Bao cao cuoi ky(Nguyen Le Hoang Khang-22205338 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Bao cao cuoi ky(Nguyen Le Hoang Khang-22205338 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

Trường:

Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu

Thông tin:
17 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bao cao cuoi ky(Nguyen Le Hoang Khang-22205338 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Bao cao cuoi ky(Nguyen Le Hoang Khang-22205338 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

15 8 lượt tải Tải xuống
“ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO”
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA DU LỊCH
BÁO C O CU I K Á
Đề tài :
PHÂN TÍCH XU HƯỚNG TOÀN CẦU HOÁ VÀ THÁCH
THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lê Hoàng Khang
Lớp : 2359-2331
Mã sinh viên : 2205338
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thành Nam
BẢNG VIẾT TẮT
STT
Vi Viết Tắt ết đầy đủ
1 UNWTO World Tourism Organization
2 WB World Bank
3 WTO World Trade Organization
4 WHO World Health Organization
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................4
1.1 Bối cảnh nghiên cứu...........................................................................................4
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.........................................................................5
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................5
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................................5
1.3 Phạm vi nghiên cứu............................................................................................5
1.4 Tầm quan trọng của nghiên cứu........................................................................5
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG...............................................................................................6
2.1 Tổng quan về đề tài.................................................................................................7
2.1.1 Khái niệm về toàn cầu hoá...............................................................................7
2.1.2 Đặc điểm của toàn cầu hóa..............................................................................7
2.1.3 Nguyên nhân toàn cầu hóa...............................................................................7
2.1.4 Thực trạng toàn cầu hóa..................................................................................8
2.2 Xu hướng toàn cầu hoá trong ngành du lịch......................................................10
2.3 Những thách thức của ngành du lịch hiện tại.....................................................13
KẾT LUẬN.....................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................17
3
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1Bối cảnh nghiên cứu
Du lịch được coi là ngành không khói ở nhiều quốc gia, trong đó có ở Việt Nam.
Nhu cầu nhân lực ngày càng tăng đã thu hút một lượng lớn ứng viên vào ngành này.
Tổ chức Du lịch Thế giới (UN WTO) nhận định đến năm 2030, lượng khách du lịch
đi du lịch vì mục đích tham quan, sức khỏe, tôn giáo sẽ chiếm 31% trong tổng số
khách du lịch; mục đích du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí chiếm 54%; , vì mục đích nghề
nghiệp và chuyên môn, chiếm 15%. Ngành du lịch Việt Nam những năm gần đây
ngày càng phát triển và trở thành ngành kinh tế quan trọng. Tuy nhiên, việc giải
quyết những cơ hội và thách thức của ngành du lịch sẽ tiếp tục có tầm quan trọng lớn
trong tương lai. Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở nước ta. Việc gia
nhập các tổ chức trên thế giới, WTO hay trong khu vực sẽ mang lại cho Việt Nam
nhiều cơ hội thông qua việc phân tích các vấn đề cụ thể để nhận diện những khó khăn
mà du lịch Việt Nam đang gặp phải. Bên cạnh những cơ hội lớn của ngành du lịch
Việt Nam, đất nước còn phải đối mặt với khó khăn trong thời gian tới. Thách thức
đặt ra là việc khai thác tài nguyên du lịch với tiềm năng sẵn có của đất nước vẫn
chưa được khai thác hết và chưa khai thác hết thế mạnh của từng vùng, thị xã, địa
phương. Có những địa điểm du lịch quá đông đúc dẫn đến tình trạng quá tải nhưng
cũng có những nơi không thu hút được khách du lịch. Cơ sở vật chất du lịch còn
nghèo nàn, chưa được đầu tư trang thiết bị hiện đại, thiếu đồng bộ giữa các vùng,
nhiều điểm du lịch còn xuống cấp, dịch vụ bổ sung như khu vui chơi giải trí, lưu trú
vẫn chưa đáp ứng được du khách trong và ngoài nước.
Nguồn nhân lực ngành du lịch Việt Nam còn yếu. Lực lượng lao động hiện nay của
lao động ngành du lịch còn thiếu cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là lao động
chưa được đào tạo bài bản. Đại dịch Covid-19 đặt ra những thách thức, khó khăn cho
ngành du lịch các nước trong khu vực và thế giới nói chung và ngành du lịch Việt
Nam nói riêng. Đại dịch buộc ngành du lịch Việt Nam phải tập trung phát triển du
lịch nội địa. Du lịch phải đồng thời thực hiện “nhiệm vụ kép”: đảm bảo an toàn tính
mạng, sức khỏe người dân nhưng vẫn duy trì sản xuất, kinh doanh.Ngành du lịch đã
4
phát động Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia 2 lần vào tháng 8 năm 2020 (với
chủ đề “Người Việt Nam đến Việt Nam”) và tháng 11 năm 2020 (với chủ đề “Du
lịch” “Việt Nam an toàn và hấp dẫn”). Chương trình kích thích kinh tế đã nhận được
phản hồi tích cực từ các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và cá nhân. Bất chấp
mọi quyết tâm, mục tiêu là đạt mốc 70 triệu với tổng số khách du lịch vào cuối tháng
12 năm 2020. Ngành du lịch đã giúp duy trì phần lớn hoạt động cầm chừng của
ngành trong đợt dịch hiện nay.
1.2Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích xu hướng toàn cầu hoá và thách thức đối với ngành du lịch Việt Nam trong thời
đại hiện nay.
Đưa ra các giải pháp để phát triển về ngành du lịch Việt Nam.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Xu hướng toàn cầu đối với ngành du lịch như thế nào?
Những thách thức nào đối với ngành du lịch Việt Nam?
Giải pháp nào để phát triển thêm về ngành du lịch Việt Nam?
1.3Phạm vi nghiên cứu
Phân tích những tác động của toàn cầu hoá, khu vực hoá Cơ hội và thách thức ngành du
lịch Việt Nam trong tương lai
1.4Tầm quan trọng của nghiên cứu
Đề tài có ý nghĩ rất thiết thực cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên các ngành du lịch,
nhà hành, khách sạn. Giúp cho sinh viên thấy được những cơ hội cũng như thách thức
mà ngành du lịch đang phải đối mặt trước viễn cảnh toàn cầu. Đặc biệt là trước đại
dịch covid đang diễn ra rất phức tạp làm cho ngành du lịch đang dần gặp phải khó
khăn vì kinh tế đang gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, cũng giúp cho sinh viên hiểu
được những thách thức mà ngành du lịch đang gặp phải trong tương lai và hiện tại để
5
từ đó trao dồi sách báo kiến thức của mình để có thể giúp được một phần sức của
mình để ngành du lịch được phát triển tốt hơn trong tương lai.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG
6
2.1 Tổng quan về đề tài
2.1.1 Khái niệm về toàn cầu hoá
Theo nghĩa rộng, toàn cầu hóa là một hiện tượng, một quá trình kết nối các nền kinh
tế trên toàn thế giới về thương mại, đầu tư, lao động, ngân hàng, di chuyển hàng hóa,
dịch vụ và con người. Định nghĩa trên có vẻ khó hiểu, nhưng tóm lại, toàn cầu hóa là
việc chính phủ của quốc gia ngày càng cho phép công dân của họ làm việc xuyên
biên giới. Toàn cầu hóa là một quá trình phát triển kinh tế theo xu thế phát triển hiện
đại, kèm theo các xu hướng tiên tiến, thì quá trình toàn cầu hóa được xem là quá
trình các quan hệ kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, có sự phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn
nhau. giữa các vùng, các quốc gia và các dân tộc trên thế giới. Toàn cầu hóa đã tạo
điều kiện cho sự phát triển của mọi lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế.
2.1.2 Đặc điểm của toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa là một hiện tượng kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị và pháp lí. Về mặt
kinh tế: Cho phép các tập đoàn tận dụng được lợi thế cạnh tranh, nhằm giảm được chi
phí nguyên liệu, nhân công. Về mặt xã hội: Có nhiều sự tương tác giữa các vùng dân
cư với nhau. Về mặt văn hoá: Đại diện cho sự trao đổi thông tin ý tưởng giá trị và các
biểu hiện về các nền văn hoá hiện đại và truyền thống làm cho xu hướng phát triển
văn hoá ngày càng cao hơn. Về mặt chính trị: Luôn tạo được sự chú ý cho các tổ chức
chính phủ Về mặt pháp lý: Phải thay đổi cách thức về pháp luật để tạo được sự công
minh và công bằng trong hệ thống pháp luật.
2.1.3 Nguyên nhân toàn cầu hóa
Sự phát triển nhanh chóng của nên kinh tế toàn cầu ở bất kỳ một quốc gia nào nếu
không có sự liên kết và học hỏi thì sẽ bị chậm phát triển là một điều khó tránh khỏi .
Toàn cầu hóa được diễn ra ở mỗi quốc gia đều xuất phát từ chính nhu cầu phát triển
của mõi người dân một cách rộng rãi. Liên kết kinh tế thế giới ngày càng được mở
rộng: cùng với đó có nhiều tổ chức liên kế kinh tế đã phát triển thêm về các mãng tài
chính, chính trị ngay cả trong nước và ngoài thế giới. Các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài đều có sự hình thành ngày càng nhiều và ngày càng phát triển. Các công ty có
nhiều tác động mạnh tới tình hình phát triển kinh tế tại các nước đó. Đặc biệt, là sự
7
hợp nhất các công ty thành các tập đoàn lớn càng khẳng định tầm quan trọng của nó
với nền kinh tế đất nước. Sau những hậu quả mà cuộc cách mạng khoa học công nghệ,
kĩ thuật đã làm thay đổi bộ mặt của kinh tế xã hội, đã tác động mạnh mẽ đến suy nghĩ
của người dân và sự thâm nhập ngày lớn của khoa học công nghệ tới đời sống con
người. Ngoài ra, các vấn đề mang tính thiên nhiêu như thiên tai, lũ lục, ô nhiễm môi
trường… cần phải có sự chung sức giữa mọi người và các nước với nhau mới có thể
giải quyết được để giảm được tính rủi ro trên.
