BÁO CÁO BÀI TẬP HẾT MÔN
-
NÂNG CAO SỨC KHỎE
NÂNG CAO THỰC HÀNH VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI
BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH
THÁI BÌNH
NĂM 2023
Nhóm 3 -
Lớp ThsYTCC26
-1
B
Danh sách thành viên
1.
Toàn Thị Ngọc Ánh –
MPH2230007
2.
Vũ Trí Đức –
MPH2230021
3.
Đặng Thị Thảo –
MPH2230074
4.
Trần Thị Thu Thủy –
MPH2230078
5.
Đỗ Thị Quỳnh Trang –
MPH2230081
6.
Nguyễn Lan Vy
MPH2230096
Hà N
ội 2022
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................................... 4
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................................................ 5
1. Đặt vấn ề ................................................................................................................................................. 6
2. Phân tích các yếu tố quyết ịnh vấn ề sức khỏe ..................................................................................... 7
2.1. Tuổi, giới và các yếu tố sinh học ..................................................................................................... 7
2.1.1. Giới tính ..................................................................................................................................... 7
2.1.2. Tuổi ............................................................................................................................................ 8
2.1.3. Thời gian mắc tăng huyết áp .................................................................................................... 8
2.1.4. Huyết áp tối a của người bệnh ................................................................................................. 8
2.1.5. Các bệnh mắc kèm của người bệnh ......................................................................................... 8
2.2. Mạng lưới cộng ồng và xã hội ........................................................................................................ 8
2.2.1. Hỗ trợ từ gia ình ....................................................................................................................... 8
2.2.2. Hỗ trợ từ nhân viên y tế ............................................................................................................ 9
2.2.3. Hỗ trợ từ cộng ồng .................................................................................................................... 9
2.3. Điều kiện sống và làm việc ............................................................................................................. 9
2.3.1. Trình ộ học vấn ......................................................................................................................... 9
2.3.2. Bảo hiểm y tế ........................................................................................................................... 10
2.3.3. Kiến thức của người bệnh về bệnh và tuân thủ iều trị .......................................................... 10
2.3.4. Việc tự theo dõi huyết áp của người bệnh .............................................................................. 10
2.3.5. Số loại thuốc người bệnh ược kê ơn ...................................................................................... 10
2.3.6. Tác dụng phụ của thuốc .......................................................................................................... 10
2.4. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường .......................................................................... 11
2.4.1. Điều kiện kinh tế, văn hóa ...................................................................................................... 11
2.4.2. Điều kiện xã hội ...................................................................................................................... 11
3. Đối tượng ích và phân tích các ặc iểm hành vi của ối tượng ích ...................................................... 11
3.1. Phân tích ối tượng ích ................................................................................................................... 11
3.2. Phân tích hành vi sức khỏe của ối tượng ích ............................................................................... 12
3.2.1. Nhóm yếu tố tiền ề .................................................................................................................. 12
3.2.2. Nhóm yếu tố tăng cường ......................................................................................................... 14
3.2.3. Nhóm yếu tố tạo iều kiện thuận lợi ........................................................................................ 14
3.3. Phân tích mô hình lí thuyết ảnh hưởng ến hành vi của ối tượng ích ......................................... 16
4. Chiến lược nâng cao sức khỏe ............................................................................................................. 17
4.1. Mục tiêu của chiến lược................................................................................................................. 17
4.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................................................ 17
4.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................................ 18
4.2. Các bên liên quan........................................................................................................................... 18
4.3. Cách tiếp cận NCSK và chiến lược hành ộng/giải pháp ............................................................. 23
4.4. Khung chương trình hành ộng ..................................................................................................... 26
4.5. Chỉ số ánh g ................................................................................................................................. 28
5. Khó khăn có thể gặp và cách khắc phục ............................................................................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 35
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Các bên liên quan ................................................................................................. 19
Bảng 2. Cách tiếp cận NCSK và chiến lược hành ộng .................................................... 23
Bảng 3. Khung chương trình hành ộng ........................................................................... 26
Bảng 4. Chỉ số ánh giá ..................................................................................................... 28
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Phân tích hành vi tuân thủ iều trị thuốc của người bệnh THA theo mô hình
niềm tin sức khỏe (Glanz, 2008) ....................................................................................... 17
DANH MỤC VIẾT TT
Bảo hiểm y tế
BHYT
Bệnh không lây nhiễm
BKLN
Huyết áp
HA
Nhân viên y tế
NVYT
Tăng huyết áp
THA
Tổ chức Y tế thế giới
TCYTTG
Trung tâm y tế
TTYT
Trạm Y tế
TYT
Truyền thông – Giáo dục sức khỏe
TT - GDSK
Tuân thủ iều trị
TTĐT
Ủy ban nhân dân
UBND
1. Đặt vấn ề
Bệnh không lây nhiễm hiện ang thách thức lớn với xã hội hệ thống y tế toàn cầu.
Tử vong do bệnh không lây nhiễm chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng lênhầu hết các
quốc gia. Theo số liệu thống của Tổ chức Y tế Thế giới, trong 57 triệu ca tử vong năm
2016, số ca tử vong do bệnh không lây nhiễm ước tính 41 triệu người, cao gấp ôi số ca
tử vong do tất cả các bệnh truyền nhiễm gây nên (1).
Tăng huyết áp một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất, ược mệnh
danh là “kẻ giết người thầm lặng”. Tăng huyết áp óng góp áng kể vào gánh nặng bệnh tật
trên toàn cầu: ước tính có khoảng 1,13 tỷ người mắc tăng huyết áp trên thế giới ít nhất
9,4 triệu người tử vong vì tăng huyết áp mỗi năm (2). Tỷ lệ người mắc tăng huyết áp trong
cộng ồng ngày càng gia tăng, ặc biệt là ở các nước ang phát triển, trong ó có Việt Nam (3).
Nếu iều tra toàn quốc năm 2008 chỉ có 25,1% người dân bị THA, thì ến iều tra mới 2015-
2016, có ến 47,3% người dân từ 25 tuổi trở lên bị THA, nghĩa cứ trung bình 10 người
lớn có 4 người bị tăng huyết áp (4).
Để ạt ược huyết áp mục tiêu, việc tuân thủ iều trị là vô cùng quan trọng. Tuân thủ iều
trị là việc hành vi của một ối tượng phù hợp với các khuyến nghị ã ược ề xuất bởi một nhà
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe (nhân viên y tế) về các khía cạnh: uống thuốc, ăn
kiêng, thay ổi lối sống (Tổ chức Y tế thế giới) (5). Một số nghiên cứu ã cho thấy tác ộng
của việc tuân thủ iều trị với kiểm soát huyết áp: theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần
Phương Thảo, người bệnh tuân thủ iều trị tỷ lệ kiểm soát huyết áp cao hơn 2,68 lần so
với những người bệnh không tuân thủ (p < 0,05) (6); còn theo nghiên cứu của tác giả
Hoàng Hoài Linh, người cao tuổi không tuân thủ dùng thuốc iều trị tăng huyết áp có huyết
áp tâm thu huyết áp tâm trương trung bình cao hơn lần lượt 8,1 4,3 mmHg so với
nhóm tuân thủ dùng thuốc tăng huyết áp (p < 0,001) (7).
Thái Bình tỉnh thuộc khu vực ồng bằng sông Hồng, ặc iểm kinh tế hội, dân
nh bệnh tật tương tự khu vực Nông thôn miền Bắc Việt Nam. Hiện tại,
khoảng trên 1000 bệnh nhân trung và cao tuổi ã ược hỗ trợ khám sàng lọc từng ược quản
lý, iều trị ngoại trú tại trung tâm y tế (TTYT) tuyến huyện. Năm 2021, tác giả Trần
Thị Mỹ Hạnh ã tiến nh nghiên cứu ánh giá kiến thức, thái ộ, thực hành tuân thủ iều trị
của người bệnh tăng huyết áp ang ược quản ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Tiền Hải,
Thái Bình. Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh tuân thủ iều trị chung cả 04 yếu tố (sử dụng
thuốc, thay ổi lối sống, tái khám ịnh kỳ, tự theo dõi huyết áp) chỉ chiếm 15,2%; trong ó
tuân thủ sử dụng thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất, ạt 49,5%
9
. Những người mắc THA chủ yếu
từ 50 – 70 tuổi, chiếm 73,1%. Đột quỵ não nguy cao những người trên 55 tuổi
tăng gấp ôi sau mỗi 10 năm, khoảng ¾ số cat quỵ xảy ra ở những người trên 65 tuổi,
THA nguyên nhân lớn nhất dẫn ến ột quỵ não người cao tuổi. vậy, chúng i tiến
hành can thiệp Nâng cao thực hành về tuân thủ iều trị thuốc của người bệnh tăng
huyết áp từ 50-70 tuổi tại Trung tâm y tế huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2023”
với mục tiêu nâng cao tỷ lệ tuân thủ iều trị thuốc của người bệnh tăng huyết áp tại ây.
2. Phân tích các yếu tố quyết ịnh vấn ề sức khỏe
2.1. Tuổi, giới và các yếu tố sinh học
2.1.1. Giới tính
Giới tính là yếu tố ảnh hưởng ến tình trạng tuân thủ iều trị trong nhiều nghiên cứu. Một
số nghiên cứu cho thấy, người bệnh nữ tỷ ltuân thủ iều trị tốt hơn so với người bệnh
nam: trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Khương, nữ giới có tỷ lệ tuân thủ iều trị ạt
cao gấp 3,5 lần so với nam giới (95%CI: 1,89-6,30) (8). Mối quan hệ này cũng ược tìm
thấy trong nghiên cứu của tác giả Trần ThNga: nữ giới tuân thiều trị dùng thuốc cao gấp
2 lần so với nam giới (95%CI: 1,12 - 4,10) (9). Điều này thể do nữ giới thường quan
tâm nhiều hơn tới việc thay ổi lối sống (chế ăn uống, thể dục hàng ngày, giảm n…)
trong khi nam giới ít quan tâm tới việc này do họ bận rộn và chịu nhiều áp lực trong công
việc. Bên cạnh ó, nam giới cũng thường xuyên sử dụng các chất kích thích như rượu bia
và hút thuốc là trong các mối quan hệ xã hội, giao lưu bạn bè, công việc.
