máy. ế
3.3.2.3. Ph ng pháp chia m u ươ
Các m u g c l y đ c sau khi đã đ c tr n đ u có th chia theo ượ ượ
các ph ng pháp sau đây: ươ
- H t gi ng đ c dàn đ u ra trên m t m t ph ng t o thành m t ượ
hình vuông ho c g n vuông. Đ dày c a l p h t c nh không đ c ượ
l n h n 1,5 cm; đ dày c a l p h t c to không đ c l n h n 5 cm. ơ ượ ơ
Dùng th c d t chia m u ra theo hai đ ng chéo c a hình vuông, sau ướ ườ
đó l y ra hai ph n đ i đ nh ho c tùy theo yêu c u l y v kh i u m
36
l ng. Ti p t c tr n đ u chia l p l i nh trên cho đ n khi đ t đ c ượ ế ư ế ượ
kh i l ng m u c n phân tích. ượ
- Dùng d ng c chia: D ng c đ c c u t o gi ng nh m t h p ượ ư
hình ph u ngăn đ u hai ph n. Khi chia m u ch c n đ h t gi ng lên
đ n đ nh c a vách ngăn, h t gi ng s đ c chia đ u v hai phía, l y ½ ế ượ
và ti p t c chia l i cho đ n khi đ t đ c l ng m u c n l y. ế ế ượ ượ
- Ph ng pháp thìa: H t gi ng sau khi tr n đ u, đ c tr i ra trên ươ ượ
m t khay r ng. Dùng thìa xúc h t gi ng các v trí khác nhau trong
khay.
3.3.2.4. M c đ l y m u
M c đ l y m u s căn c vào nhu c u đòi h i khi ki m nghi m
cho t ng lo i, t i thi u nh sau: ư
- Tr ng h p lô h t gi ng đ ng trong bao: ườ
<5 bao: M i bao l y môt m u và th ng s m u ít h n 5. 6 - 30 ườ ơ
bao: C ba bao l y m t m u và không đ c l y d u. >30 ượ ưới 5 m
bao: C 5 bao l y m t m u và không đ c l y d i 10 m u. - ượ ướ
Tr ng h p h t gi ng đ trong kho: ườ
S l ng m u l y s tùy thu c vào s l ng h t gi ng: ượ ượ
D i 50 kg: L y 3 m u g c. ướ
>500 kg: L y 5 m u g c.
501 - 3000 kg: C 300kg l y m t m u g c. S l ng m u l y ượ
không đ c d i 10 m u. ượ ướ
3.3.2.5. Đ không đ ng đ u c a lô h t gi ng khi l y m u
Tr c khi l y m u, h t gi ng c n đ c tr n đ u, đ ít s sai ướ ượ
khác trong lô. N u nh h t gi ng s sai khác nhi u, vi c ki m ế ư
nghi m th d ng l i đ tr n m u. Tuy v y th c t v n s sai ế
khác, không đ ng đ u gi a các bao c a lô h t gi c gi a các ng ho
37
m u g c. Do đó ng i ta ph i tính đ n đ đ ng đ u c a các bao đ ng ườ ế
trong lô h t gi ng.
Đ không đ ng đ u đ c kí hi u là H (Heterogeneity). ượ
H =
V
W
- 1
Trong đó: V: Bi n đ ng th c t tìm th y c a các m u trong ế ế
nh ng ch tiêu ch t l ng đã đ c ki m nghi m ượ ượ
W: Bi n đ ng lý thuy t c a các m u trong nh ng ch tiêu ch t ế ế
l ng đã đ c ki m nghi m ượ ượ
W =
N∑X
2
-(∑X)
2
N(N-1)
N: S m u trong lô.
X: K t qu đ c tính b ng ph n trăm c a các ch tiêu ch t l ng ế ượ ượ
trong m t m u;
X
=
X(100
X) n
đây: X : Giá tr trung bình c a t t c các m u trong lô đã đ c ượ
xác đ nh:
X
=
∑X
n
n: S h t gi ng đã đ c xác đ nh trong m i m u (1000 h t ho c ượ
2000 h t cho ki m nghi m đ thu n, 100 h t cho ki m nghi m đ n y
m m).
Đ không đ ng đ u có ý nghĩa đ c quy c theo b ng sau: ượ ướ
N u giá tr X v t quá gi i h n cho phép, đ không đ ng đ u H ế ượ
không c n ph i tính toán n a, k t qu ki m nghi m đ c ch p ế ượ
nh n đ báo cáo.
38
B ng 1 : Qui c đ không đ ng đ u ướ
S bao
Đ không
đ ng đ u (H)
Đ không
đ ng đ u (H)
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
2,02
1,80
1,64
1,51
1,41
1,32
1,25
1,18
1,13
1,08
1,04
1,00
0,97
0,93
0,90
0,88
0,85
0,83
0,81
0,79
0,77
0,76
0,74
0,72
0,71
0,70
Ví d :
Đ s ch: > 99,8%
Đ n y m m: > 99%
S h t l n: < 1%
Trong tr ng h p này ch có th 1 - 2 bao có ch t l ng kém còn ườ ượ
đa s các bao khác có ch t l ng h t gi ng r t cao. ượ
3.3.2.6. Các th t c sau khi l y m u
M u sau khi l y ph i đ c đ ng trong bao có niêm phong kín và ượ
ghi đ y đ nhãn. Các m u c n ph i đ c g i ngay đ n c quan ki m ượ ế ơ
39
nghi m. Riêng m u dùng đ ki m tra đ m và đ n m không y m
đ c đ ng trong bao d hút n c. ượ ướ
Các m u ph i th t s m u c a h t gi ng đã l y. M i m u
ph i nhãn riêng đã đ c niêm phong, n u đi u ki n k p chì ượ ế
t t nh t.
Biên b n kèm theo m u cùng v i m t s thông tin c n thi t sau: ế
Tên ng i g i: ườ
Đ a ch :
Loài:
Gi ng:
Ngu n g c và lo i lô h t gi ng:
S bao:
Yêu c u ki m nghi m lo i:
D u ki m tra:
Ch ng nh n đ m:
Đ thu n:
Đ n y m m:
Đ a đi m và th i gian l y m u:
D ng c l y m u:
Ng i th c hi n: ườ
3.3.3. Ki m nghi m đ s ch c a h t gi ng
Đ s ch hay còn g i đ tinh khi t c a h t gi ng. M c đích c a ế
phân tích đ s ch xác đ nh ph n trăm c a các thành ph n trong
m u so v i l ng m u đã ki m nghi m hay suy ra đ l n t p c a h t ượ
gi ng.
Trên c s xác đ nh đ c đ s ch, có th bi t đ c giá tr gieo ơ ượ ế ượ
tr ng c a gi ng.
40
Giá tr gieo tr ng c a gi ng =
Đ s ch x đ n y m m
100
3.3.3.1. Ph ng pháp ki m tra ươ
Kh i l ng m u đ ki m tra đ s ch tùy thu c vào các lo i cây ượ
tr ng khác nhau. Thông th ng kh i l ng m u ki m tra đ i v i m t ườ ượ
s lo i cây tr ng nh sau: ư
B ng 2 : Kh i l ng m u đ ki m tra đ s ch ượ
Lo i h t
Kh i l ng m u ki m nghi m ượ
đ s ch (g)
Đ ng quy ươ
B ch ch
Ng u t t ư
B ch tru t
Cúc gai dài
S
200
300
100
500
400
100
M u phân tích đ s ch đ c tr i ra trên m t bàn ph ng đ y đ ượ
ánh sáng. D a vào phân tích b ng m t đ nh n bi t các h t. Công vi c ế
ti n hành làm b ng tay ch y u. M u đ c tách ra làm 3 ph n nh ế ế ượ ư
sau:
- H t s ch: Bao g m t t c các h t gi ng nguyên v n (không b
s t m ) c a các m u đ i di n đã l y đ ki m nghi m. Th m chí k c
các h t nh , nhăn nheo, ch a chín, b nh, các h t h ng n u trên ½ ư ế
kh i l ng h t nguyên v n đ u đ c tính là h t s ch. ượ ượ
- Các h t khác: Có th bao g m các h t khác gi ng, khác loài, c
d i. M i h t c n ph i phân bi t đúng, chính xác.
- Các t p ch t khác: Các lo i t p ch t tìm th y trong m u phân
tích nh ; s i, đ t, đá, r m, rác; ngoài ra các h t v d i ½ kh i l ng ư ơ ướ ượ
h t g c nguyên v n cũng đ c x p vào các t p ch t chi t. ượ ế ế
41
3.3.3.2. Tính toán các k t qu phân tích ế
X: Kh i l ng h t s ch ượ
Y: Kh i l ng t p ch t, h t ch t ượ ế
Z: Kh i l ng h t khác ượ
∑: Kh i l ng m u = X + Y + Z ượ
Ph n trăm (%) h t s ch =
X
X + Y + Z
× 100
Ph n trăm (%) t p ch t, h t ch t =
ế
Y
X + Y + Z
× 100
Ph n trăm (%) các h t khác =
Z
X + Y + Z
× 100
Các k t qu ki m nghi m đ c báo cáo b n trăm (%) kh i ế ượ ng ph
l ng c a m i ph n so v i kh i l ng m u đã l y. ượ ượ
3.3.4. Ki m tra đ n y m m và s c n y m m
3.3.4.1. Khái ni m và ý nghĩa
K t qu c a s n xu t d c li u b ế ượ nh h ng r t nhi u b i ch t ưở
l ng h t gi ng không t t. Ki m tra đ n y m m s c n y m m ượ
tr c khi gieo tr ng đ tránh s th t thu do không bi t tr c kh năng ướ ế ướ
n y m m c a gi ng tránh lãng phí h t gi ng trên đ n v di n tích. Vì ơ
v y, m t trong nh ng ch tiêu quan tr ng đánh giá ch t l ng h t ượ
gi ng là đ n y m m và s c n y m m c a h t gi ng.
- Đ n y m m c a h t gi ng kh năng m c m m t i đa trong
đi u ki n gieo tr ng thích h p trong m t th i gian nh t đ nh. Đ c ượ
bi u th b ng ph n trăm (%) s cây m m bình th ng so v i t ng s ườ
h t gieo. Đ n y m m bi u th kh năng n y m m cao nh t c a h t
gi ng. Đ n y m m nh h ng tr c ti p đ n m t đ tr ng t ng s ưở ế ế
cây trên m t đ n v di n tích, cùng v i ch tiêu đ s ch cho bi t giá tr ơ ế
gieo tr ng c a gi ng.
- S c n y m m c a h t gi ng kh năng h t m c m m đ ng
đ u trong m t th i gian nh t đ nh đ c bi u th b ng ph n trăm (%) ượ
s h t m c m m so v i t ng s h t gieo.
42
Trong cùng m t th i gian đi u ki n gieo tr ng nh nhau, ư
gi ng nào s c n y m m cao ch ng t gi ng đó ch t l ng cao. ượ
Các gi ng đ thu n cao cũng th ng s c n y m m cao. Ch tiêu ườ
này bi u th m c đ đ ng đ u c a h t gi ng, giúp cho cây sinh tr ng ưở
đ ng đ u trong các giai đo n sau.
3.3.4.2. Quy đ nh khi đánh giá cây m m
- Các cây m m bình th ng: Ph i đ y đ m m, đ u tiên ườ
h th ng r kh e m nh, chi u dài r l n h n 1/2 chi u dài m m. ơ
Các cây m m này kh năng ti p t c phát tri n đ tr thành cây bình ế
th ng khi m c trong các đi u ki n thu n l i: Đ t đai, n c, nhi t đ ườ ướ
ánh sáng thu n l i, lúa n c, lúa mỳ, cao l ng r th c p phát ướ ươ
tri n cân đ i, không b s t m , m nh mai, y u ho c thi u h t. Đôi khi ế ế
tr ng h p r s c p b h ng m c thêm r th c p nh ng v n ườ ơ ư
đ chi u dài và s c s ng b o đ m cây m m phát tri n cân đ i, các
c u trúc bình th ng thì v n đ c tính là cây m m bình th ng. ườ ượ ườ
- Các cây m m không bình th ng: Các cây m m này đ c xác ườ ượ
đ nh nh sau: Các m m h t không đ kh năng đ ti p t c phát tri n ư ế
thành cây bình th ng ườ đi u ki n thu n l i. Các cây m m nh ng
sai sót nghiêm tr ng, khi th trên n n nhân t o nh : Không m m, ư
không r ho c chi u dài r th c p nh h n 1/2 chi u dài m m. ơ
Các m m b bi n d ng nh : Ch ra, ng n ho c khuy t, phình ra. Các ế ư ế
r th c p ng n, y u và m nh. ế
- Các h t ng không n y m m: Các h t không n y m m không
nh t thi t ch t th các h t ng . Lo i h t này v n hút n c ế ế ướ
gi nguyên cu i th i ki m nghi m. N u > 5% sau khi ki m ế
nghi m, s ph i làm l i đ phá v tính ng r i m i th đ n y m m
s c n y m m.
- Các h t ch t: các h t ế cu i th i ki m nghi m không cho
ra cây m m. Nh ng h t này không ph i h t ng , chúng th ng m m ườ
nhũn và b nhi m các lo i n m m c.
3.3.4.3. Ph ng pháp xác đ nh đ n y m m và s c n y m m ươ
Ki m nghi m đ n y m m và s c n y m n ph i l y t ph n m c
h t s ch c a m u đ ki m nghi m đ s ch.
43
S l ng: 100 h t v i 4 l n nh c l i, ho c 50 h t v i 5 l n nh c ượ
l i. H t gi ng có th đ c đ m b ng tay ho c đ ng máy đ t. ượ ế ếm b ếm h
Các ph ng pháp th ng dùng trên các n n sau đây: ươ ườ
Các ph ng pháp trên n n gi y th m n c ươ ướ
- Trên gi y (vi t t t TP - top of paper): Dùng kéo c t gi y th m ế
theo kích th c khay men, h p nh a, h p petri. Sau khi th m ướt gi y
th m s lót vào các h p đ ng trên 3 - 4 l p. H t gi ng đ c đ t lên ượ
trên gi y, sau đó đ t vào trong phòng th đ n y m m đi u ch nh
nhi t đ đ m. Đ n th i gian quy đ nh l y ra quan sát các cây m m ế
và tính toán k t qu . ế
- Gi y g p n p (vi t t t PP - pleated paper): Dùng 2 - 3 l p gi y ế ế
th m n c đã đ c g p n p, th ng 50 n p g p, h t gi ng đ c đ t ướ ượ ế ườ ế ượ
d c theo n p g p. Sau đó đ t gi y x p đã đ y h t gi ng vào trong các ế ế
h p gi y ho c nh a đ t tr c ti p vào trong phòng th đ n m. ế y m
- Gi a các l p gi y (vi t t t BP - between paper): Dùng 3 - 4 l p ế
gi y th m n c. H t gi ng sau khi đ m đ c đ t lên gi y th m. Sau ướ ế ượ
đó ph lên trên m t 3 - 4 l p gi y th m n c, g p m t c nh l bên trái ướ
ho c ph i, sau đó cu n tròn l i đ gi h t gi ng bên trong su t th i
ki m nghi m. Các cu n gi y này th đ t trong t đ nh ôn hay
phòng th đ n y m m.
Gi y dùng làm n n khi ki m nghi m đ n y m m s c n y
m m ph i gi y dai, khi ng m n c không đ c rách, m n, đ đ ướ ượ
dày, c ng v a ph i đ không cho r m c xuyên qua. Ngoài ra gi y
dùng đ th đ m gi y không ch a các ch t đ c, không thích h p
cho các lo i vi khu n và n m phát tri n. Thích h p nh t lo i gi y
l c, có kh năng th m n c t t và dai b n khi t. ướ ướ
Các ph ng pháp trên n n cát ươ
Yêu c u cát không đ c to quá, cũng không đ c m n quá, s ượ ượ
nh h ng đ n kh năng gi n c ho c nh quá s x p sít ch t l i, làm ưở ế ướ ế
nh h ng đ n m m h t. Đ nh c a h t cát vào kho ng 0,8 mm ưở ế
v a. Đ m c a cát th ng dùng 60 - 70%. Cát có th s d ng l i ườ
44
sau m i l n, nh ng ph i kh trùng sau khi ki m nghi m. Khi dùng cát ư
làm n n có th có các cách sau:
- Trên m t cát (vi t t t TS - top of sand): Cát ế m tr i ph ng trong
các khay tôn (s t, nh a, nhôm) dày 2 - 3 cm. H t gi ng đ t lên trên
m t cát thành t ng hàng cách nhau t 0,1 - 1,5 cm. L y ngón tay kh
n nh cho h t gi ng ng p xu ng cát 1/3 h t.
- Gi a l p cát (vi t t t S - insand): Ph ng pháp ti n hành gi ng ế ươ ế
nh trên, nh ng sau khi đ t h t thì ph i ph m t l p cát ư ư m lên trên
đ dày 10 - 20 mm.
S d ng đ t: th dùng đ t t i, ơ m, m n đ thay cát, m i th
t c ti n hành gi ng nh v i cát. Nói chung yêu c u c a đ t (cát) ph i ế ư
không đ c x ti t trùng tr c khi gieo h t đ tránh các lo i ướ
sinh gây th i h t làm nh h ng đ n k t qu ki m nghi m. ưở ế ế
Yêu c u v n c cho ki m nghi m ph i là n c s ch có th u ng ướ ướ
đ c, không gây đ c. ượ
Nhi t đ trong th i gian ki m nghi m: Tùy yêu c u c a cây tr ng
b trí cho phù h p, nh ng đa s thích h p t 20 - 30 ư
o
C. T t nh t
duy trì đ c nhi t đ không đ i trong su t th i gian ki m nghi m. ượ
Kho ng th i gian ki m nghi m cho t ng lo i h t gi ng c a các
cây tr ng khác nhau, k t lúc gieo cho đ n khi đánh giá: ế
B ng 3 : Th i gian ki m nghi m cho t ng lo i h t gi ng
Lo i h t gi ng
Th i gian ki m nghi m
Ngô
Lúa mỳ
Lúa n c ướ
Thanh cao
S hoa h ng
Đ ng quy ươ
B ch ch
Ng u t t ư
Mã đ
B ch tru t
Sau 7 ngày
Sau 8 ngày
Sau 14 ngày
Sau 10 ngày
Sau12 ngày
Sau 20 ngày
Sau 20 ngày
Sau 8 ngày
Sau 5 ngày
Sau 10 ngày
45
Trong m t s tr ng h p có th k t thúc ki m nghi n ườ ế m s m h ơ
ho c kéo dài h n. ơ
3.3.4.4. Đánh giá các cây m m và tính toán các k t qu ế
cu i th i kỳ ki m nghi m các h t n y m m không n y m m
đ c đánh giá phân lo i: các cây m m bình th ng không bình ượ ườ
th ng, các h t ch t hay không n y m m. T t c đ c quan sát ườ ế ượ
đánh giá tính toán ph n trăm (%) s h t m m bình th ng tính cho ườ
m i l n nh c l i sau đó l y s trung bình c a t t c các l n nh c l i.
Khi tính toán gi a các l n nh c l i không đ c chênh l ch quá ượ
nhi u. S chênh l ch gi a các l n nh c l i k t qu cao nh t th p ế
nh t không đ c v t quá gi i h n cho phép s đ c ch p nh n. ượ ượ ượ
Ví d 1: Ki m nghi m l n th 1: 90%
Ki m nghi m l n th 2: 86%
Ki m nghi m l n th 3: 88%
Đ tin c y 5. Nh ng trong d 1, khác nhau gi a 2 l n nh c ư
l i 4, do đó c hai l n ki m nghi m đúng. S trung bình c a hai
l n v đ n y m m 88% s đ c ghi vào báo cáo k t qu ki m ượ ế
nghi m.
Ví d 2: Ki m nghi m l n th 1: 90%
Ki m nghi m l n th 2: 84%
S khác nhau gi a 2 l n là 6, vì v y > 5 ph i làm l i ki m
nghi m. Ngoài ra các tr ng h p sau đây cũng ph i ki m ườ
nghi m l i: - H t gi ng đang còn trong giai đo n ng
- H t gi ng b b nh
- Các k t qu th t th ng. ế ườ
3.3.4.5. Các ph ng pháp phá ng sinh lý (dormancy) ươ
Hi n t ng h t gi ng không n y m m đ c m c cung c p đ y ượ ượ
đ các đi u ki n c n thi t cho s n y m m nh : N c, oxy nhi t ế ư ướ
đ .
46
Nguyên nhân c a s ng ngh :
- Có th do c u trúc c a v quá dày, n c không th m qua v đ ướ
vào phôi cung c p n c cho quá trình n m. ướ y m
- Do trong h t ch a m t s ch t c ch s n m: H t gi ng ế y m
sau m t th i gian b o qu n trong kho, các lo i ch t c ch này s t ế
phân h y, ho c ng i ta dùng m t s hóa ch t đ phá ng nh : KNO ườ ư 3
(nitrat kali); HNO 3 (acid nitric); H 2 SO 4 (acid sunfuric) n ng đ 0,2%;
gibberalin (GA 3 ) n ng đ 0,05%.
Ví d : Đ phá ng lúa n c ng i ta ngâm h t gi ng trong ướ ườ
dung d ch HNO 3 n ng đ 0,2% trong 24 gi .
Đ i v i lúa mỳ, lúa m ch cao l ng th phá ng b ng cách ươ
x l nh nhi t đ 5 đ n 10 ế
o
C, th i gian 3 ngày, sau đó cho n y
m m trên cát ho c gi y l c. Đ i v i lão quan th o th phá ng b ng
H 2 SO 4 n ng đ 0,1% trong 24 gi .
Không ph i t t c các lo i cây tr ng đ u đ c đ c tính ng ượ
ngh , m t s gi ng không c n ph i phá ng . Vì v y, tr c khi ki m ướ
nghi m đ n y m m s c n y m m nên thông tin tr c. Ch ph i ướ
phá ng v i các gi ng c n thi t, sau khi phá ng r i, các th t c ti n ế ế
hành đ ki m tra đ n y m m s c n y m m đ c ti n hành bình ượ ế
th ng. ườ
B ng 4 : M t s yêu c u v th đ n y m m và s c n y m m
c a m t s lo i cây tr ng
Cây tr ng
N n
Nhi t
đ
(
o
C)
Đ m ế
l n
đ u
(ngà
y)
Đ m ế
l n
cu i
(ngày)
Đi u ki n phá ng
Lúa n c ướ
Lúa mỳ
L c
Đ u xanh
TP,
BP, S
TP,
20
30
20
20
4
4
5
4
10
89
10
10
H
2
O (50
o
C),
HNO 3 H
2
O
(30–50
o
C), GA 3
Bóc v
BP, S
BP, S
TP
KNO 3
47
Cây tr ng
N n
Nhi t
đ
(
o
C)
Đ m ế
l n
đ u
(ngà
y)
Đ m ế
l n
cu i
(ngày)
Đi u ki n phá ng
Thu c lá
D a h u, d a ư ư
b C i xanh,
c i c Đ ng ươ
quy
Lão quan
th o Thanh
cao
B ch ch
Mã đ
B ch tru t
TP,
BP, S
TP
BP, S
BP, S
BP, S
BP
TP,
BP, S
TP, S
30
20
30
20
25
20
20
20-30
15-20
7
4
5
15
12
4
10
5
7
16
8
7
25
20
8
25
10
10
KNO 3
KNO 3
KNO 3
GA 3
H
2
SO 4
Chú thích: TP: Đ t trên gi y
BP: Đ t gi a các l p gi y
S: Đ t gi a cát
3.3.5. Xác đ nh đ m c a h t
3.3.5.1. Khái ni m
Đ m h t gi ng tr ng l ng c a m u h t gi ng b m t đi khi ượ
s y khô, đ c bi u thì b ng ph n trăm (%) so v i tr ng l ng m u ban ượ ượ
đ u.
H t gi ng v i m c đích đ gieo tr ng trong s n xu t, nhân ra các
th h ti p theo, sau khi thu ho ch th ng đ c b o qu n trong kho t ế ế ườ ượ
m t vài tháng đ n m t vài năm. Tình tr ng h t gi ng trong th i gian ế
trong kho ph thu c nhi u vào các đi u ki n b o qu n nh : ư m đ
không khí, nhi t đ đ m c a h t gi ng. Y u t th y ph n h t ế
gi ng nh h ng tr c ti p. Các tác gi Delouche (1968) ưở ế
Harrington, Douglas (1970) đã cho th y m i quan h gi a đ m h t
gi ng và tình tr ng h t gi ng nh b ng 11. ư
48
B ng 5 : M i liên h gi a đ m h t gi ng và tình tr ng h t gi ng
Đ m
h t
gi ng
(%)
Tình tr ng h t gi ng
0 - 4
S kh m quá cao có th gây h i cho m t s lo i h t
gi ng. Có th gây ra ng l n hai.
4 - 8
B o qu n kín an toàn
8 - 10
Côn trùng còn ho t đ ng m c đ th p. H t d b t n
th ng c gi i (v , n t) ươ ơ
10 - 12
B o qu n kín không an toàn
12 - 14
Sâu m t, n m m c phát tri n đ c trên h t và trong h t ượ
14 - 18
Đ kháng tác h i c gi i khá (nên thu ho ch tu t đ p trong ơ
th i gian này). T c đ hô h p còn cao, h t t b c nóng n u ế
ư đ ng. D b côn trùng, n m m c t n công gây h h i.
18 - 40
H t chín sinh , t c đ h p cao - thu ho ch đ ng s
b b c nóng h h ng nhanh. Côn trùng n m m c r t ư
d t n công gây h h i n ng ư
40 - 60
H t hút m m nh và d n y m m.
Đ m c a h t gi ng càng cao, c ng đ h p càng m nh, n m ườ
côn trùng ho t đ ng m nh. Ho t đ ng c a côn trùng, n m h p
c a h t sinh ra nhi t l ng, nhi t đ h t s t tăng d n (ch a k đ n ượ ư ế
b o qu n trong đi u ki n nóng m), d n đ n hi n t ng b c nóng, h t ế ượ
gi ng s b h h ng r t nhanh. ư
Theo Harrington và Douglas (1970), tu i th c a các h t ngũ c c
có liên quan nhi u đ n b o qu n trong đi u ki n đ m khác nhau. ế
H t đ ng quy, b ch ch nhi t đ trên 25 ươ
o
C và m đ không
khí trên 85% sau 7 - 10 ngày có th m t s c n m hoàn toàn. y m
49
3.3.5.2. Ph ng pháp xác đ nh đ m h t gi ng ươ
- Dùng đ ng h đo đ m: B ng ph ng pháp này th xác ươ
đ nh tr c ti p hàm l ng n c trong h t gi ng c a các m u đem phân ế ượ ướ
tích. Kích c m u đã đ c xác đ nh trên t ng ki u máy các gi ng ượ
khác nhau, tr ng l ng m u đ xác đ nh th ng t 10 - 25g. ượ ườ
- Ph ng pháp s y khô n đ nh nhi t đ cao: ươ M u h t gi ng
tr c khi s y đ c nghi n thành b t, sau đó đ t vào trong lò s y ho c ướ ượ
t s y đi n n đ nh nhi t đ 130 - 135
o
C trong th i gian 2 gi i
v i ngô: 4h), l y ra đ ngu i trong bình hút i cân nhanh, s khác m r
nhau v trong l ng tr c và sau khi s c coi là ph n trăm ượ ướ y khô đượ
(%) đ m so v i tr ng l ng m u h t gi u. ượ ng ban đ
K t qu đ c tính toán theo m u d i đây: ế ượ ướ
B ng 6 : Ph ng pháp xác đ nh đ m h t gi ng ươ
m
i
h
g
n
m
i
k
u
m
S
g
n
đ
p
h
S
a
ư
h
c
g
n
)
g
đ
(
p
u
h
m
g
ó
n
c
ư
l
i
h
K
p
)
h
g
(
L
.
y
K
s
+
a
u
ư
h
c
m
i
g
h
n
k
g
ư
l
n
i
đ
h
K
i
h
k
c
ư
r
t
)
u
g
(
y
m
g
s
n
ư
l
i
h
K
p
h
L
.
)
K
g
(
+
y
u
s
i
m
h
k
g
n
u
a
s
ư
l
i
h
K
)
g
(
t
m
ã
đ
g
n
ư
l
i
h
K
Đ m (%)
XX
YY
M 1
M 2
M 2 - M 1
M 3
M 2 - M 3
M 2 – M 3
M 2 – M
1
×100
So sánh các k t qu c a hai l n ki m nghi u s khác nhau ế m, nế
gi a hai l n ki m nghi m > 0,2% c n ph i làm l i.
3.3.6. Ki m tra đ thu n
Đ thu n c a gi ng (hay còn g i đ đúng gi ng) ph n trăm
(%) s cây ho c s h t c a cây tr ng đúng gi ng trong t ng s cây
ho c s h t cùng loài m u l y.
50
Khi m t gi ng m i ra đ i, s l ng h t gi ng tác gi ban đ u ượ
(Breeder’s Seed) còn r t ít, mu n đ l ng h t gi ng đ cung c p ượ
cho s n xu t ph i qua r t nhi u l n nhân. Trong th i gian này c n ph i
ki m tra đ y đ đ gi đ c đ thu n cho gi ng. ượ
Trong quá trình tái s n xu t, các đ c đi m đã bi t c a m t gi ng ế
nh v hình thái, sinh , sinh hóa và các đ c đi m khác không đ c ư ượ
thay đ i các th h ti p theo đ i v i các cây tr ng ph ng th c ế ế ươ
sinh s n vô tính hay h u tính.
S d ng gi ng đ thu n cao s đem l i l i ích v năng su t,
ph m ch t, kh năng phòng tr sâu b nh c d i, thu n l i khi thu
ho ch v.v
Đ thu n c a gi ng m t trong nh ng ch tiêu quan tr ng nh t
c a công tác ki m tra ch t l ng h t gi ng. Đ đánh giá đ c đ thu n ượ ượ
c a gi ng ph i ti n hành ki m tra ế trong phòng, ngoài đ ng ru ng,
trong nhà kính và nhà l i. ướ
3.3.6.1. Ph ng pháp ki m tra đ thuươ n trong phòng
- Ki m tra h t khô: L y 400 h t t m u đ i di n m t cách ng u
nhiên. H t gi ng đ c tr i ra trên m t bàn đ ánh sáng (ánh sáng ượ
ban ngày t t h n c ), dùng kính lúp c m tay đ phóng đ i t 10 - 20 ơ
l n ki m tra kích th c, hình d ng, màu s c c a v h t , râu dài hay ướ
ng n, lông trên v v.v
Chú ý: Trong quá trình thu ho ch và ch bi n h t gi ng m t s ế ế
đ c đi m b thay đ i nh râu b r ng b t đi ho c v c a h t m t s ư
b bi n d ng. Do đó khi c n ki m tra chính xác th l y m u t di n ế
tích ngoài ru ng đ ki m tra.
- Ki m tra cây m m: Các gi ng khác nhau khi m c m m th
cho ra nh ng cây m m khác nhau v màu s c thân m m, màu s c
bao, hình d ng m m màu s c m m, s phân b lông trên thân
m m. Ví d : bao màu đ , tía, h ng, màu xanh c a các gi ng
khác nhau.
- Các ki m nghi m hóa h c: Các h t gi ng khác nhau ph n
ng màu khác nhau v i dung d ch phenol. L y 100 h t gi ng đ t vào
gi y l c t m dung d ch phenol 1% đ t trong h p petri trong 4 gi
sau đó xem ph n ng màu. Có th phân ra làm các m c đ : Không có
51
ph n ng màu, màu sáng, trung bình, đ m và r t đ m. Đem so sánh
v i m u xác th c c a gi ng.
3.3.6.2. Ph ng pháp ki m tra đ thu ng ru ng ươ n ngoài đ
Ki m nghi m trong phòng ch a th đánh giá đ c m t cách ư ượ
chính xác đ thu n c a gi ng, ph i k t h p v i s quan sát đánh ế
giá đ thu n ngoài đ ng ru ng. nh ng gi ng mang đ c đi m v
hình d ng h t gi ng nhau, nh ng khi gieo tr ng ư ngoài đ ng ru ng l i
nh ng đ c đi m khác nhau, th m c đích ki m tra ngoài đ ng ế
ru ng đ xác nh n xem cây tr ng m c lên đúng v i h t gi ng đã
xác đ nh hay không. Đ ng th i cung c p thêm các thông tin kinh t ế
nh sau: ư
- Ngu n g c h t gi ng và s nh n bi t gi ng. ế
- L ch s tr ng tr t c a khu ru ng gieo tr ng gi ng đó.
- Các bi n pháp kĩ thu t và canh tác đã áp d ng.
- Hi n t i tình hình sinh tr ng, phát tri n c a gi ng trên đ ng ưở
ru ng. - Kho ng cách ly.
- S l ng ph n trăm các cây khác loài, khác gi ng, khác d ng. ượ
- M c đ c d i.
- Tình hình phát sinh b nh h i trong quá trình tr ng tr t.
