Cây Xoay - thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp

Cây Xoay - thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Lâm nghiệp 158 tài liệu

Thông tin:
3 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Cây Xoay - thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp

Cây Xoay - thực vật học | Đại học Lâm Nghiệp  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

65 33 lượt tải Tải xuống
XOAY
Dialium cochinchinensis Pierre, 1767
Tên khác: Xay, xây, lá mét, (kiền kiền)
Họ: Vang - Caesalpiniaceae
Tên thương phẩm: Velvet tamarind (Anh); Tamarind prunier (Pháp)
Hình thái
Cây gỗ lớn rụng từng phần, cao 25-35 m,
đưßng kính 60-80 cm; tán hình ô, phân nhiều
cành. Thân hình trụ thẳng, gốc bạnh lớn, cao đến
3m; vỏ thân màu trắng xám, các mảnh bong nhỏ
hình đa giác không đều, thịt vỏ lớp trong màu
xanh, lớp ngoài dày 6 8 mm, gồm 2 phần: phần ngoài -
màu nâu không chứa nhựa, phần trong vân tím
mịn chứa nhựa mđỏ, dày 2 mm. Cành non mảnh,
mềm, gần hình 4 cạnh, có rãnh và có lông tơ mịn.
Lá kép một lần lông chim lẻ, cuống chung dài 15
cm, nhẵn, có 5 7 chét hình trứng không đều, dài 4- -
7 cm, rộng 1,5 3,5 cm, đầu thuôn nhọn, gốc tròn hoặc -
tù, không đối xứng, có 6 7 gân bên hình cung; cuống -
lá có lông thưa, mịn; lá kèm sớm rụng.
Cụm hoa hình chuỳ, phân nhánh nhiều, mọc á
kẽ lá, dài 20 30 cm hoặc hơn, có lông, mang nhiều -
hoa. Hoa rất nhỏ, màu trắng, cuống có lông mịn;
đài 5 hợp thành ng ngắn á dưới, đỉnh 5 thuỳ,
nhẵn; không tràng; nhị 2, chỉ nhị ngắn, nhẵn; bầu
hình trứng, có lông, vòi hình dùi.
Quả hình trứng dài, hơi dẹt, dài 1,8 cm,rộng 1,3 1,5 cm, phủ lông mềm màu nâu hoặc -
nâu xám rất mịn như nhung; vỏ quả ngoài mỏng, giòn dễ vỡ, vỏ quả giữa mềm và xốp như bột,
có vị chua ngọt như cơm quả me vỏ quả trong là lớp màng dai. Hạt 2, hình bầu dục hơi dẹt, ; 1-
có vỏ cứng màu vàng nâu bóng và một đưßng vân nhạt.
Các thông tin khác về thực vật khác
Xoay có hình thái bên ngoài rất giống các loài thuộc chi Cẩm lai ( ). Chúng có thể Dalbergia
phân biệt với các loài cẩm lai á đặc điểm sau: Gốc xoay bạnh vè, vỏ nhựa mủ đỏ; quả
nhỏ hình trứng và có lớp lông như nhung; còn các loài cây thuộc chi Cẩm lai không có bạnh
lớn, vỏ không có nhựa mủ, quả dạng quả dẹt thành cành, không có lông nhung.
Phân bố
Việt Nam:
Cây gỗ lớn khá phổ biến của Việt Nam, phân bố từ phía TâyThanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh,
qua Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế trá vào Nam. Ba tỉnh Tây nguyên vùng tập -
Xoay - Pierre Dialium cochinchinensis
1. Cành mang quả; 2. Hoa
trung nhiều xoay nhất, đặc biệt là á Kon Tum Gia
Lai. à Đăk Lăk Lâm Đồng cũng xoay mọc,
nhưng ít n. Cũng gặp xoay á các tỉnh Vùng Nam
Trung Bộ như: Bình Định, Phú n, Khánh Hoà, Ninh
Thuận Bình Thuận các tỉnh Đông Tây Nam
Bộ như: Đồng Nai, Bình Phước, Bình ơng, Tây
Ninh, Đồng Tháp...