Một số nghiên cứu lại cho thấy mối quan hệ ngược lại: nam giới có tỷ lệ tuân thủ iều trị
cao hơn nữ giới. Trong nghiên cứu của tác giNguyễn Trần Phương Thảo tại Bệnh viện
trường Đại học Y dược Cần Thơ, nam giới có tỷ lệ tuân thủ cao hơn 1,92 lần so với nữ giới
(95%CI: 1,23-3,01) (6). Mối quan hệ tương tự cũng ã ược nhận thấy trong nghiên cứu của
tác giả Kim Bảo Giang (2015) tại Bệnh viện huyện Cẩm Khê, Phú Thọ (10).
2.1.2. Tuổi
Theo nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Hoài Linh và cộng sự (2020), người trong nhóm
tuổi 65-69 tuổi tỷ lệ không tuân thủ ng thuốc iều trị THA cao gấp 1,58 lần người trong
nhóm 60-64 tuổi (95%CI: 1,11 – 2,25) (7) .
2.1.3. Thời gian mắc tăng huyết áp
Nhìn chung, thời gian ược chẩn oán tăng huyết áp càng tăng, người bệnh càng tuân thủ
iều trị tốt hơn. Trong nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Hoài Linh, nếu thời gian mắc THA
lâu thêm một bậc thì tỷ lệ tuân thủ iều trị tăng lên một bậc (p < 0,01) (7). Còn trong nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Trần Phương Thảo, những người bệnh có thời gian iều trị 2-3 năm
và trên 3 năm có tỷ lệ tuân thủ iều trị cao hơn 3,98 lần (95%CI: 1,48-10,69) và 2,34 lần so
với những người bệnh iều trị dưới 1 năm 2,34 (95%CI: 1-5,43) (6).
2.1.4. Huyết áp tối a của người bệnh
Nghiên cứu của tác giả Kim Bảo Giang tại Bệnh viện a khoa huyện Cẩm Khê, Phú Thọ
cho thấy, mức ộ tuân thủ iều trị càng cao khi huyết áp tối a của người bệnh càng cao (10).
2.1.5. Các bệnh mắc kèm của người bệnh
Trong nghiên cứu về các yếu tố liên quan tới không tuân thủ dùng thuốc của người
bệnh cao tuổi mắc tăng huyết áp tại Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020, tác giả
Lê Hoàng Hoài Linh ã chỉ ra rằng: người cao tuổi có bệnh THA mắc kèm bệnh ái tháo
ường có tỷ lệ không tuân thủ iều trị thấp hơn 0,43 lần người không mắc kèm bệnh ái tháo
ường (95%CI: 0,54 – 0,97) (7).
2.2. Mạng lưới cộng ồng và xã hội
2.2.1. Hỗ trợ từ gia ình
Một số nghiên cứu ã chỉ ra rằng, hỗ trợ của vai trò có vai trò quan trọng trong việc
thúc ẩy các hành vi sức khỏe và nâng cao tỷ lệ tuân thủ của người bệnh. Trong nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Tiến Khương, khi có người thân hỗ trợ thì tỷ lệ tuân thủ iều tr
của người bệnh tăng huyết áp cao hơn 2,78 lần khi không có người thân hỗ trợ (95%CI:
1,37-5,62) (8). Nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Trần Phương Thảo cho thấy, người
bệnh sống chung với người thân (vợ chồng hoặc con cái) có tỷ lệ tuân thủ iều trị cao hơn
lần lượt 4,85 lần (95%CI: 1,87-12,55) và 2,74 lần (95%CI: 1,04-7,3) so với những người
bệnh sống một mình (6). Sự hiểu biết của người thân và sự giám sát có liên quan ến khả
năng người bệnh THA ược quan tâm hơn, từ ó tăng tỷ lệ tuân thủ iều trị.
2.2.2. Hỗ trợ từ nhân viên y tế
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Khương, hoạt ộng tư vấn của nhân viên y tế
có vai trò quan trọng trong tuân thủ iều trị của người bệnh. Nhân viên y tế tận tình hướng
dẫn khi người bệnh tới khám, người bệnh ược vấn ầy ủ về bệnh, ược nhắc nhở tuân thủ
iều trị giúp người bệnh cảm thấy thoải mái, an tâm cho những lần iều trị tiếp theo. Cụ thể,
người bệnh tăng huyết áp ược vấn tỷ lệ tuân thủ iều trị cao hơn 3,5 lần so với người
bệnh không ược tư vấn bởi nhân viên y tế (95%CI: 1,52-7,84)
(8).
2.2.3. Hỗ trợ từ cộng ồng
Việc tham gia các hội nhóm, câu lạc bộ tại ịa phương (Hội Người cao tuổi, Hội Phụ nữ,
Câu lạc bộ liên thế hệ…) cũng một yếu tố thể giúp người bệnh tăng cường tuân thủ
iều trị những người trong cùng hội nhóm sẽ khuyến khích nhau thực hiện các hoạt ộng
tốt cho sức khỏe.
2.3. Điều kiện sống và làm việc
2.3.1. Trình ộ học vấn
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Khương, người bệnh trình học vấn càng
cao thì tuân thủ iều trị càng tốt. Cụ thể, người bệnh tăng huyết áp có trình ộ học vấn từ phổ
thông trung học trở lên tỷ lệ ạt tuân thủ iều trị cao gấp 3,2 lần so với người bệnh tăng
huyết áp trình học vấn thấp hơn trung học phổ thông (95%CI: 1,71-6,01). Thông
thường, những người có trình học vấn cao có nhận thức kiến thức úng về bệnh hơn,
hơn nữa họ công việc thu nhập ổn ịnh hơn, iều kiện sống cao hơn nên họ quan tâm
tới vấn sức khỏe của mình hơn. Họ ng iều kiện tìm hiểu thêm những thông tin về
bệnh thông qua sách báo, internet…Điều này dẫn ến việc tuân thủ iều trị bệnh nhóm i
tượng này tốt hơn (8).
2.3.2. Bảo hiểm y tế
Theo nghiên cứu của tác giả Hoàng Hoài Linh, người cao tuổi không BHYT có
tỷ lệ không tuân thủ dùng thuốc iều trị tăng huyết áp cao gấp 2,62 lần người BHYT
(95%CI: 1,59–4,33). Có thể lý do ến từ việc sở hữu BHYT sẽ khiến người bệnh quan tâm
ến tình trạng sức khỏe hiện tại i khám bệnh nhiều hơn khi sự hỗ trợ từ việc chi trả
của BHYT, từ ó tiếp cận với y tế tốt hơn và tuân thủ iều trị hơn (7).
2.3.3. Kiến thức của người bệnh về bệnh và tuân thủ iều trị
Kiến thức là yếu tố liên quan ến tuân thủ iều trị ược cập trong nhiều nghiên cứu. Trong
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Khương, kiến thức của người bệnh càng cao thì tuân
thủ iều trị của người bệnh tăng huyết áp càng tốt. Cụ thể, nhóm người bệnh có kiến thức ạt
có tỷ lệ tuân thủ iều trị cao hơn 4,9 lần so với nhóm kiến thức không ạt (95%CI: 1,64-
14,29) (8). Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần Phương Thảo cho kết quả, những người
bệnh kiến thức về biến chứng (biết ít nhất 01 biến chứng của tăng huyết áp) có tỷ lệ tuân
thủ cao hơn 2,22 lần so với những người bệnh không biết về biến chứng (95%CI: 1,21-
4,08). Nghiên cứu của tác giả Kim Bảo Giang cũng cho kết quả tương tự (6).
2.3.4. Việc tự theo dõi huyết áp của người bệnh
Nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Hoài Linh cho thấy, người cao tuổi không có hành vi
tự theo dõi huyết áp tỷ lệ không tuân thủ dùng thuốc iều trị tăng huyết áp cao gấp 1,35
lần người có hành vi theo dõi huyết áp (95%CI: 1,02–1,79) (7).
2.3.5. Số loại thuốc người bệnh ược kê ơn
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Hoài Linh không tìm thấy mối liên quan ý nghĩa
thống giữa số loại thuốc trong toa với việc không tuân thủ dùng thuốc (p=0,234). Kết
quả này tương ồng với nhiều nghiên cứu khác trên thế giới. Tuy nhiên, kết quả ó lại không
tương ồng với kết quả của một số nghiên cứu khi cho rằng người bệnh sử dụng nhiều thuốc
sẽ tuân thủ iều trị kém hơn người sử dụng ít thuốc (7).
2.3.6. Tác dụng phụ của thuốc
Ngoài ra, tác dụng phụ hay khả năng dung nạp của thuốc cũng là một do ược liệt
ể giải thích cho việc m tuân thủ bệnh nhân tăng huyết áp. Nhóm thuốc ức chế thụ thể
( ại diện Losartan) ược biết ến với tỷ lệ gặp tác dụng phụ thấp hơn (OR=1.0) tỷ lệ
bệnh nhân tuân thủ cao hơn (63-71%); trong khi nhóm ức chế men chuyển nhóm chẹn
kênh Calci có tỷ lệ gặp tác dụng phụ cao hơn (OR=1.78 và OR=2.65) và tỷ lệ tuân thủ iều
trị thấp hơn (44% và 39%) (11).
2.4. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường
2.4.1. Điều kiện kinh tế, văn hóa
Khi kinh tế, văn hóa ngày càng phát triển, con người càng quan tâm tới vấn ề sức khỏe
của mình nhiều hơn, vì thế tỷ lệ tuân thủ iều trị cao hơn.
2.4.2. Điều kiện xã hội
Chính phban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật cũng như các chương trình
tăng cường chẩn oán, iều trị và phòng chống bệnh tăng huyết áp, như Dự án phòng chống
tăng huyết áp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh hội,
bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai oạn 2006-2010 (Theo Quyết ịnh số 172/2008/QĐ-
TTg của Thủ tướng chính phủ).
Nhiều ịa phương cũng ban hành kế hoạch riêng về chương trình phòng chống tăng huyết
áp tại ịa phương, như tỉnh Bắc Giang ã ban hành Đề án Quản lý, iều trị ngoại trú bệnh
không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính ở tỉnh Bắc Giang giai oạn 2011-2020, hoặc như
Nam, Tổ chức Y tế thế giới phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung
tâm y tế huyện và Trạm y tế xã thực hiện mô hình chăm sóc lồng ghép trong dự phòng
quản lý bệnh bệnh không lây nhiễm và rối loạn tâm thần tại Trạm Y tế xã và cộng ồng.
3. Đối tượng ích và phân tích các ặc iểm hành vi của ối tượng ích
3.1. Phân tích ối tượng ích
Nhóm nghiên cứu dự kiến tiến hành can thiệp trên tất cả các ối tượng ã ược chẩn oán
trước ó theo ICD-10 I10 (tăng huyết áp căn, nguyên phát), ang ược iều trị tại
phòng khám ngoại trú của Trung tâm y tế huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Tất cả các bệnh
nhân tăng huyết áp khi khám lại ều khám ở phòng khám này.