T t c các tiêu chu n ph i do c quan th m quy n ki m tra ơ
quy t đ nh, ế n c ta phòng ki m nghi m qu c gia thu c Trung tâm ướ
kh o nghi m gi ng cây tr ng Trung ng ch u trách nhi m. ươ
Ki m tra gi ng ngoài đ ng ru ng đ xác đ nh đ thu n c a gi ng
l n l t theo các khâu l y m u nh sau: ượ ư
Khi ki m đ nh l y m u cũng nh cây l y m u ph i đ ng đ u, ư
không ch n ch cây x u quá ho c t t quá, lo i b các ch ru ng b
h ng b i lý do khách quan nh m t tr m, trâu bò, chu t phá ho i v.v ư
Các ph n di n tích này đ c lo i b tr c khi ki m đ nh l y ượ ướ
m u. Tuy nhiên di n tích ru ng ch n đ ki m tra không nên <5% di n
tích thu ki m tra. Khi l y m u th l y chéo góc, l y theo hàng. S
m u l y và di n tích m i m u tùy thu c lo i cây tr ng, di n tích mà có
khác nhau. Di n tích l y m u có th 1 m
2
, 2 m
2
, 5 m
2
, 10 m
2
ho c 20
m
2
. Ví d : đ i v i ngô s cây l y m u c n là 100 cây, đ i v i lúa mỳ
52
2.000 cây, lúa n c 100 - 200 khóm nh v y c n xác đ nh s cây trung ướ ư
bình/1 m
2
tính xem ph i l y trên 5 đi m hay 10 đi m, đ ng th i
di n tích m u bao nhiêu cho đ s l ng cây m u c n l y. Vi c đ nh ượ
s l ng đi m đ l y m u: c 2 ha đ u tiên đ c l y ra 5 đi m, sau đó ượ ượ
c thêm ra 2, 3 ho c ch a đ n, l i l y ra m t đi l u. ư ế m đ y m
Khi l y m u ng i thanh tra ph i đi b trên ru ng di chuy n ườ
chéo qua các hàng, đ nh tr c các đi m l y m u s c y m u cho đ ướ
theo quy đ nh đ i v i t ng lo i cây tr ng. Hình v sau m t s đ ơ
m u đ l y m u và ki m tra gi ng ngoài đ ng.
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
S đ l y m u và ki m tra gi ng ngoài đ ng ơ
Ghi chú: (1) - Quan sát 60% ru ng; (2) và (3) - Quan sát 60 -
70%; (4) và (5) - Quan sát 75%; (6) - Quan sát 85%
53
3.3.7. Ki m tra s c s ng h t gi ng
3.3.7.1. Khái ni m
S c s ng c a h t gi ng kh năng s ng c a h t gi ng nói
chung, không k h t đã qua giai đo n ng hay ch a, đ c bi u th ư ượ
b ng ph n trăm (%) s h t s ng so v i h t ki m tra.
Khi gieo tr ng các h t gi ng c a lô h t có s c s ng cao s có t
l n y m m cao và đ đ ng đ u t t h n lô h t có s c s ng th p. ơ
H t gi ng sau thu ho ch kh năng n y m m ngay h t gi ng
không qua giai đo n ng . N u h t gi ng ph i tr i qua m t th i gian ế
m i kh năng n y m m h t gi ng ph i qua giai đo n ng . Th i
gian ng dài hay ng n tùy thu c vào các gi ng khác nhau. H t gi ng
không giai đo n ng , sau khi thu ho ch ph i khô th gieo l i ơ
ngay đ c. ượ
3.3.7.2. Ph ng pháp xác đ nh s c s ng h t gi ng ươ
Xác đ nh tr c ti p ế
Xác đ nh b ng cách th đ n y m m c a các lo i h t gi ng. Đ i
v i các lo i h t ph i qua giai đo n ng , tr c khi th đ n y m m ph i ướ
phá ng b ng các ph ng pháp nh đã gi i thi u trên. ươ ư
Khi đánh giá t l n y m m phân ra làm các lo i sau:
- Các cây m m có s c s ng bi u hi m kh e: Phát tri n cân n m
đ i r và ph n m m, thân có màu xanh, có đ y đ r s c p và th c p. ơ
- Các cây m m không s c s ng: Cây m m nh y u, ng n h n ế ơ
½ chi u dài cây m m l n nh t trong ki m nghi m, không r s c p, ơ
ch có m t vài r th c p.
Ki m nghi m hóa sinh
- Ph ng pháp ki m nghi m b ng tetrazolium: Lankon (1950), ươ
ng i đ u tiên đã đ a ra th nghi m s c s ng h t gi ng b ng ườ ư
tetrazolium, d a trên c s thay đ i màu c a mô t bào, sau này đ c ơ ế ượ
Lindenbei và Bulat (1955) phát tri n, ti p theo là Ander (1965); ế
Steiner cùng Werth (1974), Moore (1962, 1963) mô t kĩ h n. ơ
C s c a ph ng pháp: Các t bào phôi s ng s b nhu m màu ơ ươ ế
đ do tetrazolium. Các t bào phôi đã m t s c s c ch ế ng ho ết không b
54
nhu m màu đ . Đ i v i h t ngũ c c thông th ng m t l p v aloron ườ
vai trò quan tr ng trong quá trình trao đ i ch t khi phân gi i ph n
tinh b t d tr trong n i nhũ khi m m h t b t đ u m c ra, các t bào ế
phôi s ng kh năng nhu m màu đ do tetrazolium. N u nh l p v ế ư
aloron này b h ng thì các lo i sinh gây h i, n m m c t n công đ n ế
ph n n i nhũ, sau đó t n công vào phôi làm h t m t s c s ng.
Ph ng pháp: L y 100 h t gi ng (nh đ th đ n y m m) ngâm ươ ư
vào n c t 16 - 20 gi , đ i v i các lo i v th bóc v b đi. ướ
Sau khi c t h t theo chi u d c đ c phôi n i nhũ. Đ t các n a
h t vào c c ch a dung d ch tetrazolium 1% t 2 - 4 ngày trong đi u
ki n nhi t đ 30
o
C. L y ra quan sát các t bào s ng nhu m màu đ . ế
Đánh giá s c s ng đ c quan sát trên toàn b b m t c a h t gi ng, ượ
th phân lo i vào 3 nhóm theo di n tích c a b m t đã nhu m màu:
Nhóm 1 - 100 - 75% t ng di n tích b m t l p n m i nhũ nhu
màu. Nhóm 2 - 75 - 25% t ng di n tích b m t l p n i nhũ
nhu m màu. Nhóm 3 - 25% t ng di n tích b m t l p n i nhũ
nhu m màu. Các h t gi ng nhóm 1 v i h n 75% di n tích b ơ
m t l p n i
nhũ đã nhu m màu s c s ng kh năng m c, ch ng đ đ c ượ
v i các đi u ki n đ t đai không thu n l i. Các h t gi ng nhóm 2 và 3
s c s ng y u và r t y u. ế ế
- Ki m nghi m s c s ng h t gi ng b ng Indigo - Carmin ho c
acid fruch.
C s c a ph ng pháp: Các t bào phôi s ng không nhu m màu ơ ươ ế
xanh c a Indigo carmin màu đ c a acid fruch nên v n gi đ c ượ
m u tr ng c a phôi, các t bào phôi ch t s nhu m màu. Ph ng pháp ế ế ươ
này cũng có th xác đ nh s c s ng c a các h t ngũ c c.
Ph ng pháp xác đ nh: Gi ng nh ph ng pháp trên, nh ng th i ươ ư ươ ư
gian ngâm trong dung d ch Indigo - carmin ho c acid fruch g n h n ch ơ
trong 10 - 15 phút sau đó v t ra r a s ch n c r i đ t lên bàn quan ướ
sát.
S c s ng c a h t gi ng đ c quan sát b ng cách đ i tính % ượ ếm, r
s h t có phôi không màu so v i t ng s h t x .
Ph ng pháp hóa sinh có th đánh giá s c s ng b ng cách xác ươ
đ nh nhanh chóng, ti n l i, cho bi t kh năng s ng c a h t gi ng. ế
55
Ngoài các ph ng pháp trên ng i ta còn có m t s ph ng ươ ườ ươ
pháp khác nh : ư
- Cho chi u tia X lên h t gi ng, n u h t còn s c s ánh ế ế ng nó s
lên trên màn huỳnh quang.
- Ph ng pháp gieo h t đi u ki n nhi t đ th p r i đánh giá s c ươ
s ng qua cây m m.
3.3.8. Xác đ nh kh i l ng 1000 h t ượ
H t gi ng cây tr ng khác nhau kh i l ng 1000 h t khác ượ
nhau. Đây cũng 1 trong nh ng đ c đi m đ phân bi t các gi ng v i
nhau. Kh i l ng 1000 h t cũng ph n nào th hi n ch t l ng h t ượ ượ
gi ng. Trong cùng m t h t nào kh i l ng 1000 h t l n nghĩa ượ
h t đó m y ch c, ch a đ y đ các ch t dinh d ng h n, khi gieo h t ưỡ ơ
s s c s ng cao h n. Khi xác đ nh l ng h t gi ng gieo trên m t ơ ượ
đ n v di n tích, không nh ng d a trên t l n y m m còn căn c ơ
vào kh i l ng 1000 h t. ượ
Ph ng pháp xác đ nh: ươ
H t gi ng l y t m u h t s ch, đ m s h t m t cách ng u nhiên ế
b ng tay, bàn đ m h t ho c máy đ m, sau khi đ m xong đem cân ế ế ế
tính toán, đ n v tính b ng gam. ơ
Ph ng pháp ti n hành đ n gi n, nh ng đ đ o đ chính ươ ế ơ ư m b
xác, ng i ta ph i tính đ chênh l ch cho phép gi a các m u. ườ
H s bi n đ ng CV (%) =
ế
S
X
× 100
X - giá tr trung bình c a 100 h t gi ng
S - đ l ch chu n
( ) ( )
2
2
n X X
S
=
n ( n 1 )
n – s l n nh c l i
X – kh i l ng c a m i l n nh c l i ượ
N u h s bi n đ ng này không v t quá 6 đ i v i các h t có v ế ế ượ
tr u, ho c 4 cho các lo i h t khác thì các k t qu đ c xác đ nh và tính ế ượ
toán.
56
PH N II
TH C HÀNH NÔNG NGHI P T T
CHO CÂY THU C
A. TÓM T T H NG D N C A T CH C Y T TH GI I ƯỚ
(WHO) V TH C HÀNH T T TRONG NÔNG NGHI P
VÀ THU HÁI D C LI U (GACP) ƯỢ
Năm 2003, T ch c Y t th gi i (WHO) đã t p h p ý ki n đóng ế ế ế
góp c a 105 n c trên Th gi i thành l p ban biên so n sách ướ ế
H ng d n th c hành nông nghi p thu hái t t đ i v i cây ướ
thu c” . (WHO Guidelines on Good Agricultural and Collection
Practices (GACP) for Medicinal Plants)”. M c tiêu c a sách h ng d n ướ
đ nh m nâng cao ch t l ng qu n ch t ch các s n ph m d c ượ ượ
th o đ c s n xu t t cây tr ng làm thu c. Sách bao g m t lĩnh v c ượ
tr ng tr t, thu hái, s ch bi n, bao bì, đóng gói và b o qu n cho đ n ơ ế ế ế
s n xu t các s n ph m thu c ph c v đi u tr b nh cho con ng i. Sau ườ
đây là tóm l c nh ng n i dung c b n nh t c a tài li u GACP-WHO. ượ ơ
I. M C TIÊU
1.1. Khái ni m GACP
Là vi t t t c a c m t “Good agricultural and collection ế
practices” có nghĩa là th c hành t p và thu hái. t trong nông nghi
1.2. M c tiêu c a tài li u
Tài li u nh m h ng d n t ng quát đ thu đ c nguyên li u d c ướ ượ ượ
th o ch t l ng t t cho vi c s n xu t lâu dài các s n ph m d c th o ượ ượ
đ c phân lo i là d c ph m. ượ ượ
Góp ph n đ m b o ch t l ng cũng nh c i thi n ch t l ng, đ ượ ư ượ
an toàn và hi u qu c a các thành ph c th o. m dượ
57
H ng d n vi c tr ng tr t và thu hái cây thu c ch t l ng t t ướ ượ
m t cách b n v ng và lâu dài các ngu n th o d c. ượ
II. TH C HÀNH T T TRONG NÔNG NGHI P ÁP D NG CHO
TR NG CÂY THU C
2.1. Nh n d ng và xác đ nh cây thu c tr ng
2.1.1. Ch n cây thu c
Cây thu c đ c l a ch n đ tr ng ph i đúng loài đã đ c quy ượ ượ
đ nh trong d c đi n qu c gia ho c đ c khuy n ngh dùng trong các ượ ượ ế
văn ki n khác th m quy n trong n c c a ng i s d ng cu i ướ ườ
cùng…
2.1.2. Lai l ch th c v t
Lai l ch th c v t tên khoa h c (chi, loài/ loài ph , th , gi ng
tr ng tr t, tác gi h ) c a m i cây thu c đang tr ng c n đ c xác ượ
minh và l u h s . ư ơ
N u gi ng nguyên th y đ c thu th p, nhân gi ng, ph bi n ế ượ ế
tr ng trong vùng nào đó thì c n l u h s v xu t x c a cây, h t ư ơ
ho c v t li u nhân gi ng.
2.2. H t gi ng và ngu n v t li u làm gi ng
H t gi ng các v t li u dùng đ làm gi ng c n lai l ch
ràng: V ngu n g c xu t x , nhà s n xu t, tính năng l ch s phát
tri n c a v t li u dùng làm gi ng.
V t li u nhân gi ng cho s n xu t nguyên li u dùng đ s n xu t
s n ph m h u c c n đ c ch ng nh n d n xu t h u c . Ch t l ng ơ ượ ơ ượ
c a v t li u nhân gi ng c n theo đúng các quy đ nh c a khu v c
qu c gia.
Trong tr ng h p h t gi ng các v t li u ngu n gi ng đ c ườ ượ
s n xu t t i ch thì c n l u l i quy trình s n xu t biên b n v các ư
bi n pháp x lí hoá h c.
58
2.3. Tr ng tr t
Vi c tr ng cây thu c c n thâm canh qu n ch t ch . N u quy ế
trình tr ng tr t không các căn c khoa h c (các công trình nghiên
c u) thì nên căn c vào ph ng pháp tr ng tr t truy n th ng n u ươ ế
ph ng pháp này kh thi. N u không c hai căn c trên, c n ươ ế
nghiên c u phát tri n ph ng pháp tr ng tr t. Quy trình k thu t l u ươ ư
h s . ơ
C n căn c theo các nguyên t c canh tác t t, bao g m c vi c
luân canh thích h p tuân theo nh ng thu t nông nghi p b o t n
n u th y thích h p. ế
2.3.1. L a ch n đ a đi m tr ng tr t
Tr ng tr t cây thu c khác h n nhi u so v i các loài cây tr ng ơ
khác. Thông th ng nên l a ch n đ a đi m tr ng n i xu t x ho c ườ ơ
nh ng vùng đi u ki n sinh thái t ng t nh n i xu t x c a cây ươ ư ơ
nh m đ m b o ch t l ng cho d c li u ho c ho t ch t c a d c li u. ượ ượ ượ
Vi c l a ch n đ a đi m tr ng tr t c n h t s c c n th n, nguy c ô ế ơ
nhi m th x y ra t đ t, n c, không khí hay các ngu n hoá ch t ướ
khác.
2.3.2. Khí h u
Đi u ki n th i ti t, khí h u ế nh h ng r t l n t i sinh tr ng, ưở ưở
phát tri n cũng nh ch t l ng d c li u. Chính v y khi l a ch n ư ượ ượ
đ a đi m s n xu t c n l u ý l a ch n vùng khí h u phù h p v i nhu ư
c u c a cây d c li u. ượ
2.3.3. Th nh ng ưỡ
Đ t c n thành ph n dinh d ng thích h p, ch t h u c ưỡ ơ
nh ng y u t khác đ đ m b o ch t l ng, sinh tr ng, phát tri n t i ế ượ ưở
ư ượ u c a cây thu c đ c ch n đ tr ng.
Vi c s d ng phân bón c n ph i đ m b o yêu c u kĩ thu t và v
sinh. Tuy t đ i không s d ng phân ng i, phân t i ch a qua ườ ươ ư
59
x làm phân bón cho cây thu c. Phân chu ng c n ph i đ c ượ hoai
m c, đ t tiêu chu n v sinh. Ch s d ng lo i phân hoá h c (Bao g m
c phân bón qua lá) đã đ c n c canh tác n c tiêu th ch p nh n, ượ ướ ướ
theo đúng quy trình v kh i l ng s d ng th i đi m bón phân. ượ
M i l n s d ng phân chu ng, phân bón hóa h c đ u ph i l u h s . ư ơ
Vi c s d ng đ t đ tr ng tr t c n tuân theo nh ng t i p quán nơ
s n xu t, góp ph n b o t n đ t đai, gi m thi u xói mòn.
2.3.4. T i n c và thoát n c ướ ướ ướ
Vi c t i tiêu c n theo đúng các yêu c u c a t ng lo i cây thu c ướ
và theo t ng th i kì tăng tr ng khác nhau c a cây. ưở
N c dùng đ t i c n đ t tiêu chu n ch t l ng c a đ a ph ng, ướ ướ ượ ươ
khu v c qu c gia. Không đ cây vào tình tr ng thi u n c ho c ế ướ
úng n c. ướ
2.3.5. B o qu n và b o v cây tr ng
Vi c áp d ng các bi n pháp thu t đúng lúc, nh m kh ng ch ế
ho c kích thích s phát tri n c a cây, c i thi n ch t l ng ho c s ượ
l ng c a d c li u s n xu t đ c. ượ ượ ượ
M i hóa ch t nông nghi p dùng đ kích thích tăng tr ng ho c ưở
đ b o v cây c n đ c h n ch ượ ế m c t i thi u và ch áp d ng khi
không còn bi n pháp nào khác.
C n chú ý đ c bi t ph ng pháp qu n d ch h i t ng h p IPM ươ
trong vi c phòng tr các lo i sâu b nh h i cây thu c. Trong tr ng ườ
h p ph i s d ng thu c b o v th c v t thì ch s d ng các lo i thu c
đã đ c áp d ng cho các n c c a ng i tr ng ng i s d ng cu i ượ ướ ườ ườ
cùng.
Ch các nhân viên đ kh năng s d ng các thi t b đã s ế
phê chu n m i đ c ti n hành áp d ng thu c tr sâu thu c di t c . ượ ế
T t c các l n áp d ng đ u ph i l u h s . ư ơ
60
Gi i h n t n đ ng thu c BVTV c cây gi ng trên s n ph m
th o d c khi thu ho ch ph i theo qui đ nh c a các c quan lu t pháp ượ ơ
đ a ph ng, khu v c c p qu c gia c a các n c khu v c c a c ươ ướ
nhà cung c p gi ng và ng i s d ng cu i cùng. ườ
2.3.6. Tác đ ng đ i v i môi tr ng sinh thái và xã h i ườ
Vi c tr ng cây thu c th gây nh h ng t i môi tr ng sinh ưở ườ
thái h i, gây m t cân b ng sinh h n theo dõi tác đ ng sinh c…C
thái c a các ho t đ ng tr ng tr t theo th i gian đ gi i pháp đi u
ch nh.
2.4. Thu ho ch
C n thu ho ch cây thu c đúng mùa v hay kho ng th i gian t i
ưu đ đ c s n ph m d c li u năng su t ch t l ng t t nh t ượ ượ ượ
th đ c. T t nh t l a ch n th i đi m thu ho ch phù h p đ ượ
b ph n dùng làm thu c có ch t l ng t t nh t. ượ
Nên thu ho ch cây thu c trong nh ng đi u ki n t t nh t có th
đ c, tránh s ng, m a ho c đ m quá cao. ượ ươ ư
Các trang thi t b máy móc ph c v vi c thu ho ch c n đ c gi ế ượ
v sinh t t đ h n ch m c t i thi u thi t h i do ô nhi m. C n b o ế
qu n t t các trang thi t b này ngoài các ngu n nguy c gây ô ế ơ
nhi m.
H n ch s ti p xúc tr c ti p c a th o d c sau thu ho ch v i đ t ế ế ế ượ
đ gi m t i thi u s xâm nh p c a vi khu n các ngu n gây h i nguy
hi m t đ t.
V t li u ch a đ ng dùng đ thu ho ch cũng ph i đ c gi s ch ượ
s cách ly an toàn v i các ngu n gây ô nhi m t cây thu c đã thu
ho ch tr c đó. ướ
Nên tránh s h h i c h c ho c nén ch t nguyên li u khi thu ư ơ
ho ch. Các lo i d c li u b h h ng c n ph i đ c đánh d u lo i ượ ư ượ
b trong khi thu ho ch, ki m tra sau thu ho ch ch bi n đ tránh ô ế ế
nhi m vi khu n và t n th t ch t l ng s n ph m. ượ
61
2.5. Nhân l c
Nhân s trong lĩnh v c tr ng tr t cây thu c c n s hi u bi t ế
v lo i cây thu c h đang tr ng hay ch bi n. Ph n này bao g m ế ế
đ c đi m th c v t h c, các đ c tính trong canh tác yêu c u v môi
tr ng cũng nh các ph ng ti n thu ho ch và t n tr . ườ ư ươ
Toàn b nhân s tham gia s n xu t c n gi v sinh cá nhân đúng
m c và đ c t p hu n v trách nhi m v sinh c a h . ượ
III. TH C HÀNH T T TRONG THU HÁI CÂY THU C
3.1. Gi y phép thu hái
Vi c thu hái cây thu c ph i gi y phép c a c quan ch c ơ
năng c p. V i các d c li u dùng cho xu t kh u t n c thu hái, ph i ượ ướ
xin gi y phép xu t kh u, gi y ch ng nh n ki m d ch th c v t và các
gi y phép khác, n u c n. ế
3.2. L p k ho ch thu hái ế
Tr c khi ti n hành thu hái cây thu c c n l p k ho ch th t c ướ ế ế
th v loài c n thu háí, đ c tính sinh thái h c, k thu t thu hái, ph ng ươ
ti n ph ng pháp v n chuy n, các trang thi t b c n thi t. k ươ ế ế ế
ho ch đào t o b ph n nhân l c ph c v vi c thu hái.
3.3. Ch n cây thu c đ thu hái
Loài d c li u đ c l a ch n đ thu hái ph i chính xác ph i ượ ượ
căn c c th v tr l ng hi n c xác đ nh trong các tài li u m i ượ ượ
nh t đ tin c y cao). V i nh ng lo i cây thu c m i du nh p thì
c n l p h s xác đ nh loài ho c lo i th c v t đ c ch n đ thu hái ơ ượ
nh lo i v t li u ngu n đã đ c t trong n n y h c c truy n ư ượ các
n c xu t x . ướ
3.4. Thu hái
Kh i l ng thu hái và k thu t thu hái c n đ o đ c s t n ượ m b ượ
t i lâu dài c a các qu n th hoang dã và môi tr ng s ng c a chúng. ườ
C n thu hái d c li u trong th i v hay kho ng th i gian thích ượ
h p đ b o đ m ch t l ng t t nh t kh đ c c a d c li u ượ ượ ượ
ngu n và thành ph m.
62
Ch đ c theo nh ng ph ng pháp thu hái không làm h y h i ượ ươ
môi tr ng sinh thái. ườ
Không nên thu hái cây thu c trong hay g n khu v c n ng đ
thu c b o v th c v t cao hay nh ng ch t đ c khác. Ngoài ra, nên
tránh thu hái cây thu c trong g n n i chăn th súc v t đ tránh ô ơ
nhi m vi khu n t phân th i c a súc v t.
N u c n thu hái nhi u loài cây thu c ho c nhi u b ph n c a cây ế
thu c thì c n thu gom riêng t ng loài cây thu c hay lo i d c li u ượ
khác nhau và v n chuy n trong các b ph n ch a khác nhau.
Nh ng d ng c dùng cho vi c thu hái c n đ c gi s ch s ượ
b o qu n trong đi u ki n thích h p.
3.5. Nhân l c
Các chuyên gia đ a ph ng tham gia công tác thu hái c n ươ
trình đ h c v n đ c đào t o chính quy (có b ng c p) ho c đào t o ượ
ng n h n v th o d c kinh nghi m trong công tác th c đ a. H ượ
trách nhi m hu n luy n, giám sát công nhân l p h s đ y đ v ơ
công tác đã th c hi n.
Nhân l c làm vi c t i th c đ a c n đ c t p hu n đ y đ ph i ượ
kh năng nh n bi t cây thu c theo tên thông d ng c a chúng, t t ế
nh t là theo tên latin (tên khoa h c).
IV. CH BI N SAU THU HO CH
4.1. Ki m tra và phân lo i
Ngu n d c li u c n đ c ki m tra và phân lo i tr c khi s ch . ượ ượ ướ ơ ế
Công tác ki m tra bao g m:
- Ki m tra b ng m t đ xem có b ô nhi m chéo hay không.
- Ki m tra b ng m t đ lo i t p ch t.
- Đánh giá c m quan v ngo i d ng (hình thái), m c đ h h ng, ư
kích c , màu s c, mùi, v kh dĩ có.
63
4.2. S ch ơ ế
Áp d ng các bi n pháp s ch thích h p tuỳ theo t ng lo i d c ơ ế ượ
li u. C n th c hi n quá trình này theo đúng quy trình các tiêu
chu n, quy đ nh và ch tiêu v ch t l ng c a qu c gia và khu v c ượ
Nguyên li u c n đ c tháo d ngay sau khi v n chuy n đ n c ượ ế ơ
s ch bi n. Tr c khi ch bi n c n b o v d c li u kh i b ế ế ướ ế ế ượ nh
h ng c a các đi u ki n th i ti t, môi tr ng và các tác đ ng khác lên ưở ế ườ
ch t l ng c a d c li u. ượ ượ
Các d c li u ph i s d ng t i thì c n đ c thu ho ch hay thu ượ ươ ượ
hái v n chuy n ngay đ n c s s n xu t càng nhanh càng t t đ ế ơ
ngăn s lên men do vi khu n s gi m ph m ch t do nhi t. C n tránh
s d ng các ch t b o qu n. N u c n thi t dùng, ph i theo đúng quy ế ế
đ nh c a qu c gia và khu v c áp d ng cho nhà tr ng tr t ho c ng i ườ
thu hái ng i s d ng cu i cùng. L u h s v quá trình s d ng ườ ư ơ
ch t b o qu n.
C n ph i ki m tra t t c các d c li u trong t n s ượ ng công đo ơ
ch . Lo i b nh ng s n ph m kém ph m ch t hay t p ch t. ế
T t c các d c li u đã ch bi n c n đ c b o v đ tránh ô ượ ế ế ượ
nhi m phân h y cũng nh kh i b côn trùng, lo i g m nh m, chim ư
và các lo i có h i khác hay thú nuôi và gia súc làm h h i. ư
4.3. Làm khô
Khi d c li u đ c yêu c u b o qu n d ng khô thì c n gi đ ượ ượ
ượm c a d c li u m c càng th p càng t t và tùy theo t ng lo i d c ượ
li u.
th làm khô cây thu c b ng m t s ph ng pháp truy n ươ
th ng ho c ph ng pháp hi n đ i. Tuy nhiên c n kh ng ch nhi t đ ươ ế
và đ m thích h p đ tránh làm h ng các h p ph n hoá h c.
Nên tránh ph i d c li u tr c ti p lên đ t tr ng không che ph ơ ượ ế
cũng nh n n tông. Khi s d ng n n đ t hay ximăng đ ph i d c ư ơ ượ
li u thì ph i m t l p l i nilon đ lót d i đáy. Các khu v c ph i ướ ướ ơ
d c li u c n cách ly các loài côn trùng, loài g m nh m… ượ
64
N u s y khô trong nhà thì c n xác đ nh th i gian, nhi t đ s y, đ ế
m các đi u ki n khác căn c theo t ng b ph n cây thu c thành
ph n ho t ch t d bay h i nh tinh d u. ơ ư
N u s d ng các ngu n nhi t khói đ s y d c li u thì không ế ượ
đ khói ti p xúc v i d c li u khi s y. Đ c bi t các ngu n nhi t sinh ế ượ
khói có tính đ c cao.
4.4. Đ c ch ế
V i nh ng d c li u c n đ c đ c ch thì c n tuân th theo quy ượ ượ ế
trình đ t tiêu chu n quy đ nh. Quy trình ch bi n bao g m vi c t o ế ế
hình d ng, và làm khô theo cách đ c bi t. X kháng khu n cho
d c li u b ng nh ng ph ng pháp khác nhau, g m c vi c chi u x , ượ ươ ế
ph i đ c khai báo l u h s ph i dán nhãn trên d c li u theo yêu ượ ư ơ ượ
c u. Ch các nhân viên đã đ c đào t o thích h p m i đ c th c ượ ượ
hi n áp d ng các ph ng pháp nói trên h ph i th c hi n theo đúng ươ
các quy trình chu n.
4.5. C s ch bi n ơ ế ế
Khi xây d ng c s ch bi n d c li u c n l u ý các đ c đi m: ơ ế ế ượ ư
- Đ a đi m: T t nh t là n m trong khu v c thu c ph m vi vùng
tr ng cây d c li u và không b các tác nhân gây ô nhi n công. ượ m t -
Đ ng và v n đ giao thông: C s ch bi n nên n n ho c ti p ườ ơ ế ế m g ế
giáp v i đ ng giao thông đ m b o tiêu chu n và có quy đ nh làm v ườ
sinh.
- Nhà x ng: Nhà x ng ph i đ m b o v m t k t c u h t ng ưở ưở ế
đ m b o v v n đ v sinh. V t li u xây d ng ph i không làm nh
h ng t i ch t l ng c a d c ph m. Nhà x ng c n đ o: ưở ượ ượ ưở m b
+ Có đ không gian làm vi c và nhà kho nh m th c hi n đ c t t ượ
c các ho t đ ng m t cách tho đáng.
+ T o đi u ki n d dàng cho các ho t đ u qu và h p v ng hi
sinh. + Có th kh ng ch nhi t đ và đ t cách thích h p. ế m m
+ Cách ly đ i v i các tác nhân gây ô nhi m nh t là có th cách ly
các khu v c có b i b n.
65
+ Có th ki m soát đ c l i vào các b ph n. ượ
+ Có th làm v sinh d dàng, tri t đ và t o đi u ki n giám sát
v sinh m t cách d dàng, thích h p.
+ Ngăn ch n s xâm nh p c a các ch t gây ô nhi môi m t
tr ng ngoài. ườ
+ Ngăn s xâm nh p và n n p c a các loài có h i, thú nuôi và
gia súc.
4.6. Đóng gói và dán nhãn hàng kh i
Nguyên li u cây thu c đã đ c ch bi n nên đóng gói càng ượ ế ế
nhanh càng t t đ tránh s xâm h i c a các ngu n gây ô nhi m.
Nên th c hi n quá trình ki m tra lo i b nh ng s n ph m kém
ch t l ng trong su t t tr c sau khi đóng gói. V t li u dùng đ ượ ướ
đóng gói ph i s ch không kh năng gây ô nhi m. Nguyên li u
cây thu c d v nát ph i đ c đóng trong đ đ ng c ng. ượ
T t c v t li u dùng đ đóng gói d c li u ph i làm s ch k , kh ượ
trùng và làm khô tr c khi s d ng. ướ
Nhãn g n vào bao ph i cho bi t ràng tên khoa h c c a cây ế
thu c, b ph n dùng, n i xu t x a đi m tr ng hay thu hái), ngày ơ
tr ng tr t hay thu hái tên c a ng i tr ng hay ng i thu hái ườ ườ
ng i ch bi n và thông tin đ nh l ng. ườ ế ế ượ
Nhãn ph i mang m t s xác nh n ràng s n xu t. th
thêm các thông tin b sung v các thông s s n xu t và ch t l ng c a ượ
nguyên li u cây thu c.
4.7. B o qu n và v n chuy n
Ph ng ti n v n chuy n ph i đ c làm s ch gi a hai l n b c d ươ ượ
v n chuy n và đ m b o thông gió t t đ làm m t h i m. ơ
Ph i áp d ng các bi n pháp an ninh thích h p cho vi c b o qu n
và v n chuy n riêng theo cách b o đ m s an toàn .
Nguyên li u t i ph i đ c b o qu n nhi t đ th p thích h p, ươ ượ
lý t ng là 2 - 8 ưở
o
C, s n ph m đông l nh ph i b o qu n - 20
o
C.
66
Vi c xông thu c ch ng sâu m t ch đ c th c hi n khi th t c n ượ
thi t. Ch s d ng các hóa ch t đăng đ c phép c a n c s ế ượ ướ
t i và bên tiêu th s n ph m. L u h s quá trình x . ư ơ
4.8. Nhân l c
T t c các nhân viên ph i đ c hu n luy n v lĩnh v c mình ượ
ph trách và các v n đ liên quan. Đ c bi t v n đ v sinh an
toàn đ i v i s n ph m d c ph m. ượ
Nhân viên tham gia ch bi n d c ph m ph i đ c trang b các ế ế ượ ượ
ph ng ti n lao đ ng phù h p ph i tuân theo các quy đ nh v v ươ
sinh cá nhân.
Khách đ n tham quan cũng ph i đ c m c qu n áo b o v thích ế ượ
h p và tuân theo t t c qui đ nh v sinh chung.
B. NH NG V N Đ TR NG Y U KHI V N D NG GAP-WHO
Nguyên li u dùng làm thu c l y t th c v t, đ ng v t khoáng
v t g i chung d c li u ượ . Cây c b ph n hay toàn cây s d ng
làm thu c th c ph m ch c năng (có ho t tính sinh h c ph c v
chăm sóc và b o v s c kho con ng i) là ườ cây thu c.
