Báo cáo chuyên môn: Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong môn Tiếng Việt lớp 3 | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Báo cáo chuyên môn: Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong môn Tiếng Việt lớp 3 của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 37 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|15962736
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
BÁO CÁO CHUYÊN MÔN
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3
Họ và tên: Nguyễn Bảo Ngân
MSV 221000546
Lớp: GDTH D2021A Khoa: Sư phạm
Thực tập tại trường: Tiểu học CLC Tràng An
Quận: Hoàn Kiếm
Thời gian: Từ 04/09/2023 đến 01/10/2023
Hà Nội, tháng 3/2023
lOMoARcPSD|15962736
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 GV Giáo viên
2 HS Học sinh
3 SGK Sách giáo khoa
4 TV Tiếng Việt
5 PPDH Phương pháp dạy học
2
lOMoARcPSD|15962736
LỜI CẢM ƠN
Một tháng thực tập khoảng thời gian tưởng chừng lâu lại trôi qua rất
nhanh, tôi đã được tiếp xúc, làm quen với các em nhỏ dễ thương tại lớp 3B,
được bảo ban, hướng dẫn tận tình từ giảng viên trưởng đoàn, trưởng đoàn,
hiệu phó trường, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, các sinh viên thực tập lớp
hướng dẫn.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giáo chủ nhiệm lớp 3B -
Nguyễn Lan Hương A đã dành nhiều thời gian cùng tất cả sự tâm huyết
với nghề với trò để hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực tập. Những
bài học từ không chỉ giúp tôi thêm kiến thức chuyên môn về công tác chủ
nhiệm lớp, còn giúp tôi hiểu hơn về tình yêu thương, sự tận tình của nghề
giáo. Cùng với đó tập thể lớp 3B, các con học sinh đáng yêu đã giúp hoàn
thành đợt thực tập đầu tiên của mình.
Tôi xin gửi lòng biết ơn, sự trân trọng của mình tới Trường Đại học Thủ đô
Nội, Trường Tiểu học Tràng An Hoàn Kiếm đã cho phép em hội
được đến trường thực tập. Đây một trải nghiệm quý báu giúp tôi học hỏi
được rất nhiều kinh nghiệm, kiến thức cần thiết cho sự phát triển của bản thân.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời biết ơn tới giảng viên trưởng đoàn Đỗ Thị
Duyên, sinh viên trưởng đoàn - bạn Đỗ Ninh và tất cả các bạn sinh viên thực
tập tại trường Tiểu học Tràng An đã hỗ trợ tôi hết mình, tạo điều kiện thuận lợi,
giúp tôi được môi trường làm việc chuyên nghiệp thân thiện để thực tập,
đồng thời giúp tôi có được những trải nghiệm thực tế quý giá trong lĩnh vực giáo
dục.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
3
lOMoARcPSD|15962736
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU......................................................................2
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................6
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.....................................................................6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.....................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................7
6. Cấu trúc đề tài................................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI. .8
1. Cơ sở lý luận của đề tài.................................................................................8
1.1......... .......................Khái quát về giáo dục và phương pháp dạy học
..................................................................................................................8
1.2......... ................... .......... ...............Phương pháp dạy học tích cực
..................................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực.........................................8
1.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực..................................8
1.3......... ......................................... .....Phương pháp dạy học hợp tác
...................................................................................................................10
1.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học hợp tác..........................................10
1.3.2. Đặc điểm phương pháp dạy học hợp tác...........................................10
1.3.3. Các bước tiến hành phương pháp dạy học hợp tác..........................11
1.3.4. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học hợp tác.........................12
1.3.5. Những điều cần lưu ý của phương pháp dạy học hợp tác.................14
2.Cơ sở thực tiễn của đề tài................................................................................14
2.1..................................Đặc điểm tâm lý, nhận thức của học sinh lớp 3
..................................................................................................................14
2.2. Thực trạng vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn Tiếng Việt
lớp 3
lOMoARcPSD|15962736
tại trường Tiểu học CLC Tràng An.................................................................15
4
lOMoARcPSD|15962736
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC
TRONG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 Ở TIỂU HỌC..................16
1. Chương trình môn Tiếng Việt lớp 3 ở Tiểu học..............................................16
1.1. Mục tiêu môn Tiếng Việt lớp 3................................................................16
1.2. Nội dung chương trình môn Tiếng Việt lớp 3..........................................17
2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy
học môn Tiếng Việt lớp 3....................................................................................32
3. Ví dụ minh hoạ vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học Tiếng Việt lớp 3....34
4. Kết quả ứng dụng............................................................................................37
KẾT LUẬN........................................................................................................39
5
lOMoARcPSD|15962736
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục tiểu học một phần quan trọng của hệ thống giáo dục, bậc học
nền tảng góp phần quan trọng xây dựng phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ,
thẩm mỹ, thể chất của trẻ em. Đây cũng là giai đoạn cơ sở cho sự phát triển toàn
diện nhân cách một con người.
Kỹ năng hợp tác vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của con
người nói chung trẻ em nói riêng. Bởi, sự phát triển của mỗi nhân phụ
thuộc rất nhiều vào khả năng hòa nhập cuộc sống, hội hoá của nhân đó.
Đối với trẻ em, kỹ năng hợp tác điều kiện quan trọng để hình thành phát
triển toàn diện nhân cách: Ttuệ, tình cảm, ý chí, ngôn ngữ, chú ý,.. Đặc biệt
khi tham gia vào các hoạt động chung thì các hành vi hội của trẻ cũng được
cải thiện và thử thách.
Trong bậc tiểu học, tiếng Việt bộ môn quan trọng cần thiết để phát
triển ngôn ngữ, duy logic, giao tiếp, truyền đạt ý tưởng, cảm xúc của mình
một cách tốt hơn. Nội dung tiếng Việt lớp 3 chínhnền tảngbản ban đầu để
biết đọc chữ, phát âm, học viết, học nghe dựa trên vốn ngôn ngữ con sẵn
có. Chính vậy, môn tiếng Việt tiểu học sẽ tạo được nền tảng cho trong
việc phát triển ngôn ngữ, tư duy thông qua việc trẻ đọc thông thạo bảng chữ cái,
hiểu được ý nghĩa văn bản ngắn, phát âm, viết đúng chính tả, nghe nói một cách
chủ động và rành mạch hơn.
Trên sở nghiên cứu đặc điểm, bản chất của phương pháp dạy học hợp tác
và đặc điểm của chương trình Tiểu học nói chung, môn Tiếng Việt nói riêng, tôi
thấy vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy học môn Tiếng Việt rất
phù hợp đem lại hiệu quả giáo dục cao. Xuất phát từ những do trên, tôi
chọn đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong môn Tiếng Việt lớp
3”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
6
lOMoARcPSD|15962736
Đề xuất các biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn Tiếng
việt lớp 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu,
tôi xác định đề tài gồm 3 nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn
Tiếng Việt lớp 3.
- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn
Tiếng Việt lớp 3.
- Đề xuất các biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn
Tiếng Việt lớp 3.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong dạy
học môn Tiếng Việt lớp 3
- Phạm vi nghiên cứu: thực trạng ở Tiểu học CLC Tràng An – quận
Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp đàm thoại
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài bao gồm 2
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc vận dụng dạy học hợp
tác trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3.
7
lOMoARcPSD|15962736
Chương 2: Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học môn
Tiếng Việt lớp 3 ở Tiểu học
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI
1. Cơ sở lý luận của đề tài:
1.1.Khái quát về giáo dục và phương pháp dạy học
Giáo dục quá trình hình thành, phát triển truyền đạt kiến thức, kỹ
năng, giá trị và phẩm chất cho một cá nhân thông qua các hoạt động giáo dục
mục tiêu. không chỉ giúp con người tiếp thu kiến thức còn hướng đến sự
phát triển toàn diện về mặt trí tuệ, thể chất, cảm xúc và xã hội.
Phương pháp giáo dục cách thức hoạt động của nhà giáo dục người
được giáo dục, được thực hiện trong sự thống nhất biện chứng, gắn bó với nhau,
nhằm hoàn thành những nhiệm vụ giáo dục phù hợp với mục đích giáo dục đã
định. Phương pháp giáo dục là thành tố hữu cơ của quá trình giáo dục, nó có mối
quan hệ biện chứng với các nhân tố khác của quá trình giáo dục như phương tiện
giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục.
1.2.Phương pháp dạy học tích cực
1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực cách gọi tắt của các phương pháp dạy học
theo quan điểm rằng: “Dạy học phải phát huy tinh thần học tập tích cực, chủ
động sáng tạo của học sinh”. Phương pháp dạy học tích cực một phương
pháp dạy học đó giáo viên sẽ đưa ra những gợi ý mang tính gợi mở để các
em học sinh thảo luận và tự đưa ra kết luận cuối cùng. Phương pháp dạy học tích
cực hướng tới nhiều hoạt động khác nhau trong học tập, tích cực hóa hoạt động
của người học.
1.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
8
lOMoARcPSD|15962736
a.. Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh
Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS
tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri
thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến
thức sẵn người tổ chức chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập
như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức
đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,…
b. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách
đọc sách giáo khoa các tài liệu học tập, biết cách tự m lại những kiến thức
đã có, biết cách suy luận để tìm tòi phát hiện kiến thức mới,… Các tri thức
phương pháp thường những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy
nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp tính chất dự đoán, giả định (ví
dụ: phương pháp giải bài tập vật lí, các bước cân bằng phương trình phản ứng
hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,…). Cần rèn luyện cho HS các thao
tác duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hóa, tương tự, quy lạ
về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
c. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
Tăng cường phối hợp học tập thể với học tập hợp tác theo phương châm
“tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn thảo luận nhiều hơn”.
Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt
chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện tìm tòi kiến thức mới. Lớp
học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu
biết kinh nghiệm của từng nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ
học tập chung.
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
9
lOMoARcPSD|15962736
Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
phát triển kỹ năng tự đánh giá đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức
như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để
thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
1.3. Phương pháp dạy học hợp tác
1.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học hợp tác
Phương pháp dạy học hợp tác cách dạy học mang tính tập thể gồm nhiều
nhân khác nhau. Trong đó, mọi người hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau dể đạt mục
tiêu chung. Dạy học hợp tác giúp người học tiếp thu kiến thức qua các hoạt động
tương tác đa dạng như giữa người học với người học, giữa người dạy với người
học, giữa người học và môi trường.
Học hợp tác (Collaborative Learning) một phương pháp dạy học phức
hợp áp dụng cho một nhóm người. Cụ thể đây các em học sinh sao cho các
em trong nhóm sẽ học tập, làm việc cùng nhau để cùng nghiên cứu, khảo sát một
chủ đề bài học nhằm đạt được kết quả cao nhất trong học tập. Mỗi học sinh sẽ
một thành viên trong nhóm trách nhiệm riêng của mình, không liên quan đến
các học sinh khác.
Trong nhóm, các thành viên sẽ tương tác hợp tác với nhau để hỗ trợ cho
việc học tốt hơn. Mỗi nhóm học hợp tác thường gồm 4 đến 6 học sinh có học lực
khác nhau cùng học tập làm việc hướng đến mục đích chung dựa trên những
nỗ lực đóng góp của từng thành viên trong nhóm.
Bản chất của phương pháp dạy học hợp tác là giúp cho tất cả học sinh tham
gia thể chủ động đóng góp hoạt động, ttuệ của mình vào quá trình học tập
mục tiêu chung của cả nhóm, tạo hội cho mỗi học sinh chia sẻ những kinh
nghiệm, kiến thức và ý kiến của bản thân trong việc giải quyết các vấn đề có liên
quan đến nội dung chủ đề của bài học mà giáo viên đưa ra. Đồng thời, các em có
hội được học hỏi lẫn nhau, học hỏi những điểm tốt, những ưu điểm tcác
10
lOMoARcPSD|15962736
bạn khác cũng như giao lưu, hợp tác để giải quyết những nhiệm vụ chung của
nhóm.
1.3.2. Đặc điểm phương pháp dạy học hợp tác:
Phương pháp dạy học hợp tác không chỉ đơn thuần học theo từng nhóm
nhỏ với nhiệm vụ cho từng học sinh mà còn đề cao tính hợp tác giữa các thành
viên. Do đó, sau đây những yếu tố bản giúp các bạn học sinh đảm bảo tốt
tính hợp tác trong quá trình học tập và làm việc:
Mỗi học sinh cần ý thức ràng rằng mình một thành viên trong nhóm,
một bộ phận hợp thành nhóm. Tất cả học sinh trong nhóm cùng làm việc với
nhau hướng tới một mục đích học tập chung.
Mỗi học sinh tham gia trong nhóm cần nhận thức rõ ràng rằng những bài
toán mình giải, nhiệm vụ của từng thành viên bài toán của toàn thể cả
nhóm. Do đó, thành công hay thất bại của nhóm sẽ thành quả của từng thành
viên đóng góp cùng. Thành quả sẽ được chia đều cho mọi thành viên trong
nhóm.
Muốn hoàn thành mục đích học tập của nhóm tốt nhất, tất các các thành
viên tham gia trong nhóm sẽ phải trao đổi với nhau, động viên nhau cùng thảo
luận tất cả các bài toán.
Mỗi học sinh trong nhóm cần phải ý thức ràng công việc của bản thân,
của mỗi cá nhân sẽ có tác động trực tiếp tới thành công của cả nhóm làm việc
1.3.3. Các bước tiến hành phương pháp dạy học hợp tác
Bước 1: Tiến hành làm việc chung cho cả lớp
- Thầy cô giới thiệu chủ đề bài học và xác định nhiệm vụ cần đạt được.
- Tổ chức các nhóm, quy định thời gian cụ thể, giao nhiệm vụ cho từng nhóm
và phân công vị trí cụ thể cho mỗi nhóm.
- Có thể hướng dẫn các nhóm cách làm việc, thảo luận ra sao.
11
lOMoARcPSD|15962736
Bước 2: Tiến hành làm việc theo từng nhóm riêng
- Xây dựng kế hoạch làm việc
- Đưa ra quy tắc làm việc
- Phân công công việc cho từng bạn trong nhóm với nhiệm vụ riêng
- Thảo luận, trao đổi ý kiến trong nhóm
- Cử bạn học sinh đại diện trình bày kết quả làm việc nhóm
Bước 3: Thảo luận, trình bày kết quả trước cả lớp
- Trình bày kết quả thảo luận nhóm do đại diện nhóm đứng ra
- Các nhóm khác lắng nghe, quan sát cũng như bình luận, chất vấn bổ sung
ý kiến với nhóm đang trình bày.
- Giáo viên nhận xét, tổng kết và đưa ra chủ đề cho bài tiếp theo cho học sinh
1.3.4. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học hợp tác
a. Ưu điểm của phương pháp dạy học hợp tác:
Phương pháp dạy học hợp tác cách dạy học sở hữu nhiều tính năng ưu
việt phù hợp với tình hình thực tế của cuộc sống hiện nay nên đang trở thành xu
hướng dạy học rộng khắp. Sau đây những ưu điểm của phương pháp dạy
học hợp tác để bạn tham khảo:
Từng học sinh được làm việc, học tập cùng với các bạn khác nên sẽ học
được các kỹ năng hợp tác, cộng tác tốt với nhau trên nhiều phương diện.
Từng học sinh thể nêu lên quan điểm, ý tưởng riêng của mình đóng góp
vào công việc chung của cả nhóm cũng như thể lắng nghe những quan điểm,
ý kiến riêng của từng bạn trong nhóm, trong lớp để tham khảo, để lựa chọn.
Đồng thời, mỗi em học sinh được bàn bạc, trao đổi các ý kiến khác nhau, thể
trái ngược, sau đó lựa chọn giải pháp, ý kiến tối ưu sao cho phục vụ tốt nhất
12
lOMoARcPSD|15962736
nhiệm vụ mà nhóm được giao hoàn thành. Như vậy, kiến thức học sinh tiếp
nhận được sẽ mang tính khách quan khoa học hơn, hạn chế bớt tính chủ quan,
phiến diện của bản thân, đồng thời thể phát triển duy phê phán trong mỗi
học sinh.
Các bạn học sinh có cơ hội chia sẻ những suy nghĩ, thắc mắc cũng như kiến
thức, hiểu biết kinh nghiệm của bản thân một cách tự do, bình đẳng để cùng
nhau xây dựng nhận thức học hỏi những ưu điểm, khắc phục những nhược
điểm từ những bạn khác tốt hơn. Khi kiến thức được học từ nhiều ý kiến khác
nhau sẽ giúp các em hiểu vấn đề sâu sắc hơn, ghi nhớ tốt lâu bền hơn. Mỗi
em sẽ được học hỏi, giao lưu tương tác giữa các thành viên khác cũng như tham
gia trao đổi, thảo luận trình bày vấn đề được nêu ra. Từ đó, mỗi học sinh
tham gia sẽ hào hứng đóng góp ý kiến của bản thân vào sthành công chung
của cả lớp.
Do tất cả các học sinh tham gia đều hội bày tỏ ý kiến của mình một
cách cởi mở tạo hội tốt cho những học sinh nhút nhát, ít nói trở nên bạo dạn
hơn, học hỏi được kỹ năng giao tiếp với các bạn, học được cách trình bày ý kiến
từ các bạn khác nên sẽ giúp những học sinh này hòa nhập với nhóm, có hứng thú
trong học tập và sinh hoạt nhóm trên lớp cũng như tự tin vào bản thân hơn.
Dạy học hợp tác giúp các học sinh nâng cao hơn kiến thức, sự hiểu biết
kinh nghiệm xã hội cho mình từ nhiều ý kiến đóng góp khác nhau của các thành
viên khác. Các em cũng rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác với
những bạn khác để cùng nhau phát triển.
b. Nhược điểm của phương pháp dạy học hợp tác:
dạy học theo nhóm nhiều học sinh nên những em nhút nhát hay
do nào khác không muốn tham gia vào hoạt động chung của nhóm. Do đó, vai
trò của giáo viên phân công rất quan trọng vì nếu phân công không hợp lý có thể
khiến một vài học sinh khá, nhanh nhẹn được tham gia còn đa số các học sinh
13
lOMoARcPSD|15962736
khác không được hoạt động hay tương tác, bày t ý kiến của mình rất thiệt thòi
cho các em.
Ý kiến đóng góp của mỗi học sinh trong nhóm thể sự trái ngược,
phân tán thậm chí là gay gắt với nhau. Đặc biệt trong thảo luận về các môn khoa
học xã hội, mỗi người một ý kiến thường hay gặp phải.
Gây bất tiện nếu lớp đông học sinh hoặc khó di chuyển bàn ghế, không
gian lớp học hạn chế sẽ khó tổ chức hoạt động nhóm. Bởi khi các em tranh luận,
lớp học rất ồn ào, ảnh hưởng tới các lớp học bên cạnh.
1.3.5. Những điều cần lưu ý của phương pháp dạy học hợp tác:
Khi sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, bạn cần lưu ý một số điều sau
đây:
- quy định giới hạn về thời gian thảo luận nhóm trình bày kết
quả thảo luận.
- Mỗi nhóm thể bầu ra bạn trưởng nhóm nếu cần thiết. Trưởng nhóm
thể do các bạn trong nhóm thay phiên nhau đảm nhiệm. Việc phân công cho
từng thành viên thực hiện phần công việc được giao sẽ do các trưởng nhóm đảm
nhiệm
- thể dùng lời, bằng tiểu phẩm, bằng tranh vẽ hay văn bản viết trên giấy
to để trình bày kết quả thảo luận nhóm. Công việc trình bày thể giao cho một
bạn trong nhóm đảm nhiệm hoặcthể gồm nhiều bạn cùng trình bày theo cách
mỗi người nói về một đoạn lần lượt nối tiếp nhau.
- Tạo điều kiện đánh giá chéo giữa các nhóm hay cả lớp cùng đánh giá.
- Kết quả chung của cả lớp sẽ tổng hợp kết quả làm việc của từng nhóm
cộng lại. Khi trình bày kết quả của mỗi nhóm riêng, thể cử ra một bạn đại
diện hoặc mỗi thành viên sẽ trình bày một phần nếu chủ đề thảo luận phức tạp.
- Trong khi nhóm làm việc, học sinh thể làm theo hình thức nhân
hoặc hoạt động nhóm tương ứng với nhiệm vụ thảo luận sao cho linh hoạt chứ
không áp dụng phương pháp dạy học hợp tác một cách hình thức, không mang
14
lOMoARcPSD|15962736
lại kết quả thực tế. Tránh lạm dụng hoạt động nhóm cũng như phòng tránh suy
nghĩ rằng đổi mới phương pháp dạy học là phải sử dụng hoạt động nhóm.
- Khi học sinh thảo luận nhóm, thầy phụ trách cần tới các nhóm để lắng
nghe, quan sát và gợi ý, giúp đỡ các em khi cần thiết.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài:
2.1. Đặc điểm tâm lý, nhận thức của học sinh lớp 3:
Theo Đỗ Ngọc Miện (2014) thì hệ thần kinh của học sinh tiểu học đang
trong thời phát triển mạnh. Đến chín, mười tuổi hệ thần kinh của trẻ căn bản
được hoàn thiệnchất lượng củasẽ được giữ lại trong suốt cuộc đời. Trong
thời kì này, ở các em khả năng kìm hãm (khả năng ức chế) của hệ thần kinh vẫn
còn yếu, dễ bị kích thích, trí giác mang tính đại thể, ít đi sau vào chi tiết, gắn với
hành động và hoạt động thực tiễn.
học sinh lớp 3, chú ý không chỉ định chiếm ưu thế. Do thiếu khả năng
tổng hợp nên sự chú ý chưa bền vững, hay bị phân tán, thường bị lôi cuốn vào
trực quan, gợi cảm. Chẳng hạn, học sinh thường thích thú, chăm chú vào những
đồ vật trực quan, sinh động giáo viên dùng để minh họa cho bài học lại
không hay ít chú ý đến nội dung tri thức ẩn chứa bên trong đồ vật nh cần
nắm. Mặc vậy nhưng với học sinh lớp 3, các em bắt đầu biểu hiện nét
hơn về khả năng chú ý một cách có chủ định và bền vững.
Trí nhớ tuy đã phát triển nhưng còn chịu nhiều tác động từ hứng thú các
hình mẫu. Nhiều học sinh lớp 3 chưa biết tổ chức việc ghi nhớ. Trí nhớ trực
quan hình tượng trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ logic, trí nhớ hình
ảnh phát triển hơn trí nhớ ngôn ngữ. Các em chưa hiểu cụ thể cần phải ghi nhớ
cái gì, trong bao lâu, vốn ngôn ngữ còn hạn chế, chưa biết sử dụng đồ logic
dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết xây dựng dàn ý tài liệu cần ghi
nhớ,...
15
lOMoARcPSD|15962736
Tưởng tượng của học sinh lớp 3 đã phát triển phong phú ngày càng gần
với hiện thực hơn. Học sinh thể hiện hơn khả năng nhào nặn, gọt giũa những
hình tượng để sáng tạo ra hình tượng mới, đã biết dựa vào ngôn ngữ để xây
dựng hình tượng mang tính khái quát và trừu tượng cao.