Nhóm ối tượng ích có ộ tuổi từ 50 ến 70 tuổi do ây là nhóm tuổi chiếm tỉ lệ nhiều nhất
trong số những người bệnh THA tại phòng khám ngoại trú của trung tâm y tế huyện Tiền
Hải, Thái Bình (chiếm 73,1% tổng số người bệnh chung). Bên cạnh ó, ây nhóm người
có ộ tuổi tương ối, họ không còn quá trẻ, thường ã dần nghỉ ngơi nên iều kiện chăm lo
cho sức khỏe của mình nhiều hơn, cũng chưa quá lớn tuổi thể dễ dàng tiếp nhận
can thiệp.
Các ối tượng can thiệp phải thời gian iều trị ba tháng tại trung tâm y tế huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình ã ược bệnh viện quản bằng sổ theo dõi iều trị bệnh mạn tính.
Nguyên nhân là do, nếu bệnh nhân chỉ mới ến ây lần ầu hoặc lần hai, bệnh nhân có thể chỉ
ến khám một hoặc hai lần, và sau ó tới các cơ sở y tế khác iều trị (bệnh viện huyện, phòng
khám a khoa khu vực, trạm y tế xã, cơ sở y tế tư nhân…) nên việc quản lý và can thiệp vào
bệnh nhân sẽ khó khăn. Nếu bệnh nhân tới ây iều trị từ 3 tháng có sổ theo dõi iều trị
bệnh mạn tính ây, bệnh nhân sẽ sự cam kết nhất ịnh với trung tâm y tế, việc liên
hệ, theo dõi, can thiệp trên ối tượng sẽ thuận tiện hơn, và thể ánh giá ược hiệu quả can
thiệp, cũng như hạn chế các sai số có thể phát sinh do mất ối tượng nghiên cứu.
Các ặc iểm khác của người bệnh, như giới tính, dân tộc, tình trạng kinh tế hộ gia ình,
sống cùng người thân, các bệnh mắc kèm, thời gian mắc bệnh… không là yếu tố quyết ịnh
ến việc lựa chọn ối tượng tiến hành can thiệp.
Trung bình, số lượng bệnh nhân tăng huyết áp hàng tháng của phòng khám ngoại trú tại
Trung tâm y tế 250 người bệnh. Nếu giả sử số lượng bệnh nhân 50-70 tuổi chiếm 70%
thì số bệnh nhân trong ộ tuổi này là khoảng 175 người. Nhóm nghiên cứu dự kiến tiến hành
trên 150 người bệnh ể ánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp can thiệp.
3.2. Phân tích hành vi sức khỏe của ối tượng ích
3.2.1. Nhóm yếu tố tiền ề
·
Kiến thức:
Kiến thức về sử dụng thuốc iều trị THA chưa cao, có ến 42,7% người bệnh không biết
rằng phải sử dụng thuốc suốt ời. Đặc biệt, ây cũng do a số người bệnh chọn về
việc không dùng thuốc, người bệnh sử dụng thuốc hạ HA thấy không còn triệu chứng
nên ã bỏ thuốc và cho rằng khôngtriệu chứng là khỏi bệnh. Tỷ lệ người bệnh cho rằng
kiểm soát HA không chỉ bằng thuốc iều trị thuốc là 80,2%. Tỷ lệ bệnh nhận biết về các tác
dụng không mong muốn thông thường của thuốc hạ HA ượcơn là 52%. Tác dụng phụ
của thuốc do ược chọn nhiều thứ 2 cho việc không dùng thuốc, một số người bệnh
gặp tác dụng phụ nho, phù chân thì ã tự ý dừng thuốc nghĩ dùng lâu hại. Người
bệnh có kiến thức về sử dụng thuốc hạ HA xu hướng tuân thủ iều trị thuốc gấp 8,5 lần
so với người bệnh có kiến thức chưa tốt về dung thuốc iều trị THA.
·
Thái ộ và niềm tin
Đầu tiên, thái ộ lo lắng ối với nguy tai biếnlo lắng về tác dụng phụ của thuốc
mối liên quan với tuân thủ iều trị thuốc THA của người bệnh. Cụ thể người bệnh thái
lo lắng nguy tai biến của bản thân xu ớng tuân thủ sử dụng thuốc hạ HA gấp 5,4
lần so với người bệnh không lo lắng về nguy cơ tai biến của thân. Hơn nữa, người bệnh có
thái lo lắng về tác dụng phụ của thuốc về lâu dài xu hướng sử dụng thay thế bằng
thuốc dân gian như trà mướp ắng, trà râu ngô,…gấp 2,3 lần so với người bệnh không lo
lắng về tác dụng phụ lâu dài của thuốc. Đây một bài thuốc truyền thống người dân
tại ịa phương tin tưởng cho rằng tác dụng lợi tiểu từ ó dẫn tới hạ HA thể uống
hằng ngày không lo sợ ảnh ởng về lâu dài. Người bệnh sử dụng i thuốc này cho
biết cảm thấy dễ chịu và bỏ việc iều trị THA bằng thuốc tây.
Tiếp theo, sự ộng viên hỗ trợ từ người thân thể giúp người bệnh tăng khả năng
tuân thủ iều trị thuốc. Người bệnh nhận ược hỗ trợ, ộng viên hoặc nhắc nhở của gia ình có
thái sẵn sàng trong việc dùng thuốc khi cao gấp 2,7 lần so với người bệnh không nhận
ược hỗ trợ. Có thể do ối tượng ều là người cao tuổi, họ có thể quên mất việc uống thuốc và
nếu người nhắc nhở thì việc dùng thuốc sẽ hiệu quả hơn, ồng thời cho thấy gia ình
có vai trò tích cực trong việc khuyến khích người bệnh tuân thủ iều trthuốc.
Hơn nữa, tỷ lệ người bệnh có thái ộ hài lòng với tư vấn của cán bộ y tế về sử dụng thuốc
THA khá thấp (48%). Điều này thể do kiến thức kỹ năng truyền thông giáo dục của
cán bộ y tế tại ịa phương chưa tốt, dẫn ến người bệnh chưa hiểu ược ràng sự cần thiết,
cách dùng, liều dùng, và thời gian dùng thuốc.
3.2.2. Nhóm yếu tố tăng cường
·
Gia ình:
Gia ình thể ảnh hưởng tích cực tới việc tuân thủ iều trị thuốc của người bệnh, nếu n
những thành viên trong gia ình khuyến khích người bệnh tuân thủ úng những hướng dẫn
iều trị. Người bệnh từng ược người thân nhắc nhở về việc uống thuốc xu hướng tuân
thủ iều trị thuốc cao gấp 2,7 lần so với người bệnh không ược nhắc nhở. Như vậy, việc
nhận nhận lời nhắc ộng viên từ người xung quanh cũng khiến người bệnh cam kết hơn
với quá trình iều trị, ặc biệt là sử dụng thuốc THA hằng ngày.
·
Hội nhóm, câu lạc bộ:
Việc tham gia các hội nhóm, câu lạc bộ cũng là yếu tố tăng cường, có thể khuyến khích
người bệnh tuân thủ iều trị tốt hơn. u lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau một dụ: Đây
là một mô hình thực hiện các giải pháp can thiệp và phòng chống bệnh tăng huyết áp và ái
tháo ường tại cộng ồng, bên cạnh những can thiệp y tế tại tuyến y tế sở. Các hoạt ộng
cả dự án là: các tình nguyện viên chăm sóc câu lạc bộ ã tổ chức khám sàng lọc, n, o huyết
áp cho tất cả các thành viên nhằm phát hiện những ối tượng nguy tăng huyết áp,
chuyển gửi tới trạm y tế xã ể chẩn oán xác ịnh. Sau khi các thành viên ược khám bệnh về,
các tình nguyện viên chăm sóc sức khỏe tới ộng viên, nhắc nhở tuân thủ phác iều trị
thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ.
3.2.3. Nhóm yếu tố tạo iều kin thuận lợi
Nhóm yếu tố tạo iều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ iều trị tăng huyết áp bao gồm các
chương trình sức khỏe, truyền thông và một số nguồn lực cần thiết ược ầu tư.
- Luật, quy ịnh:
Nhà nước ã ban hành nhiều văn bản quy ịnh, tạo hành lang pháp việc iều trị tăng
huyết áp cho người dân thuận tiện và dễ dàng hơn:
+
Quyết ịnh số 3192/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn chẩn oán iều trị tăng
huyết áp
+
Quyết ịnh số 5904/QĐ-BYT năm 2019 về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng
dẫn chẩn oán, iều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã” giúp
việc iều trị với bệnh nhân thuận tiện hơn, người bệnh không cần i xa ể iều trị
+
Quyết ịnh số 2559/QĐ-BYT năm 2018 ban hành kế hoạch thực hiện iều trị, quản
tăng huyết áp và ái tháo ường theo nguyên y học gia ình tại các trạm y tế xã, phường,
thị trấn giai oạn 2018-2020 +
Chương trình sức khỏe:
Quy mô toàn quốc:
Đối với chương trình sức khỏe, Việt Nam ã thực hiện chương trình phòng chống tăng
huyết áp từ năm 2008 với hai mục tiêu chính: 1) ng cường nhận thức của nhân dân về
tăng huyết áp; 2) Duy trì hình quản tăng huyết áp từ cấp thấp ến cao. Đến tháng 3
năm 2015, Chính phủ Việt Nam ã phê duyệt “Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh không
lây nhiễm giai oạn 2015-2025”. Trong ó, xuất nhiều giải pháp về chính sách, truyền thông
và vận ộng xã hội, tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật y tế,
ề xuất giải pháp về nguồn lực. Đối với việc truyền thông, việc tuyên truyền có tác ộng lớn
ối với hành vi tuân thủ iều trị thuốc của người dân, vì việc tuyên truyền có thể cải thiện sự
hiểu biết của người dân về tăng huyết áp. Việt Nam ã ẩy mạnh tuyên truyền về tăng huyết
áp, tổ chức nhiều buổi hội thảo tuyên truyền cho người dân. Ngoài ra, Việt Nam cũng
hưởng ứng ngày 17/05 hàng năm (ngày tăng huyết áp thế giới). Đối với nguồn lực, việc ầu
tư vào nguồn lực cần thiết vào việc tuyên truyền cũng làm tăng sư tuân thủ của người dân.