2.1.4 Thực trạng toàn cầu hóa
Trong những năm trở lại đây, ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới xuất hiện nhiều
ý kiến cho rằng “toàn cầu hóa” đang chậm lại, thậm chí có ý kiến đề cập đến “phi toàn
cầu hóa”. Những ý kiến này nhấn mạnh xu hướng tăng cường các hoạt động bảo vệ
nhà ở cácquốc gia trên thế giới về cuộc chiến thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung
Quốc và các nước kháctranh chấp thương mại giữa các trung tâm kinh tế lớn của thế
giới, trong đó có Hoa Kỳdọa rút lui và đã rút khỏi một số tổ chức quốc tế... Đó là lý
do đặt ra câu hỏiHiện nay toàn cầu hóa có đang chậm lại không?Có một câu trả lời
cho câu hỏi này Nghị địnhvề những giả định cơ bản của Đại hội Đảng lần thứ XIII
trong hoạch định chiến lược phát triểnđất nước phát triển trong những năm tiếp
theo.Nền kinh tế toàn cầu hiện đang trong giai đoạn khó khăn và đặc biệt, đặc biệt đối
với lĩnh vực du lịch do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19. Năm2020, theo
Ngân hàng Thế giới (WB), tốc độ tăng trưởng kinh tếtoàn cầu là kết quả tồi tệ nhất
trong 5 năm kể từ khủng hoảng kinh tế toàn cầutừ năm 2015 đến nay. Trong báo cáo
về tình hình tương lai của thế giới, Ngân hàng Thế giớiquốc gia dự báo tốc độ tăng
trưởng 0,3% vào năm 2020 và 3% vào năm 2021.5%. Đồng thời, tăng trưởng kinh tế
dự kiến sẽ tiếp tục được cải thiện trong năm nay. Ước tính2021 Theo Tổ chức Du lịch
Thế giới, số lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới làđạt 1,6 tỷ lượt du khách
vào năm 2019, tăng khoảng 60 triệu so với năm trước.vào năm 2018. Năm 2019, tổng
lượng khách du lịch trên toàn thế giới dự kiến sẽ tăng khoảng 7% so vớivào năm
2018. Số lượng khách du lịch dự kiến sẽ vào khoảng 2 vào năm 2025.5 – 2,6tỷ du
khách, khoảng 2,8 tỷ khách du lịch vào năm 2035, sau đó là Châu Ávùng thu hút
8
nhiều khách du lịch quốc tế nhất: 323 triệu lượt khách mỗi năm,vượt trội so với Nam
Âu, Địa Trung Hải (250 triệu hành khách) và Tây Âu (212 triệu).khách). Trong đó,
châu Á sẽ trở thành điểm thu hút du lịch quốc tế lớnđứng thứ ba trên toàn thế giới với
290 triệu lượt khách. Đối với thị trường du lịch quốc tế, có tới 5 Năm 2035, du khách
châu Âu chiếm 920 triệu lượt khách, tiếp theo là châu ÂuChâu Mỹ 630 triệu du
khách, Châu Phi 80 du khách và Trung Đông 101 triệu du khách.Một số% khách du
lịch quốc tế đến từ khu vực, trong đó có 1,8 tỷ người (89%).0,8 tỷ (30%) từ các khu
vực khác.Phát triển du lịch thế giới nói chung và du lịch Việt Nam nói riêngSự phát
triển của ngành du lịch được coi là điều kiện tiên quyết tất yếu và cần thiết để đạt
được các mục tiêu phát triển. World Expo. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đang
quan tâm đến loại hình du lịch nàylà một cách để thực hiện các Mục tiêu Phát triển
Bền vữngLiên Hiệp Quốc và các hiệp hội quốc tế toàn cầu.Ngoài ra còn có xu hướng
đi du lịchđịa điểm có môi trường, cảnh quan thiên nhiên và khí hậu mát mẻ hơn,khách
hàng thậm chí sẵn sàng trả giá tiền cao hơn để sử dụng các sản phẩm du lịch này.
Ngược lại, khi môi trường tự nhiên bị xuống cấp, điểm đến không an toàn,chất lượng
dịch vụ không đảm bảo sẽ làm mất đi khả năng thu hút nguồn khách dulịch, làm cho
nguồn thu giảm xuống, làm cho nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, ảnhhưởng trực tiếp
và gián tiếp đến các ngành nghề kinh doanh khác. Do vậy, trongthời gian tới các đơn
vị cung ứng dịch vụ du lịch trên Thế giới không ngừng đượcnâng cao, cải tiến chất
lượng sản phẩm du lịch chất lượng cao mà theo dự báo sẽphát triển mạnh, mặc dù
đang trong hoàn cảnh khó khăn vì đại dịch Covid-19,Tuy nhiên, mục tiêu phát triển
trong tương lai sẽ vẫn là hướng đi chính. Mục tiêu làquốc gia và du lịch nội địa được
coi là sản phẩm chủ lựccho sự phát triển của các quốc gia.Ngoài ra, Việt Nam còn
được Tổ chức Du lịch Thế giới công nhận là hệ thống du lịchSản phẩm toàn cầu
không ngừng gia tăng số lượng sản phẩm và thu hút khách du lịch, tham quangiống
phong cảnh Vịnh Hạ Long, di sản văn hóa Huế, phố cổ Hội An và du lịchĐộng Phong
Nha-Kẻ Bàng, Khu du lịch nghỉ dưỡng biển Mũi Né, Nha Trang,Phú Quốc,..nó đã đi
từng bước mộtđã phát triển thành một sản phẩm du lịch xứng tầm các nước trong khu
vực.Mỗi bên đã tạo dựng một điểm đến duy nhất mà Việt Nam đang dần hình thành
9
và định vịthị trường điểm đến du lịch. Tuy nhiên, du lịch Việt Nam thời gian gần đây
đã bộc lộ những hạn chế, bất cập. Truy cập. Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam, Việt
Nam đứng thứ 30/250 quốc gia về kinh phí và tài nguyên du lịch nhưng chỉ đứng thứ
74/150 về năng lực cạnh tranh du lịch toàn cầu Bridges xếp thứ 67 về độ mở quốc tế,
bao gồm cả yêu cầu về thị thực chiếm vị trí thứ 150 trong bảng so sánh quốc gia. Du
lịch Việt Nam cũng đang gặp nhiều khó khăn. Chiến lược phát triển tiếp thị trường
nước ngoài mục tiêu không rõ ràng, thiếu giáo dục, thiếu hiểu biết về chính phủCác
công ty phải chịu sự phát triển kinh tế và chính trị nên không chủ động tiếp cận các sự
cố và không lường trước đầy đủ những tác động đến thị trường và chiến lược kinh
doanh của công ty. Du lịch chưa có tầm nhìn dài hạn trên thị trường du lịch quốc tế và
còn thụ độngnằm trong số lượng lớn du khách nước ngoài không kích thích được nhu
cầu du lịch trong nước.Ngày 11/6/2020, WHO chính thức công bố dịch bệnh COVID-
19 do virus gây ra chủng mới của vi rút Corona (SARS-CoV-2) là đại dịch toàn cầu.
Du lịch ở Việt Nam cũng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành. Theo Tổng
cục.000 lượt khách nước ngoài đến Việt Nam trong tháng 3/2021 giảm mạnh vì
dịchđến các quốc gia đã đóng cửa đón khách du lịch do ngăn chặn di cưSự lây lan của
bệnh tật.khách châu Á chiếm 62,52% trong tổng số 1.203 tỷ du khách,nhưng giảm
hơn 30% so với cùng kỳ 2018. Thị trường du lịch vừa tăngChâu Âu đứng ở vị trí thứ
ba với 532.620 triệu du khách hay 20,80%, mặc dù con số này giảm 10% so với so
với cùng kỳ năm 2020.Thị trường du lịch Mỹ với 300,2 tỷ USD khách, chiếm 0,50%
nhưng giảm 30,25% so với cùng kỳ năm 2020. Thị trường khách du lịch đến từ Úc,
trong đó có 130 người. 500 triệu du khách, tức là 3,50%, nhưng cũng giảm 25,13% so
với cùng kỳ năm 2020.Theo dự báo của Tổ chức Du lịch Thế giới (UN WTO), sự tác
động của đại dịch Covid-19 lên ngành du lịch toàn cầu là rất lớn. Dự đoán lượng
khách quốc tế sẽ bị tác động mạnh mẽ giảm từ 30-50%, thiệt hại về kinh tế ước tính
khoảng 600-800 tỉ USD đối với các hoạt động du lịch quốc tế trong năm 2021 và
2022, xấp xỉ 2/3 trong tổng 3.000 tỉ USD so với cùng kì năm ngoái.
