Báo cáo cuối học phần khóa luận cuối học kỳ 1p1 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Báo cáo cuối học phần khóa luận cuối học kỳ 1p1 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 159-166
159
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Nguyễn Trần Khánh
1
, Trần Thị Lệ Hằng
1
, Nguyễn Thụy Kiều Diễm
2
và Văn Phạm Đăng Trí
1
1
Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại hc Cn Thơ
2
S Tài nguyên Môi trường tnh Sóc Trăng
Thông tin chung:
Ngày nhn: 08/08/2015
Ngày chp nhn: 17/09/2015
Title:
The management of surface
water resources in
agriculture and aquaculture
in coastal areas in
Vietnamese Mekong Delta
under impacts of climate
change
T khóa:
Tài nguyên nước mt, qun
lý nước, mâu thun s dng
nước
Keywords:
Surface water resources,
water management, water-
used conflict
ABSTRACT
This study aims to assess the effectiveness of the current surface water
resources management on agriculture and aquaculture in the coastal area
in the Vietnamese Mekong Delta and thereby to determine appropriate
solutions for better water resources management based on conflicts between
uses of surface water resources in agriculture and aquaculture and
perception of local residents on the conflicts. The obtained results showed
that conflicts in water uses between local farmers were mainly caused by
improper water management leading to wide-
s
pread of water pollution and
aquaculture diseases, and further seawater intrusion into fresh water based
agriculture zones. In addition, the study also provided an overview on the
strengths and weaknesse
s
of local farmers at the time being and the
expected opportunities and threats in the future in terms of agriculture and
aquaculture development in the study area.
F
inally, suggestions were
provided to minimize the conflicts, leading to better (surface) water
management for agriculture and aquaculture in each agro-ecological zones
of the study area.
TÓM TẮT
Nghiên cu được thc hin nhm đánh giá tính hiu qu c a công tác qu n
ngun tài nguyên nước mt trong sn xu p tht nông nghi y sn ca
người dân vùng ven bin Đồng bng sông Cu Long hi n t i và t đ ó xác
định nhng gii pháp phù hp d a trên các mâu thu n gi đa các mc ích
s dng tài nguyên nước m t trong sn xu t nông nghi p (th y sn) và nhn
thc ca người dân trước các mâu thun trong mc đích s d ng ngu n tài
nguyên nước mt. K c cho thết qu đạt đượ y, mâu thun trong s dng
ngun nước gi a các h nông dân được xác định do phương pháp qun
nước chưa h p c a ng ườ ươi dân địa ph ng d n đến ô nhi m ngu n
nước, lây lan mm bnh nhim mn ngu n n ước được s dng cho sn
xut nông nghip. Bên cnh đó, nghiên cu đã cung c p m t cái nhìn tng
th v thc trng nhng thun li và khó khăn mà người dân gp phi trong
hin ti, nhng cơ hi và nguy cơ trong t ng lai cươ a người dân trong vic
phát tri n nông nghi p vùng nghiên cu. Ngoài ra, nhng khuyến ngh
nhm gim nh các mâu thun, góp ph n nâng cao công tác qu n ngu n
tài nguyên nước m y st trong canh tác nông nghip (bao gm th n) phù
hp vi các vùng sinh thái nông nghi đp hi n ti ã được đề xut.
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 159-166
160
1 GIƠ I THIÊU
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) vùng
hạ lưu cuối cùng của lưu vực sông Mekong trước
khi đổ ra Biển Đông (Van 2009). Với diện tích đất
tự nhiên khoảng 4 triệu ha, đây nơi trú của
khoảng 17,6 nghìn người Việt Nam (Tổng Cục
Thống 2013). Ngoài ra, ĐBSCL còn nơi sản
xuất lương thực và thực phẩm lớn nhất Việt Nam,
đóng góp hơn 53% sản lượng lúa gạo, 65% sản
lượng nuôi trồng thủy sản khoảng 75% nguồn
trái cây cho cả nước (Tuan and Tri 2013). Tuy
nhiên, sản xuất nông nghiệp đã và đang có dấu hiệu
gây tác động tiêu cực đến môi trường như mất đa
dạng sinh học, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô
nhiễm nguồn nước đe dọa tính bền vững của hệ
thống sinh thái đồng bằng (Tuấn 2012).
Sóc Trăng (Hình 1) một tỉnh ven biển
ĐBSCL, nằm phía Nam cửa sông Hậu, địa
hình tương đối thấp và bằng phẳng với nhiều vùng
sinh thái tự nhiên khác nhau được đặc trưng bởi
nguồn nước (mặt) ngọt - mặn - lợ, h thống đất
giồng cát, đồng trũng vùng sự giao thoa
văn hoá giữa các dân tộc như Kinh, Hoa và Khmer;
tạo điều kiện đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, hệ
thống canh tác lúa 2 vụ, hoa màu, cây ăn trái, nuôi
trồng thủy sản lợ - mặn, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế cho người dân địa phương (Linh, Bé,
và Trí, 2014).
Mỹ Xuyên (Hình 1) một huyện thuộc tỉnh
Sóc Trăng với những hình sản xuất nông
nghiệp như lúa 2 vụ, lúa kết hợp, luân canh lúa
tôm, hoa màu phù hợp với điều kiện tự nhiên i
đây. Tuy nhiên, hiện nay, dưới các c động của
biến đổi khí hậu (BĐKH) nên sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn huyện đã và đang chịu tác động
nặng nề do sthay đổi của điều kiện thời tiết y
ra, thiếu nước ngọt vào mùa khô và xâm nhập mặn
lấn sâu vào đất liền gây thiếu hụt nguồn nước ngọt
phục vụ cho sản xuất. Bên cạnh đó, nguồn nước
ngọt bị nhiễm mặn từ các hộ nuôi trồng thủy sản
nước lợ - mặn cũng góp phần ảnh hưởng đến năng
suất của việc canh tác ng nghiệp trong vùng.
