Lý thuyết:
1.Định nghĩa CUU? Ví dụ? Khái niệm qtri CUU? Mục tiêu của qti CUU?
+ Định nghĩa:
- Chuỗi cung ứng sự liên kết các cty nhằm đưa ra spham hay dvu vào
thịtrường.
- Chuỗi cung ứng bao gồm mọi ng đoạn liên quan trực tiếp hay gián
tiếpđến việc đáp ứng nhu cầu KH, chuỗi cung ứng kh chỉ bao gồm nsx, nhà
cc, mà bao gồm cả nhà vận chuyển kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng.
+ Ví dụ:
+ Khái niệm:
- Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng nhà cung
cấp,người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng một cách tích hợp và hiệu
quả, nhằm phân phối hàng hóa sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúc với đúng
yêu cầu về chất lượng, với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi
vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ.
+ Mục tiêu:
- Đầu tiên, quản trị chuỗi cung ứng phải cân nhắc đến tất cả các thành tố
củachuỗi cung ứng.
- Thứ hai, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng hiệu lực hiệu quả
trêntoàn hệ thống.
- Cuối cùng, bởi quản trị chuỗi cung ứng tập trung vào việc tích hợp
mộtcách hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, nhà kho và các cửa hàng.
2.Nêu và phân tích những nhân tố tác động đến sự tối đa hóa của chuỗi cung
ứng? + Tính phức tạp:
- Để gia tăng giá trị và cải thiện hiệu suất của chuỗi cung ứng đòi hỏi những
nhàquản trị phụ trách công tác phải chú ý phân tích kỹ tính phức tạp cố hữu
của chuỗi.
+ Sự khác biệt về mục tiêu:
- Các đơn vị khác nhau trong chuỗi cung ứng thường những mục tiêu
khácbiệt đôi khi mâu thuẫn nhau. Mục tiêu của nhà cung cấp trực tiếp mâu
thuẫn với mong muốn của người sản xuất đối với sự linh hoạt. Tương tự, mục
tiêu của nhà sản xuất là sản xuất theo lớn smâu thuẫn với mục tiêu của các
kho hàng và các trung tâm phân phối. + Tính thay đổi theo thời gian:
- Chuỗi cung ứng một hệ thống năng động phát triển theo thời gian.
Khôngchỉ nhu cầu của khách hàng khả năng của nhà cung cấp thay đổi theo
thời gian, mà mối quan hệ chuỗi cung ứng cũng tiến triển theo thời gian.
+ Thách thức của cân bằng cung và cầu:
- Thách thức này xuất phát từ thực tế người ta thường sử dụng dữ liệu
nhucầu các tháng trước đã biết để xác định mức độ sản xuất cụ thể. Điều này hàm
chứa những rủi ro cao về cung ứng và tài chính. Dự báo luôn chứa đựng các yếu
tố không chắc chắn, vì vậy sẽ rất khó khăn cho việc cân đối giữa nhu cầu thực tế
và nguồn cung của doanh nghiệp.
+ Thách thức về sự thay đổi mức tồn kho và đặt hàng:
- Mức tồn kho đặt hàng lại thay đổi xuyên suốt chuỗi cung ứng, thậm
chíngay khi nhu cầu khách hàng về một sản phẩm cụ thể là không khác biệt đáng
kể. Bởi vì, mỗi thực thể trong chuỗi cung ứng hoạt động theo định hướng mục
tiêu của riêng mình nên có sự chênh lệch về nhu cầu của nó.
+ Thách thức về khả năng của dự báo chính xác:
- Thực ra, “dự báo thì luôn luôn sai”. Chúng ta không thể dự báo chính xác
nhucầu về một chi tiết cụ thể, ngay cả với những kỹ thuật dự báo tân tiến nhất.