“D c li u ượ n c ta r t nhi u, g m các lo i cây thu c m t s ướ
đ ng v t, nhi u lo i quý hi m trên th gi i. D c li u ế ế ượ n c ta ướ
ch ng nh ng c s cho n n y h c dân t c, còn v trí quan ơ
tr ng trong n n y h c hi n đ i, ch ng nh ng ngu n t cung t c p
v các lo i thu c nam thu c b c thu c tây, còn lo i hàng xu t
kh u giá tr , kh năng mang l i nhi u ngo i t cho n c nhà…. ướ
Ph i coi tr ng cây d c li u nh cây công nghi p cao c p…”(Trích ch ượ ư
th 210-TTg-Vg).
B c vào n n kinh t h i nh p, s n xu t thu c tr c h t ngu n ướ ế ướ ế
nguyên li u ph i có xu t x rõ ràng và đ t tiêu chu n: Đúng, t t và
tinh khi t ế . Ch có cây thu c tr ng theo tiêu chí GAP m i đáp ng
đ c yêu c u hi n nay. ượ
67
Th c hành nông nghi p t t (Good Agriculture Practices - GAP)
áp d ng cho cây thu c (GAP-WHO) nh ng nguyên t c đ c thi t ượ ế
l p nh m đ m b o m t môi tr ng s n xu t an toàn, s ch s , s n ph m ườ
ph i đ m b o hàm l ng ho t ch t chính không th p h n m c d c ượ ơ ượ
đi n qu c gia quy đ nh, không ch a các tác nhân gây b nh nh ch t ư
đ c sinh h c (vi khu n, n m, virus, sinh trùng) hóa ch t (d ư
l ng thu c b o v th c v t, kim lo i n ng, hàm l ng nitrat), đ ng ượ ượ
th i s n ph m ph i đ m b o an toàn t ngoài đ ng đ n khi s d ng. ế
GAP-WHO bao g m vi c s n xu t theo h ng l a ch n đ a ướ
đi m, vi c s d ng đ t đai, phân bón, n c, phòng tr sâu b nh h i, ướ
thu hái, đóng gói, t n tr , v sinh đ ng ru ng v n chuy n s n
ph m, v.v. nh m phát tri n n n nông nghi p b n v ng v i m c đích
đ m b o:
- An toàn cho s n ph m.
- An toàn cho ng i s n xu t. ườ
- B o v môi tr ng. ườ
- Truy nguyên đ c ngu n g c s n ph m. ượ
Các n i dung tr ng y u khi v n d ng ch tiêu GAP-WHO cho ế
tr ng cây thu c là:
1. Ch n vùng tr ng cây thu c
Vùng tr ng đi u ki n sinh thái t ng t n i xu t x c a loài ươ ơ
tr ng. Đ t l ch s vùng đ t tr ng đ c qu n , phù h p nhu c u ượ
dinh d ng cây tr ng. h s hi n tr ng cho bi t v s n ph m b o ưỡ ơ ườ ế
v th c v t đã s d ng các mùa v tr c đó. N c t i kh năng ướ ướ ướ
t i tiêu ki m soát đ c. Không nguy c gây ô nhi m không khí ướ ượ ơ
môi tr ng vùng tr ng (nguy c ô nhi m t ngoài vào). ườ ơ
2. Gi ng và nguyên li u làm gi ng
Đúng gi ng cây tr ng (danh pháp, gi ng tr ng tr t). Ch t l ng ượ
gi ng đ c đ m b o theo tiêu chu n ngành (có xu t x , n i s n xu t, ượ ơ
tiêu chu n đ t yêu c u. T s n xu t gi ng có h s đ y đ quá trình ơ
68
s n xu t và đánh giá gi ng theo tiêu chu n ngành). Qu n lý và ki m
soát đ c ngu n b nh trong quá trình s n xu t, l u tr và lượ ư ưu thông.
3. Tr ng tr t
S d ng quy trình thích h p (Quy trình chính th ng, t ng k t qua ế
th c ti n s n xu t đ c ng i s n xu t th a nh n, nghiên c u xây ượ ườ
d ng quy trình). Đi m chú ý trong v n d ng quy trình s d ng phân
hóa h c m c th p nh t, s d ng phân h u c ơ m c cao nh t th
ph i đ c ượ hoai m c hoàn toàn. Lo i phân bón, trình t bón, l ng ượ
bón th i gian ph i n đ nh theo yêu c u quy trình. Không s
d ng ch t đi u hòa sinh tr ng n u không ch đ nh trong quy trình ưở ế
đ c ng i chuyên môn sâu h ng d n (khi th c hi n ph i l u ượ ườ ướ ư
h s chi ti t). T i n c thoát n c đúng lúc, không s d ng ơ ế ướ ướ ướ
ngu n n c ch a đ c ki m soát ch t l ng. Không s d ng n c ướ ư ượ ượ ướ
th i đ ng ru ng tr l i t i cây tr ng. Áp d ng đúng th i đi m các ướ
bi n pháp chăm sóc nh làm c , v sinh đ ng ru ng, ng t ng n, ng t ư
n hoa, t a cành, che n ki m soát tăng tr ng phát tri n ng…đ ưở
m c n đ nh v năng su t ch t l ng d c li u. Ki m soát b nh ượ ượ
sâu h i theo qu n d ch h i t ng h p (IPM). S d ng ph ng pháp ươ
phòng tr sinh h c. Ph i dùng thu c theo quy trình, lo i thu c h u
hi u đ c tính th p ít t n d nh t, n m trong danh m c thu c ư
đ c phép s d ng. Ng i đ c đào t o chuyên sâu m i v n hành ượ ườ ượ
thi t b l u h s chi ti t lo i thu c, li u l ng th i gian phun ế ư ơ ế ượ
thu c, th i gian cách ly. Qu n thu c, thi t b , bao gói tr c, trong ế ướ
khi s d ng và sau khi s d ng ch t ch m. , không gây ô nhi
4. Thu ho ch và ch bi n s c p ế ế ơ
Thu đúng th i v , đúng th i đi m đúng k thu t đã đ c xây ượ
d ng thành quy trình. Th i đi m thu ho ch ch n ngày n ng, thu ho ch
đ n đâu x sau thu ho ch ngay. Thi t b công c thu ho ch ph i ế ế
s ch, c t gi n i không ô nhi m. Sau thu ho ch ph i lo i b ngay ơ
ph n không ph i làm thu c v t l . Làm khô nhanh chóng b ng bi n
pháp quy trình thích h p. N u gi s n ph m t i ph i t n tr ngay ế ươ
b ng các ph ng pháp và thi t b thích h t b o ươ ế p, không dùng ch
69
qu n, n u quy trình có cho phép dùng ph i tuân th quy đ nh v ch t ế
ph gia th c ph m.
5. Đóng gói, v n chuy n và t n tr
Ki m tra ch t l ng tr c khi đóng gói. Đóng gói theo quy đ nh ượ ướ
tiêu chu n (c a nhà s n xu t ho c nhà tiêu th ) l u h s hàng ư ơ
(tên s n ph m, đ c tính, n i s n xu t, s lô, tr ng l ng, s đóng gói, ơ ượ
nhà đóng gói, ngày đóng gói ng i đóng gói). V t li u đóng gói ườ
s ch, khô, không b ô nhi m (đ t tiêu chu n bao gói).
Ph ng ti n v n chuy n đ t tiêu chu n v sinh an toàn th c ươ
ph m: ch ng m, thông h i t t, hàng đ có k cách m t sàn và thành ơ
xe.
T n tr n i s ch thông thoáng, không ô nhi m, không ánh sáng. ơ
Có ph ng ti n b o v ch ng chu t, côn trùng và gia súc. ươ
6. Ki m soát ch t l ng ượ
quy đ nh v t ki m tra ki m soát trong quá trình tri n
khai trong các khâu k thu t t li u hóa. C n phòng ki m tra ư
ch t l ng đ th c hi n vi c qu n ki m tra ch t l ng toàn b ượ ượ
quá trình s n xu t. Tr c khi đóng gói ph i ki m tra ch t l ng d c ướ ượ ượ
li u theo tiêu chu n qu c gia. Các biên b n t ki m tra báo cáo
ki m tra đ c l u h s . ượ ư ơ
7. Nhân l c
Cán b qu n ch đ o ph i đ c đào t o v các chuyên ngành ượ
d c hay nông h c. Nhân l c tham gia ph i đ c hu n luy n v s n ượ ượ
xu t an toàn v sinh nhân, ki m tra s c kh e tr c m i mùa v ướ
s n xu t. Có ng i giám sát v v sinh môi tr ng và v sinh cá nhân. ườ ườ
8. L p h s ơ
L p h s đ m b o cho vi c truy nguyên ngu n g c. T t c các ơ
quá trình tri n khai ph ng pháp th c hi n th ươ nh h ng đ n ưở ế
ph m ch t s n ph m ph i đ c l p h s và l u. Các tr ng h p b t ượ ơ ư ườ
th ng trong th i kỳ tăng tr ng cây tr ng thu ho ch d c li u ườ ưở ượ
th nh h ng đ n ch t l ng s n ph m ph i đ c l p h s l u. Nh ưở ế ượ ượ ơ ư ư
v y h s ph i g m có: ơ
70
- H s v vùng tr ng ơ : B n đ gi i th a, đ a đi m, khí h u, đánh
giá qu n đ t, n c (biên b n hi n tr ng hi n t i 3 năm tr c ướ ườ ướ
đó).
- H s v gi ng cây tr ng ơ : Lý l ch gi ng, tiêu chu n ch t l ng ượ
gi ng, l ch nhà s n xu t. N u gi ng t s n xu t quy trình s n ế
xu t, đánh giá tiêu chu n gi ng c a t ch c chuyên ngành, biên b n v
sâu b nh c a gi ng.
- H s v tr ng tr t ơ : Quy trình k thu t tr ng thu hái ch bi n ế ế
chính th ng. Quy trình t nghiên c u ho c t ng k t th c ti n c n ế
biên b n th m đ nh ch p nh n c a h i đ ng chuyên môn đ c bên ượ
tiêu th s n ph m ch p nh n. Toàn b quá trình th c hi n theo quy
trình đ c di n gi i c th v th i đi m, th i gian, ch ng lo i, s ượ
l ng, ph ng pháp th c thi ng i th c thi. Nh ng vi c không nêu ượ ươ ườ
trong quy trình ho c làm khác v i quy trình ph i đ c t k h n ượ ơ
văn b n c a cán b k thu t ch đ nh th c hi n. Các ch t hóa h c
dùng trong b o v th c v t ph i ghi tên s n ph m, thu c ho t ch t,
hi u chai/gói thu c đã s d ng, th i gian, s l ng k thu t ượ
pha ch khi s d ng, th i đi m phun, ng i th c hi i đ c ghi ế ườ n…ph ượ
chép đ y đ . H s hi n tr ng (nh t đ ng ru ng) theo dõi chăm ơ ườ
sóc qu n đ ng ru ng đ c ghi chép đ y đ , nh ng di n bi n b t ượ ế
th ng v th i ti t, d ch b nh hay ườ ế nh h ng khác đ n đ ng ru ng ưở ế
ph i đ c mô t đ y đ . ượ
- H s thu ho ch ơ : Th i đi m thu ho ch, tình tr ng cây tr ng
khi thu ho ch, khí h u th i ti t ngày thu ho ch ph i t l u h s . ế ư ơ
K thu t thu ho ch ch bi n c n t đ y đ , nh ng thay đ i so ế ế
v i quy trình ph i đ c t chi ti t biên b n kèm theo v đánh ượ ế
giá ch t l ng d c li u. H s các ch t đã s d ng trong ch bi n, ượ ượ ơ ế ế
ch t dùng x nguyên li u ph i đ c l u h s lo i thu c, s l ng, ượ ư ơ ượ
th i gian và k thu t áp d ng.
- H s bao gói đóng ki n s n ph m ơ : Lô thu c s n xu t t m i
khu v c đ c mô t và đóng gói xác nh n trên ký mã hi u lô gói. ượ
71
- H s nhân s và hu n luy n đào t o ơ .
- H s ki m tra, ki m soát ch t l ng ơ ượ : Các biên b n t ki m
tra t ng khâu trong s n xu t hay nhi u khâu (theo tiêu chí GAP) đ u
l u h s . Phi u đánh giá ch t l ng d c li u tr c khi đóng gói l u ư ơ ế ượ ượ ướ ư
h s . H s lô, m s n xu t và bao gói s n ph m ph i l u. Các lô, m ơ ơ ư
s n xu t các khu v c khác nhau ch đ c pha tr n khi tài li u đ m ượ
b o s pha tr n này thu n nh t đ c đóng trong các bao gói ượ
l u h s . ư ơ
H s m i v s n xu t ph i đ c l u tr ít nh t 2 năm, tùy theo ơ ượ ư
yêu c u n i s d ng. ơ
72
K THU T
TR NG M T S Y THU C 73
74
BA G C N Đ
Tên khoa h c : Rauvolfia serpentina (L.) Benth. ex Kurz.
H : Trúc đào (Apocynaceae)
Tên khác : Ba g c hoa đ , ba g c thu c, n Đ xà m c.
Tên v thu c : Ba g c.
Cây ba g c n Đ
Ph n I. Đ c đi m chung
1. Ngu n g c, phân b
cây nhi t đ i, phân b khá r ng rãi vùng Nam Á, t vùng
c n Himalaya thu c n Đ , Nepan, Pakistan, Myanmar đ n Srilanca, ế
Malaysia, Thái Lan, Trung Qu c, các n c Đông D ng. Cây đ c ướ ươ ượ
nh p n i vào Vi t Nam .
2. Đ c đi m th c v t
Ba g c n Đ m t trong nh ng loài ba g c 4 lá, cây nh cao
40 - 60 cm đ n 1 m. Thân nh ng n t s n nh màu l c xám. m c ế
vòng 3 khi 4 - 5; phi n hình ng n giáo dài 4 - 16 cm, r ng 1 - 3 ế
cm, g c thuôn, chóp nh n. C m hoa m c ng n thân ho c k thành
xim tán ho c chùy, dài 4 - 6 cm. Hoa cu ng màu h ng hay đ m
h ng, 5 lá đài không màu, tràng 5 cánh, có ng phình ra m t ph n ba
75
phía trên, nh 5 dính ch phình c a ng tràng, b u hai noãn r i.
Qu dài x p t ng đôi, hình tr ng, khi chín màu đ t i r i chuy n ế ươ
sang màu tím đen. Ra hoa tháng 6 - 8, qu tháng 9 - 11. đ ng
b ng, hoa có th n quanh năm.
3. Đi u ki n sinh thái
Ba g c n Đ thu c lo i cây ưa sáng, ưa m. Cây sinh tr ng ưở
phát tri n r t kh e, kh năng ch ng ch u cao v i đi u ki n th i ti t ế
b t l i sâu b nh h i, s ng đ c ượ nhi u vùng, trên nhi u lo i đ t,
kh năng ch u h n, pH t 5,5 - 6,5. Sinh tr ng thích h p ưở nhi t đ t
25 - 30
o
C, khi nhi t đ xu ng d i 15 ướ
o
C cây sinh tr ng phát tri n ưở
ch m. Đ m thích h p 80 - 90 %. Yêu c u l ng m a trung bình hàng ượ ư
năm t 800 - 1000mm.
4. Giá tr làm thu c
B ph n s d ng : R và v r đ c ph i hay s y khô. ượ ơ
Công d ng : Ba g c đ c dùng ch a r n c n, b nh tâm th n, ượ
đ ng kinh. Vi t Nam dùng v r cây ba g c đi u tr b nh tăng huy t ế
áp, đ c bi t đ i v i th v a nh . Ba g c còn đ c dùng làm nguyên ượ
li u chi t xu t reserpin. ế
Ph n II. K thu t tr ng tr t
1. Ch n vùng tr ng
- Cây ba g c n Đ kh năng thích nghi r ng v i các vùng
tr ng t đ ng b ng cho đ n mi n núi, t t nh t tr ng ế vùng trung
du, đ i núi th p. M t s đ a ph ng trong n c ta th tr ng ba g c ươ ướ
nh Phú Th , Thái Nguyên, Thanh Hóa, Ngh An, Hòa Bình... ư
- Ba g c n Đ tr ng đ c trên t t c các lo i đ t c a đ ng ượ
b ng, mi n núi, nh ng thích h p nh t là đ ư t vùng trung du.
2. Gi ng và k thu t làm gi ng
- Vi t Nam t n t i nhi u lo i ba g c m c hoang đã đ c ượ
tr ng làm thu c nh ba g c Vĩnh Phú, ba g c Cu Ba… C n ph i ch n ư
đúng gi ng ba g c n Đ theo mô t trên.
76
- L ng gi ng c n cho 1 ha: 15kg/ha. H t gi ng thu n ch ng, ượ
không l n t p, không sâu b nh. T l n y m m đ t t 70% - 80%. N u ế
gieo trong v n m thì c n di n tích t 400 - 500 m ườ ươ
2
cho 1ha.
- K thu t làm gi ng:
Nhân gi ng h u tính
+ X lý h t gi ng: Có th x lý b ng 2 cách:
Cách (1). H t gi ng đ c x lý n c m 40 - 50 ượ ướ
o
C trong 12 gi .
V t h t, đ ráo n c r i đem gieo. ướ
Cách (2). X lý b ng acit sulfuric n ng đ 0,2 - 0,8 % trong 4 - 8
gi , đãi s ch h t đ ráo n c r i đem gieo. ướ
+ Làm đ t: Ch n đ t t i x p, thu n ti n t i tiêu, cày b a k , ơ ướ
nh t h t c d i. ế
+ Lên lu ng: Lên lu ng cao 20 - 25 cm, r ng 70 - 90 cm.
+ Phân bón: Bón lót phân h u c hoai m c 15 t n/ha (ho c phân ơ
vi sinh) + 500 kg NPK, r c vào rãnh tr c khi gieo h t. Bón thúc b ng ướ
đ m urê pha loãng 2 - 3 % khi cây cao 7 - 10 cm, có 5 - 6 lá.
+ Gieo h t: M t lu ng đ c đánh r ch ngang kho ng cách 15 - 20 ượ
cm, bón lót phân vào rãnh, tr n h t v i đ t b t, r c đ u vào rãnh, l p
đ t dày 1,5 - 2,5 cm và ph l p r m r ho c tr ng lên m t lu ng. ơ u m
+ Chăm sóc: Gi m cho đ t, sau 15 - 20 ngày h t m c đ u. Khi
h t b t đ u n y m m d d n r m r . Ti p t c chăm sóc cây con, đ n ơ ế ế
khi đ t tiêu chu n b ng ra tr ng.
Nhân gi ng vô tính
Tháng 6 - 7, ch n các cành bánh t , c t thành đo n dài 17 - 20
cm, đ u g c c t vát 45
o
, c m sâu 10 - 15 cm, kho ng cách 10 - 15 cm,
ph m t lu ng b ng r m r m ng đ gi ơ m. Sau 7 đ n 10 ngày hom ế
b t m m, 15 đ n 20 ngày sau ra r . Chú ý gi đ t đ ế m đ đ t t l
s ng cao (trên 90 %).
- Tiêu chu n cây gi ng:
+ Cây con t h t: Cây cao t 7 - 10cm, có 3 đôi lá th t, b r
kh e m nh, không sâu b nh.
77
+ Cây t hom: 17 - 20cm, có t 5 - 10 r .
3. Th i v tr ng
- Th i v 1 ( đ ng b ng): Gieo h t vào mùa xuân (t tháng 2
đ n đ u tháng 4), b ng cây con tr ng vào tháng 7 - 8. ế
- Th i v 2 ( mi n núi và trung du): Gieo h t vào mùa thu (tháng 8
– 9) và b ng cây con tr ng vào tháng 2 - 3 năm sau.
4. K thu t làm đ t
Đ t tr ng ba g c c n ch n n i cao, d thoát n c, ít s i đá, m u ơ ướ
m , đ d c v a ph i.
Tùy theo vùng canh tác mà làm đ t cho thích h p. Đ t b ng
ph ng, dù trung du hay đ ng b ng, làm đ t k n s ch c . , d
Lên lu ng cao 25 cm, r ng 80 - 90 cm, chi u dài lu ng t 30 -
50m, tùy ru ng. Đ t vùng đ i có đ d c v a ph i có th tr ng theo
t ng khu đ t nh , đ t có đ d c l n c n tr ng theo đ ng đ ng m c. ườ
5. M t đ , kho ng cách tr ng
Tùy thu c vào đ màu c a đ t đ b trí m t đ , kho ng cách
tr ng thích h p.
- Đ t t t tr ng m t đ 110.000 cây/ha v i kho ng cách 30 x 30 cm.
- Đ t x u tr ng m t đ 160.000 cây/ha v i kho ng cách 20 x 30 cm.
6. Phân bón và k thu t bón phân
L ng phân bón cho năm th nh t ượ
Lo i phân
L n ượ
g
phân/
ha
(kg)
L ng ượ
phân/
sào B c
b
(kg)
T l bón
Bón
lót
(%)
Bón
thúc
l n 1
Bón
thúc
l n 2
Bón
thúc
l n 3
Phân
chu ng
15.000
556
100
-
-
-
Đ m urê
270
10
-
1/3
1/3
1/3
Supe lân
390
14
100
-
-
-
Kali Clorua
130
5
100
-
-
-
78
Th i kỳ bón
- Bón lót: Toàn b phân h u c hoai m c + phân lân và kali. - ơ
Bón thúc: B ng phân đ m m t năm 3 l n vào các tháng 4, 6, 8.
- Các năm ti p theo nên bón b sung m t l ng m t ế ượng phân b
n a l ng phân trên. Cách bón nh năm th nh t. ượ ư
7. K thu t tr ng và chăm sóc
K thu t tr ng
Hi n nay bi n pháp gieo tr ng b ng cây con b v n m ng ườ ươ
hay h t đ c gieo trong b u là ph bi n. ượ ế
Tr ng cây thành hai hay ba hàng, l ch nhau. Tr c khi b ng cây ướ
con c n t i n c đ tránh đ t r , nh đ n đâu tr ng đ n đ y. Khi ướ ướ ế ế
tr ng chú ý n ch t g c t i n c ngay cho cây chóng h i ph c. ướ ướ
Nên tr ng cây th ng đ ng và chú ý đ t r cây ti p xúc v i đ t. ế
Chăm sóc
C n chú ý làm c lúc cây ch a ph kín đ t. Hàng năm nên x i ư
xáo, vun t m t đ n hai l n đ t o đ t thoáng cho cây phát tri n r ế
nhi u
T i tiêu ướ
Luôn đ m b o cho đ t đ m đ cây phát tri n t t. Khi b ng p
úng ph i thoát n c ngay tránh làm cây b ch t. ướ ế
Cách bón phân
- Bón lót: Bón vào các h c đã b s n, ph đ t lên trên tr c khi ướ
tr ng cây.
- Bón thúc: Bón theo t ng g c, k t h p v i các l n làm c x i ế
xáo. 8. Phòng tr sâu b nh
Ba g c n Đ nhìn chung ít b sâu b nh h i. Th i kỳ cây con
m i n y m m th ng b sâu xám ăn m t m m non. Khi cây tr ng ườ ưở
thành vào mùa th xu t hi n r p m m, sâu xanh sâu cu n
h i ng n cây, thân và lá.
79
Sâu xám (Agrotis ipsilon)
Đ c đi m gây h i: Th ng gây h i th i kỳ cây con. Loài sâu ườ
này th ng gây h i vào ban đêm, ăn lá non ho c c n đ t ngang các ườ
thân và cành non. Sâu non màu xám đen ho c màu nâu xám d c theo
hai bên thân có nh ng ch m đen m .
Bi n pháp phòng tr :
- Cày, ph i i đ t tr c khi tr ng 2 tu n đ tiêu di t tr ng và ơ ướ
nh ng. Làm đ t k , s ch c tr c khi tr ng, làm s ch c quanh b đ ướ
h n ch ngu n ký ch ph c a sâu. ế
- Đ i v i nh ng ru ng có di n tích nh có th b t sâu b ng tay
vào bu i sáng s m hay chi u t i b ng cách b i đ t quanh g c cây b
sâu c n đ b t sâu.
- Dùng b y chua ng t đ b y b m. ướ Cách làm b y: Cho 4 ph n
đ ng + 4 ph n d m + 1 ph n r u + 1 ph n n c vào trong bình đ y ườ ượ ướ
kín, sau 3 - 4 ngày khi th y mùi chua ng t thì thêm vào 1% thu c tr
sâu. Qu n gi hay bùi nhùi r m r vào đ u g c m trên ơ y nhúng vào b
b ru ng. Sau 2 - 3 ngày nhúng l i 1 l n. B m tr ng thành s bay ướ ưở
vào ăn b chua ng t và ch t. ế
- Ru ng b sâu h i n ng có th s d ng các lo i thu c tr sâu có
ho t ch t: Thiamethoxam (ví d Actara 25WG, 350FS), Abamectin
(vd Shertin 3.6EC, 5.0EC ). Hòa thu c v i n c theo t l khuy n cáo ướ ế
bao bì, phun vào chi u t i. N u m t đ sâu cao nên phun kép hai l n ế
cách nhau 5 ngày.
R p m m (Aphis gossipii)
Đ c đi m gây h i: Ban đ u, r p ch t p trung gây h i nh ng
búp non, non. V sau do tích lũy nhi u, m t đ tăng nhanh, chúng
xu t hi n trên c nh ng già th ng t p trung ườ m t d i c a lá. ướ
R p chích hút nh a cây làm búp non, non b quăn queo, bi n d ng, ế
chuy n d n sang màu vàng, cây còi c c, sinh tr ng kém. R p m m ưở
kích th c nh , hình qu thân m m. Chúng th ng t p ướ ườ
trung l i thành t ng đám, đ c bi t d c các gân lá.
80
| 1/68

Preview text:

VIỆN DƯỢC LIỆU
TSKH. NGUYỄN MINH KHỞI (Chủ biên)
TS. NGUYỄN VĂN THUẬN - ThS. NGÔ QUỐC LUẬT (Đồng chủ biên) KỸ THUẬT TRỒNG CÂY THUỐC
NHÀ XUẤT BẢN NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - 2013 1 BAN BIÊN TẬP
TSKH. Nguyễn Minh Khởi - Chủ biên
TS. Nguyễn Văn Thuận - Đồng chủ biên
ThS. Ngô Quốc Luật - Đồng chủ biên TS. Phạm Văn Ý TS. Nguyễn Thị Bích Thu ThS. Lê Khúc Hạo BAN THƯ KÝ
ThS. Tạ Như Thục Anh - Trưởng ban
ThS. Vũ Tuệ Anh - Ủy viên CÁC TÁC GIẢ
ThS. Nghiêm Tiến Chung, ThS. Lê Khúc Hạo, ThS. Nguyễn
Thị Hòa, TS. Phan Thúy Hiền, TS. Nguyễn Bá Hoạt, ThS.
Trần Thị Lan, ThS. Ngô Quốc Luật, ThS. Phạm Xuân Luôn,
ThS. Phạm Hồng Minh, TS. Nguyễn Văn Thuận, ThS. Nguyễn
Thị Thư, ThS. Phạm Thu Thủy, ThS. Nguyễn Xuân Trường,
ThS. Trần Danh Việt, TS. Phạm Văn Ý .
Ảnh: Ngô Quốc Luật và cộng sự 2 MỤC LỤC
Lời giới thiệu 5 Lời nói đầu 7 ĐẠI CƯƠNG 9 Phần I Kỹ thuật trồng,
thu hái và sơ bộ chế biến cây thuốc
9 I Điều kiện tự nhiên các vùng
sinh thái nông nghiệp gắn

với sản xuất cây thuốc ở Việt Nam 9 1.1 Vùng Đông Bắc 9 1.2
Vùng Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn 10 1.3 Vùng Tây Bắc 13 1.4 Vùng đồng
bằng Bắc Bộ 15 1.5 Vùng Bắc Trung Bộ 16 1.6 Vùng duyên hải Nam
Trung Bộ 17 1.7 Vùng Tây Nguyên 18 1.8 Vùng Đông Nam Bộ 19 1.9
Vùng đồng bằng sông Cửu Long 19 II Kỹ thuật trồng và sơ chế cây thuốc
20 2.1 Chọn đất và kỹ thuật làm đất trồng cây thuốc 20 2.2 Gieo, trồng và
chăm sóc cây thuốc 22 2.3 Thu hái, sơ chế dược liệu 29 III Thu hoạch,
chế biến, bảo quản và kiểm tra giống
30 3.1 Thu hoạch 30 3.2 Chế biến
và bảo quản giống 31 3.3 Nội dung và phương pháp kiểm tra chất lượng
giống và hạt giống 32 Phần II Thực hành nông nghiệp tốt cho cây thuốc
57 A Tóm tắt hướng dẫn của tổ chức Y tế thế giới (WHO) về thực
hành tốt trong nông nghiệp và thu hái dược liệu (GACP) 57 I
Mục tiêu 57 1.1 Khái niệm GACP 57 1.2 Mục tiêu của tài liệu 57 II Thực
hành tốt trong nông nghiệp áp dụng cho trồng cây thuốc
58 2.1 Nhận
dạng và xác định cây thuốc trồng 58 2.2 Hạt giống và nguồn vật liệu làm
giống 58 2.3 Trồng trọt 59 2.4 Thu hoạch 61 2.5 Nhân lực 62 III Thực
hành tốt trong thu hái cây thuốc
62 3.1 Giấy phép thu hái 62 3.2 Lập kế
hoạch thu hái 62 3.3 Chọn cây thuốc để thu hái 62 3.4 Thu hái 62 3.5 Nhân
lực 63 IV Chế biến sau thu hoạch 63 4.1 Kiểm tra và phân loại 63 3
4.2 Sơ chế 64 4.3 Làm khô 64 4.4 Đặc chế 65 4.5 Cơ sở chế biến 65 4.6
Đóng gói và dán nhãn hàng khối 66 4.7 Bảo quản và vận chuyển 66 4.8 1.
Nhân lực 67 B Những vấn đề trọng yếu khi vận dụng GAP – WHO 67
Chọn vùng trồng cây thuốc 68 2. Giống và nguyên liệu làm giống 68 3.
Trồng trọt 69 4. Thu hoạch và chế biến sơ cấp 69 5. Đóng gói, vận chuyển
và tồn trữ 70 6. Kiểm soát chất lượng 70 7. Nhân lực 70 8. Lập hồ sơ 70 1 Ba gạc Ấn độ 75 2
KỸ THUẬT TRỒNG MỘT SỐ CÂY THUỐC 73
Bạc hà 83 3 Ban Âu 89 4 Bán hạ nam 96 5 Bồ bồ 102 6 Bồ công anh 108 7
Bụp giấm 113 8 Cà độc dược 119 9 Cát cánh 126 10 Cỏ ngọt133 11 Cối
xay143 12 Diệp hạ châu đắng150 13 Dừa cạn158 14 Đảng sâm164 15 Giảo
cổ lam173 16 Gừng180 17 Hoài sơn 188 18 Húng quế193 19 Huyền sâm
200 20 Hy thiêm 207 21 Kim ngân 213 22 Lô hội 222 23 Mướp đắng 228
24 Râu mèo 236 25 Sa nhân tím 242 26 Sâm báo 248 27 Sì to 255 28 Thảo
quyết minh 261 29 Thiên môn đông 267 30 Xạ can274 Tài liệu tham khảo 279 4 LỜI GIỚI THIỆU
C ây thuốc có vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Theo các tài liệu cho thấy, có tới 80% dân
số thế giới đang sử dụng các loại cây thuốc để chăm sóc sức khoẻ ban
đầu và gần 70 - 80% dân số ở các vùng nông thôn lấy cây thuốc làm
nguồn chữa bệnh chủ yếu.

Nguồn gen cây thuốc ở Việt Nam rất phong phú về thành phần và
chủng loại, số loài có công dụng làm thuốc khá lớn. Thuốc từ dược
liệu có nhiều triển vọng để phục vụ thị trường hơn 80 triệu dân, xuất
khẩu và sử dụng làm mỹ phẩm.

Với giá trị phòng và chữa bệnh, cây thuốc không những được
quan tâm nhiều ở các quốc gia có nền công nghiệp phát triển vì lý do
kinh tế, về khả năng cho siêu lợi nhuận mà ngay ở các nước kém phát
triển, cây thuốc thực sự chiếm một tỷ trọng đáng kể trong phát triển
kinh tế hoặc xóa đói, giảm nghèo. Chính vì vậy thị trường dược liệu đã
thực sự sôi động và ngày càng phát triển rộng lớn cả về số lượng cũng
như chất lượng.
Mục đích xuất bản cuốn sách này giúp bạn đọc dễ dàng nhận
biết công dụng, quy trình trồng trọt, chế biến và bảo quản một số cây
thuốc thông dụng. Ngoài ra, sách còn cung cấp một số thông tin cơ
bản về vùng trồng, điều kiện sinh thái đặc trưng của từng cây thuốc

giúp cho việc quy hoạch và phát triển vùng trồng, sản xuất dược liệu ở
quy mô công nghiệp. Sách được trình bày đơn giản, có hình ảnh minh
họa để bạn đọc dễ dàng nhận biết chính xác cây thuốc và dược liệu.
