Báo cáo đề tài: Chương 5-6 môn Quản trị chuỗi cung ứng | Đại học Kiến trúc Đà Nẵng

Báo cáo đề tài: Chương 5-6 môn Quản trị chuỗi cung ứng | Đại học Kiến trúc Đà Nẵng. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 9 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
KHOA KINH TẾ
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
ĐỀ TÀI
CHƯƠNG 5 - 6
Giảng viên : NGUYỄN THỊ THU HÀ
Lớp TC : 22LC3
Nhóm : AUTHENTIC
Thành viên thực hiện : Phạm Lâm Quốc Huy
Lương Nhật Khoa
Lê Thành Nghị
Tống Nguyễn Anh Tú
Phạm Doãn Xuân Duyên
Mai Thị Mỹ
Lý Thị Mỹ Hạnh
Phan Phú Đệ
Trần Nguyễn Minh Thư
Dương Thị Minh Tâm
Nguyễn Thị Quỳnh Như
Đà Nẵng, tháng 3 năm 2024
1
CHƯƠNG 5 QUẢN TRỊ KHO HÀNG
I. Kho hàng là gì ?
nhiều thuật ngữ, khái niệm khác nhau để định nghĩa kho hàng. Hiểu đơn giản hơn thì
kho hàng được xem bất kỳ địa điểm nào, đó hàng hóa tồn kho được lưu trữ trong
quá trình lưu chuyển trong chuỗi cung ứng. được sử dụng nhằm mục đích bảo quản, lưu
trữ các loại hàng hoá khác nhau phục vụ mục đích sản xuất và kinh doanh.
Có thể phân loại kho hàng thành 2 loại chung và riêng:
1. Kho hàng chung:
Đặc điểm:
- Nơi lưu trữ hàng hóa của nhiều khách hàng khác nhau.
- Được quản lý bởi một đơn vị cung cấp dịch vụ kho bãi.
- Khách hàng thuê kho theo diện tích hoặc theo pallet.
- Chi phí thuê kho thấp hơn so với kho riêng.
- Tiện lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu lưu trữ hàng hóa số lượng ít hoặc
không thường xuyên.
2. Kho hàng riêng:
Đặc điểm:
- Nơi lưu trữ hàng hóa của một doanh nghiệp duy nhất.
- Doanh nghiệp tự quản lý hoặc thuê đơn vị khác quản lý.
- Có thể được thiết kế theo nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp.
- Chi phí thuê kho cao hơn so với kho chung.
- Phù hợp cho các doanh nghiệp nhu cầu lưu trữ hàng hóa số lượng lớn
hoặc có yêu cầu bảo mật cao.
II. Quy mô sử dụng kho hàng ảnh hưởng đến việc lựa chọn kho hàng
Quy sử dụng kho đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kho chung hay kho
riêng sẽ phù hợp hơn với doanh nghiệp. Dưới đây là những cân nhắc chính liên quan đến
mức độ ảnh hưởng của quy sử dụng kho đến việc lựa chọn giữa kho chung kho
riêng:
1. Kho chung:
Quy từ nhỏ đến trung bình: Đối với các doanh nghiệp nhu cầu lưu trữ hạn
chế hoặc những doanh nghiệp đang tìm kiếm giải pháp tiết kiệm chi phí, kho
chung thể một lựa chọn thiết thực. cho phép các công ty chia sẻ không
gian và tài nguyên, giảm chi phí cá nhân.
2
Tính linh hoạt: Kho dùng chung mang đến sự linh hoạt trong việc tăng hoặc giảm
quy dựa trên mức tồn kho dao động, khiến chúng trở n tưởng cho các
doanh nghiệp có yêu cầu lưu trữ khác nhau.
2. Kho riêng:
Hoạt động quy lớn: Các công ty nhu cầu lưu trữ rộng rãi hoặc yêu cầu
chuyên biệt thường lựa chọn kho hàng nhân để không gian dành riêng phù
hợp với nhu cầu cụ thể của họ.
Kiểm soát và tùy chỉnh: Kho nhân cung cấp khả năng kiểm soát tốt hơn đối với
hoạt động, cách bố trí và các biện pháp bảo mật, cho phép doanh nghiệp tùy chỉnh
cơ sở theo sở thích của họ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
Khi quyết định giữa kho chung và kho riêng dựa trên quy mô sử dụng kho, một số yếu tố
được cân nhắc:
1. Chi phí:
Kho chung: Tiết kiệm chi phí cho các hoạt động quy vừa nhỏ do chi phí
chung.
Kho riêng: Đầu ban đầu cao hơn nhưng thể tiết kiệm chi phí hơn cho các
hoạt động quy mô lớn về lâu dài.
2. Khả năng mở rộng:
Kho lưu trữ chung: Cung cấp các tùy chọn về khả năng mở rộng không cần
phải cam kết về không gian cố định, phù hợp với các doanh nghiệp có nhu cầu lưu
trữ luôn biến động.
Kho nhân: Cung cấp phân bổ không gian cố định, tưởng cho các hoạt động
ổn định hoặc đang phát triển đòi hỏi dung lượng lưu trữ ổn định.
3. Kiểm soát hoạt động:
Kho chung: Kiểm soát hạn chế đối với các không gian và quy trình dùng chung do
nhà điều hành cơ sở quản lý.
Kho riêng: Tăng cường kiểm soát hoạt động, thiết kế bố trí, giao thức bảo mật
quản lý quy trình làm việc.
4. Sự tùy chỉnh và nhu cầu chuyên biệt:
Kho chung: Tùy chọn tùy chỉnh hạn chế không gian được chia s giữa nhiều
người dùng.
Kho riêng: Cho phép các giải pháp phù hợp để đáp ứng các yêu cầu hoạt động cụ
thể và nhu cầu lưu trữ chuyên dụng.
III. Kho hàng riêng
- Kho hàng riêng được sở hữu hoặc thuê của một tổ chức khác được xem như một phần
của chuỗi cung ứng. Tổ chức vận hành nhà kho của chính mình nhằm hỗ trợ các hoạt
động chính.
