-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Báo cáo học phần năng lượng cho phát triển bền vững - Công nghệ năng lượng | Trường đại học Điện Lực
Báo cáo học phần năng lượng cho phát triển bền vững | Trường đại học Điện Lực được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Công nghệ năng lượng 4 tài liệu
Đại học Điện lực 313 tài liệu
Báo cáo học phần năng lượng cho phát triển bền vững - Công nghệ năng lượng | Trường đại học Điện Lực
Báo cáo học phần năng lượng cho phát triển bền vững | Trường đại học Điện Lực được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Công nghệ năng lượng 4 tài liệu
Trường: Đại học Điện lực 313 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Điện lực
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG ----------***---------- BÁO CÁO HỌC PHẦN
NĂNG LƯỢNG CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Chủ đề: : Phân tích ảnh hưởng của sự phát triển năng lượng
đến sự biến đổi khí hậu và môi trường tại Việt Nam GVHD: Lớp: D17CNPM6
NHÓM SINH VIÊN : 1) Hồ Trọng Hiếu 2) Phạm Như Khải 3) Nguyễn Văn Luân 4) Nguyễn Quang Minh 5) Trần Nhật Quân 6) Đinh Duy Thắng
Hà Nội, ngày…tháng….năm…
GIỚI THIỆU........................................................................................................................................1
CHƯƠNG I. Thực trạng sử dụng năng lượng ở Việt Nam hiện nay...............................................2
I.1 Giới thiệu chung về năng lượng...................................................................................................2
I.2 Thực trạng sự dụng năng lượng ở Việt Nam................................................................................3
I.2.1 Năng lượng tái tạo.....................................................................................................................3
I.2.1.1 Năng lượng mặt trời...............................................................................................................3
I.2.1.2 Năng lượng gió.......................................................................................................................4
I.3.4 Quyền và nghĩa vụ của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia..................................................4
I.3.5 Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán buôn điện............................................................................5
I.3.6 Quyền và nghĩa vụ của đơn vị bán lẻ điện.................................................................................5
I.3.7 Quyền và nghĩa vụ của đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực....................................................6
I.3.8 Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện......................................................................6
I.4 Giấy phép hoạt động Điện Lực.....................................................................................................7
I.4.1 Đối tượng, điều kiện được cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực........................7
I.4.3 Các trường hợp được miễn giấy phép hoạt động điện lực.........................................................7
I.4.2 Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực............................................8
I.4.4 Nội dung của giấy phép hoạt động điện lực...............................................................................8
I.4.5 Nội dung của giấy phép hoạt động điện lực...............................................................................8
I.4.6 Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực.......................................................................................8
I.4.7 Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, giấy phép hoạt động điện lực Bộ công
nghiệp cấp giấy phép hoạt động điện lực cho các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện
có đấu nối với hệ thống điện quốc gia, đơn vị bán buôn điện, bán lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện
lực......................................................................................................................................................8
I.5 Cơ chế giá điện.............................................................................................................................8
CHƯƠNG II. THỊ TRƯỜNG ĐIỆN Ở VIỆT NAM.......................................................................10
II.1 Phát triển ngành điện ở Việt Nam.............................................................................................10
II.1.1 Tiêu thụ và nhu cầu sử dụng điện...........................................................................................10
II.1.1 Sản xuất điện..........................................................................................................................10
II.2 Năng lượng tái tạo.....................................................................................................................11
II.3 Thị trường điện.........................................................................................................................12
II.4 Lưới điện quốc gia....................................................................................................................13
II.5 Ưu điểm....................................................................................................................................13
II.6 Hạn chế.....................................................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................15
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng so sánh giá điện của Việt Nam với một số quốc gia trên thế giới…….11
Hình 1: Sản xuất điện và công suất lắp theo nguồn ( 2019 )……………………........12
Bảng 2: Mục tiêu phát triển năng lượng tái tạo cho năm 2020, 2025 và 2030……….13
Hình 2: Bản đồ các dự án năng lượng tái tạo đang hoạt động hoặc đã được phê duyệt ở
Việt Nam………………………………………………………………………….......14
*) Phần này để riêng 1 trang
DANH MỤC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Diễn giải 1 QHĐ VII Quy hoạch điện 7 2 GIZ
Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 IDP Indepentdent power plant 5 BOT Build Own Tranfer 6 EVN
Tập đoàn Điện lực Việt Nam
*) Phần này để riêng 1 trang
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023 GIỚI THIỆU
Luật điện lực là một tập hợp các quy định và quy tắc pháp luật được áp dụng trong
lĩnh vực cung cấp điện năng và quản lý hệ thống điện lực. Luật điện lực thường do
chính phủ hoặc các cơ quan quản lý nhà nước ban hành để điều chỉnh và kiểm soát
hoạt động của các công ty điện lực, bảo đảm việc cung cấp điện an toàn, đáng tin cậy
và hiệu quả cho người dân và doanh nghiệp.
Luật điện lực thường bao gồm các quy định về:
1. Thẩm quyền và cơ cấu quản lý: Xác định cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm quản lý
và giám sát hệ thống điện lực trong quốc gia.
2. Điều kiện cấp phép và hoạt động: Quy định về việc cấp phép và điều kiện vận hành
các nhà máy điện, hệ thống truyền tải và phân phối điện.
3. Quy định về giá điện: Xác định cách tính giá điện và quy định về giá bán điện để
đảm bảo sự công bằng và bền vững cho người tiêu dùng và các nhà cung cấp điện.