+ Thách thức của sự không chắc chắn:
- Sự không chắc chắn không chỉ xuất phát từ nhu cầu tương lai còn do
nhiềuyếu tố khác như “thời gian giao hàng, sản lượng sản xuất, thời gian vận
chuyển và sự sẵn sàng của các bộ phận….”.
- Không thể bị loại bỏ sự không chắc chắn, điều quan trọng ta phải tìm
nhiềucách tiếp cận hợp để tối thiểu hóa tác động của tính không chắc chắn
trong chuỗi cung ứng.
3.Theo anh/chị thì thuế quan, chi phí sản xuất, tỷ giá hối đoái ảnh hưởng
như thế nào đến việc định vị mạng lưới cơ sở vật chất của chuỗi?
- Thuế quan, chi phí sản xuất tỷ giá hối đoái đều ảnh hưởng lớn đến
việcđịnh vị mạng lưới cơ sở vật chất của chuỗi cung ứng.
+Thuế quan:
Chi phí thuế quan thể tăng giá thành sản phẩm khi nhập khẩu vào một quốc
gia. Điều này có thể làm thay đổi vị trí tối ưu của các cơ sở vật chất trong chuỗi
cung ng. Khi chi phí nhập khẩu tăng lên do thuế quan, các công ty thể cân
nhắc việc dịch chuyển hoặc thay đổi vị trí sản xuất để giảm chi phí.
+Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất mỗi vị trí thể khác nhau do nhiều yếu tố như chi phí lao
động, nguyên vật liệu, cơ sở hạ tầng, các chi phí khác. Nếu chi phí sản xuất tại
một vị trí tăng lên, các doanh nghiệp thể xem xét việc di chuyển hoặc điều
chỉnh mạng lưới cơ sở vật chất để tối ưu hóa chi phí.
+Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá thành sản xuất chi phí vận chuyển sản phẩm
qua biên giới. Nếu tỷ giá hối đoái biến động, thể làm thay đổi giá thành, thể
làm cho sản xuất ở một quốc gia trở nên đắt đỏ hơn hoặc rẻ hơn so với các quốc
gia khác. Điều này cũng có thể tạo động lực cho việc thay đổi vị trí cơ sở vật chất
trong chuỗi cung ứng.
4.Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm cho hệ thống
cơ sở vật chất của chuỗi?
- Nhân tố thể đo lường hoặc ước tính được: chi phí sản xuâts, tiền kương,thuế,
tỷ giá hối đoái hiện tại, số lượng đối thủ cạnh tranh, khoảng cách từ địa điểm
hiện tại, mức trợ cấp phát triển, dân số, độ tin cậy của nhà cung cấp.
- Nhân tố không thể xác định như chất lượng sở hạ tầng, sự ổn định vchínhtrị,
các quan điểm hội, mối quna hệ ngành, hệ thống pháp luật, sự phát triẻn
tương lai của nền kinh tế,...
5.Vị trị sở vật chất gần với nhà cung cấp thì ưu điểm, hạn chế gì?
dụ những chuỗi cung ứng nên đặt gần nhà cung ứng?
+Ưu điểm:
- Việc di chuyển sản phẩm từ nhà cung cấp đến cơ sở nhanh chóng
- Thời gian và chi phí vận tải đến giảm
- Việc sản xuất được diễn ra nhanh chóng và chất lượng sản phẩm cao
- Dễ liên lạc thông tin với nhà cung cấp khi gặp sai sót trong hàng hóa nhập đến
- Tạo được mối quan hệ khắn khít với nhà cung cấp
+Nhược điểm:
- Chi phí vận chuyển đến khách hàng tăng
- Không thế phục vụ khách hàng một cách tốt nhất - Sẽ bị lệ thuộc vào nhà cung
cấp rủi ro cho cơ sở tăng cao +Ví dụ:
6.Ưu và nhược điểm khi sử dụng 1 nhà cung cấp? Nên sử dụng một nhà cung cấp
trong trường hợp nào? Làm thế nào để hạn chế rủi ro khi sử dụng một nhà cung
ứng?