3
- Kho riêng được xây dựng thuộc quyền sở hữu cũng như quản của các nhân,
doanh nghiệp hay tổ chức. Kho được dùng để lưu trữ các sản phẩm hàng hóa thuộc quyền
sở hữu của họ hoặc do họ tự sản xuất ra.
- Những doanh nghiệp lớn hay thương gia đủ khả năng về i chính sẽ s dụng kho
riêng để duy trì hoạt động lưu trữ hàng hóa.
Ưu điểm:
- Kiểm soát tốt hơn, có toàn quyền kiểm soát và quản lý hoạt động kho hàng của mình
- Tiết kiệm được thời gian: có thể xuất nhập hàng hóa bất kỳ thời điểm nào mà không cần
thông báo trước
- Khách hàng sẽ cảm thấy tin cậy hơn khi làm đối tác với công ty sở hữu một nhà kho
riêng có quy trình làm việc chuyên nghiệp.
- Tuân thủ các quy trình và quy tắc nội bộ của doanh nghiệp
- Thiết kế theo nhu cầu của tổ chức
- Truyên thông dễ dàng hơn với các hệ thống được tích hợp với tổ chức
- Tạo hình ảnh về công ty
- Áp dụng các biện pháp bảo mật nghiêm ngặt hơn
- Tùy chỉnh quy trình lưu trữ và phân phối hàng hóa của mình theo yêu cầu riêng
- Không phải chia sẻ không gian lưu trữ với các doanh nghiệp khác, giảm thiểu rủi ro liên
quan đến lịch trình, quy mô và chất lượng dịch vụ của bên khác
Nhược điểm:
- Đầu tư chi phí cố định
- Chi phí đầu tư cao: Sở hữu và điều hành một kho hàng riêng đòi hỏi đầu tư tài chính lớn
- Tính ổn định của nhu cầu kho hàng phải được xem xét đối với các sản phẩm khác nhau
- Nếu nhu cầu lưu trữ và phân phối hàng hóa tăng lên, có thể gặp khó khăn trong việc mở
rộng hoặc thích ứng với sự thay đổi
- Tự chịu trách nhiệm đối với việc quản lý tồn kho. Đối mặt với rủi ro mất mát hàng hóa
do hỏng hóc, hạn sử dụng hoặc hết hạn
- Thiếu sự linh hoạt so với việc sử dụng dịch vụ kho hàng bên ngoài
- Tự chịu trách nhiệm cho tất cả các khía cạnh của hoạt động kho hàng, bao gồm quản lý,
bảo trì và vận hành
Trường hợp áp dụng
- Kho hàng riêng khu vực thị trường sầm uất tương đối gần với kho hàng hoặc nhiều
người bán tương đối gần với kho hàng cung ứng
4
- Quản lý hàng hóa độc quyền: đảm bảo rằng chỉ doanh nghiệp của bạn mới quyền
truy cập và quản lý hàng hóa đó
- Kho hàng riêng giúp công ty đạt được lợi ích cao hơn liên quan đến mục đích kiểm soát.
Vấn đề này có thể bao gồm việc kiểm soát các điều kiện vật lý về các vấn đề như an toàn
hoặc độ lạnh và kiểm soát dịch vụ cho khách hàng và các phân xưởng. Một số nguyên vật
liệu và hàng hóa thành phẩm rất dễ bị trộm cắp hoặc mất giá trị vì va chạm hoặc hư hỏng
- Thiết lập các biện pháp bảo mật nghiêm ngặt hơn, như kiểm soát truy cập, giám sát an
ninh và quản lý rủi ro một cách tốt hơn.
- Kho ng riêng thể kết hợp việc sử dụng kho hàng với các nhu cầu khác tại địa
phương của công ty. dụ, các đại diện bán hàng đại diện cung cấp dịch vụ khách
hàng cũng thể văn phòng trong cùng một khu nhà, với tổng chi phí thấp hơn
văn phòng hai vị trí khác nhau. Công ty nên kết hợp vấn đề này với các xem xét về chi
phí khác
IV. Kho hàng chung
Kho hàng chung, cũng được gọi kho hàng đa dịch vụ hoặc kho hàng đa công ty,
những ưu và nhược điểm cùng với việc áp dụng trong các trường hợp cụ thể:
Ưu điểm:
1.Tiết kiệm chi phí: Do nhiều doanh nghiệp chia sẻ không gian dịch vụ, giúp giảm
thiểu chi phí thuê kho và quản lý kho hàng.
2.Tối ưu hóa tài nguyên: Sử dụng hiệu quả không gian kho các dịch vụ như vận
chuyển, bốc xếp hàng hóa.
3.Linh hoạt: Do thể chia sẻ không gian, doanh nghiệp thể linh hoạt điều chỉnh quy
mô và công việc theo nhu cầu thay đổi.
4.Tiện ích tiêu chuẩn hóa: Các dịch vụ như bảo quản hàng hóa, kiểm soát chất lượng
thường được cung cấp chuyên nghiệp và tiêu chuẩn hóa.
Nhược điểm:
1.Mất quyền kiểm soát: Doanh nghiệp có thể không có hoàn toàn quyền kiểm soát về quy
trình và thời gian xử lý hàng hóa.
2.Rủi ro về an ninh thông tin: Do chia sẻ không gian và dịch vụ, có nguy cơ thông tin của
doanh nghiệp bị tiết lộ cho các bên thứ ba.
3.Khó khăn trong quản lý: Donhiều doanh nghiệp sử dụng, quản lý và điều phối hàng
hóa có thể trở nên phức tạp.
4.Dễ phụ thuộc vào nhà cung cấp: Do sự phụ thuộc vào dịch vụ không gian của nhà
cung cấp kho hàng chung, doanh nghiệp thể gặp khó khăn khi cần thay đổi hoặc điều
chỉnh nhu cầu của mình.
5
Trường hợp áp dụng
+Doanh nghiệp mới thành lập muốn giảm thiểu chi phí ban đầu cho việc lưu trữ hàng
hóa.
+Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoặc cần linh hoạt điều chỉnh quy mô hoạt động.
+Các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các dịch vụ bảo quản và quản lý hàng hóa chuyên
nghiệp mà không muốn đầu tư quá nhiều vào cơ sở vật chất và nhân sự của mình.
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn số lượng kho hàng?
Khi lựa chọn số lượng kho hàng, nhiều nhân tố ảnh hưởng, và các yếu tố này thường
phụ thuộc vào từng ngành công nghiệp cụ thể chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Dưới đây là một số nhân tố quan trọng cần xem xét
Dự báo nhu cầu: Phân tích dự báo nhu cầu hàng hóa một yếu tố quan trọng. Cần
đánh giá số lượng hàng hóa mà doanh nghiệp dự định bán ra và cung cấp trong tương lai.
Dự báo nhu cầu chính xác giúp xác định số lượng kho hàng cần để đáp ứng nhu cầu
khách hàng một cách hiệu quả
Quy trình sản xuất chuỗi cung ứng: Nếu doanh nghiệp một quy trình sản xuất
phức tạp hoặc một chuỗi cung ứng dài, việc có nhiều kho hàng thể giúp quản dòng
sản phẩm giảm thời gian giao hàng. Số lượng kho hàng phù hợp cũng thể giúp
giảm thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng.
Chi phí lưu trữ: Số lượng kho hàng cũng phụ thuộc vào khả ng tài chính chi phí
lưu trữ của doanh nghiệp. Mở nhiều kho hàng thể tăng chi phí cho thuê, bảo trì
quản kho. Cần xem xét chi phí này đảm bảo rằng việc mở thêm kho hàng một
quyết định kinh tế hợp lý.
Vị trí địa lý: Vị trí địa của các kho hàng cũng một yếu tố quan trọng. Nếu doanh
nghiệp hoạt động nhiều khu vực, thể cần một mạng lưới kho hàng phân tán để đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Đối với các doanh nghiệp quốc tế, việc có kho
hàng tại các điểm trung chuyển quan trọng thể giúp tối ưu hóa hoạt động vận chuyển
và giảm thời gian giao hàng.
Khả năng dự báo và linh hoạt: Nếu doanh nghiệp đối mặt với sự biến động không chắc
chắn trong nhu cầu hoặc quy trình sản xuất, thể cần một số lượng kho hàng linh
hoạt. Điều này giúp đảm bảo tính sẵn có của hàng hóa, giảm thiểu thiếu hụt hoặc thừa hụt
hàng hóa.
Phân tích dữ liệu: Phân tích dữ liệu về quyhoạt động và hiệu quả của các kho hàng
hiện có có thể giúp đưa ra quyết định lựa chọn số lượng kho hàng. Bằng cách xem xét dữ
liệu về lưu lượng hàng hóa, thời gian giao hàng các chỉ số hiệu suất khác, doanh
nghiệp có thể đánh giá và tối ưu hóa hệ thống kho hàng của mình.
Những yếu tố trên chỉ ra rằng việc lựa chọn số lượng kho hàng không phải một quyết
định đơn giản. Đòi hỏi sự phân tích kỹ lưỡng đánh giá đa chiều về các yếu tố kinh
doanh hoạt động của doanh nghiệp. Quyết định cuối cùng về số lượng kho hàng nên
6
dựa trên sự kết hợp của những yếu tố này phù hợp với chiến lược tổng thể của doanh
nghiệp.
CHƯƠNG 6: VẬN TẢI
I. VẬN TẢI
Định nghĩa vận tải:
Vận tải hoạt động kinh tế mục đích của con người nhằm vận chuyển hàng hóa
bản thân con người từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện vận tải.
Vai trò:
Vận tải vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động cung ứng vai trò này sẽ ngày
càng tăng thêm, bởi chi phí cho vận chuyển chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng chi
phí để mua vật tư, nguyên vật liệu.
Các phương thức vận tải
Hình thức vận tải loại vận tải được sử dụng.Có 5 hình thức bản về vận tải: đường
sắt, đường bộ, đường thủy, hàng không, ống dẫn.
Khái niệm Đặc điểm Thuận lợi Khó khăn
Đường
sắt
Là một hình thức khá phổ
biến được sử dụng để
chuyển các hàng hóa nặng
và cồng kềnh trên một
khoảng đường dài trên mặt
đất.
Hầu hết đều là dịch vụ
chung. Số lượng nhà
cung ứng dịch vụ đường
sắt thường rất ít so sánh
với các hình thức khác
như đường bộ.
Lĩnh vực này cần lượng
đầu tư lớn cho tàu, bến
tàu và tuyến đường sắt.
Chi phí có thể được
giảm xuống bằng cách
cùng chia sẻ các cơ sở
hạ tầng..
Năng lực chuyên chở
cao
Chi phí đơn vị vận tải
thấp
Không linh hoạt, tất cả các dịch
vụ đường sắt đều định thời gian
trước, vì thế chúng có thể chất
đầy hàng lên một chuyến tàu.
Tàu lửa chỉ di chuyển trên
đường sắt chuyên biệt giữa các
điểm đến cố định và không thể
dừng lại ở điểm giữa.
Đường
bộ
Được sử dụng nhiều nhất và
dử dụng trong hầu hết các
chuỗi cung ứng. Lợi thế
quan trọng của nó là tính
linh hoạt, nó có thể đi đến
bất kỳ điểm nào.
Sử dụng mạng lưới rộng
khắp
Số lượng lớn các nhà
cung cấp vận tải trên
một khu vực
Nhiều loại phương tiện
vận tải
Linh hoạt, có thể đến
bất kỳ điểm nào.
Cho phép cung cấp
dịch vụ tận nơi, tránh
các hoạt động chuyển
tiếp sang các hình
thức VC khác.
