Báo cáo cuối học phần khóa luận cuối học kỳ 1p2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Báo cáo cuối học phần khóa luận cuối học kỳ 1p2 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 167-173
167
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
LÊN HIỆN TRẠNG CANH TÁC LÚA VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
THEO KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Nguyễn Thị Hồng Điệp
1
, Võ Quang Minh
1
, Phan Kiều Diễm
1
và Nguyễn Văn Tao
1
1
Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại hc Cn Thơ
Thông tin chung:
Ngày nhn: 08/08/2015
Ngày chp nhn: 17/09/2015
Title:
Climate change impact
assessments for rice
cultivation in the coastal
area of Mekong Delta based
on climate change senarios
T khóa:
Biến đổi khí hu, GIS, tn
thương, canh tác lúa
Keywords:
Climate Change, GIS,
Vulnerability, rice
cultivation
ABSTRACT
The Mekong Delta, in general and the coastal provinces, in particular, will
be strongly affected by climate change and these negative impacts will
g
reatly affect livelihood of local residents and food security of the area and
the country. The spatial distribution of flood inundation and salinity
intrusion (simulated by the Institute o
f
Water Resources Planning) for the
whole Mekong Delta of Vietnam was developed based on the based-year o
f
2004 and sea level rise scenarios in 2030 and 2050. This study used GIS
approaches to identify hot-
s
pot areas of different rice crops according to
di
f
ferent salinity and flooding scenarios. The results showed that the
vulnerable areas influenced by both flooding and salinity intrusion were o
f
Soc Trang, Ca Mau and Bac Lieu provinces, parts of Ben Tre, Tien Giang
and Tra Vinh provinces with total areas 12,257 ha in 2050. Rice cultivation
will be strongly affected with the greatest area accounted for the triple-rice
crop while mono-rice crop and integrated system of rice and upland crop
are of the least affected by both flooding and salinity intrusion factors
according to climate change scenarios.
TÓM TẮT
Đồng bng sông Cu Long (ĐBSCL) nói chung các tnh ven bin i
riêng vùng đất th p ven bi n c ơ a Vi t Nam được xem n i ch u nh
hưởng sm và ln nht t biến đổi khí hu, nhng tác động này s làm nh
hưởng rt ln n đế đời sng, kinh tế và an ninh lương th i dân và c ca ngườ
toàn xã hi. Trên cơ s các kch bn ngp và xâm nhp mn được xây dng
cho toàn ĐBSCL do Vin quy hoch Thy Li xây dng trong điu kin
năm cơ s 2004 và kch bn nước bin dâng đến năm 2030 và 2050. Nghiên
cu này đã s dng công ngh GIS nhm xác định các loi hin tr ng canh
tác lúa nguy cơ d b t n thương theo kch b n mn ng p theo tng
giai đon khác nhau. Kết qu cho thy vùng nguy cơ d tn thương do
tác động ca c u t 2 yế ngp và m n tp trung nhi u nh ăt Sóc Tr ng,
Mau Bc Liêu, mt phn nh di n tích Bế n Tre, Ti n Giang Trà
Vinh vi tng din tích là 12.257 ha (2050). Các hình trng lúa cũng b
nh hưởng vi din tích khá ln nh u nhưng nhi t phân b trên mô hình lúa
3 v ó hình lúa 1 v n tích b, trong khi đ lúa màu di nh hưởng
rt thp do tác động ca ngp và mn trong kch bn biế n đổi khí h u.
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 167-173
168
1 GIỚI THIỆU
Theo Bộ Tài nguyên Môi trường (2012)
công bố thì Việt Nam 1 trong 5 nước trên thế
giới bị tác động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu
(BĐKH). Chỉ tính riêng mực nước biển nếu dâng
75 cm đã làm cho 19% diện tích khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bị ngập. Nếu nước
biển dâng 1 m vào năm 2100, sẽ làm ngập gần 38%
diện tích khu vực ĐBSCL, gần 35% dân số thuộc
các tỉnh vùng ĐBSCL, trên 4% hệ thống đường sắt,
trên 9% hệ thống quốc lộ và khoảng 12% hệ thống
tỉnh lộ của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng. Theo dự báo
của tổ chức Liên hợp quốc đến năm 2015, Việt
Nam sẽ khoảng 135.000 hộ dân phải tái định
vì lý do môi trường. Đến m 2050, ĐBSCL
thể tới 1 triệu người phải di dời do những
yếu tố lũ lụt và hạn hán lặp đi lặp lại nhiều lần.
Các vùng đất ven biển miền Nam Việt Nam
được xem vùng nhạy cảm, dễ chịu nhiều tổn
thương do nơi đây mật độ dân tập trung
tương đối cao, sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp
chịu lệ thuộc lớn vào thời tiết, nguồn nước. Theo
IPCC (2007), qua phân tích phỏng đoán các tác
động của nước biển dâng đã công nhận vùng hạ lưu
sông Mekong (Việt Nam) một trong ba vùng
châu thổ được xếp trong nhóm cực kỳ nguy do
BĐKH.
Từ các kết quả trên cho thấy việc đánh giá các
tác động do tổn thương của các kịch bản BĐKH
lên hiện trạng sử dụng đất của các tỉnh ven biển
ĐBSCL hết sức cần thiết nhằm hỗ trợ các nhà
quản lý, quy hoạch sử dụng cho ng tác đối phó
hoặc thích ng với các ảnh hưởng của BĐKH của
các tỉnh ven biển ĐBSCL.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vùng nghiên cứu
Theo Trương Chí Hải (2005), ĐBSCL trải dài
từ vĩ độ 8
0
30’ đến 11
0
Bắc và từ kinh độ 04
0
30’ đến
107
0
Đông, diện tích t nhiên 3,96 triệu ha,
chiếm 12% diện tích của cả nước, trong đó sản
xuất nông nghiệp khoảng 2,9 triệu ha. Trong bối
cảnh BĐKH, mực nước biển thể dâng cao dẫn
đến nguy phần lớn ĐBSCL sẽ bị ngập lụt
nhiễm mặn do địa hình thấp, độ cao trung bình
khoảng 2 m so với mực nước biển. Vùng nghiên
cứu bao gồm 8 tỉnh ven biển với các tỉnh Long An,
Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc
Liêu, Cà Mau và Kiên Giang (Hình 1).