Một nghiên cứu ược thực hiện tại miền Bắc Việt Nam ã chỉ ra rằng việc các nhân viên y tế
thôn bản thường xuyên nhắc nhngười dân tuân thủ iều trị thuốc khi ến khám ịnh kỳ ã góp
phần lớn trong việc tuân thủ iều trị thuốc của ối tượng nghiên cứu.
Quy mô ịa phương:
Nhiều ịa phương cũng ban hành kế hoạch riêng về chương trình phòng chống tăng huyết
áp tại ịa phương, như tỉnh Bắc Giang ã ban hành Đề án Quản lý, iều trị ngoại trú bệnh
không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính ở tỉnh Bắc Giang giai oạn 2011-2020, hoặc như
Nam, Tổ chức Y tế thế giới phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung
tâm y tế huyện và Trạm y tế xã thực hiện mô hình chăm sóc lồng ghép trong dự phòng
quản lý bệnh bệnh không lây nhiễm và rối loạn thâm thần tại Trạm Y tế xã và cộng ồng.
3.3. Phân tích mô hình lí thuyết ảnh hưởng ến hành vi của ối tượng ích
Yếu tố cá nhân
Tuổi:
Nhóm từ 45-60 tuân thủ kém hơn
nhóm > 60 tuổi.
Giới:
Nam tuân thủ thuốc kém hơn nữ.
Kiến thức: Thiếu kiến thức
về thời gian dùng thuốc dẫn ến
tuân thủ thuốc kém.
Tính cách
Thờ ơ với bệnh tật.
Tình trạng kinh tế, xã hội:
Nhóm có thu nhập thấp tuân thủ
kém hơn.
Dự ịnh
Không chấp nhận bệnh tật nên
không dùng thuốc.
Kỹ năng
Không ghi nhớ lịch uống thuốc,
quên uống thuốc úng lịch
Gặp các khó khăn về thể chất như
nuốt thuốc, mở nắp lọ thuốc, ọc
hướng dẫn dùng thuốc,…Thói
quen
Thói quen uống thuốc vào
1 thời iểm nhất ịnh (ví dụ trước
ăn) khác với thời iểm ược chỉ ịnh
uống thuốc. Ngưng thuốc khi triệu
chứng giảm hoặc tăng nặng.
Môi trường
Gia ình, người thân, bạn bè: Sống
một mình hoặc không có người
hỗ trợ tuân thủ thuốc. NVYT:
chưa hướng dẫn chi tiết,
chưa có kỹ năng tư vấn, truyền
thông.
Phác ồ iều trị phức tạp: nhiều loại
thuốc hoặc nhiều lần uống
thuốc trong ngày, dẫn ến nhầm lẫn.
Niềm tin cá nhân Hành ộng
Nhận thức về
Nhận thức về sự nhạy cảm => sự e dọa của nhận
thức về sự e dọa của vấn ề sức
VĐSK với bản thân:
khỏe ối với Hành vi cá nhân
Không tin việc sử dụng thuốc không bản thân: Nếu Không tuân thủ dùng úng liều có
thể ảnh hưởng ến việc không tuân thủ thuốc (không dùng kiểm soát huyết áp.
uống
thuốc sẽ úng liều, bỏ qua
Nhận thức về sự trầm trọng:
không dẫn ến một hoặc nhiều liều, Không nhận
thức ược việc không các biến chứng không sử dụng hàng tuân thủ thuốc có thể làm tình
trạng hoặc không ngày, …).
bệnh nặng hơn hoặc có thể gây hậu ảnh hưởng quả
áng kể như biến chứng tim nhiều ến kết mạch… hay
tăng tỷ lệ tử vong. quả iều trị.
Nhận thức lợi ích phòng bệnh
Nghi ngờ về hiệu quả của thuốc khi triệu chứng tăng nặng Động lực hành hoặc xuất hiện
biến chứng. ộng:
Không kỳ vọng vào kết quả iều trị. - Chứng kiến việc bỏ
trị từ người khác.
Nhận thức về trở ngại: -thuốc. Tác dụng phụ của
Không tin vào hiệu quả của thuốc. - Biến chứng mới của
Không tin tưởng vào NVYT hoặc phác ồ iều trị. bệnh.
Nơi ở cách xa cơ sở y tế - Không ược NVYT Cơ sở y tế không ủ thuốc
vấn hoặc người
Không ủ tài chính ể duy trì iều trị lâu dài thân nhắc nhở, hỗ trợ
Sự tự chủ:
Tin rằng quên uống thuốc cũng không gặp vấn ề gì lớn. Tin
rằng có thể chủ ộng kiểm soát vấn ề sức khỏe .
Hình 1. Phân tích hành vi tuân thủ iều trị thuốc của người bệnh
THA theo mô hình niềm tin sức khỏe (Glanz, 2008)
Yếu tố có thể thay ổi hành vi
Từ hình niềm tin sức khỏe, nhóm dự oán ối tượng khả năng thay ổi hành vi sức khỏe
bằng cách tác ộng vào một số yếu tố ảnh hưởng sau:
- Kiến thức về bệnh và tuân thủ iều trị của bệnh nhân: giáo dục nâng cao kiến thức về
bệnh THA, nâng cao nhận thức về sự trầm trọng của việc không tuân thủ iều trị với
kết quả iều trị và kiểm soát huyết áp mục tiêu.
- Hỗ trợ NVYT, gia ình, tổ chức xã hội: tạo môi trường hỗ trợ bệnh nhân tuân thủ iều
trị thuốc bằng nhiều hình thức khác nhau, qua nhiều kênh tiếp cận khác nhau như
nâng cao kỹ năng, kiến thức cho NVYT, người thân của bệnh nhân, nâng cao kiến
thức cho các tổ chức xã hội mà bệnh nhân tham gia
- Cung cấp phương tiện, công cụ hỗ trợ cho việc tuân thủ thuốc: cung cấp các công
cụ hoặc phương tiện nhằm hỗ trợ bệnh nhân kiểm soát tốt thời gian uống thuốc, hình
thành thói quen uống thuốc úng giờ, hoặc ghi nhớ thông tin về các loại thuốc/thời
iểm uống,….
4. Chiến lược nâng cao sức khỏe
4.1. Mục tiêu của chiến lược
4.1.1. Mục tiêu chung
Tăng tỉ lệ tuân thủ sử dụng thuốc iều trị THA của người bệnh tăng huyết áp từ 50 ến 70
tuổi ang iều trị tại trung tâm y tế huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình từ 49.5% năm 2022 lên
75% năm 2023.
4.1.2. Mục tiêu cụ th
1. Tăng tỉ lệ người bệnh tăng huyết áp từ 50 ến 70 tuổi ang iều trị tại trung tâm y tế
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình có kiến thức úng về tuân thủ sử dụng thuốc THA từ
49% năm 2022 lên 80% năm 2023.
2. Tăng tỉ lệ người bệnh tăng huyết áp từ 50 ến 70 tuổi ang iều trị tại trung tâm y tế
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình thái hài lòng với sự vấn của nhân viên y tế
từ 48% năm 2022 lên 85% năm 2023
3. Tăng tỉ lệ người bệnh tăng huyết áp từ 50-70 tuổi tại trung tâm y tế huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình ược nhắc uống thuốc tăng huyết áp bởi người thân từ 25% năm 2022
lên 50% năm 2023.
4.2. Các bên liên quan
Bng 1. Các bên liên quan
Các bên
liên quan
Vai trò
Ưu iểm
Nhược iểm
Ban lãnh
ạo TTYT
- Chỉ ạo triển khai
tham gia các kế hoạch
hoạt ộng truyền thông
trực tiếp cho người
bệnh, người nhà bệnh
nhân, các buổi tập huấn,
ào tạo cho nhân viên y
tế.
- Soạn thảo các quy ịnh
cần thiết xây dựng góc
vấn cố ịnh tại TTYT
TYT
- Phân công, giao nhiệm
vụ cho các phòng ban
liên quan thực hiện triển
khai chương trình
- Tiến hành giám sát
ánh giá
- Quyết ịnh khen thưởng
cá nhân, ơn vị làm tốt
- Sự tham gia của lãnh
ạo bệnh viện khẳng
ịnh tầm quan trọng
lan tỏa mức ảnh
hưởng của chương
trình ến mọi ối tượng
ích
- các thành viên từ
các khoa phòng tham
gia hỗ trợ
- Đảm bảo triển khai
minh bạch, ràng,
giám sát ánh giá
chặt chẽ
Bận rộn và có nhiều vấn
ưu tiên nên cần phải
thời gian cân nhắc
soát nội dung kỹ
lưỡng trước khi phê
duyệt chương trình.
Các bên
liên quan
Vai trò
Ưu iểm
Nhược iểm
Phòng
Truyền
thông –
Giáo dục
sức khỏe
- Tham mưu cho ban lãnh
ạo, lên kế hoạch triển
khai chương trình
- Trực tiếp triển khai các
hoạt ộng của chương
trình: tổ chức các buổi
ào tạo/tập huấn cho nhân
viên y tế, xây dựng góc
vấn trực tiếp cho
người bệnh, tổ chức
ngày hội sức khỏe, các
buổi tập huấn cho bệnh
nhân người nhà bệnh
nhân
- Hỗ trợ trong việc giám
sát hỗ trợ các nhân
viên y tế trong việc
vấn sử dụng công cụ ghi
nhớ cho bệnh nhân
Báo cáo hàng tháng cho
ban lãnh ạo bệnh viện.
- Có kinh nghiệm tổ
chức các hoạt ộng
hội các buổi
tập huấn.
- Có thể huy ộng sự
tham gia của các
nhân viên y tế.