2.2 Xu hướng toàn cầu hoá trong ngành du lịch
10
Theo những dự đoán này, ngành du lịch toàn cầu sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời
gian tới.ngày càng phát triển nhờ các xu hướng như: Nhu cầu du lịch toàn cầu đang
bùng nổ do có quá nhiều du khách.người không được phép đi du lịch, đặc biệt là trong
nhóm dân số trẻ ngày càng tăng của Trung Quốc, tạo cơ hộihội nghị điểm đến hàng
đầu ở Đông Nam Á. Một đất nước rộng lớn với dân số đôngsẽ trở thành thị trường
sinh lợi nhất thế giới và có ảnh hưởng mạnh tới chính sách phát triểntriển lãm du lịch
từ nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Từ năm 2020 đến năm 2030, nhu cầu du lịch sẽ
tăng 12% mỗi năm. Nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Dự kiến tăng
trưởng ở khu vực châu Á Từ lên 635 triệu lượt khách quốc tế vào năm 2030, đứng
đầu thế giới. Dù mục đích của khách hàng là tham quan, thư giãn, tận hưởng và tận
hưởng trí tuệ nhưng nhiều nhu cầu mới sẽ nảy sinh và xuất hiện. Tuy nhiên, khách du
lịch ngày càng thu hút sự chú ý về nhu cầu thử nghiệm những giá trị mới được hình
thành trên cơ sở các giá trị văn hóa truyền thống (đặc sắc, độc đáo, độc đáo). bản),
giá trị tự nhiên (hoàn hảo, độc đáo), giá trị sáng tạo và công nghệ tiên tiến (hiện đại,
tiện nghi). Du lịch y tế và sức khỏe nói riêng đang ngày càng trở nên phổ biến. Mập
Du lịch có trách nhiệm, du lịch sinh thái và du lịch xã hội chỉ là tiền tệ cả hai hướng
này đều là tiền đề cần thiết để ngành du lịch thực hiện các chính sách, mục tiêu. Mục
tiêu phát triển bền vững. Tổ chức Du lịch Thế giới đánh giá sự phát triển mạnh mẽ
của khu vực này hãng hàng không giá rẻ sẽ mang lại lợi ích lớn cho ngành du lịch
nhờ tạo điều kiện thuận lợi ưu tiên vận chuyển hàng không. Ngoài ra xu hướng đi du
lịch bằng thuyền Số lượng tiếp tục tăng lên nhờ những chiếc du thuyền hiện đại và
sang trọng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. trải nghiệm sự sang trọng của
phương tiện đi lại và một hành trình thú vị con vật. Những năm gần đây, xu hướng
tiêu dùng trong du lịch bắt đầu có sự thay đổi đổi mới từ thanh toán tiền mặt sang thẻ
nhờ ứng dụng thanh toán trên điện thoại thông minh để khách hàng có thể thanh toán
dễ dàng và an toàn hơn trong quá trình thanh toán. khách hàng đi du lịch bằng vé cả
mùa với mức đặt cọc 71% tiền lương và tín dụng Ngân hàng cũng là một xu hướng
được ưa chuộng. Đặt vé máy bay qua điện thoại thông minh tăng vọt Công nghệ số và
nền tảng dữ liệu sẽ thúc đẩy tăng trưởng ở châu Á ở Châu Á Thái Bình Dương, với
11
80% chuyến đi được đặt trực tuyến và 87% trong số đó là trẻ cho rằng điện thoại
thông minh là công cụ thiết yếu khi đi du lịch. Cơ cấu chi tiêu du lịch cũng đang
thay đổi rất đáng kể. Năm Trước đây, một phần chi tiêu của khách hàng chủ yếu dành
cho các dịch vụ cơ bản như cửa hàng tạp hóa, cho đồ uống và di chuyển, phần này
hiện đã nhường chỗ cho các dịch vụ như mua sắm Mua sắm hàng hóa, quà lưu niệm
và tham quan các địa điểm vui chơi giải trí cũng góp phần không nhỏ vào xu hướng
này. chuyến đi sắp tới, vì ngoài chuyến đi khách hàng còn mua quà lưu niệm, quà
tặng tặng cho người thân. Thực tế ngành du lịch toàn cầu đang trải qua nhiều thay
đổi Các xu hướng du lịch khác như: du lịch tự thiết kế, du lịch mạo hiểm, du lịch mạo
hiểm, chuyến du lịch nghỉ dưỡng với cơ sở vật chất hiện đại... xu hướng được du
khách quan tâm tập trung nhiều vào chất lượng trải nghiệm điểm đến hơn là chỉ hình
ảnh của điểm đến. du khách sẽ ở lại nhiều ngày nếu điểm đến mang lại nhiều trải
nghiệm thú vị và hấp dẫn thì ngược lại.Mặc dù du lịch biển thời thượng trước đây rất
phổ biến nhưng nó cũng đã trở nên rất phổ biến trong những năm gần đây. chuyển
đến các trạm đồi và trải nghiệm văn hóa địa phương. Thế hệ du khách mới là những
người yêu môi trường, tôn trọng và có trách nhiệm Bởi vì chúng tôi có trách nhiệm
với môi trường nên chúng tôi có xu hướng phấn đấu vì những giá trị văn hóa và độc
đáo Mẫu Eco cũng ngày càng được ưa chuộng. lịch thông minh, du lịch thực tế ảo, du
lịch điện tử... trong đó có khu vui chơi giải trí tổ hợp vui chơi, công viên, giải trí hiện
đại cũng ngày càng thu hút nhiều du khách khách du lịch. Với sự gia tăng nhanh
chóng về số lượng khách du lịch, xu hướng hướng tới các loại hình du lịch khác nhau
cũng ngày càng tăng Mẫu đã trải qua những thay đổi đáng kể. Điều này được thể hiện
qua sự lựa chọn của du khách từ khắp nơi trên thế giới loại hình du lịch sinh thái như
du lịch sinh thái, tham quan đô thị, du lịch spa và du lịch phục vụ sức khỏe và sắc
đẹp... Đầu số ngày càng được nhiều người quay và ưa chuộng.Theo dự báo, khách sẽ
rời đi vào năm 2030 Du lịch vì mục đích du lịch, sức khỏe, tôn giáo chiếm 25% tổng
lượng khách du lịch; cho mục đích du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí – tương ứng 62%; ,
trong đó mục tiêu công việc, nghề nghiệp chiếm 18%. Những chuyến đi nghỉ dưỡng
dễ dàng không chỉ trên khắp thế giới mà còn ở Việt Nam Số không còn là lựa chọn
12
phổ biến nữa. Khách du lịch ngày càng chú ý hơn đến chất lượng thảm giải pháp tại
điểm đến. Khách hàng ở lại lâu hơn khi điểm đến mang lại nhiều trải nghiệm giải
pháp thú vị. Mặc dù du lịch biển thời thượng trước đây rất phổ biến nhưng nó cũng
trở nên rất phổ biến trong những năm gần đây. gần đây đã chuyển đến các trạm trên
đồi và đang trải nghiệm văn hóa địa phương ở đó. Sự phát triển vượt bậc của ngành
du lịch Việt Nam đóng vai trò quan trọng vào GDP của đất nước, bao gồm cả đóng
góp trực tiếp và gián tiếp và đầu tư công. Đồng thời, nó đứng đầu trong số tất cả các
loại hình công ty dịch vụ xuất khẩu về thu nhập ngoại hối. Doanh thu ngành du lịch
chiếm hơn 60% doanh thu xuất khẩu dịch trường hợp trên cả nước, xem xét cơ cấu
thu nhập ngoại hối từ xuất khẩu dịch vụ và Đây cũng là lĩnh vực tạo ra nguồn thu
ngoại tệ lớn nhất, chủ yếu là dịch vụ tài chính. thực phẩm thiết yếu, dịch vụ bưu
chính, viễn thông. Là một công ty xuất khẩu Du lịch đã mang lại hiệu quả kinh tế lớn
cho người dân và tạo ra nhiều việc làm.
2.3 Những thách thức của ngành du lịch hiện tại
Trong bối cảnh toàn cầu, ngành du lịch đang gặp khó trước dịch Covid-19 đặt ra ít
thách thức, nhiều công ty lao đao, tìm cách đối phó và mong có bão dịch bệnh đang
qua nhanh. Tuy nhiên, đại dịch đang diễn biến bất thường và rất khó kiểm soát. Năm
2020, du lịch Việt Nam chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 bị thiệt hại nặng nề
nhất. Nhưng trước khi khó khăn, thách thức nảy sinh, hãy du lịch Việt Nam tìm cách
tích cực thích ứng, phát huy nội lực và phục hồi sau những khó khăn từ dịch bệnh.