Hình 1: Bản đồ vùng nghiên cứu 8 tỉnh ven biển ĐBSCL
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 167-173
169
2.2 Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu
Các dữ liệu liên quan được thu thập tại các
Sở, ban, ngành có liên quan. Dữ liệu thu thập gồm:
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất ĐBSCL năm
2013 giải đoán từ dữ liệu ảnh vệ tinh MODIS (Bộ
môn Tài nguyên Đất đai, Trường Đại học Cần
Thơ).
Các kịch bản BĐKH (D án Clues, Vin Quy
họach Thy lợi miền Nam).
Bản đồ hành chính vùng ĐBSCL năm 2008
(Bộ môn Tài nguyên Đất đai, Trường Đại học Cần
Thơ).
Các tài liệu liên quan về đánh giá ảnh
hưởng BĐKH, điều kiện tự nhiên, kinh tế hội
của các tỉnh ven biển ĐBSCL (Sở Tài nguyên Môi
trường các tỉnh ven biển ĐBSCL).
2.3 Phương pháp GIS
Nghiên cứu đã sử dụng kết quả dự đoán ngập lũ
xâm nhập mặn theo kịch bản nước biển dâng
đến năm 2030 (SLR30), kịch bản ớc biển ng
đến năm 2050 (SLR50) dựa trên năm sở 2004.
Các bản đồ ngập được sử dụng từ các kịch bản
trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 12
các bản đồ mặn được sử dụng từ các kịch bản mặn
được tính từ tháng 1 đến tháng 6. Bản đồ độ sâu
ngập độ mặn được chia m 3 cấp: cao nhất
(ngập ≥ 1,5 m và độ mặn >8‰ và độ mặn t4 đến
8‰), thấp nhất (ngập < 0,6 m đmặn <4‰)
trung bình (ngập từ 0,6 đến < 1,5 m). Đề tài chọn
cấp mặn cao nhất ngập cao nhất của các kịch
bản để làm cơ sở đánh giá các vùng tổn thương ảnh
hưởng của BĐKH lên hiện trạng sử dụng đất khu
vực ven biển ĐBSCL.
Kịch bản thu thập từ dữ liệu dạng raster được
chuyển sang vector để chồng lắp lên bản đồ hiện
trạng sử dụng đất ranh hành chính ĐBSCL để
xác định loại hiện trạng canh tác bị tổn thương.
Các dữ liệu mặn và ngập của các kịch bản được
phân thành 3 cấp dựa trên phân cấp mức đchống
chịu của cây lúa về mặn ngập của Viện lúa gạo
quốc tế (IRRI, 1997) như sau:
D liu ngp được phân thành 3 cp:
Cấp ngập cao (ngập ≥ 1,5m),
Cấp ngập trung bình (ngập từ 0,6 đến <
1,5m),
Cấp ngập thấp (ngập < 0,6m).
D liu mn ca các kch bn BĐKH được
phân thành 3 cp:
Độ mặn cao (độ mặn >8‰),
Độ mặn trung bình (độ mặn từ 4 đến 8‰),
Độ mặn thấp (độ mặn <4‰).
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Phân vùng nguy hại do mặn và ngập
theo các kịch bản biến đổi khí hậu
C 2 yếu t mn và ngp
thời điểm hiện tại kịch bản năm 2004, vùng
nguy hại do mặn (>8‰) và ngập (>1,5 m) cao nhất
được xác định với diện tích 243,95 ha chiếm
diện tích bị ảnh hưởng thấp nhất, đến kịch bản năm
2030, diện tích vùng nguy hại 2.274,33 ha tăng
cao hơn gấp khoảng 10 lần so với năm 2004. Đến
kịch bản năm 2050, diện tích vùng dễ tổn thương
tăng cao nhất với 12.257,49 ha cao hơn gấp 50 lần
so với năm 2004. (Hình 2)
Hình 2: Diện tích vùng dễ bị tác động theo các kịch bản BĐKH
224
2.274
12.257
,000
2000,000
4000,000
6000,000
8000,000
10000,000
12000,000
14000,000
HT SLR30 SLR50
Diện tích (ha)
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 167-173
170
3.2 Phân vùng nguy hại do mặn và ngập
theo đơn vị hành chính
Sóc Trăng tỉnh diện tích dễ bị tổn thương
do tác động của mặn và ngập cho cả 3 kịch bản
(năm sở 2004, 2030 2050) với diện tích bị
tổn thương tăng từ 228 lên 6.400 ha, cao nhất so
với các tỉnh khác trong khu vực. (Hình 3)
Hình 3: Diện tích vùng bị tác động do ngập và mặn của từng kịch bản BĐKH theo đơn vị hành chính
Bốn tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Tiền Giang Trà
Vinh diện tích bị ảnh hưởng trên 2 kịch bản
BĐKH năm 2030 2050, trong đó Mau
Bạc Liêu 2 tỉnh diện tích bị ảnh hưởng cao
nhất đến kịch bản đến năm 2050 và diện tích bị tổn
thương tăng từ 56 lên 2.336 ha (Cà Mau), từ 132
lên 2.063 ha (Bạc Liêu). Hai tỉnh Tiền Giang
Trà Vinh có diện tích bị ảnh hưởng ít n với diện
tích tăng từ 20 lên 148 ha (tỉnh Tiền Giang) từ
16 lên 977 ha (tỉnh Trà Vinh).
