Tiểu luận: Phát triển năng lực tư duy phê phán cho học sinh lớp 3 qua dạy học lời giải toán có lời văn theo chương trình GDPT 2018 | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Tiểu luận: Phát triển năng lực tư duy phê phán cho học sinh lớp 3 qua dạy học lời giải toán có lời văn theo chương trình GDPT 2018 của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 37 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ NỘI
------ ----
TIỂU LUẬN MÔN NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC ĐỀ TÀI :
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DUY PHÊ PHÁN CHO
HỌC SINH LỚP 3 QUA DẠY HỌC GIẢI TOÁN
LỜI VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018
Sinh viên : Nguyễn Bảo Ngân - 221000546
Ngô Phương - 221001012
Lớp : GDTH D2021A
Lớp học phần : N02
Nội, 2022
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.......................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................5
1. do chọn đề i.......................................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................6
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu...........................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................6
5. Ý nghĩa của đề i.....................................................................................6
6. Cấu trúc của đề i....................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI, SỞ LUẬN SỞ
THỰC TIỄN ĐỀ I......................................................................................8
1.1. Tổng quan đề tài....................................................................................8
1.2. sở luận...........................................................................................9
1.2.1. duy phê pn...........................................................................9
1.2.1.1. Khái niệm................................................................................9
1.2.1.2. Đặc điểm duy phê phán......................................................9
1.2.2. Năng lực duy phê phán..........................................................10
1.2.2.1. Khái niệm năng lực..............................................................10
1.2.2.2. Khái niệm năng lực duy phê phán..................................11
1.3. sở thực tiễn:....................................................................................12
1.3.1. Mức độ phát triển năng lực duy phê phán của học sinh lớp
3 ......................................................................................................12
1.3.1.1. Đặc điểm tâm lý, nhận thức của học sinh lớp 3..................12
1.3.1.2. Biểu hiện của duy phê phán của học sinh lớp 3:...........13
1.3.2. Thực trạng phát triển năng lực duy phê phán cho học sinh
lớp 3 trong dạy học giải toán lời n..............................................15
1.3.2.1. Mục đích điều tra..................................................................15
1
1.3.2.2. Đối tượng điều tra:...............................................................15
1.3.2.3. Phương pháp điều tra:.........................................................15
1.3.2.4. Kết quả điều tra:...................................................................15
CHƯƠNG II :PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DUY PHÊ PHÁN CHO
HỌC SINH LỚP 3 QUA DẠY HỌC GIẢI TOÁN LỜI VĂN THEO
CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018....................................................................23
2.1. Phân tích chương trình.......................................................................23
2.1.1. Mục tiêu dạy học giải toán lời văn lớp 3..............................23
2.1.2. Tìm hiểu các dạng bài toán lời văn lớp 3..........................23
2 2. Một số phương pháp giải toán lời văn thường sử dụng lớp 3. 25
2.2.1 Phương pháp trực quan..............................................................25
2.2.2. Phương pháp thực hành luyện tập............................................25
2.2.3. Phương pháp gợi mở, vấn đáp...................................................25
2.2.4. Phương pháp giảng giải - minh ho..........................................25
2.2.5. Phương pháp đồ đoạn thẳng.................................................26
2 3. Biện pháp phát triển năng lực duy phê phán cho học sinh lớp 3
thông qua dạy học giải toán lời n......................................................26
2.3.1. Chủ động đặt câu hỏi..................................................................26
2.3.2. Phát triển khả năng lập luận hệ thống cho học sinh...........27
2.3.3 Phát triển năng lực đưa ra các giả thuyết kiểm chứng các
giả thuyết đó..........................................................................................28
2.3.4 Đưa ra những bài toán lời văn kích thích sự phát triển năng
lực phê phán của học sinh....................................................................29
2.3.5. Tạo một môi trường học tập thân thiện, cởi mở......................31
TỔNG KẾT.......................................................................................................32
1. Kết quả đạt được....................................................................................32
2. Hạn chế của đề i...................................................................................32
3. Hướng phát triển của đề i...................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................34
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ
GV Giáo viên
HS Học sinh
TD Tư duy
TDPP Tư duy phê phán
3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu Trang
Bảng 1 .Bạn đã từng biết về năng lực tư duy phê phán
trước đây chưa
16
Bảng 2. Trong quá trình giảng dạy trẻ nhỏ, bạn
chú ý trong việc phát triển năng lực tư duy phê phán ở
trẻ không
16
Bảng 3. Nếu có, bạn đã phát triển năng lực tư duy phê
phán của trẻ ở mức độ nào
17
Bảng 4. Biểu hiện của trẻ thể hiện trẻ có năng lực tư
duy phê phán
18
Bảng 5. Mức độ tổ chức các hoạt động trong tiết học
của giáo viên
19
Bảng 6. Tại sao chúng ta cần phát triển duy phê
phán ở học sinh lớp 3
20
Bảng 7. Căn cứ để đánh giá năng lực tư duy phê phán
của học sinh lớp 3
21
Bảng 8. Những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi
dạy học phát triển tư duy phê phán cho học sinh lớp 3
22
4
PHẦN MỞ ĐẦU
1. do chọn đề tài :
Môn Toán Tiểu học đòi hỏi mỗi học sinh sự huy động tất cả vốn kiến
thức toán học vào hoạt động giải toán và để hình thành các kĩ năng giải toán yêu
cầu học sinh phải có lối tư duy khoa học và có vốn kiến thức tổng hợp thực tế.
Quá trình dạy học Toán tiểu học được chia thành hai giai đoạn, giai đoạn
học tập bản (các lớp 1, 2, 3) giai đoạn học tập sâu (các lớp 4,5). Hoạt
động học tập của học sinh lớp 3 đòi hỏi tính năng động tính độc lập mức
cao hơn nhiều so với hai lớp nền tảng đi trước.
Trong các thập kỷ qua, vấn đề về tư duy phê phán đã thu hút được sự quan
tâm nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục học mong muốn áp dụng nội dung
này vào bài giảng. Việt Nam còn ít công trình nghiên cứu về rèn luyện tư duy
phê phán việc giảng dạy Toán tiểu học nói chung lớp 3 nói riêng, chưa
thể hiện nét vai trò, cũng như chưa định hướng ràng, cụ thể để phát
triển tư duy phê phán ở học sinh.
Trong chương trình môn Toán Tiểu học, dạng toán lời văn giữ một vai
trò quan trọng, vai trò giúp học sinh củng cố thuyết vận dụng vào giải bài
tập, vận dụng vào đời sống, rèn các kỹ năng, phát triển tư duy, rèn học sinh đức
tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ, chính
xác,...
Để giải quyết được dạng toán này, học sinh cần phân tích các giả thuyết,
tổng hợp các dữ kiện liên quan, đưa ra các lập luận chặt chẽ, đánh giá tính đúng
đắn của các lập luận của bản thân, cũng như của người khác. Tuy nhiên, trong
dạy học giải toán lời văn lớp 3, giáo viên chưa chú ý khai thác bài toán,
chưa gợi ý học sinh lật ngược vấn đề, phân tích sự thừa thiếu của các dữ kiện đã
cho,... nên phần nào cũng hạn chế sự phát triển tư duy phê phán của học sinh.
5
Trên đó những do chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển
năng lực duy phê phán cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học giải toán lời
n”
2. Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu sở luận thực tiễn nhằm xác định các biểu hiện năng lực
duy phê phán của học sinh lớp 3, từ đó đề xuất những biện pháp để phát triển
năng lực duy phê phán cho các em, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu dạy
học Toán ở tiểu học.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng: Biện pháp phát triển năng lực duy phê phán cho học
sinh lớp 3.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung dạy học giải toán lời văn trong
chương trình môn Toán hiện hành.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp nghiên cứu luận : Tìm hiểu những vấn đề liên quan
đến duy phê phán, đặc điểm hình thành sự phát triển tư duy của học sinh tiểu
học, tạo cơ sở cho các lập luận đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu phát triển năng lực tư
duy phê phán cho học sinh lớp 3 trong dạy học giải toán có lời văn
4.3. Phương pháp xử số liệu bằng thống : Các kết quả của đề tài
được xử lý bằng một số các công thức toán học.
5. Ý nghĩa của đề i:
Bài nghiên cứu này mong đợi sẽ làm mức độ phát triển duy phê phán của
học sinh lớp 3; Một số khó khăn các em gặp phải trong quá trình phát triển
năng lực duy phê phán thông qua giải toán lời văn; đồng thời, nghiên cứu
đề xuất một vài biện pháp giúp phát triển tư duy phê phán của các em qua giải
toán có lời văn.
6. Cấu trúc của đề tài :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của
đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Tổng quan đề tài, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Phát triển năng lực tư duy phê phán cho học sinh lớp 3 qua dạy học
giải toán có lời văn theo chương trình GDPT 2018
7
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI, CƠ SỞ LUẬN
SỞ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan đề tài :
duy phê phán (critical thinking) đã được quan tâm bởi Socrates từ rất
lâu, Mặc dù các nhà giáo dục đều nhận thức được tầm quan trọng của nó nhưng
vẫn chưa có một nghiên cứu nghiêm túc và có hệ thống nào tư duy phê phán.
Đến thập niên 1970duy phê phán đã trở thành một thuật ngữ được những
nhà giáo dục tại Mỹ chú ý một cách đặc biệt kêu gọi nền giáo dục tại Mỹ
phải cải cách để đưa kỹ năng này vào trong chương trình giảng dạy trong các
trường học. Không chỉ phát triển Mỹ trong những năm gần đây, duy
phê phán nhận được rất nhiều sự quan tâm trên toàn thế giới với hàng loạt các
nghiên cứu, đầu sách liên quan đến duy phê phán. Trong những năm gần đây
Việt Nam vấn đề nghiên cứu về duy phê phán cũng được nhiều nhà giáo
dục toàn thực hiện dưới nhiều cấp độ khác nhau.
Đối với cấp Tiểu học, mặt lứa tuổi này duy của HS đang vào giai
đoạn hình thành phát triển, tuy nhiên, bàn luận về xu hướng rèn luyện
phát triển duy của học sinh tiểu học rất được nhiều nhà phạm, nhà giáo
dục quan tâm nghiên cứu với mong muốn nâng cao chất lượng giáo dục tiểu
học.
Có thể kể đến các kết quả nghiên cứu rất có ý nghĩa trong thời gian gần đây:
Hình thành kĩ năng duy cho học sinh lớp 4, lớp 5 thông qua dạy học giải toán
(Luận án tiến của Đỗ Tùng, 2014). Phát triển một số yếu tố của tự suy sáng
tạo cho học sinh tiểu học” (Đỗ Ngọc Miên, 2014)
Như vậy, rất nhiều nghiên cứu về duy phê phán nói chung duy