Giới hạn về tốc độ
Giới hạn về khối lượng và kích
cỡ à vận chuyển các chuyến
hàng nhỏ à Chi phí tương đối
đắt đỏ à Sử dụng cho tuyến
đường ngắn
Đường
thủy
Hầu hết các chuỗi cung ứng
đều sử dụng đường thủy để
vận chuyển hàng xuyên đại
dương tại một số nơi, và
hơn 90% giao dịch thương
mại trên thế giới đều phải di
Sức chứa lớn
Chi phí vận chuyển thấp
Tiện ích kết nối
Giao thông quốc tế
Khả năng vận chuyển
hàng hóa lớn:
Hiệu quả kinh tế:
Khả năng vận chuyển
hàng hóa đến các địa
điểm khó tiếp cận:
Tốc độ chậm:
Phụ thuộc vào điều kiện thời
tiết
Hạn chế về địa hình
Rủi ro về môi trường
7
chuyển xuyên biển.
Về cơ bản có ba loại vận tải
đường biển – sông và kênh
đào; vận tải dọc đảo và vận
tải xuyên biển.
Tiết kiệm năng lượng
Đường
hàng
không
Vận tải bằng đường hàng
không: – Vận tải hàng
không chiếm 20-30% tổng
kim ngạch buôn bán quốc tế
nhưng chỉ chiếm khoảng
trên 1% khối lượng hàng
hóa trong vận chuyển quốc
tế. – Vận chuyển HK
Tốc độ cao
Khả năng kết nối toàn
cầu
Chi phí cao
Khả năng vận chuyển
hàng hóa hạn chế
thời gian vận chuyển
ngắn và nhanh chóng
Vận chuyển với trọng lượng
nhỏ
Chi phí vận chuyển cao
Ống
dẫn
Việc sử dụng chính của
đường ống là vận chuyển
dầu và gas cùng
với nước và nước thải.
Chúng cũng được sử dụng
để vận chuyển một số ít
hàng hóa khác như than tán
bột hoà lẫn với dầu
Hiệu suất cao trong vận
chuyển hàng hóa lỏng
hoặc khí
Ít ảnh hưởng bởi điều
kiện thời tiết
Chi phí khởi tạo lớn. An
toàn và bảo mật
Tốc độ vận chuyển ổn
định:
An toàn
Tiết kiệm năng lượng:
Hạn chế về địa hình:
Sự cố và rủi ro môi trường
Chi phí xây dựng và bảo trì
Hạn chế về loại hàng hóa
Các phương thức vận tải hiện nay
Vận tải công cộng tích hợp: Kết hợp giữa các hình thức vận tải công cộng như xe buýt,
tàu điện ngầm, tàu điện trên đất trên cao, các dịch vụ xe buýt nhanh (BRT - Bus
Rapid Transit). Điều này giúp người dùng di chuyển dễ dàng từ điểm A đến điểm B trong
thành phố mà không cần sử dụng xe cá nhân.
Vận tải công cộng nhân kết hợp: Sử dụng các dịch vụ vận tải công cộng cho các
phần của chuyến đi kết hợp với việc sử dụng xe nhân hoặc dịch vụ chia sẻ xe
đạp/xe máy để hoàn thành phần còn lại của hành trình.
Chia sẻ xe đa phương tiện: Các dịch vụ chia sẻ xe đa dạng như carsharing, bikesharing
scootersharing cho phép người dùng sử dụng các loại phương tiện khác nhau tùy theo
nhu cầu và quãng đường di chuyển.
Kết hợp vận tải đường bộ đường sắt: Sử dụng các phương tiện vận tải công cộng
như tàu điện ngầm hoặc tàu cao tốc để đi qua các quãng đường xa, sau đó chuyển sang sử
dụng xe cá nhân hoặc dịch vụ chia sẻ xe đạp/xe máy để đến điểm cuối cùng.
Vận tải đa phương tiện trong logistics: Trong vận chuyển hàng hóa, kết hợp giữa các
phương tiện như tàu biển, đường sắt và xe đường bộ để tối ưu hóa thời gian và chi phí.
Hệ thống điều hành vận tải đa phương thức thông minh: Các hệ thống thông minh
ứng dụng di động cho phép người dùng lập kế hoạch cho các chuyến đi kết hợp giữa
nhiều phương tiện vận tải khác nhau, cung cấp thông tin về thời gian, tuyến đường và giá
vé.
8
II. THỰC TRẠNG
Trên thế giới:
Nhu cầu logistics tăng cao: Nhu cầu dịch vụ logistics toàn cầu dự kiến sẽ tăng
trưởng 6,6% mỗi năm từ năm 2021 đến năm 2025, đạt 16,9 nghìn tỷ USD vào năm
2025.
Chuỗi cung ứng toàn cầu biến động: Đại dịch COVID-19, chiến tranh Nga-
Ukraine các vấn đề địa chính trị khác đã gây ra sự gián đoạn cho chuỗi cung
ứng toàn cầu, dẫn đến tình trạng thiếu hụt container, tắc nghẽn cảng biển tăng
giá cước vận chuyển.
Chuyển đổi số: Ngành logistics đang áp dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả
khả năng cạnh tranh, bao gồm trí tuệ nhân tạo, blockchain, Internet vạn vật
(IoT) và robot.
Phát triển bền vững: Ngành logistics đang chú trọng hơn đến phát triển bền vững
bằng cách giảm thiểu khí thải carbon và sử dụng năng lượng hiệu quả.
Tại Việt Nam:
Ngành logistics tăng trưởng nhanh: Ngành logistics Việt Nam tăng trưởng 14-
16% mỗi năm, cao hơn mức trung bình của thế giới.
Cơ hội phát triển: Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trong khu vực ASEAN
năng động và là mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Thách thức: Ngành logistics Việt Nam còn nhiều hạn chế như:
o Hạ tầng giao thông chưa phát triển đồng bộ.
o Chi phí logistics cao so với các nước trong khu vực.
o Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu.
o Cán cân thương mại nghiêng về xuất khẩu, dẫn đến tình trạng thiếu
container rỗng.
Dự báo:
Ngành logistics toàn cầu và Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới.
Chuyển đổi số phát triển bền vững sẽ những xu hướng chủ đạo của ngành
logistics.