Bến Tre Long An 2 tỉnh diện tích bị
nguy hại chỉ xảy ra kịch bản BĐKH năm 2050
với diện tích lần lượt 208 125 ha. Trong khi
đó tỉnh Kiên Giang không bị ảnh hưởng cho cả 2
yếu tố mặn và ngập đối với 3 kịch bản BĐKH.
Theo Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam
(2008), địa hình ng bán đảo Mau khá bằng
phẳng, hần lớn đấtcao độ mặt đất từ 0,2÷1,0 m,
hướng dốc chính Đông Bắc-Tây Nam. Do quá
trình bồi đắp phù sa của sông Hậu, hình thành địa
hình cao ven sông Hậu thấp dần về phía sông
Cái Lớn-Cái Bé biển Tây. Hơn nữa, nguồn xâm
nhập mặn chính của vùng này từ phía biển Đông
thông qua các cửa sông nên vùng này chịu tác động
nhiều nhất của BĐKH.
3.3 Đánh giá tình trạng ảnh hưởng của các
kịch bản BĐKH trên diện tích canh tác lúa do
tác động của mặn và ngập
Từ Hình 4 cho thấy, diện tích canh tác lúa của
các tỉnh ven biển ĐBSCL bị ảnh hưởng của 2 yếu
tố mặn và ngập tăng nhanh qua các kịch bản.
Hình 4: Tổng diện tích lúa bị tổn thương do ảnh hưởng BĐKH theo các kịch bản
0 0 0 0
228,279
0
16
132
0
56,00
0
1828,675
20
237,657
2063,397
208
2336,415
124,532
6399,916
148
977,198
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
Bạc Liêu Bến Tre
Cà Mau Long An Sóc Trăng
Tiền Giang
Trà Vinh
Diện tích (ha)
HT SLR30 SLR50
0,17
53,02
606,89
000
100
200
300
400
500
600
700
HT SLR30 SLR50
Diện tích (ha)
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 167-173
171
Tại năm sở 2004 diện tích bị ảnh hưởng do
cả 2 yếu tố mặn và ngập chvới 0,17 ha phân bố
chỉ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, đến năm 2030 thì
diện tích này đã tăng n thành 53,02 ha phân bố
trên địa bàn 3 tỉnh Sóc Trăng, Tiền Giang Trà
Vinh, đến năm kịch bản 2050 thì diện tích bị ảnh
hưởng đã lên tới 606,89 ha phân btrên địa bàn 6
tỉnh gồm Bạc Liêu, Bến Tre, Long An, Sóc Trăng,
Tiền Giang và Trà Vinh, trong đó tỉnh Trà Vinh
diện tích bị ảnh hưởng nhiều nhất với diện ch
204,41 ha (Hình 5).
Hình 5: Phân vùng nguy hại do tác động của BĐKH trên hiện trạng canh tác lúa
3.3.1 Tác độ ng trên hi n tr ng canh tác lúa 2 v
C 2 yếu t mn và ngp
Vùng canh tác lúa 2 vụ bị tác động bởi cả 2 yếu
tố mặn và ngập chỉ xuất hiện ở kịch bản năm 2030
và 2050 (Hình 6). Đến năm 2030 diện tích lúa 2 vụ
bị tổn thương 30,29 ha phân bố trên địa bàn 2
tỉnh Trà Vinh và Tiền Giang, đến năm 2050 đã làm
ảnh hưởng đến 5 trong số 8 tỉnh ven biển gồm Trà
Vinh, Bạc Liêu, Tiền Giang, Sóc Trăng Long
An với tổng diện tích 183,62 ha, trong đó tỉnh
Trà Vinh diện tích trồng lúa 2 vụ bị ảnh hưởng
nhiều nhất là 86,73 ha.
Hình 6: Diện tích lúa 2 vụ bị tổn thương do ảnh hưởng BĐKH theo các kịch bn
Mt trong 2 yếu t mn hoc ngp
Diện tích lúa 2 vụ bị ảnh hưởng do 1 trong 2
yếu tố mặn hoặc ngập phân bố hầu hết trên các tỉnh
ven biển phần diện tích bị ảnh hưởng này của
các tỉnh không chênh lệch nhiều giữa các kỳ kịch
bản nhưng có xu hướng tăng qua các kỳ kịch bản.
Đối với yếu tố mặn (>8‰) xuất hiện trên tất cả
các diện tích lúa 2 vụ của các tỉnh trong khu vực,
còn yếu tố ngập (>1,5 m) chỉ xuất hiện các tỉnh
Long An, Tiền Giang Kiên Giang. Trong đó
Long An Kiên Giang 2 tỉnh diện tích bị
ảnh hưởng nhiều nhất, cụ thể đến kịch bản năm
2050 thì diện tích bị nh hưởng của 2 tỉnh này lần
lượt là khoảng 134.000 ha và khoảng 72.000 ha.
3.3.2 Tác độ ng trên hi n trng canh tác lúa 3 v
C 2 yếu t mn và ngp
Diện tích canh tác lúa 3 vụ bị tổn thương bởi 2
yếu tố mặn ngập chủ yếu xuất hiện các năm
kịch bản 2030 và 2050, đối với năm 2004 diện tích
lúa 3 vụ bị ảnh hưởng không đáng kể chỉ với 0,17
ha chỉ phân bố trên địa bàn tỉnh c Trăng.
(Hình 7)
0
30,29
183,62
0
50
100
150
200
HT SLR30 SLR50
Diện tích (ha)
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 167-173
172
Hình 7: Diện tích lúa 3 vụ bị tổn thương do ảnh hưởng BĐKH theo các kịch bn
Đến năm 2030 diện ch lúa 3 vbị ảnh ởng
là 22,73 ha phân bố trên địa bàn 2 tỉnh Trà Vinh và
Sóc Trăng, đến năm kịch bản 2050, diện tích lúa 3
vụ bị tổn thương do 2 yếu tố mặn và ngập khá
lớn với 423,26 ha phân bố trên địa bàn 4 tỉnh Bến
Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng Long An, trong đó
tỉnh Bến Tre diện tích bị tổn thương nhiều nhất
với 143,35 ha.