phê phán đối với học sinh tiểu học nói riêng, tuy nhiên chưa nghiên cứu o
8
về vấn đề “Phát triển năng lực duy phê phán qua dạy học toán lời văn cho
học sinh lớp 3”.
1.2. sở luận :
1.2.1. duy phê phán :
1.2.1.1. Khái niệm :
Khi nghiên cứu về TDPP, đã nhiều tác giả cố gắng giải thích khái niệm
này. Có thể nêu ra một số khái niệm trong rất nhiều khái niệm đã đề cập:
+J. B. Baron R. J. Sternberg cho rằng: TDPP TD suy xét, cân nhắc để
quyết định hợp lí khi hiểu hoặc thực hiện một vấn đề;
+ TDPP cách lập luận đòi hỏi phải chứng minh một cách đầy đủ để những
người lòng tin cả những người không lòng tin đều bị thuyết phục
(Tama, 1989);
+ TDPP suy nghĩ một cách tập trung vào việc giải quyết vấn đề nhằm
tạo được niềm tin hoặc hành động (Ennis, 1992);
+ TDPP sự quyết định một cách cẩn thận tính toán việc liệu chấp
nhận, bác bỏ hoặc tạm ngừng đánh giá (Moore & Parker, 1994);
Như vậy, thể hiểu TDPP quá trình đánh giá suy nghĩ, đánh giá lập
luận, giải quyết các vấn đề hoặc đưa ra các phán đoán trên sở thu thập
đánh giá những thông tin, những ý kiến khác nhau dựa trên những tiêu chuẩn
nhất định nhằm đưa ra cách giải quyết tốt nhất. TDPP đôi khi cũng còn gọi
TD có định hướng vì nó tập trung vào những vấn đề được nêu ra.
1.2.1.2. Đặc điểm duy phê phán
- Các đặc điểm quen thuộc:
+ Sắp xếp và diễn giải các ý tưởng một cách ngắn gọn rõ ràng, dễ hiểu
9
+ Đưa ra phán đoán khi không có đủ các bằng chứng để có thể kết luận
+ Lắng nghe cẩn thận các ý tưởng của người khác:
+ Tìm kiếm cách tiếp cận khác thường cho các vấn đề phức tạp;
+ Vận dụng các kỹ thuật giải quyết vấn đề thích hợp vào các tình huống
mới hay lĩnh vực khác;
+ Nhận ra được những sai lầm trong quan điểm của người khác, những
thiên lệch có thể trong các quan điểm đó.
-Các đặc điểm đặc biệt hơn :
+ Nhận thức về giá trị của thông tin, biết cách tìm kiếm thông tin
+ Có khả năng lược bỏ các câu chữ hay lý lẽ ít liên quan
+ Hiểu sự khác biệt giữa suy luận và cố gắng suy luận có lý
+ thể trình bày lại các quan điểm khác nhau không thay đổi, cường
điệu hay tô vẽ thêm.
1.2.2. Năng lực duy phê phán:
1.2.2.1. Khái niệm năng lực:
Năng lực sự kết hợp của kiến thức, kỹ năng, cả khả năng nhân cần
thiết để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể (US Department of Education, p.7).
Năng lực được xây dựng trên sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc
như các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố qua kinh nghiệm, hiện
thực hóa qua ý chí, John Erpenbeck (1998).
Theo OECD (2002), năng lực khả năng nhân đáp ứng các yêu cầu
phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể.
Ngoài ra, năng lực còn được xem khả năng vận dụng những kiến thức,
kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ hứng thú để hành động một cách phù hợp
hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống (Québec- Ministere de
l'Education, 2004).
10
Theo Krutecxki V, A., năng lực toán học được hiểu những đặc điểm tâm
nhân (trước hết những đặc điểm của hoạt động trí tuệ) đáp ng những
yêu cầu của hoạt động học tập toán, trong những điều kiện vững chắc như
nhau thì nguyên nhân của sự thành công trong việc nắm vững một cách sáng
tạo toán học với cách một môn học, đặc biệt nắm vững tương đối nhanh,
dễ dàng, sâu sắc những kiến thức, năng, xảo trong lĩnh vực Toán học.
(Krutecxki V. A, 1973)
1.2.2.2. Khái niệm năng lực duy phê phán :
Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2010), Năng lực duy phê phán khả năng
đánh giá con người, thể hiện sự tương tác tích cực của con người về thế giới
xung quanh”. Đây một trong những năng lực đòi hỏi sự nỗ lực cao độ của
hoạt động trí óc, đồng thời sở để học sinh tiến tới quá trình t giáo dục
các bậc học cao hơn.
Năng lực tư duy phê phán thể hiện ở
+ Khả năng quan sát
+ Luôn tò mò, đặt câu hỏi và tìm câu trả lời cho mình
+ Luôn kiểm tra tự thách thức những điều mình tin, những suy nghĩ,
quan điểm của mình hay của người khác để xem chúng có thật sự đúng không
11
+ Đưa ra các quyết định, giải pháp. lời giải vững chắc
Phát triển năng lực phê phán giúp học sinh vượt ra khỏi suy nghĩ rập
khuôn, cố gắng hướng tới cái mới trong khoa học, kích thích các em tự đặt ra
những câu hỏi trả lời chúng theo cách nghĩ củanh và biết phản bác ý kiến
của người khác bằng lập luận thuyết phục, rõ ràng, chặt chẽ.
Phát triển năng lực phê phán cho học sinh rèn luyện cho các em khả
năng lập luận, tìm hiểu vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau : Tránh tình trạng dễ
dàng đồng thuận, hời hợt trong khoa học, ngăn được tình trạng học vẹt. Năng
lực duy phê phán rèn luyện cho các em con đường duy, cách giải quyết
vấn đề một cách linh hoạt từ đó quá trình tích lũy kiến thức của học sinh sẽ
hiệu quả cao hơn.
Phát triển năng lực phê phán còn giúp học sinh tự nắm vững được tình hình
học tập của chính bản thân mình, biết những chỗ còn thiếu sót hoặc sai lầm để
bổ sung, sửa chữa, xác định mục tiêu học tập mới. Đồng thời trong quá trình
tranh luận của nh, học sinh hoàn thiện thêm một vài năng như kỹ năng
nói trước đám đông, kỹ năng thu hút người nghe, kỹ năng trình bày vấn đề,...
cũng sẽ kích thích hứng thú học tập của học sinh bởi các em luôn muốn
trở thành người chiến thắng trong các cuộc tranh luận.
Phát triển năng lực phê phán cho học sinh còn giúp giáo viên thu được
những thông tin phản hồi hữu ích để điều chỉnh phương pháp dạy học của mình.
Thông qua việc phê phán của trò, người dạy sẽ phân loại được đối tượng. Qua
đó có sự điều chỉnh dạy học phù hợp cho mỗi đối tượng khác nhau.
12
1.3. sở thực tiễn:
1.3.1. Mức độ phát triển năng lực duy phê phán của học sinh lớp 3
1.3.1.1. Đặc điểm tâm lý, nhận thức của học sinh lớp 3 :
Theo Đỗ Ngọc Miện (2014) thì hệ thần kinh của học sinh tiểu học đang
trong thời phát triển mạnh. Đến chín, mười tuổi hệ thần kinh của trcăn bản
được hoàn thiện và chất lượng của nó sẽ được giữ lại trong suốt cuộc đời. Trong
thời kì này, ở các em khả năng kìm hãm (khả năng ức chế) của hệ thần kinh vẫn
còn yếu, dễ bị kích thích, trí giác mang tính đại thể, ít đi sau vào chi tiết, gắn với
hành động hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, các em cũng bắt đầu khả năng
phân tích tách các dấu hiệu, chi tiết của một đối tượng cụ thể.
học sinh lớp 3, chú ý không chỉ định chiếm ưu thế. Do thiếu khả năng
tổng hợp nên sự chú ý chưa bền vững, hay bị phân tán, thường bị lôi cuốn vào
trực quan, gợi cảm. Chẳng hạn, học sinh thường thích thú, chăm chú vào những
đồ vật trực quan, sinh động giáo viên dùng để minh họa cho bài học lại
không hay ít chú ý đến nội dung tri thức ẩn chứa bên trong đồ vật mình cần
nắm. Mặc vậy nhưng với học sinh lớp 3, các em bắt đầu biểu hiện nét
hơn về khả năng chú ý một cách có chủ định và bền vững.
Trí nhớ tuy đã phát triển nhưng còn chịu nhiều tác động từ hứng thú các
hình mẫu. Nhiều học sinh lớp 3 chưa biết t chức việc ghi nhớ. Trí nhớ trực
quan hình tượng trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ logic, trí nhớ hình
ảnh phát triển hơn trí nhớ ngôn ngữ. Các em chưa hiểu cụ thể cần phải ghi nhớ
cái gì, trong bao lâu, vốn ngôn ngữ còn hạn chế, chưa biết sử dụng đồ logic
dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết xây dựng dàn ý tài liệu cần ghi
nhớ,...
Tưởng ợng của học sinh lớp 3 đã phát triển phong phú ngày càng gần
với hiện thực hơn. Học sinh thể hiện hơn khả năng nhào nặn, gọt giũa những
hình tượng để sáng tạo ranh tượng mới, đã biết dựa vào ngôn ngữ để xây
dựng hình tượng mang tính khái quát và trừu tượng cao.
13
Như vậy, học sinh lớp 3 đặc điểm tâm lý, nhận thức hoàn toàn phù hợp
cho việc rèn luyện phát triển tư duy phê phán.
1.3.1.2. Biểu hiện của duy phê phán của học sinh lớp 3:
Dựa trên các dấu hiệu chung của biểu hiện năng lực duy phê phán đặc
điểm phát triển nhận thức của học lớp 3, kết hợp với thực tiễn quá trình quan sát
hoạt động học tập của các em, chúng tôi nhận thấy một số dấu hiệu biểu hiện
như sau:
+ Luôn mong muốn được bày tỏ sự đánh giá đối với các lập luận, trình bày
bài giải của bạn,
+ Biết lắng nghe những ý kiến khác của bạn sẵn sàng đưa ra ý kiến đối
trọng với ý kiến của bạn, đồng thời lập luận bảo vệ ý kiến đó;
+ Có khả năng nhận xét, đánh giá ý tưởng, cách giải quyết của bạn một cách
đúng đắn và nghiêm túc;
+ khả năng tự lựa chọn cách giải quyết bài toán, không phụ thuộc vào
khuôn mẫu có sẵn.
+ thái độ thận trọng với cách giải quyết bài toán của bản thân, ý thức
kiểm tra cách giải của chính mình trước khi kết luận.
+ Thường không hài lòng với kết quả đạt được luôn lật ngược vấn đề,
tìm nhiều cách giải cho một bài toán;
+ khả năng trao đổi với người khác cũng như khả năng tranh luận, trình
bày ý kiến của mình.
Để hình thành tư duy phê phán thì học sinh cần:
+ Có đủ tri thức cần thiết, học sinh không thể xem xét một cách có phê phán
đúng đắn những cái mà các em không có những hiểu biết cần thiết về nó;
14
+ thói quen kiểm tra các kết quả, các quyết định, hành động hay ý kiến
phán đoán nào đó trước khi cho là nó đúng;
+ kỹ năng đối chiếu quá trình kết quả của quyết định, hoạt động ý
kiến phán đoán với hiện thực, với những quy tắc, định luật, tiêu chuẩn, luận
tương ứng;
+ Có trình độ phát triển tương ứng về trình bày những suy luận logic;
+ trình độ phát triển khá đầy đủ nhân cách: quan điểm, niềm tin,
tưởng và tính độc lập.
1.3.2. Thực trạng phát triển năng lực duy phê phán cho học sinh lớp
3 trong dạy học giải toán lời văn :
1.3.2.1. Mục đích điều tra
- Khảo sát mức độ hiểu biết về năng lực duy phê phán mức độ chú trọng
phát triển năng lực duy phê phán của GV HS trong quá trình giảng dạy
học tập.
- Tìm hiểu những khó khăn của GV trong quá trình phát triển năng lực duy
phê phán trong quá trình phát triển năng lực duy phê phán trong dạng toán
lời văn lớp 3.
1.3.2.2. Đối tượng điều tra:
Thăm ý kiến của 30 GV dạy khối lớp 3 tại trường tiểu học Giang Biên, 20
GV dạy khối lớp 3 trường tiểu học Quý Đôn 10 học sinh lớp 3 tại các
trường tiểu học trên địa bàn Hà Nội.
1.3.2.3. Phương pháp điều tra:
- Sử dụng phiếu khảo sát để khảo sát ý kiến GV và HS
- Thống kê, xử lý số liệu, phân tích và tổng hợp ý kiến.
15
1.3.2.4. Kết quả điều tra:
Kết quả thống kê (theo %) như sau :
Biểu đồ 1. Khảo sát về mức độ hiểu biết về năng lực duy phê pn
Qua phiếu thăm ý kiến cho thấy nhận thức của GV HS về giảng dạy
học tập phát triển năng lực duy phê phán khá nét. đến 80% GV
HS đã biết đến năng lực duy phê phán, biết năng lực duy phê phán khả
năng đánh giá con người, thể hiện sự tương tác tích cực của con người về thế
giới xung quanh, một trong những năng lực đòi hỏi sự nỗ lực cao độ của hoạt
động trí óc, đồng thời sở để học sinh tiến tới quá trình tự giáo dục các
bậc học cao hơn.
16
Biểu đồ 2. Khảo sát mức độ chú trọng, đẩy mạnh phát triển
năng lực duy phê phán trẻ
Biểu đồ 3. Khảo sát mức độ các Giáo viên phát triển năng lực
duy phê phán cho học sinh
Với biểu đồ 2 3, từ câu hỏi: Trong quá trình giảng dạy trẻ nhỏ, bạn
chú trọng trong việc phát triển năng lực duy phê phán trẻ không? Kết quả
điều tra cho thấy 71,4% người được khảo sát cho rằng việc phát triển năng
lực duy phê phán trẻ nhỏ được chú trọng các trường Tiểu học; số
28,6% còn lại cho là không.
Trong số 71,4% người chọn câu trả lời có, chúng em nhận thấy : 32,1%
các GV thường xuyên chú trọng việc phát triển năng lực duy phê phán cho
trẻ trên lớp; 46,4% chọn Thi thoảng và có 21,4% chọn Không bao giờ.
Điều này cho thấy, mức độ Các GV tiểu học phát triển năng lực tư duy phê
phán cho học sinh ở mức khá, chưa chú trọng nâng cao năng lực này.
17
Biểu hiện Số %
Tích cực phát biểu xây dựng bài 73.7%
