-
Thông tin
-
Quiz
Báo cáo cuối kỳ đề thi mệnh đề quôc tê - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Báo cáo cuối kỳ đề thi mệnh đề quôc tê - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Kinh tế quản trị, Quản trị kinh doanh (TV181) 475 tài liệu
Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Báo cáo cuối kỳ đề thi mệnh đề quôc tê - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Báo cáo cuối kỳ đề thi mệnh đề quôc tê - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: Kinh tế quản trị, Quản trị kinh doanh (TV181) 475 tài liệu
Trường: Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:









Tài liệu khác của Đại học Hoa Sen
Preview text:
BÀI THI CUỐI KỲ MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
LỚP 0100 T4 Ca 1 ( MÃ ĐỀ (1)) Tên Thành viên MSSV Đánh giá % bài làm
Nguyễn Thiện Đào Thăng Long 2198777 33.33% Vũ Thùy Linh 2191770 33.33% Phạm Xuân Thọ 2197816 33.33% Bài làm Câu 1 (2 điểm )
Cuộc khủng hoảng Tài chính – Tiền tệ ở Mexico năm 1994: + Nguyên Nhân:
Để giải quyết cũng như khô phục nền kinh tế sau cuộc khủng hoảng nợ vào năm
1982, Mexico đã đưa ra một loạt các cải cách. Chính vì thế nền kinh tế đã tăng trưởng trở
lại, tuy nhiên thì peso Mexico lại được neo vào dollar Mỹ nên dẫn tới hiện tượng là đồng
Peso Mexico lên giá so với đồng dollar Mỹ. Hiện tưởng này đã xảy ra nhanh chóng vào đầu
thập niên 1990. Hậu quả là xuất khẩu của Mexico khó khăn, chịu nhiều bất lợi, trong khi
nhập khẩu được thúc đẩy. Dẫn đến việc cán cân tài khoản vãng lai bị thâm hụt. tới năm
1993, thì mức độ thâm hụt tương đương 6,5% GDP của Mexico. Việc thâm hụt được bù đắp
bơi việc vay nợ ngắn hạn từ nước ngoài. Lãi suất của Mexico cao hơn Mỹ trong một khoảng
thời gian dài, kinh tế thì tăng trưởng mạnh, tỷ giá hối đoái danh nghĩa cố định, lãi suất trong
nước cao là những nhân tố thúc đẩy dòng vốn tư nhân nước ngoài đổ vào nền kinh tế
Mexico. Điều đó được thể hiện qua việc từ năm 1990 đến năm 1993, 93 tỷ dollar từ nước
ngoài đã đầu tư vào Mexico, và số tiền đó đã chiếm tới 1 nửa tổng số tiền mà nước ngoài đầu tư vào Mỹ Latin.
Đến năm 1994 thì mức độ thâm hụt của Mexico đã chiếm tương đương 8% GDP
mặc dù Mexico đã nhận được kiến nghị từ Qũy Tiền tệ Quốc Tế về việc phải có những biện
pháp để làm giảm thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai. Ngoài ra là sự kiện bầu cử tổng
thống Mexico, các sự kiện an ninh trong nước cũng như ngoài nước đã tác động và làm cho
chính phủ của Mexico không thể tập trung đủ cho việc giải quyết thâm hụt. Chính phủ
Mexico đã phá giá peso theo từng biên độ nhỏ cũng như việc đổi các khoản nợ định danh
bằng peso sang định danh bằng dollar đã khiến cho các nhà đầu tư nước ngoài hoang mang
về nền kinh tế của Mexico.
Bên cạnh đó là vào năm 1994 đã xảy ra hiện tượng lãi suất quốc tế tăng lên và đã tác
động và kích thích các nhà đầu tư giảm đầu tư của mình vào các nước, các nền kinh tế đang phát triển.
Hai yếu tố trên đã kết hợp lại tạo nên sự rút vốn ồ ạt khỏi Mexico. + Diễn biến:
Ngày 1 tháng 1 năm 1994, lực lượng vũ trang Zapatistas đã nổi dậy.
