



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59054137 1 TỈNH ỦY QUẢNG NGÃI
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
BAN CÁN SỰ ĐẢNG UBND TỈNH
Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 10 năm 2020 Số 906-BC/BCS
BÁO CÁO Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020 và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Quảng Ngãi
Thực hiện Kết luận số 1229-KL/TU ngày 25/10/2019 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển 5
năm 2021-2025 tỉnh Quảng Ngãi như sau:
Phần thứ nhất ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 – 2020
A. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Trên cơ sở quán triệt Nghị quyết Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XII, Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của Quốc hội, Nghị quyết ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội
về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Nghị quyết Đại hội đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND ngày
14/12/2015 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 -
2020, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 402/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 về
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 -2020, trong đó, tập trung
vào 03 nhiệm vụ đột phá: phát triển công nghiệp; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
nhất là hạ tầng giao thông và hạ tầng đô thị; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
trong đó, chú trọng nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị và phục vụ sản xuất
kinh doanh và 03 nhiệm vụ trọng tâm: phát triển dịch vụ, du lịch và kinh tế biển,
đảo; cải cách hành chính; phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo bền vững, ưu tiên 06 huyện miền núi.
Để thực hiện một cách triệt để, đưa Nghị quyết vào cuộc sống, UBND tỉnh
đã triển khai xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch, triển khai 05 Nghị quyết
chuyên đề, 04 Kết luận của Tỉnh ủy, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu; quán triệt và
phân công nhiệm vụ cho các ngành, địa phương nhằm thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.
B. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - lOMoAR cPSD| 59054137 2
XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
I. Về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 20201
Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh
chịu sự tác động mạnh mẽ của dịch bệnh Covid-19 (bùng phát dịch lần 1 và lần
2), giá dầu giảm mạnh, một số chính sách mới của Chính phủ… Trong đó, ảnh
hưởng trực tiếp đến tiến độ triển khai các dự án đầu tư, thu ngân sách, các hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch, xuất nhập khẩu, một số doanh nghiệp buộc thu
hẹp sản xuất, cắt giảm lao động, hoạt động cầm chừng hoặc tạm ngừng sản xuất kinh doanh.
Dựa trên kết quả sơ bộ về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh trong 09 tháng đầu năm 2020; báo cáo, đánh giá của các ngành, đơn
vị liên quan, xây dựng 03 kịch bản tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2020 như sau:
* Kịch bản 1: Dịch Covid-19 bùng phát lần 2 cơ bản đã được khống chế
trong quý III/2020 (trên phạm vi toàn quốc). Trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong 9 tháng đầu năm 2020, dự kiến sản lượng
dầu cả năm ước đạt 5,985 triệu tấn; thép 3,3 triệu tấn (bao gồm thép thành phẩm
và phôi thép); khu vực dịch vụ cả năm tăng trưởng âm, bằng 98% so với năm 2019;
khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dự kiến chỉ tăng khoảng 0,75%. Nghị quyết ƯTH 2020/ ƯTH TT
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐVT 20/2019/NQ- BQ2016 - HĐND2 2020 2020 A CHỈ TIÊU KINH TẾ
Tốc độ tăng trưởng kinh 1 tế (GRDP) bình quân % 7,5 – 8,5% 2,28% 5,22%/năm GRDP bình quân đầu USD/ 2 người người 3.053 2.848 2.848 Cơ cấu kinh tế
- Công nghiệp – Xây dựng % 54 – 55% 53,10 53,10 3 - Dịch vụ % 29 – 30% 28,76 28,76
- Nông, lâm, thủy sản % 16 – 17% 18,14 18,14
1 Báo cáo này được cập nhật, tổng hợp trong thời điểm giữa tháng 9/2020, thời điểm Việt Nam liên tiếp từ
ngày 02/9/2020 không có ca mắc Covid-19 mới trong cộng đồng. Tình hình dịch bệnh trên thế giới và các lOMoAR cPSD| 59054137 3
nước trong khu vực vẫn còn đang diễn biến phức tạp, chưa lường được thời gian kết thúc. Do đó, các số
liệu nêu trong phần đánh giá tình hình sẽ tiếp tục được nghiên cứu, cập nhật vào cuối năm 2020.
2 Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020.
Với Kịch bản trên, dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2020 đạt
2,28%, không đạt kế hoạch đề ra (Kế hoạch: tăng từ 7,5 - 8,5%) và tốc độ tăng
trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,22%/năm, không đạt kế hoạch
(Kế hoạch: tăng bình quân 6 - 7%/năm).
* Kịch bản 2: Dịch Covid-19 bùng phát lần 2 cơ bản đã được khống
chế trong quý III/2020 (trên phạm vi toàn quốc). Trên cơ sở kết quả thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong 09 tháng đầu năm
2020, dự kiến sản lượng dầu cả năm ước đạt 5,985 triệu tấn; thép khoảng
3,0 triệu tấn; dịch vụ cả năm 2020 tăng trưởng âm, gần bằng 95% so với
2019. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dự kiến chỉ tăng khoảng
0,75%, trong đó, GRDP lâm nghiệp chỉ bằng 86,02% so với năm 2019.