Như vậy, học sinh lớp 3 đặc điểm tâm lý, nhận thức hoàn toàn phù hợp
cho việc rèn luyện phát triển kỹ năng hợp tác
2.2. Thực trạng vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn Tiếng
Việt lớp 3 tại trường Tiểu học CLC Tràng An
Trong chương trình tiểu học, môn Tiếng Việt chiếm vị trí rất quan trọng,
tạo điều kiện cũng sở cho học sinh học tốt các phân môn khác. Tình
hình dạy môn Tiếng Việt hiện nay trường Tiểu học CLC Tràng An, giáo viên
đã đảm bảo 5 nội dung của chương trình Tiếng Việt như Tập đọc, Chính tả, Tập
viết, Luyện từ câu, Tập làm văn. mỗi nội dung bài đều đi qua 4 mục chính
của tiết học, đó khởi động, khám phá, luyện tập vận dụng theo đúng như
chương trình giáo dục phổ thông mới. Kết hợp nội dung trong sách giáo khoa,
các giáo viên tại trường CLC Tràng An đưa công nghệ thông tin vào dạy học
môn Tiếng Việt, tổ chức tiết học thông minh khiến học sinh hứng thú tiếp nhận
tri thức.
Nhưng bên cạnh những thành công còn khá nhiều những hạn chế trong dạy
học môn Tiếng Việt cần được nhắc tới và quan tâm:
- Giáo viên thường gặp khó khăn trong việc quản lý thời gian và tài nguyên
để thực hiện các hoạt động hợp tác. Lịch giảng dạy chật hẹp giới hạn tài
nguyên vật lý cũng làm giảm khả năng triển khai các hoạt động hợp tác.
- Công nghệ thông tin truyền thông thể hỗ trợ trong việc tạo ra môi
trường học tập hợp tác, nhưng nhiều trường học chưa tận dụng tối đa tiềm năng
của công nghệ này để kích thích sự tương tác và hợp tác giữa học sinh.
- Đánh giá trong môn Tiếng Việt lớp 3 thường tập trung vào kiểm tra kiến
thức cá nhân, và ít tập trung vào đánh giá nhóm hoặc dự án hợp tác. Điều này có
16
lOMoARcPSD|15962736
thể làm giảm động lực của học sinh giáo viên trong việc tham gia vào hoạt
động hợp tác.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP
TÁC TRONG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 Ở TIỂU
HỌC
1. Chương trình môn Tiếng Việt lớp 3 ở Tiểu học
1.1. Mục tiêu môn Tiếng Việt lớp 3
Học sinh hình thành phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu
hiện cụ thể: tình yêu tiếng Việt hình thành thói quen giữ gìn sự trong
sáng, giàu đẹp của tiếng Việt; ý thức đối với cội nguồn; hứng thú học tập,
ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, hội môi
trường xung quanh; góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hội
chủ nghĩa.
Bước đầu nh thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ
tất cả các kĩ năng đọc, viết, nóinghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy
văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài
văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn
(chủ yếu bài văn kể tả); phát biểu ràng; nghe hiểu ý kiến người nói;
bước đầu hình thành phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được
thơ truyện, biết cách đọc thơ truyện; hiểu biết xúc động trước cái đẹp,
cái thiện của con người thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản
văn học.
Hình thành phương pháp học tập, phương pháp duy, cách thức vận dụng
các kiến thức, kĩ năng thu nhận được làm cơ sở cho việc học tập suốt đời.
1.2. Nội dung chương trình môn Tiếng Việt lớp 3
Ở lớp 3, nội dung chương trình của môn Tiếng Việt được phân bổ 9
tiết/ tuần và có 35 tuần học. Với số lượng là 245 tiết/ năm
lOMoARcPSD|15962736
17
lOMoARcPSD|15962736
Phân phối nội dung môn Tiếng Việt lớp 3
Chủ đề Tên bài học Tuần
CHỦ ĐỀ 1:
NHỮNG
TRẢI
NGHIỆM
THÚ VỊ
BÀI 1: NGÀY GẶP LẠI 1-4
1. Đọc: Ngày gặp lại
2. Nói và nghe: Mùa hè của em
3. Viết: Nghe- viết: Em yêu mùa hè
BÀI 2: VỀ THĂM QUÊ
4. Đọc: Về thăm quê
5. Viết: Ôn chữ hoa: A, Ă, Â
6. Luyện tập: Từ chỉ sự vật, hoạt động
7. Luyện tập: Viết tin nhắn
BÀI 3: CÁNH RỪNG TRONG NẮNG
8. Đọc: Cánh rừng trong nắng
9. Nói và nghe: Sự tích loài hoa của mùa hạ
10. Viết: Nghe – viết: Cánh rừng trong nắng
BÀI 4: LẦN ĐẦU RA BIỂN
11. Đọc: Lần đầu ra biển
12.Đọc mở rộng:
13. Luyện tập: Từ ngữ chỉ đặc điểm.
14. Luyện tập: Viết đoạn văn kể lại một hoạt
động em đã cùng làm với người thân trong gia
đình.
BÀI 5: NHẬT KÍ TẬP BƠI
15. Đọc: Nhật kí tập bơi
16. Nói và nghe: Một buổi tập luyện
17. Viết: Nghe – viết: Mặt trời nhỏ
BÀI 6: TẬP NẤU ĂN
18. Đọc: Tập nấu ăn
18
lOMoARcPSD|15962736
19. Viết: Ôn chữ hoa B, C
20. Luyện tập: Mở rộng vốn từ về từ chỉ hoạt động
21. Luyện tập: Viết đoạn văn về cách làm một
món ăn
BÀI 7: MÙA HÈ LẤP LÁNH
22. Đọc: Mùa hè lấp lánh
23. Nói và nghe: Kể chuyện Chó Đốm con và mặt
trời
24. Viết: Nghe – viết: Mùa hè lấp lánh
BÀI 8: TẠM BIỆT MÙA HÈ
25. Đọc: Tạm biệt mùa hè
26. Đọc mở rộng
27. Luyện tập: Mở rộng vốn từ về mùa hè. Dấu hai
chấm
28. Luyện tập: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về
một người bạn
CHỦ ĐỀ 2:
CỔNG
TRƯỜNG
MỞ RỘNG
BÀI 9: ĐI HỌC VUI SAO 5-9
29. Đọc: Đi học vui sao
30. Nói và nghe: Tới lớp tới trường
31. Viết: Nhớ - viết: Đi học vui sao
BÀI 10: CON ĐƯỜNG TỚI TRƯỜNG
32. Đọc: Con đường tới trường
33. Viết: Ôn chữ hoa D, Đ
34. Luyện tập: Từ chỉ đặc điểm
35. Luyện tập: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm
xúc với người mà em yêu quý
BÀI 11: LỜI GIẢI TOÁN ĐẶC BIỆT
36. Đọc: Lời giải toán đặc biệt
19
lOMoARcPSD|15962736
37. Nói và nghe: Kể chuyện Đội viên tương lai
38. Viết: Nghe – viết: Lời giải toán đặc biệt
BÀI 12: BÀI TẬP LÀM VĂN
39. Đọc: Bài tập làm văn
40. Đọc mở rộng
41. Luyện tập: Từ ngữ về nhà trường. Dấu chấm hỏi
42. Luyện tập: Luyện viết đơn
BÀI 13: BÀN TAY CÔ GIÁO
43. Đọc: Bàn tay cô giáo
44. Nói và nghe: Một giờ học thú vị
45. Viết: Nghe – viết: Nghe thầy đọc thơ
BÀI 14: CUỘC HỌP CỦA CHỮ VIẾT
46. Đọc: Cuộc họp của chữ viết
47. Viết: Ôn chữ hoa E, Ê
48. Luyện tập: Câu kể. Dấu chấm, dấu chấm hỏi,
dấu chấm than.
49. Luyện tập: Viết đoạn văn giới thiệu về bản thân
BÀI 15: THƯ VIỆN
50. Đọc: Thư viện
51. Nói và nghe: Kể chuyện Mặt trời mọc ở .. đằng
Tây!
52. Viết: Nghe – viết: Thư viện
BÀI 16: NGÀY EM VÀO ĐỘI
53. Đọc: Ngày em vào đội
54. Đọc mở rộng
55. Luyện tập: Mở rộng vốn từ về thư viện. Câu
cảm
20
lOMoARcPSD|15962736
56. Luyện tập: Luyện viết thông báo
CHỦ ĐỀ 3:
MÁI NHÀ
YÊU
THƯƠNG.
BÀI 17: NGƯỠNG CỬA 10-13
64 Đọc: Ngưỡng cửa
65 Nói và nghe: Kể chuyện Sự tích nhà sàn
66 Viết: Nghe – viết: Đồ đạc trong nhà
BÀI 18: MÓN QUÀ ĐẶC BIỆT
67 Đọc: Món quà đặc biệt
68 Viết: Ôn chữ hoa G, H
69 Luyện tập: Từ chỉ đặc điểm. Câu kiến
70 Luyện tập: Viết đoạn văn tả một đồ vật trong
nhà hoặc ở lớp
BÀI 19: KHI CẢ NHÀ BÉ TÍ
71 Đọc: Khi cả nhà bé tí
72 Nói và nghe: Những người yêu thương
73 Viết: Nghe – viết: Khi cả nhà bé tí
BÀI 20: TRÒ CHUYỆN CÙNG MẸ
74 Đọc: Trò chuyện cùng mẹ
75 Đọc mở rộng
76 Luyện tập: Mở rộng vốn từ về người thân. Dấu
hai chấm
77 Luyện tập: Viết đoạn văn tả ngôi nhà của em
BÀI 21: TIA NẮNG BÉ NHỎ
78 Đọc: Tia nắng bé nhỏ
79 Nói và nghe: Kể chuyện Tia nắng bé nhỏ
80 Viết: Nghe – viết: Kho sách của ông bà.
BÀI 22: ĐỂ CHÁU NẮM TAY ÔNG
81 Đọc: Để cháu nắm tay ông
21
lOMoARcPSD|15962736
82 Viết: Ôn chữ hoa I, K
83 Luyện tập: Từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm. Câu
kể
84 Luyện tập: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm
của em với người thân
BÀI 23: TÔI YÊU EM TÔI
85 Đọc: Tôi yêu em tôi
86 Nói và nghe: Tình cảm anh chị em
87 Viết: Nghe – viết: Tôi yêu em tôi
BÀI 24: BẠN NHỎ TRONG NHÀ
88 Đọc: Bạn nhỏ trong nhà.
89 Đọc mở rộng
90 Luyện tập: Mở rộng vốn từ về bạn trong nhà. So
sánh
91 Luyện tập: Viết đoạn văn tả đồ vật em yêu thích.
CHỦ ĐỀ 4:
MÁI ẤM
GIA ĐÌNH
BÀI 25: NHỮNG BẬC ĐÁ CHẠM MÂY 14-18
92 Đọc: Những bậc đá chạm mây
93 Nói và nghe: Kể chuyện những bậc đá chạm
mây.
94 Viết: Nghe – viết : Những bậc đá chạm mấy
BÀI 26: ĐI TÌM MẶT TRỜI
95 Đọc: Đi tìm mặt trời.
96 Viết: Ôn chữ hoa L
97 Luyện tập: Từ trái nghĩa. Đặt câu kiến
98 Luyện tập: Viết 2 – 3 câu nêu lý do em thích
hoặc không thích một câu chuyện em đã nghe đã
đọc
BÀI 27: NHỮNG CHIẾC ÁO ẤM
99 Đọc: Những chiếc áo ấm
22
lOMoARcPSD|15962736
100 Nói và nghe: Thêm sức thêm tài
101 Viết: Nghe – viết: Trong vườn
BÀI 28: CON ĐƯỜNG CỦA BÉ
102 Đọc: Con đường của bé.
103 Đọc mở rộng
104 Luyện tập: Mở rộng vốn từ về nghề nghiệp.
Câu hỏi
105 Luyện tập: Viết đoạn văn ngắn nêu lí do
em thích hay không thích một nhân vật trong
câu chuyện em đã học.
BÀI 29: NGÔI NHÀ TRONG CỎ
106 Đọc: Ngôi nhà trong cỏ
107 Nói và nghe: Kể chuyện Hàng xóm của Tắc kè
108 Viết: Nghe – viết: Gió
BÀI 30: NHỮNG NGỌN HẢI ĐĂNG
109 Đọc: Những ngọn hải đăng
110 Viết: Ôn chữ hoa M, N
111 Luyện tập: Từ chỉ sự vật, hoạt động
112 Luyện tập: Luyện viết thư
BÀI 31: NGƯỜI LÀM ĐỒ CHƠI
113 Đọc: Người làm đồ chơi
114 Nói và nghe: Kể chuyện Người làm đồ chơi
115 Viết: Nghe – viết: Người làm đồ chơi
BÀI 32: CÂY BÚT THẦN
116 Đọc: Cây bút thần
117 Đọc mở rộng
118 Luyện tập: Mở rộng vốn từ về thành thị và nông
thôn. So sánh.
23
lOMoARcPSD|15962736
119 Luyện tập: Viết thư cho bạn.
ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I
CHỦ ĐỀ 1:
NHỮNG
SẮC MÀU
THIÊN
NHIÊN
BÀI 1: BẦU TRỜI 19-22
127 Đọc: Bầu trời
128 Nói và nghe: Bầu trời trong mắt em
129 Viết: Nghe – viết: Buổi sáng
BÀI 2: MƯA
130 Đọc: Mưa
131 Viết: Ôn chữ hoa O, Ô, Ơ
132 Luyện tập: Mở rộng vốn từ hiện tượng thiên
nhiên. Câu cảm, câu khiến.
133 Luyện tập: Viết đoạn văn kể lại diễn biến
một hoạt động ngoài trời
BÀI 3: CÓC KIỆN TRỜI
134 Đọc: Cóc kiện trời
135 Nói và nghe: Kể chuyện Cóc kiện trời
136 Viết: Nghe – viết: Trăng trên biển
BÀI 4: NHỮNG CÁI TÊN ĐÁNG YÊU
137 Đọc: Những cái tết đáng yêu
138 Đọc mở rộng
139 Luyện tập: Từ cùng nghĩa. Đặt và trả lời câu hỏi
Khi nào?.
140 Luyện tập: Viết đoạn văn về hoạt động
trồng cây
BÀI 5: NGÀY HỘI RỪNG XANH
141 Đọc: Ngày hội rừng xanh
142 Nói và nghe: Rừng
143 Viết: Nghe – viết: Chim chích bông
24
lOMoARcPSD|15962736
BÀI 6: CÂY GẠO
144 Đọc: Cây gạo
145 Viết: Ôn chữ hoa P, Q
146 Luyện tập: So sánh. Đặt câu hỏi Ở đâu?
147 Luyện tập: Viết lại tình cảm, cảm xúc về
một cảnh trong tranh.
BÀI 7: MẶT TRỜI XANH CỦA TÔI
148 Đọc: Mặt trời xanh của tôi
149 Nói và nghe: Kể chuyện Sự tích hoa mào gà
150 Viết: Nhớ - viết: Mặt trời xanh của tôi
BÀI 8: BẦY VOI RỪNG TRƯỜNG SƠN
151 Đọc: Bầy voi rừng Trường Sơn
152 Đọc mở rộng
153 Luyện tập: Từ ngữ chỉ sự vật, đặc điểm. Đặt và
trả lời câu hỏi về thời gian địa điểm.
154 Luyện tập: Viết đoạn văn nêu tình cảm,
cảm xúc của em về một cảnh vật
CHỦ ĐỀ 2:
BÀI HỌC
TỪ CUỘC
SỐNG
BÀI 9: LỜI KÊU GỌI TOÀN DÂN TẬP
THỂ DỤC
23-27
155 Đọc: lời kêu gọi toàn dân tập thể dục
156 Nói và nghe: Học từ bạn
157 Viết: Nghe- viết: Lời kêu gọi toàn dân tập
thể dục.
BÀI 10: QUẢ HỒNG CỦA THỎ CON
158 Đọc: Quả hồng của thỏ con
159 Viết: Ôn chữ hoa R, S
160 Luyện tập: Từ cùng nghĩa. Dấu gạch ngang
161 Luyện tập: Viết đoạn văn nêu lí do em thích
hoặc không thích trong chuyện Quả hồng của thỏ
25
lOMoARcPSD|15962736
con
BÀI 11: CHUYỆN BÊN CỬA SỔ
162 Đọc: Chuyện bên cửa sổ
163 Nói và nghe: Kể chuyện Cậu bé đánh giày.
164 Viết: Nghe – viết: Chuyện bên cửa sổ
I 12: TÂY TRÁI VÀ TAY PHẢI
165 Đọc: Tay trái và tay phải
166 Đọc mở rộng
167 Luyện tập: Dấu ngoặc kép. Đặt và trả lời câu
hỏi Bằng gì?
168 Luyện tập: Viết đoạn văn nêu lí do em thích
hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyên đã
nghe, đã đọc.
BÀI 13: MÈO ĐI CÂU CÁ
169 Đọc: Mèo đi câu cá
170 Nói và nghe: Cùng vui làm việc
171 Viết: Nghe – viết: Bài học của gấu
BÀI 14: HỌC NGHỀ
172 Đọc: Học nghề
173 Viết: Ôn chữ hoa T, U, Ư
