Báo cáo giữa kỳ “ VĂN HÓA ĐÀM PHÁNKINH DOANH CỦA ĐẤT NƯỚC SINGAPORE ” | Kinh doanh quốc tế | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM

Báo cáo giữa kỳ “ VĂN HÓA ĐÀM PHÁNKINH DOANH CỦA ĐẤT NƯỚC SINGAPORE ” môn Kinh doanh quốc tế của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Thông tin:
22 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Báo cáo giữa kỳ “ VĂN HÓA ĐÀM PHÁNKINH DOANH CỦA ĐẤT NƯỚC SINGAPORE ” | Kinh doanh quốc tế | Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM

Báo cáo giữa kỳ “ VĂN HÓA ĐÀM PHÁNKINH DOANH CỦA ĐẤT NƯỚC SINGAPORE ” môn Kinh doanh quốc tế của Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

42 21 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|45474828
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
TRUNG TÂM KẾT NỐI DOANH NGHIỆP VÀ GIỚI THIỆU VIỆC LÀM
BÁO CÁO GIỮA KỲ
MÔN: ĐÀM PHÁM TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ
CHỦ ĐỀ:
“VĂN HÓA KINH DOANH CỦA ĐẤT NƯỚC SINGAPORE”
Giảng viên hướng dẫn: Ths.Phạm Nguyễn Anh Thi
Nhóm thực hiện: Nhóm 1
Lớp học phần: 420301513406 - DHQTLOG18A
Thành phố Hồ Chí Minh, 04 tháng 10 năm 2023
lOMoARcPSD|45474828
LỜI CẢM ƠN
Để bài báo cáo này đạt kết quả tốt đẹp, Nhóm 1 đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ
của cô, các cá nhân, tổ chức. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép nhóm 1 được
bày tỏ lòng biết ơn đến Phạm Nguyễn Anh Thi đã tạo điều kiện cho nhóm được
thực hiện bài báo cáo giữa kỳ. Đặc biệt nhóm 1 xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
Phạm Nguyễn Anh Thi đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn nhóm hoàn thành tốt bài
báo cáo này trong thời gian qua.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế về kiến thức. bài báo
cáo giữa kỳ này chắc chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm 1 rất mong
nhận được sự nhận xét, đóng góp ý kiến từ cô để nhóm có điều kiện bổ sung, nâng cao
kiến thức của mình, khắc phục được những kỹ năng cần thiết trong quá trình làm việc
nhóm để có thể áp dụng những kỹ năng ấy vào học tập cũng như công việc sau này.
Lời cuối cùng, nhóm 1 xin chúc cô nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
Nhóm 1 xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 10 năm 2023
lOMoARcPSD|45474828
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................................3
MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................4
1.1 Khái niệm: Đàm phán trong kinh doanh quốc tế là gì?..................................4
1.2 Bản chất của quá trình đàm phán....................................................................4
1.3 Các nguyên tắc cơ bản của đàm phán....................................................................5
1.3.1 Xác định mục tiêu một cách khoa học, kiên định, khôn ngoan bảo vệ
quyền lợi của mình đồng thời phải biết ứng phó một cách linh hoạt sáng tạo
trong từng trường hợp cụ thể...........................................................................5
1.3.2 Biết kết hợp hài hòa giữa bảo vệ lợi ích của phía mình và việc duy trì và
phát triển mối quan hệ hợp tác với các đối tác................................................5
1.3.3 Đảm bảo nguyên tắc “Đôi bên cùng có lợi”...........................................5
1.3.4 Sử dụng các tiêu chuẩn một cách hợp lý nhất.........................................5
1.3.5 Đàm phán là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật........................5
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến đàm phán trong kinh doanh quốc tế............6
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA ĐÀM PHÁN.................................................7
2.1 Giới thiệu............................................................................................................7
2.1.1 Địa lí.............................................................................................................7
2.1.2 Chính trị........................................................................................................7
2.1.3 Kinh tế...........................................................................................................8
2.1.4 Văn hoá và con người....................................................................................9
2.2 Đặc điểm văn hóa đàm phán...........................................................................10
2.2.1 Trước đàm phán..........................................................................................10
2.2.1.1 Danh thiếp.........................................................................................10
2.2.1.2 Trang phục.........................................................................................10
2.2.2 Giai đoạn tiếp xúc (Chào hỏi).....................................................................11
2.2.3 Trong đàm phán (Thời gian làm việc/họp)..................................................11
2.2.4 Sau đàm phán..............................................................................................13
CHƯƠNG 3: NHỮNG LƯU Ý CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI ĐI
ĐÀM PHÁN..............................................................................................................13
3.1 Trước đàm phán...............................................................................................13
3.1.1 Chuẩn bị tài liệu..........................................................................................13
3.1.2 Chuẩn bị không gian, thời gian...................................................................14
3.1.3 Chuẩn bị đội ngũ tham gia đàm phán..........................................................14
3.1.4 Chuẩn bị về trang phục...............................................................................14
3.2 Trong đàm phán...............................................................................................14
3.3 Sau đàm phán...................................................................................................15
3.4 Những lưu ý khi đàm phán..............................................................................16
KẾT LUẬN................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................19
lOMoARcPSD|45474828
STT
Chức
vụ
Họ và
tên sinh
viên
MSSV Công việc phụ trách
Đánh giá thành
viên
Thông tin liên
lạc
1
Trưởng
nhóm
Nguyễn
Thanh
Thái
Bình
22657631 Phân công nhiệm vụ
phù hợp cho từng
thành viên.
Tìm kiếm, tổng hợp
nội dung.
100% 0946918818
2
Thành
viên
Trần Thị
Thùy
Trang
22002805 Tìm kiếm hình ảnh,
nội dung, tổng hợp
nội dung.
Làm PowerPoint,
Word.
100% 0945199317
3
Thành
viên
Nguyễn
Thị Tố
Uyên
22001475 Thuyết trình.
Tìm kiếm hình ảnh,
nội dung.
100% 0911437013
4
Thành
viên
Ngô
Phước
Duy
22002925 Tìm kiếm nội dung.
90% 0945052077
5
Thành
viên
Huỳnh
Khánh
Ngọc
22003605 Tìm kiếm nội dung.
Hỗ trợ làm
PowerPoint, Word.
90% 0584114059
6
Thành
viên
Nguyễn
Thị
Minh
Ngọc
22001825 Tìm kiếm hình ảnh,
nội dung.
Hỗ trợ làm Word.
95% 0797683474
lOMoARcPSD|45474828
7
Thành
viên
Trần Thị
Kim
Thoa
22001125
Thuyết trình.
Tìm kiếm nội
dung.
100% 0326787257
8
Thành
viên
Nguyễn
Thọ Cao
Anh
22000545
Tìm kiếm nội dung.
95% 0814091379
9
Thành
viên
Thiều
Gia Hân
22003345
Tìm kiếm nội dung.
Thuyết trình
90% 0372327527
lOMoARcPSD|45474828
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước Singapore đảo quốc nhỏ tại Đông Nam Á, hầu như không hoặc
rất ít tài nguyên thiên nhiên. Mặc dù vậy, quốc đảo Singapore có nền kinh tế phát triển
bậc nhất châu Á, một trong bốn con hổ của châu Á. Vậy điều đã làm cho nền
kinh tế của Singapore trở nên vượt trội ? Với việc thực hiện chính sách mở cửa nền
kinh tế thị trường của chính phủ tạo điều kiện cho Singapore hội nhập phát triển.