Tích cực tham gia thảo luận nhóm 76.3%
Nhận xét bài làm của bạn 78.9%
Lắng nghe những nhận xét của thầy cô và các bạn 76.3%
Đưa ra những lời giải ngắn gọn cho bài toán 65.8%
Điều chỉnh bài làm của bản thân khi phát hiện ra sai lầm 60.5%
Tranh luận với bạn và thầy cô để bảo vệ ý kiến của mình 89.5%
Kiên trì giải quyết bài toán dù đang gặp bế tắc 65.8%
Phân tích bài toán theo nhiều hướng khác nhau 71.1%
Đưa bài toán về dạng đơn giản, quen thuộc 50%
Bảng 4. Biểu hiện thể hiện trẻ năng lực duy phê phán tr
Khi được hỏi về những biểu hiện thể hiện trẻ năng lực duy phê phán,
đa phần người được khảo sát chọn Tranh luận với bạn thầy để bảo vệ ý
kiến của mình mức cao nhất ( chiếm 89,5% ), theo sát đó mức độ % sát
nhau lần lượt : Nhận xét bài làm của bạn ( 78,9% ), Tích cực tham gia
thảo luận nhóm ( 76.3% ), Lắng nghe những nhận xét của thầy các
bạn ( 76,3% ) Tích cực phát biểu xây dựng bài ( 73,7% ). Phương án
được lựa chọn ít nhất Đưa bài toán về dạng đơn giản, quen thuộc chỉ
chiếm vỏn vẹn 50%.
Hoạt động trong tiết học Thường
xuyên
Thi
thoảng
Không
bao gi
18
Cho học sinh thảo luận nhóm 29 24 4
Giúp đỡ học sinh tháo gỡ vướng mắc
gặp phải khi giải toán
39 14 3
Hướng dẫn học sinh cách đưa ra nhận
xét đối với bài làm của bạn
25 22 8
Khuyến khích học sinh phân tích bài
toán theo nhiều hướng khác nhau
26 28 2
Đưa ra các bài toán hấp dẫn làm học
sinh hứng thú
29 20 6
Bảng 5. Mức độ tổ chức các hoạt động trong tiết học của giáo viên
Khi khảo sát về mức độ tổ chức các hoạt động trong tiết học của giáo viên
thì hầu hết người làm phiếu khảo sát cho rằng 5 hoạt động nêu trên diễn ra
Thường xuyên Thi thoảng trong một lớp học. Chỉ một số ít cho rằng họ
Không bao giờ thấy những hoạt động đó trên lớp. Chúng em cho rằng đây
dấu hiệu tốt khi các em học sinh trên trường được tổ chức hoạt động nhiều, tạo
niềm đam mê, hứng thú với các bài toán, đồng thời còn xây dựng phát triển
khả năng tư duy phê phán.
19
do cần phát triển duy phê
phán học sinh lớp 3
Đồng ý Không
đồng ý
Vì tư duy phê phán là cần thiết đối với mỗi con
người, nó cần được rèn luyện ngay từ nhỏ
52 7
Tư duy phê phán có mối liên hệ chặt chẽ với các
loại hình tư duy khác( như tư duy sáng tạo, tư duy
logic, tư duy biện chứng,..) giúp thúc đẩy các loại
hình tư duy này phát triển
54 4
Tư duy phê phán góp phần quan trọng trong việc
hình thành năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh
50 8
Tư duy phê phán giúp học sinh biết xem xét vấn đề
dưới nhiều góc độ khác nhau, kiểm soát và tự điều
chỉnh được quá trình giải quyết vấn đề của bản thân
50 8
Tư duy phê phán giúp các em lập luận một cách
chặt chẽ để thuyết phục hay bác bỏ ý kiến của
người khác
47 11
Tư duy phê phán giúp học sinh luôn biết điều chỉnh
cảm xúc của bản thân ( có kỹ năng kiềm chế cảm
xúc, kỹ năng đương đầu với căng thẳng, kĩ năng
giải quyết mâu thuẫn, tránh xung đột,...)
50 6
Bảng 6. Tại sao chúng ta cần phát triển duy phê phán học sinh lớp 3?
Dựa vào kết quả thu được bảng 5, hầu hết mọi người cho rằng nh
quan tâm đến việc phát triển tư duy phê phán cho học sinh trong quá trình giảng
dạy và học tập toán có lời văn. Hai luồng ý kiến không quá khác biệt khi hầu hết
mọi người cho rằng 6 lý do được nêu trên cần thiết cho việc phát triển năng lực
duy phê phán ( chiếm hơn 47 người ). Số ít dưới 11 người cho rằng Không
đồng ý với ý kiến được đưa ra.
20
Căn cứ để đánh giá năng lực duy phê phán
của học sinh lớp 3
Không
Căn cứ vào vào sản phẩm học tập của học sinh 45 12
Căn cứ vào lập luận của học sinh trong quá trình
thảo luận với các học sinh khác
53 5
Căn cứ vào khả năng tự đánh giá bài làm của bản
thân cũng như người khác
49 9
Căn cứ vào việc đưa ra các phương án giải quyết
vấn đề một cách ngắn gọn, sáng tạo
47 10
Dựa vào thái độ sẵn sàng hợp tác, đưa ra những
nhận xét, góp ý hay khi lập luận bảo vệ ý kiến của
bản thân
50 7
Bảng 7. Căn cứ để đánh giá năng lực duy phê phán của học sinh lớp 3
Khi được hỏi Căn cứ nào để đánh giá năng lực duy phê phán của học
sinh lớp 3”, kết quả thu được khả quan với 45-53 người trong số 60 người tham
gia khảo sát đều Đồng ý với 5 lựa chọn được đưa ra. Chỉ khoảng dưới 13 người
Không đồng tình với những ý kiến trên.
21
Những khó khăn giáo viên gặp phải khi dạy
học phát triển duy phê phán cho học sinh lớp 3
Có Không
Tốn nhiều thời gian chuẩn bị 48 9
Cơ sở vật chất chưa thuận lợi cho việc tổ chức các
hoạt động nhóm
43 13
Không được đào tạo hay thường xuyên tập huấn
trong việc dạy học phát triển tư duy nói chung và tư
duy phê phán nói riêng
40 17
Trình độ học sinh trong lớp học có sự phân hoá lớn 44 13
Học sinh thiếu tự tin, kỹ năng nhận xét và tự nhận
xét chưa tốt
48 9
Bảng 8. Những khó khăn giáo viên gặp phải khi dạy học phát triển
duy phê phán cho học sinh lớp 3
Dựa vào kết quả thu được bảng 5, cho thấy được những khó khăn chính
trong việc dạy học phát triển duy phê phán cho học sinh lớp 3 dạng giải toán
lời văn nằm Tốn nhiều thời gian chuẩn bị , Học sinh thiếu tự tin, kỹ
năng nhận xét tự nhận xét chưa tốt” ( cả hai chiếm khoảng 48 người lựa chọn
). Tiếp sau đó là “ sở vật chất chưa thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động
nhóm ( 43 người ) Trình độ học sinh trong lớp học sự phân hoá lớn
( 44 người). Phương án cuối cùng Không được đào tạo hay thường xuyên
tập huấn trong việc dạy học phát triển duy nói chung duy phê phán nói
riêng cũng chiếm số người lựa chọn cũng không hề nhỏ, với 40 trên 60 người
tham gia làm khảo sát.
Phát triển năng lực duy nói chung, cũng như năng lực duy nói riêng
cho học sinh một yêu cầu quan trọng, để phát triển năng lực duy phê phán
cho học sinh không đơn giản chưa được triển khai rộng rãi do còn nhiều cản
trở, khó khăn trong việc thiết kế và phát triển năng lực này trong dạy học.
22
CHƯƠNG II :PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY PHÊ PHÁN
CHO HỌC SINH LỚP 3 QUA DẠY HỌC GIẢI TOÁN LỜI
VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018
2.1. Phân tích chương trình
2.1.1. Mục tiêu dạy học giải toán lời văn lớp 3
Chương trình toán học ở lớp Ba bao gồm các nội dung : số học, đại lượng và
đo đại lượng, các yếu tố hình học, các yếu tố thống kê, giải toán lời văn.
Trong 5 mạch kiến thức đó, giải toán lời văn nội dung rất quan trọng đối
với học sinh tiểu học.
Nó giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, óc sáng tạo, biết suy luận logic,
phân tích vấn đề, giải quyết vấn đề một cách thấu đáo; làm sở cho sự phát
triển năng lực trí tuệ các lớp học trên tiếp theo. giúp học sinh củng cố
thuyết, vận dụng thuyết vào thực tế cuộc sống, vận dụng công thức toán vào
bài tập thực hành. Nó cũng giúp cho học sinh học tập các môn học khác tốt hơn.
Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện
những ưu điểm cũng những thiếu sót của các em về kiến thức, năng để giúp
học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt còn tồn tại.
2.1.2. Tìm hiểu các dạng bài toán lời văn lớp 3:
Trong chương trình lớp 3, học sinh chỉ nhận biết bước đầu về bài toán có hai
phép tính dưới các mối quan hệ đơn giản như :
- Bài Toán liên quan đến rút về đơn vị, gấp/giảm một số đi nhiều lần, ý
nghĩa phép nhân, phép chia, gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần
- Bài toán nội dung hình học : tính chu vi diện tích của hình chữ nhật
Toán lời văn giữ một vị trí quan trọng trong chương trình toán 3: Góp
phần hệ thống hoá, củng cố kiến thức về số tự nhiên, phân số, yếu tố hình học
và 4 phép tính (+, -, x, :) với các số đã học làm cơ sở để học tiếp lớp 4, 5 và đặt
23
nền móng cho quá trình đào tạo tiếp theo các cấp học cao hơn. Hình thành kỹ
năng tính toán, giúp học sinh nhận biết được mối quan hệ về số lượng, hình
dạng không gian lớp 3. Hình thành phát triển hứng thú học tập năng lực
phẩm chất t tuệ của học sinh, góp phần phát triển trí thông minh, óc suy nghĩ
độc lập, linh hoạt sáng tạo.
Kế thừa giải toán ở lớp 1, lớp 2, lớp 3 mở rộng, phát triển nội dung giải toán
phù hợp với sự phát triển nhận thức của học sinh lớp 4, 5. .
Nội dung giải toán được sắp xếp hợp lý đan xen với nội dung hình học (diện
tích, chu vi hình vuông, hình chữ nhật...) và các đơn vị đo lường, nhằm đáp ứng
với mục tiêu của chương trình toán 3.
Ngoài ra nội dung các bài toán lớp 3 đã chú ý đến tính thực tiễn, gắn liền
với đời sống, gần gũi với trẻ, tăng cường tính giáo dục cho học sinh,
Mục tiêu dạy học Toán có lời văn lớp 3.
- Biết tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ, hình vẽ.
- Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến hai bước tỉnh.
Định hướng chung của phương pháp dạy học Toán 3 nói chung Toán
lời văn nói riêng dạy học trên sở tổ chức hướng dẫn các hoạt động học
tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Cụ thể giáo viên phải tổ chức,
hướng dẫn học sinh hoạt động học tập với sự trợ giúp đúng mức đúng lúc
của sách giáo khoa lớp 3 của các đồ dùng dạy học toán, để từng học sinh
hoặc từng nhóm học sinh tự phát hiện tự giải quyết vấn đề của bài học, tự
chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực hành, vận dụng các nội dung đó theo năng
lực cá nhân của học sinh.
Toán 3 kế thừa phát huy các phương pháp dạy học toán đã sử dụng trong
các giai đoạn lớp 1, 2 đồng thời trang cường sử dụng các phương pháp dạy học
giúp học sinh tự nêu các nhận xét, các quy tắc, các công thức dạng tổng quát
n.
24
2.2. Một số phương pháp giải toán lời văn thường sử dụng lớp 3
2.2.1 Phương pháp trực quan
Nhận thức của trẻ từ 6 đến 11 tuổi còn mang tính cụ thể, gắn với các hình
ảnh hiện tượng cụ thể, trong khi đủ kiến thức của môn toán lại tính trừu
tượng và khái quát cao. Sử dụng phương pháp này giúp học sinh có chỗ dựa cho
hoạt động duy, bổ sung vốn hiểu biết, phát triển duy trừu tượng vốn
hiểu biết.
dụ: khi dạy toán lớp 3, giáo viên thể cho học sinh quan sát hình
hoặc hình vẽ, sau đó lập tóm tắt đề bài qua, rồi mới đến bước chọn phép tính.
2.2.2. Phương pháp thực hành luyện tập
Sử dụng phương pháp này để thực hành luyện tập kiến thức, kỹ năng giải
toán từ đơn giản đến phức tạp ( Chủ yếu các tiết luyện tập ). Trong quá trình
học sinh luyện tập, giáo viên thể phối hợp các phương pháp như : gợi mở -
vấn đáp và cả giảng giải - minh hoạ.
2.2.3. Phương pháp gợi mở, vấn đáp
Đây là phương pháp rất cần thiết và thích hợp với học sinh tiểu học, rèn cho
học sinh cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, tạo niềm tin và khả năng học tập
của từng học sinh.
2.2.4. Phương pháp giảng giải - minh ho
Giáo viên hạn chế dùng phương pháp này. Khi cần giảng giải - minh hoạ thì
giáo viên nói gọn, từ kết hợp với gợi mở - vấn đáp. Giáo viên nên phối hợp
giảng giải với hoạt động thực hành của học sinh
25
dụ : Bằng hình vẽ, hình, vật thật,...) để học sinh phối hợp nghe, nhìn
làm.
2.2.5. Phương pháp đồ đoạn thẳng
Giáo viên sử dụng đồ đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng đã cho
trong bài mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng đó. Giáo viên phải chọn
độ dài các đoạn thẳng một cách thích hợp để học sinh dễ dàng thấy được mối
liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng tạo ra hình ảnh cụ thể để giúp học sinh suy
nghĩ tìm tòi tính toán.
2.3. Biện pháp phát triển năng lực duy phê phán cho học sinh lớp 3
thông qua dạy học giải toán lời văn
2.3.1. Chủ động đặt câu hỏi
Những người năng lực duy phê phán phải những người “có bệnh
hỏi”, phải không ngừng đặt những câu hỏi kiểu như: Điều này nghĩa gì?
Giả thiết bài toán cho với dụng ý gì? không? Khẳng định này
đúng với mọi trường hợp không?... Trong tranh luận, người duy phê phán