174 Luyện tập: Dấu gạch ngang.
175 Luyện tập: Viết đoạn văn giới thiệu ước mơ
của mình
BÀI 15: NGÀY NHƯ THẾ NÀO LÀ ĐẸP?
176 Đọc: Ngày như thế nào là đẹp?
177 Nói và nghe: Kể chuyện Ngày như thế nào là
đẹp?
178 Viết: Nghe – viết: Ngày như thế nào là đẹp?
26
lOMoARcPSD|15962736
I 16: A LÔ, TỚ ĐÂY.
179 Đọc: A lô, tớ đây.
180 Đọc mở rộng
181 Luyện tập: Nhận biết câu kể, câu hỏi theo mục
đích nói.
182 Luyện tập: Viết thư điện tử
CHỦ ĐỀ 3:
ĐẤT NƯỚC
NGÀN NĂM
BÀI 17: ĐẤT NƯỚC LÀ GÌ? 28-31
190 Đọc: Đất nước là gì?
191 Nói và nghe: Cảnh đẹp đất nước.
192 Viết: Nghe – viết: Bàn em
BÀI 18: NÚI QUÊ TÔI
193 Đọc: Núi quê tôi
194 Viết: Ôn viết chữ hoa V, X
195 Luyện tập: Từ ngữ có nghĩa giống nhau. So
sánh.
196 Luyện tập: Viết đoạn văn nêu tình cảm,
cảm xúc của em với quê hương.
BÀI 19: SÔNG HƯƠNG
197 Đọc: Sông Hương
198 Nói và nghe: Kể chuyện Sơn Tinh, Thủy Tính
199 Viết: Nghe – viết: Chợ Hòn Gai.
BÀI 20: TIẾNG NƯỚC MÌNH
200 Đọc: Tiếng nước mình.
201 Đọc mở rộng
202 Luyện tập: Mở rộng vốn từ về đất nước
Việt Nam. Câu khiến, câu cảm.
203 Luyện tập: Viết đoạn văn nêu cảm xúc của
em về một cảnh đẹp của quê hương đất nước
27
lOMoARcPSD|15962736
204 Đọc: Nhà rông
205 Nói và nghe: Quê hương em.
206 Viết: Nghe – viết: Nhà rông
BÀI 23: SỰ TÍCH ÔNG ĐÙNG, BÀ ĐÙNG
207 Đọc: Sự tích ông Đùng, bà Đùng
208 Viết: Ôn chữ hoa Y
209 Luyện tập: Dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang
210 Luyện tập: Viết 2-3 câu nêu lý do em thích
nhân vật
BÀI 23: HAI BÀ TRƯNG
211 Đọc: Hai Bà Trưng
212 Nói và nghe: Kể chuyện Hai Bà Trưng
213 Viết: Nghe – viết: Hai Bà Trưng
BÀI 24: CÙNG BÁC QUA SUỐI.
214 Đọc: Cùng bác qua suối.
215 Đọc mở rộng
216 Luyện tập: Mở rộng vốn từ chỉ lễ hội hoặc hội.
Dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.
217 Luyện tập: Viết đoạn văn về nhân vật yêu
thích trong câu chuyện em đã nghe, đã đọc
CHỦ ĐỀ 4:
TRÁI ĐẤT
CỦA
CHÚNG
MÌNH
BÀI 25: NGỌN LỬA Ô – LIM - PICH 32-35
218 Đọc: Ngọn lửa ô – lim - pích
219 Nói và nghe: Kể chuyện: Đất quý, đất yêu
220 Viết: Nghe – viết: Ngọn lửa o – lim - pích
BÀI 26: RÔ – BỐT Ở QUANH TA.
221 Đọc: Rô – bốt ở quanh ta.
222 Viết: Ôn chữ hoa A, Ă, Â, Q ( kiểu 2)
223 Luyện tập: Dấu hai chấm. Đặt và trả lời câu hỏi
28
lOMoARcPSD|15962736
Để làm gì?
224 Luyện tập: Viết một bản tin.
BÀI 27: THƯ CỦA ÔNG TRÁI ĐẤT GỬI
CÁC BẠN NHỎ
225 Đọc: Thư của ông Trái Đất gửi các bạn nhỏ
226 Nói và nghe: Môi trường của chúng ta
227 Viết: Nghe – viết: Em nghĩ về Trái Đất.
BÀI 28: NHỮNG ĐIỀU NHỎ TỚ LÀM CHO
TRÁI ĐẤT
228 Đọc: Những điều nhỏ tớ làm cho trái đất.
229 Đọc mở rộng
230 Luyện tập: Dấu hai chấm, dấu gạch ngang, dấu
ngoặc kép
231 Luyện tập: Viết đoạn văn kể lại một việc
làm góp phần bảo vệ môi trường
BÀI 29: BÁC SĨ Y- ÉC – XANH.
232 Đọc: Bác sĩ Y – éc – xanh.
233 Nói và nghe: Người nổi tiếng.
234 Viết: Nghe – viết: Bác sĩ Y – éc – xanh.
BÀI 30: MỘT MÁI NHÀ CHUNG
235 Đọc: Một mái nhà chung
236 Viết: Ôn chữ hoa M, N, V ( kiểu 2)
237 Luyện tập: Mở rộng vốn từ Trái đất. Ôn
câu cảm, câu khiến
238 Luyện tập: Viết đoạn văn tả bức tranh về
Trái Đất.
ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ 2
29
lOMoARcPSD|15962736
2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc vận dụng dạy học hợp
tác trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3
a. Vận dụng linh hoạt các kiểu thuật hoạt động nhóm phù hợp với
nội dung từng chủ đề của bài học Tiếng Việt lớp 3
Trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 3, nội dung xoay quanh 8 chủ đề lớn
là: Những trải nghiệm thú vị; Cổng trường mở rộng; Mái nhà yêu thương; Mái
ấm gia đình; Những sắc màu thiên nhiên; Bài học từ cuộc sống; Đất nước ngàn
năm; Trái đất của chúng mình. mỗi một chủ đề, các bài học đưa ra với những
nội dung cụ thể, khác nhau nhưng sự liên hệ chặt chẽ với nhau. Ứng với mỗi
một chủ đề như vậy thì việc sử dụng các kiểu hoạt động nhóm trong dạy học
hợp tác phải xem xét sao cho phù hợp với đặc điểm, nội dung từng loại bài để
thể mang lại hiệu quả tối đa.
Chủ đề “ Bài học cuộc sống” là những bài học liên quan tới những tình huống
em gặp ở ngoài đời. Vì vậy, GV nên vận dụng kiểu hoạt động nhóm thể chất
nhằm phát triển các hành vi vận động cơ thể, nâng cao sức khỏe và tâm lý. Ở
kiểu hoạt động này, trong mỗi bài dạy GV có thể tổ chức cho HS chơi một số
trò chơi đồng đội để thông qua đó giáo dục về tinh thần, trách nhiệm làm việc
chung, nâng cao sức khỏe.Ví dụ như dạy bài “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục”,
GV có thể cho HS cùng tập theo một bài thể dục có sẵn hoặc cùng thảo luận
nhóm để nghĩ ra một bài thể dục tốt cho sức khỏe.
b. Đưa ra yêu cầu, nội dung học tập ở mức cao hơn để tăng nhu
cầu học tập hợp tác
Thông thường, các nội dung học tập GV chuẩn bị cho HS những
kiến thức nằm trong SGK. Trong môn Tiếng Việt lớp 3 đó là những kiến thức cơ
bản mà các em có thể nắm bắt được nhờ vào vốn kinh nghiệm vốn có trong cuộc
sống hàng ngày trên sở sự hướng dẫn, tổ chức điều khiển của GV. Một
vấn đề đặt ra trong thực tế dạy học như sau: Vốn kinh nghiệm khả năng học
tập của HS khác nhau, song trong một lớp học thể phân thành 3 nhóm đối
tượng học: “khá”, “trung bình” “kém”. Trên thực tế, nội dung của bài học
30
lOMoARcPSD|15962736
thường nhằm vào HS mức khá của nhóm trung bình. GV cũng thường
chuẩn bị các kế hoạch bài học nhằm vào mức khá của nhóm HS trung bình. Xét
theo khía cạnh đó, chỉ một số 20 HS thuộc nhóm trung bình thể học
thực sự. Số còn lại không thể học thực sự được bởi nội dung thì quá dễ đối
với các em nhóm khá, nhưng lại quá khó đối với các em thuộc nhóm kém.
Phương pháp dạy học truyền thống đã không thể giải quyết được điều này.
Để giải quyết vấn đề này, GV nên đề ra yêu cầu, nội dung học tập mức
độ cao hơn so với mọi khi. Nếu không, HS thuộc nhóm khá không thể học thực
sự được. Đồng thời, cũng cần phải tích cực đưa vào trong bài học những câu hỏi
do HS thuộc nhóm kém nêu lên. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra làm thế nào để GV
thể hướng dẫn, hỗ trợ mỗi HS (khá, trung bình hay yếu) giải quyết được yêu
cầu, nội dung mức cao hơn so với bản thân HS đó trong thời lượng tiết học,
bài học?
Mỗi một nhiệm vụ yêu cầu cao hơn mức độ bình thường đều chứa
đựng những thách thức. HS muốn giải quyết được thì cần phải làm việc dưới sự
tham khảo ý kiến của các bạn khác. Nhu cầu học hợp tác cũng từ đó nâng
cao dần lên. Hoạt động hợp tác nhóm không chỉ tập trung vào việc giải quyết
nhiệm vụ chung còn phải chú ý đến sự phát triển của từng nhân trong
nhóm. thành công của nhóm phải được tạo nên từ những đóng góp của tất cả
các thành viên. thông qua làm việc nhóm thì mỗi HS cũng tự học được cho
mình những kiến thức mới, có được thành quả riêng cho bản thân.
3. Ví dụ minh hoạ vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học Tiếng
Việt lớp 3
Tên bài: Đọc: Nhật kí tập bơi (tiết 1+2)
Nói và nghe: Một buổi tập luyện
TG Nội dung các Phương pháp – Hình thức tổ chức các hoạt
31
lOMoARcPSD|15962736
hoạt động
dạy học
động dạy học
ĐD
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
10’
b. Nói và nghe :
Một buổi tập
luyện
Kể về điều em nhớ nhất
trong nghỉ vừa
qua.
Mục tiêu: Nói
được những
điều đáng nhớ
trong nghỉ
hè của mình.
- GV gọi HS đọc chủ
đề yêu cầu nội
dung.
- 1 HS đọc chủ đề:
Một buổi tập luyện
+ Yêu cầu: Kể về
một buổi tập luyện
Máy
chiếu
của em
- GV cho HS quan sát
- HS quan sát tranh:
tranh minh họa đề
Các bạn nhỏ đang
thêm gợi ý về các hoạt
thả diều, tập múa,
động tập luyện
đá bóng, tập vẽ
- HS thực hành nói
- GV HD HS nói
theo HS
những câu văn về hoạt
- HS kể theo nhóm
động tập luyện trong
2 về một buổi tập
tranh
luyện của mình
- GV tổ chức cho HS
- 3HS chia sẻ trước
làm việc nhóm 2
lớp
- HS nhận xét theo
- Gọi HS trình bày
tiêu chí
trước lớp.
- GV nhận xét, tuyên
- HS liên hệ, mở
dương.
rộng
32
lOMoARcPSD|15962736
* Mở rộng:
+ Trước buổi tập luyện,
em chuẩn bị những gì?
+ Cảm xúc khi tham
gia tập luyện?
+ Lợi ích của việc tập
luyện thường xuyên
- HS lắng nghe, rút
ra bài học
Chốt: Tích cực luyện
tập thể thao sẽ giúp
HS sức khoẻ tốt để
học tập hiệu quả,
khuyến khích HS chăm
chỉ luyện tập.
Tên bài học: Đọc Tập nấu ăn (tiết 1+2)
TG Nội dung các
hoạt động dạy
học
Phương pháp – Hình thức tổ chức các hoạt
động dạy học
ĐD
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
* Chia đoạn
- GV HD HS chia đoạn. -HS chia 3 đoạn.
GAĐT
+ Bài này được chia làm
mấy đoạn?
- GV cùng HS thống
nhất.
- HS lớp lắng
+ Đoạn 1: Từ đầu đến
tham khảo nhé
nghe đánh dấu
vào sách.
33
lOMoARcPSD|15962736
+ Đoạn 2: Đọc phần
khung không đánh số
(phần nguyên liệu)
+ Đoạn 3: đọc lần lượt
các đoạn theo thứ tự từ 1
đến 5
12’ * Đọc đoạn
Mục tiêu: Đọc
- GV gọi HS đọc nối tiếp
đoạn
- HS đọc nối tiếp
theo đoạn.
Máy
chiếu
trôi chảy toàn
bài. Ngắt, nghỉ
hơi đúng chỗ
- Luyện đọc từ khó: thịt
nạc vai, xay nhuyễn, hỗn
hợp…
- HS đọc từ khó.
- 2-3 HS đọc câu
- Luyện đọc câu dài:
Cho hỗn hợp/ trứng
thịt vào/ dàn đều khắp
chảo/ rán vàng mặt
dưới/ từ 5 -7 phút/ với
lửa nhỏ.
dài.
5’ * Đọc nhóm
- GV cho luyện đọc nối
tiếp theo nhóm 4 ( thời
gian 3 phút)
- HS đọc nối tiếp
đoạn lần 2
- HS đọc nhóm 4
- GV theo dõi, giúp đỡ
HS .
- HS đọc thi đua
- GV tổ chức đọc thi đua
giữa các nhóm.
giữa các nhóm.
- GV NX, khen nhóm, cá
nhân đọc tốt.
- HS NX
34
lOMoARcPSD|15962736
5’ *Đọc toàn bài
- GV gọi 1 HS đọc toàn
bài.
- HS đọc toàn bài.
4. Kết quả ứng dụng
Trong quá trình thực tập sư phạm 2 tôi đã áp dụng phương pháp dạy học tích
hợp vào việc giảng dạy môn Tiếng Việt đã thu được một số kết quả sau:
- Học sinh hứng thú học tập hơn.
- Học sinh ngày càng mạnh dạn và tự tin khi đặt và trả lời câu hỏi.
- Học sinh làm việc nhóm có hiệu quả hơn.
Kết quả năng lực học tập của học sinh: Từ sự tự tin, từ năng lực chủ động,
phát huy tính tích cực của mình trong giờ Tự nhiên và Xã hội. Các em đã coi
mỗi tiết Tiếng Việt là một cuộc tranh tài, một cuộc thi nho nhỏ để tìm ra kiến
thức mới. Từ đó làm cho các em thêm yêu thích môn Tiếng Việt
35
lOMoARcPSD|15962736
Một số hình ảnh học sinh lớp 3B tham gia tiết Tiếng
Việt có sử dụng phương pháp dạy học tích cực
36
lOMoARcPSD|15962736
KẾT LUẬN
Phương pháp dạy học tích cực trong phân môn Tiếng Việt là hình thức giáo
dục ý nghĩa, gây được hứng thú cho học sinh. Khi dạy học, người giáo viên phải
biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học nhằm giúp cho lớp học sôi nổi, học sinh
tích cực, kiến thức Tiếng Việt đến với học sinh không còn khô khan, trừu tượng
trở nên sinh động hơn. Ngoài ra, giáo viên phải lòng yêu nghề, mến trẻ,
ý thức học tập, nghiên cứu, học hỏi đồng nghiệp, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn, nâng cao tay nghề, luôn chú ý đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực, lấy học sinh làm trung tâm.
Trong bản báo cáo này, tôi cũng đã đưa ra các phương pháp và những ví dụ
trong việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác cho học sinh lớp 3 trong môn
Tiếng Việt bởi đây một chủ đề tính thiết thực trong cuộc sống thực
tiễn.Việc đề xuất các phương pháp dạy học này cũng như phối hợp các nội dung,
kế hoạch trong quá trình xây dựng bản báo cáo nhằm giúp cho học sinh cái
nhìn sâu sắc hơn về người thân trong gia đình, giúp các em thêm yêu yêu Tiếng
Việt ngôn ngữ mẹ đẻ cũng như phát triển hình thành năng nghe nói đọc
viết cho học sinh.
37
| 1/39