Hơn nữa, Singapore là một quốc gia đa dạng và non trẻ, với nhiều ngôn ngữ, tôn giáo,
văn hóa khác nhau. một đất nước với nhiều dân tộc khác nhau bao gồm: người
Hoa, người Ma-lai-si-a, người Peranakan, người Ấn Độ, người Âu-Á... Trong đó,
người Hoa chiếm dân số lớn nhất với 72% dân số Singapore. Đó cũng một phần
làm nên nét đặc trưng độc đáo của đất nước với các nền văn hóa và sắc tộc đa dạng.
Bên cạnh đó, Cộng đồng kinh tế ASEAN đã được thành lập, lúc này thì công nhận
của các nước Đông Nam Á tự do đi lại để tham gia vào các hoạt động kinh tế các
hoạt động lĩnh vực khác. Chính vì vậy, việc tìm hiểu văn hóa, con người của đất nước
Singapore rất cần thiết để sau này thể sang đất nước Singapore làm việc. Hoặc
cũng thể hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp của Singapore. những sinh
viên khoa quản trị kinh doanh nên việc tìm hiểu văn hóa đàm phán kinh doanh của các
nước trên thế giới là điều không thể bỏ qua. Đó là một kiến thức về văn hóa mà chúng
em cần phải biết để sau này sẽ hỗ trợ cho công việc của chúng em góp phần
thành công trên con đường kinh doanh của mình. đặc biệt làm nhóm chúng em
quan tâm đó văn hóa đàm phán của đất nước Singapore, đất nước với nhiều dân
tộc khác nhau, ngôn ngữ khác nhau thì các nền văn hóa cũng khác nhau sắc tộc
đa dạng, điều đó làm chúng em muốn khám phá tìm hiểu VĂN HÓA ĐÀM PHÁN
KINH DOANH CỦA ĐẤT NƯỚC SINGAPORE ” đa dạng như thế nào.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Singapore nền kinh tế phát triển cũng thị trường được nhiều nhà đầu
hướng đến, vì vậy để có thể trở thành một nhà kinh doanh thành công thì Singapore
một trong những đất nước không thể bỏ qua khi đầu tư. muốn biết bản thân cần
phải bắt đầu bước tiếp trên quốc gia này như thế nào thì việc tìm hiểu về văn hóa
kinh doanh của quốc gia này điều cùng quan trọng, không thể bỏ qua. lẽ đó,
trong bài báo cáo này chúng em sẽ tìm hiểu về văn hóa kinh doanh khi bản thân là một
doanh nghiệp đặt tại đất nước Singapore.
MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI
Singapore không chỉ đươc biết đến là một đất nước xanh sạch đẹp mà còn là trung
tâm kinh tế tài chính lớn nhất của Châu Á. Ngoài tên gọi “đảo quốc sư tử”, Singapore
còn được biết đến nơi giao thoa giữa nền văn hóa phương Đông nền văn hóa
phương Tây. vậy, từ những điều đã nêu trên chúng ta thấy rằng bản thân còn phải
học tập rất nhiều nơi đây để có thể phát triển như đất nước này, từ những điều đã
học đó và mang về phát triển đất nước mình. Nếu có thể thấu hiểu văn hóa kinh doanh
doanh nghiệp của Singapore thì việc hợp tác cùng phát triển với đất nước này trên
nhiều phương diện chứ không riêng kinh tế sẽ giúp đất nước ta tiến gần hơn đến
lOMoARcPSD|45474828
mục tiêu trở thành “nước phát triển” trong tương lai gần. Cuối cùng, chốt lại vấn đề
thì mục đích nhóm chúng em lựa chọn Singapore để tìm hiểu văn hóa doanh nghiệp
của họ là vì muốn thông qua chủ đề này để truyền tải thêm phần nào kiến thức về văn
hóa kinh doanh doanh nghiệp Singapore một cách tốt nhất đến những ai thể đọc
được bài báo cáo này.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm: Đàm phán trong kinh doanh quốc tế là gì?
Đàm phán một trong những hoạt động bản của con người. rất nhiều định
nghĩa và khái niệm khi nói về đàm phán. Đàm phán diễn ra trên mỗi lĩnh vực của cuộc
sống nên sẽ những định nghĩa khác nhau về đàm phán. vậy chúng ta cùng tìm
hiểu một số khái niệm, định nghĩa thì đàm phán là hành động:
Hội đàm với một hoặc nhiều bên để đi đến các thỏa thuận;
Dàn xếp phương thức trao đổi thông qua hợp đồng;
Chuyển giao sở hữu theo luật địnhtrên thực tế cho một hoặc nhiều bên khác để
đổi lấy các giá trị sẽ nhận được;
Để giải quyết thành công các tồn tại của quá trình.
Vậy khi “đàm phán” đi chung với “kinh doanh quốc tế thì Đàm phán trong kinh
doanh quốc tế hành vi quá trình, trong đó cácn nền tảng văn hóa khác
nhau tiến hành trao đổi thảo luận về các mối quan tâm chung những điểm còn bất
đồng để đi đến một thỏa thuận thống nhất.
1.2 Bản chất của quá trình đàm phán.
Không phải tất cả các cuộc đàm phán đều quan trọng đòi hỏi phải sự chuẩn
bị trước cho quá trìnhkết cục mong muốn, ví dụ như: các cuộc đàm phán trong gia
đình hoặc giữa bạn thân thiết với nhau trong cuộc sống đời thường,… Ngược lại
các cuộc đàm phán trong kinh doanh yêu cầu phải đạt được rất cao họ phải kế
hoạch chi tiết, bố trí và đàm phán thận trọng hơn.
Trong kinh doanh, các bên đàm phán cho rằng họ có thể tiến hành đàm phán để đạt
được một thỏa thuận tốt hơn thay chỉ chấp nhận hay bác bỏ những bên kia đưa
ra. Vậy, đàm phán trong kinh doanh là một quá trình chonhận tự nguyện, trong đó
cả hai bên đều điều chỉnh các đề xuất và kỳ vọng của mình để tiến đến gần nhau hơn.
Trong nhiều tài liệu đôi khi từ “mặc cả” và “đàm phán” được sử dụng thay thế cho
nhau nhưng giữa “mặc cả” “đàm phán sự khác biệt nhất định. Trong quá trình
mặc cả, mục tiêu của các bên tối đa hóa lợi ích của bản thân họ, thường gây bất
lợi cho bên kia. Còn đàm phán hay còn gọi “thương lượng hòa hợp” khi cả hai
hoặc tất cả các bên liên quan đều có thể đạt được lợi ích và kết quả mong muốn.
lOMoARcPSD|45474828
1.3 Các nguyên tắc cơ bản của đàm phán.
1.3.1 Xác định rõ mục tiêu một cách khoa học, kiên định, khôn ngoan bảo vệ quyền lợi
của mình đồng thời phải biết ứng phó một cách linh hoạt sáng tạo trong từng trường
hợp cụ thể.