phải những người không chấp nhận một cách đơn giản những người khác
nói. Họ phải là người muốn vượt qua những điều tưởng chừng là rõ ràng và phải
khám phá xem điều gì đã khiến điều đó trở thành như vậy.
Giáo viên cần hình thành học sinh thói quen xem xét kiểm chứng
ràng mọi giả thuyết, mọi khẳng định, mọi kết quả tìm được của bản thân cũng
như của người khác.
Chẳng hạn sau khi giải bài toán: Năm nay, tuổi mẹ gấp 2 lần tuổi con
tổng số tuổi của hai mẹ con 30 tuổi. Tìm số tuổi của hai mẹ con.
Sau khi giải bài toán học sinh tìm được kết quả tuổi mẹ 20 tuổi của con
10. Học sinh nhận thấy được điều bất hợp kết quả này. nếu kết quả đúng
26
như vậy thì mới 10 tuổi thì người mẹ đã sinh người con đã mang thai trước
đógần một năm. Từ đó học sinh thể đưa ra những nhận định xung quanh kết
quả này, chẳng hạn như: đề bài được cho sai thực tế, vi phạm luật hôn nhân
gia đình của nước ta,
Giáo viên cần minh chứng cho học sinh hiểu rằng chân không phải thứ
gì đó cố địnhbất biến. Nó là kết quả của một quá trình khám phá liên tục,
chỉ chân tại mỗi thời điểm, đối với ngữ cảnh này đúng nhưng đối với
ngữ cảnh khác thì nó có thể không còn đúng nữa.
2.3.2. Phát triển khả năng lập luận hệ thống cho học sinh
Để phát triển năng lực duy phê phán toán học thì khả năng lập luận một
cách hệ thống cùng quan trọng. giúp cho bản thân hạn chế được sự
ngộ nhận, giúp người khác có thể hiểu được điều mình trình bày.
Để phát triển được khả năng này học sinh lớp 3, trước hết giáo viên cần
khuyến khích học sinh trình bày lập luận của mình trước lớp khi giải quyết một
bài toán nào đó, yêu cầu các em trả lời những câu hỏi:
Bài toán cho gì?
Vấn đề em cần giải quyết ở đây là gì?
Các giả thiết để cho giúp gì trong việc định hướng lời giải?
Các giả thiết liệu có hợp lí chưa?
Nó đã đủ để giải quyết được bài toán chưa?
Việc kiểm chứng lại các giả thiết là đôi khi bị học sinh coi nhẹvới những
bài toán được đưa ra trong sách giáo khoa thì các giả thiết luôn vừa đủ để có thể
giải quyết được bài toán. Tuy nhiên, thực tế cuộc sống không phải luôn như
vậy, chúng ta cần khả năng kiểm định các giả thiết, xem thật sự hợp
vì không phải lúc nào những thông tin ta có được cũng đúng và vừa đủ.
Sau đó cho các em trình bày lời giải của mình trước lớp.
27
Yêu cầu những học sinh còn lại nhận xét về lời giải, cách lập luận của bạn
mình, có điều gì chưa hợp lí ở lời giải hay lập luận đó? Em sẽ sửa nó lại như thế
o?
2.3.3 Phát triển năng lực đưa ra các giả thuyết kiểm chứng các giả
thuyết đó
Giả thuyết những phương án suy luận giả định từ những ý tưởng nảy sinh
được hình thành dựa trên sở nhận diện vấn đề, tổng hợp, phânch thông tin,
đánh giá điều kiện chủ quan khách quan cùng với mức độ phù hợp với mục
tiêu đề ra để giải quyết vấn đề. Giả thuyết không phải là những phỏng đoán lung
tung, không có căn cứ..
Tất nhiên không phải giả thuyết nào đưa ra cũng đúng. Việc lập luận để
chứng minh một giả thuyết sai cũng quan trọng không kém trong quá trình
học tập. Theo như Trần Đình Phương (2016, [7]) thì “khi chúng ta chứng minh
một điều đó là không thể xảy ra, một vấn đề đó không thể giải quyết
được hay một đối tượng nào đó là không tồn tại thì những lập luận của chúng ta
luôn rất tổng quát, rõ ràng, dứt khoát”.
Để phát triển được khả năng đặt giả thuyết cũng như khả năng kiểm chứng
tính đúng đắn của chúng, giáo viên cần tạo cho học sinh một môi trường học tập
thân thiện, nơi các em được thoải mái nói lên những lập luận, suy đoán của
mình, bảo vệ hay bác bỏ các lập luận của người khác, nơi mà các em được phép
mắc sai lầm và được giúp đỡ để khắc phục sai lầm đó.
dụ 4.3: Lớp 3A 38 học sinh, lớp 3B số học sinh nhiều n trung bình
số học sinh của 2 lớp 3A 3B 2 học sinh. Hỏi lớp 3B bao nhiêu học
sinh?
Phân tích : Để số học sinh của lớp 3B bằng trung bình số học sinh của 2 lớp, ta
phải giảm số học sinh của lớp 3B đi 2 học sinh hoặc tăng thêm trung bình số
học sinh của 2 lớp 2 học sinh.
28
Ta thấy: Nếu chuyện 2 học sinh từ lớp 3B sang lớp 3A thì trung nh số học
sinh của 2 lớp không thay đổi (vì tổng số học sinh của 2 lớp không thay đổi.)
Khi đó số học sinh của lớp 3B sẽ bằng trung bình số học sinh của 2 lớp hay
bằng số học sinh của lớp 3A. Từ số học sinh của lớp 3A ta tìm được số học sinh
của mỗi lớp hay số học sinh của lớp 3A khi tăng thêm 2 học sinh (chuyển từ lớp
3B sang), từ đó tìm được số học sinh của lớp 3B.
- Nếu lớp 3A thêm 4 học sinh thì trung bình số học sinh của 2 lớp tăng thêm
2 học sinh bằng số học sinh của lớp 3B. Từ số học sinh của lớp 3A ta tìm
được trung bình số học sinh của 2 lớp số học sinh của lớp 3B. - Ta thể
giải bài toán bằng một trong 2 cách giả thiết tạm như sau:
Bài giải:
Cách 1: Nếu chuyện 2 học sinh từ lớp 3B sang lớp 3A thì trung bình số học sinh
của 2 lớp không thay đổi bằng số học sinh của mỗi lớp khi đó.
- Số học sinh của lớp 3A hay số học sinh của mỗi lớp khi đó là: 38 + 2 = 40
(học sinh)
- Số học sinh của lớp 3B là: 40 + 2 = 42 (học sinh)
Cách 2: Trung bình số học sinh của 2 lớp tăng thêm 2 học sinh thì tổng số học
sinh của 2 lớp tăng thêm số học sinh là: 2 x 2 = 4 (học sinh)
- Nếu lớp 3A thêm 4 học sinh thì trung bình số học sinh của 2 lớp tăng thêm
2 học sinh bằng số học sinh của lớp 3B hay số học sinh của lớp 3A khi đó. -
Số học sinh của lớp 3B là: 38 + 4 = 42 (học sinh)
Đáp số: 42 học sinh.
29
2.3.4 Đưa ra những bài toán lời văn kích thích sự phát triển năng lực
phê phán của học sinh
Để phát triển năng lực duy phê phán của học sinh, giáo viên cần chọn
những bài toán lời văn mang tính thực tế, nói về những vấn đề các em
gặp hằng ngày, từ đó gây ra sự hứng thú của các em đối với bài toán, cũng như
giúp các em thấy được sự thú vị cần thiết của việc học toán. Những bài toán
được chọn cần những bài toán vấn đề (phù hợp với đặc điểm phát triển
nhận thức của học sinh lớp 3) từ đó kích thích các em duy, trao đổi, phản
biện.
dụ: Cho hình vuông chu vi bằng chu vi của hình chữ nhật chiều dài
bằng 9cm, chiều rộng bằng 1/3 chiều dài. Hãy tính diện tích hình vuông.
Phân tích: Bài toán này không phức tạp khó đối với học sinh. Sau khi đọc đề
bài thực hiện bước phân tích m hiểu đề toán, các em biết được cái đã cho
(hình chữ nhật biết độ dài hai cạnh) cũng như hiểu được yêu cầu của bài toán
đặt ra (tìm diện tích hình vuông). Trên sở đó, giáo viên yêu cầu học sinh giải
bài toán này bằng cách nhận xét lời giải cho trước để phát hiện ra vấn đề
giáo viên gài vào trong lời giải viết lại lời giải cho đúng.
Chẳng hạn, với dụ trên, GV đưa ra một lời giải như sau (với mỗi dòng được
đánh số để tiện theo dõi):
Chu vi hình chữ nhật :
(9+ x 9) * 2 = 24 (cm) Cạnh của hình vuông là:
24 : 4 = 6 (cm) Diện tích hình vuông là:
6x6 = 36 (cm)
Đáp số: 36 cm
GV yêu cầu HS cho nhận xét về lời giải này. HS nhận thấy các phép toán
thực hiện đúng, chính xác HS khi giải bài toán trên thường bắt đầu từ việc
tính chu vi hình chữ nhật (dựa trên độ dài 2 cạnh của hình chữ nhật đã biết), sau
30
đó tính được độ dài của cạnh hình vuông rồi từ đó tính được diện tích hình
vuông. Trong lời giải trên có một điểm HS thường hay không để ý đó là sau
khi tính được chu vi của hình chữ nhật thì tính ngay cạnh hình vuông không
bước lập luận để chỉ ra chu vi của hình vuông (các em cho rằng đã biết được
chu vi hình vuông nên không phải viết lại). Điều này làm cho lời giải thiếu chặt
chẽ và không lôgic. Từ đó, yêu cầu HS bổ sung và đưa ra lời giải chính xác là:
Chu vi hình chữ nhật là: (9+1/3 x 9) 2 = 24 (cm)
Do chu vi hình vuông bằng chu vi hình chữ nhật nên chu vi của hình vuông đã
cho là: 24 cm
Cạnh của hình vuông là: 24 : 4 = 6 (cm)
Diện tích hình vuông là: 6x6 = 36 (cm)
Đáp số: 36 cm
Đưa ra bài toán với gợi ý các bước giải chính để học sinh hoàn thành lời giải
bài toán. Sau khi phân tích tìm được hướng giải bài toán, GV có thể đưa ra gợi ý
các nội dung chính của các bước giải.
2.3.5. Tạo một môi trường học tập thân thiện, cởi mở
Để phát triển duy phê phán cho học sinh thì môi trường học tập cởi mở,
thân thiện một trong những yếu tố then chốt, quyết định đến thành quả của
phát triển năng lực duy phê phán học sinh lớp 3 nói riêng học sinh nói
chung. Để thể phát triển được năng lực duy phê phán thì trước hết các em
cần được tạo môi trường để suy nghĩ, được nói điều mình nghĩ, được đưa ra dự
đoán của bản thân, được phản biện ý kiến của học sinh khác kể cả của giáo
viên. Thầy cô giáo cần giúp cho các em cảm thấy được lắng nghe, tôn trọng khi
các em đưa ra ý kiến của bản thân.
31
32
TỔNG KẾT
1. Kết quả đạt được:
Trên đây đề tài nghiên cứu về: Phát triển năng lực duy phê phán cho học
sinh lớp 3 qua dạy học giải toán lời văn theo chương trình GDPT 2018với
hai nội dung chính:
- Chương 1: Tổng quan đề tài, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
- Chương 2: Phát triển năng lực duy phê phán cho học sinh lớp 3 qua
dạy học giải toán có lời văn theo chương trình GDPT 2018
Qua nghiên cứu này, chúng em đưa ra một khung thuyết về duy phê phán
nhằm tạo cơ sở cho những lập luận trong đề tài nghiên cứu khoa học này.
Thông qua việc nghiên cứu luận, cũng như những kết quả thực nghiệm
được, chúng em đã đưa ra được những đánh giá ban đầu về khả năng tư duy phê
phán học sinh thông qua việc giải các bài toán lời văn lớp 3. Chúng em
cũng đã nêu ra một số phương pháp để giáo viên thể luyện khả năng duy
phê phán cho học sinh thông qua việc giải toán lời văn. Từ đó, chúng em
cũng đã đưa ra một số biện pháp nhằm giúp các em có thể phát triển năng lực tư
duy phê phán thông qua giải toán có lời văn lớp 3.
2. Hạn chế của đề i:
Vì năng lực và thời gian hoàn thành luận văn là có hạn nên nghiên cứu này chưa
thực sự sâu rộng. Thực nghiệm chỉ thực hiện trên một số ít giáo viên và học sinh
lớp 3 trên một số trường tiểu học Nội nên sự đánh giá về năng lực duy
phê phán của học sinh lớp 3 thông qua giải toán lời văn còn mang tính cục
bộ.
33
3. Hướng phát triển của đề i:
Hướng phát triển đề tài tiếp theo mà chúng em dự định đó là nghiên cứu về việc
phát triển năng lực duy phê phán qua giải toán lời văn của học sinh lớp 4
cũng như mở rộng đề tài phát triển năng lực duy phê phán cho học sinh cấp
Tiểu học.
34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Thị Kim Oanh (2017), Phát triển năng lực duy phê phán cho học sinh
lớp 4 thông qua dạy học giải toán lời văn, Luận văn Thạc Khoa học Giáo
dục ngành Giáo dục tiểu học trường Đại học Sư Phạm, Đại học Huế.
[2] Phan Thị Luyến (2008), Rèn luyện duy phê phán của học sinh trung học
phổ thông thông qua dạy học chủ đề phương trình bất phương trình, Luận án
Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
[3] Nguyễn Thị Thắm (2017), Phát triển duy phê phán cho học sinh trong
dạy học hình học không gian lớp 11, ban bản, Luận văn Thạc phạm
Toán trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[4] Ngô Trường Thuỳ Lan (2013), Rèn luyện duy phê phán của học sinh
thông qua dạy học hình học 7, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học chuyên ngành
luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán, trường Đại học Vinh.
[5] Nguyễn Thị Hoá, Một số biện pháp giúp học sinh giải toán lời văn bậc
tiểu học, Sáng kiến kinh nghiệm, giáo viên trường Tiểu học Hướng Phùng
[6] TS. Phạm Văn Trạo (2017), Dạy học chủ đề giải toán lời văn tiểu học
theo định hướng hình thành phát triển năng lựuc toán học cho học sinh,
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, trường Đại học Hải Phòng.
[7] Nguyễn Minh Hải (2001), Kỹ năng giải bài toán lời văn của học sinh tiểu
học những điều kiện tâm hình thành chúng, Luận án viện Khoa học Giáo
dục.
35
36
| 1/38

