-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Báo cáo Kinh tế vĩ mô - hk 2331 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Báo cáo Kinh tế vĩ mô - hk 2331 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Kinh tế vĩ mô ( KTVM01) 24 tài liệu
Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Báo cáo Kinh tế vĩ mô - hk 2331 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Báo cáo Kinh tế vĩ mô - hk 2331 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Môn: Kinh tế vĩ mô ( KTVM01) 24 tài liệu
Trường: Đại học Hoa Sen 4.8 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Hoa Sen
Preview text:
BÁO CÁO MÔN HỌC MÔN: KINH TẾ VĨ MÔ ĐỀ TÀI:
SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID ĐẾN THỊ
TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Gv. Hướng Dẫn: La Hoàng Lâm Thực hiện: Nhóm 3 Lớp: 0100 Học kỳ: 2331
Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 26, tháng 11, năm 2023 1 BÁO CÁO MÔN HỌC Thực hiện: STT Họ tên MSSV Phân chia công việc Hoàn thành 1 Trương Thành Vỹ 22204096 - Các biện pháp chính 100% phủ đã thực hiện 2 Trương Thanh Nhã 22205036 - Thị trường lao động 100% Việt Nam trước và sau khi Covid xảy ra - Báo cáo Word 3 Nguyễn Hồ Ngọc Trinh 22205823
- Dẫn nhập, lời cảm ơn, 100% lý do chọn đề tài - Tìm hiểu thị trường lao động - Tầm ảnh hưởng của
thị trường lao động đối với Việt Nam hiện nay 4 Bùi Ngọc Đan Thy 22206394 - Biện pháp và quá 100% trình khôi phục 5 Phạm Đào Quỳnh Anh 22202916
- Sự đổi mới trong thị 100% trường lao động - Check Turnitin 6 Lê Mỹ 22108406 - Khái niệm về thị 100% trường lao động - Điều tiết cung - cầu lao động giữa các vùng trong lãnh thổ Việt Nam 2 MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................4
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN.................................................................................................5
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................................................6
DẪN NHẬP.....................................................................................................................................7
NỘI DUNG.....................................................................................................................................8
1. Cơ sở lý thuyết.............................................................................................................................8
2. Thị trường lao động của Việt Nam............................................................................................11
2.3.1. Tình hình trước khi dịch..........................................................................................14
2.3.2. Tình hình trong dịch.................................................................................................14
2.3.3. Tình hình sau dịch....................................................................................................15
3. Các biện pháp chính phủ đã thực hiện.......................................................................................16
4. Sự phục hồi của thị trường lao động Việt Nam.........................................................................23
4.1.1. Biện pháp.................................................................................................................23
4.1.2. Quá trình khôi phục.................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................30 3 LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên cho chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến trường Đại Học Hoa
Sen đã đưa môn Kinh Tế Vĩ Mô vào chương trình giảng dạy và đặc biệt là giảng viên bộ
môn - thầy La Hoàng Lâm. Trong quá trình học tập và tìm hiểu bộ môn Kinh Tế Vĩ Mô,
chúng em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, quan tâm và hỗ trợ rất tận tình từ thầy
để chúng em có kiến thức cũng như giải đáp thắc mắc nhiều câu hỏi vận dụng vào bài tiểu luận này.
Một lần nữa, chúng em xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy. Do vậy,
trong quá trình làm bài không thể tránh khỏi những thiếu sót, chúng em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp quý giá của thầy để rút ra được bài học cho nhóm trở nên hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn! 4
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….…………………………
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….……………………………….……………………………….
……………………………….……………………………….……………………………….
………………………… 5
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Khoảng thời điểm dịch Covid-19 xảy ra ảnh hưởng rất nhiều đối với nền kinh tế Việt
Nam nói chung và nền kinh tế của thế giới nói riêng. Thời gian từ năm 2019 - 2022 đã
trải qua rất nhiều thăng trầm và cũng nhiều sự thay đổi xảy ra. Điều đó dẫn đến thị
trường lao động cũng bị ảnh hưởng theo. Người lao động lao đao và cũng nhiều ngành
nghề mới xuất hiện trên thị trường. Và đó cũng là lý do để nhóm chúng em lựa chọn đề
tài “ Sự ảnh hưởng của dịch Covid đối với thị trường lao động Việt Nam”.
Qua đề tài này, chúng em có cơ hội vận dụng kiến thức bài học vào bài làm, nghiên cứu
và tìm hiểu sâu về thị trường lao động đã bị tác động như thế nào, các biện pháp và khắc
phục của nhà nước, các chính sách để xử lý những vấn đề. 6 DẪN NHẬP
Kinh tế vĩ mô là một trong những môn học nghiên cứu các chuyển động và mối quan hệ
kinh tế chính của một quốc gia ở cấp độ toàn bộ nền kinh tế quốc gia. Kinh tế vĩ mô
nghiên cứu các biến số tổng hợp như tỷ lệ thất nghiệp, tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
chỉ số giá tiêu dùng (CPI), lãi suất, lạm phát,...