Cuối cùng, số tiền chi cho hoạt động quảng bá của ngành du lịch Việt Nam vẫn ở vị
trí thấp hơn nhiều nước khác và chưa có nhiều tiến bộ. Xét về mặt thị trường, đầu tư
tiếp thị còn hạn chế với ngân sách khiêm tốn từ 30 đến 40 Du lịch Việt Nam tạo ra tỷ
đồng mỗi năm Quảng cáo, quảng bá hiệu quả khó, không có website du lịch quảng bá
điểm đến cũng như không có văn phòng du lịch quốc gia. từ... Theo hướng dẫn viên
du lịch, Việt Nam hiện đang trong tình thế rất khó khăn nhiều thách thức liên quan
đến sự cạnh tranh mạnh mẽ với các nước trong khu vực, như: Malaysia, Thái Lan và
Campuchia quảng bá các sản phẩm du lịch trọng điểm lợi ích như du lịch biển, văn
hóa... Mặt khác, các nước có chung biên giới hiện nay Tất cả đều thực hiện các chiến
13
dịch đầu tư tiếp thị lớn để tăng khả năng tiếp thị trường du lịch và cơ hội thu hút du
khách Việt Khó hơn. Ngày càng có nhiều người muốn đi ra nước ngoài. Việt Nam sẽ
mất thị trường nội địa vào tay các điểm du lịch gần khu vực vì hãng hàng không giá rẻ
mang lại cho người Việt nhiều lựa chọn. Cho thấy sức cạnh tranh của sản phẩm du
lịch Việt Nam tại khu vực phía Đông Nam Á hoạt động không tốt, sản phẩm, dịch vụ
du lịch Việt Nam chưa tạo được nhiều ấn tượng Trong khu vực có bức tượng kém hấp
dẫn vì đơn điệu và chưa có sự cải tiến nào. với các sản phẩm khu vực. Nguồn lực và
cơ chế tài chính còn nhiều vướng mắc, khó khăn Theo quy định, chúng ảnh hưởng
đến hiệu quả của việc tổ chức và thực hiện các hoạt động quảng cáo thúc đẩy du lịch
trong khu vực và do đó khiến cạnh tranh trở nên khó khăn hơn trong ngành. Tổ chức
trang thiết bị và nhân sự thực hiện hoạt động xúc tiến du lịch vẫn còn nhiều khoảng
trống. Thương hiệu du lịch Việt Nam chưa phát triển lắm chưa tận dụng hiệu quả các
cơ hội để mở rộng thương hiệu. Về chất lượng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực Việt
Nam chưa đáp ứng được nhu cầu Cầu hội nhập. Lao động du lịch Việt vẫn thiếu sức
cạnh tranh so với các nước có ngành du lịch phát triển trong khu vực. Chất lượng
chuyến đi bộ lịch cho toàn ngành vẫn chưa phải là một kết quả quá cao. Trong giai
đoạn đầu phát triển, điểm khởi đầu của du lịch Việt Nam Con số quá thấp so với các
nước trong khu vực. Khả năng cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam cũng rất hạn
chế trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường du lịch. bộ lịch trong khu vực và trên
toàn thế giới.Quản lý môi trường bây giờ hoạt động như thể tự nó môi trường tự
nhiên, xã hội của nhiều điểm du lịch chưa tốt, chưa được quan tâm, chú trọng.
2.4 Giải pháp phát triển ngành du lịch
Phát triển du lịch chưa xứng tầm tiềm năng, nguồn lực và kỳ vọng công ty. Sản phẩm
du lịch chưa hấp dẫn lắm và không có gì khác biệt Khả năng cạnh tranh của không
cao. Chất lượng dịch vụ du lịch chưa đáp ứng yêu cầu khách hàng. Chưa chú ý đến
hiệu lực và hiệu quả quản lý du lịch quốc gia Trọng lượng. Chữa thiếu sót, thúc đẩy
kinh mũi , Việt Nam nói chung và ngành du lịch nói riêng cần có giải pháp nhanh
chóng tháo gỡ khó khăn, quảng bá du lịch Việt Nam Tập trung nguồn lực triển khai
đồng bộ, hiệu quả nhiều giải pháp có tính chất đổi mới như: nhận thức, tư duy đổi
14
mới về phát triển du lịch; cải tạo Ngành du lịch là sự đảm bảo cho tính chuyên
nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững nguyên tắc kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế; Tăng cường xúc tiến quảng cáo của bạn Du lịch, tăng cường tiềm năng, hiệu
quả quản lý du lịch quốc gia,... nỗ lực duy trì tốc độ tăng trưởng và hoàn thành xuất
sắc các mục tiêu, nhiệm vụ của mình. Nâng cao chuyên môn chất lượng nhân sự du
lịch, trong đó nhấn mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực địa phương, đặc biệt là địa
phương. khu và điểm du lịch; Tăng cường đào tạo nghề, ngoại ngữ và kỹ năng nhân
viên và hướng dẫn viên du lịch đảm bảo tính chuyên nghiệp nghiệp cao.Đào tạo nhân
viên theo nhu cầu và ưu đãi của công ty khóa đào tạo nghề nhằm chuyển dịch lực
lượng lao động từ nông nghiệp sang khu vực dịch vụ. Thực tế hiện đang chuẩn hóa
nguồn nhân lực ngành du lịch, phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế tập trung
vào quản lý nguồn nhân lực và kinh doanh du lịch tay nghề cao. Khuyến khích các
công ty du lịch mở văn phòng đại diện ở nước ngoài, phát huy tối đa, phát huy và
tăng cường vai trò của cộng đồng người Việt ở nước ngoài Vai trò, trách nhiệm của
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài Hoạt động xúc tiến du lịch Phát triển quan
hệ song phương và hợp tác ở cấp độ đa phương và tìm kiếm sự hỗ trợ của các quốc
gia và tổ chức quốc tế khác để giúp thúc đẩy nó Đẩy nhanh sự phát triển và hội nhập
của du lịch Việt Nam, nâng cao hình ảnh và hương vị Du lịch quốc tế Việt Nam kết
nối thị trường du lịch Việt Nam trường du lịch trong khu vực và trên thế giới. Nhà
nước phải duy trì chính sách miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp trong lĩnh vực du
lịch như: miễn thuế VAT và giảm tiêu dùng của khách du lịch công ty lịch và du
lịch, giảm chi phí môi trường cho công ty Du lịch, giảm giá đồng loạt cho cá nhân
kinh doanh du lịch, áp dụng biểu thuế Giá điện tương ứng với đơn giá điện phát cho
nhà hàng, điểm dịch vụ nhà cung cấp chỗ ở thay vì sử dụng giá dịch vụ. Ngoài các
chương trình phục hồi du lịch, các biện pháp an ninh công tác phòng chống dịch cần
được chính quyền địa phương, công ty du lịch và khách du lịch hỗ trợ khách sạn, hãng
hàng không... đang triển khai đầy đủ và nghiêm túc. Đảm bảo an toàn, An toàn sức
khỏe của người dân tại các cơ sở du lịch và điểm đến du lịch trở thành sứ mệnh gắn
liền với sự phục hồi của ngành du lịch trong thời gian tới. Nâng cao năng lực cạnh
15
tranh. Trong bối cảnh Việt Nam thì điều này là tốt tham gia vào quá trình toàn cầu
hóa, đặc biệt bằng việc gia nhập WTO và Cộng đồng kinh tế ASEAN đàm phán, ký
kết hiệp định thương mại tự do...ngành du lịch Việt Nam Giải quyết các cơ hội và
thách thức chính cần cải thiệnTính cạnh tranh. Một cách tiếp cận để tăng hiệu suất tối
đahình ảnh ngành du lịch Việt Nam nghiên cứu xu hướng nhu cầu du lịchlà phát triển
các sản phẩm mới hấp dẫn đáp ứng mong đợi và mang lại kết quả Sự hài lòng của du
khách. Tập trung phát triển sản phẩm du lịch địa phương. Ngoài sự cải thiện Năng lực
cạnh tranh còn đòi hỏi phải nâng cao chất lượng các dịch vụ khác. Tận dụng lợi thếđể
tạo sự khác biệt bằng cách tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo và tạo ra những thứ
như thế nàychuyến đi trong nước và quốc tế rất hấp dẫn và cạnh tranh.đầu tư cơ sở hạ
tầng, nâng cao chất lượng nhân lực du lịch. vật liệuSố lượng sản phẩm du lịch phần
lớn phụ thuộc vào sự đầu tư tốt vào cơ sở hạ tầngtrở xuống cũng như cách thức phục
vụ và trình độ của từng nhân viên. Vì vậy, vângtập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng và đào tạo nhân lực ngành du lịch Lịchtập trung vào đào tạo chuyên môn và thực
tế.