7.Tích hợp dọc gí? Thể nào tích hợp ngược dòng, tích hợp xuôi dòng?
Vi dụ? Hạn chế của việc tích hợp dọc là gì?
+ Tích hợp dọc là: Mô tả mức độ sở hữu chuỗi cung ứng của một tổ chức.
+ Thế nào là tích hợp ngược dòng và xuôi dòng là:
Ngược dòng: Khi một tổ chức sở hữu đáng kể các bên cung cấp nghĩa là nó thực
hiện tích hợp ngược dòng hoặc về phía sau.
Xuôi dòng: Ngược lại, khi tổ chức sở hữu dáng kể mạng lưới phân phối, nó thực
hiện tích hợp xuôi dòng hoặc về phía trước.
+ Ví dụ:
+ Hạn chế của việc tích hợp dọc là:
- Chi phí cao
- Tổ chức bị phân tán nguồn lực
- Cần nhiều các chuyên môn hoặc kỹ năng đặc biệt mà tổ chức kh có- Giảm mức
độ linh hoạt để có thể phản ứng trước điều kiện thay đổi
8.Nêu các xu hướng hiện tại của chuỗi cung cấp ? Phân tích rõ các xu hướng
khẩc của chuỗi cung cấp? +Các xu hướng hiện tại của chuỗi cung cấp:
- Sự cải thiện truyền thông - Cải thiện dịch vụ khách hàng - Các xu hướng dịch
vụ khác:
1. Toàn cầu hóa: Khi công nghệ vận tải tốt hơn nghĩa khoảng
cách địa lý trở nên có ý nghĩa.
2. Giảm đáng kể số lượng nhà cung cấp: Để đảm bảo gia tăng hiệu quả
chất lượng trong hoạt động cung ứng thì xu hướng hiện nay các
doanh nghiệp cắt giảm số lượng nhà cung cấp xây dựng mối quan
hệ dài hạn với những nhà cung cấp tốt nhất.
3. Tập trung sở hữu: Nhiều tập đoàn lớn thể đạt được tính hiệu quả
theo quy trở thành nhân tố thống trị trong nhiều chuỗi cung ng.
4. Sử dụng ngoại lực: Sử dụng đối tác thứ 3 cho việc vận chuyển vật liệu
giúp cho tổ chức có thể tập trung vào những hoạt động cốt lõi.
5. Thoãn: Các nhà sản xuất dịch chuyển thành phẩm khỏi hoạt động
sản xuất và lưu trữ tại hệ thống phân phối cho đến khi cần thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng.
6. Dịch chuyển chéo: Dịch chuyển chéo là phối hợp hoạt động cung cấp
phân phối sao cho hàng hóa đi đến đúng nơi cần đến và dịch chuyển
trực tiếp đến khu vực bốc dở hàng hóa. 2 hình thức dịch chuyển
chéo: thứ nhất, hàng hóa được vấn chuyển trực tiếp từ phương tiện
chuyên chđến địa điểm xuất phát. Thứ 2, sẽ vài công việc thực
hiện thêm cho những vật liệu đc chuyên chở đến trong kiện hàng lớn,
sau đó đc mở ra, chia nhỏ, phân loại, kết hợp vs các khách hàng
chuyển nó đến vs ptiện vtải.
7. Vận chuyển trực tiếp: Ngày càng nhiều khách hàng mua hàng qua
mạng internet hoặc m kiếm các cách thức giao dịch khác so với
thương mại trước đây trong chuỗi cung ứng.
8. Các phương pháp cắt giảm tồn kho khác: Khoản tiền đầu tư cho việc
lưu trữ hàng hóa là khá lớn, vì thế nhiều doanh ngiệp liên tục tìm kiếm
các phương thức để giảm số lượng tồn kho trong ccu.