- Năm 2020, là năm Nhà máy lọc dầu Dung Quất thực hiện công tác bảo
dưỡng định kỳ trong khoảng 50 ngày; thêm vào đó, do giá dầu thô sụt giảm kéo
dài làm giá sản phẩm xăng dầu giảm theo; ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 cũng
làm giảm nhu cầu thị trường. Dự kiến sản lượng ước đạt 5,985 triệu tấn, thấp hơn
so với kế hoạch (Kế hoạch 6,05 triệu tấn).
- Sản lượng thép kế hoạch năm 2020 dự kiến đạt 3,5 triệu tấn, tuy nhiên, theo
báo cáo của Công ty Cổ phần thép Hòa Phát Dung Quất, do ảnh hưởng của dịch
bệnh Covid-19 dẫn đến kéo dài thời gian nhập cảnh của các chuyên gia, người lao
động nước ngoài và một số không sang được để thực hiện công việc lắp đặt máy
móc thiết bị và vận hành, chạy thử dây chuyền sản xuất (các dây chuyền với tổng
sản lượng 2 triệu tấn) nên tiến độ dự án kéo dài thêm 4-6 tháng, dự kiến hoàn thành
cuối năm 2020. Do vậy, trong Kịch bản 2, dự kiến khả năng đưa dây chuyền 2 triệu
tấn vào hoạt động trong quý IV/2020, dự ước tổng sản lượng của nhà máy trong
năm 2020 đạt 3,0 triệu tấn (bao gồm thép thành phẩm và phôi thép).
- Riêng khu vực dịch vụ, chịu tác động rất lớn do dịch bệnh Covid-19; các
lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch trong 06 tháng đầu năm đều giảm, tăng trưởng
âm so với cùng kỳ 2019. Dự kiến cả năm 2020 tăng trưởng âm, gần bằng 95% so
với 2019 (kế hoạch tăng 8%). Nghị quyết ƯTH 2020/ ƯTH TT
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐVT 20/2019/NQ- BQ2016 - 2020 HĐND 2020 lOMoAR cPSD| 59054137 4
A CHỈ TIÊU KINH TẾ
Tốc độ tăng trưởng kinh tế 1 (GRDP) bình quân % 7,5 – 8,5% 0,4% 4,83/năm Đến năm 2020, GRDP bình USD/ 2 quân đầu người người 3.053 2.791 2.791 Nghị quyết ƯTH 2020/ ƯTH TT
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐVT 20/2019/NQ- BQ2016 - 2020 HĐND 2020 Cơ cấu kinh tế
- Công nghiệp – Xây dựng % 54 – 55% 53,14 53,14 3 - Dịch vụ % 29 – 30% 28,35 28,35
- Nông, lâm, thủy sản % 16 – 17% 18,51 18,51
Với Kịch bản trên, dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2020 chỉ
tăng 0,4% so với năm 2019, không đạt kế hoạch đề ra (Kế hoạch: tăng từ 7,5 -
8,5%) và tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 chỉ đạt
4,83%/năm, không đạt kế hoạch (Kế hoạch: tăng bình quân 6 - 7%/năm).
* Kịch bản 3: Dịch Covid-19 bùng phát lần 2 cơ bản đã được khống
chế trong quý III/2020 (trên phạm vi toàn quốc). Trên cơ sở kết quả thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong 09 tháng đầu năm
2020, dự kiến sản lượng dầu cả năm ước đạt 5,985 triệu tấn; thép khoảng
2,7 triệu tấn (bao gồm thép thành phẩm và phôi thép); dịch vụ tăng trưởng
âm, chỉ bằng 93% so với 2019; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản dự
kiến chỉ tăng khoảng 0,75%.
- Trong Kịch bản 3, dự kiến khả năng đưa các dây chuyền 2 triệu tấn vào hoạt
động trong cuối quý IV/2020, dự ước tổng sản lượng của nhà máy thép Hòa Phát
Dung Quất trong năm 2020 đạt 2,7 triệu tấn.