Cuối tháng 2, các nhà đầu tư nước ngoài vẫn rất lạc quan và vẫn đầu tư vào Mexico,
Mexico vẫn nhận được rất nhiều vốn nước ngoài dù cho tỷ giá hối đoái giữa peso và dollar
đã tăng đến kịch trần biên độ giao động.
Tháng 3, các nhà đầu tư nước ngoài đã bắt đầu trở nên lo sợ, bất an về tài sản của họ
ở Mexico sau sự kiện ứng cử viên tổng thống Mexico là Colosio bị ám sát. Điều đó dẫn tới
hoảng loạn tài chính đã xảy ra. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước đã giảm nhu cầu về
chứng khoảng của Mexico. Chính phủ của Mexico đã phải tung khoảng 10 tỷ dollar dự trữ
ngoại hối nhà nước để bảo vệ tỷ giá danh nghĩa ngay khi đồng peso bị sức ép mất giá.
Tháng 4, lãi suất trái phiếu chính phủ định danh bằng peso có xu hướng tăng. Lo
ngại rằng điều này có thể gây tổn thương cho khu vực ngân hàng chưa đủ mạnh của đất
nước và sợ rằng lãi suất cao có thể gây ra suy thoái kinh tế vào một năm có bàu cử tổng
thống, nên chính phủ đã một mặt dùng dự trữ ngoại hối để chống lại xu hướng tăng lãi suất,
một mặt tiến hành đổi các trái phiếu chính phủ từ định danh bằng peso sang định danh bằng dollar.
Đã có cảnh báo của một số học giả kinh tế về việc peso quá cao so với dollar. Nhưng
đồng thời cũng có ý kiến phản đối việc điều chỉnh tỷ giá vì lý do niềm tin của các nhà đầu
tư chưa đủ mạnh để có thể không bị hoảng loạn khi tỷ giá thay đổi mạnh. Chính phủ
Mexico chọn biện pháp vừa dùng dữ trữ ngoại hối để giữ ổn định tỷ giá, vừa từng bước nhỏ điều chỉnh tỷ giá.
Tháng 8, tổng thống mới nhậm chức. Các chính sách tài chính, tiền tệ vẫn được giữ như cũ.
Cuối tháng 9, José Francisco Ruiz Massieu bị ám sát. Các nhà đầu tư thêm bất an.
Song chính phủ vẫn không điều chỉnh chính sách. Giữa tháng 10, Cục dữ trữ Liên bang Mỹ
tuyên bố mặc dù lo ngại về mức dự trữ ngoại hối ít ỏi của Mexico, song Mexico đừng nên
mong đợi chi viện của nước ngoài. Các nhà đầu tư càng thêm bất an.
Giữa tháng 10, sau khi một số công ty lớn của Mexico công khai tình trạng lợi
nhuận của mình giảm sút. Thị trường chứng khoán Mexico chao đảo. Áp lực mất giá peso
càng thêm mạnh. Các nhà đầu tư bắt đầu rút khỏi thị trường Mexico.
Cuối tháng 10, thống đốc ngân hàng trung ương Mexico công khai rằng dữ trữ ngoại
hối của Mexico chỉ còn 17,12 tỷ dollar.
Ngày 20 tháng 12 năm 1994, peso bị mất giá mạnh. Dù đã có sự can thiệp từ chính
phủ Mexico nhằm giúp giảm tốc độ mất giá, tuy nhiên nó không có hiệu quả mà nó còn làm
mất rất nhiều dự trữ ngoại hối nhà nước. Chính phủ Mexico đã tuyên bố thả nổi Peso và ngày 22/12/1994.
Quyết định này đã làm các nhà đầu tư mất hết lòng tin vào khả năng trả các khoản
nợ ngắn hạn (các khoản nợ nước ngoài nếu tính theo peso phình ra khi tỷ giá giữa peso và
dollar tăng lên). Vì thế, peso càng mất giá hơn nữa.
Nợ nước ngoài đột nhiên tăng lên đã khiến bảng cân đối tài sản của các xí nghiệp và
ngân hàng của Mexico xấu đi. Hậu quả là nền kinh tế Mexico rơi vào khủng hoảng thực sự. + Hậu quả: Kinh tế
Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Mexico năm 1994 hoặc Hiệu ứng Tequila đã
không chờ đợi. Giá của đồng đô la tăng ngay lập tức lên tới gần 300%. Điều này gây ra sự
phá sản của hàng ngàn công ty và việc các con nợ không thể trả được nợ.