Chı
nh
y, nghiên cứu được thực hiện nhăm
mục tiêu: (i) Đánh giá công tác quản nguồn tài
nguyên nước mặt trong sản xuất nông nghiệp
thủy sản của người dân vùng ven biển tỉnh Sóc
Trăng dựa trên xác định mâu thuẫn giữa các mục
đích sử dụng tài nguyên nước mặt trong sản xuất
nông nghiệp (thủy sản) của người n vùng ven
biển; (ii) Nhận thức của người dân trước các
mâu thuẫn trong mục đích sử dụng nguồn tài
nguyên nước mặt. Ngoài ra, nghiên cứu còn đánh
giá các cơ hội thách thức gặp phải của nông hộ
các vùng nghiên cứu khi canh tác các hình
hiện tại.
Hình 1: Khu vực nghiên cứu: tỉnh Sóc Trăng (A) và huyện Mỹ Xuyên (B)
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯ U
2.1 Phương pháp thu thập số liệu
liê u thứ cấp bao gồm: Hiện trạng kênh nội
đồng các dự án trong tỉnh Sóc Trăng năm 2013
được thu thập từ các bài báo khoa học, các báo cáo
tổng kết từ Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Sóc
Trăng, Chi cục Thuỷ lợi Phòng chống Lụt bão
(Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Sóc
Trăng).
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp
ca
n chuyên tra
ch điều tra nông hộ dựa trên
bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn.
Đôi
i nông : phỏng vấn 40 hộ dân đại
diện cho các hộ trồng lúa 2 vụ, hoa màu, nuôi trồng
thủy sản các kiểu luân canh - kết hợp diện
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 159-166
161
tích canh tác nằm trong vùng nuôi trồng thủy sản
trồng trọt thuộc 2 Tham Đôn Thạnh
Phú se
được chọn để điều tra chi tiết về các tác
động lẫn nhau giữa các hộ dân trong việc khai thác
sử dụng nguồn tài nguyên nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp và thủy sản.
Đôi
i cán bộ chuyên trách: pho
ng n
trực tiếp 02 ca
nhân, cán bộ chuyên tra
ch thuô c Sơ
Tài nguyên Môi trường, Chi cục thủy lợi
phòng chống lụt bão tỉnh Sóc Trăng thông qua các
câu hỏi mở để làm sở kiểm chứng những
thông tin tổng quan về tình hình vùng nghiên cứu
cũng như kiểm chứng và bổ sung các thông tin thu
được từ việc phỏng vấn người dân khu vực
nghiên cứu.
2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Kết quả điều tra được phân tích dựa trên việc
khảo sát ý kiến của người dân trong việc sử dụng
nguồn tài nguyên nước mặt cho sản xuất nông
nghiệp và thủy sản ở khu vực nghiên cứu.
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng
để phân tích nhân tố, phân loại sắp xếp thứ tự
nhằm xác định các tác nhân gây mâu thuẫn phát
sinh từ việc sử dụng nguồn tài nguyên nước mặt
cho canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
Phân tích SWOT (là từ viết tắt của các chữ
S - Strengths, W - Weakness, O – Opportunities
T - Threats) được thực hiện để phân tích điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức gặp phải của
nông hộ các vùng nghiên cứu khi canh tác các
hình hiện tại (Bình and Hằng 2013). Qua đó,
cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình canh
tác nông nghiệp thủy sản của người dân địa
phương ở vùng nghiên cứu.
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên
nước mặt trong sản xuất nông nghiệp (thuỷ sản)
ở hiện tại
Kết quả điều tra nông hộ phỏng vấn các cán
bộ chuyên trách cho thấy, mục đích khai thác và sử
dụng nguồn tài nguyên nước mặt trong sản xuất
nông nghiệp (bao gồm cả thuỷ sản) của người dân
trên địa bàn 02 Tham Đôn Thạnh Phú phục
vụ cho: (i) trồng trọt (bao gồm: canh tác lúa 2 vụ
hoa màu); và (ii) nuôi trồng thủy sản (bao gồm:
nuôi tôm thâm canh, chuyên canh). Cụ thể, nuôi
trồng thủy sản chiếm tỷ trọng cao nhất với 57,1%
số hộ dân; trồng trọt chiếm tỷ lệ 31% hộ dân được
khảo sát, còn lại là các kiểu canh tác luân canh, kết
hợp giữa nuôi trồng thủy sản với trồng trọt (luân
canh lúa tôm) chiếm 11,9%. Số hộ dân s dụng
nước cho các mô hình canh tác luân canh, kết hợp
là chưa đáng kể so với trồng trọt và nuôi trồng thủy
sản, cho nên trong nghiên cứu này chỉ phân tích hai
hình thức sản xuất nông nghiệp trồng trọt
nuôi trồng thủy sản (Hình 2).
Hình 2: Tỷ lệ các hình thức sản xuất nông nghiệp và thủy sản trên số hộ dân được khảo sát
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 159-166
162
3.2 Mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước mặt trong các hình thức sản xuất
nông nghiệp
Kết quả nghiên cứu mục đích sử dụng nguồn tài
nguyên nước mặt cho sản xuất nông nghiệp
Tham Đôn Thạnh Phú đang chịu những áp lực
ngày càng lớn do sự đa dạng về mục đích sử dụng
nước cho canh tác nông nghiệp nuôi trồng thủy
sản làm phát sinh những mâu thuẫn trong ng tác
sử dụng bảo vệ tài nguyên nước mặt, bao gồm:
(i) Mâu thuẫn giữa các loại hình thâm canh lúa
hoa màu; và (ii) mâu thuẫn giữa các hình nuôi
trồng thủy sản.
Mâu thun gia các loi hình thâm canh lúa và
sn xut hoa màu
Giữa những hộ dân canh c lúa và hoa màu
nảy sinh nhiều mâu thuẫn như: (i) mâu thuẫn trong
việc lấy nguồn ớc ngọt (mùa khô) nguồn
nước không bị ô nhiễm để dùng cho canh tác, (ii)
mâu thuẫn gicác hộ dân diện tích đất canh tác
ở xa nguồn nước với các hộ dân ở gần nguồn nước.