4. Tiêu chuẩn chất lượng điện năng: Đặt ra các tiêu chuẩn chất lượng điện năng cần
đạt được để đảm bảo an toàn và ổn định của hệ thống điện.
5. Quy định về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng: Bảo vệ quyền lợi của người
tiêu dùng và quy định về nghĩa vụ thanh toán tiền điện và sử dụng năng lượng một cách bền vững.
6. An toàn và bảo vệ môi trường: Đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn và bảo vệ môi
trường trong quá trình sản xuất và cung cấp điện năng.
Vì mỗi quốc gia có các luật và quy định riêng về điện lực, vì vậy nội dung cụ thể của
luật điện lực có thể thay đổi theo từng quốc gia hoặc khu vực. Điều này đảm bảo rằng
ngành điện lực hoạt động hợp pháp và bền vững, đồng thời đảm bảo quyền lợi của
người tiêu dùng và môi trường được bảo vệ. 1
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023
CHƯƠNG I. Thực trạng sử dụng năng lượng ở Việt Nam hiện nay
Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng năng lượng tại Việt Nam đã tăng đáng
kể để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội. Tuy nhiên, việc sử dụng các
nguồn năng lượng truyền thống như năng lượng hóa thạch không chỉ đang gây ra
những tác động xấu đến môi trường mà còn gây ảnh hưởng đến sự an toàn và bền
vững trong việc sử dụng năng lượng. Vì vậy, việc phát triển các nguồn năng lượng
tái tạo và tăng cường hiệu quả sử dụng năng lượng đã trở thành một vấn đề cấp
bách đối với Việt Nam. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về thực trạng
sử dụng năng lượng ở Việt Nam hiện nay và những thách thức trong việc phát triển
và sử dụng các nguồn năng lượng mới.
I.1 Giới thiệu chung về năng lượng
Năng lượng đã và đang đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và xã
hội của Việt Nam. Nhu cầu sử dụng năng lượng ở Việt Nam đã tăng dáng kể trong
những năm gần đây, đặc biệt là trong bối cảnh đô thị hóa và phát triển kinh tế. Theo
báo cáo của Tổng cục Thống kê Việt Nam, trong giai đoạn từ 2011 đến 2019, tiêu
thụ năng lượng tại Việt Nam đã tăng từ khoảng 48 triệu tấn dầu tương đương (TOE)
lên khoảng 89 triệu TOE, tương đương với mức tăng trưởng hàng năm 5,9%. Việt 2
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023
Nam cũng là một trong những quốc gia có nhu cầu sử dụng năng lượng tăng trưởng
nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á, cùng với Indonesia và Philippines. Tuy
nhiên, việc sử dụng các nguồn năng lượng truyền thống như than đá, dầu mà, khi
đốt, điện hạt nhân và năng lượng mặt trời, vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nhu
cầu sử dụng năng lượng của đất nước. Việc tìm kiếm các nguồn năng lượng mới và
tái tạo cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng đã trở thành một thách thức lớn đối với Việt Nam.
I.2 Thực trạng sự dụng năng lượng ở Việt Nam
I.2.1 Năng lượng tái tạo
I.2.1.1 Năng lượng mặt trời
Năng lượng mặt trời Việt Nam là một trong những quốc gia có tiềm năng phát triển
năng lượng mặt trời lớn nhất thế giới, với lượng ánh sáng mặt trời trung bình hàng
năm khoảng 1.500 – 2.700 giờ và diện tích tiếp xúc trực tiếp với một trời lớn. Đặc biệt
miền Trung và Nam Trung Bộ là vùng có tiềm năng phát triển năng lượng mặt trời lớn
nhất. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ sử dụng năng lượng mặt trời ở Việt Nam còn rất thấp,
chỉ chiếm khoảng 0,01% tổng sản lượng điện năng sản xuất.
Các rào cản đã ảnh hưởng đến việc phát triển năng lượng mặt trời ở Việt Nam bao
gồm giá thành đầu tư ban đầu cao, thiếu chính sách hỗ trợ và khó khăn và kết nối lưới
điện. Đầu tư ban đầu để lắp đặt hệ thống năng lượng mặt trời còn khả cao làm cho
việc phổ biến công nghệ này trở nên khó khăn đối với những người dân có thu nhập
trung bình. Ngoài ra, chính sách hỗ trợ phát triển năng lượng mặt trời của chính phủ
Việt Nam cũng còn hạn chế, chưa đầy đủ và chưa được thiết lập một cách rõ ràng,
điều này cũng đã khiến cho người dân và các doanh nghiệp chưa có đủ động lực để
đầu tư vào năng lượng mặt trời.
Hơn nữa, việc kết nối với lưới điện cũng là một thách thức đối với phát triển năng
lượng một trời, bởi cơ sở hạ lắng lưới điện chưa đầy đủ để chưa lương diện năng mặt
trời được sản xuất ra. Hơn nữa, khó khăn trong việc kết nối lưới diện cùng là một
trong những vấn đễ đang gây ảnh hưởng đến phát triển năng lượng mặt trời ở Việt
Nam. Việc kết nối lưới điện hiện nay vẫn còn khá phức tạp và tốn kém, khiến cho việc
phát triển năng lượng mặt trời gặp nhiều khó khăn và chậm trễ.