Việt Nam cần đầu vào hạ tầng giao thông, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cải thiện môi trường đầu để thu hút các nhà đầu nước ngoài vào ngành
logistics.
9
| 1/9

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG KHOA KINH TẾ
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 5 - 6 Giảng viên
: NGUYỄN THỊ THU HÀ Lớp TC : 22LC3 Nhóm : AUTHENTIC
Thành viên thực hiện
: Phạm Lâm Quốc Huy Lương Nhật Khoa Lê Thành Nghị Tống Nguyễn Anh Tú
Phạm Doãn Xuân Duyên Mai Thị Mỹ Lý Thị Mỹ Hạnh Phan Phú Đệ
Trần Nguyễn Minh Thư Dương Thị Minh Tâm
Nguyễn Thị Quỳnh Như
Đà Nẵng, tháng 3 năm 2024 1 CHƯƠNG 5 QUẢN TRỊ KHO HÀNG I. Kho hàng là gì ?
Có nhiều thuật ngữ, khái niệm khác nhau để định nghĩa kho hàng. Hiểu đơn giản hơn thì
kho hàng là được xem là bất kỳ địa điểm nào, ở đó hàng hóa tồn kho được lưu trữ trong
quá trình lưu chuyển trong chuỗi cung ứng. được sử dụng nhằm mục đích bảo quản, lưu
trữ các loại hàng hoá khác nhau phục vụ mục đích sản xuất và kinh doanh.
Có thể phân loại kho hàng thành 2 loại chung và riêng: 1. Kho hàng chung: Đặc điểm:
- Nơi lưu trữ hàng hóa của nhiều khách hàng khác nhau.
- Được quản lý bởi một đơn vị cung cấp dịch vụ kho bãi.
- Khách hàng thuê kho theo diện tích hoặc theo pallet.
- Chi phí thuê kho thấp hơn so với kho riêng.
- Tiện lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu lưu trữ hàng hóa số lượng ít hoặc không thường xuyên. 2. Kho hàng riêng: Đặc điểm:
- Nơi lưu trữ hàng hóa của một doanh nghiệp duy nhất.
- Doanh nghiệp tự quản lý hoặc thuê đơn vị khác quản lý.
- Có thể được thiết kế theo nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp.
- Chi phí thuê kho cao hơn so với kho chung.
- Phù hợp cho các doanh nghiệp có nhu cầu lưu trữ hàng hóa số lượng lớn
hoặc có yêu cầu bảo mật cao.
II. Quy mô sử dụng kho hàng ảnh hưởng đến việc lựa chọn kho hàng
Quy mô sử dụng kho đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kho chung hay kho
riêng sẽ phù hợp hơn với doanh nghiệp. Dưới đây là những cân nhắc chính liên quan đến
mức độ ảnh hưởng của quy mô sử dụng kho đến việc lựa chọn giữa kho chung và kho riêng: 1. Kho chung:
 Quy mô từ nhỏ đến trung bình: Đối với các doanh nghiệp có nhu cầu lưu trữ hạn
chế hoặc những doanh nghiệp đang tìm kiếm giải pháp tiết kiệm chi phí, kho
chung có thể là một lựa chọn thiết thực. Nó cho phép các công ty chia sẻ không
gian và tài nguyên, giảm chi phí cá nhân. 2
 Tính linh hoạt: Kho dùng chung mang đến sự linh hoạt trong việc tăng hoặc giảm
quy mô dựa trên mức tồn kho dao động, khiến chúng trở nên lý tưởng cho các
doanh nghiệp có yêu cầu lưu trữ khác nhau. 2. Kho riêng:
 Hoạt động quy mô lớn: Các công ty có nhu cầu lưu trữ rộng rãi hoặc yêu cầu
chuyên biệt thường lựa chọn kho hàng tư nhân để có không gian dành riêng phù
hợp với nhu cầu cụ thể của họ.
 Kiểm soát và tùy chỉnh: Kho tư nhân cung cấp khả năng kiểm soát tốt hơn đối với
hoạt động, cách bố trí và các biện pháp bảo mật, cho phép doanh nghiệp tùy chỉnh
cơ sở theo sở thích của họ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
Khi quyết định giữa kho chung và kho riêng dựa trên quy mô sử dụng kho, một số yếu tố được cân nhắc: 1. Chi phí:
 Kho chung: Tiết kiệm chi phí cho các hoạt động quy mô vừa và nhỏ do chi phí chung.
 Kho riêng: Đầu tư ban đầu cao hơn nhưng có thể tiết kiệm chi phí hơn cho các
hoạt động quy mô lớn về lâu dài. 2. Khả năng mở rộng:
 Kho lưu trữ chung: Cung cấp các tùy chọn về khả năng mở rộng mà không cần
phải cam kết về không gian cố định, phù hợp với các doanh nghiệp có nhu cầu lưu trữ luôn biến động.
 Kho tư nhân: Cung cấp phân bổ không gian cố định, lý tưởng cho các hoạt động
ổn định hoặc đang phát triển đòi hỏi dung lượng lưu trữ ổn định.
3. Kiểm soát hoạt động:
 Kho chung: Kiểm soát hạn chế đối với các không gian và quy trình dùng chung do
nhà điều hành cơ sở quản lý.
 Kho riêng: Tăng cường kiểm soát hoạt động, thiết kế bố trí, giao thức bảo mật và
quản lý quy trình làm việc.
4. Sự tùy chỉnh và nhu cầu chuyên biệt:
 Kho chung: Tùy chọn tùy chỉnh hạn chế vì không gian được chia sẻ giữa nhiều người dùng.
 Kho riêng: Cho phép các giải pháp phù hợp để đáp ứng các yêu cầu hoạt động cụ
thể và nhu cầu lưu trữ chuyên dụng. III. Kho hàng riêng
- Kho hàng riêng được sở hữu hoặc thuê của một tổ chức khác được xem như một phần
của chuỗi cung ứng. Tổ chức vận hành nhà kho của chính mình nhằm hỗ trợ các hoạt động chính. 3
- Kho riêng được xây dựng và thuộc quyền sở hữu cũng như quản lý của các cá nhân,
doanh nghiệp hay tổ chức. Kho được dùng để lưu trữ các sản phẩm hàng hóa thuộc quyền
sở hữu của họ hoặc do họ tự sản xuất ra.