Nguyên nhân do nguồn nước bị ô nhiễm bởi các
hóa chất, phân bón thuốc trừ sâu tồn đọng sau
những mùa vụ trước; các diện tích sản xuất đầu
nguồn ngăn dòng chảy để bơm nước tưới vào đồng
ruộng ở các kênh nội đồng. Như vậy, người dân địa
phương gặp k khăn trong việc không thể chủ
động được nguồn nước tưới cũng như tiêu thoát
nước m ảnh ởng đáng kể đến năng suất
chất lượng nông sản, từ đó dẫn đến việc phát sinh
các tranh chấp giữa các nông hộ có cùng hình thức
canh tác trồng trọt trong việc sử dụng nguồn tài
nguyên nước mặt. Ngoài ra, mâu thuẫn xảy ra giữa
các hộ trồng trọt với các hộ dân nuôi trồng thủy
sản, nguyên nhân do một số hộ dân tự phát đào
ao nuôi trồng thủy sản nước lợ - mặn làm cho
nguồn nước ngọt dùng cho canh tác trồng trọt bị
nhiễm mặn từ nguồn nước dùng cho nuôi trồng
thủy sản (nuôi m chuyên canh) dẫn đến một s
thiệt hại như mất năng suất một phần hoặc toàn
mùa vụ ng như việc giảm chất lượng nông sản
(Hình 4).
Hình 3: Địa điểm thoát nước thải sau khi sử dụng cho các hình thức sản xuất nông nghiêp (bao gm
cả thủy sản) trên số hộ dân khảo sát
Mâu thun gia các hình nuôi trng
thy sn
Kết quả nghiên cứu giữa các hộ nuôi trồng thủy
sản xuất hiện các mâu thuẫn như: (i) lây lan dịch
bệnh thông qua việc xả thải lượng nước đã dùng
cho nuôi trồng thủy sản, (ii) mâu thuẫn trong
việc lấy nước mặn cho nuôi trồng thủy sản.
Nguyên nhân chủ yếu do lượng nước đã dùng
cho nuôi trồng thủy sản (chủ yếu nuôi tôm
chuyên canh) của các hộ dân được xả thải trực tiếp
vào nguồn nước dùng cho sản xuất, dẫn đễn các
mầm bệnh từ những vuông tôm bị nhiễm bệnh
không qua xử lý cũng được phát tán vào nguồn
nước dùng cho sản xuất của các hộ xung quanh.
Theo kinh nghiệm sản xuất của người dân địa
phương, lượng nước dẫn vào vuông tôm cần phải
qua lắng lọc, xử lý vôi, chạy quạt để cung cấp thêm
oxy và kiểm định chất lượng nước và pH trước khi
thả con giống. Trong khi đó, một số hộ dân phải tái
sử dụng lượng nước trong ao nuôi nhằm dễ dàng
kiểm soát mầm bệnh giảm chi phí đầu tư, lắng
lọc xử mầm bệnh trước khi thả nuôi, gây phát
sinh thêm mâu thuẫn giữa những người sử dụng
với những người bảo vệ nguồn nước (Hình 3).
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 159-166
163
Hình 4: Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hình thức sản xuất nông nghiệp (thủy sản) trên số hộ dân khảo sát
3.3 Nhận thức người dân về các mâu thuẫn
Kết quả điều tra mâu thuẫn giữa các hộ sản xuất
nông nghiêp thủy sản như: lây lan mầm bệnh,
làm ô nhiễm nguồn nước, nhiễm mặn, đều xuất
phát t nhận thức của người dân trong quá trình
canh tác. Cụ thể, các hộ dân trồng trọt nuôi
trồng thủy sản không biết hoặc không quan tâm
đến việc xả lượng nước thải đã sử dụng cho canh
tác nông nghiệp nuôi trồng thủy sản của hđã
góp phần làm nhiễm bẩn, lây lan các mầm bệnh
vào nguồn nước sản xuất chung. Mặc một số hộ
dân trồng trọt nuôi trồng thủy sản nhận thức
được việc xả thải vào nguồn ớc góp phần gây
ô nhiễm, phát tán mầm bệnh vào nguồn nước sản
xuất (Hình 5). Tuy nhiên, với số ít người n nhận
thức được nguyên nhân chính phát sinh các mâu
thuẫn thì trách nhiệm của người dân trong việc áp
dụng các biện pháp xử lý b nước lượng thải
trước khi xả thải ra nguồn nước là chưa trên số
hộ khảo sát.
Hình 5: Nhận thức ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nông hộ đến sản xuất nông nghiệp của địa
phương trên số hộ dân khảo sát
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 159-166
164
3.4 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, nguy
cơ, cơ hội của vùng nghiên cứu
Kết quả phân tích điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội
nguy cơ (phân tích SWOT) đối với trồng trọt và
nuôi trồng thủy sản vùng nghiên cứu được trình
bày ở Bảng 1.
Bảng 1: Phân tích điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và nguy cơ đối với trồng trọt và nuôi trồng thủy sản ở
vùng nghiên cứu
Hình thức
sản xuất
ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU CƠ HỘI NGUY CƠ
Trồng trọt
Người dân có kinh
nghiệm lâu năm trong
sản xuất.
Nông sản bán được ti
nơi sản xuất.
Nguồn lao động dồi dào.
Nguồn nước nhiễm
mặn, ảnh hưởng
đến sản xuất.
Thiếu nước cục bộ
vào mùa khô.
Được sự quan tâm của
chính quyền địa
phương.
Có những chính sách
vay vốn, hỗ trợ.
Thị trường không ổn
định.
Nhiễm mặn có thể
gây chết cây trồng.
Sâu bệnh phức tạp.
Ô nhiễm do thuốc
bảo vệ thực vật.
Nuôi trồng
thủy sản
Người dân có kinh
nghiệm lâu năm trong
sản xuất
Mang lại hiệu quả kinh
tế cao
Chi phí đầu tư cao.
Rủi ro cao
Con giống dễ
nhiễm bệnh, nguồn
nước mang mầm
bệnh, ô nhiễm.
Có những chính sách
vay vốn, hỗ trợ.
Tiếp cận khoa học kỹ
thuật
Được sự quan tâm của
chính quyền địa
phương.
Thị trường biến
động, không ổn định.
Mưa bất thường,
giảm độ mặn, chết
vật nuôi.