Do sự phá sản lớn của các công ty (ngân hàng, doanh nghiệp, ngành công nghiệp),
tỷ lệ thất nghiệp tăng lên đến mức không thể chịu nổi, điều này tạo ra một cuộc khủng
hoảng xã hội nghiêm trọng.
Nền kinh tế rơi vào suy thoái, đồng peso mất giá trên 100% và dự trữ quốc tế gần như bằng không.
Do không thể duy trì được ban nhạc mới được thành lập theo tỷ giá hối đoái, vào
đầu năm 1995, chính phủ đã sửa chữa hệ thống thả nổi tự do của Peso. Chỉ trong một tuần,
đồng đô la đã được niêm yết ở mức 7,20 Peso.
Thông báo giảm giá cho các nhà đầu tư trước đó và thiết lập tỷ giá hối đoái thả nổi
là điều mà Salinas de Gortari gọi là Hiệu ứng Tequila .
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã giảm 6,2%.
Nó tạo ra một sự mất mát hoàn toàn về uy tín và niềm tin vào hệ thống tài chính và
các kế hoạch kinh tế của chính phủ. Tài chính của Nhà nước bị tàn phá.
Các thủ đô chạy trốn khỏi Mexico và Mỹ Latinh bởi Hiệu ứng Tequila đã đến Đông Nam Á. Xã hội
Những ảnh hưởng xã hội ở Mexico gây ra bởi cuộc khủng hoảng là không thể đo
lường được từ quan điểm kinh tế và tâm lý của hàng triệu gia đình. Mất nhà cửa, xe hơi,
kinh doanh, tiết kiệm, tài sản và tài sản khác đã hủy hoại hoàn toàn một phần tốt đẹp của quốc gia.
Có những người mất tất cả, rơi vào tình trạng khốn khổ tuyệt đối nhất và không có
khả năng ngay lập tức có thể đối mặt với tình huống kịch tính. Một cảm giác thất vọng sâu
sắc và mất hy vọng trong tương lai đã đến trên đất nước.
Tầng lớp trung lưu bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi cuộc khủng hoảng và nó được coi
là kết thúc của nó, bởi vì việc phục hồi từ những tổn thất lớn sẽ mất nhiều thời gian.
Mức nghèo của dân số Mexico đã tăng lên 50%. Mặc dù hàng ngàn gia đình đã tìm
cách thoát nghèo trong những thập kỷ sau đó, nhưng hậu quả của cuộc khủng hoảng vẫn
kéo dài cho đến hiện tại.
Bài học kinh nghiệm
Thứ nhất, mô hình phát triển kinh tế
Thứ hai, giảm chi tiêu công và thâm hụt ngân sách
Thứ ba, công khai minh bạch thông tin về ngân sách nhà nước và nợ công
-Phải Xây dựng hệ thống tài chính vững mạnh và được quản lý chặt chẽ
-Nhà nước thực hiện chính sách vĩ mô cẩn thận
- Tất cả các chính sách quyết định điều tiết nền kinh tế phải dựa trên nguồn chính xác Câu 2: (4 điểm)
Thời điểm hiện tại công ty
để chi trả cho một hợp đồng nhập M cần ngoại tệ 90000 USD
khẩu đến hạn. Ngoài ra 2 tháng sau công ty M biết rằng sẽ có một hợp đồng xuất khẩu đến
hạn thanh toán. Khi ấy công ty sẽ có 1 khoản ngoại tệ thu về 90000 USD cần bán để lấy VND
Cùng thời gian này Công ty N vừa
từ một hợp đồng xuất khẩu. thu ngoại tệ 90000 USD
Hiện tại công ty cần VND để chi trả các khoản chi phí tại Việt nam. Ngoài ra 2 tháng nữa
công ty N có một hợp đồng nhập khẩu đến hạn thanh toán
Để thỏa mãn như cầu giao dịch hiện tại và tương lai 2 tháng sau, tại thời điểm hiện tại công
ty M và N đến ngân hàng để ký hợp đồng hoán đổi ngoại tệ (Swap). Lúc này ngân hàng
thông báo tỷ giá USD/VND= 23027/11 và điểm kỳ hạn 2 tháng sau của tỷ giá USD/VND là
25/35. Hãy cho biết kết quả các giao dịch hoán đổi của Ngân hàng với công ty M và công ty N
Hãy cho biết giao dịch của ngân hàng với 2 công ty M và N
Công ty M có nhu cầu giao dịch: Giải
+ Mua 90000 USD để chi trả cho một hợp đồng nhập khẩu đến hạn. + 2 tháng sau, cty M bán