Quản lý kinh tế quốc gia và các chính sách kinh tế đều phụ thuộc vào kinh tế vĩ mô. Các
nhà lập pháp và ngân hàng trung ương sử dụng các công cụ kinh tế vĩ mô như chính sách
tiền tệ và tài khóa để kiểm soát hoạt động kinh tế, giảm lạm phát, tăng số lượng việc làm
và bảo vệ hệ thống tài chính. Có thể nói điều này giúp họ đưa ra những giải pháp hiệu
quả và tối ưu hóa để phát triển của mỗi quốc gia khác nhau 7 NỘI DUNG
1. Cơ sở lý thuyết 1.1.
Khái niệm về thị trường lao động
Thị trường lao động là những nơi mà mọi người lao động có thể liên kết lại được với
nhau cụ thể như là người bán sức lao động và người mua sức lao động kết nối được với
nhau qua việc trả lại công sức bằng của cải hay vật chất như là tiền lương, tiền công, hiện
vật,...việc này cũng có thể khẳng định là đây là 1 trong những thị trường lao động chính
cũng gần như là quan trọng nhất.
Nhu cầu mỗi cá nhân ngày càng tăng qua từng năm tạo nên các giá trị thích ứng với
công sức mà bỏ ra .Và cũng còn các mấu chốt quan trọng trong thị trường lao động gồm:
Cầu là nhu cầu những cơ quan, công ty và doanh nghiệp về người lao động để
thực hiện các công việc được giao cụ thể nào đó.
Cung là cung cấp lao động cho thị trường những cá nhân hay tập thể có nền móng
và kỹ năng để đáp ứng trên thị trường.
Thứ quan trọng không thể thiếu mức lương và những quyền lợi sẽ có trong công
việc để đáp ứng đúng công sức và trình độ của mỗi cá nhân. Cũng có những chính
sách về lao động bao trùm các nội dung và quy tắc nhằm đảm bảo quyền lợi của nhà tuyển dụng.
Nền kinh tế và xã hội của một quốc gia phần lớn được định hình bởi thị trường lao
động, được cho là phản ánh sự cân bằng giữa cung và cầu lao động trong xã hội đó. 1.2.
Tìm hiểu về thị trường lao động
Thị trường lao động cũng sẽ là thị trường cạnh tranh hoàn hảo trong nền kinh tế hiện
đại, đầy đủ. Thị trường hoàn hảo sẽ bao gồm các đặc điểm cơ bản của yếu tố thị trường.
Chỉ khi luật pháp đảm bảo quyền tự do mua và bán sức lao động và hệ thống các
chính sách liên quan đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ của các bên tham gia thị trường, thị
trường lao động mới có thể hoạt động.
1.2.1. Để tạo ra thị trường lao động cần đầy đủ ba yếu tố sau đây
a. Xu hướng và tình trạng lao động
Xu hướng thị trường là những biến động, di chuyển theo hướng lên hoặc xuống trong
một khoảng thời gian hay giai đoạn nào đó.
Hiện nay, thời đại ngày càng phát triển, công nghệ càng tiên tiến do đó kéo theo nhiều
vấn đề về chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam bao gồm năng suất lao động thấp, tỷ lệ
lao động có chuyên môn và trình độ cao chỉ chiếm xấp xỉ 11% trong tổng lực lượng thị
trường lao động và thiếu năng lực ngoại ngữ. 8
Thực tế về chất lượng, cơ cấu lao động chưa đủ chuyên môn kỹ thuật không đáp ứng nhu
cầu của thị trường lao động, trình độ làm việc hoặc bị thất nghiệp trong khoảng thời gian qua.
Sự phát triển vượt bậc của công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI) tạo ra một số sự thay đổi
đáng kể trên thị trường lao động. Ngoài ra, thị trường lao động đang chuyển sang mô
hình đầu tư bền vững do nhiều xu hướng. Các xu hướng này sẽ tiếp tục ảnh hưởng thị
trường lao động ở tương lai, điều này đòi hỏi chúng ta phải quan sát kỹ các thay đổi để
dự đoán điều sẽ xảy ra và chuẩn bị những thay đổi trong tương lai. Những điều đó không
chỉ quan trọng đối với các nhà tuyển dụng mà còn đối với người lao động.
Chẳng hạn như việc thời đại kỹ thuật số tiên tiến và phát triển hình thành xu hướng
thói quen mua sắm online trên các nền tảng mới như Tik Tok Shop, Shopee,... chứ không
chỉ đơn giản như mua sắm thông thường. Các ngành nghề mới cũng ra đời nhờ thời đại công nghệ đổi mới.