Mầm bệnh trở nên đa
dạng, phức tạp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, vùng nghiên cứu
điều kiện thuận lợi với lực lượng lao động sản
xuất dồi dào, ham học hỏi với kinh nghiệm sản
xuất nhiều năm (trên 10 năm) của các hộ dân trồng
trọt và nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao. Bên
cạnh đó, chính quyền địa phương đã những
quan tâm đến tình hình sản xuất của người dân địa
phương (Hình 6).
Hình 6: Thuận lợi của người dân trong canh tác nông nghiệp (thủy sản) trên số hộ dân khảo sát
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 159-166
165
Hình 7: Khó khăn của người dân trong canh tác nông nghiệp (thủy sản) trên số hộ dân khảo sát
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, từ kết quả
Hình 7 cho thấy, nguồn nước được dùng cho sản
xuất nông nghiệp (thuỷ sản) đang bị ô nhiễm
mang nhiều mầm bệnh. Cụ thể, đến 46,7% hộ
dân nhận thấy rằng nguồn nước dùng cho trồng trọt
nhiễm bẩn trầm trọng do tồn đọng các hoá chất,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật các phế phẩm
nông nghiệp (rơm, rạ, bao phân bón, thuốc trừ
sâu) trên các kênh mương; 20,8% hộ dân phần
diện tích đất sản xuất cách xa nguồn nước, hạn chế
trong việc chủ động bơm tiêu thoát nước tránh úng
ngập trên ruộng đồng thiếu nước ngọt vào mùa
khô. (ii) Bên cạnh đó, nguồn ớc dùng cho nuôi
trồng thuỷ sản hiện mang nhiều mầm bệnh (chiếm
35,8% ý kiến trong tổng số hộ n được khảo sát)
đang bị ô nhiễm từ việc xả nước thải đã qua sử
dụng cho nuôi trồng thủy sản từ trồng trọt vào
nguồn nước dành cho nuôi trồng thủy sản (chiếm
34% ý kiến trong tổng số hộ dân được khảo sát).
Từ đó phát sinh những u thuẫn giữa những
người canh tác nông nghiệp (thủy sản), phát sinh
thêm những khó khăn trong quá trình canh tác
nông nghiệp. Một số ảnh hưởng khác như biến
động giá cả thị trường, sâu bệnh phát triển, thời tiết
thay đổi bất thường cũng gây ảnh hưởng đến tình
hình sản xuất ở địa phương.
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
4.1 Kết luận
Công tác quản lý nguồn tài nguyên nước mặt
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh c Trăng hiện còn nhiều
mặt hạn chế. Dẫn đến xuất hiện các mâu thuẫn giữa
các hộ dân trong quá trình khai thác sử dụng
nguồn tài nguyên nước mặt cho canh tác nông
nghiệp nuôi trồng thuỷ sản, các mâu thuẫn như:
(i) mâu thuẫn giữa các hộ dân canh tác lúa, hoa
màu; (ii) mâu thuẫn lẫn nhau giữa các hộ n nuôi
trồng thủy sản. Tuy có nhiều nguyên nhân dẫn đến
các mâu thuẫn, nhưng phần lớn các mâu thuẫn trên
được phát sinh từ những tập quán sản xuất của
người dân địa phương chỉ số ít người dân địa
phương nhận thức được những ảnh hưởng của việc
canh tác của gia đình đến nguồn nước dùng cho sản
xuất. Do đó, cần nâng cao nhận thức, tập huấn triển
khai các phương thức sản xuất cho người dân, góp
phần ng năng suất cây trồng vật nuôi và cải thiện
môi trường nước mặt địa phương, tránh để các
mâu thuẫn trên trở nên gay gắt và phát triển thành
những xung đột giữa các nhóm canh tác, sản xuất.
4.2 Đề xuất
Trong nghiên cứu này, hiệu quả của các công
trình thuỷ lợi (đê bao khép kín vùng lúa 2 vụ, cống
ngăn mặn, kênh dẫn nước ngọt từ Tp. Sóc Trăng)
chưa được đánh giá do còn hạn chế trong công
tác liên hệ với các cán bộ quản lý công trình thủy ở
địa phương. Ngoài ra, nghiên cứu đã chưa thực
hiện việc đánh giá các chính sách quản nguồn
tài nguyên nước mặt của chính quyền địa phương.
Do đó, đề xuất các nghiên cứu đánh giá hiệu quả
các công trình thuỷ lợi huyện Mỹ Xuyên, tỉnh
Sóc Trăng.
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 159-166
166
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bình, Nguyễn Thị Song and Ngô Thị Thanh
Hằng. 2013. “Hiệu quả kinh tế xã hội các
mô hình canh tác triển vọng trên vùng đất
phèn tại xã Vĩnh Thắng, huyện Gò Quao,
tỉnh Kiên Giang.” Tp chí Khoa hc - Đại
hc Cn Thơ.
2. Linh, Nguyễn Thị Mỹ, Nguyễn Văn Bé, and
Văn Phạm Đăng Trí. 2014. “Phân vùng sinh
thái nông nghiệp dựa trên đặc tính nước mặt
tại tỉnh Sóc Trăng.” Tp chí Khoa hc - Đại
hc Cn Thơ 30:84–93.
3. Tổng Cục Thống Kê. 2013. “Báo cáo Số
1809/BC-BTNMT ngày 15 tháng 5 năm
2014 Của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.”
4. Tuan, Le Anh and Le Quang Tri. 2013. A
Pilot Project on Climate Change
Adaptation and Rural Low Cost Water
Supply for Hau Giang Province.
5. Tuấn, Nguyễn Đỗ Anh. 2012. “Những vấn
đề nổi bật của sản xuất trong khu vực nông
nghiệp và khuyến nghị chính sách.” K yếu
Din đàn Kinh tế mùa thu 2012 237–54.
6. Van, Trinh Cong. 2009. “Identification Of
Sea Level Rise Impacts on the Mekong
Delta And Orientation Of Adaptation
Activities. VietNam National Commitee On
Large Dams And Water Resousces
Development.”