9. Gia tăng sự quan tâm về môi trường.
10.Gia tăng sự hợp tác dọc theo chuỗi cung ứng: Các tổ chức trong chuỗi
cung ứng nhận thức rõ hơn rằng họ có cùng những mục tiêu, đó chính
là thỏa mãn khách hàng cuối cùng.
9.Những vấn đề với chuỗi cung ứng rời rạc? Các cấp độ của tích hợp chuỗi
cung ứng? Lợi ích của chuỗi cung ứng?
+ Những vấn đề ccu rời rạc:
+ Các cấp độ tích hợp ccu:
- Cấp độ 1:
Các chức năng riêng biệt trong một tổ chức
Các hoạt động hậu cần
Nhà cung cấp Hoạt động tác nghiệp Khách hàng
- Cấp độ 2:
Tích hợp bên trong tổ chức
Các hoạt động chuỗi cung cấp tích hợp bên trong
Nhà cung cấp Hoạt động tác nghiệp Khách hàng
- Cấp độ 3:
Tích hợp dọc theo chuỗi cung cấp
Các hoạt động chuỗi cung cấp tích hợp bên ngoài
Nhà cung cấp Hoạt động tác nghiệp Khách hàng
+Lợi ích của ccu:
- Sự cộng tác đích thực giữa tất cả các thực thể của ccu với việc chia sẻ ttin
vànglực.
- Chi phí thấp hơn, tồn kho thấp, tính hiệu quả nhờ quy mô, giảm thiểu các hđgây
lãng phí tgian...
- Cải thiện thành tích, hoạch định tốt hơn, sử dụng hiệu suất nguồn lực,...
- Cải thiện ng dịch chuyển nvl độ tin cậy cao làm cho dịch vụ khách hàngtốt
hơn.
- Linh hoạt hơn giúp các tổ chức phản ứng nhanh hơn với biển động môitrường.
- Các thủ tục chuẩn hóa giúp các giảm thiểu sự trùng lắp nổ lực, thông tin vàviệc
lập kế hoạch.
- Gia tăng độ tin cậy của chất lượng và ít phải kiểm tra hơn.
Chương 4: Thu mua tập trung ưu nhược điểm khi sử dụng 1 nhiều
ncc?
+ Ưu điểm khi sử dụng 1 nhà cung ứng :
Môi quan hệ chặt chẽ hơn giữa khách hàng và nhà cung ứng , thường được
hình thành dưới dạng liên minh hoặc đôi tác .
Cam kết của các bên đê môi quan hệ thành công.
Kinh tê theo qui mô và giảm giá cho đơn hàng sô lượng lớn Truyền thông
dễ đàng, thù tục quản lý đơn giàn và giảm thiêu cho các đơn hàng lặp lại .
Ít có sự biến động về nguyên vật liệu và việc cung ứng chúng . Dễ giữ
các yêu cầu, các điều kiện .... một cách bi mật .
+ Nhược điểm khi sử dụng 1 nhà cung ứng :
Không có sự cạnh tranh
+ Ưu điêm khi sử dụng nhiều nhà cung ứng :
Sự cạnh tranh giữa các nhà cung ứng làm giảm giá.
ít rủi ro gián đoạn việc cung ứng, vân đê này thê tránh được băng
cách chuyên sang nhà cung ứng khác .
Có thể dễ dàng giải quyết về vấn đề nhu cầu đa dạng.
Liên quan đến nhiều tổ chức có thể cho phép tiếp cận với thông tin và kiến
thức sâu rộng hơn.
Khuyến khích đồi mới và cải tiến nhiều hơn.
Không dựa vào việc tin tưởng một tổ chức bên ngoài .
+ Nhược điêm khi sử dụng nhiều nhà cung ứng :
Cạnh tranh gây gắt giữa các nhà cung ứng trên thị trường .