Đàm phán quá trình bàn bạc, thỏa thuận của các bên nhằm đi đến ý kiến thống
nhất. Khi đàm phán cần phải tiếp nhận, phân tích yêu cầu của đối tác, thuyết phục đối
tác, đồng thời tiếp nhận, phân tích các yếu tố lập luận, lý lẽ của họ nhằm đi đến cơ sở
nhượng bộ đối tác hoặc không nhượng bộ đối tác; nếu thành công thì sẽ hợp đồng
đạt được lợi ích cho cả đôi bên chứ không phải quá trình khăng khăng giữ lấy lợi ích
cho bản thân mình. Chính vậy muốn đàm phán thành công thì phải chuẩn bị công
phu, kỹ lưỡng, xây dựng mục tiêu ràng, phân tích linh hoạt để phát hiện ra những
phương án của đối tác, thuyết phục khôn khéo nhằm đem lại lợi ích cho cả đôi bên.
1.3.2 Biết kết hợp hài hòa giữa bảo vệ lợi ích của phía mình việc duy trì phát
triển mối quan hệ hợp tác với các đối tác.
Quá trình thảo luận và thuyết phục được các bên nên thu hẹp những điểm bất đồng
mở rộng những phần chung để đi đến ý kiến thống nhất. Đàm phán thành công tức
vừa giữ được hợp đồng, vừa giữ được mối quan hệ với đối tác, vừa đảm bảo lợi ích
của các bên nên quá trình đàm phán quá trình thống nhất giữa hai mặt mâu thuẫn
“hợp tác” và “xung đột”.
1.3.3 Đảm bảo nguyên tắc “Đôi bên cùng có lợi”.
Người đàm phán bảo vệ quyền lợi phía mình càng nhiều càng tốt. Tuy nhiên
trong bất kỳ cuộc đàm phán nào thì cũng phải đảm bảo thỏa n nhu cầu cách thấp
nhất của đối tác, như vậy cuộc đàm phán đó mới coi là thành công.
1.3.4 Sử dụng các tiêu chuẩn một cách hợp lý nhất.
Định hướng hoàn thành một cuộc đàm phán thành công thì cần phải xem xét đến
kết quả cuối cùng của cuộc đàm phán đạt được kết quả mục tiêu xác định ban đầu
hay không, mức độ hoàn thiện cao hay thấp, tiến hành một cuộc đàm phán với những
chi phí nhất định, thông thường có 3 chi phí sau:
Chi phí cơ bản: sự nhượng bộ để ký được hợp đồng bằng khoảng cách giữa lợi ích
dự kiến thu được với lợi ích thực tế thu được trong đàm phán;
Chi phí trực tiếp của đàm phán: chi phí nhân lực, vật lực, tài lực thời gian cho
đàm phán;
Chi phí cơ hội: mất cơ hội đầu tư kiếm lợi (ký được những hợp đồng khác)...
1.3.5 Đàm phán là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật.
Đám phán một khoa học về phân tích, giải quyết vấn đề một cách hệ thống
theo phương châm tìm giải pháp tối ưu cho các bên phân tích nhằm giải quyết vấn đề
lOMoARcPSD|45474828
trong suốt quá trình đàm phán. cũng một khoa học đàm phán liên quan đến
nhiều ngành khoa học khác: luật, kế toán - tài chính, xác suất thống kê,...
Đồng thời đàm phán luôn một nghệ thuật, đàm phán chuỗi thao tác nhuần
nhuyễn các kỹ năng giao tiếp, trình bày, thuyết phục chấp nhận, thuyết phục đàm phán
một cách khéo léo, đúng cách, đúng lúc để đạt hiệu quả cao.
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến đàm phán trong kinh doanh quốc tế.
Mục tiêu đàm phán: Mỗi người mang đến cuộc đàm phán những tiêu chí thành
công riêng. Chẳng hạn đối với người Mỹ kết quả công việc trong khi đối với người
Nhật là những mối quan hệ làm ăn lâu dài. Liệu hai bên đối tác có cùng mục tiêu “đôi
bên cùng có lợi” hay nhất quyết thắng thua.
Nghi thức ngoại giao: Tưởng đơn giản nhưng những nghi thức “bất thành văn”
ảnh hưởng đến quá trình đàm phán như phong cách ăn mặc, thứ bậc người tham gia,
quà tặng, nghi lễ chào hỏi...Với một số quốc gia theo đạo Hồi, việc người phụ nữ tham
gia đàm phán cũng nên lưu ý tránh.
Giao tiếp bằng lời cử chỉ: Việc diễn tả những mong muốn cảm nhận cần
sự khéo léolinh hoạt giữa cử chỉ hình thể giọng nói để tạo lòng tin và sự thuyết
phục cho phía đối tác. Ngoài ra, những người tham gia đàm phán cần xác định thông
tin của đối phương có thật sư như những gì được truyền đạt hay không. Luôn sử dụng
những câu hỏi để xác định đúng thông tin, không nên làm ra vẻ hiểu biết để chẳng bao
giờ có thể tìm được tiếng nói chung trong quá trình đàm phán.
Yếu tố thời gian: Tại một số nước, thời gian được xem là tiền bạc và cần được sắp
xếp sử dụng một cách thông minh. Đúng giờ và có lịch làm việc rõ ràng là yếu tố quan
trọng. một số nước như Trung Quốc Nhật Bản muộn giờ được xem sự khiếm
nhã họ đầu nhiều thời gian vào quá trình đàm phán để thiết lập mối quan hệ
vững chắc.
Quyền quyết định: Khi bước vào phòng đàm phán, việc đầu tiên quan trọng
nhất là xác định người đứng đầu của đối phương và người có quyền đưa ra quyết định
cuối cùng. Ở một số nước tôn trọng thứ bậc, người đứng đầu phái đoàn sẽ là người có
quyền quyết định cuối cùng. Nhưng tại các nước dân chủ, người đứng đầu phái đoàn
đàm phán chưa chắc là người có quyền lực cao nhất.
Hình thức thoả thuận: hầu hết các nước, văn bản kết mới ý nghĩa chính
thức bằng chứng cho những thoả thuận đạt được, dùng để giải quyết những tình
huống không mong đợi có thể xảy ra.
lOMoARcPSD|45474828
CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM VĂN HÓA ĐÀM PHÁN.
2.1 Giới thiệu.
2.1.1 Địa lí.
Singapore tên đầy đủ Cộng hòa Singapore, một đất nước hay chính xác
hơn là một đảo quốc nằm ở khu vực Đông Nam Á. Vị trí Singapore là một tập hợp các
hòn đảo nằm ở ngoài khơi phía Nam của bán đảo Mã Lai. Có lẽ đây chính là lý do mà
Singapore được gọi là quốc đảo (đất nước tạo nên từ những hòn đảo).
tổng cộng 63 hòn đảo lớn nhỏ tạo nên lãnh thổ của đảo quốc sư tử, trong đó
1 đảo chính lớn nhất và nhiều đảo nhỏ hơn. Do cách đường xích đạo chỉ 137 km nên
khí hậu Singapore có đầy đủ đặc trưng của một vùng nhiệt đới gió mùa.