Mt trong 2 yếu t mn hoc ngp
Bên cạnh đó, diện tích lúa 3 vụ bị ảnh hưởng
bởi 1 trong 2 yếu tố mặn, ngập cũng nằm trên địa
bàn của tất cả các tỉnh nhưng nhiều nhất 2 tỉnh
Long An Tiền Giang với các diện tích lần lượt
là khoảng 45.400 ha và khoảng 31.000 ha (kịch bản
đến năm 2050).
Diện tích lúa 3 vụ chịu ảnh hưởng của mặn
(>8‰) xuất hiện tất cả các tỉnh trong khu vực
ven biển, còn diện tích chịu ảnh hưởng do ngập
(>1,5 m) chỉ xuất hiện các tỉnh Long An, Tiền
Giang và 1 phần nhỏ diện tích 2 tỉnh Kiên Giang
và Bến Tre.
Đánh giá chung:
Năm sở 2004 không bị ảnh hưởng hoặc
bị ảnh hưởng không đáng kể bởi BĐKH do 2 yếu
tố mặn và ngập.
Diện tích các vùng dễ bị tổn thương bởi 2
yếu mặn ngập khu vực ven biển ĐBSCL tăng
nhanh qua các thời kỳ kịch bản BĐKH, từ đó diện
tích đất canh tác càng ngày càng giảm đi.
Các kết quả này hỗ trợ cho các nhà quản
vùng ven biển hướng giải quyết lập kế
hoạch đối phó kịp thời do ảnh hưởng của tình trạng
xâm nhập mặn ngập nhằm đảm bảo cuộc sống
cho người dân vùng ven biển.
4 KẾT LUẬN
Nhìn chung, ở các kịch bản BĐKH bởi 2 yếu tố
mặn ngập đã sẽ gây nguy hại đến hiện trạng
canh tác lúa (2 vụ 3 vụ) các tác động này
tăng nhanh qua các kỳ kịch bản (đến năm 2030
năm 2050) chủ yếu c động nhiều nhất kịch
bản năm 2050 từ 0,17 ha (2004), 53,02 ha (2030)
và đến 606,89 ha (2050).
Đối với hình canh tác lúa 2 vụ 3 vụ,
vùng nguy hại nhiều nhất ảnh hưởng đến năm kịch
bản 2050, chủ yếu tập trung trên các địa bàn tỉnh
Bến Tre, Trà Vinh, c Trăng Bạc Liêu, các
năm kịch bản cơ sở 2004 và năm 2030 vùng nghiên
cứu bị ảnh hưởng không nhiều.
Các hiện trạng canh tác lúa bị ảnh hưởng do tác
động 1 trong 2 yếu tố mặn hoặc ngập xuất hiện trên
nhiều nhất trên địa bàn các tỉnh Long An, Tiền
Giang, Bến Tre Kiên Giang. Trong đó tác động
lên hiện trạng canh tác lúa 2 vụ phân bố nhiều trên
2 tỉnh Long An Kiên Giang; lúa 3 vụ Long An
và Tiền Giang.
Việc ng dụng kỹ thuật GIS đã giúp xây dựng
hoàn thiện các kịch bản BĐKH cho kết quả là đáng
tin cậy và được đối chiếu với kết quả đi thực địa, vì
thế cần các nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực
này bằng các phương pháp ứng dụng viễn thám
trong giải đoán và nghiên cứu tình hình KH cho
cả khu vực ĐBSCL trong thời gian tới để biện
pháp đối phó thích ứng nhằm sử dụng hợp
nguồn tài nguyên đất đai của các tỉnh.
000
023
423,26
000
050
100
150
200
250
300
350
400
450
HT SLR30 SLR50
Diện tích (ha)
Tap chı
Khoa hoc Trươ
ng Đai hoc Cân Thơ đề ế đổ S chuyên : Môi trường và Bi n i khí h u (2015): 167-173
173
TÀI LIỆU KHAM KHẢO
1. ADB (Asian Development Bank) (1994).
Climate Change in Asia: Vietnam Country
Report, p.27.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012. Kịch
bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho
Việt Nam. Hà Nội.
3. Dasgupta Susmita, Benoit Laplante, Craig
Meisner, David Wheeler, and Jianping Yan,
(2007). The Impact of Sea Level Rise on
Developing Countries: A Comparative
Analysis. World Bank Policy Research,
Working Paper 4136, February 2007.
4. IPCC (Intergovernmental Panel on Climate
Change) (2007). Fourth Assessment Report,
Working Group II report. Impacts,
Adaptation and Vulnerability.
5. Lê Huy Bá, 2001. Biến đổi khí hậu và hiểm
họa toàn cầu, NXB Đại học Quốc gia thành
phố Hồ Chí Minh.
6. Trần Quốc Đạt, Nguyễn Hiếu Trung
Kanchit Likitdecharote, 2012. Mô phỏng
xâm nhập mặn Đồng bằng sông Cửu Long
dưới tác động mực nước biển dâng và sự
suy giảm lưu lượng từ thượng nguồn. Tạp
chí Khoa học số 21b, trang 141-150.
Trường Đại học Cần Thơ.
7. UNDP (United Nations Development
Program) (2007). Human Development
Report 2007/8, Fighting Climate Change:
Human Solidarity in a Divided World.
Palgrave MacMillan, New York.
8. Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi
trường, 2010. Biến đổi khí hậu và tác động
ở Việt Nam, Hà Nội.
9. Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế, 1997. Hệ thống
tiêu chuẩn đánh giá cây lúa, trang 36-40.
10. Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam, 2008.