Chương 8: Chiến lược chuỗi cung ứng

Preview text:

Lý thuyết:
1.Định nghĩa CUU? Ví dụ? Khái niệm qtri CUU? Mục tiêu của qti CUU? + Định nghĩa: -
Chuỗi cung ứng là sự liên kết các cty nhằm đưa ra spham hay dvu vào thịtrường. -
Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay gián
tiếpđến việc đáp ứng nhu cầu KH, chuỗi cung ứng kh chỉ bao gồm nhà sx, nhà
cc, mà bao gồm cả nhà vận chuyển kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng. + Ví dụ: + Khái niệm: -
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng nhà cung
cấp,người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng một cách tích hợp và hiệu
quả, nhằm phân phối hàng hóa sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúc với đúng
yêu cầu về chất lượng, với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi
vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ. + Mục tiêu: -
Đầu tiên, quản trị chuỗi cung ứng phải cân nhắc đến tất cả các thành tố củachuỗi cung ứng. -
Thứ hai, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là hiệu lực và hiệu quả trêntoàn hệ thống. -
Cuối cùng, bởi vì quản trị chuỗi cung ứng tập trung vào việc tích hợp
mộtcách hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, nhà kho và các cửa hàng.
2.Nêu và phân tích những nhân tố tác động đến sự tối đa hóa của chuỗi cung
ứng? + Tính phức tạp: -
Để gia tăng giá trị và cải thiện hiệu suất của chuỗi cung ứng đòi hỏi những
nhàquản trị phụ trách công tác phải chú ý và phân tích kỹ tính phức tạp cố hữu của chuỗi.
+ Sự khác biệt về mục tiêu: -
Các đơn vị khác nhau trong chuỗi cung ứng thường có những mục tiêu
khácbiệt và đôi khi mâu thuẫn nhau. Mục tiêu của nhà cung cấp trực tiếp mâu
thuẫn với mong muốn của người sản xuất đối với sự linh hoạt. Tương tự, mục
tiêu của nhà sản xuất là sản xuất theo lô lớn sẽ mâu thuẫn với mục tiêu của các
kho hàng và các trung tâm phân phối. + Tính thay đổi theo thời gian: -
Chuỗi cung ứng là một hệ thống năng động phát triển theo thời gian.
Khôngchỉ nhu cầu của khách hàng và khả năng của nhà cung cấp thay đổi theo
thời gian, mà mối quan hệ chuỗi cung ứng cũng tiến triển theo thời gian.
+ Thách thức của cân bằng cung và cầu: -
Thách thức này xuất phát từ thực tế là người ta thường sử dụng dữ liệu
nhucầu các tháng trước đã biết để xác định mức độ sản xuất cụ thể. Điều này hàm
chứa những rủi ro cao về cung ứng và tài chính. Dự báo luôn chứa đựng các yếu
tố không chắc chắn, vì vậy sẽ rất khó khăn cho việc cân đối giữa nhu cầu thực tế
và nguồn cung của doanh nghiệp.
+ Thách thức về sự thay đổi mức tồn kho và đặt hàng: -
Mức tồn kho và đặt hàng lại thay đổi xuyên suốt chuỗi cung ứng, thậm
chíngay khi nhu cầu khách hàng về một sản phẩm cụ thể là không khác biệt đáng
kể. Bởi vì, mỗi thực thể trong chuỗi cung ứng hoạt động theo định hướng mục
tiêu của riêng mình nên có sự chênh lệch về nhu cầu của nó.
+ Thách thức về khả năng của dự báo chính xác: -
Thực ra, “dự báo thì luôn luôn sai”. Chúng ta không thể dự báo chính xác
nhucầu về một chi tiết cụ thể, ngay cả với những kỹ thuật dự báo tân tiến nhất.