7. Cổng thông tin điện tử huyện Mỹ Xuyên,
http://www.myxuyen.soctrang.gov.vn/ Truy
cập 01: 50am, 17/7/2015
| 1/8

Preview text:

Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 159-166
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Nguyễn Trần Khánh1, Trần Thị Lệ Hằng1, Nguyễn Thụy Kiều Diễm2 và Văn Phạm Đăng Trí1
1 Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại hc Cn Thơ
2 S
Tài nguyên Môi trường tnh Sóc Trăng ABSTRACT Thông tin chung:
Ngày nh
n: 08/08/2015
This study aims to assess the effectiveness of the current surface water
Ngày chp nhn: 17/09/2015
resources management on agriculture and aquaculture in the coastal area
in the Vietnamese Mekong Delta and thereby to determine appropriate Title:
solutions for better water resources management based on conflicts between
The management of surface
uses of surface water resources in agriculture and aquaculture and water resources in
perception of local residents on the conflicts. The obtained results showed
agriculture and aquaculture
that conflicts in water uses between local farmers were mainly caused by in coastal areas in
improper water management leading to wide-spread of water pollution and
Vietnamese Mekong Delta
aquaculture diseases, and further seawater intrusion into fresh water based
under impacts of climate
agriculture zones. In addition, the study also provided an overview on the change
strengths and weaknesses of local farmers at the time being and the
expected opportunities and threats in the future in terms of agriculture and

T khóa:
aquaculture development in the study area. Finally, suggestions were
Tài nguyên nước mt, qun
provided to minimize the conflicts, leading to better (surface) water
lý nước, mâu thun s dng
management for agriculture and aquaculture in each agro-ecological zones nước of the study area. TÓM TẮT Keywords: Surface water resources,
Nghiên cu được thc hin nhm đánh giá tính hiu qu ca công tác q u n
water management, water-
lý ngun tài nguyên nước mt trong sn xut nông nghip và thy sn ca used conflict
người dân vùng ven bin Đồng bng sông Cu Long hin ti và t đó xác
định nhng gii pháp phù hp da trên các mâu thun gia các mc đích
s
dng tài nguyên nước mt trong sn xut nông nghip (thy sn) và nhn
th
c ca người dân trước các mâu thun trong mc đích s dng ng u n tài
nguyên nước mt. Kết qu đạt được cho thy, mâu thun trong s dng
ngu
n nước gia các h nông dân được xác định là do phương pháp qun
lý n
ước chưa hp lý ca người dân địa phương dn đến ô nhim ng u n
nước, lây lan mm bnh và nhim mn ngun nước được s dng cho sn
xu
t nông nghip. Bên cnh đó, nghiên cu đã cung cp mt cái nhìn tng
th
v thc trng nhng thun li và khó khăn mà người dân gp phi trong
hi
n ti, nhng cơ hi và nguy cơ trong tư n
ơ g lai ca người dân trong vic
phát trin nông ngh
i p vùng nghiên cu. Ngoài ra, nhng khuyến ngh
nhm gim nh các mâu thun, góp phn nâng cao công tác qun lý ng u n
tài nguyên nước mt trong canh tác nông nghip (bao gm thy sn) phù
h
p vi các vùng sinh thái nông nghip hin ti đ
ã được đề xut. 159
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 159-166 1 GIƠI THIÊU và Trí, 2014).
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng
Mỹ Xuyên (Hình 1) là một huyện thuộc tỉnh
hạ lưu cuối cùng của lưu vực sông Mekong trước
Sóc Trăng với những mô hình sản xuất nông
khi đổ ra Biển Đông (Van 2009). Với diện tích đất
nghiệp như lúa 2 vụ, lúa cá kết hợp, luân canh lúa
tự nhiên khoảng 4 triệu ha, đây là nơi cư trú của
tôm, hoa màu phù hợp với điều kiện tự nhiên nơi
khoảng 17,6 nghìn người Việt Nam (Tổng Cục
đây. Tuy nhiên, hiện nay, dưới các tác động của
Thống kê 2013). Ngoài ra, ĐBSCL còn là nơi sản
biến đổi khí hậu (BĐKH) nên sản xuất nông
xuất lương thực và thực phẩm lớn nhất Việt Nam,
nghiệp trên địa bàn huyện đã và đang chịu tác động
đóng góp hơn 53% sản lượng lúa gạo, 65% sản
nặng nề do sự thay đổi của điều kiện thời tiết gây
lượng nuôi trồng thủy sản và khoảng 75% nguồn
ra, thiếu nước ngọt vào mùa khô và xâm nhập mặn
trái cây cho cả nước (Tuan and Tri 2013). Tuy
lấn sâu vào đất liền gây thiếu hụt nguồn nước ngọt
nhiên, sản xuất nông nghiệp đã và đang có dấu hiệu
phục vụ cho sản xuất. Bên cạnh đó, nguồn nước
gây tác động tiêu cực đến môi trường như mất đa
ngọt bị nhiễm mặn từ các hộ nuôi trồng thủy sản
dạng sinh học, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô
nước lợ - mặn cũng góp phần ảnh hưởng đến năng
nhiễm nguồn nước và đe dọa tính bền vững của hệ
suất của việc canh tác nông nghiệp trong vùng.
thống sinh thái đồng bằng (Tuấn 2012).
Chınh vı vâ y, nghiên cứu được thực hiện nhăm
mục tiêu: (i) Đánh giá công tác quản lý nguồn tài
Sóc Trăng (Hình 1) là một tỉnh ven biển
nguyên nước mặt trong sản xuất nông nghiệp và
ĐBSCL, nằm ở phía Nam cửa sông Hậu, có địa
thủy sản của người dân vùng ven biển tỉnh Sóc
hình tương đối thấp và bằng phẳng với nhiều vùng
Trăng dựa trên xác định mâu thuẫn giữa các mục
sinh thái tự nhiên khác nhau được đặc trưng bởi
đích sử dụng tài nguyên nước mặt trong sản xuất
nguồn nước (mặt) ngọt - mặn - lợ, hệ thống đất
nông nghiệp (thủy sản) của người dân vùng ven
giồng cát, đồng trũng và là vùng có sự giao thoa
biển; và (ii) Nhận thức của người dân trước các
văn hoá giữa các dân tộc như Kinh, Hoa và Khmer;
mâu thuẫn trong mục đích sử dụng nguồn tài
tạo điều kiện đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp, hệ
nguyên nước mặt. Ngoài ra, nghiên cứu còn đánh
thống canh tác lúa 2 vụ, hoa màu, cây ăn trái, nuôi
giá các cơ hội và thách thức gặp phải của nông hộ
trồng thủy sản lợ - mặn, góp phần thúc đẩy phát
ở các vùng nghiên cứu khi canh tác các mô hình
triển kinh tế cho người dân địa phương (Linh, Bé, hiện tại.