- Những doanh nghiệp lớn hay thương gia có đủ khả năng về tài chính sẽ sử dụng kho
riêng để duy trì hoạt động lưu trữ hàng hóa.  Ưu điểm:
- Kiểm soát tốt hơn, có toàn quyền kiểm soát và quản lý hoạt động kho hàng của mình
- Tiết kiệm được thời gian: có thể xuất nhập hàng hóa bất kỳ thời điểm nào mà không cần thông báo trước
- Khách hàng sẽ cảm thấy tin cậy hơn khi làm đối tác với công ty sở hữu một nhà kho
riêng có quy trình làm việc chuyên nghiệp.
- Tuân thủ các quy trình và quy tắc nội bộ của doanh nghiệp
- Thiết kế theo nhu cầu của tổ chức
- Truyên thông dễ dàng hơn với các hệ thống được tích hợp với tổ chức
- Tạo hình ảnh về công ty
- Áp dụng các biện pháp bảo mật nghiêm ngặt hơn
- Tùy chỉnh quy trình lưu trữ và phân phối hàng hóa của mình theo yêu cầu riêng
- Không phải chia sẻ không gian lưu trữ với các doanh nghiệp khác, giảm thiểu rủi ro liên
quan đến lịch trình, quy mô và chất lượng dịch vụ của bên khác  Nhược điểm:
- Đầu tư chi phí cố định
- Chi phí đầu tư cao: Sở hữu và điều hành một kho hàng riêng đòi hỏi đầu tư tài chính lớn
- Tính ổn định của nhu cầu kho hàng phải được xem xét đối với các sản phẩm khác nhau
- Nếu nhu cầu lưu trữ và phân phối hàng hóa tăng lên, có thể gặp khó khăn trong việc mở
rộng hoặc thích ứng với sự thay đổi
- Tự chịu trách nhiệm đối với việc quản lý tồn kho. Đối mặt với rủi ro mất mát hàng hóa
do hỏng hóc, hạn sử dụng hoặc hết hạn
- Thiếu sự linh hoạt so với việc sử dụng dịch vụ kho hàng bên ngoài
- Tự chịu trách nhiệm cho tất cả các khía cạnh của hoạt động kho hàng, bao gồm quản lý, bảo trì và vận hành
Trường hợp áp dụng
- Kho hàng riêng là khu vực thị trường sầm uất tương đối gần với kho hàng hoặc nhiều
người bán tương đối gần với kho hàng cung ứng 4
- Quản lý hàng hóa độc quyền: đảm bảo rằng chỉ có doanh nghiệp của bạn mới có quyền
truy cập và quản lý hàng hóa đó
- Kho hàng riêng giúp công ty đạt được lợi ích cao hơn liên quan đến mục đích kiểm soát.
Vấn đề này có thể bao gồm việc kiểm soát các điều kiện vật lý về các vấn đề như an toàn
hoặc độ lạnh và kiểm soát dịch vụ cho khách hàng và các phân xưởng. Một số nguyên vật
liệu và hàng hóa thành phẩm rất dễ bị trộm cắp hoặc mất giá trị vì va chạm hoặc hư hỏng
- Thiết lập các biện pháp bảo mật nghiêm ngặt hơn, như kiểm soát truy cập, giám sát an
ninh và quản lý rủi ro một cách tốt hơn.
- Kho hàng riêng là có thể kết hợp việc sử dụng kho hàng với các nhu cầu khác tại địa
phương của công ty. Ví dụ, các đại diện bán hàng và đại diện cung cấp dịch vụ khách
hàng cũng có thể có văn phòng trong cùng một khu nhà, với tổng chi phí thấp hơn là có
văn phòng ở hai vị trí khác nhau. Công ty nên kết hợp vấn đề này với các xem xét về chi phí khác IV. Kho hàng chung
Kho hàng chung, cũng được gọi là kho hàng đa dịch vụ hoặc kho hàng đa công ty, có
những ưu và nhược điểm cùng với việc áp dụng trong các trường hợp cụ thể:  Ưu điểm:
1.Tiết kiệm chi phí: Do nhiều doanh nghiệp chia sẻ không gian và dịch vụ, giúp giảm
thiểu chi phí thuê kho và quản lý kho hàng.
2.Tối ưu hóa tài nguyên: Sử dụng hiệu quả không gian kho và các dịch vụ như vận
chuyển, bốc xếp hàng hóa.
3.Linh hoạt: Do có thể chia sẻ không gian, doanh nghiệp có thể linh hoạt điều chỉnh quy
mô và công việc theo nhu cầu thay đổi.
4.Tiện ích và tiêu chuẩn hóa: Các dịch vụ như bảo quản hàng hóa, kiểm soát chất lượng
thường được cung cấp chuyên nghiệp và tiêu chuẩn hóa.  Nhược điểm:
1.Mất quyền kiểm soát: Doanh nghiệp có thể không có hoàn toàn quyền kiểm soát về quy
trình và thời gian xử lý hàng hóa.
2.Rủi ro về an ninh thông tin: Do chia sẻ không gian và dịch vụ, có nguy cơ thông tin của
doanh nghiệp bị tiết lộ cho các bên thứ ba.
3.Khó khăn trong quản lý: Do có nhiều doanh nghiệp sử dụng, quản lý và điều phối hàng
hóa có thể trở nên phức tạp.
4.Dễ phụ thuộc vào nhà cung cấp: Do sự phụ thuộc vào dịch vụ và không gian của nhà
cung cấp kho hàng chung, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn khi cần thay đổi hoặc điều chỉnh nhu cầu của mình. 5
Trường hợp áp dụng
+Doanh nghiệp mới thành lập muốn giảm thiểu chi phí ban đầu cho việc lưu trữ hàng hóa.
+Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ hoặc cần linh hoạt điều chỉnh quy mô hoạt động.