16
KẾT LUẬN
Mục đích của bài viết nghiên cứu nhằm mô tả phần nào thực trạng du lịch hiện nay
hiện đang có mặt tại Việt Nam và trên thế giới nên chúng ta có thể thấy được những
khó khăn, thách thức thách thức mà ngành du lịch thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng đang phải đối mặt phía trước. Đồng thời, một số xu hướng du lịch trên thế
giới và trên toàn cầu được tổng hợp, trình bày sau khi dịch Covid-19 sắp kết thúc. Xu
hướng du lịch hiện nay chủ yếu dựa vào chính sách phát triển du lịch và hoạt động
du lịch thiết thực trong nước Tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay vẫn rất phức
tạp, kể cả từ những phân tích thị trường và thị hiếu du lịch mới. Bài luận này chỉ
đưa thông tin đúng sự thật lưu ý về thực trạng và xu hướng du lịch mới dành cho du
khách Một khác về phát triển du lịch trong trạng thái bình thường mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GSO. (2019). Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế – xã hội quý IV năm 2019. Tổng cục Thống kê
2. Cấn Văn Lực và cộng sự. (2020). Cập nhật tác động của đại dịch Covid19 đối với ngành kinh tế Việt
Nam
3. Hoàng Linh. (2020). Tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2019 yếu nhất trong 10 năm. Báo Hà Nội
mới
4. ILO. (2020). Đại dịch Covid-19 khiến hơn một phần sáu thanh niên mất việc làm. Tổ chức lao động
quốc tế
5. Nguyễn Minh Phong. (2020). Kinh tế thế giới năm 2020 và triển vọng. Báo nhân dân điện tử
17
| 1/17

Preview text:

“ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO”
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA DU LỊCH BÁO CÁO CUỐI KỲ Đề tài :
PHÂN TÍCH XU HƯỚNG TOÀN CẦU HOÁ VÀ THÁCH
THỨC ĐỐI VỚI NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lê Hoàng Khang
Lớp : 2359-2331
Mã sinh viên : 2205338
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thành Nam BẢNG VIẾT TẮT STT Viết Tắt Viết đầy đủ 1 UNWTO World Tourism Organization 2 WB World Bank 3 WTO World Trade Organization 4 WHO World Health Organization 2 MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................4 1.1
Bối cảnh nghiên cứu...........................................................................................4 1.2
Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.........................................................................5
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................5
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................................5 1.3
Phạm vi nghiên cứu............................................................................................5 1.4
Tầm quan trọng của nghiên cứu........................................................................5
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG...............................................................................................6
2.1 Tổng quan về đề tài.................................................................................................7
2.1.1 Khái niệm về toàn cầu hoá...............................................................................7
2.1.2 Đặc điểm của toàn cầu hóa..............................................................................7
2.1.3 Nguyên nhân toàn cầu hóa...............................................................................7
2.1.4 Thực trạng toàn cầu hóa..................................................................................8
2.2 Xu hướng toàn cầu hoá trong ngành du lịch......................................................10
2.3 Những thách thức của ngành du lịch hiện tại.....................................................13
KẾT LUẬN.....................................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................17 3
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu

Du lịch được coi là ngành không khói ở nhiều quốc gia, trong đó có ở Việt Nam.
Nhu cầu nhân lực ngày càng tăng đã thu hút một lượng lớn ứng viên vào ngành này.
Tổ chức Du lịch Thế giới (UN WTO) nhận định đến năm 2030, lượng khách du lịch
đi du lịch vì mục đích tham quan, sức khỏe, tôn giáo sẽ chiếm 31% trong tổng số
khách du lịch; mục đích du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí chiếm 54%; , vì mục đích nghề
nghiệp và chuyên môn, chiếm 15%. Ngành du lịch Việt Nam những năm gần đây
ngày càng phát triển và trở thành ngành kinh tế quan trọng. Tuy nhiên, việc giải
quyết những cơ hội và thách thức của ngành du lịch sẽ tiếp tục có tầm quan trọng lớn
trong tương lai. Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở nước ta. Việc gia
nhập các tổ chức trên thế giới, WTO hay trong khu vực sẽ mang lại cho Việt Nam
nhiều cơ hội thông qua việc phân tích các vấn đề cụ thể để nhận diện những khó khăn
mà du lịch Việt Nam đang gặp phải. Bên cạnh những cơ hội lớn của ngành du lịch
Việt Nam, đất nước còn phải đối mặt với khó khăn trong thời gian tới. Thách thức
đặt ra là việc khai thác tài nguyên du lịch với tiềm năng sẵn có của đất nước vẫn
chưa được khai thác hết và chưa khai thác hết thế mạnh của từng vùng, thị xã, địa
phương. Có những địa điểm du lịch quá đông đúc dẫn đến tình trạng quá tải nhưng
cũng có những nơi không thu hút được khách du lịch. Cơ sở vật chất du lịch còn
nghèo nàn, chưa được đầu tư trang thiết bị hiện đại, thiếu đồng bộ giữa các vùng,
nhiều điểm du lịch còn xuống cấp, dịch vụ bổ sung như khu vui chơi giải trí, lưu trú
vẫn chưa đáp ứng được du khách trong và ngoài nước.
Nguồn nhân lực ngành du lịch Việt Nam còn yếu. Lực lượng lao động hiện nay của
lao động ngành du lịch còn thiếu cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là lao động
chưa được đào tạo bài bản. Đại dịch Covid-19 đặt ra những thách thức, khó khăn cho
ngành du lịch các nước trong khu vực và thế giới nói chung và ngành du lịch Việt
Nam nói riêng. Đại dịch buộc ngành du lịch Việt Nam phải tập trung phát triển du
lịch nội địa. Du lịch phải đồng thời thực hiện “nhiệm vụ kép”: đảm bảo an toàn tính
mạng, sức khỏe người dân nhưng vẫn duy trì sản xuất, kinh doanh.Ngành du lịch đã 4
phát động Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia 2 lần vào tháng 8 năm 2020 (với
chủ đề “Người Việt Nam đến Việt Nam”) và tháng 11 năm 2020 (với chủ đề “Du
lịch” “Việt Nam an toàn và hấp dẫn”). Chương trình kích thích kinh tế đã nhận được
phản hồi tích cực từ các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và cá nhân. Bất chấp
mọi quyết tâm, mục tiêu là đạt mốc 70 triệu với tổng số khách du lịch vào cuối tháng
12 năm 2020. Ngành du lịch đã giúp duy trì phần lớn hoạt động cầm chừng của
ngành trong đợt dịch hiện nay.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích xu hướng toàn cầu hoá và thách thức đối với ngành du lịch Việt Nam trong thời đại hiện nay.
Đưa ra các giải pháp để phát triển về ngành du lịch Việt Nam.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Xu hướng toàn cầu đối với ngành du lịch như thế nào?
Những thách thức nào đối với ngành du lịch Việt Nam?
Giải pháp nào để phát triển thêm về ngành du lịch Việt Nam?
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Phân tích những tác động của toàn cầu hoá, khu vực hoá Cơ hội và thách thức ngành du
lịch Việt Nam trong tương lai
1.4 Tầm quan trọng của nghiên cứu
Đề tài có ý nghĩ rất thiết thực cho sinh viên, đặc biệt là sinh viên các ngành du lịch,
nhà hành, khách sạn. Giúp cho sinh viên thấy được những cơ hội cũng như thách thức
mà ngành du lịch đang phải đối mặt trước viễn cảnh toàn cầu. Đặc biệt là trước đại
dịch covid đang diễn ra rất phức tạp làm cho ngành du lịch đang dần gặp phải khó
khăn vì kinh tế đang gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, cũng giúp cho sinh viên hiểu
được những thách thức mà ngành du lịch đang gặp phải trong tương lai và hiện tại để 5
từ đó trao dồi sách báo kiến thức của mình để có thể giúp được một phần sức của
mình để ngành du lịch được phát triển tốt hơn trong tương lai. CHƯƠNG 2: NỘI DUNG 6
2.1 Tổng quan về đề tài
2.1.1 Khái niệm về toàn cầu hoá
Theo nghĩa rộng, toàn cầu hóa là một hiện tượng, một quá trình kết nối các nền kinh
tế trên toàn thế giới về thương mại, đầu tư, lao động, ngân hàng, di chuyển hàng hóa,
dịch vụ và con người. Định nghĩa trên có vẻ khó hiểu, nhưng tóm lại, toàn cầu hóa là
việc chính phủ của quốc gia ngày càng cho phép công dân của họ làm việc xuyên
biên giới. Toàn cầu hóa là một quá trình phát triển kinh tế theo xu thế phát triển hiện
đại, kèm theo các xu hướng tiên tiến, thì quá trình toàn cầu hóa được xem là quá
trình các quan hệ kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ, có sự phụ thuộc và ảnh hưởng lẫn
nhau. giữa các vùng, các quốc gia và các dân tộc trên thế giới. Toàn cầu hóa đã tạo
điều kiện cho sự phát triển của mọi lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế.
2.1.2 Đặc điểm của toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa là một hiện tượng kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị và pháp lí. Về mặt
kinh tế: Cho phép các tập đoàn tận dụng được lợi thế cạnh tranh, nhằm giảm được chi
phí nguyên liệu, nhân công. Về mặt xã hội: Có nhiều sự tương tác giữa các vùng dân
cư với nhau. Về mặt văn hoá: Đại diện cho sự trao đổi thông tin ý tưởng giá trị và các
biểu hiện về các nền văn hoá hiện đại và truyền thống làm cho xu hướng phát triển
văn hoá ngày càng cao hơn. Về mặt chính trị: Luôn tạo được sự chú ý cho các tổ chức
chính phủ Về mặt pháp lý: Phải thay đổi cách thức về pháp luật để tạo được sự công
minh và công bằng trong hệ thống pháp luật.
2.1.3 Nguyên nhân toàn cầu hóa
Sự phát triển nhanh chóng của nên kinh tế toàn cầu ở bất kỳ một quốc gia nào nếu
không có sự liên kết và học hỏi thì sẽ bị chậm phát triển là một điều khó tránh khỏi .
Toàn cầu hóa được diễn ra ở mỗi quốc gia đều xuất phát từ chính nhu cầu phát triển
của mõi người dân một cách rộng rãi. Liên kết kinh tế thế giới ngày càng được mở
rộng: cùng với đó có nhiều tổ chức liên kế kinh tế đã phát triển thêm về các mãng tài
chính, chính trị ngay cả trong nước và ngoài thế giới. Các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài đều có sự hình thành ngày càng nhiều và ngày càng phát triển. Các công ty có
nhiều tác động mạnh tới tình hình phát triển kinh tế tại các nước đó. Đặc biệt, là sự 7
hợp nhất các công ty thành các tập đoàn lớn càng khẳng định tầm quan trọng của nó
với nền kinh tế đất nước. Sau những hậu quả mà cuộc cách mạng khoa học công nghệ,
kĩ thuật đã làm thay đổi bộ mặt của kinh tế xã hội, đã tác động mạnh mẽ đến suy nghĩ
của người dân và sự thâm nhập ngày lớn của khoa học công nghệ tới đời sống con
người. Ngoài ra, các vấn đề mang tính thiên nhiêu như thiên tai, lũ lục, ô nhiễm môi
trường… cần phải có sự chung sức giữa mọi người và các nước với nhau mới có thể
giải quyết được để giảm được tính rủi ro trên.