Thời gian càng trôi nhanh, công nghệ ngày càng phát triển và thay đổi, con người
cũng vì thế bắt kịp xu hướng thông tin để nắm bắt cơ hội trong thị trường lao động hiện
nay. Thị trường lao động ngày càng đa dạng hóa, phân cấp nhiều ngành nghề khác nhau.
b. Thông tin về cung - cầu lao động
Đóng góp một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường lao động. Điều đó thể
hiện mối quan hệ liên kết giữa thị trường lao động, tức là một bên thuê sức lao động (cầu)
và một bên đáp ứng các điều kiện là người lao động (cung).
Quy luật cung - cầu có vai trò với nhà nước cân chỉnh tình hình kinh tế. Nếu cầu lớn hơn
cung, nhà nước sẽ tiến hành các biện pháp điều chỉnh nhằm gia tăng lượng cung trên thị
trường. Còn ngược lại nếu cung lớn hơn cầu, nhà nước dùng biện pháp điều chỉnh kích thích tổng cầu.
Góp phần khuyến khích khả năng và sáng tạo. Khi có thu nhập từ việc kinh doanh
một mặt hàng nào đó có nhu cầu cao, chủ doanh nghiệp có cơ hội sáng tạo và gia tăng
hiệu suất nhằm thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Nhà nước và các công ty cũng
đang làm hạn chế sự mất cân bằng của thị trường lao động. c. Chế độ tiền l n ươ g, đãi ngộ s c ứ lao đ n ộ g
Là mức lương được phản ánh trực tiếp của người lao động nhận được thông qua sự
tương tác giữa cung và cầu lao động định hình giá lao động.
Chất lượng về sức lao động cũng phụ thuộc vào nhiều các yếu tố khác nhau như giới tính,
độ tuổi, kinh nghiệm, khả năng,...vì thế tác động rất nhiều đến việc đánh giá và tuyển
chọn dựa trên cơ sở trả mức thù lao phù hợp với hiệu quả lao động. 9 1.3.
Tầm ảnh hưởng thị trường lao động đối với Việt Nam hiện nay
Có thể nói rằng mối quan hệ của thị trường lao động là yếu tố không thể tách rời đối
với nền kinh tế. Việc quản lý và kiểm soát cũng là một phần trong việc phát triển nền
kinh tế của một quốc gia. Các vai trò tích cực của thị trường lao động đối với nền kinh tế Việt Nam. -
Mở rộng thị trường trong nước với thị trường quốc tế
Tạo ra một môi trường đầu tư hiệu quả, có sức cạnh tranh, thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đưa các công nghệ hiện đại du nhập vào trong nước ta, tạo điều kiện để chọn lựa công
nghệ nhằm phát triển công nghệ trong nước. -
Tăng trưởng và phát triển kinh tế
Thị trường lao động chất lượng: người lao động tạo ra nguồn lao động chất lượng từ
đó dẫn đến năng suất tăng và phát triển, nâng cao kỹ thuật, các thiết bị tiên tiến
Thu nhập và tiêu dùng: người lao động có việc làm ổn định, khi có việc làm ổn định dẫn
đến thúc đẩy tiêu dùng và sức mua được cao hơn. - Đầu tư và thúc đẩy
Nhân lực nguồn lao động chất lượng sẽ thu hút một số các công ty đầu tư đến từ nước ngoài.
Cải thiện hạ tầng và thay đổi công nghệ: nguồn nhân lực, lao động có trình độ cao sẽ
thúc đẩy và phát triển các công nghệ trong nước được đổi mới và cải thiện năng suất. -
Tăng cường khả năng sản xuất và xuất khẩu
Nếu lao động được tạo điều kiện và chất lượng tốt thì hiệu suất lao động sẽ tăng làm
kéo theo tăng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ cũng trở
nên cải thiện và nâng cao hơn. -
Yếu tố tác động xã hội
Giảm tệ nạn xã hội: Cung cấp việc làm ổn định khiến cho việc hạn chế thất nghiệp và tệ nạn xã hội
Định cư trong nước: nhiều cơ hội làm việc tốt và phát triển, người lao động có thể
làm việc ở trong nước, tăng cường chất lượng nguồn nhân lực. 10
2. Thị trường lao động của Việt Nam 2.1.
Thị trường Việt Nam trước khi Covid-19 diễn ra
Hình 1: Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài thực hiện quý I từ năm 2018-2022
Trước khi đại dịch COVID-19 bùng phát, thị trường lao động Việt Nam đã có một
số đặc điểm nhất định. Dưới đây là một số thông tin chính về tình hình lao động trước khi đại dịch bắt đầu:
Tăng trưởng kinh tế và đầu tư nước ngoài: Trước đại dịch, Việt Nam đã có tăng
trưởng kinh tế đáng kể. Đất nước này thu hút một lượng lớn đầu tư nước ngoài, đặc biệt
là trong các lĩnh vực như sản xuất và xuất khẩu.