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

KHOA SƯ PHẠM

BÁO CÁO CHUYÊN MÔN

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3

Họ và tên: Nguyễn Bảo Ngân MSV 221000546

Lớp: GDTH D2021A Khoa: Sư phạm

Thực tập tại trường: Tiểu học CLC Tràng An Quận: Hoàn Kiếm

Thời gian: Từ 04/09/2023 đến 01/10/2023

Hà Nội, tháng 3/2023

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

SGK

Sách giáo khoa

4

TV

Tiếng Việt

5

PPDH

Phương pháp dạy học

2

LỜI CẢM ƠN

Một tháng thực tập là khoảng thời gian tưởng chừng lâu mà lại trôi qua rất nhanh, tôi đã được tiếp xúc, làm quen với các em nhỏ dễ thương tại lớp 3B, được bảo ban, hướng dẫn tận tình từ giảng viên trưởng đoàn, trưởng đoàn, cô hiệu phó trường, cô chủ nhiệm, cô phó chủ nhiệm, các sinh viên thực tập và lớp hướng dẫn.

Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo chủ nhiệm lớp 3B - cô Nguyễn Lan Hương A vì đã dành nhiều thời gian cùng tất cả sự tâm huyết với nghề với trò để hướng dẫn, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian thực tập. Những bài học từ cô không chỉ giúp tôi có thêm kiến thức chuyên môn về công tác chủ nhiệm lớp, mà còn giúp tôi hiểu rõ hơn về tình yêu thương, sự tận tình của nghề giáo. Cùng với đó là tập thể lớp 3B, các con học sinh đáng yêu đã giúp cô hoàn thành đợt thực tập đầu tiên của mình.

Tôi xin gửi lòng biết ơn, sự trân trọng của mình tới Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, Trường Tiểu học Tràng An – Hoàn Kiếm vì đã cho phép em có cơ hội được đến trường thực tập. Đây là một trải nghiệm quý báu và giúp tôi học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm, kiến thức cần thiết cho sự phát triển của bản thân.

Cuối cùng, tôi xin được gửi lời biết ơn tới giảng viên trưởng đoàn – Đỗ Thị Duyên, sinh viên trưởng đoàn - bạn Đỗ Hà Ninh và tất cả các bạn sinh viên thực tập tại trường Tiểu học Tràng An đã hỗ trợ tôi hết mình, tạo điều kiện thuận lợi, giúp tôi có được môi trường làm việc chuyên nghiệp và thân thiện để thực tập, đồng thời giúp tôi có được những trải nghiệm thực tế quý giá trong lĩnh vực giáo dục.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

3

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 2

LỜI CẢM ƠN 3

PHẦN MỞ ĐẦU 6

  1. Lý do chọn đề tài 6
  2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 6
  3. Nhiệm vụ nghiên cứu 7
  4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 7
  5. Phương pháp nghiên cứu 7
  6. Cấu trúc đề tài 7

PHẦN NỘI DUNG 8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 8

  1. Cơ sở lý luận của đề tài 8
    1. Khái quát về giáo dục và phương pháp dạy học 8
    2. Phương pháp dạy học tích cực 8
      1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực 8
      2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực 8
    3. Phương pháp dạy học hợp tác 10
      1. Khái niệm phương pháp dạy học hợp tác 10
      2. Đặc điểm phương pháp dạy học hợp tác 10
      3. Các bước tiến hành phương pháp dạy học hợp tác 11
      4. Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học hợp tác 12
      5. Những điều cần lưu ý của phương pháp dạy học hợp tác 14
  2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 14
    1. Đặc điểm tâm lý, nhận thức của học sinh lớp 3 14
    2. Thực trạng vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3

tại trường Tiểu học CLC Tràng An 15

4

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 Ở TIỂU HỌC 16

  1. Chương trình môn Tiếng Việt lớp 3 ở Tiểu học 16
    1. Mục tiêu môn Tiếng Việt lớp 3 16
    2. Nội dung chương trình môn Tiếng Việt lớp 3 17
  2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 32
  3. Ví dụ minh hoạ vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học Tiếng Việt lớp 3 34
  4. Kết quả ứng dụng 37

KẾT LUẬN 39

5

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Giáo dục tiểu học là một phần quan trọng của hệ thống giáo dục, là bậc học nền tảng góp phần quan trọng xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất của trẻ em. Đây cũng là giai đoạn cơ sở cho sự phát triển toàn diện nhân cách một con người.

Kỹ năng hợp tác có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của con người nói chung và trẻ em nói riêng. Bởi, sự phát triển của mỗi cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào khả năng hòa nhập cuộc sống, xã hội hoá của cá nhân đó. Đối với trẻ em, kỹ năng hợp tác là điều kiện quan trọng để hình thành và phát triển toàn diện nhân cách: Trí tuệ, tình cảm, ý chí, ngôn ngữ, chú ý,.. Đặc biệt khi tham gia vào các hoạt động chung thì các hành vi xã hội của trẻ cũng được cải thiện và thử thách.

Trong bậc tiểu học, tiếng Việt là bộ môn quan trọng và cần thiết để phát triển ngôn ngữ, tư duy logic, giao tiếp, truyền đạt ý tưởng, cảm xúc của mình một cách tốt hơn. Nội dung tiếng Việt lớp 3 chính là nền tảng cơ bản ban đầu để bé biết đọc chữ, phát âm, học viết, học nghe dựa trên vốn ngôn ngữ mà con sẵn có. Chính vì vậy, môn tiếng Việt ở tiểu học sẽ tạo được nền tảng cho bé trong việc phát triển ngôn ngữ, tư duy thông qua việc trẻ đọc thông thạo bảng chữ cái, hiểu được ý nghĩa văn bản ngắn, phát âm, viết đúng chính tả, nghe nói một cách chủ động và rành mạch hơn.

Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm, bản chất của phương pháp dạy học hợp tác và đặc điểm của chương trình Tiểu học nói chung, môn Tiếng Việt nói riêng, tôi thấy vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy học môn Tiếng Việt là rất phù hợp và đem lại hiệu quả giáo dục cao. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong môn Tiếng Việt lớp 3”.

Mục đích nghiên cứu của đề tài

6

Đề xuất các biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn Tiếng việt lớp 3

Nhiệm vụ nghiên cứu

Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, tôi xác định đề tài gồm 3 nhiệm vụ sau:

  • Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3.
  • Tìm hiểu cơ sở thực tiễn của việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3.
  • Đề xuất các biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3
  • Phạm vi nghiên cứu: thực trạng ở Tiểu học CLC Tràng An – quận Hoàn Kiếm – thành phố Hà Nội

Phương pháp nghiên cứu

  • Phương pháp nghiên cứu lý luận
  • Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
  • Phương pháp đàm thoại

Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài bao gồm 2 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3.

7

Chương 2: Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 ở Tiểu học

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

Cơ sở lý luận của đề tài:

Khái quát về giáo dục và phương pháp dạy học

Giáo dục là quá trình hình thành, phát triển và truyền đạt kiến thức, kỹ năng, giá trị và phẩm chất cho một cá nhân thông qua các hoạt động giáo dục có mục tiêu. Nó không chỉ giúp con người tiếp thu kiến thức mà còn hướng đến sự phát triển toàn diện về mặt trí tuệ, thể chất, cảm xúc và xã hội.

Phương pháp giáo dục là cách thức hoạt động của nhà giáo dục và người được giáo dục, được thực hiện trong sự thống nhất biện chứng, gắn bó với nhau, nhằm hoàn thành những nhiệm vụ giáo dục phù hợp với mục đích giáo dục đã định. Phương pháp giáo dục là thành tố hữu cơ của quá trình giáo dục, nó có mối quan hệ biện chứng với các nhân tố khác của quá trình giáo dục như phương tiện giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục.

Phương pháp dạy học tích cực

Khái niệm phương pháp dạy học tích cực

Phương pháp dạy học tích cực là cách gọi tắt của các phương pháp dạy học theo quan điểm rằng: “Dạy học phải phát huy tinh thần học tập tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh”. Phương pháp dạy học tích cực là một phương pháp dạy học mà ở đó giáo viên sẽ đưa ra những gợi ý mang tính gợi mở để các em học sinh thảo luận và tự đưa ra kết luận cuối cùng. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới nhiều hoạt động khác nhau trong học tập, tích cực hóa hoạt động của người học.

Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực

8

a.. Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh

Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,…

Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học

Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,… Các tri thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định (ví dụ: phương pháp giải bài tập vật lí, các bước cân bằng phương trình phản ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,…). Cần rèn luyện cho HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hóa, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.

Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác

Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.

Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò

9

Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.

Phương pháp dạy học hợp tác

Khái niệm phương pháp dạy học hợp tác

Phương pháp dạy học hợp tác là cách dạy học mang tính tập thể gồm nhiều cá nhân khác nhau. Trong đó, mọi người hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau dể đạt mục tiêu chung. Dạy học hợp tác giúp người học tiếp thu kiến thức qua các hoạt động tương tác đa dạng như giữa người học với người học, giữa người dạy với người học, giữa người học và môi trường.

Học hợp tác (Collaborative Learning) là một phương pháp dạy học phức hợp áp dụng cho một nhóm người. Cụ thể ở đây là các em học sinh sao cho các em trong nhóm sẽ học tập, làm việc cùng nhau để cùng nghiên cứu, khảo sát một chủ đề bài học nhằm đạt được kết quả cao nhất trong học tập. Mỗi học sinh sẽ là một thành viên trong nhóm có trách nhiệm riêng của mình, không liên quan đến các học sinh khác.

Trong nhóm, các thành viên sẽ tương tác và hợp tác với nhau để hỗ trợ cho việc học tốt hơn. Mỗi nhóm học hợp tác thường gồm 4 đến 6 học sinh có học lực khác nhau cùng học tập và làm việc hướng đến mục đích chung dựa trên những nỗ lực đóng góp của từng thành viên trong nhóm.

Bản chất của phương pháp dạy học hợp tác là giúp cho tất cả học sinh tham gia có thể chủ động đóng góp hoạt động, trí tuệ của mình vào quá trình học tập vì mục tiêu chung của cả nhóm, tạo cơ hội cho mỗi học sinh chia sẻ những kinh nghiệm, kiến thức và ý kiến của bản thân trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung chủ đề của bài học mà giáo viên đưa ra. Đồng thời, các em có cơ hội được học hỏi lẫn nhau, học hỏi những điểm tốt, những ưu điểm từ các

10

bạn khác cũng như giao lưu, hợp tác để giải quyết những nhiệm vụ chung của nhóm.

Đặc điểm phương pháp dạy học hợp tác:

Phương pháp dạy học hợp tác không chỉ đơn thuần là học theo từng nhóm nhỏ với nhiệm vụ cho từng học sinh mà còn đề cao tính hợp tác giữa các thành viên. Do đó, sau đây là những yếu tố cơ bản giúp các bạn học sinh đảm bảo tốt tính hợp tác trong quá trình học tập và làm việc:

Mỗi học sinh cần ý thức rõ ràng rằng mình là một thành viên trong nhóm, là một bộ phận hợp thành nhóm. Tất cả học sinh trong nhóm cùng làm việc với nhau hướng tới một mục đích học tập chung.

Mỗi học sinh tham gia trong nhóm cần nhận thức rõ ràng rằng những bài toán mà mình giải, nhiệm vụ của từng thành viên là bài toán của toàn thể cả nhóm. Do đó, thành công hay thất bại của nhóm sẽ là thành quả của từng thành viên đóng góp cùng. Thành quả sẽ được chia đều cho mọi thành viên trong nhóm.

Muốn hoàn thành mục đích học tập của nhóm tốt nhất, tất các các thành viên tham gia trong nhóm sẽ phải trao đổi với nhau, động viên nhau cùng thảo luận tất cả các bài toán.

Mỗi học sinh trong nhóm cần phải ý thức rõ ràng công việc của bản thân, của mỗi cá nhân sẽ có tác động trực tiếp tới thành công của cả nhóm làm việc

Các bước tiến hành phương pháp dạy học hợp tác

Bước 1: Tiến hành làm việc chung cho cả lớp

    • Thầy cô giới thiệu chủ đề bài học và xác định nhiệm vụ cần đạt được.
    • Tổ chức các nhóm, quy định thời gian cụ thể, giao nhiệm vụ cho từng nhóm và phân công vị trí cụ thể cho mỗi nhóm.
    • Có thể hướng dẫn các nhóm cách làm việc, thảo luận ra sao.