Thế giới:
Xoay phân bá vùng nhiệt đới Đông Nam Á bao
gồm Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Lào
Campuchia.
Đặc điểm sinh học
Cây mọc chủ yếu trong các rừng rộng thưßng
xanh, ẩm á trạng thái nguyên sinh hoặc mới bị tác
động nhẹ hoặc rừng nửa rụng lá, á độ cao từ 500m
đến 1.600 m trên mặt biển. Vùng xoay phân bố
thưßng nhiệt độ bình quân năm trên 20 C, lượng
0
mưa trên dưới 2.000 mm/năm.
Xoay thể mọc trên nhiều loại đất khác nhau,
nhưng đều có tầng đất y, lượng mùn cao. Ít khi gặp
xoay mọc trên đất có tầng mỏng, bị xói mòn mạnh.
Cây rất ưa đất bazan, feralit màu nâu đỏ và phù sa cổ,
địa hình thưßng gặp xoay chân các núi thấp, trên
cao nguyên, trong các thung lũng tương đối bằng phẳng, độ dốc không lớn, ít mọc ven sông
suối; thưßng mọc xen lẫn các loài cẩm lai ( ), trắc (Dalbergia oliveri D. cochinchinensis), giáng
hương quả to (Pterocarpus macrocarpus Terminalia chebula), chiêu liêu ( ), bàng lang
(Lagertroemia calyculata), một số li y thuộc chi Dầu (Dipterocarpus spp.). à Kon
Nừng, huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai, xoay mọc cùng với các loài dẻ gai, dẻ tía (Lithocarpus spp.),
trâm, cóc đá, giổi nhung Trong rừng xoay luôn vươn lên tầng cao nhất (Michelia braiensis)...
của rừng, tạo nên tầng vượt tán cùng với các loài gỗ lớn nêu á trên. Cây trưáng thành ưa
sáng, nhưng trong giai đoạn còn non cây chịu bóng tốt. Do quả hạt nhiều nên cây mạ
tái sinh rất tốt dưới tán rừng. Nhưng dưới tán các rừng giầu, có độ tàn che cao, cây mạ bị chết
rất nhiều trước khi chuyển thành cây con. Trong khi đó á các loại hình rừng thưa, xen kẽ cây
họ Dầu, độ tán cao, hạt giống nảy mầm tốt (khoảng 50%); y con cũng xuất hiện nhiều
hơn. Hạt xoay có thể nảy mầm tự nhiên sau 50 tuần lễ. Trong vòng 5 7 năm đầu cây sinh -
trưáng chậm. Qua điều tra tăng trưáng á Kon Nừng, độ cao trên 600 800 m, cho thấy: cây -
10 tuổi cao 4,2 m, cây 50 tuổi cao 12,2 m, đưßng kính 15,6 cm; cây 100 tuổi cây cao 22,8 m,
đưßng kính 42 cm. Lượng tăng trưáng bình quân mỗi năm cao được 0,25 m tăng đưßng
kính 0,48 cm. Sau 145 năm cây vẫn chưa biểu hiện ngừng sinh trưáng, khi đó thể tích của toàn
cây là 10,54 m .
3
và thể tích dưới cành 4,31 m
3
Hoa tháng 4-6, quả tháng 9 và rải rác đến tháng 12. à Gia Lai, chu kỳ sai quả của xoay là
5 năm.
Công dụng
Cây ăn quả kphổ biến á miền Nam Việt Nam. Hàng năm nhân dân vùng có xoay phân
bố thưßng vào rừng nhặt hàng chục tấn quả xoay, sau đó vận chuyển về các đô thị để bán.
cây thu được 2 3 tạ quả/năm.-
Phân bố xoay á Việt Nam
Quả xoay ăn ngon, được trẻ em và phụ nữ ưa thích vì cơm quả có vị chua dịu rất hấp dẫn.
Quả được bầy bán tại các chợ vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ rất nhiều trong vụ quả chín,
nhất là vào dịp cuối năm.