2.1.4 Thực trạng toàn cầu hóa
Trong những năm trở lại đây, ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới xuất hiện nhiều
ý kiến cho rằng “toàn cầu hóa” đang chậm lại, thậm chí có ý kiến đề cập đến “phi toàn
cầu hóa”. Những ý kiến này nhấn mạnh xu hướng tăng cường các hoạt động bảo vệ
nhà ở cácquốc gia trên thế giới về cuộc chiến thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung
Quốc và các nước kháctranh chấp thương mại giữa các trung tâm kinh tế lớn của thế
giới, trong đó có Hoa Kỳdọa rút lui và đã rút khỏi một số tổ chức quốc tế... Đó là lý
do đặt ra câu hỏiHiện nay toàn cầu hóa có đang chậm lại không?Có một câu trả lời
cho câu hỏi này Nghị địnhvề những giả định cơ bản của Đại hội Đảng lần thứ XIII
trong hoạch định chiến lược phát triểnđất nước phát triển trong những năm tiếp
theo.Nền kinh tế toàn cầu hiện đang trong giai đoạn khó khăn và đặc biệt, đặc biệt đối
với lĩnh vực du lịch do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19. Năm2020, theo
Ngân hàng Thế giới (WB), tốc độ tăng trưởng kinh tếtoàn cầu là kết quả tồi tệ nhất
trong 5 năm kể từ khủng hoảng kinh tế toàn cầutừ năm 2015 đến nay. Trong báo cáo
về tình hình tương lai của thế giới, Ngân hàng Thế giớiquốc gia dự báo tốc độ tăng
trưởng 0,3% vào năm 2020 và 3% vào năm 2021.5%. Đồng thời, tăng trưởng kinh tế
dự kiến sẽ tiếp tục được cải thiện trong năm nay. Ước tính2021 Theo Tổ chức Du lịch
Thế giới, số lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới làđạt 1,6 tỷ lượt du khách
vào năm 2019, tăng khoảng 60 triệu so với năm trước.vào năm 2018. Năm 2019, tổng
lượng khách du lịch trên toàn thế giới dự kiến sẽ tăng khoảng 7% so vớivào năm
2018. Số lượng khách du lịch dự kiến sẽ vào khoảng 2 vào năm 2025.5 – 2,6tỷ du
khách, khoảng 2,8 tỷ khách du lịch vào năm 2035, sau đó là Châu Ávùng thu hút 8
nhiều khách du lịch quốc tế nhất: 323 triệu lượt khách mỗi năm,vượt trội so với Nam
Âu, Địa Trung Hải (250 triệu hành khách) và Tây Âu (212 triệu).khách). Trong đó,
châu Á sẽ trở thành điểm thu hút du lịch quốc tế lớnđứng thứ ba trên toàn thế giới với
290 triệu lượt khách. Đối với thị trường du lịch quốc tế, có tới 5 Năm 2035, du khách
châu Âu chiếm 920 triệu lượt khách, tiếp theo là châu ÂuChâu Mỹ 630 triệu du
khách, Châu Phi 80 du khách và Trung Đông 101 triệu du khách.Một số% khách du
lịch quốc tế đến từ khu vực, trong đó có 1,8 tỷ người (89%).0,8 tỷ (30%) từ các khu
vực khác.Phát triển du lịch thế giới nói chung và du lịch Việt Nam nói riêngSự phát
triển của ngành du lịch được coi là điều kiện tiên quyết tất yếu và cần thiết để đạt
được các mục tiêu phát triển. World Expo. Hiện nay, nhiều nước trên thế giới đang
quan tâm đến loại hình du lịch nàylà một cách để thực hiện các Mục tiêu Phát triển
Bền vữngLiên Hiệp Quốc và các hiệp hội quốc tế toàn cầu.Ngoài ra còn có xu hướng
đi du lịchđịa điểm có môi trường, cảnh quan thiên nhiên và khí hậu mát mẻ hơn,khách
hàng thậm chí sẵn sàng trả giá tiền cao hơn để sử dụng các sản phẩm du lịch này.
Ngược lại, khi môi trường tự nhiên bị xuống cấp, điểm đến không an toàn,chất lượng
dịch vụ không đảm bảo sẽ làm mất đi khả năng thu hút nguồn khách dulịch, làm cho
nguồn thu giảm xuống, làm cho nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, ảnhhưởng trực tiếp
và gián tiếp đến các ngành nghề kinh doanh khác. Do vậy, trongthời gian tới các đơn
vị cung ứng dịch vụ du lịch trên Thế giới không ngừng đượcnâng cao, cải tiến chất
lượng sản phẩm du lịch chất lượng cao mà theo dự báo sẽphát triển mạnh, mặc dù
đang trong hoàn cảnh khó khăn vì đại dịch Covid-19,Tuy nhiên, mục tiêu phát triển
trong tương lai sẽ vẫn là hướng đi chính. Mục tiêu làquốc gia và du lịch nội địa được
coi là sản phẩm chủ lựccho sự phát triển của các quốc gia.Ngoài ra, Việt Nam còn
được Tổ chức Du lịch Thế giới công nhận là hệ thống du lịchSản phẩm toàn cầu
không ngừng gia tăng số lượng sản phẩm và thu hút khách du lịch, tham quangiống
phong cảnh Vịnh Hạ Long, di sản văn hóa Huế, phố cổ Hội An và du lịchĐộng Phong
Nha-Kẻ Bàng, Khu du lịch nghỉ dưỡng biển Mũi Né, Nha Trang,Phú Quốc,..nó đã đi
từng bước mộtđã phát triển thành một sản phẩm du lịch xứng tầm các nước trong khu
vực.Mỗi bên đã tạo dựng một điểm đến duy nhất mà Việt Nam đang dần hình thành 9
và định vịthị trường điểm đến du lịch. Tuy nhiên, du lịch Việt Nam thời gian gần đây
đã bộc lộ những hạn chế, bất cập. Truy cập. Theo Tổng cục Du lịch Việt Nam, Việt
Nam đứng thứ 30/250 quốc gia về kinh phí và tài nguyên du lịch nhưng chỉ đứng thứ
74/150 về năng lực cạnh tranh du lịch toàn cầu Bridges xếp thứ 67 về độ mở quốc tế,
bao gồm cả yêu cầu về thị thực chiếm vị trí thứ 150 trong bảng so sánh quốc gia. Du
lịch Việt Nam cũng đang gặp nhiều khó khăn. Chiến lược phát triển tiếp thị trường
nước ngoài mục tiêu không rõ ràng, thiếu giáo dục, thiếu hiểu biết về chính phủCác
công ty phải chịu sự phát triển kinh tế và chính trị nên không chủ động tiếp cận các sự
cố và không lường trước đầy đủ những tác động đến thị trường và chiến lược kinh
doanh của công ty. Du lịch chưa có tầm nhìn dài hạn trên thị trường du lịch quốc tế và
còn thụ độngnằm trong số lượng lớn du khách nước ngoài không kích thích được nhu
cầu du lịch trong nước.Ngày 11/6/2020, WHO chính thức công bố dịch bệnh COVID-
19 do virus gây ra chủng mới của vi rút Corona (SARS-CoV-2) là đại dịch toàn cầu.
Du lịch ở Việt Nam cũng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngành. Theo Tổng
cục.000 lượt khách nước ngoài đến Việt Nam trong tháng 3/2021 giảm mạnh vì
dịchđến các quốc gia đã đóng cửa đón khách du lịch do ngăn chặn di cưSự lây lan của
bệnh tật.khách châu Á chiếm 62,52% trong tổng số 1.203 tỷ du khách,nhưng giảm
hơn 30% so với cùng kỳ 2018. Thị trường du lịch vừa tăngChâu Âu đứng ở vị trí thứ
ba với 532.620 triệu du khách hay 20,80%, mặc dù con số này giảm 10% so với so
với cùng kỳ năm 2020.Thị trường du lịch Mỹ với 300,2 tỷ USD khách, chiếm 0,50%
nhưng giảm 30,25% so với cùng kỳ năm 2020. Thị trường khách du lịch đến từ Úc,
trong đó có 130 người. 500 triệu du khách, tức là 3,50%, nhưng cũng giảm 25,13% so
với cùng kỳ năm 2020.Theo dự báo của Tổ chức Du lịch Thế giới (UN WTO), sự tác
động của đại dịch Covid-19 lên ngành du lịch toàn cầu là rất lớn. Dự đoán lượng
khách quốc tế sẽ bị tác động mạnh mẽ giảm từ 30-50%, thiệt hại về kinh tế ước tính
khoảng 600-800 tỉ USD đối với các hoạt động du lịch quốc tế trong năm 2021 và
2022, xấp xỉ 2/3 trong tổng 3.000 tỉ USD so với cùng kì năm ngoái.