11

Bước 2: Tiến hành làm việc theo từng nhóm riêng

    • Xây dựng kế hoạch làm việc
    • Đưa ra quy tắc làm việc
    • Phân công công việc cho từng bạn trong nhóm với nhiệm vụ riêng
    • Thảo luận, trao đổi ý kiến trong nhóm
    • Cử bạn học sinh đại diện trình bày kết quả làm việc nhóm

Bước 3: Thảo luận, trình bày kết quả trước cả lớp

    • Trình bày kết quả thảo luận nhóm do đại diện nhóm đứng ra
    • Các nhóm khác lắng nghe, quan sát cũng như bình luận, chất vấn và bổ sung ý kiến với nhóm đang trình bày.
    • Giáo viên nhận xét, tổng kết và đưa ra chủ đề cho bài tiếp theo cho học sinh

Ưu, nhược điểm của phương pháp dạy học hợp tác

Ưu điểm của phương pháp dạy học hợp tác:

Phương pháp dạy học hợp tác là cách dạy học sở hữu nhiều tính năng ưu việt phù hợp với tình hình thực tế của cuộc sống hiện nay nên đang trở thành xu hướng dạy và học rộng khắp. Sau đây là những ưu điểm của phương pháp dạy học hợp tác để bạn tham khảo:

Từng học sinh được làm việc, học tập cùng với các bạn khác nên sẽ học được các kỹ năng hợp tác, cộng tác tốt với nhau trên nhiều phương diện.

Từng học sinh có thể nêu lên quan điểm, ý tưởng riêng của mình đóng góp vào công việc chung của cả nhóm cũng như có thể lắng nghe những quan điểm, ý kiến riêng của từng bạn trong nhóm, trong lớp để tham khảo, để lựa chọn. Đồng thời, mỗi em học sinh được bàn bạc, trao đổi các ý kiến khác nhau, có thể là trái ngược, sau đó lựa chọn giải pháp, ý kiến tối ưu sao cho phục vụ tốt nhất

12

nhiệm vụ mà nhóm được giao hoàn thành. Như vậy, kiến thức mà học sinh tiếp nhận được sẽ mang tính khách quan khoa học hơn, hạn chế bớt tính chủ quan, phiến diện của bản thân, đồng thời có thể phát triển tư duy phê phán trong mỗi học sinh.

Các bạn học sinh có cơ hội chia sẻ những suy nghĩ, thắc mắc cũng như kiến thức, hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân một cách tự do, bình đẳng để cùng nhau xây dựng nhận thức và học hỏi những ưu điểm, khắc phục những nhược điểm từ những bạn khác tốt hơn. Khi kiến thức được học từ nhiều ý kiến khác nhau sẽ giúp các em hiểu vấn đề sâu sắc hơn, ghi nhớ tốt và lâu bền hơn. Mỗi em sẽ được học hỏi, giao lưu tương tác giữa các thành viên khác cũng như tham gia trao đổi, thảo luận và trình bày vấn đề được nêu ra. Từ đó, mỗi học sinh tham gia sẽ hào hứng đóng góp ý kiến của bản thân vào sự thành công chung của cả lớp.

Do tất cả các học sinh tham gia đều có cơ hội bày tỏ ý kiến của mình một cách cởi mở tạo cơ hội tốt cho những học sinh nhút nhát, ít nói trở nên bạo dạn hơn, học hỏi được kỹ năng giao tiếp với các bạn, học được cách trình bày ý kiến từ các bạn khác nên sẽ giúp những học sinh này hòa nhập với nhóm, có hứng thú trong học tập và sinh hoạt nhóm trên lớp cũng như tự tin vào bản thân hơn.

Dạy học hợp tác giúp các học sinh nâng cao hơn kiến thức, sự hiểu biết và kinh nghiệm xã hội cho mình từ nhiều ý kiến đóng góp khác nhau của các thành viên khác. Các em cũng rèn luyện được kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác với những bạn khác để cùng nhau phát triển.

Nhược điểm của phương pháp dạy học hợp tác:

Vì dạy học theo nhóm nhiều học sinh nên có những em vì nhút nhát hay lý do nào khác không muốn tham gia vào hoạt động chung của nhóm. Do đó, vai trò của giáo viên phân công rất quan trọng vì nếu phân công không hợp lý có thể khiến một vài học sinh khá, nhanh nhẹn được tham gia còn đa số các học sinh

13

khác không được hoạt động hay tương tác, bày tỏ ý kiến của mình rất thiệt thòi cho các em.

Ý kiến đóng góp của mỗi học sinh trong nhóm có thể có sự trái ngược, phân tán thậm chí là gay gắt với nhau. Đặc biệt trong thảo luận về các môn khoa học xã hội, mỗi người một ý kiến thường hay gặp phải.

Gây bất tiện nếu lớp đông học sinh hoặc khó di chuyển bàn ghế, không gian lớp học hạn chế sẽ khó tổ chức hoạt động nhóm. Bởi khi các em tranh luận, lớp học rất ồn ào, ảnh hưởng tới các lớp học bên cạnh.

Những điều cần lưu ý của phương pháp dạy học hợp tác:

Khi sử dụng phương pháp dạy học hợp tác, bạn cần lưu ý một số điều sau

đây:

  • Có quy định và giới hạn rõ về thời gian thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo luận.
  • Mỗi nhóm có thể bầu ra bạn trưởng nhóm nếu cần thiết. Trưởng nhóm có thể do các bạn trong nhóm thay phiên nhau đảm nhiệm. Việc phân công cho từng thành viên thực hiện phần công việc được giao sẽ do các trưởng nhóm đảm nhiệm
  • Có thể dùng lời, bằng tiểu phẩm, bằng tranh vẽ hay văn bản viết trên giấy to để trình bày kết quả thảo luận nhóm. Công việc trình bày có thể giao cho một bạn trong nhóm đảm nhiệm hoặc có thể gồm nhiều bạn cùng trình bày theo cách mỗi người nói về một đoạn lần lượt nối tiếp nhau.
  • Tạo điều kiện đánh giá chéo giữa các nhóm hay cả lớp cùng đánh giá.
  • Kết quả chung của cả lớp sẽ là tổng hợp kết quả làm việc của từng nhóm cộng lại. Khi trình bày kết quả của mỗi nhóm riêng, có thể cử ra một bạn đại diện hoặc mỗi thành viên sẽ trình bày một phần nếu chủ đề thảo luận phức tạp.
  • Trong khi nhóm làm việc, học sinh có thể làm theo hình thức cá nhân hoặc hoạt động nhóm tương ứng với nhiệm vụ thảo luận sao cho linh hoạt chứ không áp dụng phương pháp dạy học hợp tác một cách hình thức, không mang

14

lại kết quả thực tế. Tránh lạm dụng hoạt động nhóm cũng như phòng tránh suy nghĩ rằng đổi mới phương pháp dạy học là phải sử dụng hoạt động nhóm.

  • Khi học sinh thảo luận nhóm, thầy cô phụ trách cần tới các nhóm để lắng nghe, quan sát và gợi ý, giúp đỡ các em khi cần thiết.

Cơ sở thực tiễn của đề tài:

Đặc điểm tâm lý, nhận thức của học sinh lớp 3:

Theo Đỗ Ngọc Miện (2014) thì hệ thần kinh của học sinh tiểu học đang trong thời kì phát triển mạnh. Đến chín, mười tuổi hệ thần kinh của trẻ căn bản được hoàn thiện và chất lượng của nó sẽ được giữ lại trong suốt cuộc đời. Trong thời kì này, ở các em khả năng kìm hãm (khả năng ức chế) của hệ thần kinh vẫn còn yếu, dễ bị kích thích, trí giác mang tính đại thể, ít đi sau vào chi tiết, gắn với hành động và hoạt động thực tiễn.

Ở học sinh lớp 3, chú ý không chỉ định chiếm ưu thế. Do thiếu khả năng tổng hợp nên sự chú ý chưa bền vững, hay bị phân tán, thường bị lôi cuốn vào trực quan, gợi cảm. Chẳng hạn, học sinh thường thích thú, chăm chú vào những đồ vật trực quan, sinh động mà giáo viên dùng để minh họa cho bài học mà lại không hay ít chú ý đến nội dung tri thức ẩn chứa bên trong đồ vật mà mình cần nắm. Mặc dù vậy nhưng với học sinh lớp 3, các em bắt đầu có biểu hiện rõ nét hơn về khả năng chú ý một cách có chủ định và bền vững.

Trí nhớ tuy đã phát triển nhưng còn chịu nhiều tác động từ hứng thú và các hình mẫu. Nhiều học sinh lớp 3 chưa biết tổ chức việc ghi nhớ. Trí nhớ trực quan hình tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ logic, trí nhớ hình ảnh phát triển hơn trí nhớ ngôn ngữ. Các em chưa hiểu cụ thể cần phải ghi nhớ cái gì, trong bao lâu, vốn ngôn ngữ còn hạn chế, chưa biết sử dụng sơ đồ logic và dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết xây dựng dàn ý tài liệu cần ghi nhớ,...

15

Tưởng tượng của học sinh lớp 3 đã phát triển phong phú và ngày càng gần với hiện thực hơn. Học sinh thể hiện rõ hơn khả năng nhào nặn, gọt giũa những hình tượng cũ để sáng tạo ra hình tượng mới, đã biết dựa vào ngôn ngữ để xây dựng hình tượng mang tính khái quát và trừu tượng cao.

Như vậy, học sinh lớp 3 có đặc điểm tâm lý, nhận thức hoàn toàn phù hợp cho việc rèn luyện phát triển kỹ năng hợp tác

Thực trạng vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3 tại trường Tiểu học CLC Tràng An

Trong chương trình tiểu học, môn Tiếng Việt chiếm vị trí rất quan trọng, tạo điều kiện và cũng là cơ sở cho học sinh học tốt các phân môn khác. Tình hình dạy môn Tiếng Việt hiện nay ở trường Tiểu học CLC Tràng An, giáo viên đã đảm bảo 5 nội dung của chương trình Tiếng Việt như Tập đọc, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Ở mỗi nội dung bài đều đi qua 4 mục chính của tiết học, đó là khởi động, khám phá, luyện tập và vận dụng theo đúng như chương trình giáo dục phổ thông mới. Kết hợp nội dung trong sách giáo khoa, các giáo viên tại trường CLC Tràng An đưa công nghệ thông tin vào dạy học môn Tiếng Việt, tổ chức tiết học thông minh khiến học sinh hứng thú tiếp nhận tri thức.

Nhưng bên cạnh những thành công còn khá nhiều những hạn chế trong dạy học môn Tiếng Việt cần được nhắc tới và quan tâm:

  • Giáo viên thường gặp khó khăn trong việc quản lý thời gian và tài nguyên để thực hiện các hoạt động hợp tác. Lịch giảng dạy chật hẹp và giới hạn tài nguyên vật lý cũng làm giảm khả năng triển khai các hoạt động hợp tác.
  • Công nghệ thông tin và truyền thông có thể hỗ trợ trong việc tạo ra môi trường học tập hợp tác, nhưng nhiều trường học chưa tận dụng tối đa tiềm năng của công nghệ này để kích thích sự tương tác và hợp tác giữa học sinh.
  • Đánh giá trong môn Tiếng Việt lớp 3 thường tập trung vào kiểm tra kiến thức cá nhân, và ít tập trung vào đánh giá nhóm hoặc dự án hợp tác. Điều này có

16

thể làm giảm động lực của học sinh và giáo viên trong việc tham gia vào hoạt động hợp tác.

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 Ở TIỂU HỌC

Chương trình môn Tiếng Việt lớp 3 ở Tiểu học

Mục tiêu môn Tiếng Việt lớp 3

Học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: Có tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt; có ý thức đối với cội nguồn; có hứng thú học tập, có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh; góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Bước đầu hình thành các năng lực chung, phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe với mức độ căn bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của văn bản; liên hệ, so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói; bước đầu hình thành và phát triển năng lực văn học với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học.

Hình thành phương pháp học tập, phương pháp tư duy, cách thức vận dụng các kiến thức, kĩ năng thu nhận được làm cơ sở cho việc học tập suốt đời.