+Các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các dịch vụ bảo quản và quản lý hàng hóa chuyên
nghiệp mà không muốn đầu tư quá nhiều vào cơ sở vật chất và nhân sự của mình.
V. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn số lượng kho hàng?
Khi lựa chọn số lượng kho hàng, có nhiều nhân tố ảnh hưởng, và các yếu tố này thường
phụ thuộc vào từng ngành công nghiệp cụ thể và chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Dưới đây là một số nhân tố quan trọng cần xem xét
Dự báo nhu cầu: Phân tích và dự báo nhu cầu hàng hóa là một yếu tố quan trọng. Cần
đánh giá số lượng hàng hóa mà doanh nghiệp dự định bán ra và cung cấp trong tương lai.
Dự báo nhu cầu chính xác giúp xác định số lượng kho hàng cần có để đáp ứng nhu cầu
khách hàng một cách hiệu quả
Quy trình sản xuất và chuỗi cung ứng: Nếu doanh nghiệp có một quy trình sản xuất
phức tạp hoặc một chuỗi cung ứng dài, việc có nhiều kho hàng có thể giúp quản lý dòng
sản phẩm và giảm thời gian giao hàng. Số lượng kho hàng phù hợp cũng có thể giúp
giảm thiểu rủi ro trong chuỗi cung ứng.
Chi phí lưu trữ: Số lượng kho hàng cũng phụ thuộc vào khả năng tài chính và chi phí
lưu trữ của doanh nghiệp. Mở nhiều kho hàng có thể tăng chi phí cho thuê, bảo trì và
quản lý kho. Cần xem xét chi phí này và đảm bảo rằng việc mở thêm kho hàng là một
quyết định kinh tế hợp lý.
Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của các kho hàng cũng là một yếu tố quan trọng. Nếu doanh
nghiệp hoạt động ở nhiều khu vực, có thể cần một mạng lưới kho hàng phân tán để đáp
ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Đối với các doanh nghiệp quốc tế, việc có kho
hàng tại các điểm trung chuyển quan trọng có thể giúp tối ưu hóa hoạt động vận chuyển
và giảm thời gian giao hàng.
Khả năng dự báo và linh hoạt: Nếu doanh nghiệp đối mặt với sự biến động không chắc
chắn trong nhu cầu hoặc quy trình sản xuất, có thể cần có một số lượng kho hàng linh
hoạt. Điều này giúp đảm bảo tính sẵn có của hàng hóa, giảm thiểu thiếu hụt hoặc thừa hụt hàng hóa.
Phân tích dữ liệu: Phân tích dữ liệu về quy mô hoạt động và hiệu quả của các kho hàng
hiện có có thể giúp đưa ra quyết định lựa chọn số lượng kho hàng. Bằng cách xem xét dữ
liệu về lưu lượng hàng hóa, thời gian giao hàng và các chỉ số hiệu suất khác, doanh
nghiệp có thể đánh giá và tối ưu hóa hệ thống kho hàng của mình.
Những yếu tố trên chỉ ra rằng việc lựa chọn số lượng kho hàng không phải là một quyết
định đơn giản. Đòi hỏi sự phân tích kỹ lưỡng và đánh giá đa chiều về các yếu tố kinh
doanh và hoạt động của doanh nghiệp. Quyết định cuối cùng về số lượng kho hàng nên 6
dựa trên sự kết hợp của những yếu tố này và phù hợp với chiến lược tổng thể của doanh nghiệp. CHƯƠNG 6: VẬN TẢI I. VẬN TẢI
Định nghĩa vận tải:
Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm vận chuyển hàng hóa và
bản thân con người từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện vận tải. Vai trò:
Vận tải có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động cung ứng và vai trò này sẽ ngày
càng tăng thêm, bởi chi phí cho vận chuyển chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng chi
phí để mua vật tư, nguyên vật liệu.
Các phương thức vận tải
Hình thức vận tải là loại vận tải được sử dụng.Có 5 hình thức cơ bản về vận tải: đường
sắt, đường bộ, đường thủy, hàng không, ống dẫn. Khái niệm Đặc điểm Thuận lợi Khó khăn
 Là một hình thức khá phổ Đường
biến được sử dụng để
 Hầu hết đều là dịch vụ  Năng lực chuyên chở
 Không linh hoạt, tất cả các dịch sắt
chuyển các hàng hóa nặng chung. Số lượng nhà cao
vụ đường sắt đều định thời gian và cồng kềnh trên một
cung ứng dịch vụ đường  Chi phí đơn vị vận tải
trước, vì thế chúng có thể chất
khoảng đường dài trên mặt
sắt thường rất ít so sánh thấp
đầy hàng lên một chuyến tàu. đất. với các hình thức khác
 Tàu lửa chỉ di chuyển trên như đường bộ.
đường sắt chuyên biệt giữa các
 Lĩnh vực này cần lượng
điểm đến cố định và không thể
đầu tư lớn cho tàu, bến
dừng lại ở điểm giữa.
tàu và tuyến đường sắt.
 Chi phí có thể được giảm xuống bằng cách cùng chia sẻ các cơ sở hạ tầng.. Đường bộ
 Được sử dụng nhiều nhất và  Sử dụng mạng lưới rộng  Linh hoạt, có thể đến
 Giới hạn về tốc độ
dử dụng trong hầu hết các khắp bất kỳ điểm nào.
 Giới hạn về khối lượng và kích
chuỗi cung ứng. Lợi thế
 Số lượng lớn các nhà  Cho phép cung cấp
cỡ à vận chuyển các chuyến
quan trọng của nó là tính cung cấp vận tải trên
dịch vụ tận nơi, tránh
hàng nhỏ à Chi phí tương đối
linh hoạt, nó có thể đi đến một khu vực các hoạt động chuyển
đắt đỏ à Sử dụng cho tuyến bất kỳ điểm nào.