Việc sử dụng năng lượng mặt trời ở Việt Nam còn đang gấp nhiều khó khăn và
thách thức. Tuy nhiên, với tiềm năng phát triển lớn và sự quan tâm của chính phủ và
cộng đồng, hy vọng trong tương lai gần, chính phủ Việt Nam sẽ đưa ra các chính
sách hỗ trợ và khuyến khích người dân và doanh nghiệp đầu tư vào năng lượng mặt
trời. Ngoài ra, việc đẩy mạnh công nghệ và giảm chi phí đầu tư cũng sẽ giúp cho
việc phát triển năng lượng mặt trời ở Việt Nam trở nên dễ dàng hơn Bản cạnh đó,
các doanh nghiệp và tổ chức có thể tham gia vào việc đầu tư phát triển hệ thống
năng lượng mặt trời và giúp cho việc sử dụng năng lượng mặt trời trở nên phổ biến hơn trong cộng đồng. 3
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023 I.2.1.2 Năng lượng gió
Việt Nam có tiềm năng phát triển năng lượng gió rất lớn, đặc biệt là ở các vùng biển
miền Trung và Nam Trung Bộ. Tuy nhiên, hiện nay chỉ có khoảng 0,5% tổng sản
lượng điện năng sản xuất được sản xuất bằng năng lượng gió.
Giá thành đầu tư ban đầu để lắp đặt hệ thống năng lượng gió rất cao, đây là một
trong những rào cản chính đối với việc phát triển năng lượng gió tại Việt Nam.
Ngoài ra, còn có khó khăn về kết nối lưới điện và thiếu hạ tầng truyền tải, cũng như
thiếu chính sách hỗ trợ đủ mạnh để khuyến khích sử dụng năng lượng gió.
Bên cạnh đó, việc phát triển năng lượng gió ở Việt Nam còn gặp phải một số khó
khăn khác. Một trong số đó là sự thiếu hụt kinh nghiệm và kỹ thuật trong việc lắp
đặt và vận hành các hệ thống sản xuất điện bằng năng lượng gió. Do đó, việc đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyên môn trong lĩnh vực này là vô cùng quan trọng.
Tuy nhiên, Việt Nam đã có những chính sách hỗ trợ và đầu tư để thúc đẩy phát
triển năng lượng gió trong tương lai. Chính phủ đã ban hành các quyết định và các
văn bản liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh
vực này. Đặc biệt chính phủ đặt mục tiêu đến năm 2030, năng lượng gió sẽ chiếm
khoảng 2,1% tổng sản lượng điện năng sản xuất của Việt Nam. Điều này cho thấy
tầm quan trọng của việc phát triển năng lượng gió trong bối cảnh tăng trưởng kinh
tế bền vững và bảo vệ môi trường.
Trong tương lai, năng lượng gió được kỳ vọng sẽ trở thành một nguồn năng lượng
chính thức của Việt Nam, cung cấp một phần lớn năng lượng cho hệ thống điện
quốc gia và giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nhưng để thực sự phát triển được
năng lượng gió ở Việt Nam, cần phải có một sự đầu tư bài bản, đồng thời cần có
một quy hoạch phát triển năng lượng gió toàn bền vững.
I.2.1.3 Năng lượng thủy điện
Năng lượng thủy điện đã đóng góp một phần lớn vào sản xuất điện năng ở Việt
Nam. Với tỷ lệ chiếm 35,8% tổng sản lượng điện năng sản xuất, năng lượng thủy
điện là một nguồn điện năng chủ lực quan trọng trong ngành điện năng của Việt
Nam. Tuy nhiên, việc sử dụng năng lượng thủy điện cũng đồng nghĩa với việc ảnh
hưởng đến môi trường và đôi khi gặp phải nhiều khó khăn về mặt kỹ thuật, tài chính
và pháp lý. Những dự án thủy điện có thể gây ra sự chậm trễ sự phát triển của sông
và đất liền, gây thiệt hại đến đời sống của những người sống cạnh sông. Vì vậy, việc
xây dựng các dự án thủy điện cần phải được đánh giá và quản lý cẩn thận để giảm
thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và đảm bảo đời sống của người dân được bảo vệ.
Tuy nhiên, năng lượng thủy điện cũng có nhiều ưu điểm, đặc biệt là năng lượng
thủy điện là một nguồn năng lượng tái tạo và không gây ra khí thải ô nhiễm. Năng 4
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023
lượng thủy điện có khả năng cung cấp điện năng ổn định, giúp giảm thiểu nguy cơ
mất điện và đảm bảo an toàn cho các hệ thống điện năng. Do đó, năng lượng thủy
điện vẫn là một trong những nguồn năng lượng quan trọng và có tiềm năng phát
triển trong tương lai của Việt Nam, đặc biệt là khi các công nghệ mới được áp để
giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Để giảm thiểu tác động tiêu cực của việc sử dụng năng lượng thủy điện đến
môi trường, các chuyên gia đề xuất nên áp dụng các giải pháp tiết kiệm
năng lượng và tăng cường công tác bảo vệ môi trường. Đồng thời, cần phải
nghiên cứu và triển khai các dự án thủy điện với quy mô vừa phải và đảm
bảo tính bền vững, đồng thời cũng cần đưa ra các chính sách và pháp luật
về quản lý và sử dụng nguồn năng lượng này để bảo vệ môi trường và đời số người dân.