+ Thách thức của sự không chắc chắn: -
Sự không chắc chắn không chỉ xuất phát từ nhu cầu tương lai mà còn do
nhiềuyếu tố khác như “thời gian giao hàng, sản lượng sản xuất, thời gian vận
chuyển và sự sẵn sàng của các bộ phận….”. -
Không thể bị loại bỏ sự không chắc chắn, điều quan trọng là ta phải tìm
nhiềucách tiếp cận hợp lý để tối thiểu hóa tác động của tính không chắc chắn trong chuỗi cung ứng.
3.Theo anh/chị thì thuế quan, chi phí sản xuất, tỷ giá hối đoái ảnh hưởng
như thế nào đến việc định vị mạng lưới cơ sở vật chất của chuỗi? -
Thuế quan, chi phí sản xuất và tỷ giá hối đoái đều có ảnh hưởng lớn đến
việcđịnh vị mạng lưới cơ sở vật chất của chuỗi cung ứng. +Thuế quan:
Chi phí thuế quan có thể tăng giá thành sản phẩm khi nhập khẩu vào một quốc
gia. Điều này có thể làm thay đổi vị trí tối ưu của các cơ sở vật chất trong chuỗi
cung ứng. Khi chi phí nhập khẩu tăng lên do thuế quan, các công ty có thể cân
nhắc việc dịch chuyển hoặc thay đổi vị trí sản xuất để giảm chi phí.
+Chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất ở mỗi vị trí có thể khác nhau do nhiều yếu tố như chi phí lao
động, nguyên vật liệu, cơ sở hạ tầng, và các chi phí khác. Nếu chi phí sản xuất tại
một vị trí tăng lên, các doanh nghiệp có thể xem xét việc di chuyển hoặc điều
chỉnh mạng lưới cơ sở vật chất để tối ưu hóa chi phí.
+Tỷ giá hối đoái:
Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến giá thành sản xuất và chi phí vận chuyển sản phẩm
qua biên giới. Nếu tỷ giá hối đoái biến động, có thể làm thay đổi giá thành, có thể
làm cho sản xuất ở một quốc gia trở nên đắt đỏ hơn hoặc rẻ hơn so với các quốc
gia khác. Điều này cũng có thể tạo động lực cho việc thay đổi vị trí cơ sở vật chất trong chuỗi cung ứng.
4.Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm cho hệ thống
cơ sở vật chất của chuỗi?
- Nhân tố có thể đo lường hoặc ước tính được: chi phí sản xuâts, tiền kương,thuế,
tỷ giá hối đoái hiện tại, số lượng đối thủ cạnh tranh, khoảng cách từ địa điểm
hiện tại, mức trợ cấp phát triển, dân số, độ tin cậy của nhà cung cấp.
- Nhân tố không thể xác định như chất lượng cơ sở hạ tầng, sự ổn định về chínhtrị,
các quan điểm xã hội, mối quna hệ ngành, hệ thống pháp luật, sự phát triẻn
tương lai của nền kinh tế,...
5.Vị trị cơ sở vật chất gần với nhà cung cấp thì có ưu điểm, hạn chế gì? Ví
dụ những chuỗi cung ứng nên đặt gần nhà cung ứng? +Ưu điểm:
- Việc di chuyển sản phẩm từ nhà cung cấp đến cơ sở nhanh chóng
- Thời gian và chi phí vận tải đến giảm
- Việc sản xuất được diễn ra nhanh chóng và chất lượng sản phẩm cao
- Dễ liên lạc thông tin với nhà cung cấp khi gặp sai sót trong hàng hóa nhập đến
- Tạo được mối quan hệ khắn khít với nhà cung cấp +Nhược điểm:
- Chi phí vận chuyển đến khách hàng tăng
- Không thế phục vụ khách hàng một cách tốt nhất - Sẽ bị lệ thuộc vào nhà cung
cấp rủi ro cho cơ sở tăng cao +Ví dụ:
6.Ưu và nhược điểm khi sử dụng 1 nhà cung cấp? Nên sử dụng một nhà cung cấp
trong trường hợp nào? Làm thế nào để hạn chế rủi ro khi sử dụng một nhà cung ứng?