 Nhiều loại phương tiện tiếp sang các hình đường ngắn vận tải thức VC khác. Đường
 Hầu hết các chuỗi cung ứng  Sức chứa lớn
 Khả năng vận chuyển  Tốc độ chậm: thủy
đều sử dụng đường thủy để
 Chi phí vận chuyển thấp hàng hóa lớn:
 Phụ thuộc vào điều kiện thời
vận chuyển hàng xuyên đại  Tiện ích kết nối  Hiệu quả kinh tế: tiết
dương tại một số nơi, và  Giao thông quốc tế
 Khả năng vận chuyển
 Hạn chế về địa hình hơn 90% giao dịch thương hàng hóa đến các địa
 Rủi ro về môi trường
mại trên thế giới đều phải di điểm khó tiếp cận: 7 chuyển xuyên biển.
 Tiết kiệm năng lượng
 Về cơ bản có ba loại vận tải
đường biển – sông và kênh
đào; vận tải dọc đảo và vận tải xuyên biển. Đường
 Vận tải bằng đường hàng  Tốc độ cao
 thời gian vận chuyển
 Vận chuyển với trọng lượng hàng không: – Vận tải hàng
 Khả năng kết nối toàn ngắn và nhanh chóng nhỏ không không chiếm 20-30% tổng cầu
 Chi phí vận chuyển cao
kim ngạch buôn bán quốc tế  Chi phí cao nhưng chỉ chiếm khoảng
 Khả năng vận chuyển
trên 1% khối lượng hàng hàng hóa hạn chế
hóa trong vận chuyển quốc tế. – Vận chuyển HK
 Việc sử dụng chính của Ống
đường ống là vận chuyển
 Hiệu suất cao trong vận  Tốc độ vận chuyển ổn
 Hạn chế về địa hình: dẫn dầu và gas cùng chuyển hàng hóa lỏng định:
 Sự cố và rủi ro môi trường
 với nước và nước thải. hoặc khí  An toàn
 Chi phí xây dựng và bảo trì
Chúng cũng được sử dụng
 Ít ảnh hưởng bởi điều
 Tiết kiệm năng lượng:
 Hạn chế về loại hàng hóa
để vận chuyển một số ít kiện thời tiết
hàng hóa khác như than tán
 Chi phí khởi tạo lớn. An bột hoà lẫn với dầu toàn và bảo mật
Các phương thức vận tải hiện nay
Vận tải công cộng tích hợp: Kết hợp giữa các hình thức vận tải công cộng như xe buýt,
tàu điện ngầm, tàu điện trên đất và trên cao, và các dịch vụ xe buýt nhanh (BRT - Bus
Rapid Transit). Điều này giúp người dùng di chuyển dễ dàng từ điểm A đến điểm B trong
thành phố mà không cần sử dụng xe cá nhân.
Vận tải công cộng và cá nhân kết hợp: Sử dụng các dịch vụ vận tải công cộng cho các
phần của chuyến đi và kết hợp với việc sử dụng xe cá nhân hoặc dịch vụ chia sẻ xe
đạp/xe máy để hoàn thành phần còn lại của hành trình.
Chia sẻ xe đa phương tiện: Các dịch vụ chia sẻ xe đa dạng như carsharing, bikesharing
và scootersharing cho phép người dùng sử dụng các loại phương tiện khác nhau tùy theo
nhu cầu và quãng đường di chuyển.
Kết hợp vận tải đường bộ và đường sắt: Sử dụng các phương tiện vận tải công cộng
như tàu điện ngầm hoặc tàu cao tốc để đi qua các quãng đường xa, sau đó chuyển sang sử
dụng xe cá nhân hoặc dịch vụ chia sẻ xe đạp/xe máy để đến điểm cuối cùng.
Vận tải đa phương tiện trong logistics: Trong vận chuyển hàng hóa, kết hợp giữa các
phương tiện như tàu biển, đường sắt và xe đường bộ để tối ưu hóa thời gian và chi phí.
Hệ thống điều hành vận tải đa phương thức thông minh: Các hệ thống thông minh và
ứng dụng di động cho phép người dùng lập kế hoạch cho các chuyến đi kết hợp giữa
nhiều phương tiện vận tải khác nhau, cung cấp thông tin về thời gian, tuyến đường và giá vé. 8 II. THỰC TRẠNG Trên thế giới:
Nhu cầu logistics tăng cao: Nhu cầu dịch vụ logistics toàn cầu dự kiến sẽ tăng
trưởng 6,6% mỗi năm từ năm 2021 đến năm 2025, đạt 16,9 nghìn tỷ USD vào năm 2025. 
Chuỗi cung ứng toàn cầu biến động: Đại dịch COVID-19, chiến tranh Nga-
Ukraine và các vấn đề địa chính trị khác đã gây ra sự gián đoạn cho chuỗi cung
ứng toàn cầu, dẫn đến tình trạng thiếu hụt container, tắc nghẽn cảng biển và tăng giá cước vận chuyển. 
Chuyển đổi số: Ngành logistics đang áp dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả
và khả năng cạnh tranh, bao gồm trí tuệ nhân tạo, blockchain, Internet vạn vật (IoT) và robot. 
Phát triển bền vững: Ngành logistics đang chú trọng hơn đến phát triển bền vững
bằng cách giảm thiểu khí thải carbon và sử dụng năng lượng hiệu quả. Tại Việt Nam:
Ngành logistics tăng trưởng nhanh: Ngành logistics Việt Nam tăng trưởng 14-
16% mỗi năm, cao hơn mức trung bình của thế giới. 
Cơ hội phát triển: Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trong khu vực ASEAN
năng động và là mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. 
Thách thức: Ngành logistics Việt Nam còn nhiều hạn chế như: o
Hạ tầng giao thông chưa phát triển đồng bộ. o
Chi phí logistics cao so với các nước trong khu vực. o
Nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu. o
Cán cân thương mại nghiêng về xuất khẩu, dẫn đến tình trạng thiếu container rỗng. Dự báo:
Ngành logistics toàn cầu và Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới. 
Chuyển đổi số và phát triển bền vững sẽ là những xu hướng chủ đạo của ngành logistics. 
Việt Nam cần đầu tư vào hạ tầng giao thông, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào ngành logistics. 9