2.2 Xu hướng toàn cầu hoá trong ngành du lịch 10
Theo những dự đoán này, ngành du lịch toàn cầu sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời
gian tới.ngày càng phát triển nhờ các xu hướng như: Nhu cầu du lịch toàn cầu đang
bùng nổ do có quá nhiều du khách.người không được phép đi du lịch, đặc biệt là trong
nhóm dân số trẻ ngày càng tăng của Trung Quốc, tạo cơ hộihội nghị điểm đến hàng
đầu ở Đông Nam Á. Một đất nước rộng lớn với dân số đôngsẽ trở thành thị trường
sinh lợi nhất thế giới và có ảnh hưởng mạnh tới chính sách phát triểntriển lãm du lịch
từ nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Từ năm 2020 đến năm 2030, nhu cầu du lịch sẽ
tăng 12% mỗi năm. Nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Dự kiến tăng
trưởng ở khu vực châu Á Từ lên 635 triệu lượt khách quốc tế vào năm 2030, đứng
đầu thế giới. Dù mục đích của khách hàng là tham quan, thư giãn, tận hưởng và tận
hưởng trí tuệ nhưng nhiều nhu cầu mới sẽ nảy sinh và xuất hiện. Tuy nhiên, khách du
lịch ngày càng thu hút sự chú ý về nhu cầu thử nghiệm những giá trị mới được hình
thành trên cơ sở các giá trị văn hóa truyền thống (đặc sắc, độc đáo, độc đáo). bản),
giá trị tự nhiên (hoàn hảo, độc đáo), giá trị sáng tạo và công nghệ tiên tiến (hiện đại,
tiện nghi). Du lịch y tế và sức khỏe nói riêng đang ngày càng trở nên phổ biến. Mập
Du lịch có trách nhiệm, du lịch sinh thái và du lịch xã hội chỉ là tiền tệ cả hai hướng
này đều là tiền đề cần thiết để ngành du lịch thực hiện các chính sách, mục tiêu. Mục
tiêu phát triển bền vững. Tổ chức Du lịch Thế giới đánh giá sự phát triển mạnh mẽ
của khu vực này hãng hàng không giá rẻ sẽ mang lại lợi ích lớn cho ngành du lịch
nhờ tạo điều kiện thuận lợi ưu tiên vận chuyển hàng không. Ngoài ra xu hướng đi du
lịch bằng thuyền Số lượng tiếp tục tăng lên nhờ những chiếc du thuyền hiện đại và
sang trọng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. trải nghiệm sự sang trọng của
phương tiện đi lại và một hành trình thú vị con vật. Những năm gần đây, xu hướng
tiêu dùng trong du lịch bắt đầu có sự thay đổi đổi mới từ thanh toán tiền mặt sang thẻ
nhờ ứng dụng thanh toán trên điện thoại thông minh để khách hàng có thể thanh toán
dễ dàng và an toàn hơn trong quá trình thanh toán. khách hàng đi du lịch bằng vé cả
mùa với mức đặt cọc 71% tiền lương và tín dụng Ngân hàng cũng là một xu hướng
được ưa chuộng. Đặt vé máy bay qua điện thoại thông minh tăng vọt Công nghệ số và
nền tảng dữ liệu sẽ thúc đẩy tăng trưởng ở châu Á ở Châu Á Thái Bình Dương, với 11
80% chuyến đi được đặt trực tuyến và 87% trong số đó là trẻ cho rằng điện thoại
thông minh là công cụ thiết yếu khi đi du lịch. Cơ cấu chi tiêu du lịch cũng đang
thay đổi rất đáng kể. Năm Trước đây, một phần chi tiêu của khách hàng chủ yếu dành
cho các dịch vụ cơ bản như cửa hàng tạp hóa, cho đồ uống và di chuyển, phần này
hiện đã nhường chỗ cho các dịch vụ như mua sắm Mua sắm hàng hóa, quà lưu niệm
và tham quan các địa điểm vui chơi giải trí cũng góp phần không nhỏ vào xu hướng
này. chuyến đi sắp tới, vì ngoài chuyến đi khách hàng còn mua quà lưu niệm, quà
tặng tặng cho người thân. Thực tế ngành du lịch toàn cầu đang trải qua nhiều thay
đổi Các xu hướng du lịch khác như: du lịch tự thiết kế, du lịch mạo hiểm, du lịch mạo
hiểm, chuyến du lịch nghỉ dưỡng với cơ sở vật chất hiện đại... xu hướng được du
khách quan tâm tập trung nhiều vào chất lượng trải nghiệm điểm đến hơn là chỉ hình
ảnh của điểm đến. du khách sẽ ở lại nhiều ngày nếu điểm đến mang lại nhiều trải
nghiệm thú vị và hấp dẫn thì ngược lại.Mặc dù du lịch biển thời thượng trước đây rất
phổ biến nhưng nó cũng đã trở nên rất phổ biến trong những năm gần đây. chuyển
đến các trạm đồi và trải nghiệm văn hóa địa phương. Thế hệ du khách mới là những
người yêu môi trường, tôn trọng và có trách nhiệm Bởi vì chúng tôi có trách nhiệm
với môi trường nên chúng tôi có xu hướng phấn đấu vì những giá trị văn hóa và độc
đáo Mẫu Eco cũng ngày càng được ưa chuộng. lịch thông minh, du lịch thực tế ảo, du
lịch điện tử... trong đó có khu vui chơi giải trí tổ hợp vui chơi, công viên, giải trí hiện
đại cũng ngày càng thu hút nhiều du khách khách du lịch. Với sự gia tăng nhanh
chóng về số lượng khách du lịch, xu hướng hướng tới các loại hình du lịch khác nhau
cũng ngày càng tăng Mẫu đã trải qua những thay đổi đáng kể. Điều này được thể hiện
qua sự lựa chọn của du khách từ khắp nơi trên thế giới loại hình du lịch sinh thái như
du lịch sinh thái, tham quan đô thị, du lịch spa và du lịch phục vụ sức khỏe và sắc
đẹp... Đầu số ngày càng được nhiều người quay và ưa chuộng.Theo dự báo, khách sẽ
rời đi vào năm 2030 Du lịch vì mục đích du lịch, sức khỏe, tôn giáo chiếm 25% tổng
lượng khách du lịch; cho mục đích du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí – tương ứng 62%; ,
trong đó mục tiêu công việc, nghề nghiệp chiếm 18%. Những chuyến đi nghỉ dưỡng
dễ dàng không chỉ trên khắp thế giới mà còn ở Việt Nam Số không còn là lựa chọn 12
phổ biến nữa. Khách du lịch ngày càng chú ý hơn đến chất lượng thảm giải pháp tại
điểm đến. Khách hàng ở lại lâu hơn khi điểm đến mang lại nhiều trải nghiệm giải
pháp thú vị. Mặc dù du lịch biển thời thượng trước đây rất phổ biến nhưng nó cũng
trở nên rất phổ biến trong những năm gần đây. gần đây đã chuyển đến các trạm trên
đồi và đang trải nghiệm văn hóa địa phương ở đó. Sự phát triển vượt bậc của ngành
du lịch Việt Nam đóng vai trò quan trọng vào GDP của đất nước, bao gồm cả đóng
góp trực tiếp và gián tiếp và đầu tư công. Đồng thời, nó đứng đầu trong số tất cả các
loại hình công ty dịch vụ xuất khẩu về thu nhập ngoại hối. Doanh thu ngành du lịch
chiếm hơn 60% doanh thu xuất khẩu dịch trường hợp trên cả nước, xem xét cơ cấu
thu nhập ngoại hối từ xuất khẩu dịch vụ và Đây cũng là lĩnh vực tạo ra nguồn thu
ngoại tệ lớn nhất, chủ yếu là dịch vụ tài chính. thực phẩm thiết yếu, dịch vụ bưu
chính, viễn thông. Là một công ty xuất khẩu Du lịch đã mang lại hiệu quả kinh tế lớn
cho người dân và tạo ra nhiều việc làm.
2.3 Những thách thức của ngành du lịch hiện tại
Trong bối cảnh toàn cầu, ngành du lịch đang gặp khó trước dịch Covid-19 đặt ra ít
thách thức, nhiều công ty lao đao, tìm cách đối phó và mong có bão dịch bệnh đang
qua nhanh. Tuy nhiên, đại dịch đang diễn biến bất thường và rất khó kiểm soát. Năm
2020, du lịch Việt Nam chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 bị thiệt hại nặng nề
nhất. Nhưng trước khi khó khăn, thách thức nảy sinh, hãy du lịch Việt Nam tìm cách
tích cực thích ứng, phát huy nội lực và phục hồi sau những khó khăn từ dịch bệnh.