Hình 1: Khu vực nghiên cứu: tỉnh Sóc Trăng (A) và huyện Mỹ Xuyên (B)
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU
(Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Sóc Trăng). 2.1
Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp
Sô liê u thứ cấp bao gồm: Hiện trạng kênh nội ca
đồng và các dự án trong tỉnh Sóc Trăng năm 2013
n bô  chuyên trach và điều tra nông hộ dựa trên
bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn.
được thu thập từ các bài báo khoa học, các báo cáo
tổng kết từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc
 Đôi vơi nông hô : phỏng vấn 40 hộ dân đại
Trăng, Chi cục Thuỷ lợi và Phòng chống Lụt bão
diện cho các hộ trồng lúa 2 vụ, hoa màu, nuôi trồng
thủy sản và các kiểu luân canh - kết hợp có diện 160
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 159-166
tích canh tác nằm trong vùng nuôi trồng thủy sản
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức gặp phải của
và trồng trọt thuộc 2 xã Tham Đôn và xã Thạnh
nông hộ ở các vùng nghiên cứu khi canh tác các
Phú se được chọn để điều tra chi tiết về các tác
mô hình hiện tại (Bình and Hằng 2013). Qua đó,
động lẫn nhau giữa các hộ dân trong việc khai thác
cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình canh
và sử dụng nguồn tài nguyên nước mặt cho sản
tác nông nghiệp và thủy sản của người dân địa
xuất nông nghiệp và thủy sản.
phương ở vùng nghiên cứu.
 Đôi vơi cán bộ chuyên trách: phong vân
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
trực tiếp 02 ca nhân, cán bộ chuyên trach thuô c Sơ 3.1
Tài nguyên và Môi trường, Chi cục thủy lợi và
Khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên
nước mặt trong sản xuất nông nghiệp (thuỷ sản)
phòng chống lụt bão tỉnh Sóc Trăng thông qua các ở hiện tại
câu hỏi mở để làm cơ sở kiểm chứng những
thông tin tổng quan về tình hình vùng nghiên cứu
Kết quả điều tra nông hộ và phỏng vấn các cán
cũng như kiểm chứng và bổ sung các thông tin thu
bộ chuyên trách cho thấy, mục đích khai thác và sử
được từ việc phỏng vấn người dân ở khu vực
dụng nguồn tài nguyên nước mặt trong sản xuất nghiên cứu.
nông nghiệp (bao gồm cả thuỷ sản) của người dân 2.2
trên địa bàn 02 xã Tham Đôn và Thạnh Phú phục
Phương pháp phân tích số liệu
vụ cho: (i) trồng trọt (bao gồm: canh tác lúa 2 vụ
Kết quả điều tra được phân tích dựa trên việc
và hoa màu); và (ii) nuôi trồng thủy sản (bao gồm:
khảo sát ý kiến của người dân trong việc sử dụng
nuôi tôm thâm canh, chuyên canh). Cụ thể, nuôi
nguồn tài nguyên nước mặt cho sản xuất nông
trồng thủy sản chiếm tỷ trọng cao nhất với 57,1%
nghiệp và thủy sản ở khu vực nghiên cứu.
số hộ dân; trồng trọt chiếm tỷ lệ 31% hộ dân được
 Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng
khảo sát, còn lại là các kiểu canh tác luân canh, kết
để phân tích nhân tố, phân loại và sắp xếp thứ tự
hợp giữa nuôi trồng thủy sản với trồng trọt (luân
nhằm xác định các tác nhân gây mâu thuẫn phát
canh lúa tôm) chiếm 11,9%. Số hộ dân sử dụng
sinh từ việc sử dụng nguồn tài nguyên nước mặt
nước cho các mô hình canh tác luân canh, kết hợp
cho canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
là chưa đáng kể so với trồng trọt và nuôi trồng thủy
sản, cho nên trong nghiên cứu này chỉ phân tích hai
 Phân tích SWOT (là từ viết tắt của các chữ
S - Strengths, W - Weakness, O – Opportunities và
hình thức sản xuất nông nghiệp là trồng trọt và
T - Threats) được thực hiện để phân tích điểm
nuôi trồng thủy sản (Hình 2).
Hình 2: Tỷ lệ các hình thức sản xuất nông nghiệp và thủy sản trên số hộ dân được khảo sát 161
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 159-166
3.2 Mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng tài
ở xa nguồn nước với các hộ dân ở gần nguồn nước.
nguyên nước mặt trong các hình thức sản xuất
Nguyên nhân là do nguồn nước bị ô nhiễm bởi các nông nghiệp
hóa chất, phân bón và thuốc trừ sâu tồn đọng sau
những mùa vụ trước; các diện tích sản xuất đầu
Kết quả nghiên cứu mục đích sử dụng nguồn tài
nguồn ngăn dòng chảy để bơm nước tưới vào đồng
nguyên nước mặt cho sản xuất nông nghiệp ở xã
ruộng ở các kênh nội đồng. Như vậy, người dân địa
Tham Đôn và Thạnh Phú đang chịu những áp lực
phương gặp khó khăn trong việc không thể chủ
ngày càng lớn do sự đa dạng về mục đích sử dụng
động được nguồn nước tưới cũng như tiêu thoát
nước cho canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy
nước và làm ảnh hưởng đáng kể đến năng suất và
sản làm phát sinh những mâu thuẫn trong công tác
chất lượng nông sản, từ đó dẫn đến việc phát sinh
sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước mặt, bao gồm:
các tranh chấp giữa các nông hộ có cùng hình thức
(i) Mâu thuẫn giữa các loại hình thâm canh lúa và
canh tác trồng trọt trong việc sử dụng nguồn tài
hoa màu; và (ii) mâu thuẫn giữa các mô hình nuôi
nguyên nước mặt. Ngoài ra, mâu thuẫn xảy ra giữa trồng thủy sản.