90000 USD sau khi thực hiện 1 hợp đồng xuất khẩu đến hạn thanh toán.
Vào ngày ký hợp đồng: USD/VND = 23027/11 và điểm kỳ hạn 2 tháng sau của tỷ
giá USD/VND là 25/35. Hai bên cty M và ngân hàng sẽ thoả thuận giao dịch hoán đổi thời
hạn 2 tháng trị giá 90000 USD như sau: -
Vào ngày hiệu lực hợp đồng:
Ngân hàng bán giao ngay 90000 USD của Ngân hàng cho công ty M theo giá 23011
Ngân hàng nhận được tiền là 90000 x 23011 = 2070990000 VND và bán 90000 USD cho công ty M -
Vào ngày đáo hạn hợp đồng
Tỷ giá mua kỳ hạn sau 2 tháng là:
TGKH = 23027-0.0025 = 23026.9975
Ngân hàng mua 90000 USD cho công ty M theo giá .
23026.9975 Vậy công ty M nhận tiền là: 90000 x = 2072429775 VND 23026.9975
Ngân hàng nhận được 90000 từ cty M
Công ty N có nhu cầu giao dịch: Giải
+ Có 1 khoản ngoại tệ thu về 90000 USD cần bán để lấy VND chi trả các khoản chi phí tại Việt Nam.
+ 2 tháng sau, công ty N mua
90000 USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng nhập
khẩu đến hạn thanh toán
Vào ngày ký hợp đồng: USD/VND = 23027/11 và điểm kỳ hạn 2 tháng sau của tỷ
giá USD/VND là 25/35. Hai bên công ty N và ngân hàng sẽ thoả thuận giao dịch hoán đổi
thời hạn 2 tháng trị giá 90000 USD như sau:
- Vào ngày hiệu lực hợp đồng:
Ngân hàng mua giao dịch ngay 90000 USD của công ty N theo giá 23027
- Công ty N nhận được tiền là: 90000 * 23027 = 2072430000 VND và bán 90000 USD cho ngân hàng
- Vào ngày đáo hạn hợp đồng : Tỷ giá kỳ hạn 2 tháng sau là : bán
Tỷ giá bán kỳ hạn 2 tháng= 23011-0.0035 = 23010.9965
- Ngân hàng bán 90000 USD cho công ty M theo giá 23010.9965. vậy ngân hàng nhận tiền
là : 90000 * 23010.9965 = 2070989685 VND
- Công ty N nhận được tiền là 90000 USD từ ngân hàng
Tóm lại kết quả như sau:
Đối với ngân hàng:
Vào ngày hiệu lực hợp đồng:
2070990000 (M) - 2072430000 (N) = -1440000( Chi )
Vào ngày đáo hạn hợp đồng:
2070989685 (N) - 2072429775 (M) = -1440090 ( Chi)
Tổng Chi ( Lỗ ) là: - 2880090 VND
Đối với công ty M: Ngày đáo hạn: thu VN 2072429775 D
Ngày thực hiện HĐ: chi VND 2070990000
Tổng thu: thu - chi = 1439775 VND
Đối với công ty N:
Giữ 90000 USD. Giữ trạng thái ngoại tệ, điều này tốt trong bối cảnh tỷ gía thường tăng
và công ty M có hợp đồng nhập khẩu vào 2 tháng sau:
Thu 2070989685 - 2072430000 = -1440315 VND Câu 3 :(4điểm)
1. Phí mua quyền chọn X= Trị giá HĐ * phí mua quyền =100.000*30=3.000.000 VND
Phí mua quyền chọn Y= Trị giá HĐ * phí mua quyền =100.000*20=2.000.000 VND
2. Khách hàng X mua 1 quyền chọn bán => Tỷ giá hòa vốn = tỷ giá hđ - phí mua quyền = 23270-30=23240