I.2.1.4 Năng lượng sinh khối
Năng lượng sinh khối được xem là một trong những nguồn năng lượng tiềm
năng để phát triển ở Việt Nam. Năng lượng này được tạo ra từ các nguồn
nguyên liệu sinh học như rơm, bã mía, bã đậu nành, dăm gỗ, trấu và các
sản phẩm nông nghiệp khác. Theo các chuyên gia, tiềm năng phát triển
năng lượng sinh khối ở Việt Nam rất lớn và có thể đáp ứng được một phần
nhu cầu về năng lượng của đất nước.
Một trong những ưu điểm lớn của năng lượng sinh khối là đây là một nguồn
năng lượng tái tạo, giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và góp phần bảo vệ
sức khỏe cộng đồng. Bên cạnh đó, việc phát triển năng lượng sinh khối còn
đem lại nhiều lợi ích cho nông dân, khi giúp tiêu thụ các sản phẩm nông
nghiệp khó tiêu thụ như rơm, bã mía, bã đậu nành, tạo ra nguồn thu nhập mới cho họ.
Tuy nhiên, việc phát triển năng lượng sinh khối vẫn còn gặp nhiều khó
khăn. Giá thành của năng lượng sinh khối vẫn còn cao hơn so với năng
lượng từ các nguồn khác, là một trong những rào cản để phát triển nguồn
năng lượng này. Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp còn thiếu kinh nghiệm trong
quản lý và vận hành các nhà máy sản xuất năng lượng sinh khối. Ngoài ra,
khó khăn trong việc kết nối lưới điện cũng là một vấn đề lớn đối với việc
phát triển nguồn năng lượng sinh khối ở Việt Nam.
Tóm lại, năng lượng sinh khối là một nguồn năng lượng tiềm năng để phát
triển ở Việt Nam, đem lại nhiều lợi ích cho cộng đồng và môi trường. Tuy
nhiên, để phát triển nguồn năng lượng này cần có sự đầu tư và hỗ trợ từ
chính phủ, cùng với sự nỗ lực của các doanh nghiệp để giảm thiểu chi phí
và nâng cao hiệu quả sản xuất. 5
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023
I.2.2 Năng lượng hóa thạch I.2.2.1 Năng lượng than
Năng lượng than được coi là một nguồn năng lượng quan trọng đối với sản xuất điện
năng tại Việt Nam, chiếm khoảng 36,4% tổng sản lượng điện năng sản xuất. Tuy
nhiên, việc sử dụng năng lượng than đem lại những hậu quả nghiêm trọng đến môi
trường và sức khỏe con người. Khói bụi và các chất độc hại được thải ra từ quá trình
đốt than là nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí, gây ra nhiều bệnh về hô hấp và ung thư.
Mặc dù những ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe con người, nhưng nhu cầu
sử dụng năng lượng than vẫn còn cao, chủ yếu do giá thành thấp và nguồn cung dồi
dào. Cần có những giải pháp thay thế để giảm thiểu sự phụ thuộc vào năng lượng
than, đồng thời tăng cường việc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo, như điện mặt
trời, gió, thủy điện, sinh khối để đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe con
người. Đồng thời, chính phủ cần có chính sách hỗ trợ, đầu tư vào các nguồn năng
lượng mới để phát triển và cải thiện hiệu quả sử dụng năng tại Việt Nam.
I.2.2.2 Năng lượng hạt nhân
Trong thực trạng sử dụng năng lượng ở Việt Nam, năng lượng hạt nhân đang trở thành
một giải pháp đáng chú ý. Hiện nay, Việt Nam đang xây dựng nhà máy điện hạt nhân
đầu tiên tại tỉnh Ninh Thuận. Việc sử dụng năng lượng hạt nhân sẽ mang lại hiệu suất
cao và ổn định cho sản xuất điện năng, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên, việc sử dụng năng lượng hạt nhân cũng đem lại những rủi ro về an toàn và
vấn đề phân bố nguyên liệu hạt nhân. Những tai nạn liên quan đến năng lượng hạt
nhân như chernobyl hay Fukushima đã khiến cho công chúng lo ngại về sự an toàn
của các nhà máy hạt nhân. Đồng thời, việc sản xuất, vận chuyển, và sử dụng nguyên
liệu hạt nhân cũng đem lại những rủi ro về môi trường và sức khỏe của con người.
Để giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn của việc sử dụng năng lượng hạt nhân, cần thực
hiện một số giải pháp như tăng cường an ninh, đảm bảo quy trình sản xuất an toàn,
cũng như đưa ra các chính sách và pháp luật về quản lý và sử dụng nguồn năng lượng
hạt nhân. Ngoài ra, cần phải tăng cường nghiên cứu và triển khai các giải pháp thay
thế năng lượng hạt nhân, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe của con người.
I.3.7 Quyền và nghĩa vụ của đơn vị tư vấn chuyên ngành điện lực
Đơn vị chuyên tư vấn ngành điện lực có quyền như hoạt động tư vấn theo giấy phép
hoạt động điện lực; đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho hoạt động tư vấn
chuyên ngành điện lực; đề nghị các cơ quan có liên quan cung cấp thông tin cần thiết
phù hợp với quy định của pháp luật phục vụ cho hoạt động tư vấn chuyên ngành điện
lực; hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực tư vấn chuyên ngành điện lực. 6
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023
Đơn vị chuyên tư vấn chuyên ngành điện lực có nghĩa vụ như áp dụng các quy chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật của Việt Nam liên quan đến công tác
tư vấn quy hoạch và đầu tư xây dựng điện. Trường hợp áp dụng quy chuẩn kỹ thuật và
tiêu chuẩn của nước ngoài thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
áp dụng công nghệ và phương pháp tính toán tiên tiến để lập đề án quy hoạch phát
triển điện lực và hồ sơ, tài liệu về đầu tư xây dựng công trình điện lực phù hợp với yêu
cầu hiện đại hóa trong lĩnh vực phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế và bảo đảm độ an toàn, tin cậy cao trong đầu tư xây dựng công
trình điện lực; chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ đã thực hiện.