Tổng diện tích của Singapore 700 km2 o dài từ độ 1° 09′ Bắc tới 1° 29′
Bắc theo chiều dọc từ 104° 36′ Đông đến 104° 24' Đông. Như vậy, diện tích của
Singapore chỉ tương đương với huyện đảo Cần Giờ của Tp.HCM. Tuy nhiên, diện tích
của đảo quốc này đang ngày càng được mở rộng nhờ các chương trình cải tạo đất đai.
Singapore biên giới tự nhiên phía bắc eo biển Johor với Malaysia eo biển
Singapore với Indonesia về phía Nam. Các nước được coi láng giềng gần nhất với
Singapore là: Brunei, Indonesia và Malaysia.
2.1.2 Chính trị.
Singapore một nước cộng hòa nghị viện, chính phủ nghị viện nhất viện theo
hệ thống Westminster đại diện cho các khu vực bầu cử. Hiến pháp của quốc gia thiết
lập hệ thống chính trị dân chủ đại diện. Freedom House xếp hạng Singapore "tự do
một phần" trong o cáo Freedom in the World của họ, The Economist xếp hạng
Singapore là một "chế độ hỗn hợp", hạng thứ ba trong số bốn hạng, trong "Chỉ số dân
chủ" của họ. Tổ chức Minh bạch Quốc tế liên tục xếp Singapore vào hạng các quốc
gia ít tham nhũng nhất trên thế giới.
Quyền hành pháp thuộc về Nội các Singapore, do Thủ tướng lãnh đạo, một
mức độ thấp hơn rất nhiều Tổng thống. Tổng thống được bầu thông qua phổ thông
đầu phiếu, quyền phủ quyết đối với một tập hợp cụ thể các quyết định hành
pháp, như sử dụng dự trữ quốc gia bổ nhiệm các thẩm phán, song vai trò phần lớn
mang tính lễ nghi.
Quốc hội đóng vai trònhánh lập pháp của Chính phủ. Các thành viên của Quốc
hội gồm có các thành viên đắc cử, phi tuyển khu và được chỉ định. Các thành viên đắc
cử được bầu vào Quốc hội trên sở "đa số ghế" đại diện cho các khu vực bầu cử
một hoặc nhóm đại diện. Đảng Hành động Nhân dân giành quyền kiểm soát quốc
hội với đa số lớn trong tất cả các cuộc bầu cử kể từ khi Singapore tự trị vào năm 1959.
Hệ thống pháp của Singapore dựa trên thông luật Anh, song các khác biệt địa
lOMoARcPSD|45474828
phương đáng kể. Việc bầu thẩm đoàn xử án bị bãi bỏ vào năm 1970, các phán quyết tư
pháp sẽ hoàn toàn nằm trong tay các thẩm phán được chỉ định.
Singapore các hình phạt rất nghiêm khắc, bao gồm cả trừng phạt thân thể
pháp dưới dạng đánh đòn hoặc phạt roi ngay tại nơi công cộng, có thể áp dụng đối với
các tội hình như hiếp dâm, quấy rối tình dục, gây rối loạn, phá hoại, và các vi phạm di
trú nhất định. Các tội danh về ma túy bị xử rất nặng, bao gồm cả án tử hình kể cả đối
với người có quốc tịch nước ngoài.
Tổ chức Ân Quốc tế cho rằng một số điều khoản pháp của Singapore xung
đột với quyền được cho tội cho đến khi bị chứng minh tội, rằng
Singapore "có thể tỷ lệ hành quyết cao nhất trên thế giới so với dân số của quốc
gia". Chính phủ Singapore phản đối các tuyên bố của Tổ chức Ân Quốc tế. Trong
một nghiên cứu vào năm 2008, Singapore Hồng Kông xếp hàng đầu về chất lượng
hệ thống tư pháp tại Châu Á.
Lý giải về việc tại sao pháp luật Singapore lại duy trì những hình phạt rất nặng bất
chấp sự phản đối của các tổ chức phương Tây, thủ tướng Lý Quang Diệu nói:
“Sự mở rộng quyền tự do cá nhân thích hành động hay phá phách thế nào tuỳ ý sẽ gây
ra tổn thất với trật tự xã hội. Ở phương Đông, mục đích chính luôn là trật tự xã hội ổn
định để mọi người thể hưởng tự do của mình. Sự tự do này chỉ tồn tại trong
hội ổn định chứ không phải ở đất nước của tranh cãi và vô chính phủ.
Con người cần những ý thức đạo đức nhất định về đúng sai. những thứ
xấu xa. Anh đơn giản xấu xa, dễ làm những việc xấu thì phải chặn anh không làm
những việc xấu vậy. Người phương Tây từ bỏ những nền tảng đạo đức của xã hội, tin
rằng mọi vấn đề thể giải quyết bằng một chính phủ tốt - đây điều phương
Đông chúng tôi không bao giờ tin".
Hiện tại, Singapore vẫn duy trì diện mạo của một nền dân chủ nhưng trong thực tế,
Đảng Hành động Nhân dân (PAP) cầm quyền đã thống trị nền chính trị kể từ khi nước
này giành được độc lập bằng cách tạo ra những rào cản lớn đối với các đảng chính trị
đối lập, và hiện nay PAP nắm hơn 90% số ghế trong Quốc hội.
2.1.3 Kinh tế.
Singapore không có nguồn tài nguyên, nước ngọt hay là lương thực. Đa phần thực
phẩm đều nhập từ bên ngoài diện tích cũng rất nhỏ. Nhưng Singapore vẫn nằm
trong top các nước nền kinh tế phát triển nằm top đầu của thế giới. GDP bình
quân đầu người có thể lên đến 95.603 USD/ người vào năm 2020 đứng thứ 2 trên
toàn thế giới.
Singapore nổi bật trung tâm tài chính thế giới thu hút được nhiều sự đầu
của nhiều nước trên thế giới. Sau 50m, một quốc đảo nhỏ giờ đây đã trở thành
quốc gia với nền kinh tế mạnh mẽ và vô cùng phát triển.
Vẫn nhiều câu hỏi đặt ra rằng, một đất nước không nhiều thứ để khai thác
đến như vậy nhưng lại có thể trở thành đất nước đứng top đầu. Và đây sẽ là câu trả lời
dành cho câu hỏi trên:
lOMoARcPSD|45474828
Đầu công trình công cộng: Tuy nhỏ những các công trình công cộng đây
rất hiện đại. thể kế đến Cảng biển, sân bay, đường xá… đây cũng yếu tố
quan trọng góp nên sự thành công của kinh tế Singapore.
Đất nước Singapore chú trọng đến phát triển con người: Bởi không nguồn tài
nguyên thiên nhiên, vậy nên Chính phủ Singapore tập trung đầu vào nguồn nhân
lực, nâng cao khả năng. Chú trọng đến vấn đề giáo dục của tất ccác cấp đó cũng
là lý do làm cho Singapore trở thành tâm điểm của nhiều bạn trẻ.
Khuyến khích đầu nước ngoài vào Singapore: Việc này được Chính phủ
Singapore rất khuyến khích, đưa ra các chính sách vô cùng ưu đãi cho các nhà đầu tư.
vậy nơi đây đã trở thành thiên đường cho nhiều nhà đầu tư. Khi họ đầu vào
Singapore thì sẽ mang theo hệ thống và thị trường của họ. Nhờ vậy mà nền kinh tế của
Singapore có bước ngoặc vô cùng lớn, trở thành đất nước có nền kinh tế top đầu.