Khách hàng Y mua 1 quyền chọn mua => Tỷ giá hòa vốn = tỷ giá hđ + phí mua quyền = 23250+20=23270
3. Đối với khách hàng X Vì chưa đến ngày đáo hạn mà tỷ giá hòa vốn là 23240 mà tỷ giá
thị trường là 23260 nên khách hàng X có thể tiếp tục chờ đến ngày đáo hạn để bán . ( giảm lỗ -1.000.000 VND)
Lỗ = (TGHV-TGTT)*SLNTGD= (23240-23260)*100000= -1.000.000 VND
Đối vs khách hàng Y vì chưa đển ngày đáo hạn mà tỷ giá hòa vốn là 23270 mà tỷ giá thị
trường là 23260 nên khách hàng Y có thể tiếp tục chờ để mong tỷ giá tăng
4. Đối với khách hàng X Vì chưa đến ngày đáo hạn mà tỷ giá hòa vốn là 23240 mà tỷ giá
thị trường là 23240 nên khách hàng X có thể tiếp tục chờ đến ngày đáo hạn để nhận
Lãi = (TGHV-TGTT)*SLNTGD=(23240-23240)*1000000=0 Vnd ( hòa vốn )
Đối vs khách hàng Y vì chưa đển ngày đáo hạn mà tỷ giá hòa vốn là 23270 mà tỷ giá thị
trường là 23240 nên khách hàng Y tiếp tục chờ để tỷ giá tăng
5. Đối với khách hàng X Vì đến ngày đáo hạn mà tỷ giá hòa vốn là 23240 mà tỷ giá thị
trường là 23290 nên khách hàng X thực hiện hợp đồng lỗ phí quyền chọn là 3.000.000 VND
Đối vs khách hàng Y vì chưa đển ngày đáo hạn mà tỷ giá hòa vốn là 23270 mà tỷ giá thị
trường là 23290 nên khách hàng Y sẽ có 2 trường hợp:
+ khách hàng Y đợi đến ngày đáo hạn mong tỷ giá tăng
+ Khách hàng Y có thể thực hiện hợp đồng để nhận
Lãi= ( TGTT-TGHV)*SLNTGD=( 23290-23270)*100000=2.000.000 VND
6. Đối với khách hàng X Vì đến ngày đáo hạn mà tỷ giá hòa vốn là 23240 mà tỷ giá thị
trường là 23220 nên khách hàng X cần thực hiện hợp đồng
Lãi = (TGHV-TGTT)*SLNTGD=(23240-23220)*100000=2.000.000 VND
Đối vs khách hàng Y vì chưa đển ngày đáo hạn mà tỷ giá hòa vốn là 23270 mà tỷ giá thị
trường là 23220 nên khách hàng Y có thể tiếp tục chờ tỷ giá tăng
7. Đối với khách hàng X Vì đến đã quá ngày đáo hạn( 1 tháng ,5/7-5/8)mà ngày 25/8
-> không thực hiện hợp đồng
Đối vs khách hàng Y vì chưa đển ngày đáo hạn mà tỷ giá hòa vốn là 23270 mà tỷ giá thị
trường là 23270 nên khách hàng Y sẽ có 2 trường hợp
+khách hàng Y đợi đến ngày đáo hạn mong tỷ giá tăng
+ Khách hàng Y có thể thực hiện hợp đồng để nhận huề vốn
Lãi= ( TGTT-TGHV)*SLNTGD=( 23270-23270)*100000=0 VND
8. Đối với khách hàng X Vì đến đã quá ngày đáo hạn( 1 tháng ,5/7-5/8)mà ngày 25/8
-> không thực hiện hợp đồng
Đối với khách hàng Y Vì đến ngày đáo hạn mà tỷ giá hòa vốn là 23270 mà tỷ giá thị
trường là 23250 nên khách hàng Y phải thực hiện hợp đồng Lỗ phí quyền chọn là 2.000.000 VND