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ NỘI

------ ----

TIỂU LUẬN MÔN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI :

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DUY PHÊ PHÁN CHO HỌC SINH LỚP 3 QUA DẠY HỌC GIẢI TOÁN LỜI VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018

Sinh viên : Nguyễn Bảo Ngân - 221000546 Ngô Hà Phương - 221001012

Lớp : GDTH D2021A

Lớp học phần : N02

Nội, 2022

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 4

PHẦN MỞ ĐẦU 5

  1. Lý do chọn đề tài 5
  2. Mục đích nghiên cứu 6
  3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
  4. Phương pháp nghiên cứu: 6
  5. Ý nghĩa của đề tài 6
  6. Cấu trúc của đề tài 7

PHẦN NỘI DUNG 8

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI 8

1

CHƯƠNG II :PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TƯ DUY PHÊ PHÁN CHO HỌC SINH LỚP 3 QUA DẠY HỌC GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 23

2 2. Một số phương pháp giải toán có lời văn thường sử dụng ở lớp 3. 25

2 3. Biện pháp phát triển năng lực tư duy phê phán cho học sinh lớp 3

thông qua dạy học giải toán có lời văn 26

2.3.5. Tạo một môi trường học tập thân thiện, cởi mở 31

TỔNG KẾT 32

  1. Kết quả đạt được 32
  2. Hạn chế của đề tài 32
  3. Hướng phát triển của đề tài 33

TÀI LIỆU THAM KHẢO 34

2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

TD

Tư duy

TDPP

Tư duy phê phán

3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

4

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 1 .Bạn đã từng biết về năng lực tư duy phê phán trước đây chưa

16

Bảng 2. Trong quá trình giảng dạy trẻ nhỏ, bạn có chú ý trong việc phát triển năng lực tư duy phê phán ở trẻ không

16

Bảng 3. Nếu có, bạn đã phát triển năng lực tư duy phê phán của trẻ ở mức độ nào

17

Bảng 4. Biểu hiện của trẻ thể hiện trẻ có năng lực tư duy phê phán

18

Bảng 5. Mức độ tổ chức các hoạt động trong tiết học của giáo viên

19

Bảng 6. Tại sao chúng ta cần phát triển tư duy phê phán ở học sinh lớp 3

20

Bảng 7. Căn cứ để đánh giá năng lực tư duy phê phán của học sinh lớp 3

21

Bảng 8. Những khó khăn mà giáo viên gặp phải khi dạy học phát triển tư duy phê phán cho học sinh lớp 3

22

PHẦN MỞ ĐẦU

  1. do chọn đề tài :

Môn Toán ở Tiểu học đòi hỏi ở mỗi học sinh sự huy động tất cả vốn kiến thức toán học vào hoạt động giải toán và để hình thành các kĩ năng giải toán yêu cầu học sinh phải có lối tư duy khoa học và có vốn kiến thức tổng hợp thực tế.

Quá trình dạy học Toán ở tiểu học được chia thành hai giai đoạn, giai đoạn học tập cơ bản (các lớp 1, 2, 3) và giai đoạn học tập sâu (các lớp 4,5). Hoạt động học tập của học sinh lớp 3 đòi hỏi tính năng động và tính độc lập ở mức cao hơn nhiều so với hai lớp nền tảng đi trước.

Trong các thập kỷ qua, vấn đề về tư duy phê phán đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà giáo dục học và mong muốn áp dụng nội dung này vào bài giảng. Việt Nam còn ít công trình nghiên cứu về rèn luyện tư duy phê phán và việc giảng dạy Toán ở tiểu học nói chung và lớp 3 nói riêng, chưa thể hiện rõ nét vai trò, cũng như chưa có định hướng rõ ràng, cụ thể để phát triển tư duy phê phán ở học sinh.

Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học, dạng toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng, có vai trò giúp học sinh củng cố lý thuyết vận dụng vào giải bài tập, vận dụng vào đời sống, rèn các kỹ năng, phát triển tư duy, rèn học sinh đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ, chính xác,...

Để giải quyết được dạng toán này, học sinh cần phân tích các giả thuyết, tổng hợp các dữ kiện liên quan, đưa ra các lập luận chặt chẽ, đánh giá tính đúng đắn của các lập luận của bản thân, cũng như của người khác. Tuy nhiên, trong dạy học giải toán có lời văn ở lớp 3, giáo viên chưa chú ý khai thác bài toán, chưa gợi ý học sinh lật ngược vấn đề, phân tích sự thừa thiếu của các dữ kiện đã cho,... nên phần nào cũng hạn chế sự phát triển tư duy phê phán của học sinh.

5

Trên đó là những lí do mà chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực tư duy phê phán cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học giải toán có lời văn”

Mục đích nghiên cứu :

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm xác định các biểu hiện năng lực tư duy phê phán của học sinh lớp 3, từ đó đề xuất những biện pháp để phát triển năng lực tư duy phê phán cho các em, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu dạy học Toán ở tiểu học.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    1. Đối tượng: Biện pháp phát triển năng lực tư duy phê phán cho học sinh lớp 3.
    2. Phạm vi nghiên cứu: Nội dung dạy học giải toán có lời văn trong chương trình môn Toán hiện hành.

Phương pháp nghiên cứu:

    1. Phương pháp nghiên cứu luận : Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến tư duy phê phán, đặc điểm hình thành sự phát triển tư duy của học sinh tiểu học, tạo cơ sở cho các lập luận đề tài.
    2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu phát triển năng lực tư duy phê phán cho học sinh lớp 3 trong dạy học giải toán có lời văn
    3. Phương pháp xử số liệu bằng thống : Các kết quả của đề tài được xử lý bằng một số các công thức toán học.
  1. Ý nghĩa của đề tài:

Bài nghiên cứu này mong đợi sẽ làm rõ mức độ phát triển tư duy phê phán của học sinh lớp 3; Một số khó khăn mà các em gặp phải trong quá trình phát triển năng lực tư duy phê phán thông qua giải toán có lời văn; đồng thời, nghiên cứu

đề xuất một vài biện pháp giúp phát triển tư duy phê phán của các em qua giải toán có lời văn.

  1. Cấu trúc của đề tài :

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của đề tài gồm 2 chương:

Chương 1: Tổng quan đề tài, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài

Chương 2: Phát triển năng lực tư duy phê phán cho học sinh lớp 3 qua dạy học giải toán có lời văn theo chương trình GDPT 2018

7

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI, SỞ LUẬN SỞ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI

    1. Tổng quan đề tài :

Tư duy phê phán (critical thinking) đã được quan tâm bởi Socrates từ rất lâu, Mặc dù các nhà giáo dục đều nhận thức được tầm quan trọng của nó nhưng vẫn chưa có một nghiên cứu nghiêm túc và có hệ thống nào tư duy phê phán.

Đến thập niên 1970 tư duy phê phán đã trở thành một thuật ngữ được những nhà giáo dục tại Mỹ chú ý một cách đặc biệt và kêu gọi nền giáo dục tại Mỹ phải cải cách để đưa kỹ năng này vào trong chương trình giảng dạy trong các trường học. Không chỉ phát triển ở Mỹ mà trong những năm gần đây, tư duy phê phán nhận được rất nhiều sự quan tâm trên toàn thế giới với hàng loạt các nghiên cứu, đầu sách liên quan đến tư duy phê phán. Trong những năm gần đây ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu về tư duy phê phán cũng được nhiều nhà giáo dục toàn thực hiện dưới nhiều cấp độ khác nhau.

Đối với cấp Tiểu học, mặt dù ở lứa tuổi này tư duy của HS đang ở vào giai đoạn hình thành và phát triển, tuy nhiên, bàn luận về xu hướng rèn luyện và phát triển tư duy của học sinh tiểu học rất được nhiều nhà sư phạm, nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu với mong muốn nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.

Có thể kể đến các kết quả nghiên cứu rất có ý nghĩa trong thời gian gần đây: Hình thành kĩ năng tư duy cho học sinh lớp 4, lớp 5 thông qua dạy học giải toán (Luận án tiến sĩ của Đỗ Tùng, 2014). Phát triển một số yếu tố của tự suy sáng tạo cho học sinh tiểu học” (Đỗ Ngọc Miên, 2014)

Như vậy, có rất nhiều nghiên cứu về tư duy phê phán nói chung và tư duy phê phán đối với học sinh tiểu học nói riêng, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào

8

về vấn đề “Phát triển năng lực tư duy phê phán qua dạy học toán có lời văn cho học sinh lớp 3”.

    1. sở luận :
      1. duy phê phán :

Khái niệm :

Khi nghiên cứu về TDPP, đã có nhiều tác giả cố gắng giải thích khái niệm này. Có thể nêu ra một số khái niệm trong rất nhiều khái niệm đã đề cập:

+J. B. Baron R. J. Sternberg cho rằng: TDPP là TD có suy xét, cân nhắc để quyết định hợp lí khi hiểu hoặc thực hiện một vấn đề;

+ TDPP là cách lập luận đòi hỏi phải chứng minh một cách đầy đủ để những người có lòng tin và cả những người không có lòng tin đều bị thuyết phục (Tama, 1989);

+ TDPP là suy nghĩ một cách có lí tập trung vào việc giải quyết vấn đề nhằm tạo được niềm tin hoặc hành động (Ennis, 1992);

+ TDPP là sự quyết định một cách cẩn thận và có tính toán việc liệu có chấp nhận, bác bỏ hoặc tạm ngừng đánh giá (Moore & Parker, 1994);

Như vậy, có thể hiểu TDPP là quá trình đánh giá suy nghĩ, đánh giá lập luận, giải quyết các vấn đề hoặc đưa ra các phán đoán trên cơ sở thu thập và đánh giá những thông tin, những ý kiến khác nhau dựa trên những tiêu chuẩn nhất định nhằm đưa ra cách giải quyết tốt nhất. TDPP đôi khi cũng còn gọi là TD có định hướng vì nó tập trung vào những vấn đề được nêu ra.

        1. Đặc điểm duy phê phán

- Các đặc điểm quen thuộc:

+ Sắp xếp và diễn giải các ý tưởng một cách ngắn gọn rõ ràng, dễ hiểu

9

+ Đưa ra phán đoán khi không có đủ các bằng chứng để có thể kết luận

+ Lắng nghe cẩn thận các ý tưởng của người khác:

+ Tìm kiếm cách tiếp cận khác thường cho các vấn đề phức tạp;

+ Vận dụng các kỹ thuật giải quyết vấn đề thích hợp vào các tình huống mới hay lĩnh vực khác;

+ Nhận ra được những sai lầm trong quan điểm của người khác, những thiên lệch có thể trong các quan điểm đó.

-Các đặc điểm đặc biệt hơn :

+ Nhận thức về giá trị của thông tin, biết cách tìm kiếm thông tin

+ Có khả năng lược bỏ các câu chữ hay lý lẽ ít liên quan

+ Hiểu sự khác biệt giữa suy luận và cố gắng suy luận có lý

+ Có thể trình bày lại các quan điểm khác nhau mà không thay đổi, cường điệu hay tô vẽ thêm.

Năng lực tư duy phê phán:

Khái niệm năng lực:

Năng lực là sự kết hợp của kiến thức, kỹ năng, và cả khả năng cá nhân cần thiết để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể (US Department of Education, p.7).

Năng lực được xây dựng trên cơ sở tri thức, thiết lập qua giá trị, cấu trúc như là các khả năng, hình thành qua trải nghiệm/củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí, John Erpenbeck (1998).

Theo OECD (2002), năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể.

Ngoài ra, năng lực còn được xem là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống (Québec- Ministere de l'Education, 2004).