Cuối cùng, số tiền chi cho hoạt động quảng bá của ngành du lịch Việt Nam vẫn ở vị
trí thấp hơn nhiều nước khác và chưa có nhiều tiến bộ. Xét về mặt thị trường, đầu tư
tiếp thị còn hạn chế với ngân sách khiêm tốn từ 30 đến 40 Du lịch Việt Nam tạo ra tỷ
đồng mỗi năm Quảng cáo, quảng bá hiệu quả khó, không có website du lịch quảng bá
điểm đến cũng như không có văn phòng du lịch quốc gia. từ... Theo hướng dẫn viên
du lịch, Việt Nam hiện đang trong tình thế rất khó khăn nhiều thách thức liên quan
đến sự cạnh tranh mạnh mẽ với các nước trong khu vực, như: Malaysia, Thái Lan và
Campuchia quảng bá các sản phẩm du lịch trọng điểm lợi ích như du lịch biển, văn
hóa... Mặt khác, các nước có chung biên giới hiện nay Tất cả đều thực hiện các chiến 13
dịch đầu tư tiếp thị lớn để tăng khả năng tiếp thị trường du lịch và cơ hội thu hút du
khách Việt Khó hơn. Ngày càng có nhiều người muốn đi ra nước ngoài. Việt Nam sẽ
mất thị trường nội địa vào tay các điểm du lịch gần khu vực vì hãng hàng không giá rẻ
mang lại cho người Việt nhiều lựa chọn. Cho thấy sức cạnh tranh của sản phẩm du
lịch Việt Nam tại khu vực phía Đông Nam Á hoạt động không tốt, sản phẩm, dịch vụ
du lịch Việt Nam chưa tạo được nhiều ấn tượng Trong khu vực có bức tượng kém hấp
dẫn vì đơn điệu và chưa có sự cải tiến nào. với các sản phẩm khu vực. Nguồn lực và
cơ chế tài chính còn nhiều vướng mắc, khó khăn Theo quy định, chúng ảnh hưởng
đến hiệu quả của việc tổ chức và thực hiện các hoạt động quảng cáo thúc đẩy du lịch
trong khu vực và do đó khiến cạnh tranh trở nên khó khăn hơn trong ngành. Tổ chức
trang thiết bị và nhân sự thực hiện hoạt động xúc tiến du lịch vẫn còn nhiều khoảng
trống. Thương hiệu du lịch Việt Nam chưa phát triển lắm chưa tận dụng hiệu quả các
cơ hội để mở rộng thương hiệu. Về chất lượng nguồn nhân lực, nguồn nhân lực Việt
Nam chưa đáp ứng được nhu cầu Cầu hội nhập. Lao động du lịch Việt vẫn thiếu sức
cạnh tranh so với các nước có ngành du lịch phát triển trong khu vực. Chất lượng
chuyến đi bộ lịch cho toàn ngành vẫn chưa phải là một kết quả quá cao. Trong giai
đoạn đầu phát triển, điểm khởi đầu của du lịch Việt Nam Con số quá thấp so với các
nước trong khu vực. Khả năng cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam cũng rất hạn
chế trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường du lịch. bộ lịch trong khu vực và trên
toàn thế giới.Quản lý môi trường bây giờ hoạt động như thể tự nó môi trường tự
nhiên, xã hội của nhiều điểm du lịch chưa tốt, chưa được quan tâm, chú trọng.
2.4 Giải pháp phát triển ngành du lịch
Phát triển du lịch chưa xứng tầm tiềm năng, nguồn lực và kỳ vọng công ty. Sản phẩm
du lịch chưa hấp dẫn lắm và không có gì khác biệt Khả năng cạnh tranh của không
cao. Chất lượng dịch vụ du lịch chưa đáp ứng yêu cầu khách hàng. Chưa chú ý đến
hiệu lực và hiệu quả quản lý du lịch quốc gia Trọng lượng. Chữa thiếu sót, thúc đẩy
kinh mũi , Việt Nam nói chung và ngành du lịch nói riêng cần có giải pháp nhanh
chóng tháo gỡ khó khăn, quảng bá du lịch Việt Nam Tập trung nguồn lực triển khai
đồng bộ, hiệu quả nhiều giải pháp có tính chất đổi mới như: nhận thức, tư duy đổi 14
mới về phát triển du lịch; cải tạo Ngành du lịch là sự đảm bảo cho tính chuyên
nghiệp, hiện đại và phát triển bền vững nguyên tắc kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế; Tăng cường xúc tiến quảng cáo của bạn Du lịch, tăng cường tiềm năng, hiệu
quả quản lý du lịch quốc gia,... nỗ lực duy trì tốc độ tăng trưởng và hoàn thành xuất
sắc các mục tiêu, nhiệm vụ của mình. Nâng cao chuyên môn chất lượng nhân sự du
lịch, trong đó nhấn mạnh việc đào tạo nguồn nhân lực địa phương, đặc biệt là địa
phương. khu và điểm du lịch; Tăng cường đào tạo nghề, ngoại ngữ và kỹ năng nhân
viên và hướng dẫn viên du lịch đảm bảo tính chuyên nghiệp nghiệp cao.Đào tạo nhân
viên theo nhu cầu và ưu đãi của công ty khóa đào tạo nghề nhằm chuyển dịch lực
lượng lao động từ nông nghiệp sang khu vực dịch vụ. Thực tế hiện đang chuẩn hóa
nguồn nhân lực ngành du lịch, phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế tập trung
vào quản lý nguồn nhân lực và kinh doanh du lịch tay nghề cao. Khuyến khích các
công ty du lịch mở văn phòng đại diện ở nước ngoài, phát huy tối đa, phát huy và
tăng cường vai trò của cộng đồng người Việt ở nước ngoài Vai trò, trách nhiệm của
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài Hoạt động xúc tiến du lịch Phát triển quan
hệ song phương và hợp tác ở cấp độ đa phương và tìm kiếm sự hỗ trợ của các quốc
gia và tổ chức quốc tế khác để giúp thúc đẩy nó Đẩy nhanh sự phát triển và hội nhập
của du lịch Việt Nam, nâng cao hình ảnh và hương vị Du lịch quốc tế Việt Nam kết
nối thị trường du lịch Việt Nam trường du lịch trong khu vực và trên thế giới. Nhà
nước phải duy trì chính sách miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp trong lĩnh vực du
lịch như: miễn thuế VAT và giảm tiêu dùng của khách du lịch công ty lịch và du
lịch, giảm chi phí môi trường cho công ty Du lịch, giảm giá đồng loạt cho cá nhân
kinh doanh du lịch, áp dụng biểu thuế Giá điện tương ứng với đơn giá điện phát cho
nhà hàng, điểm dịch vụ nhà cung cấp chỗ ở thay vì sử dụng giá dịch vụ. Ngoài các
chương trình phục hồi du lịch, các biện pháp an ninh công tác phòng chống dịch cần
được chính quyền địa phương, công ty du lịch và khách du lịch hỗ trợ khách sạn, hãng
hàng không... đang triển khai đầy đủ và nghiêm túc. Đảm bảo an toàn, An toàn sức
khỏe của người dân tại các cơ sở du lịch và điểm đến du lịch trở thành sứ mệnh gắn
liền với sự phục hồi của ngành du lịch trong thời gian tới. Nâng cao năng lực cạnh 15
tranh. Trong bối cảnh Việt Nam thì điều này là tốt tham gia vào quá trình toàn cầu
hóa, đặc biệt bằng việc gia nhập WTO và Cộng đồng kinh tế ASEAN đàm phán, ký
kết hiệp định thương mại tự do...ngành du lịch Việt Nam Giải quyết các cơ hội và
thách thức chính cần cải thiệnTính cạnh tranh. Một cách tiếp cận để tăng hiệu suất tối
đahình ảnh ngành du lịch Việt Nam nghiên cứu xu hướng nhu cầu du lịchlà phát triển
các sản phẩm mới hấp dẫn đáp ứng mong đợi và mang lại kết quả Sự hài lòng của du
khách. Tập trung phát triển sản phẩm du lịch địa phương. Ngoài sự cải thiện Năng lực
cạnh tranh còn đòi hỏi phải nâng cao chất lượng các dịch vụ khác. Tận dụng lợi thếđể
tạo sự khác biệt bằng cách tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo và tạo ra những thứ
như thế nàychuyến đi trong nước và quốc tế rất hấp dẫn và cạnh tranh.đầu tư cơ sở hạ
tầng, nâng cao chất lượng nhân lực du lịch. vật liệuSố lượng sản phẩm du lịch phần
lớn phụ thuộc vào sự đầu tư tốt vào cơ sở hạ tầngtrở xuống cũng như cách thức phục
vụ và trình độ của từng nhân viên. Vì vậy, vângtập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng và đào tạo nhân lực ngành du lịch Lịchtập trung vào đào tạo chuyên môn và thực tế. 16 KẾT LUẬN
Mục đích của bài viết nghiên cứu nhằm mô tả phần nào thực trạng du lịch hiện nay
hiện đang có mặt tại Việt Nam và trên thế giới nên chúng ta có thể thấy được những
khó khăn, thách thức thách thức mà ngành du lịch thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng đang phải đối mặt phía trước. Đồng thời, một số xu hướng du lịch trên thế
giới và trên toàn cầu được tổng hợp, trình bày sau khi dịch Covid-19 sắp kết thúc. Xu
hướng du lịch hiện nay chủ yếu dựa vào chính sách phát triển du lịch và hoạt động
du lịch thiết thực trong nước Tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay vẫn rất phức
tạp, kể cả từ những phân tích thị trường và thị hiếu du lịch mới. Bài luận này chỉ
đưa thông tin đúng sự thật lưu ý về thực trạng và xu hướng du lịch mới dành cho du
khách Một khác về phát triển du lịch trong trạng thái bình thường mới. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GSO. (2019). Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế – xã hội quý IV năm 2019. Tổng cục Thống kê
2. Cấn Văn Lực và cộng sự. (2020). Cập nhật tác động của đại dịch Covid19 đối với ngành kinh tế Việt Nam
3. Hoàng Linh. (2020). Tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2019 yếu nhất trong 10 năm. Báo Hà Nội mới
4. ILO. (2020). Đại dịch Covid-19 khiến hơn một phần sáu thanh niên mất việc làm. Tổ chức lao động quốc tế
5. Nguyễn Minh Phong. (2020). Kinh tế thế giới năm 2020 và triển vọng. Báo nhân dân điện tử 17