Hệ thống giáo dục của Singapore chất lượng: Từ các cấp mầm non cho đến cấp đại
học thì đều được nhà nước hỗ trợ. Tiếng Anh ngôn ngữ bắt buộc phải giảng dạy
tất cả trường công và trường tư.
Chi phí sinh hoạt, nhà ở tại Singapore: Nếu như bạn có ý định du học hay làm việc
tại đây thì cần tìm hiểu kỹ về chi phí du học Singapore. Với nhà ở thì tùy vào các yếu
tố như: Loại hình, trang thiết bị, vị trí địa sẽ mức dao động từ 400 1500
SGD. Chi phí sinh hoạt chung từ 750 2000 SGD. Mức này sẽ không cố định bởi
sẽ tùy thuộc và chi tiêu của mỗi người.
2.1.4 Văn hoá và con người.
Văn hóa: Một trong những đặc điểm nổi bật nhất tại Singapore văn hóa đa sắc
tộc. Tổng dân số thì có khoảng 77,6% là người Hoa, đông đảo kế tiếp là người gốc
Lai, người Ấn độ…Nguyên nhân chính của việc4 ngôn ngữ chính được chính phủ
công nhận do sự đa dạng về dân tộc, văn hóa của quốc gia này. Trên thực tế, khảo
sát vào năm 2009 cho thấy khoảng hơn 20 loại ngôn ngữ được sử dụng tại
Singapore, cho thấy sự phồn thịnh của văn hóa sắc tộc tại đây. Chính sự hội
tụ đa văn hóa nên phong tục tập quán, tôn giáo cũng dịp pha trộn đầy thú vị, điều
này cũng đồng nghĩa với việc nếu bạn học tập tại Singapore bạn sẽ được trải nghiệm
rất nhiều văn hóa của con người đến từ khắp nơi trên thế giới.
Con người: Tại Singapore, phần lớn dân số là người gốc Hoa, gốc Mã Lai và gốc
Ấn. Mặc dù phần lớn là người gốc Hoa nhưngnhiều phong tục tập quán của người
Singapore lại khác biệt với người Trung Quốc đại lục. Dân số Singapore hiện
khoảng 5,6 triệu người, trong đó chỉ65% là người mang quốc tịch Singapore, 34%
còn lại người nước ngoài định cư hoặc học tập làm việc tại đây. Trong nói
chuyện, người Singapore cấm kỵ bàn luận về vấn đề chính trị hay sự tranh giành
xát chủng tộc, kỳ thị tôn giáo. Người dân Singaproe không hưởng ứng việc hút thuốc
lá.
Đặc trưng tạo nên sự khác biệt giữa doanh nghiệp phương Tây những doanh
nghiệp Singapore “đậm chất” châu Á chính tinh thần tập thể trong quá trình làm
lOMoARcPSD|45474828
việc. Nếu phương Tây, nhân viên thường phấn đấu cho bản thân được ghi nhận
bởi công ty thì “Singaporean” luôn định hướng đạt mục tiêu theo nhóm. Những nhân
viên trong các công ty Singapore thường đề cao thành tích của tập thể, tinh thần làm
việc nhóm cao hơn so với thành ch riêng của từng cá nhân. Sự hợp tác, tính hiệu quả,
mục tiêu làm việc của nhóm, sự chia sẻ, hỗ trợ lẫn nhau sẽ nhân tố chi phối chính
cho toàn bộ hoạt động tại doanh nghiệp. Đây cũng một lợi thế nổi bật khắc họa rất
tinh thần đoàn kết cũng như trách nhiệm ca mỗi nhân khi thành viên trong
một tập thể.
2.2 Đặc điểm văn hóa đàm phán.
2.2.1 Trước đàm phán.
2.2.1.1 Danh thiếp.
Người Singapore rất coi trọng danh thiếp. Đây nét văn hóa ứng xử của người
Singapore rất đặc trưng và được đánh giá cao. Nó thể hiện sự mến khách, niềm nở của
người Singapore với đối phương. Ý tứ sâu xa của việc làm này “chúng tay gặp
lại nhau nhé, hãy liên lạc lại với tôi qua địa chỉ trên, rất mong được trò chuyện với
bạn”.
Khi bắt đầu gặp gỡ, người Singapore thường nhiệt tình trao đổi danh thiếp bằng
hai tay xem danh thiếp một cách cẩn thận tôn kính phép lịch sự tối thiểu khi
làm việc với doanh nhân Singapore.
Danh thiếp nên được in bằng tiếng Anh. Do tỉ lệ dân kinh doanh Singapore
người Trung quốc cao nên mặt sau danh thiếp nên dịch sang tiếng Trung quốc. Màu
vàng là màu ưa chuộng trên danh thiếp đối với người Trung quốc.
Để đáp lại tình cảm trân quý này, hãy nhớ mẹo nhỏ sau đây. Đừng cất ngay tấm
danh thiếp vào túi chưa xem cả. Cầm chúng trên tay nhìn ngắm một lúc.
Điều này thể hiện cho việc bạn hào hứng với thông tin trên danh thiếp và rất muốn gặp
gỡ đối phương thêm nhiều lần nữa.
2.2.1.2 Trang phục.
Trang phục Baju kebaya (Quốc phục của Singapore): Nguồn gốc của người
Peranakans người Hoa lai Mã, hay còn có tên gọi khác người Baba-Nyonya.
Người này là con cháu của người Hoa nhập cư đến Penang trong thế kỷ trước. Tài liệu
cổ ghi lại họ mang theo trang phục truyền thống của mình Baju kebaya. Bayju
kebaya trở thành quốc phục của người Singapore. Baju kebaya gồm váy một chiếc
áo dài. Trong đó áo được trang trí cầu kỳ may ôm sát người để tôn dáng của người
phụ nữ Singapore. Thông thường bộ trang phục này được may bằng tay rất cầu kỳ
tỉ mỉ, được mặc trong những dịp trang trọng như cưới xin, lễ hội… Ngày nay Bayju
kebaya được giới trẻ cách tân khi kết hợp áo với quần hoặc chân váy ngắn để sử
dụng rộng rãi hơn trong cuộc sống hàng ngày như đi dạo phố hay tới công sở.
Bên cạnh trang phục truyền thống Baju kebaya thì do nền văn hóa độc đáo đa dạng
đa sắc tộc tại Singapore mà quốc phục còn phụ thuộc vào sắc tộc của người mặc.
lOMoARcPSD|45474828
Sườn xám (Trang phục truyền thống): Với dân số hơn 76% là người Hoa mà trang
phục truyền thống của họ sườn xám. Đã rất quen thuộc với các bạn với xuất xứ từ
Trung Hoa từ thời nhà Thanh. Sườn xám được mặc bởi các cung tần mỹ nữ, với thiết
kế ôm sát phần cổ được gia công trang trí tỷ mỷ. Bên cạnh đó phần thân váy
được xẻ cao kết hợp với giày cao gót tạo nên sự lựa chọn hoàn hảo cho người phụ nữ.