Quy hoạch tài nguyên nước vùng Bán đảo
Cà Mau, 31/12/2008.
| 1/7

Preview text:

Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 167-173
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
LÊN HIỆN TRẠNG CANH TÁC LÚA VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
THEO KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Nguyễn Thị Hồng Điệp1, Võ Quang Minh1, Phan Kiều Diễm1 và Nguyễn Văn Tao1
1 Khoa Môi trường & Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại hc Cn Thơ ABSTRACT Thông tin chung:
Ngày nh
n: 08/08/2015
The Mekong Delta, in general and the coastal provinces, in particular, will
Ngày chp nhn: 17/09/2015
be strongly affected by climate change and these negative impacts will
greatly affect livelihood of local residents and food security of the area and Title:
the country. The spatial distribution of flood inundation and salinity Climate change impact
intrusion (simulated by the Institute of Water Resources Planning) for the assessments for rice
whole Mekong Delta of Vietnam was developed based on the based-year of
cultivation in the coastal
2004 and sea level rise scenarios in 2030 and 2050. This study used GIS
area of Mekong Delta based
approaches to identify hot-spot areas of different rice crops according to
on climate change senarios
different salinity and flooding scenarios. The results showed that the
vulnerable areas influenced by both flooding and salinity intrusion were of

T khóa:
Soc Trang, Ca Mau and Bac Lieu provinces, parts of Ben Tre, Tien Giang
Biến đổi khí hu, GIS, tn
and Tra Vinh provinces with total areas 12,257 ha in 2050. Rice cultivation
thương, canh tác lúa
will be strongly affected with the greatest area accounted for the triple-rice
crop while mono-rice crop and integrated system of rice and upland crop
Keywords:
are of the least affected by both flooding and salinity intrusion factors Climate Change, GIS,
according to climate change scenarios. Vulnerability, rice TÓM TẮT cultivation
Đồng bng sông Cu Long (ĐBSCL) nói chung và các tnh ven bin nói
riêng là vùng
đất thp ven bin ca Vit Nam và được xem là nơi c h u nh
hưởng sm và ln nht t biến đổi khí hu, nhng tác động này s làm nh
h
ưởng rt ln đến đời sng, kinh tế và an ninh lương thc ca ngư i dân và
toàn xã hi. Trên cơ s các kch bn ngp và xâm nhp mn được xây dng
cho toàn
ĐBSCL do Vin quy hoch Thy Li xây dng trong điu kin
n
ăm cơ s 2004 và kch bn nước bin dâng đến năm 2030 và 2050. Nghiên
c
u này đã s dng công ngh GIS nhm xác định các loi hin trng canh
tác lúa có nguy c
ơ d b tn thương theo kch bn mn và ngp theo tng
giai
đon khác nhau. Kết qu cho thy vùng có nguy cơ d tn thương do
tác
động ca c 2 yếu t ngp và mn tp trung nhiu nht Sóc Trăng, Cà
Mau và B
c Liêu, mt phn nh din tích Bến Tre, Tin Giang và Trà
Vinh v
i tng din tích là 12.257 ha (2050). Các mô hình trng lúa cũng b
nh hưởng vi din tích khá ln nhưng nhiu nht phân b trên mô hình lúa
3 v
, trong khi đó mô hình lúa 1 v và lúa màu có din tích b nh hưởng
r
t thp do tác động ca ngp và mn trong kch bn biến đổi khí h u. 167
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 167-173 1 GIỚI THIỆU
châu thổ được xếp trong nhóm cực kỳ nguy cơ do BĐKH.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012)
công bố thì Việt Nam là 1 trong 5 nước trên thế
Từ các kết quả trên cho thấy việc đánh giá các
giới bị tác động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu
tác động do tổn thương của các kịch bản BĐKH
(BĐKH). Chỉ tính riêng mực nước biển nếu dâng
lên hiện trạng sử dụng đất của các tỉnh ven biển
75 cm đã làm cho 19% diện tích khu vực Đồng
ĐBSCL là hết sức cần thiết nhằm hỗ trợ các nhà
bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bị ngập. Nếu nước
quản lý, quy hoạch sử dụng cho công tác đối phó
biển dâng 1 m vào năm 2100, sẽ làm ngập gần 38%
hoặc thích ứng với các ảnh hưởng của BĐKH của
diện tích khu vực ĐBSCL, gần 35% dân số thuộc
các tỉnh ven biển ĐBSCL.
các tỉnh vùng ĐBSCL, trên 4% hệ thống đường sắt,
trên 9% hệ thống quốc lộ và khoảng 12% hệ thống
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
tỉnh lộ của Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng. Theo dự báo 2.1 Vùng nghiên cứu
của tổ chức Liên hợp quốc đến năm 2015, Việt
Theo Trương Chí Hải (2005), ĐBSCL trải dài
Nam sẽ có khoảng 135.000 hộ dân phải tái định
từ vĩ độ 8030’ đến 110 Bắc và từ kinh độ 04030’ đến
cư vì lý do môi trường. Đến năm 2050, ở ĐBSCL
1070 Đông, có diện tích tự nhiên là 3,96 triệu ha,
có thể có tới 1 triệu người phải di dời do những
chiếm 12% diện tích của cả nước, trong đó sản
yếu tố lũ lụt và hạn hán lặp đi lặp lại nhiều lần.
xuất nông nghiệp khoảng 2,9 triệu ha. Trong bối
Các vùng đất ven biển ở miền Nam Việt Nam
cảnh BĐKH, mực nước biển có thể dâng cao dẫn
được xem là vùng nhạy cảm, dễ chịu nhiều tổn
đến nguy cơ phần lớn ĐBSCL sẽ bị ngập lụt và
thương do nơi đây có mật độ dân cư tập trung
nhiễm mặn do có địa hình thấp, độ cao trung bình
tương đối cao, sản xuất nông nghiệp và ngư nghiệp
khoảng 2 m so với mực nước biển. Vùng nghiên
chịu lệ thuộc lớn vào thời tiết, nguồn nước. Theo
cứu bao gồm 8 tỉnh ven biển với các tỉnh Long An,
IPCC (2007), qua phân tích và phỏng đoán các tác
Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc
động của nước biển dâng đã công nhận vùng hạ lưu
Liêu, Cà Mau và Kiên Giang (Hình 1).
sông Mekong (Việt Nam) là một trong ba vùng
Hình 1: Bản đồ vùng nghiên cứu 8 tỉnh ven biển ĐBSCL 168
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 167-173
2.2 Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu
Kịch bản thu thập từ dữ liệu dạng raster được
chuyển sang vector để chồng lắp lên bản đồ hiện
Các dữ liệu có liên quan được thu thập tại các
trạng sử dụng đất và ranh hành chính ĐBSCL để
Sở, ban, ngành có liên quan. Dữ liệu thu thập gồm:
xác định loại hiện trạng canh tác bị tổn thương.