Khối lượng công việc
của phòng khá nhiều
dẫn ến khó khăn trong
việc sắp xếp thứ tự ưu
tiên, lên kế hoạch cho
rất nhiều các chương
trình/hoạt ộng khác
nhau, không chỉ các
chương trình về tuân thủ
iều trị tăng huyết áp
Trạm Y tế
Thực hiện và hỗ trợ triển khai
các hoạt ộng TTYT yêu
cầu
kinh nghiệm năm
bắt ược thông tin, quản
người bệnh tại ịa
phương
Nhân lực hạn chế về số
lượng và chất lượng
Các bên
liên quan
Vai trò
Ưu iểm
Nhược iểm

Preview text:


BÁO CÁO BÀI TẬP HẾT MÔN
GIÁO DỤC SỨC KHỎE
- NÂNG CAO SỨC KHỎE
NÂNG CAO THỰC HÀNH VỀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA NGƯỜI
BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2023
Nhóm 3 - Lớp ThsYTCC26 -1 B
Danh sách thành viên
1. Toàn Thị Ngọc Ánh – MPH2230007
2. Vũ Trí Đức – MPH2230021
3. Đặng Thị Thảo – MPH2230074
4. Trần Thị Thu Thủy – MPH2230078
5. Đỗ Thị Quỳnh Trang – MPH2230081
6. Nguyễn Lan Vy – MPH2230096 Hà N ội 2022 MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................................... 4
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................................................ 5
1. Đặt vấn ề ................................................................................................................................................. 6
2. Phân tích các yếu tố quyết ịnh vấn ề sức khỏe ..................................................................................... 7
2.1. Tuổi, giới và các yếu tố sinh học ..................................................................................................... 7
2.1.1. Giới tính ..................................................................................................................................... 7
2.1.2. Tuổi ............................................................................................................................................ 8
2.1.3. Thời gian mắc tăng huyết áp .................................................................................................... 8
2.1.4. Huyết áp tối a của người bệnh ................................................................................................. 8
2.1.5. Các bệnh mắc kèm của người bệnh ......................................................................................... 8
2.2. Mạng lưới cộng ồng và xã hội ........................................................................................................ 8
2.2.1. Hỗ trợ từ gia ình ....................................................................................................................... 8
2.2.2. Hỗ trợ từ nhân viên y tế ............................................................................................................ 9
2.2.3. Hỗ trợ từ cộng ồng .................................................................................................................... 9
2.3. Điều kiện sống và làm việc ............................................................................................................. 9
2.3.1. Trình ộ học vấn ......................................................................................................................... 9
2.3.2. Bảo hiểm y tế ........................................................................................................................... 10
2.3.3. Kiến thức của người bệnh về bệnh và tuân thủ iều trị .......................................................... 10
2.3.4. Việc tự theo dõi huyết áp của người bệnh .............................................................................. 10
2.3.5. Số loại thuốc người bệnh ược kê ơn ...................................................................................... 10
2.3.6. Tác dụng phụ của thuốc .......................................................................................................... 10
2.4. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường .......................................................................... 11
2.4.1. Điều kiện kinh tế, văn hóa ...................................................................................................... 11
2.4.2. Điều kiện xã hội ...................................................................................................................... 11
3. Đối tượng ích và phân tích các ặc iểm hành vi của ối tượng ích ...................................................... 11
3.1. Phân tích ối tượng ích ................................................................................................................... 11
3.2. Phân tích hành vi sức khỏe của ối tượng ích ............................................................................... 12
3.2.1. Nhóm yếu tố tiền ề .................................................................................................................. 12
3.2.2. Nhóm yếu tố tăng cường ......................................................................................................... 14
3.2.3. Nhóm yếu tố tạo iều kiện thuận lợi ........................................................................................ 14
3.3. Phân tích mô hình lí thuyết ảnh hưởng ến hành vi của ối tượng ích ......................................... 16
4. Chiến lược nâng cao sức khỏe ............................................................................................................. 17
4.1. Mục tiêu của chiến lược................................................................................................................. 17
4.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................................................ 17
4.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................................ 18
4.2. Các bên liên quan........................................................................................................................... 18
4.3. Cách tiếp cận NCSK và chiến lược hành ộng/giải pháp ............................................................. 23
4.4. Khung chương trình hành ộng ..................................................................................................... 26
4.5. Chỉ số ánh giá ................................................................................................................................. 28
5. Khó khăn có thể gặp và cách khắc phục ............................................................................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 35 DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Các bên liên quan ................................................................................................. 19
Bảng 2. Cách tiếp cận NCSK và chiến lược hành ộng .................................................... 23
Bảng 3. Khung chương trình hành ộng ........................................................................... 26
Bảng 4. Chỉ số ánh giá ..................................................................................................... 28 DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Phân tích hành vi tuân thủ iều trị thuốc của người bệnh THA theo mô hình
niềm tin sức khỏe (Glanz, 2008) ....................................................................................... 17
DANH MỤC VIẾT TẮT Bảo hiểm y tế BHYT Bệnh không lây nhiễm BKLN Huyết áp HA Nhân viên y tế NVYT Tăng huyết áp THA
Tổ chức Y tế thế giới TCYTTG Trung tâm y tế TTYT Trạm Y tế TYT
Truyền thông – Giáo dục sức khỏe TT - GDSK Tuân thủ iều trị TTĐT Ủy ban nhân dân UBND 1. Đặt vấn ề
Bệnh không lây nhiễm hiện ang là thách thức lớn với xã hội và hệ thống y tế toàn cầu.
Tử vong do bệnh không lây nhiễm chiếm tỷ lệ cao và có xu hướng tăng lên ở hầu hết các
quốc gia. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, trong 57 triệu ca tử vong năm
2016, số ca tử vong do bệnh không lây nhiễm ước tính là 41 triệu người, cao gấp ôi số ca
tử vong do tất cả các bệnh truyền nhiễm gây nên (1).
Tăng huyết áp là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến nhất, ược mệnh
danh là “kẻ giết người thầm lặng”. Tăng huyết áp óng góp áng kể vào gánh nặng bệnh tật
trên toàn cầu: ước tính có khoảng 1,13 tỷ người mắc tăng huyết áp trên thế giới và ít nhất
9,4 triệu người tử vong vì tăng huyết áp mỗi năm (2). Tỷ lệ người mắc tăng huyết áp trong
cộng ồng ngày càng gia tăng, ặc biệt là ở các nước ang phát triển, trong ó có Việt Nam (3).
Nếu iều tra toàn quốc năm 2008 chỉ có 25,1% người dân bị THA, thì ến iều tra mới 2015-
2016, có ến 47,3% người dân từ 25 tuổi trở lên bị THA, nghĩa là cứ trung bình 10 người
lớn có 4 người bị tăng huyết áp (4).
Để ạt ược huyết áp mục tiêu, việc tuân thủ iều trị là vô cùng quan trọng. Tuân thủ iều
trị là việc hành vi của một ối tượng phù hợp với các khuyến nghị ã ược ề xuất bởi một nhà
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe (nhân viên y tế) về các khía cạnh: uống thuốc, ăn
kiêng, thay ổi lối sống (Tổ chức Y tế thế giới) (5). Một số nghiên cứu ã cho thấy tác ộng
của việc tuân thủ iều trị với kiểm soát huyết áp: theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần
Phương Thảo, người bệnh tuân thủ iều trị có tỷ lệ kiểm soát huyết áp cao hơn 2,68 lần so
với những người bệnh không tuân thủ (p < 0,05) (6); còn theo nghiên cứu của tác giả Lê
Hoàng Hoài Linh, người cao tuổi không tuân thủ dùng thuốc iều trị tăng huyết áp có huyết
áp tâm thu và huyết áp tâm trương trung bình cao hơn lần lượt 8,1 và 4,3 mmHg so với
nhóm tuân thủ dùng thuốc tăng huyết áp (p < 0,001) (7).
Thái Bình là tỉnh thuộc khu vực ồng bằng sông Hồng, có ặc iểm kinh tế xã hội, dân
cư và mô hình bệnh tật tương tự khu vực Nông thôn miền Bắc Việt Nam. Hiện tại, có
khoảng trên 1000 bệnh nhân trung và cao tuổi ã ược hỗ trợ khám sàng lọc và từng ược quản
lý, iều trị ngoại trú tại trung tâm y tế (TTYT) tuyến huyện. Năm 2021, tác giả Trần
Thị Mỹ Hạnh ã tiến hành nghiên cứu ánh giá kiến thức, thái ộ, thực hành tuân thủ iều trị
của người bệnh tăng huyết áp ang ược quản lý ngoại trú tại Trung tâm y tế huyện Tiền Hải,
Thái Bình. Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh tuân thủ iều trị chung cả 04 yếu tố (sử dụng
thuốc, thay ổi lối sống, tái khám ịnh kỳ, tự theo dõi huyết áp) chỉ chiếm 15,2%; trong ó
tuân thủ sử dụng thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất, ạt 49,5% 9. Những người mắc THA chủ yếu
từ 50 – 70 tuổi, chiếm 73,1%. Đột quỵ não có nguy cơ cao ở những người trên 55 tuổi và
tăng gấp ôi sau mỗi 10 năm, khoảng ¾ số ca ột quỵ xảy ra ở những người trên 65 tuổi, và
THA là nguyên nhân lớn nhất dẫn ến ột quỵ não ở người cao tuổi. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành can thiệp “Nâng cao thực hành về tuân thủ iều trị thuốc của người bệnh tăng
huyết áp từ 50-70 tuổi tại Trung tâm y tế huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2023”
với mục tiêu nâng cao tỷ lệ tuân thủ iều trị thuốc của người bệnh tăng huyết áp tại ây.
2. Phân tích các yếu tố quyết ịnh vấn ề sức khỏe
2.1. Tuổi, giới và các yếu tố sinh học
2.1.1. Giới tính
Giới tính là yếu tố ảnh hưởng ến tình trạng tuân thủ iều trị trong nhiều nghiên cứu. Một
số nghiên cứu cho thấy, người bệnh nữ có tỷ lệ tuân thủ iều trị tốt hơn so với người bệnh
nam: trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Khương, nữ giới có tỷ lệ tuân thủ iều trị ạt
cao gấp 3,5 lần so với nam giới (95%CI: 1,89-6,30) (8). Mối quan hệ này cũng ược tìm
thấy trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Nga: nữ giới tuân thủ iều trị dùng thuốc cao gấp
2 lần so với nam giới (95%CI: 1,12 - 4,10) (9). Điều này có thể do nữ giới thường quan
tâm nhiều hơn tới việc thay ổi lối sống (chế ộ ăn uống, thể dục hàng ngày, giảm cân…)
trong khi nam giới ít quan tâm tới việc này do họ bận rộn và chịu nhiều áp lực trong công
việc. Bên cạnh ó, nam giới cũng thường xuyên sử dụng các chất kích thích như rượu bia
và hút thuốc là trong các mối quan hệ xã hội, giao lưu bạn bè, công việc.