Baju Kurung (Trang phục truyền thống người Malai): Cũng giống như sườn xám
thì baju kurungtrang phục truyền thống Singapore của người Malaysia . Cấu trúc
của bộ trang phục gồm một chiếc váy hay rông rộng kéo dài từ hông tới gót chân.
Kết hợp với đó là chiếc áo dài tới hông hoặc đầu gối. Kiểu dáng của áo và váy cô cùng
đơn giản, màu sắc trang nhã giống thiết kế của đạo Hồi.
Saris (Trang phục truyền thống của người gốc Ấn): Ở Singapore những người gốc
Ấn Độ thường mặc Saris trong những dịp quan trọng. Trang phục truyền thống này có
kiểu dáng cùng cầu kỳ màu sắc sặc sỡ. Trang phục thường được may bằng tay
từ lụa cao cấp hoặc vải cotton nhằm giữ sự thoáng mát nhất định. Để làm bộ trang
phục thêm cầu kỳ sang trọng người ta còn khoác thêm những chiếc áo choàng
mỏng có màu sắc lấp lánh.
2.2.2 Giai đoạn tiếp xúc (Chào hỏi).
Cũng giống như các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á khác, các doanh nghiệp
Singapore rất chú trọng đến làm việc tập thể họ cho rằng chỉ làm việc tập thể
mới mang đến hiệu quả cao nhất. vậy, hiện nay giới trẻ của Singapore lại hướng
theo chủ nghĩa nhân nhiều hơn chủ nghĩa tập thể. Trong kinh doanh người
Singapore thường tránh những hành động như: nói xấu, xúc phạm người khác… để
không gây ra những hậu quả đáng tiếc.
Như chúng ta đã biết Singapore một quốc gia nền văn hóa đa chủng tộc.
Chính vì yếu tố này, khi kinh doanh chung với người Singapore bạn cần phải tìm hiểu
họ nguồn gốc từ đâu: Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ… để những ứng xử phù
hợp.
2.2.3 Trong đàm phán (Thời gian làm việc/họp).
* Thời gian làm việc:
Singapore nước đa văn hóa, đa sắc tộc phần lớn người dân người nhập
nên làm việc tại Singapore rất chuyên nghiệp, thường bắt đầu từ 9h sáng đến 7h30 với
30 đến 60 phút nghỉ trưa. Thêm vào đó, tùy thuộc vào khối lượng công việc nhân
viên người Singapore quyết định tăng ca hay không.
Nhìn chung, hầu hết các công ty Singapore thường có lực lượng lao động chăm chỉ
siêng năng bậc nhất thế giới. Điều này thể bắt nguồn từ sự cạnh tranh gắt gao
giữa các doanh nghiệp trong thị trường. Từ đó khiến cho các nhân viên dành nhiều
thời gian hơn cho công việc và chốn công sở.
Nhiều thế hệ người dân Singapore lớn lên với khẩu hiệu “học hết mình, làm hết
sức” với hy vọng cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn tạo được chỗ đứng trong hội.
Singapore đã phát triển vượt bậc, người dân của đảo quốc này vẫn không hềhay
lOMoARcPSD|45474828
lười biếng, ngược lại họ càng chăm chỉ và cần mẫn hơn. Bằng chứng là thời gian cống
hiến cho công việc nhiều đến mức họ thờ ơ với gia đình và với chính bản thân mình.
Tùy thuộc vào đặc thù phạm vi công việc, gi làm việc hằng tuần thường dao
động từ 40-51 giờ. Bên cạnh đó, nhân viên cũng có thể làm việc ngoài giờ với thời
gian tối đa trong một tháng 72 giờ với mức lương ngoài giờ bằng 1.5 lần lương
cố định mỗi giờ. Ngoài ra, số giờ làm việc của mỗi ngành khác nhau (ví dụ, nhân viên
bảo hiểm chỉ làm việc 40 giờ/tuần, thấp nhất so với các ngành khác, công nhân làm
việc trong ngành sản xuất thiết bị vận tải, an ninh điều tra có số giờ làm việc cao nhất
với 51 giờ/tuần). Trong khi Việt Nam quy định giờ làm việc bình thường không quá 8
giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần.
Nhận thấy người Singapore dường như có sự mất cân bằng giữa công việc và cuộc
sống đời thường , chính phủ nước này đã có những biện pháp ngăn chặn kịp thời bằng
cách giảm đi số ngày làm việc. Kết quả tổng số giờ làm việc trong tuần đã dấu
hiệu giảm dần qua từng năm. Tuy nhiên, về tổng quan số giờ làm việc tại Singapore
vẫn cao hơn so với nhiều nước phương Tây.
Một số nguyên nhân người dân Singapore làm việc nhiều hơn một số nước:
Một trong nhữngdo Singapore số giờ làm việc cao nếu sếp chưa ra về,
dù đã làm xong việc, họ cũng không dám đóng laptop rời bàn về trước.
Công nghệ phát triển khiến họ thể tranh thủ đọc tài liệu trên di động, kiểm tra
email làm việc, họp hành qua Whatsapp hoặc Skype. Nhờ công nghệ, bất cứ nơi nào
cũng có thể biến thành phòng làm việc.
Dân số ít, chi phí cuộc sống đắt đỏ, cạnh tranh cao cũng những nguyên nhân
người dân Singapore gặp áp lực trong công việc.
* Thời gian họp:
Khi có cuộc hẹn với đối tác người Singapore, các doanh nghiệp nên đi đúng giờ đã
hẹn, họ đều coi trọng sự đúng giờ, nếu chẳng may đến trễ thì cần phải gọi điện
thông báo trước. Bên cạnh đó, trong các cuộc gặp mặt thì với người gốc Lai cần
tránh hẹn gặp vào thứ Sáu hoặc trong tháng Ramadan (tháng ăn chay của người Hồi
giáo), vì trong tháng Ramadan, các tín đồ Hồi giáo sẽ tập trung cầu nguyện tại các đền
thờ, nhịn ăn vào ban ngày và tụ tập ăn uống bên gia đình, bạn bè vào ban đêm.
Để lên lịch đàm phán với doanh nghiệp Singapore, một s khoảng thời gian
được coi là phù hợp để đảm bảo hiệu quả trong quá trình giao tiếp. Dưới đây là một số
khung thời gian thường được sử dụng:
Buổi sáng sớm (từ 9h đến 10h): Khi bắt đầu ngày làm việc, đa số doanh nghiệp
Singapore đã sẵn sàng tập trung vào công việc. Buổi sáng sớm thời điểm tốt đ
lên lịch cuộc họp hoặc đàm phán.
Buổi sáng (từ 10h đến 11h30): Đây thời điểm khi người Singapore thường
năng lượng tinh thần tốt nhất trong ngày. Việc lên lịch cuộc họp hoặc đàm phán
trong khoảng thời gian này có thể tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên.
lOMoARcPSD|45474828
Buổi chiều (từ 14h đến 16h): Sau giờ trưa, sau khi đã có thời gian nghỉ ngơi và tái
tạo năng lượng, buổi chiều thời điểm tiếp tục đàm phán lên lịch cuộc họp. Tuy
nhiên, cần tránh lịch trình quá gấp gáp vào cuối buổi chiều, khi người Singapore
thể bận rộn hoặc mệt mỏi sau một ngày làm việc.