 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất ĐBSCL năm
2013 giải đoán từ dữ liệu ảnh vệ tinh MODIS (Bộ
Các dữ liệu mặn và ngập của các kịch bản được
môn Tài nguyên Đất đai, Trường Đại học Cần
phân thành 3 cấp dựa trên phân cấp mức độ chống Thơ).
chịu của cây lúa về mặn và ngập của Viện lúa gạo
quốc tế (IRRI, 1997) như sau:
 Các kịch bản BĐKH (Dự án Clues, Viện Quy
họach Thủy lợi miền Nam).
D liu ngp được phân thành 3 cp:
 Bản đồ hành chính vùng ĐBSCL năm 2008
 Cấp ngập cao (ngập ≥ 1,5m),
(Bộ môn Tài nguyên Đất đai, Trường Đại học Cần
 Cấp ngập trung bình (ngập từ 0,6 đến < Thơ). 1,5m),
 Các tài liệu có liên quan về đánh giá ảnh
 Cấp ngập thấp (ngập < 0,6m).
hưởng BĐKH, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của các tỉnh ven biển ĐBSCL (Sở Tài nguyên Môi
D liu mn ca các kch bn BĐKH được
trường các tỉnh ven biển ĐBSCL).
phân thành 3 cp: 2.3 Phương pháp GIS
 Độ mặn cao (độ mặn >8‰),
Nghiên cứu đã sử dụng kết quả dự đoán ngập lũ
 Độ mặn trung bình (độ mặn từ 4 đến 8‰),
và xâm nhập mặn theo kịch bản nước biển dâng
 Độ mặn thấp (độ mặn <4‰).
đến năm 2030 (SLR30), kịch bản nước biển dâng 3
đến năm 2050 (SLR50) dựa trên năm cơ sở 2004.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Các bản đồ ngập được sử dụng từ các kịch bản
3.1 Phân vùng nguy hại do mặn và ngập
trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 12 và
theo các kịch bản biến đổi khí hậu
các bản đồ mặn được sử dụng từ các kịch bản mặn
C 2 yếu t mn và ngp
được tính từ tháng 1 đến tháng 6. Bản đồ độ sâu
ngập và độ mặn được chia làm 3 cấp: cao nhất
Ở thời điểm hiện tại kịch bản năm 2004, vùng
(ngập ≥ 1,5 m và độ mặn >8‰ và độ mặn từ 4 đến
nguy hại do mặn (>8‰) và ngập (>1,5 m) cao nhất
8‰), thấp nhất (ngập < 0,6 m và độ mặn <4‰) và
được xác định với diện tích là 243,95 ha chiếm
trung bình (ngập từ 0,6 đến < 1,5 m). Đề tài chọn
diện tích bị ảnh hưởng thấp nhất, đến kịch bản năm
cấp mặn cao nhất và ngập cao nhất của các kịch
2030, diện tích vùng nguy hại là 2.274,33 ha tăng
bản để làm cơ sở đánh giá các vùng tổn thương ảnh
cao hơn gấp khoảng 10 lần so với năm 2004. Đến
hưởng của BĐKH lên hiện trạng sử dụng đất khu
kịch bản năm 2050, diện tích vùng dễ tổn thương vực ven biển ĐBSCL.
tăng cao nhất với 12.257,49 ha cao hơn gấp 50 lần so với năm 2004. (Hình 2) Diện tích (ha) 14000,000 12.257 12000,000 10000,000 8000,000 6000,000 4000,000 2.274 2000,000 224 ,000 HT SLR30 SLR50
Hình 2: Diện tích vùng dễ bị tác động theo các kịch bản BĐKH 169
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 167-173
3.2 Phân vùng nguy hại do mặn và ngập
do tác động của mặn và ngập cho cả 3 kịch bản theo đơn vị hành chính
(năm cơ sở 2004, 2030 và 2050) với diện tích bị
tổn thương tăng từ 228 lên 6.400 ha, cao nhất so
Sóc Trăng là tỉnh có diện tích dễ bị tổn thương
với các tỉnh khác trong khu vực. (Hình 3) Diện tích (ha) 7000 6399,916 6000 5000 4000 3000 2336,415 2063,397 1828,675 2000 977,198 1000 0 132 0 0 208 056,00 0 124,53 2 2 28,279 0 0 20148 16 237,657 0 Bạc Liêu Bến Tre Cà Mau Long An Sóc Trăng Tiền Giang Trà Vinh HT SLR30 SLR50
Hình 3: Diện tích vùng bị tác động do ngập và mặn của từng kịch bản BĐKH theo đơn vị hành chính
Bốn tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Tiền Giang và Trà
(2008), địa hình vùng bán đảo Cà Mau khá bằng
Vinh có diện tích bị ảnh hưởng trên 2 kịch bản
phẳng, hần lớn đất có cao độ mặt đất từ 0,2÷1,0 m,
BĐKH năm 2030 và 2050, trong đó Cà Mau và
hướng dốc chính là Đông Bắc-Tây Nam. Do quá
Bạc Liêu là 2 tỉnh có diện tích bị ảnh hưởng cao
trình bồi đắp phù sa của sông Hậu, hình thành địa
nhất đến kịch bản đến năm 2050 và diện tích bị tổn
hình cao ở ven sông Hậu và thấp dần về phía sông
thương tăng từ 56 lên 2.336 ha (Cà Mau), từ 132
Cái Lớn-Cái Bé và biển Tây. Hơn nữa, nguồn xâm
lên 2.063 ha (Bạc Liêu). Hai tỉnh Tiền Giang và
nhập mặn chính của vùng này từ phía biển Đông
Trà Vinh có diện tích bị ảnh hưởng ít hơn với diện
thông qua các cửa sông nên vùng này chịu tác động
tích tăng từ 20 lên 148 ha (tỉnh Tiền Giang) và từ nhiều nhất của BĐKH.