à một số vùng thuộc Tây Nguyên, các cụ cao tuổi thưßng ngâm quả xoay chín đã bóc vỏ,
lấy cơm để ngâm với rượu 25 . Để càng lâu càng tốt. Ngày uống 2 lần. mỗi lần một chén
-30
0
nhỏ trước bữa ăn để làm thuốc bổ, kích thích tiêu hoá và làm ngon miệng.
Cao cơm quả xoay có tác dụng nhuận tràng. Cách chế biến như sau: Lấy 100 g cơm quả
xoay, nghiền nát với nước. Lọc, rồi dùng dung dịch lọc cô với lửa nhỏ đến khi thành cao mềm.
Ngày dùng 2- -8 g. 3 lần, mỗi lần 4
Cây cũng cho gỗ rất cứng, kchặt, thớ mịn, nặng, màu trắng có các vân màu vàng nhạt
và nâu đỏ. Gỗ chịu ẩm và chịu mối mọt, rất bền, tỷ trọng 1,15 1,2; lực kéo ngang thớ 40 kg/cm
-
2
,
lực nén dọc thớ 800 kg/cm ; oằn 2331 kg/cm ; hệ số co rút 0,73. Được dùng làm gỗ xây dựng
2 2
trong các công trình lớn, đóng bệ xe, tàu, làm trục ép mía, vẹt, dụng cụ thể thao, trục bánh
xe, làm đồ tiện.
Theo tài liệu nước ngoài, vỏ thân cây xoay tác dụng làm săn, chữa tiêu chảy á trẻ em
Cassia) bệnh nấm da (ringworm). Gthân y xoay phối hợp với một vài loại gỗ muồng (
như muồng đen ( ) để chế thành dạng chè thuốc, uống chữa bệnh mề đay hoặc bệnh C. siamea
ỉa chảy á trẻ em.
Vỏ thân có nhiều tanin, có thể dùng ăn trầu thay vỏ chay.
Do mọc á tầng cao, nhiều cành ngang, tán lại thoáng nên ong rừng rất thích làm tổ trên
cây xoay. à Kon Nừng, uyện K’Bang, tỉnh xoay đếm được hàng chục tổ h Gia Lai, cây
ong trên cành. Nhiều dân tộc á Tây Nguyên rất chú ý bảo vệ loài cây quí này.
Kỹ thuật nhân giống, gây trồng
Hiện nay chưa nơi nào trồng xoay, việc khai thác gỗ quả xoay hoàn toàn dựa vào
các cây mọc trong rừng tự nhiên.
Giá trị kinh tế, khoa hoch và bảo tồn
Xoay là một cây LSNG đa tác dụng cần phải nghiên cứu để đưa vào trồng trọt. Quả xoay là
một nguồn lợi lớn của dân địa phương, góp phần xoá đói, giảm nghèo cho họ. Cần phải xây
dựng các lâm phần vừa lấy gỗ vừa thu hái quả. Hiện nay rừng xoay bị khai thác mạnh để lấy
gỗ; một sỗ nơi dân đã chặt cây để lấy quả. Đây là một kiểu khai thác không bền vững, cần phải
sớm loại bỏ để bảo đảm nguồn lợi lâu dài. Xoay được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (Tập II, phần
thực vật, năm 1996).
Tài liệu tham khảo
1. Nhiều tác giả, 2004. Cây thuốc và động vật làm thuốc á Việt Nam. Tập I: 394-395. Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội; 2. Lê văn Chẩm, 1987. Cây xoay. Thông tin chuyên đề: Những loài thực vật rừng quí hiếm cần bảo vệ của Việt
Nam. Bộ Lâm Nghiệp; Viện Điều tra Qui Hoạch rừng, trang: 62 6; 3. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Tập I: -
846. Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh; 6. Văn Chi, 1997. Từ điển cây thuốc Việt Nam: 1345 1346. Nxb Y học. 4. -
Nguyễn Đăng Khôi (chủ biên) 2003. Họ Vang. Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập Caesalpiniaceae R. Br. 1814
II (Nguyễn Tiến Bân – Chủ biên): 741. Nxb Nông Nghiệp Hà Nội; 5. E.W.M. Verheij and R.E. Coronel (Editors) (1991). -
Edible fruits and nuts. No2. Plants Resources of South- East Asia. Pudoc Wageningen, Netherland. 375.