Thứ Hai hoặc Thứ Ba: Thứ Hai hoặc Thứ Ba thường những ngày người
Singapore tập trung vào công việc và có thể dễ dàng lên lịch cuộc họp hoặc đàm phán.
Tránh lên lịch vào cuối tuần (Thứ Sáu, Thứ Bảy) hoặc ngày lễ quốc gia của
Singapore.
Ngoài ra, nên xem xét múi giờ kỳ hạn của các bên liên quan để tìm ra thời gian
phù hợp cho việc đàm phán. Trước khi lên lịch, hãy thảo luận thống nhất với đối
tác doanh nghiệp Singapore để tìm ra thời gian phù hợp nhất cho cuộc họp hoặc đàm
phán.
2.2.4 Sau đàm phán.
Các cuộc đàm phán, thỏa thuận Singapore thường diễn ra với tốc độ chậm.
Người Singapore không thích tranh luận nên đôi khi những thỏa thuận bằng miệng
chưa chắc đã đạt được sự đồng thuận. Bên cạnh đó, người Singapore thường rất chắc
về giá cả và thời hạn hợp đồng.
Khi đưa ra quyết định, doanh nhân Singapore thường xem xét tình huống cụ thể
hơn là áp dụng các nguyên tắc phổ quát. Cảm xúc kinh nghiệm nhân nặng hơn
so với bằng chứng thực nghiệm các sự kiện khách quan khác. Hầu hết người
Singapore những người chấp nhận rủi ro vừa phải. họ cho rằng, nhân phải
phục tùng tập thể nên quyết định của nhân phải chú ý đến sự nhất trí của tập thể.
Mọi người trong mọi hoàn cảnh không làm mất mặt nhau. Trước khi thực hiện bất cứ
quyết định kinh doanh nào, người Singapore thường tìm sự thông suốt của các đồng
sự trong nhóm.
CHƯƠNG 3: NHỮNG LƯU Ý CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI ĐI
ĐÀM PHÁN.
3.1 Trước đàm phán.
3.1.1 Chuẩn bị tài liệu.
Đầu tiên, việc tìm hiểu về doanh nghiệp Singapore: Nghiên cứu về lịch sử, quy
mô, sản phẩm/dịch vụ, thị trường, văn hóa doanh nghiệp của đối tác giúp hiểu hơn
về họ và có thể đưa ra các đề xuất phù hợp.
Sau đó xác định mục tiêu và chiến lược cụ thể của doanh nghiệp.
Chuẩn bị tài liệu cần thiết: Tài liệu cần chuẩn bị thể bao gồm hồ doanh
nghiệp của bạn, báo cáo tài chính, bản đề xuất hợp tác, bản kế hoạch kinh doanh,....
Lưu ý là chuẩn bị tài liệu bằng tiếng anh .
Sẵn sàng cho các kịch bản khác nhau: Chuẩn bị phương án nhượng bộ không
khiến doanh nghiệp chịu thiệt thòi, đàm phán về giá cả, thời gian giao hàng, điều kiện
thanh toán,...
lOMoARcPSD|45474828
3.1.2 Chuẩn bị không gian, thời gian.
Singapore nổi tiếng với sự ngăn nắp, nề nếp họ đặc biệt thích thiên nhiên
nhiều cây xanh vậy cần chuẩn bị một không gian nhiều cây xanh thoáng mát, yên
tĩnh tạo sự thoải mái trong đàm phán.
Hãy liên hệ lên lịch trước khi cuộc họp diễn ra ít nhất hai tuần vì họ thường đề
cao vấn đề thời gian nên mọi thứ cần phải rõ ràng.
Người Singapore thường coi trọng tính chuyên nghiệp , họ luôn tôn trọng các
nguyên tắc lịch trình đã đề ra. Nên khi cuộc hẹn với đối tác người Singapore,
các doanh nghiệp nên đi đúng giờ, nếu chẳng may đến trễ thì cần phải gọi điện thông
báo trước. Bên cạnh đó, trong các cuộc gặp mặt thì với người gốc Lai cần tránh
hẹn gặp vào thứ Sáu hoặc trong tháng Ramadan (tháng ăn chay của người Hồi giáo).
3.1.3 Chuẩn bị đội ngũ tham gia đàm phán.
Lựa chọn đội ngũ đàm phán phù hợp với kỹ năng chuyên môn giúp việc tiếp
thu xửthông tin một các nhanh chóng. Song với đó hể hiện sự tôn trọng tính
chuyên nghiệp với đối tác.
Trong mối quan hệ kinh doanh tại Singapore tồn tại chủ yếu giữa cá thể hay nhóm
người chứ không phải giữa các công ty. Theo đó nếu người đại diện công ty bị thay
thế trong quá trình hợp tác thì mối quan hệ cần phải xây dựng lại một lần nữa. Chính
vì thế, cần xác định rõ người đại diện trong quá trình đàm phán.
3.1.4 Chuẩn bị về trang phục.
Phần lớn người dân Singapore không thích những người đàn ông tóc dài hay râu
ria rậm rap. Vì thế trong buổi đàm phán nam giới cần mặc vest và thắt vạt, mặc áo
mi và giày đen. Đối với nữ giới mặc trang phục công sở, màu sắc nhã nhặn, tóc tai
gọn gàng,…
3.2 Trong đàm phán.
Trong đàm phán người Singapore không thích cười to hay mỉm cười họ cho
rằng mỉm cười có nghĩa là muốn che đậy sự xấu hổ, giận dữ hoặc chê bai còn cười lớn
là để che đậy sự lo lắng. Nếu phải đề cập tới chủ đề không phù hợp với một người nào
đó thì không nên nói nơi công cộng phải truyền đạt thông tin theo cách lịch s
tôn trọng người nghe nhất. Khéo léo và tế nhị trong lời ăn tiếng nói của mình. Tại sao
các cuộc gặp gỡ trong nhà hàng , trong các bữa ăn trưa, bữa tối để bàn về công việc,
các bên cũng tiếp tục đối thoại trong im lặng . Trong các cuộc nói chuyện không nên
đề cập đến các vấn đề chính trị , mân thuẫn chủng tộc, tôn giáo , hôn nhân nhưng
khuyến kích trao đổi kinh nghiệm về du lịch. Một cuộc đối thoại tốt về các chủ đề
ẩm thực địa phương , nhà hàng, các thắng cảnh du lịch và những thành quả trong kinh
doanh của các đối tác chủ nhà.
Cuộc trò chuyện thể kéo dài trong tĩnh lặng. một người thường đứng cách
nhau khoảng 2-3 bước chân trong khi trò chuyện, đôi khi gần hơn. Không nên tiếp xúc
thường xuyên bằng mắt . Người Singapore cho rằng nhìn người lâu bằng mắt trong
lOMoARcPSD|45474828
cuộc gặp đầu tiên không lịch sự , thậm chí thô lỗ. Tránh những hành vi thể hiện
việc không tán thành như là nhăn nhó hoặc lắc đầu.