16 lên 977 ha (tỉnh Trà Vinh).
3.3 Đánh giá tình trạng ảnh hưởng của các
Bến Tre và Long An là 2 tỉnh có diện tích bị
kịch bản BĐKH trên diện tích canh tác lúa do
nguy hại chỉ xảy ra ở kịch bản BĐKH năm 2050
tác động của mặn và ngập
với diện tích lần lượt là 208 và 125 ha. Trong khi
đó tỉnh Kiên Giang không bị ảnh hưởng cho cả 2
Từ Hình 4 cho thấy, diện tích canh tác lúa của
các tỉnh ven biển ĐBSCL bị ảnh hưởng của 2 yếu
yếu tố mặn và ngập đối với 3 kịch bản BĐKH.
tố mặn và ngập tăng nhanh qua các kịch bản.
Theo Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam Diện tích (ha) 700 606,89 600 500 400 300 200 53,02 100 0,17 000 HT SLR30 SLR50
Hình 4: Tổng diện tích lúa bị tổn thương do ảnh hưởng BĐKH theo các kịch bản 170
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 167-173
Tại năm cơ sở 2004 diện tích bị ảnh hưởng do
hưởng đã lên tới 606,89 ha phân bố trên địa bàn 6
cả 2 yếu tố mặn và ngập chỉ với 0,17 ha phân bố
tỉnh gồm Bạc Liêu, Bến Tre, Long An, Sóc Trăng,
chỉ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, đến năm 2030 thì
Tiền Giang và Trà Vinh, trong đó tỉnh Trà Vinh có
diện tích này đã tăng lên thành 53,02 ha phân bố
diện tích bị ảnh hưởng nhiều nhất với diện tích là
trên địa bàn 3 tỉnh Sóc Trăng, Tiền Giang và Trà 204,41 ha (Hình 5).
Vinh, đến năm kịch bản 2050 thì diện tích bị ảnh
Hình 5: Phân vùng nguy hại do tác động của BĐKH trên hiện trạng canh tác lúa
3.3.1 Tác động trên hin trng canh tác lúa 2 v
bị tổn thương là 30,29 ha phân bố trên địa bàn 2
tỉnh Trà Vinh và Tiền Giang, đến năm 2050 đã làm
C 2 yếu t mn và ngp
ảnh hưởng đến 5 trong số 8 tỉnh ven biển gồm Trà
Vùng canh tác lúa 2 vụ bị tác động bởi cả 2 yếu
Vinh, Bạc Liêu, Tiền Giang, Sóc Trăng và Long
tố mặn và ngập chỉ xuất hiện ở kịch bản năm 2030
An với tổng diện tích là 183,62 ha, trong đó tỉnh
và 2050 (Hình 6). Đến năm 2030 diện tích lúa 2 vụ
Trà Vinh có diện tích trồng lúa 2 vụ bị ảnh hưởng nhiều nhất là 86,73 ha. Diện tích (ha) 200 183,62 150 100 50 30,29 0 0 HT SLR30 SLR50
Hình 6: Diện tích lúa 2 vụ bị tổn thương do ảnh hưởng BĐKH theo các kịch bản
Mt trong 2 yếu t mn hoc ngp
ảnh hưởng nhiều nhất, cụ thể đến kịch bản năm
2050 thì diện tích bị ảnh hưởng của 2 tỉnh này lần
Diện tích lúa 2 vụ bị ảnh hưởng do 1 trong 2
lượt là khoảng 134.000 ha và khoảng 72.000 ha.
yếu tố mặn hoặc ngập phân bố hầu hết trên các tỉnh
ven biển và phần diện tích bị ảnh hưởng này của
3.3.2 Tác động trên hin trng canh tác lúa 3 v
các tỉnh không chênh lệch nhiều giữa các kỳ kịch
C 2 yếu t mn và ngp
bản nhưng có xu hướng tăng qua các kỳ kịch bản.
Diện tích canh tác lúa 3 vụ bị tổn thương bởi 2
Đối với yếu tố mặn (>8‰) xuất hiện trên tất cả
yếu tố mặn và ngập chủ yếu xuất hiện ở các năm
các diện tích lúa 2 vụ của các tỉnh trong khu vực,
kịch bản 2030 và 2050, đối với năm 2004 diện tích
còn yếu tố ngập (>1,5 m) chỉ xuất hiện ở các tỉnh
lúa 3 vụ bị ảnh hưởng không đáng kể chỉ với 0,17
Long An, Tiền Giang và Kiên Giang. Trong đó
ha và chỉ phân bố trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Long An và Kiên Giang là 2 tỉnh có diện tích bị (Hình 7) 171
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 167-173 Diện tích (ha) 450 423,26 400 350 300 250 200 150 100 050 023 000 000 HT SLR30 SLR50
Hình 7: Diện tích lúa 3 vụ bị tổn thương do ảnh hưởng BĐKH theo các kịch bản
Đến năm 2030 diện tích lúa 3 vụ bị ảnh hưởng
xâm nhập mặn và ngập nhằm đảm bảo cuộc sống
là 22,73 ha phân bố trên địa bàn 2 tỉnh Trà Vinh và
cho người dân vùng ven biển.