| 1/3

Preview text:

XOAY
Dialium cochinchinensis Pierre, 1767 Tên khác:
Xay, xây, lá mét, (kiền kiền) Họ: Vang - Caesalpiniaceae
Tên thương phẩm: Velvet tamarind (Anh); Tamarind prunier (Pháp) Hình thái
Cây gỗ lớn rụng lá từng phần, cao 25-35 m,
đưßng kính 60-80 cm; tán hình ô, phân nhiều
cành. Thân hình trụ thẳng, gốc có bạnh lớn, cao đến
3m; vỏ thân màu trắng xám, có các mảnh bong nhỏ
hình đa giác không đều, thịt vỏ có lớp trong màu
xanh, lớp ngoài dày 6-8 mm, gồm 2 phần: phần ngoài
màu nâu không chứa nhựa, phần trong có vân tím
mịn chứa nhựa mủ đỏ, dày 2 mm. Cành non mảnh,
mềm, gần hình 4 cạnh, có rãnh và có lông tơ mịn.
Lá kép một lần lông chim lẻ, cuống chung dài 15
cm, nhẵn, có 5-7 lá chét hình trứng không đều, dài 4-
7 cm, rộng 1,5-3,5 cm, đầu thuôn nhọn, gốc tròn hoặc
tù, không đối xứng, có 6-7 gân bên hình cung; cuống
lá có lông thưa, mịn; lá kèm sớm rụng.
Cụm hoa hình chuỳ, phân nhánh nhiều, mọc á
kẽ lá, dài 20-30 cm hoặc hơn, có lông, mang nhiều
hoa. Hoa rất nhỏ, màu trắng, cuống có lông mịn; lá
đài 5 hợp thành ống ngắn á dưới, đỉnh có 5 thuỳ,
nhẵn; không có tràng; nhị 2, chỉ nhị ngắn, nhẵn; bầu
Xoay - Dialium cochinchinensis Pierre
hình trứng, có lông, vòi hình dùi. 1. Cành mang quả; 2. Hoa
Quả hình trứng dài, hơi dẹt, dài 1,8 cm,rộng 1,3-1,5 cm, có phủ lông mềm màu nâu hoặc
nâu xám rất mịn như nhung; vỏ quả ngoài mỏng, giòn dễ vỡ, vỏ quả giữa mềm và xốp như bột,
có vị chua ngọt như cơm quả me; vỏ quả trong là lớp màng dai. Hạt 1-2, hình bầu dục hơi dẹt,
có vỏ cứng màu vàng nâu bóng và một đưßng vân nhạt.
Các thông tin khác về thực vật khác
Xoay có hình thái bên ngoài rất giống các loài thuộc chi Cẩm lai (Dalbergia). Chúng có thể
phân biệt với các loài cẩm lai á đặc điểm sau: Gốc xoay có bạnh vè, vỏ có nhựa mủ đỏ; quả
nhỏ hình trứng và có lớp lông như nhung; còn các loài cây thuộc chi Cẩm lai không có bạnh vè
lớn, vỏ không có nhựa mủ, quả dạng quả dẹt thành cành, không có lông nhung. Phân bố Việt Nam:
Cây gỗ lớn khá phổ biến của Việt Nam, phân bố từ phía TâyThanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh,
qua Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế trá vào Nam. Ba tỉnh Tây nguyên là vùng tập
trung nhiều xoay nhất, đặc biệt là á Kon Tum và Gia
Lai. à Đăk Lăk và Lâm Đồng cũng có xoay mọc,
nhưng ít hơn. Cũng gặp xoay á các tỉnh Vùng Nam
Trung Bộ như: Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh
Thuận và Bình Thuận và các tỉnh Đông và Tây Nam
Bộ như: Đồng Nai, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Tháp... Thế giới:
Xoay phân bố á vùng nhiệt đới Đông Nam Á bao
gồm Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Lào và Campuchia. Đặc điểm sinh học
Cây mọc chủ yếu trong các rừng lá rộng thưßng
xanh, ẩm á trạng thái nguyên sinh hoặc mới bị tác
động nhẹ hoặc rừng nửa rụng lá, á độ cao từ 500m
đến 1.600 m trên mặt biển. Vùng có xoay phân bố
thưßng có nhiệt độ bình quân năm trên 20 0C, lượng
mưa trên dưới 2.000 mm/năm.