Hầu hết họ rất cần cù, chịu khó, tử tế. Họ sẵn sàng tiếnnh “những buổi nói
chuyện kinh doanh hợp tác. Thế hệ Người Hoa lớn tuổi vẫn gặp mặt nhau trong
đàm phán họ tin điều đó quan trọng trong việc ra quyết định. Thế hệ người Hoa
trẻ tuổilẽ không còn giữ truyền thống này nhiều họ những tố chất của người
kinh doanh hiện đại. Đặc biệt, trong một buổi “nói chuyện kinh doanh” quyết định
quan trọng thường không được ghi ra giấy. Họ không thích thoả thuận bằng văn bản
không kế hoạch trước nhưng một khi thoả thuận được thông qua , các bên sẽ
giữ lời hứa và nỗ lực hết sức để hoàn thành nghĩa vụ của mình.
Các doanh nhân Singapore thường nói bằng giọng điệu nhẹ nhàng, êm ái. Họ luôn
giữ bình tĩnh mọi lúc kiểm soát tốt cảm xúc. Hành vi ồn ào sôi nổi được cảm
nhận như một sự thiếu tự chủ. Tại các nhà hàng, đặc biệt là những người dùng cho bữa
trưa và bữa tối kinh doanh, hãy giữ cuộc trò chuyện ở mức độ yên tĩnh.
Biết người biết ta: Một trong những điều quan trọng khi bước vào một cuộc đàm
phán nắm chắc được mục tiêu đàm phán của mình, hiểu mình cần gì, muốn gì,
nắm được điểm mạnh, điểm yếu của mình để làm lợi thế trong quá trình thương
thuyết. Hãy chắc rằng bạn đã dành thời gian suy nghĩ kỹ càng về những mình
muốn quan trọng hơn cả hiểu sao mình cần phải đạt được chúng. Ngược lại,
đối tác đàm phán của bạn luôn chuẩn bị sẵn kế hoạch trước khi họ bước vào cuộc
thương thuyết. Bởi vậy, đ giành được lợi thế cần sự chuẩn bị, tìm hiểu kỹ v đối
tác, hiểu những mong muốn, nhu cầu của họ, đâu là thứ họ muốn hướng đến, ai
người gây ảnh hưởng đến các quyết định,…
Kỹ năng Win – Win gợi ý cho bạn cách nắm bắt tâm lý đối phương, biết cách quan
sát chi tiết sắc thái, tâm trạng, hiểu biết ngôn ngữ thể,… từ đó kết hợp với vấn đề
bàn luận để đưa ra điểm chung nhất giữa hai bên. Tất nhiên điều này không hề đơn
giản, một nhà quản lý giỏi phải luôn chuẩn bị kỹ lưỡng trước mọi trường hợp.
Cử chỉ, thái độ động tác của thể trong khi tiến hành đàm phán. Lắng nghe
một cách cẩn thận nhất có thể. Xác định mục tiêu đàm phán và bám sát trong suốt quá
trình đàm phán kinh doanh. Kỹ năng trình bày, sử dụng từ ngữ một cách khôn khéo và
linh hoạt. Hãy chắc chắn bạn đã để lại ấn tượng ban đầu thật tốt.
3.3 Sau đàm phán.
Hãy thể hiện sự tích cực: Vào cuối lúc đàm phán, bày tỏ cảm xúc tích cực về
những thỏa thuận hai bên đã đạt được. Đừng cười hay thể hiện những cảm xúc quá
trớn, chỉ thể hiện sự tích cực khi được làm việc với họ.
“I feel better about this now that we are talking.”
“I appreciate this.”
“I am glad that we were able to work this out together.”
lOMoARcPSD|45474828
“Thank you.”
Cẩn thận với các văn bản sau đàm phán: Việc ghi lại lược các nội dung trong
cuộc đàm phán một điều thường thấy trong đàm phán của các nền văn hóa Âu Mỹ.
Nhưng đặc biệt người Singapore không xu hướng ghi lại bằng văn bản, họ trung
thực thẳng thắn và thích thực hiện đúng các cam kết đã nói ra. Điều này cũng thể hiện
sự tin tưởng của hai bên.
Cân nhắc việc kiểm tra lại việc đàm phán: Hãy kiểm tra lại mọi thứ nếu bạn muốn
xem xét lại và điều chỉnh mọi thứ đi theo hướng tốt đẹp. Nếu có thể, các bên thậm chí
thể cân nhắc tạo thêm các cuộc họp, gặp để thảo luận thêm về các điều khoản,...
Các thương nhân Singapore sẵn sàng bỏ thêm thời gian để có thể nghiên cứu, tìm hiểu
thông tin, bàn bạc, kiểm tra lại để đạt kết quả đàm phán tốt nhất.
3.4 Những lưu ý khi đàm phán.
Các cuộc đàm phán, thoả thuận ở Singapore thường diễn ra tốc độ chậm. Người
Singapore không thích tranh luận nên đôi khi những thoả thuận bằng miệng chưa chắc
đã đạt được sự đồng thuận. Bên cạnh đó, người Singapore phải chuẩn bị phương án
nhượng bộ mà không khiến cho doanh nghiệp của mình bị thiệt thòi.
Trong các hoạt động đàm phán, hãy mặc áo mi trắng, quần dài thắt vạt.
Khi đến các quan chính phủ, nên mặc côm áo khoác. Singapore phần lớn
dân chúng không thích những người đàn ông tóc dài hay râu ria rậm rạp.
Trong kinh doanh, không nên sử dụng các cử chỉ hay ký hiệu trong đạo Phật. Việc
sử dụng cụm từ hay dấu hiệu, hiệu trong tôn giáo bị cấm tuyệt đối. Ngoại trừ bắt
tay, không nên bất kỳ động chạm nào với họ. Quan trọng nhất không bao giờ
chạm vào đầu của một ai đó, thậm chí là với một đứa trẻ.
Người Singapore nói chung rất coi trọng vấn đề thời gian. Trễ giờ sẽ tạo một ấn
tượng xấu đối với họ. Nếu một nguyên nhân nào đó bạn đi trễ, bạn phải thông
báo trước cho bên liên quan như là thể hiện sự tôn trọng.
Tuổi tác và thâm niên được kính trọng trong văn hoá kinh doanh Singapore. Nếu
bạn là thành viên của một đoàn đại biểu, thì thành viên quan trọng nhất phải được giới
thiệu đầu tiên. Khi ngồi nói chuyện với đối tác không nên ngồi chéo chân. Ra hiệu vẫy
tay nên vẫy bằng tay phải với lòng bàn tay hướng xuống đất, các ngón tay hướng ra và
vẫy lại.
Danh thiếp được trao đổi vào lúc bắt đầu cuộc gặp gỡ, ngay sau khi giới thiệu.
Trao nhận danh thiếp nên bằng hai tay. Xem danh thiếp của đối tác một cách cẩn thận
cung kính. Không bao giờ được dùng tay trái khi trao đổi danh thiếp. Danh thiếp
nên được in bằng Tiếng Anh (in nổi tốt nhất). Do tỉ lệ doanh nhân Singapore
lOMoARcPSD|45474828
người Trung Quốc cao nên mặt sau danh thiếp nên dịch sang tiếng Trung. Màu vàng
màu ưa chuộng trên danh thiếp đối với người Hoa. Người Singapore rất nhiệt tình
khi được trao đổi danh thiếp.
| 1/22