các hộ trồng trọt với các hộ dân nuôi trồng thủy
Mâu thun gia các loi hình thâm canh lúa và
sản, nguyên nhân là do một số hộ dân tự phát đào
sn xut hoa màu
ao nuôi trồng thủy sản nước lợ - mặn làm cho
nguồn nước ngọt dùng cho canh tác trồng trọt bị
Giữa những hộ dân canh tác lúa và hoa màu
nhiễm mặn từ nguồn nước dùng cho nuôi trồng
nảy sinh nhiều mâu thuẫn như: (i) mâu thuẫn trong
thủy sản (nuôi tôm chuyên canh) dẫn đến một số
việc lấy nguồn nước ngọt (mùa khô) và nguồn
thiệt hại như mất năng suất một phần hoặc toàn
nước không bị ô nhiễm để dùng cho canh tác, (ii)
mùa vụ cũng như việc giảm chất lượng nông sản
mâu thuẫn giữ các hộ dân có diện tích đất canh tác (Hình 4).
Hình 3: Địa điểm thoát nước thải sau khi sử dụng cho các hình thức sản xuất nông nghiêp (bao gồm
cả thủy sản) trên số hộ dân khảo sát
Mâu thun gia các mô hình nuôi trng
không qua xử lý cũng được phát tán vào nguồn
thy sn
nước dùng cho sản xuất của các hộ xung quanh.
Theo kinh nghiệm sản xuất của người dân địa
Kết quả nghiên cứu giữa các hộ nuôi trồng thủy
phương, lượng nước dẫn vào vuông tôm cần phải
sản xuất hiện các mâu thuẫn như: (i) lây lan dịch
qua lắng lọc, xử lý vôi, chạy quạt để cung cấp thêm
bệnh thông qua việc xả thải lượng nước đã dùng
oxy và kiểm định chất lượng nước và pH trước khi
cho nuôi trồng thủy sản, và (ii) mâu thuẫn trong
thả con giống. Trong khi đó, một số hộ dân phải tái
việc lấy nước mặn cho nuôi trồng thủy sản.
sử dụng lượng nước trong ao nuôi nhằm dễ dàng
Nguyên nhân chủ yếu là do lượng nước đã dùng
kiểm soát mầm bệnh và giảm chi phí đầu tư, lắng
cho nuôi trồng thủy sản (chủ yếu là nuôi tôm
lọc xử lý mầm bệnh trước khi thả nuôi, gây phát
chuyên canh) của các hộ dân được xả thải trực tiếp
sinh thêm mâu thuẫn giữa những người sử dụng
vào nguồn nước dùng cho sản xuất, dẫn đễn các
với những người bảo vệ nguồn nước (Hình 3).
mầm bệnh từ những vuông tôm bị nhiễm bệnh 162
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 159-166
Hình 4: Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hình thức sản xuất nông nghiệp (thủy sản) trên số hộ dân khảo sát
3.3 Nhận thức người dân về các mâu thuẫn
vào nguồn nước sản xuất chung. Mặc dù một số hộ
dân trồng trọt và nuôi trồng thủy sản nhận thức
Kết quả điều tra mâu thuẫn giữa các hộ sản xuất
được việc xả thải vào nguồn nước là góp phần gây
nông nghiêp và thủy sản như: lây lan mầm bệnh,
ô nhiễm, phát tán mầm bệnh vào nguồn nước sản
làm ô nhiễm nguồn nước, nhiễm mặn, đều xuất
xuất (Hình 5). Tuy nhiên, với số ít người dân nhận
phát từ nhận thức của người dân trong quá trình
thức được nguyên nhân chính phát sinh các mâu
canh tác. Cụ thể, các hộ dân trồng trọt và nuôi
thuẫn thì trách nhiệm của người dân trong việc áp
trồng thủy sản không biết hoặc không quan tâm
dụng các biện pháp xử lý sơ bộ nước lượng thải
đến việc xả lượng nước thải đã sử dụng cho canh
trước khi xả thải ra nguồn nước là chưa có trên số
tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản của họ đã hộ khảo sát.
góp phần làm nhiễm bẩn, lây lan các mầm bệnh
Hình 5: Nhận thức ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nông hộ đến sản xuất nông nghiệp của địa
phương trên số hộ dân khảo sát 163
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 159-166
3.4 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, nguy
và nguy cơ (phân tích SWOT) đối với trồng trọt và
cơ, cơ hội của vùng nghiên cứu
nuôi trồng thủy sản ở vùng nghiên cứu được trình bày ở Bảng 1.
Kết quả phân tích điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội
Bảng 1: Phân tích điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và nguy cơ đối với trồng trọt và nuôi trồng thủy sản ở
vùng nghiên cứu Hình thức ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU CƠ HỘI NGUY CƠ sản xuất Thị trường không ổn Người dân có kinh
Nguồn nước nhiễm Được sự quan tâm của định. nghiệm lâu năm trong mặn, ảnh hưởng chính quyền địa Nhiễm mặn có thể sản xuất. Trồng trọt đến sản xuất. phương. gây chết cây trồng.
Nông sản bán được tại
Thiếu nước cục bộ Có những chính sách Sâu bệnh phức tạp. nơi sản xuất. vào mùa khô. vay vốn, hỗ trợ. Ô nhiễm do thuốc
Nguồn lao động dồi dào. bảo vệ thực vật. Có những chính sách Thị trường biến Chi phí đầu tư cao. Người dân có kinh vay vốn, hỗ trợ. động, không ổn định. Rủi ro cao nghiệm lâu năm trong
Tiếp cận khoa học kỹ Mưa bất thường, Nuôi trồng Con giống dễ sản xuất thuật giảm độ mặn, chết thủy sản nhiễm bệnh, nguồn Mang lại hiệu quả kinh
Được sự quan tâm của vật nuôi. nước mang mầm tế cao chính quyền địa Mầm bệnh trở nên đa bệnh, ô nhiễm. phương. dạng, phức tạp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, vùng nghiên cứu
trọt và nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao. Bên
có điều kiện thuận lợi với lực lượng lao động sản
cạnh đó, chính quyền địa phương đã có những
xuất dồi dào, ham học hỏi với kinh nghiệm sản
quan tâm đến tình hình sản xuất của người dân địa
xuất nhiều năm (trên 10 năm) của các hộ dân trồng phương (Hình 6).