Nội dung chương trình môn Tiếng Việt lớp 3

Ở lớp 3, nội dung chương trình của môn Tiếng Việt được phân bổ 9 tiết/ tuần và có 35 tuần học. Với số lượng là 245 tiết/ năm

17

Phân phối nội dung môn Tiếng Việt lớp 3

Chủ đề

Tên bài học

Tuần

CHỦ ĐỀ 1: NHỮNG TRẢI NGHIỆM THÚ VỊ

BÀI 1: NGÀY GẶP LẠI

1-4

1. Đọc: Ngày gặp lại

2. Nói và nghe: Mùa hè của em

3. Viết: Nghe- viết: Em yêu mùa hè

BÀI 2: VỀ THĂM QUÊ

4. Đọc: Về thăm quê

5. Viết: Ôn chữ hoa: A, Ă, Â

6. Luyện tập: Từ chỉ sự vật, hoạt động

7. Luyện tập: Viết tin nhắn

BÀI 3: CÁNH RỪNG TRONG NẮNG

8. Đọc: Cánh rừng trong nắng

9. Nói và nghe: Sự tích loài hoa của mùa hạ

10. Viết: Nghe – viết: Cánh rừng trong nắng

BÀI 4: LẦN ĐẦU RA BIỂN

11. Đọc: Lần đầu ra biển

12.Đọc mở rộng:

13. Luyện tập: Từ ngữ chỉ đặc điểm.

14. Luyện tập: Viết đoạn văn kể lại một hoạt động em đã cùng làm với người thân trong gia đình.

BÀI 5: NHẬT KÍ TẬP BƠI

15. Đọc: Nhật kí tập bơi

16. Nói và nghe: Một buổi tập luyện

17. Viết: Nghe – viết: Mặt trời nhỏ

BÀI 6: TẬP NẤU ĂN

18. Đọc: Tập nấu ăn

18

19. Viết: Ôn chữ hoa B, C

20. Luyện tập: Mở rộng vốn từ về từ chỉ hoạt động

21. Luyện tập: Viết đoạn văn về cách làm một món ăn

BÀI 7: MÙA HÈ LẤP LÁNH

22. Đọc: Mùa hè lấp lánh

23. Nói và nghe: Kể chuyện Chó Đốm con và mặt trời

24. Viết: Nghe – viết: Mùa hè lấp lánh

BÀI 8: TẠM BIỆT MÙA HÈ

25. Đọc: Tạm biệt mùa hè

26. Đọc mở rộng

27. Luyện tập: Mở rộng vốn từ về mùa hè. Dấu hai chấm

28. Luyện tập: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một người bạn

CHỦ ĐỀ 2: CỔNG TRƯỜNG MỞ RỘNG

BÀI 9: ĐI HỌC VUI SAO

5-9

29. Đọc: Đi học vui sao

30. Nói và nghe: Tới lớp tới trường

31. Viết: Nhớ - viết: Đi học vui sao

BÀI 10: CON ĐƯỜNG TỚI TRƯỜNG

32. Đọc: Con đường tới trường

33. Viết: Ôn chữ hoa D, Đ

34. Luyện tập: Từ chỉ đặc điểm

35. Luyện tập: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc với người mà em yêu quý

BÀI 11: LỜI GIẢI TOÁN ĐẶC BIỆT

36. Đọc: Lời giải toán đặc biệt

19

37. Nói và nghe: Kể chuyện Đội viên tương lai

38. Viết: Nghe – viết: Lời giải toán đặc biệt

BÀI 12: BÀI TẬP LÀM VĂN

39. Đọc: Bài tập làm văn

40. Đọc mở rộng

41. Luyện tập: Từ ngữ về nhà trường. Dấu chấm hỏi

42. Luyện tập: Luyện viết đơn

BÀI 13: BÀN TAY CÔ GIÁO

43. Đọc: Bàn tay cô giáo

44. Nói và nghe: Một giờ học thú vị

45. Viết: Nghe – viết: Nghe thầy đọc thơ

BÀI 14: CUỘC HỌP CỦA CHỮ VIẾT

46. Đọc: Cuộc họp của chữ viết

47. Viết: Ôn chữ hoa E, Ê

48. Luyện tập: Câu kể. Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than.

49. Luyện tập: Viết đoạn văn giới thiệu về bản thân

BÀI 15: THƯ VIỆN

50. Đọc: Thư viện

51. Nói và nghe: Kể chuyện Mặt trời mọc ở .. đằng Tây!

52. Viết: Nghe – viết: Thư viện

BÀI 16: NGÀY EM VÀO ĐỘI

53. Đọc: Ngày em vào đội

54. Đọc mở rộng

55. Luyện tập: Mở rộng vốn từ về thư viện. Câu cảm

20

56. Luyện tập: Luyện viết thông báo

CHỦ ĐỀ 3: MÁI NHÀ YÊU THƯƠNG.

BÀI 17: NGƯỠNG CỬA

10-13

64 Đọc: Ngưỡng cửa

65 Nói và nghe: Kể chuyện Sự tích nhà sàn

66 Viết: Nghe – viết: Đồ đạc trong nhà

BÀI 18: MÓN QUÀ ĐẶC BIỆT

67 Đọc: Món quà đặc biệt

68 Viết: Ôn chữ hoa G, H

69 Luyện tập: Từ chỉ đặc điểm. Câu kiến

70 Luyện tập: Viết đoạn văn tả một đồ vật trong nhà hoặc ở lớp

BÀI 19: KHI CẢ NHÀ BÉ TÍ

71 Đọc: Khi cả nhà bé tí

72 Nói và nghe: Những người yêu thương

73 Viết: Nghe – viết: Khi cả nhà bé tí

BÀI 20: TRÒ CHUYỆN CÙNG MẸ

74 Đọc: Trò chuyện cùng mẹ

75 Đọc mở rộng

76 Luyện tập: Mở rộng vốn từ về người thân. Dấu hai chấm

77 Luyện tập: Viết đoạn văn tả ngôi nhà của em

BÀI 21: TIA NẮNG BÉ NHỎ

78 Đọc: Tia nắng bé nhỏ

79 Nói và nghe: Kể chuyện Tia nắng bé nhỏ

80 Viết: Nghe – viết: Kho sách của ông bà.

BÀI 22: ĐỂ CHÁU NẮM TAY ÔNG

81 Đọc: Để cháu nắm tay ông

21

82 Viết: Ôn chữ hoa I, K

83 Luyện tập: Từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm. Câu kể

84 Luyện tập: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em với người thân

BÀI 23: TÔI YÊU EM TÔI

85 Đọc: Tôi yêu em tôi

86 Nói và nghe: Tình cảm anh chị em

87 Viết: Nghe – viết: Tôi yêu em tôi

BÀI 24: BẠN NHỎ TRONG NHÀ

88 Đọc: Bạn nhỏ trong nhà.

89 Đọc mở rộng

90 Luyện tập: Mở rộng vốn từ về bạn trong nhà. So sánh

91 Luyện tập: Viết đoạn văn tả đồ vật em yêu thích.

CHỦ ĐỀ 4: MÁI ẤM GIA ĐÌNH

BÀI 25: NHỮNG BẬC ĐÁ CHẠM MÂY

14-18

92 Đọc: Những bậc đá chạm mây

93 Nói và nghe: Kể chuyện những bậc đá chạm mây.

94 Viết: Nghe – viết : Những bậc đá chạm mấy

BÀI 26: ĐI TÌM MẶT TRỜI

95 Đọc: Đi tìm mặt trời.

96 Viết: Ôn chữ hoa L

97 Luyện tập: Từ trái nghĩa. Đặt câu kiến

98 Luyện tập: Viết 2 – 3 câu nêu lý do em thích hoặc không thích một câu chuyện em đã nghe đã đọc

BÀI 27: NHỮNG CHIẾC ÁO ẤM

99 Đọc: Những chiếc áo ấm

22

100 Nói và nghe: Thêm sức thêm tài

101 Viết: Nghe – viết: Trong vườn

BÀI 28: CON ĐƯỜNG CỦA BÉ

102 Đọc: Con đường của bé.

103 Đọc mở rộng

104 Luyện tập: Mở rộng vốn từ về nghề nghiệp. Câu hỏi

105 Luyện tập: Viết đoạn văn ngắn nêu lí do em thích hay không thích một nhân vật trong câu chuyện em đã học.

BÀI 29: NGÔI NHÀ TRONG CỎ

106 Đọc: Ngôi nhà trong cỏ

107 Nói và nghe: Kể chuyện Hàng xóm của Tắc kè

108 Viết: Nghe – viết: Gió

BÀI 30: NHỮNG NGỌN HẢI ĐĂNG

109 Đọc: Những ngọn hải đăng

110 Viết: Ôn chữ hoa M, N

111 Luyện tập: Từ chỉ sự vật, hoạt động

112 Luyện tập: Luyện viết thư

BÀI 31: NGƯỜI LÀM ĐỒ CHƠI

113 Đọc: Người làm đồ chơi

114 Nói và nghe: Kể chuyện Người làm đồ chơi

115 Viết: Nghe – viết: Người làm đồ chơi

BÀI 32: CÂY BÚT THẦN

116 Đọc: Cây bút thần

117 Đọc mở rộng

118 Luyện tập: Mở rộng vốn từ về thành thị và nông thôn. So sánh.

23

119 Luyện tập: Viết thư cho bạn.

ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I

CHỦ ĐỀ 1: NHỮNG SẮC MÀU THIÊN NHIÊN

BÀI 1: BẦU TRỜI

19-22

127 Đọc: Bầu trời

128 Nói và nghe: Bầu trời trong mắt em

129 Viết: Nghe – viết: Buổi sáng

BÀI 2: MƯA

130 Đọc: Mưa

131 Viết: Ôn chữ hoa O, Ô, Ơ

132 Luyện tập: Mở rộng vốn từ hiện tượng thiên nhiên. Câu cảm, câu khiến.

133 Luyện tập: Viết đoạn văn kể lại diễn biến một hoạt động ngoài trời

BÀI 3: CÓC KIỆN TRỜI

134 Đọc: Cóc kiện trời

135 Nói và nghe: Kể chuyện Cóc kiện trời

136 Viết: Nghe – viết: Trăng trên biển

BÀI 4: NHỮNG CÁI TÊN ĐÁNG YÊU

137 Đọc: Những cái tết đáng yêu

138 Đọc mở rộng

139 Luyện tập: Từ cùng nghĩa. Đặt và trả lời câu hỏi Khi nào?.

140 Luyện tập: Viết đoạn văn về hoạt động trồng cây

BÀI 5: NGÀY HỘI RỪNG XANH

141 Đọc: Ngày hội rừng xanh

142 Nói và nghe: Rừng

143 Viết: Nghe – viết: Chim chích bông

24

BÀI 6: CÂY GẠO

144 Đọc: Cây gạo

145 Viết: Ôn chữ hoa P, Q

146 Luyện tập: So sánh. Đặt câu hỏi Ở đâu?

147 Luyện tập: Viết lại tình cảm, cảm xúc về một cảnh trong tranh.

BÀI 7: MẶT TRỜI XANH CỦA TÔI

148 Đọc: Mặt trời xanh của tôi

149 Nói và nghe: Kể chuyện Sự tích hoa mào gà

150 Viết: Nhớ - viết: Mặt trời xanh của tôi

BÀI 8: BẦY VOI RỪNG TRƯỜNG SƠN

151 Đọc: Bầy voi rừng Trường Sơn

152 Đọc mở rộng

153 Luyện tập: Từ ngữ chỉ sự vật, đặc điểm. Đặt và trả lời câu hỏi về thời gian địa điểm.

154 Luyện tập: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em về một cảnh vật

CHỦ ĐỀ 2: BÀI HỌC TỪ CUỘC SỐNG

BÀI 9: LỜI KÊU GỌI TOÀN DÂN TẬP THỂ DỤC

23-27

155 Đọc: lời kêu gọi toàn dân tập thể dục

156 Nói và nghe: Học từ bạn

157 Viết: Nghe- viết: Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục.

BÀI 10: QUẢ HỒNG CỦA THỎ CON

158 Đọc: Quả hồng của thỏ con

159 Viết: Ôn chữ hoa R, S

160 Luyện tập: Từ cùng nghĩa. Dấu gạch ngang

161 Luyện tập: Viết đoạn văn nêu lí do em thích hoặc không thích trong chuyện Quả hồng của thỏ

25

con

BÀI 11: CHUYỆN BÊN CỬA SỔ

162 Đọc: Chuyện bên cửa sổ

163 Nói và nghe: Kể chuyện Cậu bé đánh giày.

164 Viết: Nghe – viết: Chuyện bên cửa sổ

BÀI 12: TÂY TRÁI VÀ TAY PHẢI

165 Đọc: Tay trái và tay phải

166 Đọc mở rộng

167 Luyện tập: Dấu ngoặc kép. Đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì?

168 Luyện tập: Viết đoạn văn nêu lí do em thích hoặc không thích một nhân vật trong câu chuyên đã nghe, đã đọc.

BÀI 13: MÈO ĐI CÂU CÁ

169 Đọc: Mèo đi câu cá

170 Nói và nghe: Cùng vui làm việc

171 Viết: Nghe – viết: Bài học của gấu

BÀI 14: HỌC NGHỀ

172 Đọc: Học nghề

173 Viết: Ôn chữ hoa T, U, Ư

174 Luyện tập: Dấu gạch ngang.

175 Luyện tập: Viết đoạn văn giới thiệu ước mơ của mình

BÀI 15: NGÀY NHƯ THẾ NÀO LÀ ĐẸP?

176 Đọc: Ngày như thế nào là đẹp?

177 Nói và nghe: Kể chuyện Ngày như thế nào là đẹp?

178 Viết: Nghe – viết: Ngày như thế nào là đẹp?

26

BÀI 16: A LÔ, TỚ ĐÂY.

179 Đọc: A lô, tớ đây.

180 Đọc mở rộng

181 Luyện tập: Nhận biết câu kể, câu hỏi theo mục đích nói.

182 Luyện tập: Viết thư điện tử

CHỦ ĐỀ 3: ĐẤT NƯỚC NGÀN NĂM

BÀI 17: ĐẤT NƯỚC LÀ GÌ?

28-31

190 Đọc: Đất nước là gì?

191 Nói và nghe: Cảnh đẹp đất nước.

192 Viết: Nghe – viết: Bàn em

BÀI 18: NÚI QUÊ TÔI

193 Đọc: Núi quê tôi

194 Viết: Ôn viết chữ hoa V, X

195 Luyện tập: Từ ngữ có nghĩa giống nhau. So sánh.

196 Luyện tập: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em với quê hương.

BÀI 19: SÔNG HƯƠNG

197 Đọc: Sông Hương

198 Nói và nghe: Kể chuyện Sơn Tinh, Thủy Tính

199 Viết: Nghe – viết: Chợ Hòn Gai.

BÀI 20: TIẾNG NƯỚC MÌNH

200 Đọc: Tiếng nước mình.