Cải thiện chất lượng lao động: Các chính sách giáo dục và đào tạo đã giúp nâng cao chất
lượng lao động. Ngày càng có nhiều người lao động có trình độ cao và kỹ năng chuyên môn.
Tăng cường đổi mới và công nghệ: Việt Nam đã chú trọng vào việc đổi mới công
nghệ và tăng cường sự hiện đại hóa trong sản xuất, điều này có thể đã tạo ra nhiều cơ hội
việc làm mới trong các ngành công nghiệp tiên tiến.
Xu hướng tăng cường nguồn nhân lực chất lượng: Nhu cầu về nhân sự chất lượng
trong các ngành như công nghệ thông tin, kỹ thuật, tài chính, và quản lý đã tăng cao.
Sự gia tăng trong ngành dịch vụ: Cùng với sự phát triển của kinh tế, ngành dịch
vụ như du lịch, khách sạn, và giải trí cũng đã trở thành những lĩnh vực quan trọng tạo việc làm.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng có một số thách thức như chênh lệch phát triển giữa
các khu vực, cũng như vấn đề về mức lương và điều kiện làm việc. Đại dịch COVID-19
đã tạo ra nhiều thách thức mới cho thị trường lao động, với ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế và việc làm. 11 2.2.
Thực trạng thị trường lao động Việt Nam bị tác động bởi Covid-19
Bối cảnh Covid-19 diễn ra đã có những tác động tiêu cực đến nền kinh tế thị trường cũng
như thị trường lao động Việt Nam. Số người có việc làm sụt giảm nghiêm trọng, tỷ lệ thất
nghiệp và mất việc làm ngày càng có xu hướng tăng, thu nhập hằng tháng của người lao
động, thiếu việc làm giảm sút trầm trọng, thu nhập bình quân của người lao động cũng theo
đó giảm sâu. Nhiều chủ doanh nghiệp lớn nhỏ lâm vào cảnh bế tắc không kịp xoay trở thậm
chí dẫn đến phá sản, ngưng hoạt động…
Đại dịch COVID-19 ảnh hưởng đến mọi khía cạnh của đời sống kinh tế và xã hội, dẫn
đến một số công ty bị thiệt hại, nhiều trở ngại cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều công
ty và nguồn nhân lực buộc phải thay đổi để hòa nhập với môi trường để có thể tiếp tục tồn tại
trong giai đoạn chuyển biến đột ngột.
Nền kinh tế không những ở Việt Nam mà còn trên thế giới lúc này vừa phải trải qua một
cuộc khủng hoảng nặng nề. Đặc biệt thị trường lao động là một lĩnh vực bị chịu tác động mạnh mẽ.
Theo số liệu thống kê, ảnh hưởng trực tiếp của Covid 19 khiến không ít doanh nghiệp và
người lao động điêu đứng vì mất việc làm Đặc biệt trong quý III/2021 thiếu hụt lao động rất
lớn giảm gần 2,6% so với úy trước và 2,7% so với cùng kỳ năm trước đó. Trong thời kỳ giãn
cách, tỷ lệ thu nhập trung bình của người có việc làm ở các thành phố giảm đáng kể với con
số 40% so với trung bình trên cả nước.
Hình 2: Số người và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động theo quý, giai đoạn 2020-2022
Theo số liệu đánh giá từ Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, đại dịch diễn ra đã khiến
không ít doanh nghiệp và người lao động điêu đứng mất việc làm, nguồn lao động trở nên khó
khăn hơn bao giờ, đặc biệt sự chia cắt cục bộ các vùng chấp hành quy tắc giãn cách xã hội
phòng, chống dịch đã gây ra nhiều thử thách cho thị trường lao động Việt Nam dẫn đến nguồn
cung cho thị trường bị nhiều hạn chế. Covid diễn ra quy mô ngày càng lan rộng ở các thành
phố trọng điểm và có xu hướng gia tăng. Đặc biệt số liệu thống kê về thị trường lao động giai
đoạn này là một con số báo động, gây ra áp lực giải quyết việc làm cho người lao động. Nhìn
chung, đại dịch Covid-19 là vấn đề mang tính toàn cầu và ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường
kinh tế và lao động của các quốc gia trên thế giới, trong đó Việt Nam cũng là một quốc gia bị chịu ảnh hưởng. 12
Theo báo cáo tác động Covid 19 lên việc làm của Bộ, thời gian làm việc trong năm 2021
có hướng giảm 4,3% so với trước, cụ thể ở quý IV/2019. Bên cạnh đó thu nhập của người lao
động cũng theo đó giảm, tỷ lệ người nghèo cũng vì thế gia tăng.