10

Theo Krutecxki V, A., năng lực toán học được hiểu là những đặc điểm tâm lý cá nhân (trước hết là những đặc điểm của hoạt động trí tuệ) đáp ứng những yêu cầu của hoạt động học tập toán, và trong những điều kiện vững chắc như nhau thì là nguyên nhân của sự thành công trong việc nắm vững một cách sáng tạo toán học với tư cách là một môn học, đặc biệt nắm vững tương đối nhanh, dễ dàng, sâu sắc những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo trong lĩnh vực Toán học. (Krutecxki V. A, 1973)

        1. Khái niệm năng lực duy phê phán :

Theo Trần Thị Tuyết Oanh (2010), “ Năng lực tư duy phê phán là khả năng đánh giá con người, thể hiện sự tương tác tích cực của con người về thế giới xung quanh”. Đây là một trong những năng lực đòi hỏi sự nỗ lực cao độ của hoạt động trí óc, đồng thời là cơ sở để học sinh tiến tới quá trình tự giáo dục ở các bậc học cao hơn.

Năng lực tư duy phê phán thể hiện ở

+ Khả năng quan sát

+ Luôn tò mò, đặt câu hỏi và tìm câu trả lời cho mình

+ Luôn kiểm tra và tự thách thức những điều mình tin, những suy nghĩ, quan điểm của mình hay của người khác để xem chúng có thật sự đúng không

11

+ Đưa ra các quyết định, giải pháp. lời giải vững chắc

Phát triển năng lực phê phán giúp học sinh vượt ra khỏi suy nghĩ rập khuôn, cố gắng hướng tới cái mới trong khoa học, kích thích các em tự đặt ra những câu hỏi và trả lời chúng theo cách nghĩ của mình và biết phản bác ý kiến của người khác bằng lập luận thuyết phục, rõ ràng, chặt chẽ.

Phát triển năng lực phê phán cho học sinh rèn luyện cho các em khả năng lập luận, tìm hiểu vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau : Tránh tình trạng dễ dàng đồng thuận, hời hợt trong khoa học, ngăn được tình trạng học vẹt. Năng lực tư duy phê phán rèn luyện cho các em con đường tư duy, cách giải quyết vấn đề một cách linh hoạt từ đó quá trình tích lũy kiến thức của học sinh sẽ có hiệu quả cao hơn.

Phát triển năng lực phê phán còn giúp học sinh tự nắm vững được tình hình học tập của chính bản thân mình, biết những chỗ còn thiếu sót hoặc sai lầm để bổ sung, sửa chữa, xác định mục tiêu học tập mới. Đồng thời trong quá trình tranh luận của mình, học sinh hoàn thiện thêm một vài kĩ năng như là kỹ năng nói trước đám đông, kỹ năng thu hút người nghe, kỹ năng trình bày vấn đề,... Nó cũng sẽ kích thích hứng thú học tập của học sinh bởi vì các em luôn muốn trở thành người chiến thắng trong các cuộc tranh luận.

Phát triển năng lực phê phán cho học sinh còn giúp giáo viên thu được những thông tin phản hồi hữu ích để điều chỉnh phương pháp dạy học của mình. Thông qua việc phê phán của trò, người dạy sẽ phân loại được đối tượng. Qua đó có sự điều chỉnh dạy học phù hợp cho mỗi đối tượng khác nhau.

12

Cơ sở thực tiễn:

      1. Mức độ phát triển năng lực duy phê phán của học sinh lớp 3
        1. Đặc điểm tâm lý, nhận thức của học sinh lớp 3 :

Theo Đỗ Ngọc Miện (2014) thì hệ thần kinh của học sinh tiểu học đang trong thời kì phát triển mạnh. Đến chín, mười tuổi hệ thần kinh của trẻ căn bản được hoàn thiện và chất lượng của nó sẽ được giữ lại trong suốt cuộc đời. Trong thời kì này, ở các em khả năng kìm hãm (khả năng ức chế) của hệ thần kinh vẫn còn yếu, dễ bị kích thích, trí giác mang tính đại thể, ít đi sau vào chi tiết, gắn với hành động và hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, các em cũng bắt đầu có khả năng phân tích tách các dấu hiệu, chi tiết của một đối tượng cụ thể.

Ở học sinh lớp 3, chú ý không chỉ định chiếm ưu thế. Do thiếu khả năng tổng hợp nên sự chú ý chưa bền vững, hay bị phân tán, thường bị lôi cuốn vào trực quan, gợi cảm. Chẳng hạn, học sinh thường thích thú, chăm chú vào những đồ vật trực quan, sinh động mà giáo viên dùng để minh họa cho bài học mà lại không hay ít chú ý đến nội dung tri thức ẩn chứa bên trong đồ vật mà mình cần nắm. Mặc dù vậy nhưng với học sinh lớp 3, các em bắt đầu có biểu hiện rõ nét hơn về khả năng chú ý một cách có chủ định và bền vững.

Trí nhớ tuy đã phát triển nhưng còn chịu nhiều tác động từ hứng thú và các hình mẫu. Nhiều học sinh lớp 3 chưa biết tổ chức việc ghi nhớ. Trí nhớ trực quan hình tượng và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí nhớ logic, trí nhớ hình ảnh phát triển hơn trí nhớ ngôn ngữ. Các em chưa hiểu cụ thể cần phải ghi nhớ cái gì, trong bao lâu, vốn ngôn ngữ còn hạn chế, chưa biết sử dụng sơ đồ logic và dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết xây dựng dàn ý tài liệu cần ghi nhớ,...

Tưởng tượng của học sinh lớp 3 đã phát triển phong phú và ngày càng gần với hiện thực hơn. Học sinh thể hiện rõ hơn khả năng nhào nặn, gọt giũa những hình tượng cũ để sáng tạo ra hình tượng mới, đã biết dựa vào ngôn ngữ để xây dựng hình tượng mang tính khái quát và trừu tượng cao.

13

Như vậy, học sinh lớp 3 có đặc điểm tâm lý, nhận thức hoàn toàn phù hợp cho việc rèn luyện phát triển tư duy phê phán.

        1. Biểu hiện của duy phê phán của học sinh lớp 3:

Dựa trên các dấu hiệu chung của biểu hiện năng lực tư duy phê phán và đặc điểm phát triển nhận thức của học lớp 3, kết hợp với thực tiễn quá trình quan sát hoạt động học tập của các em, chúng tôi nhận thấy một số dấu hiệu biểu hiện như sau:

+ Luôn mong muốn được bày tỏ sự đánh giá đối với các lập luận, trình bày bài giải của bạn,

+ Biết lắng nghe những ý kiến khác của bạn và sẵn sàng đưa ra ý kiến đối trọng với ý kiến của bạn, đồng thời lập luận bảo vệ ý kiến đó;

+ Có khả năng nhận xét, đánh giá ý tưởng, cách giải quyết của bạn một cách đúng đắn và nghiêm túc;

+ Có khả năng tự lựa chọn cách giải quyết bài toán, không phụ thuộc vào khuôn mẫu có sẵn.

+ Có thái độ thận trọng với cách giải quyết bài toán của bản thân, có ý thức kiểm tra cách giải của chính mình trước khi kết luận.

+ Thường không hài lòng với kết quả đạt được mà luôn lật ngược vấn đề, tìm nhiều cách giải cho một bài toán;

+ Có khả năng trao đổi với người khác cũng như khả năng tranh luận, trình bày ý kiến của mình.

Để hình thành tư duy phê phán thì học sinh cần:

+ Có đủ tri thức cần thiết, học sinh không thể xem xét một cách có phê phán đúng đắn những cái mà các em không có những hiểu biết cần thiết về nó;

14

+ Có thói quen kiểm tra các kết quả, các quyết định, hành động hay ý kiến phán đoán nào đó trước khi cho là nó đúng;

+ Có kỹ năng đối chiếu quá trình và kết quả của quyết định, hoạt động và ý kiến phán đoán với hiện thực, với những quy tắc, định luật, tiêu chuẩn, lý luận tương ứng;

+ Có trình độ phát triển tương ứng về trình bày những suy luận logic;

+ Có trình độ phát triển khá đầy đủ nhân cách: quan điểm, niềm tin, lý tưởng và tính độc lập.

      1. Thực trạng phát triển năng lực duy phê phán cho học sinh lớp 3 trong dạy học giải toán lời văn :

Mục đích điều tra

  • Khảo sát mức độ hiểu biết về năng lực tư duy phê phán và mức độ chú trọng phát triển năng lực tư duy phê phán của GV và HS trong quá trình giảng dạy và học tập.
  • Tìm hiểu những khó khăn của GV trong quá trình phát triển năng lực tư duy phê phán trong quá trình phát triển năng lực tư duy phê phán trong dạng toán có lời văn lớp 3.

Đối tượng điều tra:

Thăm dò ý kiến của 30 GV dạy khối lớp 3 tại trường tiểu học Giang Biên, 20 GV dạy khối lớp 3 trường tiểu học Lê Quý Đôn và 10 học sinh lớp 3 tại các trường tiểu học trên địa bàn Hà Nội.

Phương pháp điều tra:

  • Sử dụng phiếu khảo sát để khảo sát ý kiến GV và HS
  • Thống kê, xử lý số liệu, phân tích và tổng hợp ý kiến.

15

Kết quả điều tra:

Kết quả thống kê (theo %) như sau :

Biểu đồ 1. Khảo sát về mức độ hiểu biết về năng lực duy phê phán

Qua phiếu thăm dò ý kiến cho thấy nhận thức của GV và HS về giảng dạy và học tập phát triển năng lực tư duy phê phán khá rõ nét. Có đến 80% GV và HS đã biết đến năng lực tư duy phê phán, biết năng lực tư duy phê phán là khả năng đánh giá con người, thể hiện sự tương tác tích cực của con người về thế giới xung quanh, là một trong những năng lực đòi hỏi sự nỗ lực cao độ của hoạt động trí óc, đồng thời là cơ sở để học sinh tiến tới quá trình tự giáo dục ở các bậc học cao hơn.

16

Biểu đồ 2. Khảo sát mức độ chú trọng, đẩy mạnh phát triển năng lực duy phê phán trẻ

Biểu đồ 3. Khảo sát mức độ các Giáo viên phát triển năng lực duy phê phán cho học sinh

Với biểu đồ 2 và 3, từ câu hỏi: Trong quá trình giảng dạy trẻ nhỏ, bạn có chú trọng trong việc phát triển năng lực tư duy phê phán ở trẻ không? Kết quả điều tra cho thấy có 71,4% người được khảo sát cho rằng việc phát triển năng lực tư duy phê phán ở trẻ nhỏ có được chú trọng ở các trường Tiểu học; số 28,6% còn lại cho là không.

Trong số 71,4% người chọn câu trả lời là có, chúng em nhận thấy : 32,1% các GV thường xuyên chú trọng việc phát triển năng lực tư duy phê phán cho trẻ trên lớp; 46,4% chọn Thi thoảng và có 21,4% chọn Không bao giờ.

Điều này cho thấy, mức độ Các GV tiểu học phát triển năng lực tư duy phê phán cho học sinh ở mức khá, chưa chú trọng nâng cao năng lực này.

17

Biểu hiện

Số %

Tích cực phát biểu xây dựng bài

73.7%

Tích cực tham gia thảo luận nhóm

76.3%

Nhận xét bài làm của bạn

78.9%

Lắng nghe những nhận xét của thầy cô và các bạn

76.3%

Đưa ra những lời giải ngắn gọn cho bài toán

65.8%

Điều chỉnh bài làm của bản thân khi phát hiện ra sai lầm

60.5%

Tranh luận với bạn và thầy cô để bảo vệ ý kiến của mình

89.5%

Kiên trì giải quyết bài toán dù đang gặp bế tắc

65.8%

Phân tích bài toán theo nhiều hướng khác nhau

71.1%

Đưa bài toán về dạng đơn giản, quen thuộc

50%

Bảng 4. Biểu hiện thể hiện trẻ năng lực duy phê phán trẻ

Khi được hỏi về những biểu hiện thể hiện trẻ có năng lực tư duy phê phán, đa phần người được khảo sát chọn “ Tranh luận với bạn thầy để bảo vệ ý kiến của mình” ở mức cao nhất ( chiếm 89,5% ), theo sát đó là mức độ % sát nhau lần lượt là : “ Nhận xét bài làm của bạn” ( 78,9% ), “Tích cực tham gia thảo luận nhóm” ( 76.3% ), “Lắng nghe những nhận xét của thầy các bạn” ( 76,3% ) và “ Tích cực phát biểu xây dựng bài” ( 73,7% ). Phương án được lựa chọn ít nhất là “ Đưa bài toán về dạng đơn giản, quen thuộc” chỉ chiếm vỏn vẹn 50%.

18

Hoạt động trong tiết học

Thường xuyên

Thi thoảng

Không bao giờ

Cho học sinh thảo luận nhóm

29

24

4

Giúp đỡ học sinh tháo gỡ vướng mắc gặp phải khi giải toán

39

14

3

Hướng dẫn học sinh cách đưa ra nhận xét đối với bài làm của bạn

25

22

8

Khuyến khích học sinh phân tích bài toán theo nhiều hướng khác nhau

26

28

2

Đưa ra các bài toán hấp dẫn làm học sinh hứng thú

29

20

6

Bảng 5. Mức độ tổ chức các hoạt động trong tiết học của giáo viên

Khi khảo sát về mức độ tổ chức các hoạt động trong tiết học của giáo viên thì hầu hết người làm phiếu khảo sát cho rằng 5 hoạt động nêu trên diễn ra Thường xuyên và Thi thoảng trong một lớp học. Chỉ có một số ít cho rằng họ Không bao giờ thấy những hoạt động đó trên lớp. Chúng em cho rằng đây là dấu hiệu tốt khi các em học sinh trên trường được tổ chức hoạt động nhiều, tạo niềm đam mê, hứng thú với các bài toán, đồng thời còn xây dựng và phát triển khả năng tư duy phê phán.