I.3.8 Quyền và nghĩa vụ của khách hàng sử dụng điện
Các khách hàng sử dụng điện có quyền được hưởng các quyền lợi như được lựa chọn
bên bán điện trong thị trường bán lẻ điện cạnh tranh; được cung cấp đủ số lượng công
suất, điện năng, bảo đảm chất lượng điện đã được thỏa thuận trong hợp đồng; yêu cầu
bên bán điện kịp thời khôi phục việc cấp điện sau khi mất điện; được cung cấp hoặc
giới thiệu thông tin liên quan đến việc mua bán điện và hướng dẫn về an toàn điện;
được bồi thường thiệt hại do bên bán điện gây ra theo quy định của pháp luật; yêu cầu
bên bán điện kiểm tra chất lượng dịch vụ điện, tính chính xác của thiết bị đo đếm điện,
số tiền điện phải thanh toán; khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về điện lực của bên bán điện.
Các khách hàng cũng phải thực hiện các nghĩa vụ như thanh toán tiền điện đầy đủ,
đúng thời hạn và thực hiện các thỏa thuận khác trong hợp đồng mua bán điện; sử dụng
điện an toàn, tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện các quy định về quản lý nhu cầu sử dụng
điện; kịp thời cắt điện hoặc giảm mức tiêu thụ điện khi nhận được thông báo của bên
bán điện trong các trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật này; thông báo cho bên
bán điện biết trước năm ngày khi có nhu cầu tạm ngừng sử dụng điện, trước mười lăm
ngày khi có nhu cầu chấm dứt hợp đồng mua bán điện; thông báo kịp thời cho bên bán
điện khi phát hiện những hiện tượng bất thường có thể gây mất điện, mất an toàn cho
người và tài sản; tạo điều kiện để bên bán điện kiểm tra, ghi chỉ số công tơ và liên hệ
với khách hàng; bảo đảm các trang thiết bị sử dụng điện đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ
thuật và yêu cầu về an toàn điện; bồi thường khi gây thiệt hại cho bên bán điện theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm đầu tư đường dây dẫn điện từ sau công tơ
mua điện đến nơi sử dụng điện; các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
I.4 Giấy phép hoạt động Điện Lực
Luật Điện lực quy định về quản lý và hoạt động trong ngành điện lực. Điều này bao
gồm quản lý và vận hành hệ thống điện quốc gia, giám sát việc sản xuất, truyền tải,
phân phối và sử dụng điện, quản lý về chất lượng điện, an toàn và bảo vệ môi trường.
I.4.1 Đối tượng, điều kiện được cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
Mỗi tổ chức, cá nhân được cấp 1 giấy phép để thực hiện 1 hoặc nhiều loại hình hoạt
động điện lực. Tổ chức hay cá nhân chỉ được cấp, sửa đổi hoặc bổ sung giấy phép
hoạt động điện lực khi có đủ các điều kiện như: có dự án hay phương án hoạt động có
khả năng thực hiện được, có hồ sơ được đề xuất hợp lý; Phải có người quản trị, người
điều hành có năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực
hoạt động điện lực. Và nếu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép 7
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023
hoạt động điện lực thì phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy
định cụ thể về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung và thời hạn của giấy
phép hoạt động điện lực đối với từng loại hình hoạt động điện lực.
I.4.3 Các trường hợp được miễn giấy phép hoạt động điện lực
Đầu tiên là các cá nhân, tổ chức tự đầu tư xây dựng cơ sở phát điện để sử dụng, không
bán điện cho các cá nhân hay tổ chức nào; tổ chức hoặc cá nhân hoạt động phát điện
có công suất lắp đặt dưới mức công suất theo quy định của Bộ Công nghiệp. Hay là
các tổ chức, cá nhân kinh doanh điện tại vùng nông thôn, miền núi, hải đảo mua điện
với công suất < 50kVA từ lưới điện phân phối để bán điện trực tiếp tới khách hàng sử
dụng điện tại vùng nông thôn, miền núi,hải đảo. Hoặc là thuộc các đơn vị điều độ hệ
thống điện quốc gia và đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực. Hai là các tổ
chức, cá nhân được miễn giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại khoản 1.
Điều này phải tuân thủ các quy trình, quy phạm quản lý vận hành, các quy định về giá
điện, điều kiện về kỹ thuật , an toàn của Luật này.
I.4.2 Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực
Mỗi cá nhân hay tổ chức đều phải có đơn đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung giấy phép
hoạt động điện lực. Họ phải có dự án hoặc phương án hoạt động điện lực cụ thể có
khả năng thực hiện được. Họ luôn phải báo cáo, đánh giác tác động của dự án lên môi
trường cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Phải lập danh sách, lý lịch,
các văn bằng chứng minh năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người
người quản trị, người điều hành đơn vị điện lực liên tục.