Một số nghiên cứu lại cho thấy mối quan hệ ngược lại: nam giới có tỷ lệ tuân thủ iều trị
cao hơn nữ giới. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần Phương Thảo tại Bệnh viện
trường Đại học Y dược Cần Thơ, nam giới có tỷ lệ tuân thủ cao hơn 1,92 lần so với nữ giới
(95%CI: 1,23-3,01) (6). Mối quan hệ tương tự cũng ã ược nhận thấy trong nghiên cứu của
tác giả Kim Bảo Giang (2015) tại Bệnh viện huyện Cẩm Khê, Phú Thọ (10). 2.1.2. Tuổi
Theo nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Hoài Linh và cộng sự (2020), người trong nhóm
tuổi 65-69 tuổi có tỷ lệ không tuân thủ dùng thuốc iều trị THA cao gấp 1,58 lần người trong
nhóm 60-64 tuổi (95%CI: 1,11 – 2,25) (7) .
2.1.3. Thời gian mắc tăng huyết áp
Nhìn chung, thời gian ược chẩn oán tăng huyết áp càng tăng, người bệnh càng tuân thủ
iều trị tốt hơn. Trong nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Hoài Linh, nếu thời gian mắc THA
lâu thêm một bậc thì tỷ lệ tuân thủ iều trị tăng lên một bậc (p < 0,01) (7). Còn trong nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Trần Phương Thảo, những người bệnh có thời gian iều trị 2-3 năm
và trên 3 năm có tỷ lệ tuân thủ iều trị cao hơn 3,98 lần (95%CI: 1,48-10,69) và 2,34 lần so
với những người bệnh iều trị dưới 1 năm 2,34 (95%CI: 1-5,43) (6).
2.1.4. Huyết áp tối a của người bệnh
Nghiên cứu của tác giả Kim Bảo Giang tại Bệnh viện a khoa huyện Cẩm Khê, Phú Thọ
cho thấy, mức ộ tuân thủ iều trị càng cao khi huyết áp tối a của người bệnh càng cao (10).
2.1.5. Các bệnh mắc kèm của người bệnh
Trong nghiên cứu về các yếu tố liên quan tới không tuân thủ dùng thuốc của người
bệnh cao tuổi mắc tăng huyết áp tại Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2020, tác giả
Lê Hoàng Hoài Linh ã chỉ ra rằng: người cao tuổi có bệnh THA mắc kèm bệnh ái tháo
ường có tỷ lệ không tuân thủ iều trị thấp hơn 0,43 lần người không mắc kèm bệnh ái tháo
ường (95%CI: 0,54 – 0,97) (7).
2.2. Mạng lưới cộng ồng và xã hội
2.2.1. Hỗ trợ từ gia ình
Một số nghiên cứu ã chỉ ra rằng, hỗ trợ của vai trò có vai trò quan trọng trong việc
thúc ẩy các hành vi sức khỏe và nâng cao tỷ lệ tuân thủ của người bệnh. Trong nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Tiến Khương, khi có người thân hỗ trợ thì tỷ lệ tuân thủ iều trị
của người bệnh tăng huyết áp cao hơn 2,78 lần khi không có người thân hỗ trợ (95%CI:
1,37-5,62) (8). Nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Trần Phương Thảo cho thấy, người
bệnh sống chung với người thân (vợ chồng hoặc con cái) có tỷ lệ tuân thủ iều trị cao hơn
lần lượt 4,85 lần (95%CI: 1,87-12,55) và 2,74 lần (95%CI: 1,04-7,3) so với những người
bệnh sống một mình (6). Sự hiểu biết của người thân và sự giám sát có liên quan ến khả
năng người bệnh THA ược quan tâm hơn, từ ó tăng tỷ lệ tuân thủ iều trị.
2.2.2. Hỗ trợ từ nhân viên y tế
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Khương, hoạt ộng tư vấn của nhân viên y tế
có vai trò quan trọng trong tuân thủ iều trị của người bệnh. Nhân viên y tế tận tình hướng
dẫn khi người bệnh tới khám, người bệnh ược tư vấn ầy ủ về bệnh, ược nhắc nhở tuân thủ
iều trị giúp người bệnh cảm thấy thoải mái, an tâm cho những lần iều trị tiếp theo. Cụ thể,
người bệnh tăng huyết áp ược tư vấn có tỷ lệ tuân thủ iều trị cao hơn 3,5 lần so với người
bệnh không ược tư vấn bởi nhân viên y tế (95%CI: 1,52-7,84) (8).
2.2.3. Hỗ trợ từ cộng ồng
Việc tham gia các hội nhóm, câu lạc bộ tại ịa phương (Hội Người cao tuổi, Hội Phụ nữ,
Câu lạc bộ liên thế hệ…) cũng là một yếu tố có thể giúp người bệnh tăng cường tuân thủ
iều trị vì những người trong cùng hội nhóm sẽ khuyến khích nhau thực hiện các hoạt ộng tốt cho sức khỏe.
2.3. Điều kiện sống và làm việc
2.3.1. Trình ộ học vấn
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Khương, người bệnh có trình ộ học vấn càng
cao thì tuân thủ iều trị càng tốt. Cụ thể, người bệnh tăng huyết áp có trình ộ học vấn từ phổ
thông trung học trở lên có tỷ lệ ạt tuân thủ iều trị cao gấp 3,2 lần so với người bệnh tăng
huyết áp có trình ộ học vấn thấp hơn trung học phổ thông (95%CI: 1,71-6,01). Thông
thường, những người có trình ộ học vấn cao có nhận thức và kiến thức úng về bệnh hơn,
hơn nữa họ có công việc và thu nhập ổn ịnh hơn, iều kiện sống cao hơn nên họ quan tâm
tới vấn ề sức khỏe của mình hơn. Họ cũng có iều kiện tìm hiểu thêm những thông tin về
bệnh thông qua sách báo, internet…Điều này dẫn ến việc tuân thủ iều trị bệnh ở nhóm ối tượng này tốt hơn (8).
2.3.2. Bảo hiểm y tế
Theo nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Hoài Linh, người cao tuổi không có BHYT có
tỷ lệ không tuân thủ dùng thuốc iều trị tăng huyết áp cao gấp 2,62 lần người có BHYT
(95%CI: 1,59–4,33). Có thể lý do ến từ việc sở hữu BHYT sẽ khiến người bệnh quan tâm
ến tình trạng sức khỏe hiện tại và i khám bệnh nhiều hơn khi có sự hỗ trợ từ việc chi trả
của BHYT, từ ó tiếp cận với y tế tốt hơn và tuân thủ iều trị hơn (7).
2.3.3. Kiến thức của người bệnh về bệnh và tuân thủ iều trị
Kiến thức là yếu tố liên quan ến tuân thủ iều trị ược ề cập trong nhiều nghiên cứu. Trong
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Khương, kiến thức của người bệnh càng cao thì tuân
thủ iều trị của người bệnh tăng huyết áp càng tốt. Cụ thể, nhóm người bệnh có kiến thức ạt
có tỷ lệ tuân thủ iều trị cao hơn 4,9 lần so với nhóm có kiến thức không ạt (95%CI: 1,64-
14,29) (8). Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trần Phương Thảo cho kết quả, những người
bệnh có kiến thức về biến chứng (biết ít nhất 01 biến chứng của tăng huyết áp) có tỷ lệ tuân
thủ cao hơn 2,22 lần so với những người bệnh không biết về biến chứng (95%CI: 1,21-
4,08). Nghiên cứu của tác giả Kim Bảo Giang cũng cho kết quả tương tự (6).
2.3.4. Việc tự theo dõi huyết áp của người bệnh
Nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Hoài Linh cho thấy, người cao tuổi không có hành vi
tự theo dõi huyết áp có tỷ lệ không tuân thủ dùng thuốc iều trị tăng huyết áp cao gấp 1,35
lần người có hành vi theo dõi huyết áp (95%CI: 1,02–1,79) (7).
2.3.5. Số loại thuốc người bệnh ược kê ơn
Nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Hoài Linh không tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa số loại thuốc trong toa với việc không tuân thủ dùng thuốc (p=0,234). Kết
quả này tương ồng với nhiều nghiên cứu khác trên thế giới. Tuy nhiên, kết quả ó lại không
tương ồng với kết quả của một số nghiên cứu khi cho rằng người bệnh sử dụng nhiều thuốc
sẽ tuân thủ iều trị kém hơn người sử dụng ít thuốc (7).
2.3.6. Tác dụng phụ của thuốc
Ngoài ra, tác dụng phụ hay khả năng dung nạp của thuốc cũng là một lý do ược liệt kê
ể giải thích cho việc kém tuân thủ ở bệnh nhân tăng huyết áp. Nhóm thuốc ức chế thụ thể
( ại diện là Losartan) ược biết ến với tỷ lệ gặp tác dụng phụ thấp hơn (OR=1.0) có tỷ lệ
bệnh nhân tuân thủ cao hơn (63-71%); trong khi nhóm ức chế men chuyển và nhóm chẹn
kênh Calci có tỷ lệ gặp tác dụng phụ cao hơn (OR=1.78 và OR=2.65) và tỷ lệ tuân thủ iều
trị thấp hơn (44% và 39%) (11).
2.4. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường
2.4.1. Điều kiện kinh tế, văn hóa
Khi kinh tế, văn hóa ngày càng phát triển, con người càng quan tâm tới vấn ề sức khỏe
của mình nhiều hơn, vì thế tỷ lệ tuân thủ iều trị cao hơn.
2.4.2. Điều kiện xã hội
Chính phủ ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật cũng như các chương trình ể
tăng cường chẩn oán, iều trị và phòng chống bệnh tăng huyết áp, như Dự án phòng chống
tăng huyết áp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống một số bệnh xã hội,
bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS giai oạn 2006-2010 (Theo Quyết ịnh số 172/2008/QĐ-
TTg của Thủ tướng chính phủ).
Nhiều ịa phương cũng ban hành kế hoạch riêng về chương trình phòng chống tăng huyết
áp tại ịa phương, như tỉnh Bắc Giang ã ban hành Đề án Quản lý, iều trị ngoại trú bệnh
không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính ở tỉnh Bắc Giang giai oạn 2011-2020, hoặc như
ở Hà Nam, Tổ chức Y tế thế giới phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung
tâm y tế huyện và Trạm y tế xã thực hiện mô hình chăm sóc lồng ghép trong dự phòng và
quản lý bệnh bệnh không lây nhiễm và rối loạn tâm thần tại Trạm Y tế xã và cộng ồng.
3. Đối tượng ích và phân tích các ặc iểm hành vi của ối tượng ích
3.1. Phân tích ối tượng ích
Nhóm nghiên cứu dự kiến tiến hành can thiệp trên tất cả các ối tượng ã ược chẩn oán
trước ó theo mã ICD-10 là I10 (tăng huyết áp vô căn, nguyên phát), và ang ược iều trị tại
phòng khám ngoại trú của Trung tâm y tế huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Tất cả các bệnh
nhân tăng huyết áp khi khám lại ều khám ở phòng khám này.