Quy trình trồng trọt được viết ngắn gọn, dễ áp dụng, phục vụ cho mọi
đối tượng quan tâm.
5
Chúng tôi tin tưởng cuốn sách “Kỹ thuật trồng cây thuốc” này
sẽ đáp ứng nhu cầu của đông đảo bạn đọc, giúp đồng nghiệp, cộng
đồng tìm hiểu và ứng dụng thuận lợi trong việc phát triển tạo nguồn
nguyên liệu làm thuốc từ kiến thức y dược học thực hành.

Cuốn sách được tập thể cán bộ nghiên cứu khoa học lâu năm, có
kinh nghiệm thực tiễn trong khối tạo nguồn của Viện Dược liệu tham
gia biên soạn, đây là một phần kết quả của Dự án “Bảo tồn nguồn cây
thuốc cổ truyền”. Chúng tôi xin hoan nghênh những đóng góp quí báu
đó và trân trọng giới thiệu cuốn sách với các độc giả, các bạn đồng

nghiệp và cộng đồng . TSKH. NGUYỄN MINH KHỞI
Viện trưởng Viện Dược Liệu 6 LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam có một nền y dược học cổ truyền lâu đời. Trước khi nền
y dược học hiện đại thâm nhập vào Việt Nam, y dược học cổ truyền là
hệ thống y dược duy nhất, có vai trò và tiềm năng to lớn trong sự
nghiệp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của nhân dân ta trong nhiều thập kỷ qua.
Với điều kiện khí hậu thuận lợi, thiên nhiên ưu đãi, cây thuốc
Việt Nam đa dạng phong phú về cả số lượng cũng như số loài. Qua
nghiên cứu và kinh nghiệm sử dụng, dược liệu Việt Nam ngày càng tỏ
rõ tính ưu việt trong việc phòng chữa các bệnh. Đặc biệt, với những
tiến bộ về khoa học kỹ thuật của nền y học hiện đại kết hợp với y học
cổ truyền, tính đặc hiệu quí báu của nhiều loài cây thuốc được phát
hiện đã và đang hỗ trợ điều trị, chữa khỏi những bệnh nan y, bồi bổ,
phục hồi sức khỏe cho nhân dân.
Ngành Y tế thường xuyên quan tâm, tổ chức tuyên truyền, vận
động nhân dân trồng, bảo tồn, sử dụng và phát triển những cây thuốc
sẵn có, hay cây thuốc đặc hữu ở địa phương, sưu tầm và phổ cập
những bài thuốc đơn giản để tự phòng và chữa một số bệnh trong cộng
đồng các dân tộc. Truyền thống sử dụng cây cỏ làm thuốc không
những đã góp phần tích cực thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ nhân dân mà còn góp phần bảo tồn tri thức Y Dược học cổ
truyền, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, đồng thời thực
hiện chương trình xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân.
Cùng với chuyển động chung của nền kinh tế thị trường, nạn phá
rừng và khai thác cây thuốc bừa bãi ngày càng nghiêm trọng đã làm
cho nguồn dược liệu tự nhiên trở nên cạn kiệt. Nhiều cây thuốc quý có
giá trị kinh tế cao với trữ lượng lớn ở Việt Nam, đến nay không còn
hoặc có nguy cơ bị đe dọa cao. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng, tạo
nguồn nguyên liệu làm thuốc cho nền công nghiệp dược, phục vụ
chăm sóc sức khỏe cộng đồng, việc khôi phục, quy hoạch và phát triển
gây trồng các loài cây thuốc có tác dụng chữa bệnh và giá trị kinh tế
cao là một việc làm rất cần thiết. 7
Hơn 50 năm hoạt động và phát triển, Viện Dược liệu - Bộ Y tế đã
có nhiều công trình nghiên cứu di thực nhập nội, bảo tồn và phát triển
nguồn tài nguyên dược liệu phong phú của nước nhà, đóng góp cho sự
nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân. Ấn phẩm Kỹ
thuật trồng cây thuốc ở Việt Nam
năm 1976; Kỹ thuật trồng, sử
dụng và chế biến cây thuốc
năm 2005 của Viện Dược liệu đã cung
cấp một số kiến thức về kỹ thuật trồng, thu hoạch, chế biến và bảo
quản một số loài cây thuốc.
Cuốn sách này được trình bày thành hai phần:
Phần Đại cương: Khái quát một số kiến thức chung về kỹ thuật
trồng, thu hái và sơ bộ chế biến cây thuốc, khái niệm cơ bản về thực
hành nông nghiệp tốt cho cây thuốc. Phần này do TS. Nguyễn Văn
Thuận và TS. Nguyễn Bá Hoạt - nguyên hai Phó Viện trưởng Viện
Dược liệu tập hợp và giới thiệu.
Phần Kỹ thuật trồng cây thuốc: Giới thiệu một số kiến thức trồng
trọt, thu hái, sơ chế của 30 cây thuốc thông dụng. Các cây được sắp
xếp theo thứ tự A,B,C theo tên tiếng Việt. Phần này được tập thể cán
bộ nghiên cứu của khối tạo nguồn - Viện Dược liệu biên soạn.
Xuất bản cuốn sách Kỹ thuật trồng cây thuốc này là phần tiếp
theo của các ấn phẩm trước, nhằm tiếp tục cung cấp cho độc giả, bà
con nông dân và cộng đồng một số kiến thức trong trồng trọt, thu hái,
chế biến của một số loài cây thuốc thông dụng khác hiện có nhu cầu
sử dụng lớn. Ngoài ra, cuốn sách còn cung cấp một số thông tin cơ bản
về công dụng, đặc điểm sinh thái của từng cây thuốc để có thể quy
hoạch, phát triển vùng trồng trên quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng, ổn định khối lượng và phát triển dược liệu trong nước, tiến
tới cung cấp mặt hàng mới cho xuất khẩu.
Ban biên tập và các tác giả đã cố gắng nhưng cuốn sách có thể
còn những sai sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
bổ khuyết của đồng nghiệp và đông đảo bạn đọc gần xa để nội dung
cuốn sách được hoàn chỉnh và có giá trị hơn. BAN BIÊN TẬP 8 ĐẠI CƯƠNG PHẦN I
KỸ THUẬT TRỒNG, THU HÁI VÀ
SƠ BỘ CHẾ BIẾN CÂY THUỐC
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CÁC VÙNG SINH THÁI NÔNG
NGHIỆP GẮN VỚI SẢN XUẤT CÂY THUỐC Ở VIỆT NAM
Việt Nam có nền y học cổ truyền lâu đời, chịu ảnh hưởng sâu sắc
của nền y học cổ truyền Trung Quốc. Việt Nam là nước nhiệt đới, gió
mùa có nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng, tính đến nay
đã phát hiện 3.948 loài thực vật có mạch là cây thuốc.
Ngay từ thời tiền sử, người Việt cổ đã biết dùng cây cỏ để trị
bệnh. Ngày nay, nền y học Việt Nam đã được Đảng và Nhà nước
khẳng định “Đông tây y kết hợp”. Vì thế ngành trồng và sản xuất dược
liệu không ngừng được đẩy mạnh và phát triển.
Việt Nam là một nước hẹp và dài, chạy từ vĩ tuyến 8 o 30’ đến vĩ
tuyến 23 o 22’ vĩ độ Bắc. Theo giáo sư Trần An Phong, miền sinh thái
nông nghiệp của nước ta có thể chia làm 9 vùng (cũng có quan niệm
khác là chia thành 7 vùng) gồm: vùng Đông Bắc, vùng Việt Bắc -
Hoàng Liên Sơn, vùng Tây Bắc, vùng đồng bằng Bắc Bộ, vùng Bắc
Trung Bộ, vùng duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng
Đông Nam Bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long. Điều kiện tự nhiên
của các vùng thích nghi với một số cây thuốc như sau:
1.1. Vùng Đông Bắc
Vùng sinh thái Đông Bắc bao gồm các tỉnh Quảng Ninh, Lạng
Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang…. Tổng diện tích tự nhiên là 3,4 triệu ha;
trong đó diện tích rừng 519.359 ha, đất trống đồi núi trọc 1,7 triệu ha.
Địa hình vùng thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, độ cao trung bình 9
400 - 500m. Đặc điểm nổi bật của vùng là sắp xếp các khối núi xen
giữa các cánh đồng. Nhiệt độ cao nhất từ tháng 6 đến tháng 9 đạt trên
30 o C (từ 30 - 35 o C). Thấp nhất vào tháng 1 và tháng 2 (dưới 20 o C).
Ẩm độ cao nhất vào tháng 3 và tháng 4 đạt trên 90%, ẩm độ thấp nhất
vào tháng 10 và tháng 11 chỉ đạt dưới 80%.
Do vị trí địa hình, vùng Đông Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa
đông bắc mạnh nhất, mùa lạnh đến sớm hơn những nơi khác. Nhiệt độ
mùa đông thấp hơn các nơi khác 1 - 3 o C. Thời gian có nhiệt độ thấp
hơn 20 o C ở độ cao 500m là 165 ngày/năm. Biên độ nhiệt độ năm từ 13
- 14 o C. Nhiệt độ trung bình năm của vùng từ 21 - 23 o C. Nhiệt độ tối
cao tuyệt đối 36 - 40 o C. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là - 3,4 o C.
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.276mm tại Móng Cái. Số
ngày mưa trong năm là 120 - 160 ngày/năm. Mùa mưa trong năm bắt
đầu từ tháng 5 đến tháng 9, trừ khu duyên hải có mưa dài hơn, từ
tháng 4 đến tháng 10. Lượng bốc hơi nước từ 900 - 1.100m. Đất đai đủ ẩm từ tháng 7 - 9.
Đất phát triển trên vùng núi thấp, cao nguyên đá vôi và đồi núi
thấp, chủ yếu là nhóm đất đỏ vàng. Các thung lũng bồi tụ dọc các sông
và đồng bằng tích tụ ven biển chủ yếu là đất phù sa, sông suối, đất dốc
tụ thung lũng và ven biển có đất cát mặn.
Mùa hè nóng ẩm, mùa đông khắc nghiệt, khô hạn, sương muối
giá rét. Vùng ven biển hay chịu ảnh hưởng của bão, nước dâng. Ô
nhiễm môi trường do khai thác mỏ và các hoạt động kinh tế khác gây ra.
Do đặc điểm khí hậu, đất đai thổ nhưỡng như trên nên vùng Đông
Bắc cũng phân bố nhiều loại cây thuốc hoang dại, điển hình như là: ba
kích, hồi, quế, thanh cao, chóc máu, sả chanh, địa liền, địa hoàng và kim tiền thảo.
1.2. Vùng Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn
Đường ranh giới của vùng này với vùng Đông Bắc là giải Ngân
Sơn, Cốc Xo đến khối núi Tam Đảo; với vùng Tây Bắc là dải Hoàng
Liên Sơn. Diện tích toàn vùng là 3,3 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên là
687.942 ha, đất trống đồi núi trọc là 1,6 triệu ha. 10
Đặc điểm của vùng này là địa hình thấp từ biên giới Việt Trung
về đồng bằng. Khu vực cao trên 1.000m bao gồm các đỉnh dãy Hoàng
Liên Sơn, Bắc Hà, Si Ma Cai, Mường Khương, Núi Vòm, sông Chảy,
cao nguyên đá vôi Quản Bạ, Đồng Văn, dãy Putaka, Phia Ya, Phiabioc,
Trung lưu sông Gâm, đá vôi phát triển, bề mặt sơn nguyên nhấp nhô,
dãy đồi sườn thoải. Khu Hoàng Liên Sơn núi cao đồ sộ, các đèo cao
trên 2.000m và một số đèo cao trên 3.000m. Vòm sông Chảy là khối
granit và cổ với đỉnh Tây Côn Lĩnh (2.481m) và Kiêu Liêu Ty (2.403m).
Vùng đồi nằm ở hạ lưu các thung lũng lớn. Giữa các đồi có
những cánh đồng rộng, có chỗ là đệ tam cũ, có chỗ là thung lũng bồi
tụ. Khu vực cao từ 300 m trở xuống có địa hình đồi núi thấp thoải, các
bán bình nguyên cổ phẳng, các thềm sông và bãi bồi đất phì nhiêu.
Sườn tây Hoàng Liên Sơn hẹp dốc đứng xuống sông Đà, sườn
đông thấp dần theo nhiều bậc về phía sông Hồng với bề mặt 1.300m -
1.700m, 1.700m - 1.800m phát triển quanh Sa Pa.
Khí hậu thủy văn: Điều kiện khí hậu thủy văn vùng Việt Bắc -
Hoàng Liên Sơn có đặc điểm quanh năm duy trì độ ẩm cao, mưa nhiều
với các tầm mưa lớn nhất nước ta. Nhiệt độ mùa đông ấm hơn vùng
Đông Bắc từ 1 - 2 o C. Ở các vùng núi cao, mùa đông lạnh có khả năng
băng giá, sương muối, tuyết. Trong các tháng ít mưa thường đạt 30 -
40mm đến 60 - 70mm/tháng. Hiện tượng mưa phùn cuối mùa đông
cũng phát triển mạnh. Số ngày mưa phùn lên đến 50 hoặc hơn. Ở Yên
Bái có đến 70 ngày mưa phùn. Lượng mưa dao động mạnh qua nhiều
năm. Năm mưa lớn nhất có thể đạt 3.000mm, ở các nơi mưa lớn lên đến
1.500mm/tháng. Những năm ít mưa không vượt quá
1.500mm/năm và tháng mưa ít nhất chỉ đạt 100 - 200mm.
Mùa sinh trưởng của cây thuận lợi từ tháng 8 đến tháng 12. Tuy
nhiên, ở vùng sinh thái này về mùa đông nhiệt độ lại thấp nên các cây
trồng lương thực, cây thực phẩm, cây ăn quả… không phù hợp với
điều kiện ở vùng này, nhưng một số cây thuốc có nguồn gốc ôn đới lại
rất thích hợp như cây đương quy, bạch truật, lão quan thảo, chè xanh,
đỗ trọng, hoàng bá, actiso, digitalis, các loại sâm, tam thất… 11
Trong mùa đông thường có từ 70 - 100 ngày nhiệt độ xuống dưới
15 o C và khoảng 50 ngày dưới 10 o C. Ở vùng núi cao từ tháng 7 trở đi
nhiệt độ trung bình/ tháng mới vượt quá 20 o C. Ở vùng núi thấp, từ
tháng 3 đến tháng 11 nhiệt độ trung bình đều trên 20 o C. Ở vùng núi
cao, nhiệt độ trung bình trên tháng cao nhất cũng ít khi vượt quá 28 o C,
song nhiệt độ tối thấp tuyệt đối có nơi xuống dưới 0 o C. Ở vùng núi
lượng nước bốc hơi thay đổi từ 900 - 1.000mm/năm. Nhiều nơi có 5
tháng liên tục mưa trên 200mm/tháng. Khu vực núi thấp và đồi, mùa
sinh trưởng cây trồng còn dưới 8 tháng. Lượng nước bốc hơi từ 1.000
- 1.100mm/năm. Nhiệt độ trung bình của năm 22 - 23 o C. Nhiệt độ
trung bình tháng 1 từ 15 - 16 o C. Từ tháng 4 đến tháng 11 nhiệt độ
trung bình trên tháng đều trên 20 o C.
Số giờ nắng thay đổi theo khu vực khá rõ, chỉ từ 1.400 - 1.600
giờ/năm. Các tháng ít nắng nhất là tháng 1, 2 và tháng 3. Từ tháng 4
trở đi số giờ nắng tăng nhanh và đạt cực đại vào tháng 7. Cán cân bức
xạ thường từ 58 - 68Kcal/cm 2 /năm.
Phần lớn đất ở các vùng này là đỏ vàng trên các loại đá sét và đá
biến chất. Tầng đất mỏng, độ phì kém so với đất đỏ và đá bazan. Tuy
nhiên, khi hình thành trên các loại đá biến chất nơi có địa hình đồi
thoải, ít dốc, đất có độ xốp tăng lên, chất lượng cao hơn và hàm lượng
kali tăng hơn. Điều đáng lo ngại là hơn 60% diện tích đất loại này đã
bị mất lớp phủ bì thực vật nên bị xói mòn nghiêm trọng. Cũng phải kể
đến nhóm đất mùn trên cao (trên 700 m) vì đây mới là địa bàn trồng
cây thuốc, có tầng đất mỏng nhưng do khí hậu mát mẻ đất tích lũy
được nhiều mùn, độ phì thích hợp với một số cây đặc sản, cây thuốc
như: đào, lê, mận, tam thất, xuyên khung, ô đầu, đương quy, đỗ trọng,
hoàng bá, bạch truật, actisô, bạch quả, gừng, nghệ, sa nhân, thảo quả….
Phân vùng một số khu vực theo địa mạo:
- Núi cao (cao hơn 2.000 m): Bao gồm phần còn lại của dãy
Hoàng Liên Sơn, được cấu tạo chủ yếu từ các loại đá mác ma, trầm
tích. Hình thái khối núi vẫn đặc trưng bởi quá trình chia cắt rất mạnh
do quá trình xâm thực bào mòn. Các loại đất phát triển chủ yếu gồm đất mùn trên núi. 12
- Núi trung bình (1.000 - 2.000 m): Phân bố chủ yếu ở phía Tây
Bắc tỉnh Hà Giang, gồm các khối núi nằm sát biên giới Việt - Trung,
có độ cao khá lớn, đỉnh cao nhất 2.419m. Hình thái các khối núi ở đây
vẫn bị chia cắt khá mạnh, quá trình xâm thực, bào mòn ngày càng
mạnh do tệ nạn phá rừng. Các loại đất chính gồm đất mùn vàng đỏ
trên núi, đất đỏ vàng ở nơi có địa hình thấp.
- Núi thấp - đồi (thấp hơn 1.000m): Đại bộ phận diện tích đất
trong vùng là dạng địa hình đồi núi thấp, có mức độ chia cắt khác
nhau, được cấu tạo từ các dạng đá trầm tích. Do đặc điểm cấu tạo địa
chất nên mức độ bào mòn xâm thực ở đây diễn ra khác nhau. Phần
phía nam là những dạng địa hình đồi xen kẽ, các địa hình thung lũng
bằng rộng, có độ cao thấp vài chục mét. Đất phát triển trong vùng chủ
yếu gồm các loại đất đỏ vàng có quá trình feralit mạnh, đất phù sa cổ ở các rìa thung lũng.
- Cao nguyên và núi đá vôi với quá trình hoạt động castơ, chủ yếu
tập trung ở Đồng Văn (1.600m), Quản Bạ (1.100 - 1.200m). Do quá
trình hoạt động castơ đã chia cắt địa hình thành những khối đá riêng
biệt hoặc liền nhau, địa hình có dạng lởm chởm, sườn dựng đứng,
nhiều nơi thấy địa hình castơ với thung lũng xâm thực. Đó là đặc điểm
của những vùng đá vôi xen kẽ trầm tích lục nguyên. Đất phát triển ở
vùng cao nguyên đá vôi gồm có đất đỏ vàng, đỏ nâu và đất đen.
- Thung lũng và trũng giữa núi: Phân bố chủ yếu ở phía nam của
vùng. Tuy diện tích nhỏ nhưng có ý nghĩa lớn trong công nghiệp. Đất
phát triển trên các thung lũng chủ yếu là đất phù sa sông suối, thung lũng dốc tụ. 1.3. Vùng Tây Bắc
Diện tích 3,6 triệu ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên 480.984
ha, đất trống đồi núi trọc 2,5 triệu ha. Địa hình phân bố theo hướng tây
bắc - đông nam, giới hạn bởi dãy Hoàng Liên Sơn và Pulasan -
Puđenđinh, Pusamsao dọc theo biên giới Lào - Việt. Địa hình nói
chung cao hơn 500 m. Bao gồm các tỉnh Lai Châu, Sơn La và Hòa Bình. 13
Vùng núi và cao nguyên Tây Bắc, do đặc trưng của dãy núi cao
và cao nguyên chia cắt bởi các thung lũng sông suối lớn chạy dài theo
hướng tây bắc - đông nam, trùng với các yếu tố đứt gãy do quá trình
thành tạo địa chất. Vùng có độ cao trung bình lớn từ 800 - 1.000 m. Có
xu hướng nghiêng dần từ tây bắc xuống đông nam.
Từ đông sang tây, dãy núi Hoàng Liên Sơn kéo dài từ Tà Lèng
qua Fanxipăng xuống Puxaphình chia hai lưu vực sông Hồng và sông
Đà. Đây là hệ thống núi cao nhất, đồ sộ nhất Đông Dương với nhiều
đỉnh có độ cao xấp xỉ 3.000m, cao nhất là đỉnh Fanxipăng (3.143m).
Dải thứ hai chạy từ Pu Huổi Khong qua Co Pi A ngăn cách khu
vực sông Mã với sông Đà. Một trong những đặc điểm nổi bật của vùng
Tây Bắc là sự có mặt của các cao nguyên đá vôi castơ nhiệt đới. Cao
nguyên Tà Phìn - Xin Chảy ở độ cao 1.000 - 1.200m cấu tạo bởi các đá
vôi có tuổi P 2 - M 2 , các cấu trúc địa chất phức tạp. Cao nguyên Sơn La
- Mộc Châu ở độ cao thấp hơn 800 - 1.000 m, cấu tạo chủ yếu là đá
carbonat tuổi M 2 khá đặc trưng cho vùng castơ già.
Đặc điểm trùng hợp là hệ thống thủy văn vùng Tây Bắc trùng
mạng lưới phá hủy kiến tạo theo hướng tây bắc - đông nam. Các sông
chính là sông Đà, sông Mã với các phụ lưu của nó tạo nên mạng lưới
chia cắt địa hình có mật độ trung bình 1 km/km 2 . Do cấu trúc địa hình
như vậy nên vùng Tây Bắc bị che khuất cả hai luồng gió mùa chính.
Luồng nào khi đến đây cũng bị hiệu ứng phân làm biến tính. Mùa
đông của vùng khô hạn hơn, mùa hè gió tây khô héo. Ở các thung lũng
khuất gió, mùa khô kéo dài, lượng mưa trên năm giảm. Mùa khô
thường từ 4 - 5 tháng. Lượng mưa thường dưới 1.500 mm, có nơi chỉ
đạt 1.100 mm. Mùa đông ở đây thường ấm hơn ở vùng Việt Bắc, khả
năng sương muối băng giá có ở nhiều các đai cao. Thời tiết quang mây
lặng gió trong suốt mùa đông kết hợp với địa hình đã tạo ra chênh lệch
nhiệt độ ngày đêm trung bình từ 12 - 14 o C.
Mùa hạ đến sớm hơn các vùng khác, từ tháng 3 đã có những nơi
nhiệt độ tối cao vượt quá 30 o C, tháng 4 bắt đầu nắng thật sự, tháng có
nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 6, cá biệt như Lai Châu tháng 8, 14
Tuần Giáo tháng 7. Nhiệt độ cao tuyệt đối, quan trắc được ở Lai Châu
là 42,5 o C; Mường Tè 40,5 o C; Sông Mã 41,7 o C; Yên Châu 41,1 o C; Hòa
Bình 41,2 o C ; Nhiệt độ tuyệt đối thấp ở Lai Châu 3,4 o C; Mường Tè
3,9 o C; Yên Châu 1,5 o C; Hòa Bình 1,9 o C.
Mùa mưa của vùng bắt đầu và kết thúc sớm hơn các vùng khác
thuộc Bắc Bộ một tháng. Tình hình mưa của các vùng phân hóa mạnh,
phía Bắc mưa lớn, ở tâm Mường Tè 2.000 - 3.000mm/năm, trong khi ở
phía nam chỉ từ 1.400 - 1.600mm/năm, cá biệt tại Yên Châu mưa chỉ
từ 1.108mm/năm với số ngày mưa là 11 ngày và không có ngày nào có
lượng mưa trên 100mm. Khí hậu vùng Tây Bắc phân hóa theo các đai
cao dưới 300m, 300 - 700m, 700 - 800m trở lên.
Đất Tây Bắc có độ cao 300 - 700m phổ biến là đất đỏ vàng trên
núi, ở 700 - 900m trở lên là đất mùn vàng đỏ trên núi và ở trên 2.000m
là đất mùn trên núi cao, nói chung, đất chua, nghèo, rất dễ tiêu, tầng
đất trung bình đến mỏng. Vùng cao nguyên đá vôi, vùng núi Điện
Biên, vùng núi Pu Đen Đinh có tầng tương đối dày.
Các hạn chế chính của vùng này là thiếu nước trong mùa khô,
gió tây khô nóng, tố lốc, mưa đá và động đất.
1.4. Vùng đồng bằng Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng đặc trưng bởi bề mặt khá bằng phẳng và
hơi nghiêng ra biển theo hướng tây bắc - đông nam. Ngoại trừ một số
ngọn núi còn sót, vùng đồng bằng bồi tích chênh lệch độ cao từ 1 -
10m. Vùng được bồi đắp sản phẩm phù sa của hai hệ thống sông Hồng
và sông Thái Bình. Bề mặt địa hình là sản phẩm phù sa của hệ thống
sông Hồng bằng phẳng và ít đồi núi sót hơn bề mặt địa hình là sản
phẩm phù sa của hệ thống sông Thái Bình. Diện tích tự nhiên 1,25
triệu ha, trong đó đất nông nghiệp 820.000ha (50%) đất lâm nghiệp
175.000 ha, đất trống đồi núi trọc 70.000 ha.
Trọng lượng bức xạ dồi dào 105 - 120 kcal/cm 2 /năm. Bức xạ quang
hợp lớn 56 - 62 kcal/cm 2 /năm. Số giờ nắng đạt từ 1.600 - 1.800
giờ/năm. Lượng mưa từ 1.600 - 2.200mm/năm. Trong năm có từ 60 -
85 ngày nhiệt độ xuống dưới 15 o C và khoảng dưới 38 ngày có gió tây 15
nóng. Có khoảng 7 - 12 ngày lượng mưa lớn trên 50mm, biên độ nhiệt
độ năm từ 12 - 13 o C. Hàng năm thường có từ 10 tháng trở lên đủ ẩm
và có từ 4 - 5 tháng liên tục lượng mưa vượt 2.000 mm.
Đồng bằng Bắc Bộ được tạo và tưới tiêu bởi hệ thống sông Hồng
và sông Thái Bình với lượng nước hàng năm trên 130 tỷ m 3 và lượng
cát bùn trên 120 triệu m 3 . Đồng bằng được bảo vệ bởi một hệ thống đê
sông và đê biển ngăn được mực nước lũ trên 13m tại Hà Nội. Tốc độ
đồng bằng lấn ra biển có nơi đạt tới 100m/năm.
Trên toàn đồng bằng, trừ các đồi đá gốc còn sót đều là đất bồi tụ
và có liên quan đến đặc tính phù sa sông Hồng và sông Thái Bình, chế
độ bồi tích, chế độ thủy văn sông ngòi và các hoạt động nông nghiệp.
Đất phù sa ngoài đê được bồi hàng năm khoảng 130.000 ha,
trong đó 75% là đất phù sa sông Hồng có thành phần cơ giới nhẹ, phì
nhiêu thích hợp với cây công nghiệp ngắn ngày và cây lương thực,
thực phẩm. Vùng ven biển phần lớn chua mặn, ngoài đê biển là đất
mặn sú vẹt ở Hải Phòng, Thái Bình. Rìa đồng bằng là một dải đất xám
bạc màu, là phù sa cũ bị rửa trôi và đã canh tác lâu đời. Đồng bằng
Bắc Bộ là vùng sinh thái thích nghi với nhiều loại cây thuốc, nông dân
ở đây lại có trình độ tiếp thu khoa học kỹ thuật cao nên phần lớn sản
lượng cây thuốc nước ta được trồng và cung cấp ở vùng này. Một số
xã ở khu vực đồng bằng sông Hồng có cơ cấu cây trồng hầu như là cây
thuốc, như xã Tân Quang (Mỹ Văn, Hưng Yên), xã Mễ Sở, Bình Minh,
Tân Dân, Đông Kết…. (Châu Giang, Hưng Yên). Cây thuốc ở đây
được trồng quanh năm như cây bạc hà, húng quế, bạch truật, hoài sơn,
đương quy, bán hạ, ngưu tất, cốt khí củ, đinh lăng, mã đề, cúc hoa
vàng, địa liền, cát cánh, sả, trạch tả, bạch chỉ, tía tô, kinh giới ….
1.5. Vùng Bắc Trung Bộ
Là miền núi thấp, hẹp ngang, sườn dốc, cấu trúc kéo dài theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam. Độ cao trung bình toàn vùng khoảng 600 - 700m.
Khí hậu thủy văn vùng Bắc Trung Bộ, mùa đông tương đối lạnh,
nhiệt độ trung bình từ tháng 12 đến tháng 2 thường từ 16 - 19 o C, tháng
7 thường có nhiệt độ trung bình 28 - 29 o C. Tháng 1 nhiệt độ trung 16
bình thường từ 16,5 - 17,5 o C ở phía Bắc và 17 - 20 o C ở phía Nam.
Mưa nhiều nhưng phân bố không đều. Chịu ảnh hưởng trực tiếp của
bão, gió tây khô nóng, gió mùa đông bắc. Số giờ nắng thực tế đạt 1.500 - 1.700 giờ/năm.
Đất phần lớn là đất đỏ vàng, hình thành trên đá sét và đất biến
chất, phân bố ở trung du và miền núi Thanh Nghệ Tĩnh, tầng đất
mỏng, độ phì kém, đất đỏ vàng hình thành trên đá bazan. Đồng bằng
Thanh Nghệ Tĩnh có đất xám bạc màu xám, địa hình tương đối bằng
phẳng hoặc dốc ít, thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng chất dinh dưỡng
thấp. Ở vùng Bình Trị Thiên - nhóm đất phù sa bồi tụ đồng bằng nhỏ
của hệ thống sông Mã, sông Cả có độ phì nhiêu trung bình đến khá.
Các cây thuốc ở vùng này thường là các cây đặc thù như cây lấy tinh
dầu sả, quế, tràm, tràm Úc, bạch đàn, tràm gió….Vùng núi cao trên
1.200m như Mường Loóng (Kỳ Sơn, Nghệ An) có thể trồng được một
số cây có nguồn gốc ôn đới như đương quy, bạch truật, bạch chỉ, đỗ
trọng, anh túc, tam thất….
Các mặt hạn chế của khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng ở vùng này:
trong vụ đông xuân thường có 15 - 20 đợt gió mùa đông bắc; mùa hè
gió tây khô nóng có ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Số ngày có gió tây khô nóng nhiều, lượng nước bốc hơi lớn gây
hạn hán đầu vụ mùa, sâu bệnh phát triển. Sương muối và thời tiết nóng
ẩm cũng điều kiện cho sâu bệnh hại cây trồng.
1.6. Vùng duyên hải Nam Trung Bộ
Từ nam đèo Hải Vân đến mũi Dinh, diện tích tự nhiên 4,5 triệu
ha, đất nông nghiệp 590.000ha, đất lâm nghiệp 1,6 triệu ha.
Nhiệt độ trung bình năm từ 25 o C trở lên. Không có mùa đông
lạnh. Mùa mưa lệch về mùa đông từ tháng 9 đến tháng 12 hoặc tháng
1. Nhiệt độ trung bình tháng 1 không còn nơi nào dưới 20 o C trừ vùng
núi cao. Từ vùng Quy Nhơn trở vào nhiệt độ thường từ 23 o C trở lên.
Biên độ nhiệt độ trong năm giảm rõ rệt, ở phía bắc của vùng khoảng
5 o C, ở phía nam từ Nha Trang trở vào chỉ khoảng 3 o C. Ở phía bắc, tây
bắc của vùng, thảm thực vật chuyển tiếp của vùng sinh thái Bắc Trung 17
Bộ, thuộc kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm, á nhiệt đới, nằm ở độ
cao trên 1.000 m. Ở vùng vành đai thấp hơn 1.000 m, mùa khô thường
kéo dài từ 3 đến 6 tháng và có từ 2 - 4 tháng hạn. Ở phía đông của
vùng chạy dọc ven biển là vùng đất cát, đất phù sa. Thảm thực vật chủ
yếu do mục đích sử dụng của con người tạo nên. Một số cây dược liệu
có thể phát triển tốt ở vùng này như dừa cạn, bụp giấm, mã đề, kim
tiền thảo, diệp hạ châu, sả, quế…
1.7. Vùng Tây Nguyên
Có diện tích tự nhiên 5,5 triệu ha, bao gồm các tỉnh Gia Lai, Kon
Tum, Đắc Lắc và Lâm Đồng. Đất nông nghiệp hơn 300.000 ha, đất
lâm nghiệp 3,1 triệu ha, đất chưa sử dụng là 2 triệu ha, trong đó có 2,6
triệu ha là đất trống đồi núi trọc, cây lùm bụi. Đây là vùng núi và cao
nguyên có độ cao trung bình 500 - 800m. Phía Đông Bắc khối núi Kon
Tum với những đỉnh trên 2.000m. Ở phần giữa là cao nguyên Lang
Biang cao 1.500m, cao nguyên Di Linh cao 800 - 1.000m.
Nét nổi bật của địa hình Tây Nguyên là tính phân bậc rõ ràng, bậc
cao nằm về phía đông, bậc thấp nằm về phía tây. Khí hậu vùng này
thường có 4 tháng thiếu ẩm (từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau), lượng
mưa thời kỳ này quá nhỏ. Lượng mưa trong mùa mưa phong phú,
nhiều nơi 4 tháng liên tục lượng mưa trên 200mm/tháng (tháng 5 - 9).