Xoay có thể mọc trên nhiều loại đất khác nhau,
nhưng đều có tầng đất dày, lượng mùn cao. Ít khi gặp
xoay mọc trên đất có tầng mỏng, bị xói mòn mạnh.
Cây rất ưa đất bazan, feralit màu nâu đỏ và phù sa cổ,
địa hình thưßng gặp xoay là chân các núi thấp, trên Phân bố xoay á Việt Nam
cao nguyên, trong các thung lũng tương đối bằng phẳng, độ dốc không lớn, ít mọc ven sông
suối; thưßng mọc xen lẫn các loài cẩm lai (Dalbergia oliveri), trắc (D. cochinchinensis), giáng
hương quả to (Pterocarpus macrocarpus), chiêu liêu (Terminalia chebula), bàng lang
(Lagertroemia calyculata), và một số loài cây thuộc chi Dầu (Dipterocarpus spp.). à Kon Hà
Nừng, huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai, xoay mọc cùng với các loài dẻ gai, dẻ tía (Lithocarpus spp.),
trâm, cóc đá, giổi nhung (Michelia braiensis)... Trong rừng xoay luôn vươn lên tầng cao nhất
của rừng, tạo nên tầng vượt tán cùng với các loài gỗ lớn nêu á trên. Cây trưáng thành ưa
sáng, nhưng trong giai đoạn còn non là cây chịu bóng tốt. Do có quả và hạt nhiều nên cây mạ
tái sinh rất tốt dưới tán rừng. Nhưng dưới tán các rừng giầu, có độ tàn che cao, cây mạ bị chết
rất nhiều trước khi chuyển thành cây con. Trong khi đó á các loại hình rừng thưa, xen kẽ cây
họ Dầu, độ má tán cao, hạt giống nảy mầm tốt (khoảng 50%); cây con cũng xuất hiện nhiều
hơn. Hạt xoay có thể nảy mầm tự nhiên sau 50 tuần lễ. Trong vòng 5-7 năm đầu cây sinh
trưáng chậm. Qua điều tra tăng trưáng á Kon Hà Nừng, độ cao trên 600-800 m, cho thấy: cây
10 tuổi cao 4,2 m, cây 50 tuổi cao 12,2 m, đưßng kính 15,6 cm; cây 100 tuổi cây cao 22,8 m,
đưßng kính 42 cm. Lượng tăng trưáng bình quân mỗi năm cao được 0,25 m và tăng đưßng
kính 0,48 cm. Sau 145 năm cây vẫn chưa biểu hiện ngừng sinh trưáng, khi đó thể tích của toàn
cây là 10,54 m3 và thể tích dưới cành 4,31 m3.
Hoa tháng 4-6, quả tháng 9 và rải rác đến tháng 12. à Gia Lai, chu kỳ sai quả của xoay là 5 năm. Công dụng
Cây ăn quả khá phổ biến á miền Nam Việt Nam. Hàng năm nhân dân vùng có xoay phân
bố thưßng vào rừng nhặt hàng chục tấn quả xoay, sau đó vận chuyển về các đô thị để bán. Có
cây thu được 2-3 tạ quả/năm.
Quả xoay ăn ngon, được trẻ em và phụ nữ ưa thích vì cơm quả có vị chua dịu rất hấp dẫn.
Quả được bầy bán tại các chợ vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ rất nhiều trong vụ quả chín,
nhất là vào dịp cuối năm.
à một số vùng thuộc Tây Nguyên, các cụ cao tuổi thưßng ngâm quả xoay chín đã bóc vỏ,
lấy cơm để ngâm với rượu 25-300. Để càng lâu càng tốt. Ngày uống 2 lần. mỗi lần một chén
nhỏ trước bữa ăn để làm thuốc bổ, kích thích tiêu hoá và làm ngon miệng.