Nhóm ối tượng ích có ộ tuổi từ 50 ến 70 tuổi do ây là nhóm tuổi chiếm tỉ lệ nhiều nhất
trong số những người bệnh THA tại phòng khám ngoại trú của trung tâm y tế huyện Tiền
Hải, Thái Bình (chiếm 73,1% tổng số người bệnh chung). Bên cạnh ó, ây là nhóm người
có ộ tuổi tương ối, họ không còn quá trẻ, thường ã dần nghỉ ngơi nên có iều kiện chăm lo
cho sức khỏe của mình nhiều hơn, và cũng chưa quá lớn tuổi ể có thể dễ dàng tiếp nhận can thiệp.
Các ối tượng can thiệp phải có thời gian iều trị ba tháng tại trung tâm y tế huyện Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình và ã ược bệnh viện quản lý bằng sổ theo dõi iều trị bệnh mạn tính.
Nguyên nhân là do, nếu bệnh nhân chỉ mới ến ây lần ầu hoặc lần hai, bệnh nhân có thể chỉ
ến khám một hoặc hai lần, và sau ó tới các cơ sở y tế khác iều trị (bệnh viện huyện, phòng
khám a khoa khu vực, trạm y tế xã, cơ sở y tế tư nhân…) nên việc quản lý và can thiệp vào
bệnh nhân sẽ khó khăn. Nếu bệnh nhân tới ây iều trị từ 3 tháng và có sổ theo dõi iều trị
bệnh mạn tính ở ây, bệnh nhân sẽ có sự cam kết nhất ịnh với trung tâm y tế, và việc liên
hệ, theo dõi, can thiệp trên ối tượng sẽ thuận tiện hơn, và có thể ánh giá ược hiệu quả can
thiệp, cũng như hạn chế các sai số có thể phát sinh do mất ối tượng nghiên cứu.
Các ặc iểm khác của người bệnh, như giới tính, dân tộc, tình trạng kinh tế hộ gia ình,
sống cùng người thân, các bệnh mắc kèm, thời gian mắc bệnh… không là yếu tố quyết ịnh
ến việc lựa chọn ối tượng tiến hành can thiệp.
Trung bình, số lượng bệnh nhân tăng huyết áp hàng tháng của phòng khám ngoại trú tại
Trung tâm y tế là 250 người bệnh. Nếu giả sử số lượng bệnh nhân 50-70 tuổi chiếm 70%
thì số bệnh nhân trong ộ tuổi này là khoảng 175 người. Nhóm nghiên cứu dự kiến tiến hành
trên 150 người bệnh ể ánh giá tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp can thiệp.
3.2. Phân tích hành vi sức khỏe của ối tượng ích
3.2.1. Nhóm yếu tố tiền ề
● · Kiến thức:
Kiến thức về sử dụng thuốc iều trị THA chưa cao, có ến 42,7% người bệnh không biết
rằng phải sử dụng thuốc suốt ời. Đặc biệt, ây cũng là lý do mà a số người bệnh chọn về
việc không dùng thuốc, người bệnh sử dụng thuốc hạ HA và thấy không còn triệu chứng
nên ã bỏ thuốc và cho rằng không có triệu chứng là khỏi bệnh. Tỷ lệ người bệnh cho rằng
kiểm soát HA không chỉ bằng thuốc iều trị thuốc là 80,2%. Tỷ lệ bệnh nhận biết về các tác
dụng không mong muốn thông thường của thuốc hạ HA ược kê ơn là 52%. Tác dụng phụ
của thuốc là lý do ược chọn nhiều thứ 2 cho việc không dùng thuốc, một số người bệnh
gặp tác dụng phụ như ho, phù chân thì ã tự ý dừng thuốc vì nghĩ dùng lâu có hại. Người
bệnh có kiến thức về sử dụng thuốc hạ HA có xu hướng tuân thủ iều trị thuốc gấp 8,5 lần
so với người bệnh có kiến thức chưa tốt về dung thuốc iều trị THA.
● · Thái ộ và niềm tin
Đầu tiên, thái ộ lo lắng ối với nguy cơ tai biến và lo lắng về tác dụng phụ của thuốc có
mối liên quan với tuân thủ iều trị thuốc THA của người bệnh. Cụ thể người bệnh có thái ộ
lo lắng nguy cơ tai biến của bản thân có xu hướng tuân thủ sử dụng thuốc hạ HA gấp 5,4
lần so với người bệnh không lo lắng về nguy cơ tai biến của thân. Hơn nữa, người bệnh có
thái ộ lo lắng về tác dụng phụ của thuốc về lâu dài có xu hướng sử dụng thay thế bằng
thuốc dân gian như trà mướp ắng, trà râu ngô,…gấp 2,3 lần so với người bệnh không lo
lắng về tác dụng phụ lâu dài của thuốc. Đây là một bài thuốc truyền thống mà người dân
tại ịa phương tin tưởng và cho rằng có tác dụng lợi tiểu từ ó dẫn tới hạ HA có thể uống
hằng ngày mà không lo sợ ảnh hưởng về lâu dài. Người bệnh sử dụng bài thuốc này cho
biết cảm thấy dễ chịu và bỏ việc iều trị THA bằng thuốc tây.
Tiếp theo, sự ộng viên và hỗ trợ từ người thân có thể giúp người bệnh tăng khả năng
tuân thủ iều trị thuốc. Người bệnh nhận ược hỗ trợ, ộng viên hoặc nhắc nhở của gia ình có
thái ộ sẵn sàng trong việc dùng thuốc khi cao gấp 2,7 lần so với người bệnh không nhận
ược hỗ trợ. Có thể do ối tượng ều là người cao tuổi, họ có thể quên mất việc uống thuốc và
nếu có người nhắc nhở thì việc dùng thuốc sẽ có hiệu quả hơn, ồng thời cho thấy gia ình
có vai trò tích cực trong việc khuyến khích người bệnh tuân thủ iều trị thuốc.
Hơn nữa, tỷ lệ người bệnh có thái ộ hài lòng với tư vấn của cán bộ y tế về sử dụng thuốc
THA khá thấp (48%). Điều này có thể do kiến thức và kỹ năng truyền thông giáo dục của
cán bộ y tế tại ịa phương chưa tốt, dẫn ến người bệnh chưa hiểu ược rõ ràng sự cần thiết,
cách dùng, liều dùng, và thời gian dùng thuốc.
3.2.2. Nhóm yếu tố tăng cường
· Gia ình:
Gia ình có thể ảnh hưởng tích cực tới việc tuân thủ iều trị thuốc của người bệnh, nếu như
những thành viên trong gia ình khuyến khích người bệnh tuân thủ úng những hướng dẫn
iều trị. Người bệnh từng ược người thân nhắc nhở về việc uống thuốc có xu hướng tuân
thủ iều trị thuốc cao gấp 2,7 lần so với người bệnh không ược nhắc nhở. Như vậy, việc
nhận nhận lời nhắc và ộng viên từ người xung quanh cũng khiến người bệnh cam kết hơn
với quá trình iều trị, ặc biệt là sử dụng thuốc THA hằng ngày.
· Hội nhóm, câu lạc bộ:
Việc tham gia các hội nhóm, câu lạc bộ cũng là yếu tố tăng cường, có thể khuyến khích
người bệnh tuân thủ iều trị tốt hơn. Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau là một ví dụ: Đây
là một mô hình thực hiện các giải pháp can thiệp và phòng chống bệnh tăng huyết áp và ái
tháo ường tại cộng ồng, bên cạnh những can thiệp y tế tại tuyến y tế cơ sở. Các hoạt ộng
cả dự án là: các tình nguyện viên chăm sóc câu lạc bộ ã tổ chức khám sàng lọc, cân, o huyết
áp cho tất cả các thành viên nhằm phát hiện những ối tượng có nguy cơ tăng huyết áp,
chuyển gửi tới trạm y tế xã ể chẩn oán xác ịnh. Sau khi các thành viên ược khám bệnh về,
các tình nguyện viên chăm sóc sức khỏe tới ộng viên, nhắc nhở tuân thủ phác ồ iều trị và
thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ.
3.2.3. Nhóm yếu tố tạo iều kiện thuận lợi
Nhóm yếu tố tạo iều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ iều trị tăng huyết áp bao gồm các
chương trình sức khỏe, truyền thông và một số nguồn lực cần thiết ược ầu tư. - Luật, quy ịnh:
Nhà nước ã ban hành nhiều văn bản quy ịnh, tạo hành lang pháp lý ể việc iều trị tăng
huyết áp cho người dân thuận tiện và dễ dàng hơn:
+ Quyết ịnh số 3192/QĐ-BYT về việc ban hành hướng dẫn chẩn oán và iều trị tăng huyết áp
+ Quyết ịnh số 5904/QĐ-BYT năm 2019 về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng
dẫn chẩn oán, iều trị và quản lý một số bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã” giúp
việc iều trị với bệnh nhân thuận tiện hơn, người bệnh không cần i xa ể iều trị
+ Quyết ịnh số 2559/QĐ-BYT năm 2018 ban hành kế hoạch thực hiện iều trị, quản lý
tăng huyết áp và ái tháo ường theo nguyên lý y học gia ình tại các trạm y tế xã, phường,
thị trấn giai oạn 2018-2020 + Chương trình sức khỏe: Quy mô toàn quốc:
Đối với chương trình sức khỏe, Việt Nam ã thực hiện chương trình phòng chống tăng
huyết áp từ năm 2008 với hai mục tiêu chính: 1) Tăng cường nhận thức của nhân dân về
tăng huyết áp; 2) Duy trì mô hình quản lý tăng huyết áp từ cấp thấp ến cao. Đến tháng 3
năm 2015, Chính phủ Việt Nam ã phê duyệt “Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh không
lây nhiễm giai oạn 2015-2025”. Trong ó, ề xuất nhiều giải pháp về chính sách, truyền thông
và vận ộng xã hội, tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật y tế, và
ề xuất giải pháp về nguồn lực. Đối với việc truyền thông, việc tuyên truyền có tác ộng lớn
ối với hành vi tuân thủ iều trị thuốc của người dân, vì việc tuyên truyền có thể cải thiện sự
hiểu biết của người dân về tăng huyết áp. Việt Nam ã ẩy mạnh tuyên truyền về tăng huyết
áp, tổ chức nhiều buổi hội thảo và tuyên truyền cho người dân. Ngoài ra, Việt Nam cũng
hưởng ứng ngày 17/05 hàng năm (ngày tăng huyết áp thế giới). Đối với nguồn lực, việc ầu
tư vào nguồn lực cần thiết vào việc tuyên truyền cũng làm tăng sư tuân thủ của người dân.