Đơn vị: Triệu đồng
Hình 3: Thu nhập bình quân tháng của người lao động theo khu vực kinh tế quý I, giai đoạn 2020-2022
Dịch Covid-19 bùng nổ tại Việt Nam có thể tính từ thời điểm đầu 2020 diễn ra đến
nay đã trải qua 4 đợt dịch lớn và không có dấu hiệu suy giảm mà ngày càng lan rộng với quy
mô ngày càng lớn hơn, báo động hơn. Đặc biệt đợt dịch thứ 4 cụ thể kể từ 27/4/2021 được
đánh giá là giai đoạn nghiêm trọng nhất và ảnh hưởng tiêu cực nhất đến toàn bộ nền kinh tế,
lao động, thu nhập và đời sống của dân.
Số lượng lao động có xu hướng giảm đáng báo động nhất trong vài năm qua. Một vài số liệu
được thống kê: Ở Quý I/2021 có đến 9,1 triệu người, Quý II vượt mức 12,8 triệu người lao
động bị ảnh hưởng. Đến Quý III kỳ 2021 số liệu vẫn tăng cao, trong đó: 4,7 triệu dân mất việc
làm, 14,7 triệu doanh nghiệp tạm ngừng/hoãn hoạt động, người lao động bị cắt giảm giờ làm
việc lên đến 12 triệu người buộc nghỉ gián đoạn, lượng dân giảm thu nhập toàn nước lên vượt
ngưỡng lên đến 18,9 triệu người. Theo thống kê, thường kỳ năm đó, độ tuổi bị ảnh hưởng từ
25 tới 54 chiếm hơn 73,3% .
Nhìn chung, Covid-19 phủ sóng lên toàn bộ đất nước nhưng mức độ chịu tác động của
mỗi vùng là khác nhau. Đồng bằng Sông Cửu Long và Đông Nam Bộ là 2 vùng có tỷ lệ người
lao động bị ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, số liệu thống kê lần lượt là 59,1% và 44,7%. Cũng tình
hình đó, số liệu ở Trung du và miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên thấp hơn đáng kể, lần lượt là 17,4% và 19,7%. 13 2.3.
Điều tiết cung cầu lao động giữa các vùng trong lãnh thổ Việt Nam
2.3.1. Tình hình trước khi dịch
Các nguồn lao động và các doanh nghiệp đang trên đà phát triển để tạo ra các
nguồn thu, doanh thu một cách đáng kể.Về vấn đề làm thế nào để phân bổ các nguồn
cung và cầu để phát huy cách tốt đa đang là vấn đề nhức nhói cũng là thách thức quan
trọng trong việc quản lý cũng như phát triển nền kinh tế nước nhà. Nhiều kế hoạch được
phát triển thực hiện những biện pháp như là các chính sách của nhà nước và chính phủ
giữa các bang ngành liên quan như doanh nghiệp hay tổ chức. Được triển khai để áp dụng
vào để điều tiết nguồn nhân lực trong lãnh thổ nước nhà. Xây dựng các cơ sở hạ tầng kết
nối với các vùng giúp rút ngắn khoảng cách cũng như thời gian đi lại của người lao động
qua đó cũng giúp cân bằng cầu cung giữa các vùng. Tiếp đến chính phủ cũng nên đưa ra
các khoản thuế và các cách để thu hút đầu tư đặc biệt để kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư
vào các vùng có nguồn cung cầu cao, cũng như là cơ hội để mở ra nhiều công việc làm và
thu hút người lao động. Theo đó phát triển các ngành nghề có cơ hội dẫn đầu như là vùng
đồng bằng sông cửu long dẫn đầu là phát triển nông nghiệp như là lúa,..điều này giúp tạo
cơ hội việc làm thúc đẩy nền kinh tế cũng như nhanh chóng trong thị trường. Để phát
triển hơn hoặc có cơ hội cạnh tranh để tiến bước nhanh về phía trước phải thực hiện các
chính sách giáo dục và đào tạo các kỹ năng chuyên môn để nâng cao các tay nghề những
ngành đặc thù từng vùng qua đó giúp tăng cơ hội cạnh tranh trong thị trường. Ở mỗi địa
phương cần nắm rõ và cũng như các cấp chính phủ cần có chính sách di cư hợp lý tạo
điều kiện cho người lao động các chính sách ưu đãi đặc biệt thúc đẩy người cung dư thừa
đổ ra các vùng có như cầu cần thiết qua đó cân bằng hệ thống lao động. Để kết hợp hài
hoà cũng như phát triển theo kế hoạch nhất định sẽ giúp ít cho không chỉ doanh nghiệp
mà cho đất nước phát triển muốn như vậy thì phải cẩn thận từ nguồn nhân lực.