Hình 6: Thuận lợi của người dân trong canh tác nông nghiệp (thủy sản) trên số hộ dân khảo sát 164
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 159-166
Hình 7: Khó khăn của người dân trong canh tác nông nghiệp (thủy sản) trên số hộ dân khảo sát
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, từ kết quả
mặt hạn chế. Dẫn đến xuất hiện các mâu thuẫn giữa
ở Hình 7 cho thấy, nguồn nước được dùng cho sản
các hộ dân trong quá trình khai thác và sử dụng
xuất nông nghiệp (thuỷ sản) đang bị ô nhiễm và
nguồn tài nguyên nước mặt cho canh tác nông
mang nhiều mầm bệnh. Cụ thể, có đến 46,7% hộ
nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, các mâu thuẫn như:
dân nhận thấy rằng nguồn nước dùng cho trồng trọt
(i) mâu thuẫn giữa các hộ dân canh tác lúa, hoa
nhiễm bẩn trầm trọng do tồn đọng các hoá chất,
màu; (ii) mâu thuẫn lẫn nhau giữa các hộ dân nuôi
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các phế phẩm
trồng thủy sản. Tuy có nhiều nguyên nhân dẫn đến
nông nghiệp (rơm, rạ, bao bì phân bón, thuốc trừ
các mâu thuẫn, nhưng phần lớn các mâu thuẫn trên
sâu) trên các kênh mương; 20,8% hộ dân có phần
được phát sinh từ những tập quán sản xuất của
diện tích đất sản xuất cách xa nguồn nước, hạn chế
người dân địa phương và chỉ số ít người dân địa
trong việc chủ động bơm tiêu thoát nước tránh úng
phương nhận thức được những ảnh hưởng của việc
ngập trên ruộng đồng và thiếu nước ngọt vào mùa
canh tác của gia đình đến nguồn nước dùng cho sản
khô. (ii) Bên cạnh đó, nguồn nước dùng cho nuôi
xuất. Do đó, cần nâng cao nhận thức, tập huấn triển
trồng thuỷ sản hiện mang nhiều mầm bệnh (chiếm
khai các phương thức sản xuất cho người dân, góp
35,8% ý kiến trong tổng số hộ dân được khảo sát)
phần tăng năng suất cây trồng vật nuôi và cải thiện
và đang bị ô nhiễm từ việc xả nước thải đã qua sử
môi trường nước mặt ở địa phương, tránh để các
dụng cho nuôi trồng thủy sản và từ trồng trọt vào
mâu thuẫn trên trở nên gay gắt và phát triển thành
nguồn nước dành cho nuôi trồng thủy sản (chiếm
những xung đột giữa các nhóm canh tác, sản xuất.
34% ý kiến trong tổng số hộ dân được khảo sát). 4.2 Đề xuất
Từ đó phát sinh những mâu thuẫn giữa những
người canh tác nông nghiệp (thủy sản), phát sinh
Trong nghiên cứu này, hiệu quả của các công
thêm những khó khăn trong quá trình canh tác
trình thuỷ lợi (đê bao khép kín vùng lúa 2 vụ, cống
nông nghiệp. Một số ảnh hưởng khác như biến
ngăn mặn, kênh dẫn nước ngọt từ Tp. Sóc Trăng)
động giá cả thị trường, sâu bệnh phát triển, thời tiết
chưa được đánh giá do còn hạn chế trong công
thay đổi bất thường cũng gây ảnh hưởng đến tình
tác liên hệ với các cán bộ quản lý công trình thủy ở
hình sản xuất ở địa phương.
địa phương. Ngoài ra, nghiên cứu đã chưa thực
hiện việc đánh giá các chính sách quản lý nguồn
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
tài nguyên nước mặt của chính quyền địa phương. 4.1 Kết luận
Do đó, đề xuất các nghiên cứu đánh giá hiệu quả
các công trình thuỷ lợi ở huyện Mỹ Xuyên, tỉnh
Công tác quản lý nguồn tài nguyên nước mặt ở Sóc Trăng.
huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng hiện còn nhiều 165
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 159-166 TÀI LIỆU THAM KHẢO
4. Tuan, Le Anh and Le Quang Tri. 2013. A 1.
Pilot Project on Climate Change
Bình, Nguyễn Thị Song and Ngô Thị Thanh
Hằng. 2013. “Hiệu quả kinh tế xã hội các
Adaptation and Rural Low Cost Water
mô hình canh tác triển vọng trên vùng đất
Supply for Hau Giang Province.
phèn tại xã Vĩnh Thắng, huyện Gò Quao,
5. Tuấn, Nguyễn Đỗ Anh. 2012. “Những vấn
tỉnh Kiên Giang.” Tp chí Khoa hc - Đại
đề nổi bật của sản xuất trong khu vực nông
hc Cn Thơ.
nghiệp và khuyến nghị chính sách.” K yếu 2.
Din đàn Kinh tế mùa thu 2012 237–54.
Linh, Nguyễn Thị Mỹ, Nguyễn Văn Bé, and
Văn Phạm Đăng Trí. 2014. “Phân vùng sinh
6. Van, Trinh Cong. 2009. “Identification Of
thái nông nghiệp dựa trên đặc tính nước mặt
Sea Level Rise Impacts on the Mekong
tại tỉnh Sóc Trăng.” Tp chí Khoa hc - Đại
Delta And Orientation Of Adaptation
hc Cn Thơ 30:84–93.
Activities. VietNam National Commitee On
Large Dams And Water Resousces
3. Tổng Cục Thống Kê. 2013. “Báo cáo Số Development.”
1809/BC-BTNMT ngày 15 tháng 5 năm
2014 Của Bộ Trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
7. Cổng thông tin điện tử huyện Mỹ Xuyên, trường.”
http://www.myxuyen.soctrang.gov.vn/ Truy cập 01: 50am, 17/7/2015 166