Một nghiên cứu ược thực hiện tại miền Bắc Việt Nam ã chỉ ra rằng việc các nhân viên y tế
thôn bản thường xuyên nhắc nhở người dân tuân thủ iều trị thuốc khi ến khám ịnh kỳ ã góp
phần lớn trong việc tuân thủ iều trị thuốc của ối tượng nghiên cứu.
Quy mô ịa phương:
Nhiều ịa phương cũng ban hành kế hoạch riêng về chương trình phòng chống tăng huyết
áp tại ịa phương, như tỉnh Bắc Giang ã ban hành Đề án Quản lý, iều trị ngoại trú bệnh
không lây nhiễm và một số bệnh mạn tính ở tỉnh Bắc Giang giai oạn 2011-2020, hoặc như
ở Hà Nam, Tổ chức Y tế thế giới phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm kiểm soát bệnh tật, Trung
tâm y tế huyện và Trạm y tế xã thực hiện mô hình chăm sóc lồng ghép trong dự phòng và
quản lý bệnh bệnh không lây nhiễm và rối loạn thâm thần tại Trạm Y tế xã và cộng ồng.
3.3. Phân tích mô hình lí thuyết ảnh hưởng ến hành vi của ối tượng ích
thuốc trong ngày, dẫn ến nhầm lẫn.
Yếu tố cá nhân Niềm tin cá nhân Hành ộng Tuổi:
Nhóm từ 45-60 tuân thủ kém hơn Nhận thức về
nhóm > 60 tuổi.
Nhận thức về sự nhạy cảm =>
sự e dọa của nhận Giới:
thức về sự e dọa của vấn ề sức
Nam tuân thủ thuốc kém hơn nữ.
VĐSK với bản thân: khỏe ối với Hành vi cá nhân
Không tin việc sử dụng thuốc không
bản thân: Nếu Không tuân thủ dùng úng liều có
Kiến thức: Thiếu kiến thức
thể ảnh hưởng ến việc không tuân thủ thuốc (không dùng kiểm soát huyết áp. uống
về thời gian dùng thuốc dẫn ến thuốc sẽ úng liều, bỏ qua tuân thủ thuốc kém.
Nhận thức về sự trầm trọng: không dẫn ến
một hoặc nhiều liều, Không nhận Tính cách
thức ược việc không các biến chứng không sử dụng hàng tuân thủ thuốc có thể làm tình Thờ ơ với bệnh tật. trạng hoặc không ngày, …).
Tình trạng kinh tế, xã hội:
bệnh nặng hơn hoặc có thể gây hậu ảnh hưởng quả
Nhóm có thu nhập thấp tuân thủ
áng kể như biến chứng tim
nhiều ến kết mạch… hay kém hơn. tăng tỷ lệ tử vong. quả iều trị. Dự ịnh
Nhận thức lợi ích phòng bệnh
Không chấp nhận bệnh tật nên không dùng thuốc.
Nghi ngờ về hiệu quả của thuốc khi triệu chứng tăng nặng Động lực hành hoặc xuất hiện
biến chứng. ộng: Kỹ năng
Không ghi nhớ lịch uống thuốc,
Không kỳ vọng vào kết quả iều trị. - Chứng kiến việc bỏ
quên uống thuốc úng lịch trị từ người khác.
Gặp các khó khăn về thể chất như
Nhận thức về trở ngại:
-thuốc. Tác dụng phụ của
nuốt thuốc, mở nắp lọ thuốc, ọc
hướng dẫn dùng thuốc,…Thói
Không tin vào hiệu quả của thuốc. - Biến chứng mới của
quen Thói quen uống thuốc vào
Không tin tưởng vào NVYT hoặc phác ồ iều trị. bệnh.
1 thời iểm nhất ịnh (ví dụ trước
Nơi ở cách xa cơ sở y tế
- Không ược NVYT Cơ sở y tế không ủ thuốc tư
ăn) khác với thời iểm ược chỉ ịnh vấn hoặc người
uống thuốc. Ngưng thuốc khi triệu
Không ủ tài chính ể duy trì iều trị lâu dài
thân nhắc nhở, hỗ trợ
chứng giảm hoặc tăng nặng. Môi trường Sự tự chủ:
Gia ình, người thân, bạn bè: Sống
Tin rằng quên uống thuốc cũng không gặp vấn ề gì lớn. Tin
một mình hoặc không có người
rằng có thể chủ ộng kiểm soát vấn ề sức khỏe .
hỗ trợ tuân thủ thuốc. NVYT:
chưa hướng dẫn chi tiết,
chưa có kỹ năng tư vấn, truyền thông.
Phác ồ iều trị phức tạp: nhiều loại
thuốc hoặc nhiều lần uống
Hình 1. Phân tích hành vi tuân thủ iều trị thuốc của người bệnh
THA theo mô hình niềm tin sức khỏe (Glanz, 2008)
Yếu tố có thể thay ổi hành vi
Từ mô hình niềm tin sức khỏe, nhóm dự oán ối tượng có khả năng thay ổi hành vi sức khỏe
bằng cách tác ộng vào một số yếu tố ảnh hưởng sau:
- Kiến thức về bệnh và tuân thủ iều trị của bệnh nhân: giáo dục nâng cao kiến thức về
bệnh THA, nâng cao nhận thức về sự trầm trọng của việc không tuân thủ iều trị với
kết quả iều trị và kiểm soát huyết áp mục tiêu.
- Hỗ trợ NVYT, gia ình, tổ chức xã hội: tạo môi trường hỗ trợ bệnh nhân tuân thủ iều
trị thuốc bằng nhiều hình thức khác nhau, qua nhiều kênh tiếp cận khác nhau như
nâng cao kỹ năng, kiến thức cho NVYT, người thân của bệnh nhân, nâng cao kiến
thức cho các tổ chức xã hội mà bệnh nhân tham gia
- Cung cấp phương tiện, công cụ hỗ trợ cho việc tuân thủ thuốc: cung cấp các công
cụ hoặc phương tiện nhằm hỗ trợ bệnh nhân kiểm soát tốt thời gian uống thuốc, hình
thành thói quen uống thuốc úng giờ, hoặc ghi nhớ thông tin về các loại thuốc/thời iểm uống,….
4. Chiến lược nâng cao sức khỏe
4.1. Mục tiêu của chiến lược
4.1.1. Mục tiêu chung
Tăng tỉ lệ tuân thủ sử dụng thuốc iều trị THA của người bệnh tăng huyết áp từ 50 ến 70
tuổi ang iều trị tại trung tâm y tế huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình từ 49.5% năm 2022 lên 75% năm 2023.
4.1.2. Mục tiêu cụ thể
1. Tăng tỉ lệ người bệnh tăng huyết áp từ 50 ến 70 tuổi ang iều trị tại trung tâm y tế
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình có kiến thức úng về tuân thủ sử dụng thuốc THA từ
49% năm 2022 lên 80% năm 2023.
2. Tăng tỉ lệ người bệnh tăng huyết áp từ 50 ến 70 tuổi ang iều trị tại trung tâm y tế
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình có thái ộ hài lòng với sự tư vấn của nhân viên y tế
từ 48% năm 2022 lên 85% năm 2023
3. Tăng tỉ lệ người bệnh tăng huyết áp từ 50-70 tuổi tại trung tâm y tế huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình ược nhắc uống thuốc tăng huyết áp bởi người thân từ 25% năm 2022 lên 50% năm 2023.
4.2. Các bên liên quan
Bảng 1. Các bên liên quan Các bên Vai trò Ưu iểm Nhược iểm liên quan Ban lãnh
- Sự tham gia của lãnh Bận rộn và có nhiều vấn ạo TTYT - Chỉ ạo triển khai và
ạo bệnh viện khẳng ề ưu tiên nên cần phải có tham gia các kế hoạch
ịnh tầm quan trọng và thời gian ể cân nhắc và hoạt ộng truyền thông
lan tỏa mức ảnh rà soát nội dung kỹ trực tiếp cho người
hưởng của chương lưỡng trước khi phê bệnh, người nhà bệnh
trình ến mọi ối tượng duyệt chương trình.
nhân, các buổi tập huấn, ích
ào tạo cho nhân viên y - Có các thành viên từ tế. các khoa phòng tham
- Soạn thảo các quy ịnh gia hỗ trợ
cần thiết ể xây dựng góc - Đảm bảo triển khai
tư vấn cố ịnh tại TTYT minh bạch, rõ ràng, và TYT giám sát và ánh giá - Phân công, giao nhiệm chặt chẽ vụ cho các phòng ban
liên quan thực hiện triển khai chương trình - Tiến hành giám sát và ánh giá
- Quyết ịnh khen thưởng
cá nhân, ơn vị làm tốt Các bên Vai trò Ưu iểm Nhược iểm liên quan Phòng
- Có kinh nghiệm tổ Khối lượng công việc Truyền - Tham mưu cho ban lãnh
chức các hoạt ộng của phòng khá nhiều thông –
ạo, lên kế hoạch triển
xã hội và các buổi dẫn ến khó khăn trong Giáo dục khai chương trình tập huấn.
việc sắp xếp thứ tự ưu sức khỏe
- Trực tiếp triển khai các - Có thể huy ộng sự tiên, lên kế hoạch cho rất nhiều các chương hoạt ộng của chương
tham gia của các trình/hoạt ộng khác
trình: tổ chức các buổi nhân viên y tế. nhau, không chỉ các
ào tạo/tập huấn cho nhân
chương trình về tuân thủ
viên y tế, xây dựng góc iều trị tăng huyết áp tư vấn trực tiếp cho người bệnh, tổ chức
ngày hội sức khỏe, các
buổi tập huấn cho bệnh
nhân và người nhà bệnh nhân
- Hỗ trợ trong việc giám
sát và hỗ trợ các nhân viên y tế trong việc tư
vấn sử dụng công cụ ghi nhớ cho bệnh nhân Báo cáo hàng tháng cho ban lãnh ạo bệnh viện.
Trạm Y tế Thực hiện và hỗ trợ triển khai Có kinh nghiệm và năm Nhân lực hạn chế về số
các hoạt ộng dô TTYT yêu bắt ược thông tin, quản lượng và chất lượng cầu
lý người bệnh tại ịa phương Các bên Vai trò Ưu iểm Nhược iểm liên quan