19

do cần phát triển duy phê phán học sinh lớp 3

Đồng ý

Không đồng ý

Vì tư duy phê phán là cần thiết đối với mỗi con người, nó cần được rèn luyện ngay từ nhỏ

52

7

Tư duy phê phán có mối liên hệ chặt chẽ với các loại hình tư duy khác( như tư duy sáng tạo, tư duy logic, tư duy biện chứng,..) giúp thúc đẩy các loại hình tư duy này phát triển

54

4

Tư duy phê phán góp phần quan trọng trong việc hình thành năng lực giải quyết vấn đề ở học sinh

50

8

Tư duy phê phán giúp học sinh biết xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau, kiểm soát và tự điều chỉnh được quá trình giải quyết vấn đề của bản thân

50

8

Tư duy phê phán giúp các em lập luận một cách chặt chẽ để thuyết phục hay bác bỏ ý kiến của người khác

47

11

Tư duy phê phán giúp học sinh luôn biết điều chỉnh cảm xúc của bản thân ( có kỹ năng kiềm chế cảm xúc, kỹ năng đương đầu với căng thẳng, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, tránh xung đột,...)

50

6

Bảng 6. Tại sao chúng ta cần phát triển duy phê phán học sinh lớp 3?

Dựa vào kết quả thu được ở bảng 5, hầu hết mọi người cho rằng mình có quan tâm đến việc phát triển tư duy phê phán cho học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập toán có lời văn. Hai luồng ý kiến không quá khác biệt khi hầu hết mọi người cho rằng 6 lý do được nêu trên cần thiết cho việc phát triển năng lực tư duy phê phán ( chiếm hơn 47 người ). Số ít dưới 11 người cho rằng Không đồng ý với ý kiến được đưa ra.

20

Căn cứ để đánh giá năng lực duy phê phán của học sinh lớp 3

Không

Căn cứ vào vào sản phẩm học tập của học sinh

45

12

Căn cứ vào lập luận của học sinh trong quá trình thảo luận với các học sinh khác

53

5

Căn cứ vào khả năng tự đánh giá bài làm của bản thân cũng như người khác

49

9

Căn cứ vào việc đưa ra các phương án giải quyết vấn đề một cách ngắn gọn, sáng tạo

47

10

Dựa vào thái độ sẵn sàng hợp tác, đưa ra những nhận xét, góp ý hay khi lập luận bảo vệ ý kiến của bản thân

50

7

Bảng 7. Căn cứ để đánh giá năng lực duy phê phán của học sinh lớp 3

Khi được hỏi “ Căn cứ nào để đánh giá năng lực tư duy phê phán của học sinh lớp 3”, kết quả thu được khả quan với 45-53 người trong số 60 người tham gia khảo sát đều Đồng ý với 5 lựa chọn được đưa ra. Chỉ khoảng dưới 13 người Không đồng tình với những ý kiến trên.

21

Những khó khăn giáo viên gặp phải khi dạy học phát triển duy phê phán cho học sinh lớp 3

Không

Tốn nhiều thời gian chuẩn bị

48

9

Cơ sở vật chất chưa thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động nhóm

43

13

Không được đào tạo hay thường xuyên tập huấn trong việc dạy học phát triển tư duy nói chung và tư duy phê phán nói riêng

40

17

Trình độ học sinh trong lớp học có sự phân hoá lớn

44

13

Học sinh thiếu tự tin, kỹ năng nhận xét và tự nhận xét chưa tốt

48

9

Bảng 8. Những khó khăn giáo viên gặp phải khi dạy học phát triển duy phê phán cho học sinh lớp 3

Dựa vào kết quả thu được ở bảng 5, cho thấy được những khó khăn chính trong việc dạy học phát triển tư duy phê phán cho học sinh lớp 3 dạng giải toán có lời văn nằm ở “Tốn nhiều thời gian chuẩn bị” , “Học sinh thiếu tự tin, kỹ năng nhận xét tự nhận xét chưa tốt” ( cả hai chiếm khoảng 48 người lựa chọn

). Tiếp sau đó là “ sở vật chất chưa thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động nhóm ” ( 43 người ) và “ Trình độ học sinh trong lớp học sự phân hoá lớn ” ( 44 người). Phương án cuối cùng là “ Không được đào tạo hay thường xuyên tập huấn trong việc dạy học phát triển duy nói chung duy phê phán nói riêng” cũng chiếm số người lựa chọn cũng không hề nhỏ, với 40 trên 60 người tham gia làm khảo sát.

Phát triển năng lực tư duy nói chung, cũng như năng lực tư duy nói riêng cho học sinh là một yêu cầu quan trọng, để phát triển năng lực tư duy phê phán cho học sinh không đơn giản và chưa được triển khai rộng rãi do còn nhiều cản trở, khó khăn trong việc thiết kế và phát triển năng lực này trong dạy học.

22

CHƯƠNG II :PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DUY PHÊ PHÁN CHO HỌC SINH LỚP 3 QUA DẠY HỌC GIẢI TOÁN LỜI VĂN THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018

Phân tích chương trình

      1. Mục tiêu dạy học giải toán lời văn lớp 3

Chương trình toán học ở lớp Ba bao gồm các nội dung : số học, đại lượng và đo đại lượng, các yếu tố hình học, các yếu tố thống kê, giải toán có lời văn. Trong 5 mạch kiến thức đó, giải toán có lời văn là nội dung rất quan trọng đối với học sinh tiểu học.

Nó giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, óc sáng tạo, biết suy luận logic, phân tích vấn đề, giải quyết vấn đề một cách thấu đáo; làm cơ sở cho sự phát triển năng lực trí tuệ ở các lớp học trên tiếp theo. Nó giúp học sinh củng cố lý thuyết, vận dụng lý thuyết vào thực tế cuộc sống, vận dụng công thức toán vào bài tập thực hành. Nó cũng giúp cho học sinh học tập các môn học khác tốt hơn. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm cũng những thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt còn tồn tại.

      1. Tìm hiểu các dạng bài toán lời văn lớp 3:

Trong chương trình lớp 3, học sinh chỉ nhận biết bước đầu về bài toán có hai phép tính dưới các mối quan hệ đơn giản như :

        • Bài Toán liên quan đến rút về đơn vị, gấp/giảm một số đi nhiều lần, ý nghĩa phép nhân, phép chia, gấp một số lên nhiều lần, giảm đi một số lần
        • Bài toán nội dung hình học : tính chu vi diện tích của hình chữ nhật

Toán có lời văn giữ một vị trí quan trọng trong chương trình toán 3: Góp phần hệ thống hoá, củng cố kiến thức về số tự nhiên, phân số, yếu tố hình học và 4 phép tính (+, -, x, :) với các số đã học làm cơ sở để học tiếp lớp 4, 5 và đặt

23

nền móng cho quá trình đào tạo tiếp theo ở các cấp học cao hơn. Hình thành kỹ năng tính toán, giúp học sinh nhận biết được mối quan hệ về số lượng, hình dạng không gian lớp 3. Hình thành phát triển hứng thú học tập và năng lực phẩm chất trí tuệ của học sinh, góp phần phát triển trí thông minh, óc suy nghĩ độc lập, linh hoạt sáng tạo.

Kế thừa giải toán ở lớp 1, lớp 2, lớp 3 mở rộng, phát triển nội dung giải toán phù hợp với sự phát triển nhận thức của học sinh lớp 4, 5. .

Nội dung giải toán được sắp xếp hợp lý đan xen với nội dung hình học (diện tích, chu vi hình vuông, hình chữ nhật...) và các đơn vị đo lường, nhằm đáp ứng với mục tiêu của chương trình toán 3.

Ngoài ra nội dung các bài toán ở lớp 3 đã chú ý đến tính thực tiễn, gắn liền với đời sống, gần gũi với trẻ, tăng cường tính giáo dục cho học sinh,

Mục tiêu dạy học Toán có lời văn lớp 3.

        • Biết tóm tắt bài toán bằng cách ghi ngắn gọn hoặc bằng sơ đồ, hình vẽ.
        • Biết giải và trình bày bài giải các bài toán có đến hai bước tỉnh.

Định hướng chung của phương pháp dạy học Toán 3 nói chung và Toán có lời văn nói riêng là dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Cụ thể là giáo viên phải tổ chức, hướng dẫn học sinh hoạt động học tập với sự trợ giúp đúng mức và đúng lúc của sách giáo khoa lớp 3 và của các đồ dùng dạy và học toán, để từng học sinh hoặc từng nhóm học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học, tự chiếm lĩnh nội dung học tập rồi thực hành, vận dụng các nội dung đó theo năng lực cá nhân của học sinh.

Toán 3 kế thừa và phát huy các phương pháp dạy học toán đã sử dụng trong các giai đoạn lớp 1, 2 đồng thời trang cường sử dụng các phương pháp dạy học giúp học sinh tự nêu các nhận xét, các quy tắc, các công thức ở dạng tổng quát hơn.

24

    1. Một số phương pháp giải toán lời văn thường sử dụng lớp 3

Phương pháp trực quan

Nhận thức của trẻ từ 6 đến 11 tuổi còn mang tính cụ thể, gắn với các hình ảnh và hiện tượng cụ thể, trong khi đủ kiến thức của môn toán lại có tính trừu tượng và khái quát cao. Sử dụng phương pháp này giúp học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ sung vốn hiểu biết, phát triển tư duy trừu tượng và vốn hiểu biết.

dụ: khi dạy toán lớp 3, giáo viên thể cho học sinh quan sát hình hoặc hình vẽ, sau đó lập tóm tắt đề bài qua, rồi mới đến bước chọn phép tính.

Phương pháp thực hành luyện tập

Sử dụng phương pháp này để thực hành luyện tập kiến thức, kỹ năng giải toán từ đơn giản đến phức tạp ( Chủ yếu ở các tiết luyện tập ). Trong quá trình học sinh luyện tập, giáo viên có thể phối hợp các phương pháp như : gợi mở - vấn đáp và cả giảng giải - minh hoạ.

Phương pháp gợi mở, vấn đáp

Đây là phương pháp rất cần thiết và thích hợp với học sinh tiểu học, rèn cho học sinh cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, tạo niềm tin và khả năng học tập của từng học sinh.

Phương pháp giảng giải - minh hoạ

Giáo viên hạn chế dùng phương pháp này. Khi cần giảng giải - minh hoạ thì giáo viên nói gọn, từ và kết hợp với gợi mở - vấn đáp. Giáo viên nên phối hợp giảng giải với hoạt động thực hành của học sinh

25

dụ : Bằng hình vẽ, hình, vật thật,...) để học sinh phối hợp nghe, nhìn làm.

Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng

Giáo viên sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để biểu diễn các đại lượng đã cho ở trong bài và mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng đó. Giáo viên phải chọn độ dài các đoạn thẳng một cách thích hợp để học sinh dễ dàng thấy được mối liên hệ phụ thuộc giữa các đại lượng tạo ra hình ảnh cụ thể để giúp học sinh suy nghĩ tìm tòi tính toán.

    1. Biện pháp phát triển năng lực duy phê phán cho học sinh lớp 3 thông qua dạy học giải toán lời văn

Chủ động đặt câu hỏi

Những người có năng lực tư duy phê phán phải là những người “có bệnh hỏi”, phải không ngừng đặt những câu hỏi kiểu như: Điều này có nghĩa là gì? Giả thiết mà bài toán cho với dụng ý gì? Nó có lí không? Khẳng định này có đúng với mọi trường hợp không?... Trong tranh luận, người có tư duy phê phán phải là những người không chấp nhận một cách đơn giản những gì người khác nói. Họ phải là người muốn vượt qua những điều tưởng chừng là rõ ràng và phải khám phá xem điều gì đã khiến điều đó trở thành như vậy.

Giáo viên cần hình thành có học sinh thói quen xem xét và kiểm chứng rõ ràng mọi giả thuyết, mọi khẳng định, mọi kết quả tìm được của bản thân cũng như của người khác.

Chẳng hạn sau khi giải bài toán: Năm nay, tuổi mẹ gấp 2 lần tuổi con tổng số tuổi của hai mẹ con 30 tuổi. Tìm số tuổi của hai mẹ con.

Sau khi giải bài toán học sinh tìm được kết quả tuổi mẹ 20 tuổi của con

10. Học sinh nhận thấy được điều bất hợp kết quả này. nếu kết quả đúng

26

như vậy thì mới 10 tuổi thì người mẹ đã sinh người con đã mang thai trước đógần một năm. Từ đó học sinh thể đưa ra những nhận định xung quanh kết quả này, chẳng hạn như: đề bài được cho sai thực tế, vi phạm luật hôn nhân gia đình của nước ta,

Giáo viên cần minh chứng cho học sinh hiểu rằng chân lí không phải là thứ gì đó cố định và bất biến. Nó là kết quả của một quá trình khám phá liên tục, nó chỉ là chân lí tại mỗi thời điểm, đối với ngữ cảnh này nó đúng nhưng đối với ngữ cảnh khác thì nó có thể không còn đúng nữa.