I.4.4 Nội dung của giấy phép hoạt động điện lực
Giấy phép hoạt động điện lực có 6 nội dung. Thứ nhất, phải ghi rõ tên, địa chỉ trụ sở
của tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động điện lực. Hai là, phải nêu rõ loại hình
hoạt động điện lực. Ba là nội dung quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp
phép hoạt động điện lực. Bốn là phạm vi hoạt động điện lực. Năm là thông số kỹ
thuật, công nghệ được sử dụng trong hoạt động điện lực. Sáu là thời hạn của giấy phép hoạt động điện lực.
I.4.5 Nội dung của giấy phép hoạt động điện lực
Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải cấp hoặc sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực;
trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
I.4.6 Thu hồi giấy phép hoạt động điện lực
Các cá nhân, tổ chức bị thu hồi giấy phép hoạt động trong các trường hợp. Thứ nhất,
nếu dự án không triển khai hoạt động sau 6 tháng kể từ ngày được cấp phép thì sẽ bị
thu hồi giấy phép. Hai là không đảm bảo các điều kiện hoạt động điện lực theo quy
định của Luật. Ba là không thực hiện đúng với các nội dung ghi trong giấy phép hoạt
động điện lực. Cuối cùng là cho thuê, cho mượn, tự ý thay đổi giấy phép hoạt động. 8
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023
I.4.7 Thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, giấy phép hoạt động điện lực
Bộ công nghiệp cấp giấy phép hoạt động điện lực cho các đơn vị phát điện, truyền tải
điện, phân phối điện có đấu nối với hệ thống điện quốc gia, đơn vị bán buôn điện, bán
lẻ điện, tư vấn chuyên ngành điện lực.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động điện lực cho tổ chức, cá nhân có
hoạt động điện lực với quy mô nhỏ trong phạm vi địa phương theo hướng dẫn của Bộ công nghiệp.
3. Cơ quan cấp giấy phép hoạt động điện lực có quyền sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép hoạt động điện lực. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động điện lực phải phù
hợp với khả năng thực hiện của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép.
4. Việc cấp giấy phép hoạt động điện lực về phát điện, truyền tải, phân phối điện phải
phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực đã được phê duyệt. I.5 Cơ chế giá điện
Điện là một mặt hàng đặc thù và rất quan trọng đối với nền kinh tế cũng như sinh hoạt
của nhân dân, do đó thông tin về giá điện luôn được dư luận xã hội quan tâm. Vì tính
chất quan trọng đó, dù định hướng theo cơ chế thị trường, thu đúng, thu đủ, có lên có
xuống nhưng giá điện tại Việt Nam vẫn có sự điều tiết của nhà nước theo hướng bảo
vệ cho đa số người dân.
Ở mỗi thời kỳ, giá bán điện bình quân sẽ được Thủ tướng quyết định với 2 văn bản
bao gồm: Khung giá của mức giá bán lẻ điện bình quân và cơ chế điều chỉnh mức giá
bán lẻ điện bình quân. Những quyết định trên đều căn cứ và tuân thủ theo Luật giá và
các Nghị định của Chính phủ.
Căn cứ chi phí mua điện trên thị trường điện gồm chi phí thanh toán điện năng thị
trường; Thanh toán công suất thị trường; Thanh toán theo hợp đồng mua bán điện
dạng sai khác; Các khoản thanh toán khác theo Quy định vận hành thị trường điện,
EVN, Bộ Công Thương sẽ phối hợp với các cơ quan chức năng khác tính toán, xây
dựng phương án giá bán điện để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. 9
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023
Bảng so sánh giá điện của Việt Nam với một số quốc gia trên thế giới
CHƯƠNG II. THỊ TRƯỜNG ĐIỆN Ở VIỆT NAM
II.1 Phát triển ngành điện ở Việt Nam
II.1.1 Tiêu thụ và nhu cầu sử dụng điện
Tổng năng lượng tiêu thụ ở Việt Nam tiếp tục tăng nhanh trong những năm qua để
phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Sự tăng trưởng này phù hợp với việc
công nghiệp hóa và việc hội nhập kinh tế toàn cầu của Việt Nam sau công cuộc đổi
mới năm 1986. Xét về việc tiêu thụ điện theo lĩnh vực, công nghiệp, giao thông vận
tải và dân dụng là ba ngành tiêu thụ điện nhiều nhất. Ngành thương mại và dịch vụ
công cũng như nông và lâm nghiệp chỉ tiêu thụ một phần tương đối nhỏ.
Ví dụ về lượng điện tiêu thụ của một gia đình(4 ng) Thiết bị Công suất(W) Số Thời gian sử Điện năng tiêu lượng dụng(h) thụ(kWh) Điều hòa 1000W 2 2 4 Quạt điện 70W 2 4 0,56 Ti vi 80W 1 1 0,08 Tủ lạnh 150W 1 24 3,2 10
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023 Bóng đèn 20W 4 4 0,32 Nồi cơm 500W 1 0,5 0,25 Máy giặt 1200W 1 1 1,2 Bình nóng lạnh 2500W 1 0,5 1,25
Điện năng tiêu thụ trong 1 ngày= 10,86 kWh
Điện năng tiêu thụ trong 1 năm~4000 kwh
Điện năng tb /người 1 năm =1000 kWh/ng II.1.1 Sản xuất điện
Sản lượng điện hàng năm đã tăng hơn 20 lần, từ 8,6 TWh vào năm 1990 đến 240,1
TWh vào năm 2019. Tỷ lệ tăng hàng năm trong giai đoạn này rơi vào khoảng 12-
15%, gần như gấp đôi tốc độ tăng trưởng GDP. Thủy điện, khí tự nhiên và than là
những nguồn năng lượng chính cho sản xuất điện. Than chiếm tỷ trọng cao nhất trong
các nguồn năng lượng với 41,6%, theo sau là thủy điện với 37,7% và khí với 18,8%.