Nhiệt độ trung bình năm của vùng đạt từ 21 - 23 o C. Tháng nóng
nhất là tháng 3 và tháng 4, tháng lạnh nhất là tháng 1. Nhiệt độ tối cao
tuyệt đối biến đổi mạnh, biên độ nhiệt độ ngày đêm dao động từ 8 - 10 o C.
Vùng Tây Nguyên hầu hết là đất đỏ bazan có độ cao trung bình
500 - 600m, xen kẽ là những đồi sa diệp thạch và granit, lác đác có cả
đá vôi. Cao nguyên Đắc Lắc thấp hơn cao nguyên Gia Lai, cao trung
bình 400 - 500m (Buôn Ma Thuột 461m) hình dáng như một cái chảo
úp khổng lồ, cao ở giữa, thoải về các phía. Ở phía nam cả vùng các
cao nguyên Di Linh, Bảo Lộc, loại đất chiếm diện tích là đất đỏ feralit
nâu từ đá bazan dày 10 - 12m, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng trên đá
trầm tích và đất phù sa sông suối. 18
Thảm thực vật nằm ở độ cao 1.000m, đặc trưng là thảm thực vật
nằm trong các kiểu khí hậu vùng cao, với kiểu rừng kín lá rộng, lá kim
mưa ẩm á nhiệt đới, kiểu rừng lá kim ẩm ôn đới núi trung bình và kiểu
rừng thưa lá kim hơi khô kiểu á nhiệt đới. Hạn chế chính của vùng Tây
Nguyên là thiếu nước trong mùa khô. Rất nhiều loại cây thuốc thích
nghi với điều kiện sinh thái đa dạng phong phú của vùng núi Tây
Nguyên, đặc biệt là cây sâm Ngọc Linh, một cây thuốc quý hàng đầu
Việt Nam, cũng có nguồn gốc ở vùng này. Ngoài ra ở các vùng núi cao
trên 1.500m các cây như ngũ vị tử, sơn tra, đương quy, bạch truật, đỗ
trọng, huyền sâm cũng có thể trồng và phát triển rất tốt. Ở các vùng
thấp hơn Tây Nguyên là địa bàn có thể trồng các cây thuốc lấy tinh
dầu như các loại sả, bạc hà, tràm Úc,…
1.8. Vùng Đông Nam Bộ
Diện tích tự nhiên khoảng 2,34 triệu ha, đất nông nghiệp 707.000
ha, đất lâm nghiệp 1,3 triệu ha, đất khác 123.000ha, đất trống đồi núi
trọc 229.000ha, bãi bồi ven biển, đầm lầy 26.000ha, đất hoang vùng
đồng bằng 85.000ha. Bao gồm các lãnh thổ các tỉnh: Tây Ninh, Sông
Bé, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu. Khu vực
núi trung bình và khu vực núi cao đủ ẩm quanh năm, khu núi thấp và
đồng bằng đủ ẩm 9 tháng, thường có từ 7 - 8 tháng lượng mưa liên tục
vượt 200mm. Tháng 7,8 có lượng mưa lớn nhất.
Nhiệt độ trung bình năm của vùng núi xấp xỉ 21 o C. Hầu như
quanh năm không có tháng nào có nhiệt độ trung bình dưới 19 o C và
vượt quá 23 o C. Ở đồng bằng nhiệt độ trung bình năm đạt 25 - 26 o C,
tháng có nhiệt độ thấp nhất cũng trên 23 o C. Vùng đồng bằng Đông
Nam Bộ được tưới chủ yếu bởi sông Đồng Nai, sông Bé và sông Sài Gòn.
Hai nhóm đất chính đại diện cho vùng này là đất xám, chiếm
34,26% và đất đỏ vàng chiếm 44%.
1.9. Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Diện tích tự nhiên 3,97 triệu ha, đất nông nghiệp 2,6 triệu ha, đất
lâm nghiệp 253.000 ha, đất khác 277.000 ha, đất chưa sử dụng
927.000ha, bãi bồi ven sông, ven biển, đầm lầy 160.000 ha. Bao gồm 19
các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, An
Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Minh Hải, Kiên Giang, Trà Vinh.
Nhiệt độ trung bình năm thường vượt 26 o C, 27 o C. Lượng mưa ở
phía Tây thường phong phú, có 8 tháng mưa, trung bình vượt 100mm,
trong đó liên tục 6 tháng vượt 200mm/tháng. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối
đạt 40 o C và tối thấp tuyệt đối đạt 14,8 o C.
Đồng bằng sông Cửu Long có các nhóm đất chính: Đất phù sa
1,18 triệu ha, đất loại này tốt nhất, chủ yếu phân bố ở vùng ven và giữa
sông Tiền, sông Hậu. Đất mặn 744.000ha, đất xám 134.656ha, ngoài
ra còn các loại đất đỏ vàng 2.420ha, các loại đất khác 190.257ha.
Các cây tràm, tràm Úc, hoài sơn, bạch đàn… có thể trồng và phát
triển rất tốt ở vùng sinh thái đặc biệt này.
II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ SƠ CHẾ CÂY THUỐC
2.1. Chọn đất và kỹ thuật làm đất trồng cây thuốc
2.1.1. Đất trồng
Đất trồng cây thuốc phải tùy theo chủng loại, mùa vụ và thực tế
quỹ đất của từng địa phương, từng cơ sở để chọn nhưng yêu cầu cơ bản
của đất trồng cây thuốc là dễ thoát nước, có mực nước ngầm thấp, gần
hệ thống tưới tiêu, cây thuốc là loại cây trồng không thích hợp với úng
ngập (trừ một số cây thủy sinh như trạch tả, dừa nước….). Đặc điểm
của phần lớn các loại cây thuốc là rễ không quá sâu, rất cần nước trong
suốt quá trình sinh trưởng, phát triển. Đối với các loại cây lấy củ, cây
ngắn ngày nên chọn loại đất cát pha thịt nhẹ, các loại cây lấy củ, dài
ngày nên chọn loại đất thịt nhẹ có thành phần dinh dưỡng cao, có khả
năng giữ nước, có tầng canh tác dày (40 - 50cm), độ pH từ 5,0 - 7,0.
Các loại cây lấy lá và sử dụng toàn thân cũng nên chọn đất giàu dinh
dưỡng, tầng canh tác vừa phải, có khả năng tích lũy nước cao, nhưng
có điều kiện tiêu úng khi cần thiết. Nhìn chung “cây nào thì đất ấy”
cần chọn đất và thiết kế cánh đồng, đồng ruộng cây thuốc cho phù hợp
với điều kiện thực tế của tập quán canh tác và điều kiện thích ứng của cây. 20
Đối với cây thuốc cần áp dụng một số chế độ luân canh nghiêm
ngặt, thường cây thuốc được gieo vào vụ đông - xuân nên luân canh
với cây lúa và một số cây họ đậu khác là rất phù hợp. Cũng như đối
với một số cây trồng khác kỹ thuật làm đất trồng cây thuốc cũng phải
cày sâu (10 - 15cm đối với cây lấy lá và thân cành; 15 - 20cm đối với
cây lấy củ và cây dài ngày), đất ải, đập đất nhỏ. Chiều cao, rộng của
luống cũng tùy thuộc từng loại cây thuốc cụ thể. Đối với đương quy
( Angelica acutiloba ) 25 - 30cm, bạch chỉ ( Angelica dahurica ) 30 -
35cm, ngưu tất ( Achyranthes bidentata ) 35 - 40cm, nhưng nhìn chung
các cây lấy củ lên luống càng cao càng tốt, thậm chí như ngưu tất có
thể lên luống cao 50cm và dùng chế độ dinh dưỡng (phân bón) để tạo
chiều cao âm của luống (kỹ thuật bón phân chuồng), luống rộng vừa
phải, không nên quá rộng khó chăm bón và thu hoạch, thông thường luống rộng 70 - 80cm.
Cây trồng miền núi nên đánh luống theo đường đồng mức để
tránh bị rửa trôi, nhưng đồng thời cũng phải quan tâm đến khả năng
phá đứt luống lúc mưa quá lớn.
Cũng có nhiều loại cây thuốc thích nghi tốt với các loại đất có
màu chỉ thị (tất nhiên còn phải phù hợp với nhiều yếu tố khác) như cây
bạch truật ( Atractylodes macrocephala ) trồng rất tốt ở loại đất màu
vàng, cây đương quy - đất có màu hơi đen (giàu mùn), cây ngưu tất -
đất có màu trắng (đất pha cát vừa), cây tam thất - đất có màu đỏ bazan…
Chọn đất, chuẩn bị đất và làm đất đúng kỹ thuật là một khâu kỹ
thuật quan trọng, quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế của công tác trồng cây thuốc.
2.1.2. Đất vườn ươm
Phần lớn các cây thuốc đều phải gieo giống qua giai đoạn vườn
ươm. Vườn ươm là nơi cây con sinh trưởng đầu tiên, đóng vai trò
quyết định đối với chất lượng cây giống, do đó ảnh hưởng lớn đến
năng suất và phẩm chất sản phẩm sau này.
Vườn ươm nên chọn nơi gần ruộng trồng, có thể ở một góc
ruộng, gần nguồn nước tưới, cũng có thể là các nhà lưới, nhà màn điều
khiển được nhiệt độ. 21
Đất vườn ươm nên chọn đất thịt nhẹ, tầng canh tác có thể không
sâu, nhưng chế độ tưới tiêu tốt. Đất vườn ươm cũng cần cày sâu, bừa
kỹ, nhặt sạch cỏ dại, đặc biệt loại cỏ có bộ rễ ăn sâu như cỏ gấu, cỏ
tranh. Sau khi phơi ải, có thể lên luống rộng từ 100 - 110cm, cao 20 -
25cm, rãnh thoát nước lớn, vườn ươm nên chia ô nhỏ để tiện việc thoát
nước và chăm bón sau này.
Diện tích vườn ươm chỉ cần 3 - 5% so với diện tích sản xuất đại trà.
Tùy từng loại cây, có thể gieo hạt trong khay hoặc gieo hạt trong
bầu là biện pháp khá phổ biến hiện nay; vừa tiết kiệm hạt giống, công
chăm bón, nước tưới và đặc biệt không làm ảnh hưởng đến bộ rễ của
cây, vì hình dáng bộ rễ quyết định đến chất lượng và giá trị thương
phẩm của dược liệu sau này. Đất làm bầu cần chọn loại đất nhẹ, giàu
dinh dưỡng, giàu mùn, ít cỏ dại, đã được để ải, trộn 2/3 đất với 1/3
phân chuồng hoai mục để đóng vào khuôn bầu.
2.2. Gieo, trồng và chăm sóc cây thuốc
2.2.1. Chuẩn bị hạt giống
Hạt giống là vật tư kỹ thuật, tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng
của nghề trồng cây thuốc. Việc đầu tiên là phải có tiêu chuẩn xác định
số lượng giống. Đối với nhiều loại cây thuốc, việc bảo quản hạt giống
yêu cầu những điều kiện hết sức chặt chẽ, vì hạt giống cây thuốc rất dễ
mất sức nảy mầm. Hạt giống của các loại cây thuốc họ hoa tán chứa
hàm lượng tinh dầu cao như đương quy, độc hoạt… ở điều kiện nhiệt
độ cao hơn 30 o C sau một tuần tỷ lệ nảy mầm của hạt có thể giảm từ 70
- 80% xuống còn 10 - 15% thậm chí chỉ còn 1 - 2%. Hạt của các cây
thuốc họ cúc, có xuất xứ ôn đới, như bạch truật, cúc gai dài… nếu nơi
bảo quản có nhiệt độ cao hơn 35 o C sau 10 ngày tỷ lệ nảy mầm có thể bị giảm trên 50%.
2.2.2. Tiêu chuẩn để xác định lượng hạt giống
- Số lượng hạt/đơn vị khối lượng của hạt.
- Độ thuần của hạt giống (độ thuần di truyền và độ thuần cơ
học). - Tỷ lệ nảy mầm của hạt giống. 22
- Số lượng cây sẽ trồng/1 đơn vị diện tích.
Lượng hạt giống gieo cần thiết: M K V 100 S A + = × × Trong đó:
V: Là lượng hạt giống cần thiết M: Mật độ trồng K: Hệ số dự phòng
K = 0.1M đối với loại hạt giống gieo qua vườn ươm
K = 0.5M đối với loại hạt giống gieo thẳng vào hốc
K = 2M đối với loại hạt giống nhỏ gieo thẳng theo hàng (phần
lớn cây thuốc đều sử dụng hệ số này)
A: Số lượng hạt/kg (tính ra từ khối lượng 1000 hạt)
S: Giá trị sử dụng của hạt giống P C S × (%) 100 = P: Tỷ lệ nảy mầm
C: Độ thuần của hạt giống
Tuy nhiên, khi xác định lượng hạt giống cần quan tâm đến các vấn đề sau:
- Giá trị thực của hạt giống - Thời gian gieo trồng - Điều kiện đất đai
- Kích thước và sức sinh trưởng của loại cây đó
- Dự đoán khả năng phá hoại của sâu bệnh.
Tiêu chuẩn một số giống cây thuốc tốt như sau: 23
- Đặc trưng đầy đủ của giống, tỷ lệ nhiễm tạp thấp, hạt không bị sâu bệnh. - Tỷ lệ nảy mầm cao.
Tỷ lệ nảy mầm được tính theo công thức: P1 P(%) = P2 ×100 Trong đó: P: Tỷ lệ nảy mầm
P1: Tổng số hạt nảy mầm P2: Tổng số hạt thử
Độ nảy mầm đối với mỗi cây thuốc yêu cầu khác nhau. Ví dụ:
Đương quy tối thiểu 60%, bạch chỉ, bạch truật: 70%.
Để thử tỷ lệ nảy mầm của hạt giống cây thuốc, thông thường
người ta phải chia làm 4 lô mẫu, nếu kết quả thử của các lô mẫu chênh
lệch nhau 10% thì phải thử lại.
Dùng phương pháp thử Tetrazolium (phương pháp xác định tỷ lệ
hạt sống có thể nảy mầm được). Hóa chất được sử dụng là 2,3,5 clorua
tetrazolium, chất này trong điều kiện bình thường không có màu
nhưng khi bị tế bào sống khử thì cho màu đỏ. Phương pháp thử này được thao tác như sau:
Hạt được ngâm trong nước nóng qua đêm rồi bổ dọc hạt sao cho
các nửa đều dính mầm, sau đó đặt từng nửa hạt vào đĩa petri, rồi phủ
một lớp dung dịch Clorua tetrazolium trong 4 giờ, sau đó rửa lại hạt
bằng nước máy, đếm các hạt bị nhuộm đỏ. Tỷ lệ hạt sống được tính theo công thức sau:
Số lượng hạt sống = (Số lượng ½ hạt được nhuộm đỏ/Tổng số ½ hạt) x 100
Đây là phương pháp thử tỷ lệ hạt sống, hay nói cách khác là thử
khả năng nảy mầm của giống cây thuốc nhanh, rẻ, tiết kiệm được thời 24
gian, tiền bạc và công sức của người nông dân trồng cây thuốc. Nhưng
phương pháp này chỉ thích hợp với loại cây thuốc có hạt giống to, vì
thao tác bổ đôi hạt khá phức tạp, tỉ mỉ.
Độ ẩm hạt tính theo công thức: M1 × M (%) = 100 M2
Trong đó: M : Là độ ẩm của hạt.
M1: Khối lượng của mẫu hạt trước khi sấy hoặc phơi
khô. M2: Khối lượng hạt đã khô.
Độ ẩm của hạt giống: Độ ẩm của hạt giống cây thuốc, được hiểu
theo hai thời điểm, là độ ẩm khi thu hái và độ ẩm sau khi chế biến rồi
đưa vào bảo quản. Phần lớn các loại hạt giống cây thuốc đều có hàm
lượng tinh dầu cao nên rất dễ hút ẩm trở lại và mất sức nảy mầm. Hạt
giống cây thuốc khi thu hoạch đem phơi hoặc sấy rồi bảo quản (tốt
nhất là phơi âm can - phơi ở nơi râm mát, không chịu ánh sáng trực xạ
và tránh phơi ở nhiệt độ quá cao; hoặc sấy ở nhiệt độ thấp (dưới 35 o C)
cho đến khi độ ẩm của hạt dưới 7% hoặc ở điều kiện “siêu khô” - dưới 3.5% độ ẩm).
Hạt khô được bảo quản kín trong 2 lớp túi nilon hoặc hộp chuyên
dụng (chú ý nên để hạt nguội mới cho vào túi, hộp).
Bảo quản trong kho lạnh ngắn hạn (gieo hạt hàng năm); trung
hạn (hạt dự trữ để bảo quản 2 - 3 năm) và dài hạn (hạt bảo quản lâu
dài, bảo tồn nguồn gen).
Cần đóng gói hạt cho phù hợp với thời gian bảo quản (bảo quản
lâu dài không nên đóng gói quá lớn, hạt kích thước nhỏ cũng chỉ nên
đóng gói nhỏ để bảo quản), với khả năng sử dụng và diện tích gieo
trồng. Trong quá trình bảo quản hạt không nên tháo mở túi và nắp hộp nhiều lần.
Không như các loại cây trồng nông, lâm nghiệp khác, hạt giống
các loại cây thuốc đều phải bảo quản trong các kho lạnh chuyên dùng. 25
Xử lý hạt giống trước khi gieo: Ở điều kiện nhiệt độ bình thường
(khi gieo hạt đúng mùa vụ) phần lớn các loại hạt cây thuốc đều có thời
gian mọc mầm khá dài (ngưu tất: 7 - 10 ngày, bạch chỉ: 20 - 25 ngày,
đương quy: 25 - 30 ngày; thậm chí các loại sâm: 4 - 5 tháng và nhiều
loại còn dài hơn). Vì vậy, chăm sóc cây từ khi gieo hạt đến lúc mọc
mầm sẽ mất nhiều công lao động. Để khắc phục nhược điểm trên, có
thể sử dụng 1 trong 2 biện pháp sau:
- Ngâm ủ hạt vào cát ẩm: Đãi sạch hạt, ngâm hạt trong nước lã từ
10 - 24 giờ (tùy từng loại hạt) rửa nước chua và trộn với cát ẩm theo tỷ
lệ 1 phần hạt trộn 2 - 3 phần cát, rồi tãi đều xuống nền kho, phòng lát
gạch hoặc nền xi măng, lấy bao tải ướt phủ lên hoặc phủ bằng rơm rạ
cắt ngắn cho dễ rải đều. Tưới đủ ẩm hàng ngày, lớp cát trộn hạt dày
mỏng tùy vào kích cỡ hạt nhưng thông thường dày từ 3 - 5cm. Đảo
hỗn hợp cát và hạt hàng ngày trước khi tưới nước, khi có dấu hiệu một
số hạt đã nứt nanh thì đưa hạt ra gieo vào luống, tiếp tục tưới nước giữ
ẩm cho đến khi hạt mọc đều.
- Xử lý bằng cơ học, hóa học và các tác nhân vật lý như xát
mỏng bớt vỏ hạt, cắt bỏ mỏm hạt, dùng axit sulfuric (H 2 SO 4 ) ở nồng
độ phù hợp để bào mòn vỏ hạt hoặc một số kỹ thuật khác mục đích
giúp hạt dễ hút nước và làm cho quá trình nảy mầm của hạt nhanh hơn,
rút ngắn thời gian mọc mầm.
Gieo hạt: Hạt giống cây thuốc thường có giá trị kinh tế cao so
với cây lương thực, thực phẩm khác. Hạt đương quy tiêu chuẩn thường
có giá hơn 1.000.000đ/kg, bạch chỉ trên 700.000đ/kg, hạt nhân sâm
Triều Tiên 2.000 - 3.000 USD/kg. Vì vậy, để tiết kiệm hạt giống, trước
khi gieo phải xác định chính xác diện tích vườn ươm, số bầu gieo hạt
hay diện tích các khay gieo hạt cần thiết cho một đơn vị diện tích trồng trọt.
Chia hạt đều cho từng luống với diện tích tương ứng, tiếp tục
chia thành 2 hoặc 3 phần tùy theo số lượng hạt nhiều hay ít, trộn đều
một phần hạt với 3 phần cát hoặc đất bột và gieo hạt nhiều lần cho mỗi
diện tích gieo để đảm bảo hạt được gieo đều. 26
Phần lớn các loại hạt cây thuốc sau khi gieo nên phủ rơm rạ hoặc
trấu, tưới nước để giữ ẩm cho đến khi hạt mọc đều.
2.2.3. Kỹ thuật trồng
Do hạt giống cây thuốc khá đắt, nên giá thành mỗi cây giống
cũng cao, vì vậy cần lưu ý khi trồng cây:
Trồng cây gieo từ vườn ươm: Cần phải bảo vệ toàn bộ rễ cây khi
nhổ cây, tốt nhất dùng các nông cụ phù hợp như dầm, cọc đánh cây...
để phá kết cấu đất tại chỗ của cây giống. Nhất thiết phải trồng để cho
bộ rễ được thẳng đứng, vì thế khi bổ hốc trồng cây cần sử dụng dụng
cụ thích hợp (trong nhiều trường hợp có thể dùng luôn dầm hoặc cọc
đào cây), sau đó lấp đất cẩn thận. Khi đặt cây xuống hố nên dùng hai
ngón tay nhấc nhẹ theo hướng thẳng đứng cho rễ cây thẳng ra, lấp đất
bột vào xung quanh rễ, nếu cây to, rễ quá dài khi lấp được một nửa hố
trồng có thể tưới cho nước ngấm vào bộ rễ giúp cho toàn bộ rễ tiếp xúc
được với đất. Trường hợp cây có nhiều lá, hay lá quá to, nên cắt bớt lá
hoặc một phần lá để tránh sự thoát hơi nước nhiều hơn so với khả năng
hút nước còn hạn chế của rễ cây ở thời kỳ mới trồng. Ngay sau khi
trồng cây, nhất thiết phải tưới đủ ẩm, vào các ngày nắng nhiều cần che
cho cây mới trồng. Nên trồng cây vào buổi chiều. Cần thiết phải trồng
cây khi cây con vườn ươm vừa đến tuổi trồng, không nên trồng sớm
quá hoặc muộn quá ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cây và năng suất sản lượng sau này.
Đối với những cây gieo ở bầu, trong quá trình trồng, cấy sẽ giảm
bớt những thao tác phức tạp. Dỡ bầu nhẹ nhàng khỏi mặt đất, trường
hợp có những rễ dài, mọc ra ngoài bầu cần nhẹ nhàng gỡ sao cho bộ rễ
của cây vẫn đảm bảo được nguyên vẹn, dùng dao sắc để cắt lớp nilon
hoặc xé bỏ khỏi bầu một cách an toàn cho cây và cho hình dạng bầu,
tránh để phần đất của bầu bị vỡ vụn, nứt rạn. Khi đặt cây xuống hố
trồng ta dùng tay bê nhẹ bầu, tránh làm vỡ bầu.
Đối với cây thuốc lưu niên trồng như một số cây lâm nghiệp,
công nghiệp, cây ăn quả khác. Phần lớn cây thuốc hiện nay đang được
trồng trên diện tích lớn của nước ta đều xuất phát từ di thực, nhập nội 27
từ Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Liên Xô (trước đây)…
hoặc từ hoang dại đưa vào trồng trọt nên rất nhạy cảm với biện pháp
kỹ thuật hết sức quan trọng đầu tiên là thời vụ gieo trồng. Các cây có
nguồn gốc ôn đới gần như đều có thời vụ gieo trồng vào cuối mùa thu
để thời gian sinh trưởng chính của cây vào giữa hè hoặc ở vùng mát là
đầu thu như đương quy, bạch chỉ, ngưu tất, trạch tả, cúc gai dài, huyền
sâm, lão quan thảo… Thời vụ là biện pháp kỹ thuật rất quan trọng đối
với cây trồng đặc biệt là đối với cây thuốc, sớm hay muộn 15 ngày về
thời vụ có thể làm năng suất giảm đến 30 - 40%. Mật độ khoảng cách
trồng đối với cây thuốc cũng cần được hết sức lưu ý. Ngoài ra yếu tố
năng suất dược liệu (củ, rễ, hoa lá, cành hoặc toàn thân). Ở cây thuốc,
chất lượng và hàm lượng hoạt chất có trong dược liệu được quan tâm
hàng đầu, có nghĩa là điều kiện để cây thuốc tích lũy được nhiều hoạt
chất cũng hết sức quan trọng. Khác với cây trồng khác, ngoài năng suất
dược liệu, chất lượng đảm bảo, hình dáng, màu sắc bề ngoài của dược
liệu - sản phẩm của quá trình trồng cây thuốc cũng cần được chú ý. Củ
nhân sâm có hình dáng 2 tay, 2 chân và “thân người” được người đời
huyền bí nâng tầm quan trọng lên gấp bội so với củ nhân sâm có rễ
phát triển, hình dáng bình thường. Củ đương quy, bạch chỉ, độc hoạt
v.v… phải có dạng củ “cà rốt” mới được giá, ngưu tất phải có màu
trắng ngà, củ dài thuôn đều mới có giá trị thương phẩm cao v.v… Tất
cả các chỉ tiêu trên một phần phụ thuộc khoảng cách, mật độ trồng cây.
Chế độ, phương pháp và chủng loại phân bón đối với cây thuốc
cũng đóng vai trò quan trọng, phần lớn cây thuốc có động thái tích lũy
hoạt chất trong một thời gian dài, vì thế những loại phân bón có cơ chế
tác động nhanh, phân hóa học, phân bón qua lá… đều không thích hợp
đối với nhiều cây thuốc. Các loại cây thuốc đều có nhu cầu phân
chuồng gấp 1,5 lần các loại cây trồng khác. Phương pháp và chế độ
bón phân đối với cây thuốc cũng cần được lưu ý, đảm bảo tuyệt đối
không tồn dư hóa chất như NO -
3 (từ phân đạm) hay một số kim loại
nặng (từ phân bón, nước tưới đối với dược liệu).
Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng đối với cây thuốc cũng phải được
quan tâm đúng mức, thời gian phun thuốc phải cách thời điểm thu hái 28
dược liệu ở mức độ cho phép tuyệt đối an toàn. Nên dùng các loại
thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc sinh học, thảo mộc và các loại
thuốc không bị cấm sử dụng.
Ưu tiên phát triển trồng cây thuốc sạch, an toàn hoặc theo
chương trình G.A.P (Good Agricultural Practice), phòng trừ sâu bệnh
theo IPM (các biện pháp phòng trừ tổng hợp).
Chăm bón đối với cây thuốc: Câu ca dao “công trồng là công bỏ,
công làm cỏ là công ăn” đều đúng với tất cả các loại cây trồng, đối với
cây thuốc càng cần được chăm bón chu đáo, theo một quy trình chặt
chẽ. Đặc biệt là chế độ làm cỏ, xới xáo, bón phân, phòng trừ sâu bệnh
và thu hái sơ chế biến.
2.3. Thu hái, sơ chế dược liệu
Khác với cây trồng khác, ngoài sản lượng nông nghiệp, cây
thuốc còn tích lũy những hoạt chất sinh học, hóa học có tác dụng chữa
bệnh và bồi bổ sức khỏe con người hết sức quý và đa dạng. Ví dụ:
Trong cây thanh cao có hoạt chất artemisinin, trong cây sâm là các
saponin, trong cây bạc hà có menthol, cây hương nhu là eugenol, cây
Dioscorea là diosgenin, cây sả hoa hồng là geraniol v.v… vì thế thời
điểm thu hái thích hợp đối với cây thuốc là hết sức quan trọng. Nên
thu hoạch cây thuốc vào các ngày nắng, sau khi thu hoạch nhất thiết
phải chế biến ngay, chú ý phải giữ nguyên hình dáng vốn có của dược
liệu, tránh giập nát, đứt gãy, biến dạng và mốc mọt. Các cây lấy tinh
dầu nên tập trung thu hái và chưng cất lấy tinh dầu ngay trong thời
gian cây ở thời điểm tích lũy hoạt chất cao nhất (chỉ trong vòng thời
gian 5 - 10 ngày), vì sau khoảng thời gian này hàm lượng hoạt chất và
chất lượng tinh dầu trong cây thuốc sẽ bị giảm.
Hiện nay, hầu hết các cơ sở trồng cây thuốc đều thu hoạch dược
liệu bằng phương pháp thủ công, các cây lấy thân, cành, lá, hoa v.v…
(phần trên mặt đất) đều dùng liềm, dao cắt rửa sạch và đem phơi trên
nong, nia, sân xi măng, sân lát gạch hoặc sấy ở các lò sấy từ thô sơ đến hiện đại.
Các cây lấy rễ, củ (phần dưới mặt đất) dùng cuốc, thuổng, mai
… để đào (chú ý: không làm đứt rễ, củ) rửa sạch và đưa vào sơ chế, 29
phơi khô, xông sinh, xông khói, hấp, đồ và phơi khô trước khi đưa tiếp đi chế biến.
Hầu hết các loại dược liệu sau khi thu hoạch đều phơi khô,
nhưng đặc biệt cũng có loại sơ chế biến rất cầu kỳ, nên tùy từng loại để
lựa chọn phương pháp chế biến cho phù hợp.
III. THU HOẠCH, CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN VÀ KIỂM TRA
GIỐNG 3.1. Thu hoạch
Thời điểm thu hoạch quyết định chất lượng hạt giống. Để có chất
lượng hạt giống cao phải thu hoạch vào đúng lúc hạt chín. Thu hoạch
lúc hạt chưa chín, năng suất sẽ giảm, nhiều hạt lép, chất lượng giống
không đảm bảo, ngược lại để chín quá hạt sẽ bị gãy, nứt hoặc nảy mầm
làm giảm chất lượng giống. Sự chín của giống trên đồng ruộng gọi là
chín hình thái. Những biểu hiện của chín hình thái ở mỗi giống hoàn
toàn khác nhau, khi vừa chín hính thái nên thu hoạch giống ngay, ví dụ
ở đương quy khi có 70 - 75% số hạt trên bông chuyển màu vàng chanh
thì thu hoạch giống là tốt nhất, ở bạch chỉ khi chín thì vỏ áo của hạt
vàng khô, ngưu tất chín thì lá vàng, vỏ quả vàng v.v…
Có nhiều giống khi chín hình thái kết thúc thì các quá trình sinh
lí hóa sinh trong hạt cũng hoàn thành, ở điều kiện thích hợp về độ ẩm
và nhiệt độ, hạt có thể nảy mầm ngay để bước sang chu kì sinh trưởng
mới. Một số giống sau khi chín hình thái chưa có khả năng nảy mầm
khi cung cấp đủ điều kiện cần thiết cho sự nảy mầm, phải qua thời
gian bảo quản nhất định hạt mới có thể nảy mầm được. Thời gian từ
lúc hạt (củ) giống chín hình thái đến khi chúng có thể nảy mầm được
gọi là thời gian chín sinh lý, hay thời gian ngủ nghỉ. Các giống khác
nhau có thời gian ngủ nghỉ khác nhau, gieo hạt sau thời gian ngủ nghỉ,
hạt (hay củ) nảy mầm bình thường. Nếu muốn gieo trồng trước khi
giống qua thời gian ngủ nghỉ phải sử dụng các biện pháp vật lý, hóa
học nhằm phá vỡ đặc tính ngủ nghỉ của giống. Đối với giống có thời
gian ngủ nghỉ khi thu hoạch thuận lợi hơn những giống không có thời
gian ngủ nghỉ. Ví dụ, một số giống bạch truật, cát cánh do không có
thời gian ngủ nghỉ nên có hiện tượng hạt nảy mầm trên hoa, quả khi 30
gặp mưa liên tục 2 - 3 ngày vào lúc hạt chín. Điều đó ảnh hưởng đến
năng suất và phẩm chất đáng kể đặc biệt là làm giảm tỉ lệ nảy mầm,
thậm chí mất sức nảy mầm nếu thu hoạch gặp thời tiết xấu.
3.2. Chế biến và bảo quản giống
Hạt (củ) giống mới thu có hàm lượng nước cao, vì vậy, nếu để
thành đống lớn, nhiệt tỏa ra do hô hấp của hạt không thoát kịp sẽ gây
nóng. Nhiệt độ cao kích thích sự phát triển của nấm mốc bên ngoài và
kích thích sự hoạt động sinh lý bên trong như: tăng cường độ hô hấp,
kích thích hoạt động của các men phân giải đường, tinh bột. Mọi hoạt
động trên đều gây hại đến phẩm chất gieo trồng của hạt giống như làm
giảm sức nảy mầm, chuyển màu, gây mùi hôi thối v.v…Vì vậy, các cơ
sở sản xuất giống cây có hạt thường được trang bị máy sấy hạt để kịp
thời hạ độ ẩm của hạt giống, khi không có máy sấy cần chủ động chọn
ngày nắng ráo, bố trí nhân lực hợp lý để thu đến đâu tuốt đập phơi ngay đến đấy.
Các loại hạt giống cần phơi sấy đến độ ẩm bảo quản trong kho.
Sự hạ độ ẩm cần được tiến hành từ từ, không nên hạ đột ngột sẽ ảnh
hưởng đến sức sống. Thí dụ, ở lúa theo các nghiên cứu của Nhật Bản
thì hạ nhiệt độ mỗi giờ từ 0,3 - 0,4% là phù hợp cho việc làm giống.