7.Tích hợp dọc là gí? Thể nào là tích hợp ngược dòng, tích hợp xuôi dòng?
Vi dụ? Hạn chế của việc tích hợp dọc là gì?
+ Tích hợp dọc là: Mô tả mức độ sở hữu chuỗi cung ứng của một tổ chức.
+ Thế nào là tích hợp ngược dòng và xuôi dòng là:
Ngược dòng: Khi một tổ chức sở hữu đáng kể các bên cung cấp nghĩa là nó thực
hiện tích hợp ngược dòng hoặc về phía sau.
Xuôi dòng: Ngược lại, khi tổ chức sở hữu dáng kể mạng lưới phân phối, nó thực
hiện tích hợp xuôi dòng hoặc về phía trước. + Ví dụ:
+ Hạn chế của việc tích hợp dọc là: - Chi phí cao
- Tổ chức bị phân tán nguồn lực
- Cần nhiều các chuyên môn hoặc kỹ năng đặc biệt mà tổ chức kh có- Giảm mức
độ linh hoạt để có thể phản ứng trước điều kiện thay đổi
8.Nêu các xu hướng hiện tại của chuỗi cung cấp ? Phân tích rõ các xu hướng
khẩc của chuỗi cung cấp? +Các xu hướng hiện tại của chuỗi cung cấp:
- Sự cải thiện truyền thông - Cải thiện dịch vụ khách hàng - Các xu hướng dịch vụ khác:
1. Toàn cầu hóa: Khi mà công nghệ và vận tải tốt hơn nghĩa là khoảng
cách địa lý trở nên có ý nghĩa.
2. Giảm đáng kể số lượng nhà cung cấp: Để đảm bảo gia tăng hiệu quả
và chất lượng trong hoạt động cung ứng thì xu hướng hiện nay là các
doanh nghiệp cắt giảm số lượng nhà cung cấp và xây dựng mối quan
hệ dài hạn với những nhà cung cấp tốt nhất.
3. Tập trung sở hữu: Nhiều tập đoàn lớn có thể đạt được tính hiệu quả
theo quy mô và trở thành nhân tố thống trị trong nhiều chuỗi cung ứng.
4. Sử dụng ngoại lực: Sử dụng đối tác thứ 3 cho việc vận chuyển vật liệu
giúp cho tổ chức có thể tập trung vào những hoạt động cốt lõi.
5. Trì hoãn: Các nhà sản xuất dịch chuyển thành phẩm khỏi hoạt động
sản xuất và lưu trữ nó tại hệ thống phân phối cho đến khi cần thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
6. Dịch chuyển chéo: Dịch chuyển chéo là phối hợp hoạt động cung cấp
và phân phối sao cho hàng hóa đi đến đúng nơi cần đến và dịch chuyển
trực tiếp đến khu vực bốc dở hàng hóa. Có 2 hình thức dịch chuyển
chéo: thứ nhất, hàng hóa được vấn chuyển trực tiếp từ phương tiện
chuyên chở đến địa điểm xuất phát. Thứ 2, sẽ có vài công việc thực
hiện thêm cho những vật liệu đc chuyên chở đến trong kiện hàng lớn,
sau đó đc mở ra, chia nhỏ, phân loại, kết hợp vs các khách hàng và
chuyển nó đến vs ptiện vtải.
7. Vận chuyển trực tiếp: Ngày càng nhiều khách hàng mua hàng qua
mạng internet hoặc tìm kiếm các cách thức giao dịch khác so với
thương mại trước đây trong chuỗi cung ứng.
8. Các phương pháp cắt giảm tồn kho khác: Khoản tiền đầu tư cho việc
lưu trữ hàng hóa là khá lớn, vì thế nhiều doanh ngiệp liên tục tìm kiếm
các phương thức để giảm số lượng tồn kho trong ccu.