Ngoài thủy điện lớn, bao gồm cả thủy điện nhỏ, năng lượng tái tạo chỉ chiếm một
phần rất nhỏ (0,5%). Mặc dù vậy, từ đầu năm 2019, tỷ trọng năng lượng tái tạo trong
hệ thống năng lượng đã tăng lên đáng kể; phần nhiều nhờ vào năng lượng mặt trời; tuy
vậy, năng lượng gió cũng đang trên đà phát triển.
Sản xuất điện và công suất lắp theo nguồn ( 2019 )
Trong Quy hoạch Phát triển Điện lực Quốc gia VII điều chỉnh (QHĐ 7 điều chỉnh)
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 18/3/2016, tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân được dự đoán vào khoảng 7% trong giai đoạn 2016-2030. Để đáp ứng nhu cầu
điện trong nước, QHĐ VII điều chỉnh đặt mục tiêu điện thương mại đạt ngưỡng 235-
245 tỷ kWh vào năm 2020; 352-379 tỷ kWh vào năm 2025; và 506-559 tỷ kWh vào 11
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023
năm 2030. Các mục tiêu cho sản xuất điện và nhập khẩu điện là 265-278 tỷ kWh vào
năm 2020; 400-431 tỷ kWh vào năm 2025; và 572-632 tỷ kWh vào năm 2030.
Theo QHĐ VII điều chỉnh, than đá sẽ là nguồn năng lượng chủ yếu trong giai đoạn
2020-2030, chiếm tới 42,7% vào năm 2020; 49,3% vào năm 2025 và 42,6% vào năm 2030. II.2 Năng lượng tái tạo
Nếu tính cả thủy điện, tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng công suất lắp đặt đạt hơn
40% trong năm 2018. QHĐ VII điều chỉnh nêu rõ việc triển khai các nguồn năng
lượng tái tạo (năng lượng gió, năng lượng mặt trời và năng lượng sinh học) sẽ được
ưu tiên cho tương lại của các nguồn điện quốc gia. Các mục tiêu về tỷ trọng năng
lượng tái tạo trong sản lượng điện lần lượt là 6,5% vào năm 2020; 6,9% vào năm 2025 và 10,7% vào năm 2030
Mục tiêu phát triển năng lượng tái tạo cho năm 2020, 2025 và 2030
GIZ đang hoàn thiện bản đồ các dự án năng lượng tái tạo tại Việt Nam (đang phát
triển, đã đăng ký quy hoạch, đang xây dựng và đã đi vào vận hành). Có thể so sánh
các dự án đó với các quy hoạch phát triển năng lượng tái tạo của tỉnh. 12
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023
Các dự án năng lượng mặt trời Các dự án năng lượng gió Các dự án năng lượng sinh khối
Bản đồ các dự án năng lượng tái tạo đang hoạt động hoặc đã được phê duyệt ở Việt Nam II.3 Thị trường điện
qua Bộ Ngành năng lượng ở Việt Nam hiện tại chủ yếu do Chính phủ quản lý thông
Công Thương và được các tập đoàn nhà nước lớn vận hành. Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (EVN) là đơn vị sản xuất điện chính tại Việt Nam. Ngoài ra, EVN giữ vị trí độc
quyền trong việc truyền tải, phân phối và vận hành hệ thống điện, cũng như chiếm tỉ
trọng lớn trong thị trường sản xuất. . Nắm tỉ trọng còn lại trong việc sản xuất điện là
các tập đoàn nhà nước khác như PetroVietnam (các nhà máy điện khí) hay Vinacomin
(các nhà máy điện than). Các nhà đầu tư nước ngoài hầu hết sử dụng mô hình BOT
(Build-Own-Transfer) còn các nhà đầu tư trong nước sử dụng mô hình nhà máy điện
độc lập (IPP: independent power plant). Điện được sản xuất từ các IPP được bán cho
EVN theo các hợp đồng dài hạn. Số lượng các IPP đã tăng mạnh trong những năm gần
đây cùng với sự phát triển của năng lượng mặt trời và năng lượng gió.
Việt Nam dự kiến phát triển thị trường điện cạnh tranh trước năm 2023. Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ năm 2013 đã nhấn mạnh và xác nhận việc loại bỏ sự độc
quyền từ năm 2005. Quá trình cải cách thị trường này dự kiến được tiến hành theo 3 giai đoạn: Giai đoạn 1
• Thị trường phát điện cạnh tranh (cuối năm 2014) Giai đoạn 2
• Thí điểm thị trường bán buôn điện cạnh tranh (2015-2016)
• Thị trường bán buôn điện cạnh tranh hoàn toàn (2017-2021) Giai đoạn 3 13
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023
• Thí điểm thị trường bán lẻ điện cạnh tranh (2021-2023)
• Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh hoàn toàn (sau năm 2023)
II.4 Lưới điện quốc gia
Hệ thống điện Việt Nam đang được vận hành ở điện áp cao 500kV, 220kV và 110kV
và điện áp trung bình 35kV tới 6kV. Điện được hòa lưới bởi mạng lưới truyền tải
500kV, được quản lý và vận hành bởi Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (NTC)
trực thuộc Tập đoàn EVN. Đường dây truyền tải điện 500kV và 220kV được Tổng
công ty Truyền tải điện Quốc gia quản lý trong khi đường dây 110kV, 35kV và 6kV
được các công ty điện lực vùng quản lý.