Khi phơi trên sân nếu gặp nắng hè gay gắt không nên dàn mỏng mà
nên phơi dày và đảo thường xuyên tránh gây nứt rạn hạt gạo ảnh
hưởng đến quá trình nảy mầm. Đặc biệt đối với một số hạt chứa lượng
tinh dầu cao như đương quy, bạch chỉ, bạc hà, sả… nếu phơi dưới trời
nắng gay gắt, nhiệt độ lên cao sẽ gây chảy dầu làm mất sức sống, do
vậy cần phơi dưới nắng dịu, hoặc hong dưới bóng râm.
Sau khi làm khô, cần nhặt sạch rơm rác, hạt cỏ dại, hạt lép lửng,
tạp chất bằng thủ công hoặc bằng máy sàng phân loại hạt. Lô hạt sạch
được đóng bao, chú ý ghi thẻ đầy đủ bỏ vào bao và đeo bên ngoài, sau
đó đưa vào kho (xây đúng quy cách) để bảo quản. Cần xử lý chống
mối mọt trong kho bằng thuốc hóa học hay bằng xông hơi để tiêu diệt
toàn bộ trứng và mọt trưởng thành. Những lô giống được xử lý thường
có mùi và nhiễm độc, nếu không sử dụng làm giống, khi chuyển làm 31
lương thực hoặc dược liệu cần chú ý kiểm tra cẩn thận tránh gây độc hại cho người dùng.
3.3. Nội dung và phương pháp kiểm tra chất lượng giống và
hạt giống 3.3.1. Nội dung

Bao gồm kiểm tra ngoài đồng ruộng và trong phòng thí nghiệm.
3.3.1.1. Kiểm tra ngoài đồng ruộng
Nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra ngoài đồng là đánh giá độ thuần
của giống căn cứ vào các đặc trưng, đặc tính của các cây ở ngoài đồng
ruộng. Qua kiểm tra ở ngoài đồng ruộng có thể phát hiện cỏ dại, sâu
bệnh; phát hiện sự lẫn tạp của các giống khác trong quá trình gieo
trồng và chế biến hạt giống.
- Kiểm tra ngoài đồng ruộng có thể xác nhận được tính xác thực
của giống, tức là xem giống đó có phải đúng thực không hay giống
khác. Nguồn gốc của giống.
- Xác định độ đúng giống trên cơ sở xác định được tỷ lệ lẫn của
các giống khác hoặc tỷ lệ lẫn của cỏ dại để có kế hoạch chọn lọc và xử lý thích đáng.
- Khi kiểm tra ngoài đồng ruộng cần phải quan sát tìm hiểu điều
kiện tự nhiên, đất đai, các biện pháp kỹ thuật đã áp dụng, tình hình
sinh trưởng của giống trên đồng ruộng. Giống sẽ thu hoạch từ cây một
năm tuổi, hay hai năm tuổi.
- Kiểm tra ngoài đồng ruộng có vai trò bổ sung cho các kiểm
nghiệm ở trong phòng để có kết luận chính xác về giống cần kiểm tra.
3.3.1.2. Kiểm tra trong phòng thí nghiệm
Để kiểm tra hạt giống một cách chặt chẽ, sau khi kiểm tra giống
ngoài đồng ruộng cần phải kiểm tra ở trong phòng thí nghiệm, vì có
một số chỉ tiêu không thể kiểm nghiệm được ngoài ruộng, mặt khác
trong quá trình thu hoạch, chế biến hạt giống, vận chuyển, bảo quản
giống vẫn có thể lẫn tạp.
Kiểm tra trong phòng tập trung vào các nội dung chủ yếu sau: độ
sạch, độ thuần của hạt giống, độ nảy mầm, độ ẩm, sức khỏe hạt giống, khối lượng 1000 hạt. 32
Mẫu đại diện cho các cơ sở cần kiểm nghiệm gửi đến trạm kiểm
nghiệm. Phòng kiểm nghiệm của trạm có trách nhiệm thu thập mẫu,
đăng kí và vào sổ gốc có đánh số thứ tự, số kiểm nghiệm, tên địa
phương của người xin kiểm nghiệm, loại cây thuốc, số lô hạt giống,
ngày nhận mẫu. Sau khi đăng kí vào sổ mẫu được chia ra làm nhiều
phần lần lượt đi vào các bộ phận kiểm nghiệm ở phòng thí nghiệm
như: Kiểm tra để xác định độ ẩm, độ thuần (xác định số lượng hạt lẫn
tạp khác giống, khác dạng). Một phần mẫu được giữ lại để kiểm tra
ngoài đồng bằng con đường gieo trồng. Kiểm nghiệm độ nảy mầm,
sức khỏe hạt giống, P 1000 hạt. Sau khi hoàn thành kiểm nghiệm tất cả
số liệu được tính toán và lập biên bản báo cáo kết quả. Mẫu đại diện độ ẩm Thu nhận và P 1000 hạt đăng ký mẫu Độ thuần trong phòng Chia mẫu Độ thuần ngoài đồng Kết quả kiểm nghiệm Độ nảy mầm Phân tích độ sạch Sức khỏe hạt giống Xác định
Sơ đồ biểu diễn trình tự phân tích mẫu kiểm nghiệm 33
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu hạt giống kiểm tra
Phương pháp kiểm tra có thể bằng những quan sát đo đếm trực
tiếp, thông qua các phương pháp vật lý, hóa học, sinh vật hoặc cảm quan để đánh giá.
Tuy nhiên khi tiến hành kiểm nghiệm trong phòng và ngoài đồng
ruộng cần phải tuân theo các nguyên tắc và thủ tục tiến hành chung
cho các loại kiểm nghiệm như: Yêu cầu sự đồng đều của lô hạt giống,
lấy mẫu và các thủ tục lấy mẫu, các quy định khi quan sát về các cây
mẫu, hạt v.v… cũng như tính toán các kết quả kiểm nghiệm.
Trước khi lấy mẫu hạt giống để kiểm nghiệm, chúng ta cần hiểu
một số thuật ngữ thường dùng trong lấy mẫu.
- Lô hạt giống: Là toàn bộ hạt giống của một cây giống nào đó
mà người ta biết đến nguồn gốc lịch sử và được xác nhận một số thông tin nhất định.
Yêu cầu của lô hạt giống trước khi tiến hành lấy mẫu là phải
đồng đều, lô phải có đánh số và được ghi nhãn. Khối lượng của lô lớn
nhỏ tùy thuộc và từng loại hạt giống như một số cây trồng: ngô, lúa
mỳ, lúa nước không được vượt quá 20.000 kg. Các loại hạt: Cao
lương, kê và một số hạt tương đương tối đa là 10.000 kg, còn cây
thuốc khối lượng nhỏ hơn nhiều.
- Mẫu gốc: Bao gồm nhiều mẫu nhỏ của phần hạt giống đã lấy
mẫu từ các vị trí khác nhau của lô hạt giống, được trộn đều lại tạo thành mẫu gốc.
- Mẫu hỗn hợp: Tất cả các mẫu gốc lấy từ các thành phần khác
nhau của lô hạt giống, được trộn đều lại tạo thành mẫu hỗn hợp.
- Mẫu đại diện: Là một phần của mẫu hỗn hợp để gửi đến cơ sở
kiểm nghiệm hạt giống. Mẫu đó đôi khi có thể giống mẫu hỗn hợp, đó
là trường hợp mẫu hỗn hợp không quá nhiều mà vừa đủ để làm thành
mẫu đại diện. Khi mẫu hỗn hợp nhiều quá có thể giảm bớt đi một nửa
theo cách chia ngẫu nhiên. 34
3.3.2.1. Nguyên tắc lấy mẫu
Nguyên tắc cơ bản của việc lấy mẫu là phải lấy được nhiều phần
nhỏ hạt giống (gọi là mẫu gốc) ở các vị trí khác nhau trong lô, có tính
chất đại diện. Những phần nhỏ này được trộn đều cùng với nhau tạo
thành mẫu hỗn hợp. Mẫu hỗn hợp chính là sự thu nhỏ của lô hạt
giống, và có thể sử dụng để đại diện cho lô hạt giống. Từ mẫu hỗn hợp
sẽ chia nhỏ ra mẫu đại diện, để gửi đến các phòng kiểm nghiệm phục
vụ cho kiểm tra chất lượng hạt giống.
Lô hạt giống thường chứa một lượng hạt giống tương đối lớn,
chúng ta không thể thực hiện kiểm tra toàn bộ hạt giống có trong lô
đó. Các kiểm nghiệm để xác minh chất lượng của một lô hạt giống
được tiến hành trên mẫu đã lấy từ lô hạt giống đó. Vì vậy, khi lấy mẫu
cần phải chú ý đến tính chất đại diện gần như tuyệt đối cho cả lô. Lô
hạt giống đó được sử dụng hay bị loại bỏ là tùy thuộc hoàn toàn vào
kết quả phân tích từ mẫu lấy đã được công nhận. Điều đó rất quan
trọng cần đảm bảo những mẫu lấy phải được chính xác.
3.3.2.2. Các phương pháp lấy mẫu
Mẫu có thể lấy trong giai đoạn chế biến gia công, bán hạt giống
hoặc trước khi vào vụ gieo trồng. Lấy mẫu sau khi hạt giống đã được
làm sạch, phân hạng v.v…
Trong quá trình vận chuyển từ nơi này đến nơi khác để phục vụ
cho quá trình gieo trồng, hạt giống thường đựng trong bao chất đống
trên sàn ô tô hay có thể đổ đống trên sàn kho. Các mẫu lấy để kiểm
nghiệm có thể lấy ở hầu hết các chỗ của tất cả các phần trong lô hạt
giống. Hạt giống lấy mẫu phải được chứa đựng trong một loại bao bì như nhau.
Khối lượng tối đa của lô hạt giống là 1 tấn, khối lượng mẫu lấy
đại diện chỉ có 1 kg. Tỷ lệ khối lượng tối đa của mẫu đại diện đối với
tỷ lệ hạt giống trong lô chỉ là 1/1000, vì thế mẫu đã lấy phải đại diện
được cho lô hạt giống. Sử dụng các phương pháp lấy mẫu đúng sẽ
giúp cho kiểm nghiệm đạt kết quả tốt, người ta có thể sử dụng các phương pháp sau đây: 35 - Lấy mẫu bằng tay:
Phương pháp này có thể hoàn toàn chủ động để lấy được một
cách cẩn thận, nhưng do tay của người quá ngắn chỉ có thể lấy được từ
nửa bao trở lên và xuyên qua theo độ sâu của bao khoảng 40 cm. Để
khắc phục điều này có thể đổ bao ra sàn để lấy mẫu. Phương pháp này
được tiến hành như sau:
Bàn tay xòe ra với các ngón tay duỗi thẳng và đẩy vào trong hạt
giống, sau đó nắm lấy hạt và lấy ra ngoài. Các ngón tay sẽ nắm chắc
như vậy để không một hạt giống nào ở trong mẫu được rơi ra ngoài.
- Lấy mẫu bằng dụng cụ cầm tay:
Dùng các loại xiên để lấy mẫu. Các loại xiên này có thể có độ dài
từ 50 - 100 cm, có đường kính 1,8 - 2,5 cm. Xiên có thể làm bằng sắt
hoặc tôn, xiên có cấu tạo như chiếc xilanh, nhọn một đầu còn một đầu
có tay cầm, gồm hai ống tròn, ống tròn bọc ngoài có từ 3 - 6 lỗ, lỗ
rộng tối thiểu 20 mm. Khi lấy mẫu, dùng xiên xiên vào trong bao hạt
giống. Dùng tay quay ống tròn bên trong và các lỗ được mở ra, hạt
giống rơi vào đầy các lỗ, từ từ kéo xiên ra ngoài và đổ hạt giống vào
các khay đựng hạt. Các bao giống đã lấy mẫu bằng xiên phải dán kín
lại nếu là bao bằng các chất dẻo, hoặc xâu lại nếu là bao gai hoặc dứa.
Trước khi lấy mẫu phải vệ sinh sạch sẽ các xiên lấy mẫu.
Ngoài các phương pháp trên, ở một số nước có nền nông nghiệp
tiên tiến, người ta có thể lấy mẫu tự động, kết hợp trong quá trình chế
biến khi đóng bao bằng máy.
3.3.2.3. Phương pháp chia mẫu
Các mẫu gốc lấy được sau khi đã được trộn đều có thể chia theo
các phương pháp sau đây:
- Hạt giống được dàn đều ra trên một mặt phẳng tạo thành một
hình vuông hoặc gần vuông. Độ dày của lớp hạt cỡ nhỏ không được
lớn hơn 1,5 cm; độ dày của lớp hạt cỡ to không được lớn hơn 5 cm.
Dùng thước dẹt chia mẫu ra theo hai đường chéo của hình vuông, sau
đó lấy ra hai phần đối đỉnh hoặc tùy theo yêu cầu mẫu lấy về khối 36
lượng. Tiếp tục trộn đều chia lặp lại như trên cho đến khi đạt được
khối lượng mẫu cần phân tích.
- Dùng dụng cụ chia: Dụng cụ được cấu tạo giống như một hộp
hình phễu có ngăn đều hai phần. Khi chia mẫu chỉ cần đổ hạt giống lên
đến đỉnh của vách ngăn, hạt giống sẽ được chia đều về hai phía, lấy ½
và tiếp tục chia lại cho đến khi đạt được lượng mẫu cần lấy.
- Phương pháp thìa: Hạt giống sau khi trộn đều, được trải ra trên
một khay rộng. Dùng thìa xúc hạt giống ở các vị trí khác nhau trong khay.
3.3.2.4. Mức độ lấy mẫu
Mức độ lấy mẫu sẽ căn cứ vào nhu cầu đòi hỏi khi kiểm nghiệm
cho từng loại, tối thiểu như sau:
- Trường hợp lô hạt giống đựng trong bao:
<5 bao: Mỗi bao lấy môt mẫu và thường số mẫu ít hơn 5. 6 - 30
bao: Cứ ba bao lấy một mẫu và không được lấy dưới 5 mẫu. >30
bao: Cứ 5 bao lấy một mẫu và không được lấy dưới 10 mẫu. -
Trường hợp hạt giống đổ trong kho:
Số lượng mẫu lấy sẽ tùy thuộc vào số lượng hạt giống:
Dưới 50 kg: Lấy 3 mẫu gốc.
>500 kg: Lấy 5 mẫu gốc.
501 - 3000 kg: Cứ 300kg lấy một mẫu gốc. Số lượng mẫu lấy
không được dưới 10 mẫu.
3.3.2.5. Độ không đồng đều của lô hạt giống khi lấy mẫu
Trước khi lấy mẫu, lô hạt giống cần được trộn đều, để ít có sự sai
khác trong lô. Nếu như lô hạt giống có sự sai khác nhiều, việc kiểm
nghiệm có thể dừng lại để trộn mẫu. Tuy vậy thực tế vẫn có sự sai
khác, không đồng đều giữa các bao của lô hạt giống hoặc giữa các 37
mẫu gốc. Do đó người ta phải tính đến độ đồng đều của các bao đựng trong lô hạt giống.
Độ không đồng đều được kí hiệu là H (Heterogeneity). V H = W - 1
Trong đó: V: Biến động thực tế tìm thấy của các mẫu trong
những chỉ tiêu chất lượng đã được kiểm nghiệm
W: Biến động lý thuyết của các mẫu trong những chỉ tiêu chất
lượng đã được kiểm nghiệm W = N∑X 2 -(∑X) 2 N(N-1) N: Số mẫu trong lô.
X: Kết quả được tính bằng phần trăm của các chỉ tiêu chất lượng trong một mẫu; X − = X(100 X) n
Ở đây: X : Giá trị trung bình của tất cả các mẫu trong lô đã được xác định: ∑X X = n
n: Số hạt giống đã được xác định trong mỗi mẫu (1000 hạt hoặc
2000 hạt cho kiểm nghiệm độ thuần, 100 hạt cho kiểm nghiệm độ nảy mầm).
Độ không đồng đều có ý nghĩa được quy ước theo bảng sau:
Nếu giá trị X vượt quá giới hạn cho phép, độ không đồng đều H
không cần phải tính toán nữa, mà kết quả kiểm nghiệm được chấp nhận để báo cáo. 38
Bảng 1 : Qui ước độ không đồng đều Số bao Độ không Số bao Độ không đồng đều (H) đồng đều (H) 6 2,02 19 0,93 7 1,80 20 0,90 8 1,64 21 0,88 9 1,51 22 0,85 10 1,41 23 0,83 11 1,32 24 0,81 12 1,25 25 0,79 13 1,18 26 0,77 14 1,13 27 0,76 15 1,08 28 0,74 16 1,04 29 0,72 17 1,00 39 0,71 18 0,97 31 0,70 Ví dụ: Độ sạch: > 99,8% Độ nảy mầm: > 99% Số hạt lẫn: < 1%
Trong trường hợp này chỉ có thể 1 - 2 bao có chất lượng kém còn
đa số các bao khác có chất lượng hạt giống rất cao.
3.3.2.6. Các thủ tục sau khi lấy mẫu
Mẫu sau khi lấy phải được đựng trong bao có niêm phong kín và
ghi đầy đủ nhãn. Các mẫu cần phải được gửi ngay đến cơ quan kiểm 39
nghiệm. Riêng mẫu dùng để kiểm tra độ ẩm và độ nảy mầm không
được đựng trong bao dễ hút nước.
Các mẫu phải thật sự là mẫu của lô hạt giống đã lấy. Mỗi mẫu
phải có nhãn riêng và đã được niêm phong, nếu có điều kiện kẹp chì là tốt nhất.
Biên bản kèm theo mẫu cùng với một số thông tin cần thiết sau: Tên người gửi: Địa chỉ: Loài: Giống:
Nguồn gốc và loại lô hạt giống: Số bao:
Yêu cầu kiểm nghiệm loại: Dấu kiểm tra:
Chứng nhận độ ẩm: Độ thuần: Độ nảy mầm:
Địa điểm và thời gian lấy mẫu:
Dụng cụ lấy mẫu:
Người thực hiện:
3.3.3. Kiểm nghiệm độ sạch của hạt giống
Độ sạch hay còn gọi là độ tinh khiết của hạt giống. Mục đích của
phân tích độ sạch là xác định phần trăm của các thành phần có trong
mẫu so với lượng mẫu đã kiểm nghiệm hay suy ra độ lẫn tạp của lô hạt giống.
Trên cơ sở xác định được độ sạch, có thể biết được giá trị gieo trồng của giống. 40
Giá trị gieo trồng của giống = Độ sạch x độ nảy mầm 100
3.3.3.1. Phương pháp kiểm tra
Khối lượng mẫu để kiểm tra độ sạch tùy thuộc vào các loại cây
trồng khác nhau. Thông thường khối lượng mẫu kiểm tra đối với một
số loại cây trồng như sau:
Bảng 2 : Khối lượng mẫu để kiểm tra độ sạch Loại hạt
Khối lượng mẫu kiểm nghiệm độ sạch (g) Đương quy 200 Bạch chỉ 300 Ngưu tất 100 Bạch truật 500 Cúc gai dài 400 Sả 100
Mẫu phân tích độ sạch được trải ra trên mặt bàn phẳng có đầy đủ
ánh sáng. Dựa vào phân tích bằng mắt để nhận biết các hạt. Công việc
tiến hành làm bằng tay là chủ yếu. Mẫu được tách ra làm 3 phần như sau:
- Hạt sạch: Bao gồm tất cả các hạt giống nguyên vẹn (không bị
sứt mẻ) của các mẫu đại diện đã lấy để kiểm nghiệm. Thậm chí kể cả
các hạt nhỏ, nhăn nheo, chưa chín, bệnh, các hạt hỏng và nếu trên ½
khối lượng hạt nguyên vẹn đều được tính là hạt sạch.
- Các hạt khác: Có thể bao gồm các hạt khác giống, khác loài, cỏ
dại. Mỗi hạt cần phải phân biệt đúng, chính xác.
- Các tạp chất khác: Các loại tạp chất tìm thấy trong mẫu phân
tích như; sỏi, đất, đá, rơm, rác; ngoài ra các hạt vỡ dưới ½ khối lượng
hạt gốc nguyên vẹn cũng được xếp vào các tạp chất chiết. 41
3.3.3.2. Tính toán các kết quả phân tích
X: Khối lượng hạt sạch
Y: Khối lượng tạp chất, hạt chết
Z: Khối lượng hạt khác
∑: Khối lượng mẫu = X + Y + Z
Phần trăm (%) hạt sạch = X X + Y + Z × 100
Phần trăm (%) tạp chất, hạt chết = Y × 100 X + Y + Z
Phần trăm (%) các hạt khác = Z X + Y + Z × 100
Các kết quả kiểm nghiệm được báo cáo bằng phần trăm (%) khối
lượng của mỗi phần so với khối lượng mẫu đã lấy.
3.3.4. Kiểm tra độ nảy mầm và sức nảy mầm
3.3.4.1. Khái niệm và ý nghĩa
Kết quả của sản xuất dược liệu bị ảnh hưởng rất nhiều bởi chất
lượng hạt giống không tốt. Kiểm tra độ nảy mầm và sức nảy mầm
trước khi gieo trồng để tránh sự thất thu do không biết trước khả năng
nảy mầm của giống tránh lãng phí hạt giống trên đơn vị diện tích. Vì
vậy, một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng hạt
giống là độ nảy mầm và sức nảy mầm của hạt giống.
- Độ nảy mầm của hạt giống là khả năng mọc mầm tối đa ở trong
điều kiện gieo trồng thích hợp và trong một thời gian nhất định. Được
biểu thị bằng phần trăm (%) số cây mầm bình thường so với tổng số
hạt gieo. Độ nảy mầm biểu thị khả năng nảy mầm cao nhất của hạt
giống. Độ nảy mầm ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ trồng và tổng số
cây trên một đơn vị diện tích, cùng với chỉ tiêu độ sạch cho biết giá trị gieo trồng của giống.
- Sức nảy mầm của hạt giống là khả năng hạt mọc mầm đồng
đều trong một thời gian nhất định và được biểu thị bằng phần trăm (%)
số hạt mọc mầm so với tổng số hạt gieo. 42
Trong cùng một thời gian và điều kiện gieo trồng như nhau,
giống nào có sức nảy mầm cao chứng tỏ giống đó có chất lượng cao.
Các giống có độ thuần cao cũng thường có sức nảy mầm cao. Chỉ tiêu
này biểu thị mức độ đồng đều của hạt giống, giúp cho cây sinh trưởng
đồng đều trong các giai đoạn sau.
3.3.4.2. Quy định khi đánh giá cây mầm
- Các cây mầm bình thường: Phải có đầy đủ lá mầm, lá đầu tiên
và hệ thống rễ khỏe mạnh, chiều dài rễ lớn hơn 1/2 chiều dài lá mầm.
Các cây mầm này có khả năng tiếp tục phát triển để trở thành cây bình
thường khi mọc trong các điều kiện thuận lợi: Đất đai, nước, nhiệt độ
và ánh sáng thuận lợi, ở lúa nước, lúa mỳ, cao lương rễ thứ cấp phát
triển cân đối, không bị sứt mẻ, mảnh mai, yếu hoặc thiếu hụt. Đôi khi
có trường hợp rễ sơ cấp bị hỏng và mọc thêm rễ thứ cấp nhưng vẫn có
đủ chiều dài và có sức sống bảo đảm cây mầm phát triển cân đối, các
cấu trúc bình thường thì vẫn được tính là cây mầm bình thường.
- Các cây mầm không bình thường: Các cây mầm này được xác
định như sau: Các mầm hạt không đủ khả năng để tiếp tục phát triển
thành cây bình thường ở điều kiện thuận lợi. Các cây mầm có những
sai sót nghiêm trọng, khi thử trên nền nhân tạo như: Không có lá mầm,
không có rễ hoặc chiều dài rễ thứ cấp nhỏ hơn 1/2 chiều dài lá mầm.
Các lá mầm bị biến dạng như: Chẻ ra, ngắn hoặc khuyết, phình ra. Các
rễ thứ cấp ngắn, yếu và mảnh.
- Các hạt ngủ không nảy mầm: Các hạt không nảy mầm không
nhất thiết là chết mà có thể là các hạt ngủ. Loại hạt này vẫn hút nước
và giữ nguyên ở cuối thời kì kiểm nghiệm. Nếu > 5% sau khi kiểm
nghiệm, sẽ phải làm lại để phá vỡ tính ngủ rồi mới thử độ nảy mầm và sức nảy mầm.
- Các hạt chết: Là các hạt ở cuối thời kì kiểm nghiệm không cho
ra cây mầm. Những hạt này không phải là hạt ngủ, chúng thường mềm
nhũn và bị nhiễm các loại nấm mốc.
3.3.4.3. Phương pháp xác định độ nảy mầm và sức nảy mầm
Kiểm nghiệm độ nảy mầm và sức nảy mầm cần phải lấy từ phần
hạt sạch của mẫu để kiểm nghiệm độ sạch. 43
Số lượng: 100 hạt với 4 lần nhắc lại, hoặc 50 hạt với 5 lần nhắc
lại. Hạt giống có thể được đếm bằng tay hoặc đếm bằng máy đếm hạt.
Các phương pháp thường dùng trên các nền sau đây:
Các phương pháp trên nền giấy thấm nước
- Trên giấy (viết tắt TP - top of paper): Dùng kéo cắt giấy thấm
theo kích thức khay men, hộp nhựa, hộp petri. Sau khi thấm ướt giấy
thấm sẽ lót vào các hộp đựng trên 3 - 4 lớp. Hạt giống được đặt lên
trên giấy, sau đó đặt vào trong phòng thử độ nảy mầm có điều chỉnh
nhiệt độ và độ ẩm. Đến thời gian quy định lấy ra quan sát các cây mầm và tính toán kết quả.
- Giấy gấp nếp (viết tắt PP - pleated paper): Dùng 2 - 3 lớp giấy
thấm nước đã được gấp nếp, thường là 50 nếp gấp, hạt giống được đặt
dọc theo nếp gấp. Sau đó đặt giấy xếp đã đầy hạt giống vào trong các
hộp giấy hoặc nhựa đặt trực tiếp vào trong phòng thử độ nảy mầm.
- Giữa các lớp giấy (viết tắt BP - between paper): Dùng 3 - 4 lớp
giấy thấm nước. Hạt giống sau khi đếm được đặt lên giấy thấm. Sau
đó phủ lên trên mặt 3 - 4 lớp giấy thấm nước, gấp một cạnh lề bên trái
hoặc phải, sau đó cuộn tròn lại để giữ hạt giống ở bên trong suốt thời
kì kiểm nghiệm. Các cuộn giấy này có thể đặt trong tủ định ôn hay
phòng thử độ nảy mầm.
Giấy dùng làm nền khi kiểm nghiệm độ nảy mầm và sức nảy
mầm phải là giấy dai, khi ngấm nước không được rách, mủn, đủ độ
dày, cứng vừa phải để không cho rễ mọc xuyên qua. Ngoài ra giấy
dùng để thử độ ẩm là giấy không chứa các chất độc, không thích hợp
cho các loại vi khuẩn và nấm phát triển. Thích hợp nhất là loại giấy
lọc, có khả năng thấm nước tốt và dai bền khi ướt.
Các phương pháp trên nền cát
Yêu cầu cát không được to quá, cũng không được mịn quá, vì sẽ
ảnh hưởng đến khả năng giữ nước hoặc nhỏ quá sẽ xếp sít chặt lại, làm
ảnh hưởng đến mầm hạt. Độ nhỏ của hạt cát vào khoảng 0,8 mm là
vừa. Độ ẩm của cát thường dùng 60 - 70%. Cát có thể sử dụng lại 44
sau mỗi lần, nhưng phải khử trùng sau khi kiểm nghiệm. Khi dùng cát
làm nền có thể có các cách sau:
- Trên mặt cát (viết tắt TS - top of sand): Cát ẩm trải phẳng trong
các khay tôn (sắt, nhựa, nhôm) dày 2 - 3 cm. Hạt giống đặt lên trên
mặt cát thành từng hàng cách nhau từ 0,1 - 1,5 cm. Lấy ngón tay khẽ
ấn nhẹ cho hạt giống ngập xuống cát 1/3 hạt.
- Giữa lớp cát (viết tắt S - insand): Phương pháp tiến hành giống
như trên, nhưng sau khi đặt hạt thì phải phủ một lớp cát ẩm lên trên có độ dày 10 - 20 mm.
Sử dụng đất: Có thể dùng đất tơi, ẩm, mịn để thay cát, mọi thủ
tục tiến hành giống như với cát. Nói chung yêu cầu của đất (cát) phải
là không độc và xử lý tiệt trùng trước khi gieo hạt để tránh các loại ký
sinh gây thối hạt làm ảnh hưởng đến kết quả kiểm nghiệm.
Yêu cầu về nước cho kiểm nghiệm phải là nước sạch có thể uống
được, không gây độc.
Nhiệt độ trong thời gian kiểm nghiệm: Tùy yêu cầu của cây trồng
bố trí cho phù hợp, nhưng đa số thích hợp từ 20 - 30 o C. Tốt nhất là
duy trì được nhiệt độ không đổi trong suốt thời gian kiểm nghiệm.
Khoảng thời gian kiểm nghiệm cho từng loại hạt giống của các
cây trồng khác nhau, kể từ lúc gieo cho đến khi đánh giá:
Bảng 3 : Thời gian kiểm nghiệm cho từng loại hạt giống Loại hạt giống
Thời gian kiểm nghiệm Ngô Sau 7 ngày Lúa mỳ Sau 8 ngày Lúa nước Sau 14 ngày Thanh cao Sau 10 ngày Sả hoa hồng Sau12 ngày Đương quy Sau 20 ngày Bạch chỉ Sau 20 ngày Ngưu tất Sau 8 ngày Mã đề Sau 5 ngày Bạch truật Sau 10 ngày 45
Trong một số trường hợp có thể kết thúc kiểm nghiệm sớm hơn hoặc kéo dài hơn.
3.3.4.4. Đánh giá các cây mầm và tính toán các kết quả
Ở cuối thời kỳ kiểm nghiệm các hạt nảy mầm và không nảy mầm
được đánh giá và phân loại: các cây mầm bình thường và không bình
thường, các hạt chết hay là không nảy mầm. Tất cả được quan sát và
đánh giá tính toán phần trăm (%) số hạt mầm bình thường tính cho
mỗi lần nhắc lại sau đó lấy số trung bình của tất cả các lần nhắc lại.
Khi tính toán giữa các lần nhắc lại không được chênh lệch quá
nhiều. Sự chênh lệch giữa các lần nhắc lại có kết quả cao nhất và thấp
nhất không được vượt quá giới hạn cho phép sẽ được chấp nhận.
Ví dụ 1: Kiểm nghiệm lần thứ 1: 90%
Kiểm nghiệm lần thứ 2: 86%
Kiểm nghiệm lần thứ 3: 88%
Độ tin cậy là 5. Nhưng trong ví dụ 1, khác nhau giữa 2 lần nhắc
lại là 4, do đó cả hai lần kiểm nghiệm là đúng. Số trung bình của hai
lần về độ nảy mầm là 88% sẽ được ghi vào báo cáo kết quả kiểm nghiệm.
Ví dụ 2: Kiểm nghiệm lần thứ 1: 90%
Kiểm nghiệm lần thứ 2: 84%
Sự khác nhau giữa 2 lần là 6, vì vậy > 5 phải làm lại kiểm
nghiệm. Ngoài ra các trường hợp sau đây cũng phải kiểm
nghiệm lại: - Hạt giống đang còn trong giai đoạn ngủ - Hạt giống bị bệnh
- Các kết quả thất thường.
3.3.4.5. Các phương pháp phá ngủ sinh lý (dormancy)
Hiện tượng hạt giống không nảy mầm được mặc dù cung cấp đầy
đủ các điều kiện cần thiết cho sự nảy mầm như: Nước, oxy và nhiệt độ. 46
Nguyên nhân của sự ngủ nghỉ:
- Có thể do cấu trúc của vỏ quá dày, nước không thấm qua vỏ để
vào phôi cung cấp nước cho quá trình nảy mầm.
- Do trong hạt chứa một số chất ức chế sự nảy mầm: Hạt giống
sau một thời gian bảo quản trong kho, các loại chất ức chế này sẽ tự
phân hủy, hoặc người ta dùng một số hóa chất để phá ngủ như: KNO 3
(nitrat kali); HNO 3 (acid nitric); H 2 SO 4 (acid sunfuric) nồng độ 0,2%;
gibberalin (GA 3 ) nồng độ 0,05%.
Ví dụ: Để phá ngủ ở lúa nước người ta ngâm hạt giống trong
dung dịch HNO 3 nồng độ 0,2% trong 24 giờ.
Đối với lúa mỳ, lúa mạch và cao lương có thể phá ngủ bằng cách
xử lý lạnh ở nhiệt độ 5 đến 10 o C, thời gian 3 ngày, sau đó cho nảy
mầm trên cát hoặc giấy lọc. Đối với lão quan thảo có thể phá ngủ bằng
H 2 SO 4 nồng độ 0,1% trong 24 giờ.