9. Gia tăng sự quan tâm về môi trường.
10.Gia tăng sự hợp tác dọc theo chuỗi cung ứng: Các tổ chức trong chuỗi
cung ứng nhận thức rõ hơn rằng họ có cùng những mục tiêu, đó chính
là thỏa mãn khách hàng cuối cùng.
9.Những vấn đề với chuỗi cung ứng rời rạc? Các cấp độ của tích hợp chuỗi
cung ứng? Lợi ích của chuỗi cung ứng?
+ Những vấn đề ccu rời rạc:
+ Các cấp độ tích hợp ccu: - Cấp độ 1:
Các chức năng riêng biệt trong một tổ chức
Các hoạt động hậu cần
Nhà cung cấp Hoạt động tác nghiệp Khách hàng - Cấp độ 2:
Tích hợp bên trong tổ chức
Các hoạt động chuỗi cung cấp tích hợp bên trong
Nhà cung cấp Hoạt động tác nghiệp Khách hàng - Cấp độ 3:
Tích hợp dọc theo chuỗi cung cấp
Các hoạt động chuỗi cung cấp tích hợp bên ngoài
Nhà cung cấp Hoạt động tác nghiệp Khách hàng +Lợi ích của ccu:
- Sự cộng tác đích thực giữa tất cả các thực thể của ccu với việc chia sẻ ttin vànglực.
- Chi phí thấp hơn, tồn kho thấp, tính hiệu quả nhờ quy mô, giảm thiểu các hđgây lãng phí tgian...
- Cải thiện thành tích, hoạch định tốt hơn, sử dụng hiệu suất nguồn lực,...
- Cải thiện dòng dịch chuyển nvl và độ tin cậy cao làm cho dịch vụ khách hàngtốt hơn.
- Linh hoạt hơn giúp các tổ chức phản ứng nhanh hơn với biển động môitrường.
- Các thủ tục chuẩn hóa giúp các giảm thiểu sự trùng lắp nổ lực, thông tin vàviệc lập kế hoạch.
- Gia tăng độ tin cậy của chất lượng và ít phải kiểm tra hơn.
Chương 4: Thu mua tập trung ưu và nhược điểm khi sử dụng 1 và nhiều ncc?
+ Ưu điểm khi sử dụng 1 nhà cung ứng :
• Môi quan hệ chặt chẽ hơn giữa khách hàng và nhà cung ứng , thường được
hình thành dưới dạng liên minh hoặc đôi tác .
• Cam kết của các bên đê môi quan hệ thành công.
• Kinh tê theo qui mô và giảm giá cho đơn hàng sô lượng lớn Truyền thông
dễ đàng, thù tục quản lý đơn giàn và giảm thiêu cho các đơn hàng lặp lại .
• Ít có sự biến động về nguyên vật liệu và việc cung ứng chúng . Dễ giữ
các yêu cầu, các điều kiện .... một cách bi mật .
+ Nhược điểm khi sử dụng 1 nhà cung ứng :
• Không có sự cạnh tranh
+ Ưu điêm khi sử dụng nhiều nhà cung ứng :
• Sự cạnh tranh giữa các nhà cung ứng làm giảm giá.
• Có ít rủi ro gián đoạn việc cung ứng, vân đê này có thê tránh được băng
cách chuyên sang nhà cung ứng khác .
• Có thể dễ dàng giải quyết về vấn đề nhu cầu đa dạng.
• Liên quan đến nhiều tổ chức có thể cho phép tiếp cận với thông tin và kiến thức sâu rộng hơn.
• Khuyến khích đồi mới và cải tiến nhiều hơn.
• Không dựa vào việc tin tưởng một tổ chức bên ngoài .
+ Nhược điêm khi sử dụng nhiều nhà cung ứng :
• Cạnh tranh gây gắt giữa các nhà cung ứng trên thị trường .
Chương 8: Chiến lược chuỗi cung ứng