Sóc Trăng, đến năm kịch bản 2050, diện tích lúa 3 4 KẾT LUẬN
vụ bị tổn thương do 2 yếu tố mặn và ngập là khá
lớn với 423,26 ha phân bố trên địa bàn 4 tỉnh Bến
Nhìn chung, ở các kịch bản BĐKH bởi 2 yếu tố
Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng và Long An, trong đó
mặn và ngập đã và sẽ gây nguy hại đến hiện trạng
tỉnh Bến Tre có diện tích bị tổn thương nhiều nhất
canh tác lúa (2 vụ và 3 vụ) và các tác động này với 143,35 ha.
tăng nhanh qua các kỳ kịch bản (đến năm 2030 và
năm 2050) và chủ yếu tác động nhiều nhất ở kịch
Mt trong 2 yếu t mn hoc ngp
bản năm 2050 từ 0,17 ha (2004), 53,02 ha (2030)
Bên cạnh đó, diện tích lúa 3 vụ bị ảnh hưởng và đến 606,89 ha (2050).
bởi 1 trong 2 yếu tố mặn, ngập cũng nằm trên địa
Đối với mô hình canh tác lúa 2 vụ và 3 vụ,
bàn của tất cả các tỉnh nhưng nhiều nhất là 2 tỉnh
Long An và Tiền Giang với các diện tích lần lượt
vùng nguy hại nhiều nhất ảnh hưởng đến năm kịch
bản 2050, chủ yếu tập trung trên các địa bàn tỉnh
là khoảng 45.400 ha và khoảng 31.000 ha (kịch bản đến năm 2050).
Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng và Bạc Liêu, ở các
năm kịch bản cơ sở 2004 và năm 2030 vùng nghiên
Diện tích lúa 3 vụ chịu ảnh hưởng của mặn
cứu bị ảnh hưởng không nhiều.
(>8‰) xuất hiện ở tất cả các tỉnh trong khu vực
Các hiện trạng canh tác lúa bị ảnh hưởng do tác
ven biển, còn diện tích chịu ảnh hưởng do ngập
(>1,5 m) chỉ xuất hiện ở các tỉnh Long An, Tiền
động 1 trong 2 yếu tố mặn hoặc ngập xuất hiện trên
nhiều nhất là trên địa bàn các tỉnh Long An, Tiền
Giang và 1 phần nhỏ diện tích ở 2 tỉnh Kiên Giang và Bến Tre.
Giang, Bến Tre và Kiên Giang. Trong đó tác động
lên hiện trạng canh tác lúa 2 vụ phân bố nhiều trên Đánh giá chung:
2 tỉnh Long An và Kiên Giang; lúa 3 vụ Long An và Tiền Giang.
 Năm cơ sở 2004 không bị ảnh hưởng hoặc
bị ảnh hưởng không đáng kể bởi BĐKH do 2 yếu
Việc ứng dụng kỹ thuật GIS đã giúp xây dựng tố mặn và ngập.
hoàn thiện các kịch bản BĐKH cho kết quả là đáng
 Diện tích các vùng dễ bị tổn thương bởi 2
tin cậy và được đối chiếu với kết quả đi thực địa, vì
yếu mặn và ngập khu vực ven biển ĐBSCL tăng
thế cần có các nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực
nhanh qua các thời kỳ kịch bản BĐKH, từ đó diện
này bằng các phương pháp ứng dụng viễn thám
tích đất canh tác càng ngày càng giảm đi.
trong giải đoán và nghiên cứu tình hình BĐKH cho
cả khu vực ĐBSCL trong thời gian tới để có biện
 Các kết quả này hỗ trợ cho các nhà quản lý
vùng ven biển có hướng giải quyết và có lập kế
pháp đối phó và thích ứng nhằm sử dụng hợp lý
hoạch đối phó kịp thời do ảnh hưởng của tình trạng
nguồn tài nguyên đất đai của các tỉnh. 172
Tap chı Khoa hoc Trương Đai hoc Cân Thơ
S chuyên đề: Môi trường và Biến đ i khí h u (2015): 167-173 TÀI LIỆU KHAM KHẢO
6. Trần Quốc Đạt, Nguyễn Hiếu Trung và
Kanchit Likitdecharote, 2012. Mô phỏng
1. ADB (Asian Development Bank) (1994).
xâm nhập mặn Đồng bằng sông Cửu Long
Climate Change in Asia: Vietnam Country
dưới tác động mực nước biển dâng và sự Report, p.27.
suy giảm lưu lượng từ thượng nguồn. Tạp
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012. Kịch
chí Khoa học số 21b, trang 141-150.
bản Biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho
Trường Đại học Cần Thơ. Việt Nam. Hà Nội.
7. UNDP (United Nations Development
3. Dasgupta Susmita, Benoit Laplante, Craig
Program) (2007). Human Development
Meisner, David Wheeler, and Jianping Yan,
Report 2007/8, Fighting Climate Change:
(2007). The Impact of Sea Level Rise on
Human Solidarity in a Divided World.
Developing Countries: A Comparative Palgrave MacMillan, New York.
Analysis. World Bank Policy Research, 8.
Working Paper 4136, February 2007.
Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi
trường, 2010. Biến đổi khí hậu và tác động
4. IPCC (Intergovernmental Panel on Climate ở Việt Nam, Hà Nội.
Change) (2007). Fourth Assessment Report, 9.
Working Group II report. Impacts,
Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế, 1997. Hệ thống
tiêu chuẩn đánh giá cây lúa, trang 36-40. Adaptation and Vulnerability. 10. 5.
Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam, 2008.
Lê Huy Bá, 2001. Biến đổi khí hậu và hiểm
Quy hoạch tài nguyên nước vùng Bán đảo
họa toàn cầu, NXB Đại học Quốc gia thành Cà Mau, 31/12/2008. phố Hồ Chí Minh. 173