Không phải tất cả các loại cây trồng đều có được đặc tính ngủ
nghỉ, có một số giống không cần phải phá ngủ. Vì vậy, trước khi kiểm
nghiệm độ nảy mầm và sức nảy mầm nên có thông tin trước. Chỉ phải
phá ngủ với các giống cần thiết, sau khi phá ngủ rồi, các thủ tục tiến
hành để kiểm tra độ nảy mầm và sức nảy mầm được tiến hành bình thường.
Bảng 4 : Một số yêu cầu về thử độ nảy mầm và sức nảy mầm
của một số loại cây trồng Cây trồng Nền Nhiệt Đếm Đếm
Điều kiện phá ngủ độ lần lần ( o C) đầu cuối (ngà (ngày) y) Lúa nước TP, 20 4 10 H 2 O (50 o C), Lúa mỳ BP, S 30 4 89 HNO 3 H 2 O Lạc TP, 20 5 10 (30–50 o C), GA 3 Đậu xanh 20 4 10 Bóc vỏ BP, S KNO 3 BP, S TP 47 Cây trồng Nền Nhiệt Đếm Đếm
Điều kiện phá ngủ độ lần lần ( o C) đầu cuối (ngà (ngày) y) Thuốc lá TP, 30 7 16 KNO 3 Dưa hấu, dưa BP, S 20 4 8 KNO 3 bở Cải xanh, TP 30 5 7 KNO 3 cải củ Đương 20 15 25 GA 3 quy BP, S 25 12 20 H 2 SO 4 Lão quan BP, S 20 4 8 thảo Thanh BP, S 20 10 25 cao BP 20-30 5 10 Bạch chỉ TP, 15-20 7 10 Mã đề BP, S Bạch truật TP, S
Chú thích: TP: Đặt trên giấy
BP: Đặt giữa các lớp giấy S: Đặt giữa cát
3.3.5. Xác định độ ẩm của hạt 3.3.5.1. Khái niệm
Độ ẩm hạt giống là trọng lượng của mẫu hạt giống bị mất đi khi
sấy khô, được biểu thì bằng phần trăm (%) so với trọng lượng mẫu ban đầu.
Hạt giống với mục đích để gieo trồng trong sản xuất, nhân ra các
thế hệ tiếp theo, sau khi thu hoạch thường được bảo quản trong kho từ
một vài tháng đến một vài năm. Tình trạng hạt giống trong thời gian ở
trong kho phụ thuộc nhiều vào các điều kiện bảo quản như: ẩm độ
không khí, nhiệt độ và độ ẩm của hạt giống. Yếu tố thủy phần hạt
giống có ảnh hưởng trực tiếp. Các tác giả Delouche (1968) và
Harrington, Douglas (1970) đã cho thấy mối quan hệ giữa độ ẩm hạt
giống và tình trạng hạt giống như bảng 11. 48
Bảng 5 : Mối liên hệ giữa độ ẩm hạt giống và tình trạng hạt giống Độ ẩm
Tình trạng hạt giống hạt giống (%) 0 - 4
Sự khử ẩm quá cao có thể gây hại cho một số loại hạt
giống. Có thể gây ra ngủ lần hai. 4 - 8 Bảo quản kín an toàn 8 - 10
Côn trùng còn hoạt động ở mức độ thấp. Hạt dễ bị tổn
thương cơ giới (vỡ, nứt) 10 - 12
Bảo quản kín không an toàn 12 - 14
Sâu mọt, nấm mốc phát triển được trên hạt và trong hạt 14 - 18
Đề kháng tác hại cơ giới khá (nên thu hoạch tuốt đập trong
thời gian này). Tốc độ hô hấp còn cao, hạt tự bốc nóng nếu
ủ đống. Dễ bị côn trùng, nấm mốc tấn công gây hư hại. 18 - 40
Hạt chín sinh lý, tốc độ hô hấp cao - thu hoạch có ủ đống sẽ
bị bốc nóng và hư hỏng nhanh. Côn trùng và nấm mốc rất
dễ tấn công gây hư hại nặng 40 - 60
Hạt hút ẩm mạnh và dễ nảy mầm.
Độ ẩm của hạt giống càng cao, cường độ hô hấp càng mạnh, nấm
và côn trùng hoạt động mạnh. Hoạt động của côn trùng, nấm và hô hấp
của hạt sinh ra nhiệt lượng, nhiệt độ hạt sẽ tự tăng dần (chưa kể đến
bảo quản trong điều kiện nóng ẩm), dẫn đến hiện tượng bốc nóng, hạt
giống sẽ bị hư hỏng rất nhanh.
Theo Harrington và Douglas (1970), tuổi thọ của các hạt ngũ cốc
có liên quan nhiều đến bảo quản trong điều kiện độ ẩm khác nhau.
Hạt đương quy, bạch chỉ ở nhiệt độ trên 25 o C và ẩm độ không
khí trên 85% sau 7 - 10 ngày có thể mất sức nảy mầm hoàn toàn. 49
3.3.5.2. Phương pháp xác định độ ẩm hạt giống
- Dùng đồng hồ đo độ ẩm: Bằng phương pháp này có thể xác
định trực tiếp hàm lượng nước trong hạt giống của các mẫu đem phân
tích. Kích cỡ mẫu đã được xác định trên từng kiểu máy và các giống
khác nhau, trọng lượng mẫu để xác định thường từ 10 - 25g.
- Phương pháp sấy khô ổn định ở nhiệt độ cao: Mẫu hạt giống
trước khi sấy được nghiền thành bột, sau đó đặt vào trong lò sấy hoặc
tủ sấy điện ổn định ở nhiệt độ 130 - 135 o C trong thời gian 2 giờ (đối
với ngô: 4h), lấy ra để nguội trong bình hút ẩm rồi cân nhanh, sự khác
nhau về trong lượng trước và sau khi sấy khô được coi là phần trăm
(%) độ ẩm so với trọng lượng mẫu hạt giống ban đầu.
Kết quả được tính toán theo mẫu dưới đây:
Bảng 6 : Phương pháp xác định độ ẩm hạt giống m g a i ) Độ ẩm (%) n ư p h p g i ( h k h c ) h đ t h g c g n g p L ( . L m n ư ) r m ) . h K ã y t g g ( đ i K đ ) ( + k u S s g g y p + n u u ( u a s y u m ư h ư m i l m h m g h i g c s S m ó n k g n h c i g n ư K h u l ư n l a k i s i ư g l h ư i h l n K K i h đ K h K XX YY M 1 M 2 M 2 - M 1 M 3 M 2 - M 3 M 2 – M 3 M 2 – M 1 ×100
So sánh các kết quả của hai lần kiểm nghiệm, nếu sự khác nhau
giữa hai lần kiểm nghiệm > 0,2% cần phải làm lại.
3.3.6. Kiểm tra độ thuần
Độ thuần của giống (hay còn gọi là độ đúng giống) là phần trăm
(%) số cây hoặc số hạt của cây trồng đúng giống trong tổng số cây
hoặc số hạt cùng loài ở mẫu lấy. 50
Khi một giống mới ra đời, số lượng hạt giống tác giả ban đầu
(Breeder’s Seed) còn rất ít, muốn có đủ lượng hạt giống để cung cấp
cho sản xuất phải qua rất nhiều lần nhân. Trong thời gian này cần phải
kiểm tra đầy đủ để giữ được độ thuần cho giống.
Trong quá trình tái sản xuất, các đặc điểm đã biết của một giống
như về hình thái, sinh lý, sinh hóa và các đặc điểm khác không được
thay đổi ở các thế hệ tiếp theo đối với các cây trồng có phương thức
sinh sản vô tính hay hữu tính.
Sử dụng giống có độ thuần cao sẽ đem lại lợi ích về năng suất,
phẩm chất, khả năng phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại, thuận lợi khi thu hoạch v.v…
Độ thuần của giống là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất
của công tác kiểm tra chất lượng hạt giống. Để đánh giá được độ thuần
của giống phải tiến hành kiểm tra ở trong phòng, ngoài đồng ruộng,
trong nhà kính và nhà lưới.
3.3.6.1. Phương pháp kiểm tra độ thuần trong phòng
- Kiểm tra hạt khô: Lấy 400 hạt từ mẫu đại diện một cách ngẫu
nhiên. Hạt giống được trải ra trên mặt bàn có đủ ánh sáng (ánh sáng
ban ngày tốt hơn cả), dùng kính lúp cầm tay có độ phóng đại từ 10 - 20
lần kiểm tra kích thước, hình dạng, màu sắc của vỏ hạt , râu dài hay
ngắn, lông trên vỏ v.v…
Chú ý: Trong quá trình thu hoạch và chế biến hạt giống một số
đặc điểm bị thay đổi như râu bị rụng bớt đi hoặc vỏ của hạt có một số
bị biến dạng. Do đó khi cần kiểm tra chính xác có thể lấy mẫu từ diện
tích ngoài ruộng để kiểm tra.
- Kiểm tra cây mầm: Các giống khác nhau khi mọc mầm có thể
cho ra những cây mầm khác nhau về màu sắc thân mầm, màu sắc lá
bao, hình dạng mầm và màu sắc lá mầm, sự phân bố lông trên thân
mầm. Ví dụ: Lá bao có màu đỏ, tía, hồng, màu xanh của các giống khác nhau.
- Các kiểm nghiệm hóa học: Các hạt giống khác nhau có phản
ứng màu khác nhau với dung dịch phenol. Lấy 100 hạt giống đặt vào
giấy lọc có tẩm dung dịch phenol 1% đặt trong hộp petri trong 4 giờ
sau đó xem phản ứng màu. Có thể phân ra làm các mức độ: Không có 51
phản ứng màu, màu sáng, trung bình, đậm và rất đậm. Đem so sánh
với mẫu xác thực của giống.
3.3.6.2. Phương pháp kiểm tra độ thuần ngoài đồng ruộng
Kiểm nghiệm trong phòng chưa thể đánh giá được một cách
chính xác độ thuần của giống, mà phải kết hợp với sự quan sát đánh
giá độ thuần ở ngoài đồng ruộng. Có những giống mang đặc điểm về
hình dạng hạt giống nhau, nhưng khi gieo trồng ở ngoài đồng ruộng lại
có những đặc điểm khác nhau, vì thế mục đích kiểm tra ngoài đồng
ruộng là để xác nhận xem cây trồng mọc lên có đúng với hạt giống đã
xác định hay không. Đồng thời cung cấp thêm các thông tin kinh tế như sau:
- Nguồn gốc hạt giống và sự nhận biết giống.
- Lịch sử trồng trọt của khu ruộng gieo trồng giống đó.
- Các biện pháp kĩ thuật và canh tác đã áp dụng.
- Hiện tại tình hình sinh trưởng, phát triển của giống trên đồng
ruộng. - Khoảng cách ly.
- Số lượng phần trăm các cây khác loài, khác giống, khác dạng. - Mức độ cỏ dại.
- Tình hình phát sinh bệnh hại trong quá trình trồng trọt.
Tất cả các tiêu chuẩn phải do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra
quyết định, ở nước ta phòng kiểm nghiệm quốc gia thuộc Trung tâm
khảo nghiệm giống cây trồng Trung ương chịu trách nhiệm.
Kiểm tra giống ngoài đồng ruộng để xác định độ thuần của giống
lần lượt theo các khâu lấy mẫu như sau:
Khi kiểm định lấy mẫu cũng như cây lấy mẫu phải đồng đều,
không chọn chỗ cây xấu quá hoặc tốt quá, loại bỏ các chỗ ruộng bị
hỏng bởi lý do khách quan như mất trộm, trâu bò, chuột phá hoại v.v…
Các phần diện tích này được loại bỏ trước khi kiểm định lấy
mẫu. Tuy nhiên diện tích ruộng chọn để kiểm tra không nên <5% diện
tích thu kiểm tra. Khi lấy mẫu có thể lấy chéo góc, lấy theo hàng. Số
mẫu lấy và diện tích mỗi mẫu tùy thuộc loại cây trồng, diện tích mà có
khác nhau. Diện tích lấy mẫu có thể 1 m 2 , 2 m 2 , 5 m 2 , 10 m 2 hoặc 20
m 2 . Ví dụ: đối với ngô số cây lấy mẫu cần là 100 cây, đối với lúa mỳ 52
2.000 cây, lúa nước 100 - 200 khóm như vậy cần xác định số cây trung
bình/1 m 2 và tính xem phải lấy trên 5 điểm hay 10 điểm, đồng thời
diện tích mẫu là bao nhiêu cho đủ số lượng cây mẫu cần lấy. Việc định
số lượng điểm để lấy mẫu: cứ 2 ha đầu tiên được lấy ra 5 điểm, sau đó
cứ thêm ra 2, 3 hoặc chưa đến, lại lấy ra một điểm để lấy mẫu.
Khi lấy mẫu người thanh tra phải đi bộ trên ruộng và di chuyển
chéo qua các hàng, định trước các điểm lấy mẫu và số cấy mẫu cho đủ
theo quy định đối với từng loại cây trồng. Hình vẽ sau là một sơ đồ
mẫu để lấy mẫu và kiểm tra giống ngoài đồng. (1) (2) (3) (4) (5) (6)
Sơ đồ lấy mẫu và kiểm tra giống ngoài đồng
Ghi chú: (1) - Quan sát 60% ruộng; (2) và (3) - Quan sát 60 -
70%; (4) và (5) - Quan sát 75%; (6) - Quan sát 85% 53
3.3.7. Kiểm tra sức sống hạt giống 3.3.7.1. Khái niệm
Sức sống của hạt giống là khả năng sống của hạt giống nói
chung, không kể hạt đã qua giai đoạn ngủ hay chưa, được biểu thị
bằng phần trăm (%) số hạt sống so với hạt kiểm tra.
Khi gieo trồng các hạt giống của lô hạt có sức sống cao sẽ có tỷ
lệ nảy mầm cao và độ đồng đều tốt hơn lô hạt có sức sống thấp.
Hạt giống sau thu hoạch có khả năng nảy mầm ngay là hạt giống
không qua giai đoạn ngủ. Nếu hạt giống phải trải qua một thời gian
mới có khả năng nảy mầm là hạt giống phải qua giai đoạn ngủ. Thời
gian ngủ dài hay ngắn là tùy thuộc vào các giống khác nhau. Hạt giống
không có giai đoạn ngủ, sau khi thu hoạch phơi khô có thể gieo lại ngay được.
3.3.7.2. Phương pháp xác định sức sống hạt giống
Xác định trực tiếp
Xác định bằng cách thử độ nảy mầm của các loại hạt giống. Đối
với các loại hạt phải qua giai đoạn ngủ, trước khi thử độ nảy mầm phải
phá ngủ bằng các phương pháp như đã giới thiệu ở trên.
Khi đánh giá tỷ lệ nảy mầm phân ra làm các loại sau:
- Các cây mầm có sức sống biểu hiện mầm khỏe: Phát triển cân
đối rễ và phần mầm, thân có màu xanh, có đầy đủ rễ sơ cấp và thứ cấp.
- Các cây mầm không có sức sống: Cây mầm nhỏ yếu, ngắn hơn
½ chiều dài cây mầm lớn nhất trong kiểm nghiệm, không có rễ sơ cấp,
chỉ có một vài rễ thứ cấp.
Kiểm nghiệm hóa sinh
- Phương pháp kiểm nghiệm bằng tetrazolium: Lankon (1950),
người đầu tiên đã đưa ra thử nghiệm sức sống hạt giống bằng
tetrazolium, dựa trên cơ sở thay đổi màu của mô tế bào, sau này được
Lindenbei và Bulat (1955) phát triển, tiếp theo là Ander (1965);
Steiner cùng Werth (1974), Moore (1962, 1963) mô tả kĩ hơn.
Cơ sở của phương pháp: Các tế bào phôi sống sẽ bị nhuộm màu
đỏ do tetrazolium. Các tế bào phôi đã mất sức sống hoặc chết không bị 54
nhuộm màu đỏ. Đối với hạt ngũ cốc thông thường có một lớp vỏ aloron
có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất khi phân giải phần
tinh bột dự trữ trong nội nhũ và khi mầm hạt bắt đầu mọc ra, các tế bào
phôi sống có khả năng nhuộm màu đỏ do tetrazolium. Nếu như lớp vỏ
aloron này bị hỏng thì các loại kí sinh gây hại, nấm mốc tấn công đến
phần nội nhũ, sau đó tấn công vào phôi làm hạt mất sức sống.
Phương pháp: Lấy 100 hạt giống (như để thử độ nảy mầm) ngâm
vào nước lã từ 16 - 20 giờ, đối với các loại có vỏ có thể bóc vỏ bỏ đi.
Sau khi cắt hạt theo chiều dọc để có cả phôi và nội nhũ. Đặt các nửa
hạt vào cốc có chứa dung dịch tetrazolium 1% từ 2 - 4 ngày trong điều
kiện nhiệt độ 30 o C. Lấy ra quan sát các tế bào sống có nhuộm màu đỏ.
Đánh giá sức sống được quan sát trên toàn bộ bề mặt của hạt giống, có
thể phân loại vào 3 nhóm theo diện tích của bề mặt đã nhuộm màu:
Nhóm 1 - 100 - 75% tổng diện tích bề mặt lớp nội nhũ nhuộm
màu. Nhóm 2 - 75 - 25% tổng diện tích bề mặt lớp nội nhũ
nhuộm màu. Nhóm 3 - 25% tổng diện tích bề mặt lớp nội nhũ
nhuộm màu. Các hạt giống ở nhóm 1 với hơn 75% diện tích bề mặt lớp nội
nhũ đã nhuộm màu là có sức sống và có khả năng mọc, chống đỡ được
với các điều kiện đất đai không thuận lợi. Các hạt giống ở nhóm 2 và 3
sức sống yếu và rất yếu.
- Kiểm nghiệm sức sống hạt giống bằng Indigo - Carmin hoặc acid fruch.
Cơ sở của phương pháp: Các tế bào phôi sống không nhuộm màu
xanh của Indigo carmin và màu đỏ của acid fruch nên vẫn giữ được
mầu trắng của phôi, các tế bào phôi chết sẽ nhuộm màu. Phương pháp
này cũng có thể xác định sức sống của các hạt ngũ cốc.
Phương pháp xác định: Giống như phương pháp trên, nhưng thời
gian ngâm trong dung dịch Indigo - carmin hoặc acid fruch gắn hơn chỉ
trong 10 - 15 phút sau đó vớt ra rửa sạch nước lã rồi đặt lên bàn quan sát.
Sức sống của hạt giống được quan sát bằng cách đếm, rồi tính %
số hạt có phôi không màu so với tổng số hạt xử lý.
Phương pháp hóa sinh có thể đánh giá sức sống bằng cách xác
định nhanh chóng, tiện lợi, cho biết khả năng sống của hạt giống. 55
Ngoài các phương pháp trên người ta còn có một số phương pháp khác như:
- Cho chiếu tia X lên hạt giống, nếu hạt còn sức sống nó sẽ ánh
lên trên màn huỳnh quang.
- Phương pháp gieo hạt ở điều kiện nhiệt độ thấp rồi đánh giá sức sống qua cây mầm.
3.3.8. Xác định khối lượng 1000 hạt
Hạt giống cây trồng khác nhau có khối lượng 1000 hạt khác
nhau. Đây cũng là 1 trong những đặc điểm để phân biệt các giống với
nhau. Khối lượng 1000 hạt cũng phần nào thể hiện chất lượng hạt
giống. Trong cùng một lô hạt nào có khối lượng 1000 hạt lớn có nghĩa
là hạt đó mẩy chắc, chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng hơn, khi gieo hạt
sẽ có sức sống cao hơn. Khi xác định lượng hạt giống gieo trên một
đơn vị diện tích, không những dựa trên tỷ lệ nảy mầm mà còn căn cứ
vào khối lượng 1000 hạt. Phương pháp xác định:
Hạt giống lấy từ mẫu hạt sạch, đếm số hạt một cách ngẫu nhiên
bằng tay, bàn đếm hạt hoặc máy đếm, sau khi đếm xong đem cân và
tính toán, đơn vị tính bằng gam.
Phương pháp tiến hành đơn giản, nhưng để đảm bảo độ chính
xác, người ta phải tính độ chênh lệch cho phép giữa các mẫu. S
Hệ số biến động CV (%) = X × 100
X - giá trị trung bình của 100 hạt giống S - độ lệch chuẩn ( ) ( ) 2 2 n X X S ∑ − ∑ − = n ( n 1 )
n – số lần nhắc lại
X – khối lượng của mỗi lần nhắc lại
Nếu hệ số biến động này không vượt quá 6 đối với các hạt có vỏ
trấu, hoặc 4 cho các loại hạt khác thì các kết quả được xác định và tính toán. 56 PHẦN II
THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT CHO CÂY THUỐC
A. TÓM TẮT HƯỚNG DẪN CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI
(WHO) VỀ THỰC HÀNH TỐT TRONG NÔNG NGHIỆP
VÀ THU HÁI DƯỢC LIỆU (GACP)

Năm 2003, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã tập hợp ý kiến đóng
góp của 105 nước trên Thế giới và thành lập ban biên soạn sách
Hướng dẫn thực hành nông nghiệp và thu hái tốt đối với cây
thuốc”
. (WHO Guidelines on Good Agricultural and Collection
Practices (GACP) for Medicinal Plants)”. Mục tiêu của sách hướng dẫn
để nhằm nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ các sản phẩm dược
thảo được sản xuất từ cây trồng làm thuốc. Sách bao gồm từ lĩnh vực
trồng trọt, thu hái, sơ chế biến, bao bì, đóng gói và bảo quản cho đến
sản xuất các sản phẩm thuốc phục vụ điều trị bệnh cho con người. Sau
đây là tóm lược những nội dung cơ bản nhất của tài liệu GACP-WHO. I. MỤC TIÊU
1.1. Khái niệm GACP
Là viết tắt của cụm từ “Good agricultural and collection
practices” có nghĩa là thực hành tốt trong nông nghiệp và thu hái.
1.2. Mục tiêu của tài liệu
Tài liệu nhằm hướng dẫn tổng quát để thu được nguyên liệu dược
thảo chất lượng tốt cho việc sản xuất lâu dài các sản phẩm dược thảo
được phân loại là dược phẩm.
Góp phần đảm bảo chất lượng cũng như cải thiện chất lượng, độ
an toàn và hiệu quả của các thành phẩm dược thảo. 57
Hướng dẫn việc trồng trọt và thu hái cây thuốc chất lượng tốt
một cách bền vững và lâu dài các nguồn thảo dược.
II. THỰC HÀNH TỐT TRONG NÔNG NGHIỆP ÁP DỤNG CHO TRỒNG CÂY THUỐC
2.1. Nhận dạng và xác định cây thuốc trồng
2.1.1. Chọn cây thuốc
Cây thuốc được lựa chọn để trồng phải đúng là loài đã được quy
định trong dược điển quốc gia hoặc được khuyến nghị dùng trong các
văn kiện khác có thẩm quyền trong nước của người sử dụng cuối cùng…
2.1.2. Lai lịch thực vật
Lai lịch thực vật là tên khoa học (chi, loài/ loài phụ, thứ, giống
trồng trọt, tác giả và họ) của mỗi cây thuốc đang trồng cần được xác minh và lưu hồ sơ.
Nếu là giống nguyên thủy được thu thập, nhân giống, phổ biến
và trồng trong vùng nào đó thì cần lưu hồ sơ về xuất xứ của cây, hạt
hoặc vật liệu nhân giống.
2.2. Hạt giống và nguồn vật liệu làm giống
Hạt giống và các vật liệu dùng để làm giống cần có lai lịch rõ
ràng: Về nguồn gốc xuất xứ, nhà sản xuất, tính năng và lịch sử phát
triển của vật liệu dùng làm giống.
Vật liệu nhân giống cho sản xuất nguyên liệu dùng để sản xuất
sản phẩm hữu cơ cần được chứng nhận là dẫn xuất hữu cơ. Chất lượng
của vật liệu nhân giống cần theo đúng các quy định của khu vực và quốc gia.
Trong trường hợp hạt giống và các vật liệu nguồn giống được
sản xuất tại chỗ thì cần lưu lại quy trình sản xuất và biên bản về các
biện pháp xử lí hoá học. 58 2.3. Trồng trọt
Việc trồng cây thuốc cần thâm canh và quản lí chặt chẽ. Nếu quy
trình trồng trọt không có các căn cứ khoa học (các công trình nghiên
cứu) thì nên căn cứ vào phương pháp trồng trọt truyền thống nếu
phương pháp này có khả thi. Nếu không có cả hai căn cứ trên, cần
nghiên cứu phát triển phương pháp trồng trọt. Quy trình kỹ thuật lưu hồ sơ.
Cần căn cứ theo các nguyên tắc canh tác tốt, bao gồm cả việc
luân canh thích hợp và tuân theo những kĩ thuật nông nghiệp bảo tồn nếu thấy thích hợp.
2.3.1. Lựa chọn địa điểm trồng trọt
Trồng trọt cây thuốc khác hơn nhiều so với các loài cây trồng
khác. Thông thường nên lựa chọn địa điểm trồng là nơi xuất xứ hoặc
những vùng có điều kiện sinh thái tương tự như nơi xuất xứ của cây
nhằm đảm bảo chất lượng cho dược liệu hoặc hoạt chất của dược liệu.
Việc lựa chọn địa điểm trồng trọt cần hết sức cẩn thận, nguy cơ ô
nhiễm có thể xảy ra từ đất, nước, không khí hay các nguồn hoá chất khác.
2.3.2. Khí hậu
Điều kiện thời tiết, khí hậu ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng,
phát triển cũng như chất lượng dược liệu. Chính vì vậy khi lựa chọn
địa điểm sản xuất cần lưu ý lựa chọn vùng có khí hậu phù hợp với nhu
cầu của cây dược liệu.
2.3.3. Thổ nhưỡng
Đất cần có thành phần dinh dưỡng thích hợp, chất hữu cơ và
những yếu tố khác để đảm bảo chất lượng, sinh trưởng, phát triển tối
ưu của cây thuốc được chọn để trồng.
Việc sử dụng phân bón cần phải đảm bảo yêu cầu kĩ thuật và vệ
sinh. Tuyệt đối không sử dụng phân người, phân tươi chưa qua 59
xử lý làm phân bón cho cây thuốc. Phân chuồng cần phải được ủ hoai
mục, đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Chỉ sử dụng loại phân hoá học (Bao gồm
cả phân bón qua lá) đã được nước canh tác và nước tiêu thụ chấp nhận,
theo đúng quy trình về khối lượng sử dụng và thời điểm bón phân.
Mỗi lần sử dụng phân chuồng, phân bón hóa học đều phải lưu hồ sơ.
Việc sử dụng đất để trồng trọt cần tuân theo những tập quán nơi
sản xuất, góp phần bảo tồn đất đai, giảm thiểu xói mòn.
2.3.4. Tưới nước và thoát nước
Việc tưới tiêu cần theo đúng các yêu cầu của từng loại cây thuốc
và theo từng thời kì tăng trưởng khác nhau của cây.
Nước dùng để tưới cần đạt tiêu chuẩn chất lượng của địa phương,
khu vực và quốc gia. Không để cây ở vào tình trạng thiếu nước hoặc úng nước.
2.3.5. Bảo quản và bảo vệ cây trồng
Việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật đúng lúc, nhằm khống chế
hoặc kích thích sự phát triển của cây, cải thiện chất lượng hoặc số
lượng của dược liệu sản xuất được.
Mọi hóa chất nông nghiệp dùng để kích thích tăng trưởng hoặc
để bảo vệ cây cần được hạn chế ở mức tối thiểu và chỉ áp dụng khi
không còn biện pháp nào khác.
Cần chú ý đặc biệt phương pháp quản lí dịch hại tổng hợp IPM
trong việc phòng trừ các loại sâu bệnh hại cây thuốc. Trong trường
hợp phải sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thì chỉ sử dụng các loại thuốc
đã được áp dụng cho các nước của người trồng và người sử dụng cuối cùng.
Chỉ có các nhân viên đủ khả năng sử dụng các thiết bị đã có sự
phê chuẩn mới được tiến hành áp dụng thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ.
Tất cả các lần áp dụng đều phải lưu hồ sơ. 60
Giới hạn tồn đọng thuốc BVTV ở cả cây giống và trên sản phẩm
thảo dược khi thu hoạch phải theo qui định của các cơ quan luật pháp
địa phương, khu vực và cấp quốc gia của các nước và khu vực của cả
nhà cung cấp giống và người sử dụng cuối cùng.
2.3.6. Tác động đối với môi trường sinh thái và xã hội
Việc trồng cây thuốc có thể gây ảnh hưởng tới môi trường sinh
thái và xã hội, gây mất cân bằng sinh học…Cần theo dõi tác động sinh
thái của các hoạt động trồng trọt theo thời gian để có giải pháp điều chỉnh. 2.4. Thu hoạch
Cần thu hoạch cây thuốc đúng mùa vụ hay khoảng thời gian tối
ưu để có được sản phẩm dược liệu có năng suất và chất lượng tốt nhất
có thể có được. Tốt nhất là lựa chọn thời điểm thu hoạch phù hợp để
bộ phận dùng làm thuốc có chất lượng tốt nhất.
Nên thu hoạch cây thuốc trong những điều kiện tốt nhất có thể có
được, tránh sương, mưa hoặc độ ẩm quá cao.
Các trang thiết bị máy móc phục vụ việc thu hoạch cần được giữ
vệ sinh tốt để hạn chế mức tối thiểu thiệt hại do ô nhiễm. Cần bảo
quản tốt các trang thiết bị này ngoài các nguồn có nguy cơ gây ô nhiễm.
Hạn chế sự tiếp xúc trực tiếp của thảo dược sau thu hoạch với đất
để giảm tối thiểu sự xâm nhập của vi khuẩn và các nguồn gây hại nguy hiểm từ đất.
Vật liệu chứa đựng dùng để thu hoạch cũng phải được giữ sạch
sẽ cách ly an toàn với các nguồn gây ô nhiễm và từ cây thuốc đã thu hoạch trước đó.
Nên tránh sự hư hại cơ học hoặc nén chặt nguyên liệu khi thu
hoạch. Các loại dược liệu bị hư hỏng cần phải được đánh dấu và loại
bỏ trong khi thu hoạch, kiểm tra sau thu hoạch và chế biến để tránh ô
nhiễm vi khuẩn và tổn thất chất lượng sản phẩm. 61 2.5. Nhân lực
Nhân sự trong lĩnh vực trồng trọt cây thuốc cần có sự hiểu biết
về loại cây thuốc mà họ đang trồng hay chế biến. Phần này bao gồm
đặc điểm thực vật học, các đặc tính trong canh tác và yêu cầu về môi
trường cũng như các phương tiện thu hoạch và tồn trữ.
Toàn bộ nhân sự tham gia sản xuất cần giữ vệ sinh cá nhân đúng
mức và được tập huấn về trách nhiệm vệ sinh của họ.
III. THỰC HÀNH TỐT TRONG THU HÁI CÂY THUỐC
3.1. Giấy phép thu hái
Việc thu hái cây thuốc phải có giấy phép của cơ quan có chức
năng cấp. Với các dược liệu dùng cho xuất khẩu từ nước thu hái, phải
xin giấy phép xuất khẩu, giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật và các
giấy phép khác, nếu cần.
3.2. Lập kế hoạch thu hái
Trước khi tiến hành thu hái cây thuốc cần lập kế hoạch thật cụ
thể về loài cần thu háí, đặc tính sinh thái học, kỹ thuật thu hái, phương
tiện và phương pháp vận chuyển, các trang thiết bị cần thiết. Có kế
hoạch đào tạo bộ phận nhân lực phục vụ việc thu hái.
3.3. Chọn cây thuốc để thu hái
Loài dược liệu được lựa chọn để thu hái phải chính xác và phải có
căn cứ cụ thể về trữ lượng hiện có (được xác định trong các tài liệu mới
nhất và có độ tin cậy cao). Với những loại cây thuốc mới du nhập thì
cần lập hồ sơ xác định loài hoặc loại thực vật được chọn để thu hái
như loại vật liệu nguồn đã được mô tả trong nền y học cổ truyền ở các nước xuất xứ. 3.4. Thu hái
Khối lượng thu hái và kỹ thuật thu hái cần đảm bảo được sự tồn
tại lâu dài của các quần thể hoang dã và môi trường sống của chúng.
Cần thu hái dược liệu trong thời vụ hay khoảng thời gian thích
hợp để bảo đảm chất lượng tốt nhất khả dĩ có được của dược liệu nguồn và thành phẩm. 62
Chỉ được theo những phương pháp thu hái không làm hủy hại môi trường sinh thái.
Không nên thu hái cây thuốc ở trong hay gần khu vực có nồng độ
thuốc bảo vệ thực vật cao hay những chất độc khác. Ngoài ra, nên
tránh thu hái cây thuốc ở trong và gần nơi chăn thả súc vật để tránh ô
nhiễm vi khuẩn từ phân thải của súc vật.
Nếu cần thu hái nhiều loài cây thuốc hoặc nhiều bộ phận của cây
thuốc thì cần thu gom riêng từng loài cây thuốc hay loại dược liệu
khác nhau và vận chuyển trong các bộ phận chứa khác nhau.
Những dụng cụ dùng cho việc thu hái cần được giữ sạch sẽ và
bảo quản trong điều kiện thích hợp. 3.5. Nhân lực
Các chuyên gia địa phương tham gia công tác thu hái cần có
trình độ học vấn được đào tạo chính quy (có bằng cấp) hoặc đào tạo
ngắn hạn về thảo dược và có kinh nghiệm trong công tác thực địa. Họ
có trách nhiệm huấn luyện, giám sát công nhân và lập hồ sơ đầy đủ về
công tác đã thực hiện.