2.3.2. Tình hình trong dịch
Cũng có thể nói đại dịch covid vừa qua thật là kinh hoàng khiến mọi thứ trì hoãn
một cách bắt buộc. Với số lượng người lao động quá lớn đây cũng là những thử thách rất
lớn do việc dịch bệnh lây lan một cách nhanh chóng qua đó ảnh hưởng không ít thì nhiều
về thị trường kinh tế và lao động trên lãnh thổ các biện pháp đề ra để đáp ứng các nhu
cầu đủ giúp duy trì nguồn nhân lực và điều tiết. Các cách hỗ trợ người lao động về mặt kế
hoạch hoá và hỗ trợ cho người bị tác động bởi Covid-19 như là các khoản trợ cấp thu
nhập thất nghiệp, giảm thuế cũng như hỗ trợ người mất việc làm do các doanh nghiệp phá
sản và các chương trình các khóa học ngắn hạn giúp các lao động học để cải thiện các
phần thiếu để phù hợp với công việc mới. Qua đó rút kinh nghiệp không để thất thoát
người lao động doanh nghiệp tạo điều kiện cho các nguồn lực làm việc từ xa giúp kết nối
các vùng khác với nhau tiếp cận cơ hội làm việc mới và sự cần cung của doanh nghiệp.
Do việc đi lại rất hạn chế việc liên hệ và kết nối giữa các vùng rất quan trọng chia sẻ
nguồn lao động có tay nghề hay bằng cấp để quản lý hay giúp đỡ các doanh nghiệp nhỏ
hơn giúp duy trì thông tin làm việc và cân bằng nguồn cung cầu. Phản hồi và liệt kê đánh
giá trên thị trường cập nhập các thông tin mới nhất điều chỉnh kế hoạch và quản lý quỹ
thời gian đáp ứng nhu cầu cũng như sự rung chuyển cung cầu bị tác động dịch covid-19. 14
2.3.3. Tình hình sau dịch
Đây là quãng thời gian cực kì khó khăn cho các doanh nghiệp sau khi phải trải
qua cùng kỳ cực tệ đi xuống về kinh tế đã tác động lớn đến thị trường lao động làm thay
đổi rất nhiều về sĩ số lao động đi làm lại giữa các vùng. Các chính sách chính phủ hay các
ban ngành có liên quan như thuế,.. giúp doanh nghiệp nhanh chóng ổn định và nguồn lao
động cũng ổn định để tiếp tục quay lại để bắt đầu hành trình mới. Mở ra các chương trình
làm việc hay cơ hội thực hiện việc làm đa dạng hoá ở mọi nơi linh hoạt như online hay
các văn bản làm việc để hạn chế tiếp xúc gần với nhau sau khi ai ai cũng lo sợ nhiễm
bệnh thúc đẩy làm việc trực tuyến mở ra và kết nối tới các doanh nghiệp hay cá nhân một
cách thuận lợi dễ dàng thông qua các sàn thương mại điện tử. Cũng như lên kế hoạch hỗ
trợ các khoản chi và thu cho các nguồn nhân lực cách ly củng cố giữa các địa bàn lao
động . Tạo điều kiện phát triển xây dựng hỗ trợ các nhà tuyển dụng địa phương không
phải tuyển nguồn lao động nhập cư từ nơi khác tới để dễ kiểm soát nguồn bệnh.Cũng như
tạo mọi mặt và điều kiện để các lao động nhập cư có trình độ tay nghề ổn định về quê để
không bị mắc kẹt do dịch bệnh.Nhìn lại chung tổng thể cần có sự phối hợp và chặt chẽ để
nắm bắt kịp thời nhằm đảm bảo ổn định cho doanh nghiệp và người lao động trong đại dịch Covid-19.
Thách thức của thị trường trong đại dịch:
Mất việc làm và giảm giờ làm việc: Nhiều tổ chức kinh doanh, công ty đặc biệt là
trong các ngành như du lịch, giải trí, và nhà hàng, đã phải giảm quy mô hoạt động hoặc
đóng cửa do biện pháp giãn cách xã hội. Điều này dẫn đến tình trạng mất việc làm và
giảm giờ làm việc. Đặc biệt là trong các ngành như bán lẻ và dịch vụ, đã phải đối mặt với
khả năng mất việc và thiếu thu nhập do giãn cách xã hội và hạn chế kinh doanh.