Cao cơm quả xoay có tác dụng nhuận tràng. Cách chế biến như sau: Lấy 100 g cơm quả
xoay, nghiền nát với nước. Lọc, rồi dùng dung dịch lọc cô với lửa nhỏ đến khi thành cao mềm.
Ngày dùng 2-3 lần, mỗi lần 4-8 g.
Cây cũng cho gỗ rất cứng, khó chặt, thớ mịn, nặng, màu trắng có các vân màu vàng nhạt
và nâu đỏ. Gỗ chịu ẩm và chịu mối mọt, rất bền, tỷ trọng 1,15-1,2; lực kéo ngang thớ 40 kg/cm2,
lực nén dọc thớ 800 kg/cm2; oằn 2331 kg/cm2; hệ số co rút 0,73. Được dùng làm gỗ xây dựng
trong các công trình lớn, đóng bệ xe, tàu, làm trục ép mía, tà vẹt, dụng cụ thể thao, trục bánh xe, làm đồ tiện.
Theo tài liệu nước ngoài, vỏ thân cây xoay có tác dụng làm săn, chữa tiêu chảy á trẻ em
và bệnh nấm da (ringworm). Gỗ thân cây xoay phối hợp với một vài loại gỗ muồng (Cassia)
như muồng đen (C. siamea) để chế thành dạng chè thuốc, uống chữa bệnh mề đay hoặc bệnh ỉa chảy á trẻ em.
Vỏ thân có nhiều tanin, có thể dùng ăn trầu thay vỏ chay.
Do mọc á tầng cao, nhiều cành ngang, tán lại thoáng nên ong rừng rất thích làm tổ trên
cây xoay. à Kon Hà Nừng, huyện K’Bang, tỉnh Gia Lai, có cây xoay đếm được hàng chục tổ
ong trên cành. Nhiều dân tộc á Tây Nguyên rất chú ý bảo vệ loài cây quí này.
Kỹ thuật nhân giống, gây trồng
Hiện nay chưa có nơi nào trồng xoay, việc khai thác gỗ và quả xoay hoàn toàn dựa vào
các cây mọc trong rừng tự nhiên.
Giá trị kinh tế, khoa hoch và bảo tồn
Xoay là một cây LSNG đa tác dụng cần phải nghiên cứu để đưa vào trồng trọt. Quả xoay là
một nguồn lợi lớn của dân địa phương, góp phần xoá đói, giảm nghèo cho họ. Cần phải xây
dựng các lâm phần vừa lấy gỗ vừa thu hái quả. Hiện nay rừng xoay bị khai thác mạnh để lấy
gỗ; một sỗ nơi dân đã chặt cây để lấy quả. Đây là một kiểu khai thác không bền vững, cần phải
sớm loại bỏ để bảo đảm nguồn lợi lâu dài. Xoay được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (Tập II, phần thực vật, năm 1996). Tài liệu tham khảo
1. Nhiều tác giả, 2004. Cây thuốc và động vật làm thuốc á Việt Nam. Tập I: 394-395. Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội; 2. Lê văn Chẩm, 1987. Cây xoay. Thông tin chuyên đề: Những loài thực vật rừng quí hiếm cần bảo vệ của Việt
Nam. Bộ Lâm Nghiệp; Viện Điều tra Qui Hoạch rừng, trang: 62-6; 3. Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Tập I:
846. Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh; 6. Võ Văn Chi, 1997. Từ điển cây thuốc Việt Nam: 1345-1346. Nxb Y học. 4.
Nguyễn Đăng Khôi (chủ biên) 2003. Caesalpiniaceae R. Br. 1814 – Họ Vang. Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập
II (Nguyễn Tiến Bân – Chủ biên): 741. Nxb Nông Nghiệp - Hà Nội; 5. E.W.M. Verheij and R.E. Coronel (Editors) (1991).
Edible fruits and nuts. No2. Plants Resources of South- East Asia. Pudoc Wageningen, Netherland. 375.