Nhân lực làm việc tại thực địa cần được tập huấn đầy đủ và phải
có khả năng nhận biết cây thuốc theo tên thông dụng của chúng, tốt
nhất là theo tên latin (tên khoa học).
IV. CHẾ BIẾN SAU THU HOẠCH
4.1. Kiểm tra và phân loại
Nguồn dược liệu cần được kiểm tra và phân loại trước khi sơ chế.
Công tác kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra bằng mắt để xem có bị ô nhiễm chéo hay không.
- Kiểm tra bằng mắt để loại tạp chất.
- Đánh giá cảm quan về ngoại dạng (hình thái), mức độ hư hỏng,
kích cỡ, màu sắc, mùi, vị khả dĩ có. 63 4.2. Sơ chế
Áp dụng các biện pháp sơ chế thích hợp tuỳ theo từng loại dược
liệu. Cần thực hiện quá trình này theo đúng quy trình và các tiêu
chuẩn, quy định và chỉ tiêu về chất lượng của quốc gia và khu vực
Nguyên liệu cần được tháo dỡ ngay sau khi vận chuyện đến cơ
sở chế biến. Trước khi chế biến cần bảo vệ dược liệu khỏi bị ảnh
hưởng của các điều kiện thời tiết, môi trường và các tác động khác lên
chất lượng của dược liệu.
Các dược liệu phải sử dụng tươi thì cần được thu hoạch hay thu
hái và vận chuyển ngay đến cơ sở sản xuất càng nhanh càng tốt để
ngăn sự lên men do vi khuẩn và sự giảm phẩm chất do nhiệt. Cần tránh
sử dụng các chất bảo quản. Nếu cần thiết dùng, phải theo đúng quy
định của quốc gia và khu vực áp dụng cho nhà trồng trọt hoặc người
thu hái và người sử dụng cuối cùng. Lưu hồ sơ về quá trình sử dụng chất bảo quản.
Cần phải kiểm tra tất cả các dược liệu trong từng công đoạn sơ
chế. Loại bỏ những sản phẩm kém phẩm chất hay tạp chất.
Tất cả các dược liệu đã chế biến cần được bảo vệ để tránh ô
nhiễm và phân hủy cũng như khỏi bị côn trùng, loại gặm nhấm, chim
và các loại có hại khác hay thú nuôi và gia súc làm hư hại. 4.3. Làm khô
Khi dược liệu được yêu cầu bảo quản ở dạng khô thì cần giữ độ
ẩm của dược liệu ở mức càng thấp càng tốt và tùy theo từng loại dược liệu.
Có thể làm khô cây thuốc bằng một số phương pháp truyền
thống hoặc phương pháp hiện đại. Tuy nhiên cần khống chế nhiệt độ
và độ ẩm thích hợp để tránh làm hỏng các hợp phần hoá học.
Nên tránh phơi dược liệu trực tiếp lên đất trống không che phủ
cũng như nền bê tông. Khi sử dụng nền đất hay ximăng để phơi dược
liệu thì phải có một lớp lưới nilon để lót dưới đáy. Các khu vực phơi
dược liệu cần cách ly các loài côn trùng, loài gặm nhấm… 64
Nếu sấy khô trong nhà thì cần xác định thời gian, nhiệt độ sấy, độ
ẩm và các điều kiện khác căn cứ theo từng bộ phận cây thuốc và thành
phần hoạt chất dễ bay hơi như tinh dầu.
Nếu sử dụng các nguồn nhiệt có khói để sấy dược liệu thì không
để khói tiếp xúc với dược liệu khi sấy. Đặc biệt là các nguồn nhiệt sinh khói có tính độc cao. 4.4. Đặc chế
Với những dược liệu cần được đặc chế thì cần tuân thủ theo quy
trình đạt tiêu chuẩn quy định. Quy trình chế biến bao gồm việc tạo
hình dạng, bó và làm khô theo cách đặc biệt. Xử lý kháng khuẩn cho
dược liệu bằng những phương pháp khác nhau, gồm cả việc chiếu xạ,
phải được khai báo lưu hồ sơ và phải dán nhãn trên dược liệu theo yêu
cầu. Chỉ có các nhân viên đã được đào tạo thích hợp mới được thực
hiện áp dụng các phương pháp nói trên và họ phải thực hiện theo đúng các quy trình chuẩn.
4.5. Cơ sở chế biến
Khi xây dựng cơ sở chế biến dược liệu cần lưu ý các đặc điểm:
- Địa điểm: Tốt nhất là nằm trong khu vực thuộc phạm vi vùng
trồng cây dược liệu và không bị các tác nhân gây ô nhiễm tấn công. -
Đường và vấn đề giao thông: Cơ sở chế biến nên nằm gần hoặc tiếp
giáp với đường giao thông đảm bảo tiêu chuẩn và có quy định làm vệ sinh.
- Nhà xưởng: Nhà xưởng phải đảm bảo về mặt kết cấu hạ tầng và
đảm bảo về vấn đề vệ sinh. Vật liệu xây dựng phải không làm ảnh
hưởng tới chất lượng của dược phẩm. Nhà xưởng cần đảm bảo:
+ Có đủ không gian làm việc và nhà kho nhằm thực hiện được tất
cả các hoạt động một cách thoả đáng.
+ Tạo điều kiện dễ dàng cho các hoạt động hiệu quả và hợp vệ
sinh. + Có thể khống chế nhiệt độ và độ ẩm một cách thích hợp.
+ Cách ly đối với các tác nhân gây ô nhiễm nhất là có thể cách ly
các khu vực có bụi bẩn. 65
+ Có thể kiểm soát được lối vào các bộ phận.
+ Có thể làm vệ sinh dễ dàng, triệt để và tạo điều kiện giám sát
vệ sinh một cách dễ dàng, thích hợp.
+ Ngăn chặn sự xâm nhập của các chất gây ô nhiễm từ môi trường ngoài.
+ Ngăn sự xâm nhập và ẩn nấp của các loài có hại, thú nuôi và gia súc.
4.6. Đóng gói và dán nhãn hàng khối
Nguyên liệu cây thuốc đã được chế biến nên đóng gói càng
nhanh càng tốt để tránh sự xâm hại của các nguồn gây ô nhiễm.
Nên thực hiện quá trình kiểm tra và loại bỏ những sản phẩm kém
chất lượng trong suốt từ trước và sau khi đóng gói. Vật liệu dùng để
đóng gói phải sạch và không có khả năng gây ô nhiễm. Nguyên liệu
cây thuốc dễ vỡ nát phải được đóng trong đồ đựng cứng.
Tất cả vật liệu dùng để đóng gói dược liệu phải làm sạch kỹ, khử
trùng và làm khô trước khi sử dụng.
Nhãn gắn vào bao bì phải cho biết rõ ràng tên khoa học của cây
thuốc, bộ phận dùng, nơi xuất xứ (địa điểm trồng hay thu hái), ngày
trồng trọt hay thu hái và tên của người trồng hay người thu hái và
người chế biến và thông tin định lượng.
Nhãn phải mang một số xác nhận rõ ràng lô sản xuất. Có thể
thêm các thông tin bổ sung về các thông số sản xuất và chất lượng của nguyên liệu cây thuốc.
4.7. Bảo quản và vận chuyển
Phương tiện vận chuyển phải được làm sạch giữa hai lần bốc dỡ
vận chuyển và đảm bảo thông gió tốt để làm mất hơi ẩm.
Phải áp dụng các biện pháp an ninh thích hợp cho việc bảo quản
và vận chuyển riêng theo cách bảo đảm sự an toàn .
Nguyên liệu tươi phải được bảo quản ở nhiệt độ thấp thích hợp,
lý tưởng là ở 2 - 8 o C, sản phẩm đông lạnh phải bảo quản ở - 20 o C. 66
Việc xông thuốc chống sâu mọt chỉ được thực hiện khi thật cần
thiết. Chỉ sử dụng các hóa chất có đăng ký và được phép của nước sở
tại và bên tiêu thụ sản phẩm. Lưu hồ sơ quá trình xử lý. 4.8. Nhân lực
Tất cả các nhân viên phải được huấn luyện về lĩnh vực mà mình
phụ trách và các vấn đề có liên quan. Đặc biệt là vấn đề vệ sinh và an
toàn đối với sản phẩm dược phẩm.
Nhân viên tham gia chế biến dược phẩm phải được trang bị các
phương tiện lao động phù hợp và phải tuân theo các quy định về vệ sinh cá nhân.
Khách đến tham quan cũng phải được mặc quần áo bảo vệ thích
hợp và tuân theo tất cả qui định vệ sinh chung.
B. NHỮNG VẤN ĐỀ TRỌNG YẾU KHI VẬN DỤNG GAP-WHO
Nguyên liệu dùng làm thuốc lấy từ thực vật, động vật và khoáng
vật gọi chung là dược liệu . Cây cỏ có bộ phận hay toàn cây sử dụng
làm thuốc và thực phẩm chức năng (có hoạt tính sinh học phục vụ
chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ con người) là cây thuốc.
“Dược liệu ở nước ta rất nhiều, gồm các loại cây thuốc và một số
động vật, có nhiều loại quý hiếm trên thế giới. Dược liệu ở nước ta
chẳng những là cơ sở cho nền y học dân tộc, mà còn có vị trí quan
trọng trong nền y học hiện đại, chẳng những là nguồn tự cung tự cấp
về các loại thuốc nam thuốc bắc và thuốc tây, mà còn là loại hàng xuất
khẩu có giá trị, có khả năng mang lại nhiều ngoại tệ cho nước nhà….
Phải coi trọng cây dược liệu như cây công nghiệp cao cấp…”(Trích chỉ thị 210-TTg-Vg).
Bước vào nền kinh tế hội nhập, sản xuất thuốc trước hết nguồn
nguyên liệu phải có xuất xứ rõ ràng và đạt tiêu chuẩn: Đúng, tốt và
tinh khiết
. Chỉ có cây thuốc trồng theo tiêu chí GAP mới đáp ứng
được yêu cầu hiện nay. 67
Thực hành nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practices - GAP)
áp dụng cho cây thuốc (GAP-WHO) là những nguyên tắc được thiết
lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ, sản phẩm
phải đảm bảo hàm lượng hoạt chất chính không thấp hơn mức dược
điển quốc gia quy định, không chứa các tác nhân gây bệnh như chất
độc sinh học (vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư
lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng, hàm lượng nitrat), đồng
thời sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ ngoài đồng đến khi sử dụng.
GAP-WHO bao gồm việc sản xuất theo hướng lựa chọn địa
điểm, việc sử dụng đất đai, phân bón, nước, phòng trừ sâu bệnh hại,
thu hái, đóng gói, tồn trữ, vệ sinh đồng ruộng và vận chuyển sản
phẩm, v.v. nhằm phát triển nền nông nghiệp bền vững với mục đích đảm bảo: - An toàn cho sản phẩm.
- An toàn cho người sản xuất. - Bảo vệ môi trường.
- Truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm.
Các nội dung trọng yếu khi vận dụng chỉ tiêu GAP-WHO cho trồng cây thuốc là:
1. Chọn vùng trồng cây thuốc
Vùng trồng có điều kiện sinh thái tương tự nơi xuất xứ của loài
trồng. Đất và lịch sử vùng đất trồng được quản lý, phù hợp nhu cầu
dinh dưỡng cây trồng. Có hồ sơ hiện trường cho biết về sản phẩm bảo
vệ thực vật đã sử dụng ở các mùa vụ trước đó. Nước tưới và khả năng
tưới tiêu kiểm soát được. Không có nguy cơ gây ô nhiễm không khí và
môi trường vùng trồng (nguy cơ ô nhiễm từ ngoài vào).
2. Giống và nguyên liệu làm giống
Đúng giống cây trồng (danh pháp, giống trồng trọt). Chất lượng
giống được đảm bảo theo tiêu chuẩn ngành (có xuất xứ, nơi sản xuất,
tiêu chuẩn đạt yêu cầu. Tự sản xuất giống có hồ sơ đầy đủ quá trình 68
sản xuất và đánh giá giống theo tiêu chuẩn ngành). Quản lý và kiểm
soát được nguồn bệnh trong quá trình sản xuất, lưu trữ và lưu thông. 3. Trồng trọt
Sử dụng quy trình thích hợp (Quy trình chính thống, tổng kết qua
thực tiễn sản xuất được người sản xuất thừa nhận, nghiên cứu xây
dựng quy trình). Điểm chú ý trong vận dụng quy trình là sử dụng phân
hóa học ở mức thấp nhất, sử dụng phân hữu cơ ở mức cao nhất có thể
và phải được ủ hoai mục hoàn toàn. Loại phân bón, trình tự bón, lượng
bón và thời gian phải ấn định rõ theo yêu cầu quy trình. Không sử
dụng chất điều hòa sinh trưởng nếu không có chỉ định trong quy trình
và được người có chuyên môn sâu hướng dẫn (khi thực hiện phải lưu
hồ sơ chi tiết). Tưới nước và thoát nước đúng lúc, không sử dụng
nguồn nước chưa được kiểm soát chất lượng. Không sử dụng nước
thải đồng ruộng trở lại tưới cây trồng. Áp dụng đúng thời điểm các
biện pháp chăm sóc như làm cỏ, vệ sinh đồng ruộng, ngắt ngọn, ngắt
nụ hoa, tỉa cành, che nắng…để kiểm soát tăng trưởng và phát triển ở
mức ổn định về năng suất và chất lượng dược liệu. Kiểm soát bệnh và
sâu hại theo quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Sử dụng phương pháp
phòng trừ sinh học. Phải dùng thuốc theo quy trình, loại thuốc hữu
hiệu có độc tính thấp và ít tồn dư nhất, nằm trong danh mục thuốc
được phép sử dụng. Người được đào tạo chuyên sâu mới vận hành
thiết bị và lưu hồ sơ chi tiết loại thuốc, liều lượng và thời gian phun
thuốc, thời gian cách ly. Quản lý thuốc, thiết bị, bao gói trước, trong
khi sử dụng và sau khi sử dụng chặt chẽ, không gây ô nhiễm.
4. Thu hoạch và chế biến sơ cấp
Thu đúng thời vụ, đúng thời điểm và đúng kỹ thuật đã được xây
dựng thành quy trình. Thời điểm thu hoạch chọn ngày nắng, thu hoạch
đến đâu xử lý sau thu hoạch ngay. Thiết bị và công cụ thu hoạch phải
sạch, cất giữ nơi không có ô nhiễm. Sau thu hoạch phải loại bỏ ngay
phần không phải làm thuốc và vật lạ. Làm khô nhanh chóng bằng biện
pháp và quy trình thích hợp. Nếu giữ sản phẩm tươi phải tồn trữ ngay
bằng các phương pháp và thiết bị thích hợp, không dùng chất bảo 69
quản, nếu quy trình có cho phép dùng phải tuân thủ quy định về chất phụ gia thực phẩm.
5. Đóng gói, vận chuyển và tồn trữ
Kiểm tra chất lượng trước khi đóng gói. Đóng gói theo quy định
tiêu chuẩn (của nhà sản xuất hoặc nhà tiêu thụ) và lưu hồ sơ lô hàng
(tên sản phẩm, đặc tính, nơi sản xuất, số lô, trọng lượng, số đóng gói,
nhà đóng gói, ngày đóng gói và người đóng gói). Vật liệu đóng gói
sạch, khô, không bị ô nhiễm (đạt tiêu chuẩn bao gói).
Phương tiện vận chuyển đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm: chống ẩm, thông hơi tốt, hàng để có kệ cách mặt sàn và thành xe.
Tồn trữ nơi sạch thông thoáng, không ô nhiễm, không ánh sáng.
Có phương tiện bảo vệ chống chuột, côn trùng và gia súc.
6. Kiểm soát chất lượng
Có quy định rõ về tự kiểm tra kiểm soát trong quá trình triển
khai trong các khâu kỹ thuật và tư liệu hóa. Cần có phòng kiểm tra
chất lượng để thực hiện việc quản lý và kiểm tra chất lượng toàn bộ
quá trình sản xuất. Trước khi đóng gói phải kiểm tra chất lượng dược
liệu theo tiêu chuẩn quốc gia. Các biên bản tự kiểm tra và báo cáo
kiểm tra được lưu hồ sơ. 7. Nhân lực
Cán bộ quản lý và chỉ đạo phải được đào tạo về các chuyên ngành
dược hay nông học. Nhân lực tham gia phải được huấn luyện về sản
xuất an toàn và vệ sinh cá nhân, kiểm tra sức khỏe trước mỗi mùa vụ
sản xuất. Có người giám sát về vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân. 8. Lập hồ sơ
Lập hồ sơ đảm bảo cho việc truy nguyên nguồn gốc. Tất cả các
quá trình triển khai và phương pháp thực hiện có thể ảnh hưởng đến
phẩm chất sản phẩm phải được lập hồ sơ và lưu. Các trường hợp bất
thường trong thời kỳ tăng trưởng cây trồng và thu hoạch dược liệu có
thể ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm phải được lập hồ sơ lưu. Như
vậy hồ sơ phải gồm có: 70
- Hồ sơ về vùng trồng : Bản đồ giải thửa, địa điểm, khí hậu, đánh
giá và quản lý đất, nước (biên bản hiện trường hiện tại và 3 năm trước đó).
- Hồ sơ về giống cây trồng : Lý lịch giống, tiêu chuẩn chất lượng
giống, lý lịch nhà sản xuất. Nếu là giống tự sản xuất có quy trình sản
xuất, đánh giá tiêu chuẩn giống của tổ chức chuyên ngành, biên bản về sâu bệnh của giống.
- Hồ sơ về trồng trọt : Quy trình kỹ thuật trồng thu hái chế biến
chính thống. Quy trình tự nghiên cứu hoặc tổng kết thực tiễn cần có
biên bản thẩm định chấp nhận của hội đồng chuyên môn và được bên
tiêu thụ sản phẩm chấp nhận. Toàn bộ quá trình thực hiện theo quy
trình được diễn giải cụ thể về thời điểm, thời gian, chủng loại, số
lượng, phương pháp thực thi và người thực thi. Những việc không nêu
trong quy trình hoặc làm khác với quy trình phải được mô tả kỹ hơn và
có văn bản của cán bộ kỹ thuật chỉ định thực hiện. Các chất hóa học
dùng trong bảo vệ thực vật phải ghi rõ tên sản phẩm, thuộc hoạt chất,
ký mã hiệu chai/gói thuốc đã sử dụng, thời gian, số lượng và kỹ thuật
pha chế khi sử dụng, thời điểm phun, người thực hiện…phải được ghi
chép đầy đủ. Hồ sơ hiện trường (nhật ký đồng ruộng) theo dõi chăm
sóc và quản lý đồng ruộng được ghi chép đầy đủ, những diễn biến bất
thường về thời tiết, dịch bệnh hay ảnh hưởng khác đến đồng ruộng
phải được mô tả đầy đủ.
- Hồ sơ thu hoạch : Thời điểm thu hoạch, tình trạng cây trồng
khi thu hoạch, khí hậu thời tiết ngày thu hoạch phải mô tả lưu hồ sơ.
Kỹ thuật thu hoạch và chế biến cần mô tả đầy đủ, những thay đổi so
với quy trình phải được mô tả chi tiết có biên bản kèm theo về đánh
giá chất lượng dược liệu. Hồ sơ các chất đã sử dụng trong chế biến,
chất dùng xử lý nguyên liệu phải được lưu hồ sơ loại thuốc, số lượng,
thời gian và kỹ thuật áp dụng.
- Hồ sơ bao gói đóng kiện sản phẩm : Lô thuốc sản xuất từ mỗi
khu vực được mô tả và đóng gói xác nhận trên ký mã hiệu lô gói. 71
- Hồ sơ nhân sự và huấn luyện đào tạo .
- Hồ sơ kiểm tra, kiểm soát chất lượng : Các biên bản tự kiểm
tra từng khâu trong sản xuất hay nhiều khâu (theo tiêu chí GAP) đều
lưu hồ sơ. Phiếu đánh giá chất lượng dược liệu trước khi đóng gói lưu
hồ sơ. Hồ sơ lô, mẻ sản xuất và bao gói sản phẩm phải lưu. Các lô, mẻ
sản xuất ở các khu vực khác nhau chỉ được pha trộn khi có tài liệu đảm
bảo sự pha trộn này là thuần nhất và được đóng trong các bao gói có lưu hồ sơ.
Hồ sơ mỗi vụ sản xuất phải được lưu trữ ít nhất 2 năm, tùy theo yêu cầu nơi sử dụng. 72 KỸ THUẬT
TRỒNG MỘT SỐ CÂY THUỐC 73 74 BA GẠC ẤN ĐỘ
Tên khoa học : Rauvolfia serpentina (L.) Benth. ex Kurz.
Họ: Trúc đào (Apocynaceae)
Tên khác : Ba gạc hoa đỏ, ba gạc thuốc, Ấn Độ xà mộc.
Tên vị thuốc : Ba gạc.
Cây ba gạc Ấn Độ
Phần I. Đặc điểm chung
1. Nguồn gốc, phân bố
Là cây nhiệt đới, phân bố khá rộng rãi ở vùng Nam Á, từ vùng
cận Himalaya thuộc Ấn Độ, Nepan, Pakistan, Myanmar đến Srilanca,
Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc, và các nước Đông Dương. Cây được
nhập nội vào Việt Nam .
2. Đặc điểm thực vật
Ba gạc Ấn Độ là một trong những loài ba gạc 4 lá, cây nhỏ cao
40 - 60 cm đến 1 m. Thân có những nốt sần nhỏ màu lục xám. Lá mọc
vòng 3 có khi 4 - 5; phiến lá hình ngọn giáo dài 4 - 16 cm, rộng 1 - 3
cm, gốc thuôn, chóp nhọn. Cụm hoa mọc ở ngọn thân hoặc kẽ lá thành
xim tán hoặc chùy, dài 4 - 6 cm. Hoa và cuống lá màu hồng hay đốm
hồng, 5 lá đài không màu, tràng 5 cánh, có ống phình ra ở một phần ba 75
phía trên, nhị 5 dính ở chỗ phình của ống tràng, bầu có hai lá noãn rời.
Quả dài xếp từng đôi, hình trứng, khi chín có màu đỏ tươi rồi chuyển
sang màu tím đen. Ra hoa tháng 6 - 8, có quả tháng 9 - 11. Ở đồng
bằng, hoa có thể nở quanh năm.
3. Điều kiện sinh thái
Ba gạc Ấn Độ thuộc loại cây ưa sáng, ưa ẩm. Cây sinh trưởng và
phát triển rất khỏe, có khả năng chống chịu cao với điều kiện thời tiết
bất lợi và sâu bệnh hại, sống được ở nhiều vùng, trên nhiều loại đất, có
khả năng chịu hạn, pH từ 5,5 - 6,5. Sinh trưởng thích hợp ở nhiệt độ từ
25 - 30 o C, khi nhiệt độ xuống dưới 15 o C cây sinh trưởng phát triển
chậm. Độ ẩm thích hợp 80 - 90 %. Yêu cầu lượng mưa trung bình hàng năm từ 800 - 1000mm.
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng : Rễ và vỏ rễ được phơi hay sấy khô.
Công dụng : Ba gạc được dùng chữa rắn cắn, bệnh tâm thần,
động kinh. Ở Việt Nam dùng vỏ rễ cây ba gạc điều trị bệnh tăng huyết
áp, đặc biệt đối với thể vừa và nhẹ. Ba gạc còn được dùng làm nguyên
liệu chiết xuất reserpin.
Phần II. Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
- Cây ba gạc Ấn Độ có khả năng thích nghi rộng với các vùng
trồng từ đồng bằng cho đến miền núi, tốt nhất là trồng ở vùng trung
du, đồi núi thấp. Một số địa phương trong nước ta có thể trồng ba gạc
như Phú Thọ, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An, Hòa Bình...
- Ba gạc Ấn Độ trồng được trên tất cả các loại đất của đồng
bằng, miền núi, nhưng thích hợp nhất là đất vùng trung du.
2. Giống và kỹ thuật làm giống
- Ở Việt Nam tồn tại nhiều loại ba gạc mọc hoang và đã được
trồng làm thuốc như ba gạc Vĩnh Phú, ba gạc Cu Ba… Cần phải chọn
đúng giống ba gạc Ấn Độ theo mô tả trên. 76
- Lượng giống cần cho 1 ha: 15kg/ha. Hạt giống thuần chủng,
không lẫn tạp, không sâu bệnh. Tỷ lệ nẩy mầm đạt từ 70% - 80%. Nếu
gieo trong vườn ươm thì cần diện tích từ 400 - 500 m 2 cho 1ha. - Kỹ thuật làm giống:
Nhân giống hữu tính
+ Xử lý hạt giống: Có thể xử lý bằng 2 cách:
Cách (1). Hạt giống được xử lý nước ấm 40 - 50 o C trong 12 giờ.
Vớt hạt, để ráo nước rồi đem gieo.
Cách (2). Xử lý bằng acit sulfuric nồng độ 0,2 - 0,8 % trong 4 - 8
giờ, đãi sạch hạt để ráo nước rồi đem gieo.
+ Làm đất: Chọn đất tơi xốp, thuận tiện tưới tiêu, cày bừa kỹ, nhặt hết cỏ dại.
+ Lên luống: Lên luống cao 20 - 25 cm, rộng 70 - 90 cm.
+ Phân bón: Bón lót phân hữu cơ hoai mục 15 tấn/ha (hoặc phân
vi sinh) + 500 kg NPK, rắc vào rãnh trước khi gieo hạt. Bón thúc bằng
đạm urê pha loãng 2 - 3 % khi cây cao 7 - 10 cm, có 5 - 6 lá.
+ Gieo hạt: Mặt luống được đánh rạch ngang khoảng cách 15 - 20
cm, bón lót phân vào rãnh, trộn hạt với đất bột, rắc đều vào rãnh, lấp
đất dày 1,5 - 2,5 cm và phủ lớp rơm rạ hoặc trấu mỏng lên mặt luống.
+ Chăm sóc: Giữ ẩm cho đất, sau 15 - 20 ngày hạt mọc đều. Khi
hạt bắt đầu nảy mầm dỡ dần rơm rạ. Tiếp tục chăm sóc cây con, đến
khi đạt tiêu chuẩn bứng ra trồng.
Nhân giống vô tính
Tháng 6 - 7, chọn các cành bánh tẻ, cắt thành đoạn dài 17 - 20
cm, đầu gốc cắt vát 45 o , cắm sâu 10 - 15 cm, khoảng cách 10 - 15 cm,
phủ mặt luống bằng rơm rạ mỏng để giữ ẩm. Sau 7 đến 10 ngày hom
bật mầm, 15 đến 20 ngày sau ra rễ. Chú ý giữ đất đủ ẩm để đạt tỷ lệ sống cao (trên 90 %).
- Tiêu chuẩn cây giống:
+ Cây con từ hạt: Cây cao từ 7 - 10cm, có 3 đôi lá thật, bộ rễ
khỏe mạnh, không sâu bệnh. 77
+ Cây từ hom: 17 - 20cm, có từ 5 - 10 rễ.
3. Thời vụ trồng
- Thời vụ 1 (ở đồng bằng): Gieo hạt vào mùa xuân (từ tháng 2
đến đầu tháng 4), bứng cây con trồng vào tháng 7 - 8.
- Thời vụ 2 (ở miền núi và trung du): Gieo hạt vào mùa thu (tháng 8
– 9) và bứng cây con trồng vào tháng 2 - 3 năm sau.
4. Kỹ thuật làm đất
Đất trồng ba gạc cần chọn nơi cao, dễ thoát nước, ít sỏi đá, mầu
mỡ, độ dốc vừa phải.
Tùy theo vùng canh tác mà làm đất cho thích hợp. Đất bằng
phẳng, dù ở trung du hay đồng bằng, làm đất kỹ, dọn sạch cỏ.
Lên luống cao 25 cm, rộng 80 - 90 cm, chiều dài luống từ 30 -
50m, tùy ruộng. Đất ở vùng đồi có độ dốc vừa phải có thể trồng theo
từng khu đất nhỏ, đất có độ dốc lớn cần trồng theo đường đồng mức.
5. Mật độ, khoảng cách trồng
Tùy thuộc vào độ màu của đất để bố trí mật độ, khoảng cách trồng thích hợp.
- Đất tốt trồng mật độ 110.000 cây/ha với khoảng cách 30 x 30 cm.
- Đất xấu trồng mật độ 160.000 cây/ha với khoảng cách 20 x 30 cm.
6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón cho năm thứ nhất Loại phân Lượn Lượng Tỷ lệ bón g phân/ phân/ Bón Bón Bón Bón sào Bắc ha lót thúc thúc thúc bộ (kg) (%) lần 1 lần 2 lần 3 (kg) Phân 15.000 556 100 - - - chuồng Đạm urê 270 10 - 1/3 1/3 1/3 Supe lân 390 14 100 - - - Kali Clorua 130 5 100 - - - 78 Thời kỳ bón
- Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ hoai mục + phân lân và kali. -
Bón thúc: Bằng phân đạm một năm 3 lần vào các tháng 4, 6, 8.
- Các năm tiếp theo nên bón bổ sung một lượng phân bằng một
nửa lượng phân trên. Cách bón như năm thứ nhất.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc Kỹ thuật trồng
Hiện nay biện pháp gieo trồng bằng cây con bứng ở vườn ươm
hay hạt được gieo trong bầu là phổ biến.
Trồng cây thành hai hay ba hàng, lệch nhau. Trước khi bứng cây
con cần tưới nước để tránh đứt rễ, nhổ đến đâu trồng đến đấy. Khi
trồng chú ý ấn chặt gốc và tưới nước ngay cho cây chóng hồi phục.
Nên trồng cây thẳng đứng và chú ý đặt rễ cây tiếp xúc với đất. Chăm sóc
Cần chú ý làm cỏ lúc cây chưa phủ kín đất. Hàng năm nên xới
xáo, vun từ một đến hai lần để tạo đất thoáng cho cây phát triển rễ nhiều Tưới tiêu
Luôn đảm bảo cho đất đủ ẩm để cây phát triển tốt. Khi bị ngập
úng phải thoát nước ngay tránh làm cây bị chết. Cách bón phân
- Bón lót: Bón vào các hốc đã bổ sẵn, phủ đất lên trên trước khi trồng cây.
- Bón thúc: Bón theo từng gốc, kết hợp với các lần làm cỏ xới
xáo. 8. Phòng trừ sâu bệnh
Ba gạc Ấn Độ nhìn chung ít bị sâu bệnh hại. Thời kỳ cây con
mới nẩy mầm thường bị sâu xám ăn mất mầm non. Khi cây trưởng
thành vào mùa hè có thể xuất hiện rệp mềm, sâu xanh và sâu cuốn lá
hại ngọn cây, thân và lá. 79
Sâu xám (Agrotis ipsilon)
Đặc điểm gây hại: Thường gây hại ở thời kỳ cây con. Loài sâu
này thường gây hại vào ban đêm, ăn lá non hoặc cắn đứt ngang các
thân và cành non. Sâu non màu xám đen hoặc màu nâu xám dọc theo
hai bên thân có những chấm đen mờ.
Biện pháp phòng trừ:
- Cày, phơi ải đất trước khi trồng 2 tuần để tiêu diệt trứng và
nhộng. Làm đất kỹ, sạch cỏ trước khi trồng, làm sạch cỏ quanh bờ để
hạn chế nguồn ký chủ phụ của sâu.
- Đối với những ruộng có diện tích nhỏ có thể bắt sâu bằng tay
vào buổi sáng sớm hay chiều tối bằng cách bới đất quanh gốc cây bị sâu cắn để bắt sâu.
- Dùng bẫy chua ngọt để bẫy bướm. Cách làm bẫy: Cho 4 phần
đường + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước vào trong bình đậy
kín, sau 3 - 4 ngày khi thấy mùi chua ngọt thì thêm vào 1% thuốc trừ
sâu. Quấn giẻ hay bùi nhùi rơm rạ vào đầu gậy nhúng vào bả cắm trên
bờ ruộng. Sau 2 - 3 ngày nhúng lại 1 lần. Bướm trưởng thành sẽ bay
vào ăn bả chua ngọt và chết.
- Ruộng bị sâu hại nặng có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu có
hoạt chất: Thiamethoxam (ví dụ Actara 25WG, 350FS), Abamectin
(vd Shertin 3.6EC, 5.0EC ). Hòa thuốc với nước theo tỷ lệ khuyến cáo ở
bao bì, phun vào chiều tối. Nếu mật độ sâu cao nên phun kép hai lần cách nhau 5 ngày.
Rệp mềm (Aphis gossipii)
Đặc điểm gây hại: Ban đầu, rệp chỉ tập trung gây hại ở những
búp non, lá non. Về sau do tích lũy nhiều, mật độ tăng nhanh, chúng
xuất hiện trên cả những lá già và thường tập trung ở mặt dưới của lá.
Rệp chích hút nhựa cây làm búp non, lá non bị quăn queo, biến dạng,
lá chuyển dần sang màu vàng, cây còi cọc, sinh trưởng kém. Rệp mềm
có kích thước nhỏ, có hình quả lê và thân mềm. Chúng thường tập
trung lại thành từng đám, đặc biệt ở dọc các gân lá. 80