Để đáp ứng nhu cầu điện của quốc gia trong tương lai, Việt Nam dự kiến sẽ mở rộng
lưới điện quốc gia. Mục tiêu là phát triển thêm các đường truyền tải điện cùng với việc
xây dựng thêm các nhà máy mới để đạt được hiệu quả đầu tư tổng thể, kế hoạch cấp
điện của tỉnh và các chương trình điện khí hóa nông thôn, cải thiện độ tin cậy của
nguồn cung điện và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn năng lượng. II.5 Ưu điểm
Xây dựng thị trường điện mang lại nhiều lợi ích
Thứ nhất, thông qua vận hành thị trường điện, các thành phần chi phí trong các khâu
bao gồm: phát điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán lẻ điện,… được xác định rõ
ràng, minh bạch theo cơ chế thị trường, khách hàng sẽ ít phản đối khi giá điện tăng cao.
Thứ hai, giá điện được xác định theo cơ chế thị trường cao- thấp là công cụ để điều
chỉnh hành vi tiêu dùng điện của khách hàng một cách hiệu quả. Đồng thời, đưa ra tín
hiệu về cân bằng cung cầu giúp cho các nhà đầu tư có thêm thông tin để đưa ra quyết
định đầu tư các nguồn điện mới.
Thứ ba, cơ chế thị trường buộc các đơn vị trong ngành điện phải nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tự quản lý rủi ro đầu vào, đầu ra và nâng chất lượng dịch vụ
nhằm tối đa hóa lợi nhuận từ đó giúp mang lại hiệu quả chung cho toàn ngành điện.
Thị trường bán lẻ điện cạnh tranh đã được phát triển tại nhiều quốc gia nhưng hầu hết
là ở các nước đã phát triển có mức độ tăng trưởng phụ tải điện ổn định và thấp như
Australia, Singapore, các nước Tây Âu, Bắc Âu, Mỹ … Ví dụ như Singapore, quốc
gia này cần 18 năm (2002-2019) để xây dựng và vận hành thị trường bán lẻ điện hoàn
chỉnh. Australia cũng phải mất 12 năm (2002-2014) để có thị trường bán lẻ điện hoàn chỉnh. II.6 Hạn chế
Tuy nhiên, không thể phủ nhâ •
n quá trình xây dựng, vận hành thị trường điện cũng
phát sinh một số vấn đề khó khăn; trong đó phần lớn liên quan đến các điều kiện đặc
thù của hệ thống điện và cơ cấu ngành điện Việt Nam gồm: 14
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023
Mô •t là, hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ vận hành hệ thống điê •n - thị trường
điện còn nhiều hạn chế, như hệ thống SCADA/EMS, hệ thống đo đếm... dẫn đến một
số ảnh huởng nhất định đến công tác vận hành thị trường.
Hai là, các nhà máy thủy điện chiếm tỷ lệ lớn, trong khi các yếu tố đầu vào thủy văn
thường bất định, khó dự báo, do vậy công tác lập kế hoạch vận hành thị truờng điện
hàng năm, hàng tháng cũng ẩn chứa nhiều yếu tố phức tạp.
Ba là, việc nghẽn mạch đuờng dây truyền tải 500kV trong các chu kỳ cao điểm cũng
tác động lớn đến kết quả vận hành thị truờng. Ngay cả trong mùa mưa, dù công suất
sẵn sàng của các nhà máy thủy điện miền Bắc tương đối cao nhưng không thể truyền tải hết vào miền Nam.
Bên cạnh các vấn đề nội tại của ngành điện, thị trường điện cạnh tranh cũng chịu
thách thức lớn từ các nhân tố bên ngoài, trong đó nhân tố đặc biệt quan trọng là vấn đề
cung ứng nhiên liệu sơ cấp (than, khí) cho phát điện. Cụ thể:
Thứ nhất, các cụm nhà máy điện tua bin khí (cụm Phú Mỹ, Nhơn Trạch….) cùng chia
sẻ một hệ thống cung cấp khí nhưng lại có nhiều ràng buộc khác nhau về giá khí (giá
bao tiêu, giá trên bao tiêu, thay đổi về khí khi hòa thêm nguồn khí mới…).
Thứ hai, việc tăng giá nhiên liệu đầu vào (than/khí) gây áp lực tăng giá thị trường điện.
Hiệu quả hoạt động của thị trường điện lực cũng như an ninh cung cấp điện trung - dài
hạn phụ thuộc rất lớn vào việc sử dụng, phân bổ tối ưu dài hạn các nguồn nhiên liệu
đầu vào (than, khí), tận dụng đuợc tối đa nguồn lực trong nuớc để phát triển. Về lâu
dài, hướng tới đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ trong các chính sách quy hoạch
phát triển, quản lý giám sát, sử dụng tối ưu các nguồn năng lượng có vai trò đặc biệt
quan trọng cho an ninh năng lượng quốc gia nói chung và cho vận hành thị truờng điện lực nói riêng. 15
Năng lượng cho phát triển bền vững 2022-2023 TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Thư viện pháp luật – Luật Điện lực
[2] Chương trình Hỗ trợ Năng lượng GIZ (ESP)
[3] Cổng thông tin điện tử Quốc Hội 16