Chuyển đổi công nghiệp và cơ hội nghề nghiệp mới: Một số ngành như công
nghiệp sản xuất và công nghiệp tiện ích đã phải chuyển đổi để thích ứng với tình hình
mới. Điều này có thể tạo ra cơ hội mới nhưng cũng đồng nghĩa với việc một số người lao
động có thể cần đào tạo lại để thích ứng với những thay đổi này.
Gia tăng cạnh tranh trong tìm kiếm việc làm: Với số lượng người mất việc tăng
lên, thị trường lao động trở nên cạnh tranh hơn trong việc tìm kiếm và giữ chỗ làm. Điều
này có thể làm thay đổi đến mức lương và điều kiện làm việc.
Tăng cường sự cần thiết về kỹ năng mới: Đối mặt với những thay đổi trong nhu cầu của
thị trường lao động, người lao động có thể cần phải cập nhật kỹ năng của mình để đáp
ứng yêu cầu của các ngành mới hình thành và những công việc mới xuất hiện.
Thách thức về an sinh xã hội và bảo hiểm y tế: Đại dịch đã làm nổi bật hơn
những thiếu sót trong hệ thống an sinh xã hội và bảo hiểm y tế, đặc biệt là đối với
những người làm việc trong các ngành không chính thức.
Để giải quyết những thách thức này, cả chính phủ và các doanh nghiệp cần
phải thực hiện các biện pháp hỗ trợ, cung cấp đào tạo nghề nghiệp, và tạo ra môi
trường kinh doanh tích cực để khuyến khích sự phục hồi của thị trường lao động. 15
3. Các biện pháp chính phủ đã thực hiện 3.1.
Chính sách an sinh xã hội
Đại dịch Covid bùng nổ không chỉ tác động một cách tiêu cực đến nền kinh tế mà
bên cạnh đó còn gây tổn hại đến mặt sức khỏe tinh thần và thể xác người dân. Đó là lý
do mà Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách an sinh xã hội để hỗ trợ và đảm bảo
sự an toàn cho công dân Việt Nam.
Hình 4 & 5: Các chính sách và gói an sinh xã hội
3.1.1. Hỗ trợ tài chính:
Cơn đại dịch Covid 19 đã gây ảnh hưởng một cách nặng nề đến tài chính cả nước,
theo số liệu Tổng cục thống kê ước tính có: 5% người dân bị thất nghiệp, cắt giảm nhân
lực lên đến 50% và 80% bị giảm thu nhập tài chính… Chính phủ đã triển khai nhiều biện
pháp hỗ trợ từ Quỹ Bảo Hiểm Thất Nghiệp cho người dân trong đại dịch Covid 19 nhằm
bảo đảm tài chính. Trong số đó, phổ biến nhất là các gói hỗ trợ tài chính cho các hộ gia
đình và hộ doanh nghiệp đã và đang chịu ảnh hưởng bởi đại dịch. Bao gồm: trợ cấp tiền
mặt cho người dân có thu nhập thấp hoặc mất việc làm, hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp
cho các doanh nghiệp, xem xét-hỗ trợ miễn giảm thuế và phí cho các doanh nghiệp. 16
Hình 6 : Thống kê số tiền Nhà Nước-Chính phủ đã chi trả để hỗ trợ tài chính trong
người dân Việt Nam trong dịch Covid 19
3.1.2. Bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm y tế được xem như là một “tấm vé thông hành” cho hầu hết người
dân Việt Nam khi cả nước đều sống trong đại dịch. Chính phủ đã cải cách một số
chính sách từ Luật Bảo hiểm xã hội, trợ cấp bảo hiểm xã hội, giảm chi phí cho
việc thanh toán bảo hiểm y tế, hơn thế nữa còn mở rộng phạm vi sử dụng bảo hiểm
y tế và tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin để đảm bảo được tất cả mọi người
dân VN đều có bảo hiểm y tế và có thể tiếp cận được với cách dịch vụ y tế một
cách dễ dàng hơn mà không phải bận tâm đến vấn đề tài chính. Bên cạnh đó, ký
kết Hiệp định song phương Việt – Hàn về bảo hiểm xã hội với chính phủ Hàn
Quốc nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động giữa 2 quốc gia.
Hình 7. Chính sách hỗ trợ người lao động,người sử dụng lao động gặp khó khăn do dịch Covid 17
3.1.3. Hỗ trợ người lao động:
Hỗ trợ thất nghiệp, trợ cấp tài chính cho tất cả người dân thất nghiệp và người lao
động bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Đồng thời, chính phủ cũng ban hành một số chính sách
hỗ trợ những nhóm đối tượng như: công dân tự do và người lao động không có việc làm
ổn định/không chính thức. Đặc biệt theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP, điều chỉnh
lương hưu, trợ cấp hàng tháng (áp dụng từ 1/1/2022), mức lương hưu tăng lên 7,4%, hỗ
trợ trợ cấp hàng tháng cho người có lương hưu thấp, mở rộng hợp tác quốc tế an sinh xã
hội, bảo hiểm xã hội. Kết hợp với các chính sách: giữ chân người lao động, hỗ trợ đào tạo và tái đào tạo.