201 Đọc mở rộng

202 Luyện tập: Mở rộng vốn từ về đất nước Việt Nam. Câu khiến, câu cảm.

203 Luyện tập: Viết đoạn văn nêu cảm xúc của em về một cảnh đẹp của quê hương đất nước

27

204 Đọc: Nhà rông

205 Nói và nghe: Quê hương em.

206 Viết: Nghe – viết: Nhà rông

BÀI 23: SỰ TÍCH ÔNG ĐÙNG, BÀ ĐÙNG

207 Đọc: Sự tích ông Đùng, bà Đùng

208 Viết: Ôn chữ hoa Y

209 Luyện tập: Dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang

210 Luyện tập: Viết 2-3 câu nêu lý do em thích nhân vật

BÀI 23: HAI BÀ TRƯNG

211 Đọc: Hai Bà Trưng

212 Nói và nghe: Kể chuyện Hai Bà Trưng

213 Viết: Nghe – viết: Hai Bà Trưng

BÀI 24: CÙNG BÁC QUA SUỐI.

214 Đọc: Cùng bác qua suối.

215 Đọc mở rộng

216 Luyện tập: Mở rộng vốn từ chỉ lễ hội hoặc hội. Dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.

217 Luyện tập: Viết đoạn văn về nhân vật yêu thích trong câu chuyện em đã nghe, đã đọc

CHỦ ĐỀ 4: TRÁI ĐẤT CỦA CHÚNG MÌNH

BÀI 25: NGỌN LỬA Ô – LIM - PICH

32-35

218 Đọc: Ngọn lửa ô – lim - pích

219 Nói và nghe: Kể chuyện: Đất quý, đất yêu

220 Viết: Nghe – viết: Ngọn lửa o – lim - pích

BÀI 26: RÔ – BỐT Ở QUANH TA.

221 Đọc: Rô – bốt ở quanh ta.

222 Viết: Ôn chữ hoa A, Ă, Â, Q ( kiểu 2)

223 Luyện tập: Dấu hai chấm. Đặt và trả lời câu hỏi

28

Để làm gì?

224 Luyện tập: Viết một bản tin.

BÀI 27: THƯ CỦA ÔNG TRÁI ĐẤT GỬI CÁC BẠN NHỎ

225 Đọc: Thư của ông Trái Đất gửi các bạn nhỏ

226 Nói và nghe: Môi trường của chúng ta

227 Viết: Nghe – viết: Em nghĩ về Trái Đất.

BÀI 28: NHỮNG ĐIỀU NHỎ TỚ LÀM CHO TRÁI ĐẤT

228 Đọc: Những điều nhỏ tớ làm cho trái đất.

229 Đọc mở rộng

230 Luyện tập: Dấu hai chấm, dấu gạch ngang, dấu ngoặc kép

231 Luyện tập: Viết đoạn văn kể lại một việc làm góp phần bảo vệ môi trường

BÀI 29: BÁC SĨ Y- ÉC – XANH.

232 Đọc: Bác sĩ Y – éc – xanh.

233 Nói và nghe: Người nổi tiếng.

234 Viết: Nghe – viết: Bác sĩ Y – éc – xanh.

BÀI 30: MỘT MÁI NHÀ CHUNG

235 Đọc: Một mái nhà chung

236 Viết: Ôn chữ hoa M, N, V ( kiểu 2)

237 Luyện tập: Mở rộng vốn từ Trái đất. Ôn câu cảm, câu khiến

238 Luyện tập: Viết đoạn văn tả bức tranh về Trái Đất.

ÔN TẬP VÀ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ 2

29

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả việc vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học môn Tiếng Việt lớp 3

Vận dụng linh hoạt các kiểu và kĩ thuật hoạt động nhóm phù hợp với nội dung từng chủ đề của bài học Tiếng Việt lớp 3

Trong chương trình môn Tiếng Việt lớp 3, nội dung xoay quanh 8 chủ đề lớn là: Những trải nghiệm thú vị; Cổng trường mở rộng; Mái nhà yêu thương; Mái ấm gia đình; Những sắc màu thiên nhiên; Bài học từ cuộc sống; Đất nước ngàn năm; Trái đất của chúng mình. Ở mỗi một chủ đề, các bài học đưa ra với những nội dung cụ thể, khác nhau nhưng có sự liên hệ chặt chẽ với nhau. Ứng với mỗi một chủ đề như vậy thì việc sử dụng các kiểu hoạt động nhóm trong dạy học hợp tác phải xem xét sao cho phù hợp với đặc điểm, nội dung từng loại bài để có thể mang lại hiệu quả tối đa.

Chủ đề “ Bài học cuộc sống” là những bài học liên quan tới những tình huống em gặp ở ngoài đời. Vì vậy, GV nên vận dụng kiểu hoạt động nhóm thể chất nhằm phát triển các hành vi vận động cơ thể, nâng cao sức khỏe và tâm lý. Ở kiểu hoạt động này, trong mỗi bài dạy GV có thể tổ chức cho HS chơi một số trò chơi đồng đội để thông qua đó giáo dục về tinh thần, trách nhiệm làm việc chung, nâng cao sức khỏe.Ví dụ như dạy bài “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục”, GV có thể cho HS cùng tập theo một bài thể dục có sẵn hoặc cùng thảo luận nhóm để nghĩ ra một bài thể dục tốt cho sức khỏe.

Đưa ra yêu cầu, nội dung học tập ở mức cao hơn để tăng nhu cầu học tập hợp tác

Thông thường, các nội dung học tập mà GV chuẩn bị cho HS là những kiến thức nằm trong SGK. Trong môn Tiếng Việt lớp 3 đó là những kiến thức cơ bản mà các em có thể nắm bắt được nhờ vào vốn kinh nghiệm vốn có trong cuộc sống hàng ngày trên cơ sở sự hướng dẫn, tổ chức và điều khiển của GV. Một vấn đề đặt ra trong thực tế dạy học như sau: Vốn kinh nghiệm và khả năng học tập của HS là khác nhau, song trong một lớp học có thể phân thành 3 nhóm đối tượng học: “khá”, “trung bình” và “kém”. Trên thực tế, nội dung của bài học

30

thường nhằm vào HS ở mức khá của nhóm trung bình. Và GV cũng thường chuẩn bị các kế hoạch bài học nhằm vào mức khá của nhóm HS trung bình. Xét theo khía cạnh đó, chỉ có một số 20 HS thuộc nhóm trung bình là có thể học thực sự. Số còn lại không thể học thực sự được bởi vì nội dung thì quá dễ đối với các em nhóm khá, nhưng lại quá khó đối với các em thuộc nhóm kém. Phương pháp dạy học truyền thống đã không thể giải quyết được điều này.

Để giải quyết vấn đề này, GV nên đề ra yêu cầu, nội dung học tập ở mức độ cao hơn so với mọi khi. Nếu không, HS thuộc nhóm khá không thể học thực sự được. Đồng thời, cũng cần phải tích cực đưa vào trong bài học những câu hỏi do HS thuộc nhóm kém nêu lên. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là làm thế nào để GV có thể hướng dẫn, hỗ trợ mỗi HS (khá, trung bình hay yếu) giải quyết được yêu cầu, nội dung ở mức cao hơn so với bản thân HS đó trong thời lượng tiết học, bài học?

Mỗi một nhiệm vụ và yêu cầu cao hơn mức độ bình thường đều chứa đựng những thách thức. HS muốn giải quyết được thì cần phải làm việc dưới sự tham khảo ý kiến của các bạn khác. Nhu cầu học hợp tác cũng từ đó mà nâng cao dần lên. Hoạt động hợp tác nhóm không chỉ tập trung vào việc giải quyết nhiệm vụ chung mà còn phải chú ý đến sự phát triển của từng cá nhân trong nhóm. Vì thành công của nhóm phải được tạo nên từ những đóng góp của tất cả các thành viên. Và thông qua làm việc nhóm thì mỗi HS cũng tự học được cho mình những kiến thức mới, có được thành quả riêng cho bản thân.

Ví dụ minh hoạ vận dụng dạy học hợp tác trong dạy học Tiếng Việt lớp 3

Tên bài: Đọc: Nhật kí tập bơi (tiết 1+2) Nói và nghe: Một buổi tập luyện

TG

Nội dung các

Phương pháp – Hình thức tổ chức các hoạt

31

hoạt động dạy học

động dạy học

ĐD

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

10’

b. Nói và nghe : Một buổi tập luyện

Kể về điều em nhớ nhất trong kì nghỉ hè vừa qua.

Mục tiêu: Nói được những điều đáng nhớ trong kì nghỉ hè của mình.

- GV gọi HS đọc chủ đề và yêu cầu nội dung.

- 1 HS đọc chủ đề: Một buổi tập luyện

+ Yêu cầu: Kể về một buổi tập luyện

Máy chiếu

của em

- GV cho HS quan sát

- HS quan sát tranh:

tranh minh họa đề có

Các bạn nhỏ đang

thêm gợi ý về các hoạt

thả diều, tập múa,

động tập luyện

đá bóng, tập vẽ

- HS thực hành nói

- GV HD HS nói

theo HS

những câu văn về hoạt

- HS kể theo nhóm

động tập luyện trong

2 về một buổi tập

tranh

luyện của mình

- GV tổ chức cho HS

- 3HS chia sẻ trước

làm việc nhóm 2

lớp

- HS nhận xét theo

- Gọi HS trình bày

tiêu chí

trước lớp.

- GV nhận xét, tuyên

- HS liên hệ, mở

dương.

rộng

32

* Mở rộng:

+ Trước buổi tập luyện,

em chuẩn bị những gì?

+ Cảm xúc khi tham

gia tập luyện?

+ Lợi ích của việc tập

luyện thường xuyên

- HS lắng nghe, rút ra bài học

Chốt: Tích cực luyện tập thể thao sẽ giúp HS có sức khoẻ tốt để học tập hiệu quả, khuyến khích HS chăm

chỉ luyện tập.

Tên bài học: Đọc Tập nấu ăn (tiết 1+2)

TG

Nội dung các hoạt động dạy học

Phương pháp – Hình thức tổ chức các hoạt động dạy học

ĐD

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

* Chia đoạn

- GV HD HS chia đoạn.

-HS chia 3 đoạn.

GAĐT

+ Bài này được chia làm mấy đoạn?

- GV cùng HS thống nhất.

- HS lớp lắng

+ Đoạn 1: Từ đầu đến

tham khảo nhé

nghe và đánh dấu vào sách.

33

+ Đoạn 2: Đọc phần khung không có đánh số (phần nguyên liệu)

+ Đoạn 3: đọc lần lượt các đoạn theo thứ tự từ 1 đến 5

12’

* Đọc đoạn

Mục tiêu: Đọc

- GV gọi HS đọc nối tiếp đoạn

- HS đọc nối tiếp theo đoạn.

Máy chiếu

trôi chảy toàn

bài. Ngắt, nghỉ hơi đúng chỗ

- Luyện đọc từ khó: thịt nạc vai, xay nhuyễn, hỗn hợp…

  • HS đọc từ khó.
  • 2-3 HS đọc câu

- Luyện đọc câu dài: Cho hỗn hợp/ trứng và thịt vào/ dàn đều khắp chảo/ rán vàng mặt dưới/ từ 5 -7 phút/ với lửa nhỏ.

dài.

5’

* Đọc nhóm

- GV cho luyện đọc nối tiếp theo nhóm 4 ( thời gian 3 phút)

- HS đọc nối tiếp đoạn lần 2

- HS đọc nhóm 4

- GV theo dõi, giúp đỡ HS .

- HS đọc thi đua

- GV tổ chức đọc thi đua

giữa các nhóm.

giữa các nhóm.

- GV NX, khen nhóm, cá nhân đọc tốt.

- HS NX

34

5’

*Đọc toàn bài

- GV gọi 1 HS đọc toàn bài.

- HS đọc toàn bài.

Kết quả ứng dụng

Trong quá trình thực tập sư phạm 2 tôi đã áp dụng phương pháp dạy học tích hợp vào việc giảng dạy môn Tiếng Việt đã thu được một số kết quả sau:

  • Học sinh hứng thú học tập hơn.
  • Học sinh ngày càng mạnh dạn và tự tin khi đặt và trả lời câu hỏi.
  • Học sinh làm việc nhóm có hiệu quả hơn.

Kết quả năng lực học tập của học sinh: Từ sự tự tin, từ năng lực chủ động, phát huy tính tích cực của mình trong giờ Tự nhiên và Xã hội. Các em đã coi mỗi tiết Tiếng Việt là một cuộc tranh tài, một cuộc thi nho nhỏ để tìm ra kiến thức mới. Từ đó làm cho các em thêm yêu thích môn Tiếng Việt

35

Một số hình ảnh học sinh lớp 3B tham gia tiết Tiếng Việt có sử dụng phương pháp dạy học tích cực

36

KẾT LUẬN

Phương pháp dạy học tích cực trong phân môn Tiếng Việt là hình thức giáo dục ý nghĩa, gây được hứng thú cho học sinh. Khi dạy học, người giáo viên phải biết kết hợp nhiều phương pháp dạy học nhằm giúp cho lớp học sôi nổi, học sinh tích cực, kiến thức Tiếng Việt đến với học sinh không còn khô khan, trừu tượng mà trở nên sinh động hơn. Ngoài ra, giáo viên phải có lòng yêu nghề, mến trẻ, có ý thức học tập, nghiên cứu, học hỏi đồng nghiệp, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao tay nghề, luôn chú ý đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, lấy học sinh làm trung tâm.

Trong bản báo cáo này, tôi cũng đã đưa ra các phương pháp và những ví dụ trong việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác cho học sinh lớp 3 trong môn Tiếng Việt bởi đây là một chủ đề có tính thiết thực trong cuộc sống thực tiễn.Việc đề xuất các phương pháp dạy học này cũng như phối hợp các nội dung, kế hoạch trong quá trình xây dựng bản báo cáo nhằm giúp cho học sinh có cái nhìn sâu sắc hơn về người thân trong gia đình, giúp các em thêm yêu yêu Tiếng Việt – ngôn ngữ mẹ đẻ cũng như phát triển và hình thành kĩ năng nghe nói đọc viết cho học sinh.

37