      1. Phát triển khả năng lập luận hệ thống cho học sinh

Để phát triển năng lực tư duy phê phán toán học thì khả năng lập luận một cách có hệ thống là vô cùng quan trọng. Nó giúp cho bản thân hạn chế được sự ngộ nhận, giúp người khác có thể hiểu được điều mình trình bày.

Để phát triển được khả năng này ở học sinh lớp 3, trước hết giáo viên cần khuyến khích học sinh trình bày lập luận của mình trước lớp khi giải quyết một bài toán nào đó, yêu cầu các em trả lời những câu hỏi:

  • Bài toán cho gì?
  • Vấn đề em cần giải quyết ở đây là gì?
  • Các giả thiết để cho giúp gì trong việc định hướng lời giải?
  • Các giả thiết liệu có hợp lí chưa?
  • Nó đã đủ để giải quyết được bài toán chưa?

Việc kiểm chứng lại các giả thiết là đôi khi bị học sinh coi nhẹ vì với những bài toán được đưa ra trong sách giáo khoa thì các giả thiết luôn vừa đủ để có thể giải quyết được bài toán. Tuy nhiên, thực tế cuộc sống không phải luôn như vậy, chúng ta cần có khả năng kiểm định các giả thiết, xem nó có thật sự hợp lí vì không phải lúc nào những thông tin ta có được cũng đúng và vừa đủ.

Sau đó cho các em trình bày lời giải của mình trước lớp.

27

Yêu cầu những học sinh còn lại nhận xét về lời giải, cách lập luận của bạn mình, có điều gì chưa hợp lí ở lời giải hay lập luận đó? Em sẽ sửa nó lại như thế nào?

      1. Phát triển năng lực đưa ra các giả thuyết kiểm chứng các giả thuyết đó

Giả thuyết là những phương án suy luận giả định từ những ý tưởng nảy sinh được hình thành dựa trên cơ sở nhận diện vấn đề, tổng hợp, phân tích thông tin, đánh giá điều kiện chủ quan và khách quan cùng với mức độ phù hợp với mục tiêu đề ra để giải quyết vấn đề. Giả thuyết không phải là những phỏng đoán lung tung, không có căn cứ..

Tất nhiên không phải giả thuyết nào đưa ra cũng đúng. Việc lập luận để chứng minh một giả thuyết là sai cũng quan trọng không kém trong quá trình học tập. Theo như Trần Đình Phương (2016, [7]) thì “khi chúng ta chứng minh một điều gì đó là không thể xảy ra, một vấn đề gì đó là không thể giải quyết được hay một đối tượng nào đó là không tồn tại thì những lập luận của chúng ta luôn rất tổng quát, rõ ràng, dứt khoát”.

Để phát triển được khả năng đặt giả thuyết cũng như khả năng kiểm chứng tính đúng đắn của chúng, giáo viên cần tạo cho học sinh một môi trường học tập thân thiện, nơi mà các em được thoải mái nói lên những lập luận, suy đoán của mình, bảo vệ hay bác bỏ các lập luận của người khác, nơi mà các em được phép mắc sai lầm và được giúp đỡ để khắc phục sai lầm đó.

dụ 4.3: Lớp 3A 38 học sinh, lớp 3B số học sinh nhiều hơn trung bình số học sinh của 2 lớp 3A 3B 2 học sinh. Hỏi lớp 3B bao nhiêu học sinh?

Phân tích: Để số học sinh của lớp 3B bằng trung bình số học sinh của 2 lớp, ta phải giảm số học sinh của lớp 3B đi 2 học sinh hoặc tăng thêm trung bình số học sinh của 2 lớp 2 học sinh.

28

Ta thấy: Nếu chuyện 2 học sinh từ lớp 3B sang lớp 3A thì trung bình số học sinh của 2 lớp không thay đổi (vì tổng số học sinh của 2 lớp không thay đổi.) Khi đó số học sinh của lớp 3B sẽ bằng trung bình số học sinh của 2 lớp hay bằng số học sinh của lớp 3A. Từ số học sinh của lớp 3A ta tìm được số học sinh của mỗi lớp hay số học sinh của lớp 3A khi tăng thêm 2 học sinh (chuyển từ lớp 3B sang), từ đó tìm được số học sinh của lớp 3B.

  • Nếu lớp 3A thêm 4 học sinh thì trung bình số học sinh của 2 lớp tăng thêm 2 học sinh bằng số học sinh của lớp 3B. Từ số học sinh của lớp 3A ta tìm được trung bình số học sinh của 2 lớp số học sinh của lớp 3B. - Ta thể giải bài toán bằng một trong 2 cách giả thiết tạm như sau:

Bài giải:

Cách 1: Nếu chuyện 2 học sinh từ lớp 3B sang lớp 3A thì trung bình số học sinh của 2 lớp không thay đổi bằng số học sinh của mỗi lớp khi đó.

  • Số học sinh của lớp 3A hay số học sinh của mỗi lớp khi đó là: 38 + 2 = 40 (học sinh)
  • Số học sinh của lớp 3B là: 40 + 2 = 42 (học sinh)

Cách 2: Trung bình số học sinh của 2 lớp tăng thêm 2 học sinh thì tổng số học sinh của 2 lớp tăng thêm số học sinh là: 2 x 2 = 4 (học sinh)

  • Nếu lớp 3A thêm 4 học sinh thì trung bình số học sinh của 2 lớp tăng thêm 2 học sinh bằng số học sinh của lớp 3B hay số học sinh của lớp 3A khi đó. - Số học sinh của lớp 3B là: 38 + 4 = 42 (học sinh)

Đáp số: 42 học sinh.

29

      1. Đưa ra những bài toán lời văn kích thích sự phát triển năng lực phê phán của học sinh

Để phát triển năng lực tư duy phê phán của học sinh, giáo viên cần chọn những bài toán có lời văn mang tính thực tế, nói về những vấn đề mà các em gặp hằng ngày, từ đó gây ra sự hứng thú của các em đối với bài toán, cũng như giúp các em thấy được sự thú vị và cần thiết của việc học toán. Những bài toán được chọn cần là những bài toán có vấn đề (phù hợp với đặc điểm phát triển nhận thức của học sinh lớp 3) từ đó kích thích các em tư duy, trao đổi, phản biện.

dụ: Cho hình vuông chu vi bằng chu vi của hình chữ nhật chiều dài bằng 9cm, chiều rộng bằng 1/3 chiều dài. Hãy tính diện tích hình vuông.

Phân tích: Bài toán này không phức tạp khó đối với học sinh. Sau khi đọc đề bài thực hiện bước phân tích tìm hiểu đề toán, các em biết được cái đã cho (hình chữ nhật biết độ dài hai cạnh) cũng như hiểu được yêu cầu của bài toán đặt ra (tìm diện tích hình vuông). Trên sở đó, giáo viên yêu cầu học sinh giải bài toán này bằng cách nhận xét lời giải cho trước để phát hiện ra vấn đề giáo viên gài vào trong lời giải viết lại lời giải cho đúng.

Chẳng hạn, với dụ trên, GV đưa ra một lời giải như sau (với mỗi dòng được đánh số để tiện theo dõi):

Chu vi hình chữ nhật là:

(9+ x 9) * 2 = 24 (cm) Cạnh của hình vuông là: 24 : 4 = 6 (cm) Diện tích hình vuông là:

6x6 = 36 (cm) Đáp số: 36 cm

GV yêu cầu HS cho nhận xét về lời giải này. HS nhận thấy các phép toán thực hiện đúng, chính xác và HS khi giải bài toán trên thường bắt đầu từ việc tính chu vi hình chữ nhật (dựa trên độ dài 2 cạnh của hình chữ nhật đã biết), sau

30

đó tính được độ dài của cạnh hình vuông rồi từ đó tính được diện tích hình vuông. Trong lời giải trên có một điểm mà HS thường hay không để ý đó là sau khi tính được chu vi của hình chữ nhật thì tính ngay cạnh hình vuông mà không có bước lập luận để chỉ ra chu vi của hình vuông (các em cho rằng đã biết được chu vi hình vuông nên không phải viết lại). Điều này làm cho lời giải thiếu chặt chẽ và không lôgic. Từ đó, yêu cầu HS bổ sung và đưa ra lời giải chính xác là:

Chu vi hình chữ nhật là: (9+1/3 x 9) 2 = 24 (cm)

Do chu vi hình vuông bằng chu vi hình chữ nhật nên chu vi của hình vuông đã cho là: 24 cm

Cạnh của hình vuông là: 24 : 4 = 6 (cm) Diện tích hình vuông là: 6x6 = 36 (cm) Đáp số: 36 cm

Đưa ra bài toán với gợi ý các bước giải chính để học sinh hoàn thành lời giải bài toán. Sau khi phân tích tìm được hướng giải bài toán, GV có thể đưa ra gợi ý các nội dung chính của các bước giải.

2.3.5. Tạo một môi trường học tập thân thiện, cởi mở

Để phát triển tư duy phê phán cho học sinh thì môi trường học tập cởi mở, thân thiện là một trong những yếu tố then chốt, quyết định đến thành quả của phát triển năng lực tư duy phê phán ở học sinh lớp 3 nói riêng và học sinh nói chung. Để có thể phát triển được năng lực tư duy phê phán thì trước hết các em cần được tạo môi trường để suy nghĩ, được nói điều mình nghĩ, được đưa ra dự đoán của bản thân, được phản biện ý kiến của học sinh khác và kể cả của giáo viên. Thầy cô giáo cần giúp cho các em cảm thấy được lắng nghe, tôn trọng khi các em đưa ra ý kiến của bản thân.

31

32

TỔNG KẾT

Kết quả đạt được:

Trên đây là đề tài nghiên cứu về: “Phát triển năng lực duy phê phán cho học sinh lớp 3 qua dạy học giải toán lời văn theo chương trình GDPT 2018” với hai nội dung chính:

    • Chương 1: Tổng quan đề tài, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
    • Chương 2: Phát triển năng lực tư duy phê phán cho học sinh lớp 3 qua dạy học giải toán có lời văn theo chương trình GDPT 2018

Qua nghiên cứu này, chúng em đưa ra một khung lý thuyết về tư duy phê phán nhằm tạo cơ sở cho những lập luận trong đề tài nghiên cứu khoa học này.

Thông qua việc nghiên cứu lý luận, cũng như những kết quả thực nghiệm có được, chúng em đã đưa ra được những đánh giá ban đầu về khả năng tư duy phê phán ở học sinh thông qua việc giải các bài toán có lời văn lớp 3. Chúng em cũng đã nêu ra một số phương pháp để giáo viên có thể luyện khả năng tư duy phê phán cho học sinh thông qua việc giải toán có lời văn. Từ đó, chúng em cũng đã đưa ra một số biện pháp nhằm giúp các em có thể phát triển năng lực tư duy phê phán thông qua giải toán có lời văn lớp 3.

  1. Hạn chế của đề tài:

Vì năng lực và thời gian hoàn thành luận văn là có hạn nên nghiên cứu này chưa thực sự sâu rộng. Thực nghiệm chỉ thực hiện trên một số ít giáo viên và học sinh lớp 3 trên một số trường tiểu học ở Hà Nội nên sự đánh giá về năng lực tư duy phê phán của học sinh lớp 3 thông qua giải toán có lời văn còn mang tính cục bộ.

33

Hướng phát triển của đề tài:

Hướng phát triển đề tài tiếp theo mà chúng em dự định đó là nghiên cứu về việc phát triển năng lực tư duy phê phán qua giải toán có lời văn của học sinh lớp 4 cũng như mở rộng đề tài phát triển năng lực tư duy phê phán cho học sinh cấp Tiểu học.

34

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Lê Thị Kim Oanh (2017), Phát triển năng lực duy phê phán cho học sinh lớp 4 thông qua dạy học giải toán lời văn, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục ngành Giáo dục tiểu học trường Đại học Sư Phạm, Đại học Huế.
  2. Phan Thị Luyến (2008), Rèn luyện duy phê phán của học sinh trung học phổ thông thông qua dạy học chủ đề phương trình bất phương trình, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.
  3. Nguyễn Thị Thắm (2017), Phát triển duy phê phán cho học sinh trong dạy học hình học không gian lớp 11, ban bản, Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Toán trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
  4. Ngô Trường Thuỳ Lan (2013), Rèn luyện tư duy phê phán của học sinh thông qua dạy học hình học 7, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán, trường Đại học Vinh.
  5. Nguyễn Thị Hoá, Một số biện pháp giúp học sinh giải toán lời văn bậc tiểu học, Sáng kiến kinh nghiệm, giáo viên trường Tiểu học Hướng Phùng
  6. TS. Phạm Văn Trạo (2017), Dạy học chủ đề giải toán lời văn tiểu học theo định hướng hình thành phát triển năng lựuc toán học cho học sinh, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, trường Đại học Hải Phòng.
  7. Nguyễn Minh Hải (2001), Kỹ năng giải bài toán lời văn của học sinh tiểu học những điều kiện tâm hình thành chúng, Luận án viện Khoa học Giáo dục.

35

36