Hình 8: Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo quý, giai đoạn 2020- 2022
3.1.4. Hỗ trợ doanh nghiệp:
Đại dịch Corona diễn ra là thời điểm mà thị trường kinh tế toàn cầu “đóng băng”.
Việt Nam chúng ta cũng không nằm trong ngoại lệ. Do đó, chính phủ cũng đã có 1 số
biện pháp đề ra, nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh như: giảm thuế, giảm phí,
trợ vốn với lãi suất thấp, hỗ trợ tài chính cho việc duy trì hoạt động kinh doanh, kết nối cung- cầu lao động.
3.1.5. Hỗ trợ công tác y tế:
Tăng cường các phương pháp tuyên truyền và biện pháp phòng chống dịch qua
các phương tiện truyền thông, mạng xã hội, báo đài, tin tức, phát loa,... Nhằm triển khai
các biện pháp cấp bách, tăng cường rà soát, truy vết, xét nghiệm cho người dân, song kết
hợp cùng đội ngũ công tác các cơ quan phường, xã, quận, huyện nhằm đẩy mạnh tư vấn
thăm khám, chữa bệnh tại gia, chữa bệnh từ xa, tăng cường lực lượng y tế, cấp cứu, dược
phẩm, thuốc tây... nhằm hỗ trợ cho người dân đã,đang hoặc chưa mắc Covid 19. Đẩy
mạnh nhanh tiến độ để kịp thời phân phát vaccine cho người dân Việt Nam nhằm hạn chế
và ngăn ngừa tình trạng dịch bệnh lây lan, kéo dài. Năm 2021 cũng là thời điểm nước ta
thực hiện cuộc chiến dịch tiêm chủng lớn nhất từ trước đến nay, trong đó: tỷ lệ tiêm
chủng an toàn xấp xỉ 65 triệu liều vaccine, khoảng 63,6% người trên 18 tuổi tiêm liều số
1 và đạt xấp xỉ 25,5% đã tiêm đủ 2 liều vaccine. 18
Hình 9: Các y-bác sĩ cùng nhau tham gia phòng chống dịch trong đại dịch Covid 19
3.1.6. Hỗ trợ cho nhóm người cao tuổi và nhóm người mắc bệnh nền:
Ưu tiên tăng cường, thúc đẩy việc hỗ trợ cho 2 nhóm đối tượng này là một trong
những việc làm được chính phủ quan tâm thực hiện.
Điển hình như: cung cấp lương thực-thực phẩm, túi an sinh, tăng cường hỗ trợ
dược phẩm và các dịch vụ y tế miễn phí tại nhà. Phối hợp với Bộ Y Tế tăng cường kiểm
tra, rà soát và hỗ trợ liên tục nhằm đảm bảo tính mạng cũng như sự an toàn cho toàn bộ
công dân VN, không riêng 2 đối tượng trên.
Hình 10 : Tỉ lệ các ca tử vong được thống kê theo số tuổi và tình trạng người có bệnh nền 19
3.1.7. Hỗ trợ giáo dục:
Để ngăn chặn nguy cơ lây lan và phát tán dịch bệnh, chính phủ đã nhanh chóng
triển khai nhiều biện pháp khắc phục và hỗ trợ cho học sinh – sinh viên trên cả nước.
Như: Thực hiện biện pháp giãn cách xã hội, áp dụng biện pháp học trực tuyến, học qua
truyền hình, cung cấp các thiết bị công nghệ, hỗ trợ tài chính cho học sinh-sinh viên. Tổ
chức các hình thức thi online, thực hiện giãn cách xã hội phải tuân thủ theo các quy định
của chính phủ điển hình là việc tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp, trung học phổ thông quốc
gia hay khai giảng. Bên cạnh đó, chính phủ còn phủ sóng Internet cho các vùng nông
thôn, vùng sâu vùng xa nhằm giảm thiểu tình trạng bỏ học và lưu ban.
Hình 11: Tỷ lệ thanh niên không có việc làm và không tham gia học tập theo quý, 2021-2022 3.2.
Tổ chức cung cấp việc làm cho người lao động
Vậy làm thế nào mà nền kinh tế Việt Nam ta đã nhanh chóng bước vào giai
đoạn “bình thường mới”? Đó phần lớn là nhờ vào sự thay đổi kịp thời thông qua
các biện pháp mà chính phủ đã đề xuất thực thi nhằm hỗ trợ và tạo công ăn-việc
làm cho người lao động nước ta. 20