- Khu vực dịch vụ, tiếp tục chịu tác động lớn do đợt bùng phát dịch bệnh
Covid-19 lần 2. Dự kiến cả năm 2020, giá trị dịch vụ giảm sâu so với cùng kỳ, chỉ
bằng 93% so với năm 2019 (kế hoạch tăng 8%). lOMoAR cPSD| 59054137 5 Nghị quyết ƯTH CHỈ TIÊU CHỦ
20/2019/NQHĐND ƯTH 2020/ TT ĐVT YẾU 2020 BQ2016 - 2020
A CHỈ TIÊU KINH TẾ Bằng Tốc độ tăng trưởng 98,95% 1 kinh tế (GRDP) bình % 7,5 – 8,5% 4,47%/năm so với quân 2019 Đến năm 2020, USD/
2 GRDP bình quân đầu người 3.053 2.745 2.745 người Nghị quyết ƯTH CHỈ TIÊU CHỦ
20/2019/NQHĐND ƯTH 2020/ TT ĐVT YẾU 2020 BQ2016 - 2020 Cơ cấu kinh tế
- Công nghiệp – Xây 3 dựng % 54 – 55% 52,86 52,86 - Dịch vụ % 29 – 30% 28,32 28,32
- Nông, lâm, thủy sản % 16 – 17% 18,82 18,82
Với Kịch bản trên, dự kiến tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2020 chỉ
bằng 98,95% so với năm 2019 (tăng trưởng âm) và tốc độ tăng trưởng GRDP bình
quân giai đoạn 2016 – 2020 chỉ đạt 4,47%/năm, không đạt kế hoạch (Kế hoạch:
tăng bình quân 6 – 7%/năm).
Đến thời điểm hiện tại, mặc dù dịch Covid-19 đã cơ bản được kiểm soát
trên phạm vi toàn quốc, tuy nhiên, hệ quả tác động của cả đợt dịch lần 1 và lần
2, nhất là lần thứ 2 đã ảnh hưởng nặng nề đến các nguồn lực phát triển của cả
nước và địa phương. Trên cơ sở thu thập số liệu, thông tin của các cơ quan, đơn
vị liên quan, Ban cán sự đảng UBND tỉnh đề xuất sử dụng Kịch bản 2 để đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và làm
căn cứ để đánh giá giai đoạn 2016 – 2020 (Theo văn bản số 1231/TCTKTKQG
ngày 07/9/2020 của Tổng Cục Thống kê, thông báo kết quả số liệu GRDP sơ bộ 6 lOMoAR cPSD| 59054137 6
tháng đầu năm, ước tính 6 tháng cuối năm và cả năm 2020, ước tính GRDP năm
2020 của tỉnh chỉ bằng 98,65% so với năm 2019).
II. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu theo Nghị quyết Đại hội đại biểu
đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX
Trên cơ sở rà soát, chuẩn xác số liệu các chỉ tiêu, dự kiến tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 (theo kịch bản 2) và giai đoạn 2016 – 2020 như sau: Ước TH So với Chỉ
năm 2020/ chỉ tiêu TT
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU Đơn vị tiêu tính Bình quân Nghị NQ 2016 - 2020 quyết
A CHỈ TIÊU KINH TẾ (08 chỉ tiêu)
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6-7 Không 1 bình quân % %/năm 4,83%/năm đạt Ước TH So với Chỉ
năm 2020/ chỉ tiêu TT
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU Đơn vị tiêu tính Bình quân Nghị NQ 2016 - 2020 quyết USD/ 3.600 –
2 Đến năm 2020, GRDP bình quân 2.791 Không đầu người người 4.000 đạt Cơ cấu kinh tế 60 -
- Công nghiệp – Xây dựng % 61% 53,14% 3 28 - Không - Dịch vụ % 29% 28,35% đạt 11 -
- Nông, lâm, thủy sản % 12% 18,51% Tỷ >90.00 Đạt
4 Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đồng 0 143.588 (vượt) lOMoAR cPSD| 59054137 7
Kim ngạch xuất khẩu đến năm Triệu Đạt 5 2020 USD 1.000 1.150 (vượt)
Tỷ lệ đô thị hóa toàn tỉnh đến năm Đạt 6 2020 % 23 24,5 (vượt) 55 xã (điều Xã chỉnh 89 xã1 Đạt thành (vượt)
7 Đến năm 2020 có các xã và huyện
đạt chuẩn nông thôn mới 98 xã) 02 Đạt Huyện huyện 03 huyện (vượt) Vượt chỉ tiêu
8 Tổng thu ngân sách trên địa bàn Tỷ Trung Đạt (vượt) Đạt đồng ương (vượt) giao Ước TH So với Chỉ
năm 2020/ chỉ tiêu TT
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU Đơn vị tiêu tính Bình quân Nghị NQ 2016 - 2020 quyết
CHỈ TIÊU VĂN HÓA - XÃ HỘI
B (10 chỉ tiêu)
Đến năm 2020, tỷ lệ lao động nông
9 nghiệp trong tổng lao động xã hội % 40 45,58 Không còn khoảng đạt
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề % 55 55 Đạt
10 Trong đó có bằng cấp, chứng chỉ 80%- đạt % 85% 85 Đạt
1 Đến năm 2019 đã có 83 xã đạt chuẩn Nông thôn mới, dự kiến kế hoạch năm 2020 có thêm 19 xã đạt chuẩn.
Theo Nghị quyết số 867/NQ-UBTVQH14 ngày 10/01/2020, đến ngày 01/02/2020, Quảng Ngãi giảm 18 xã,
trong đó, giảm 11 xã do sáp nhập và giảm 07 xã do chuyển 07 xã này thành phường (07 xã của Thành phố
Đức Phổ). Trong đó, có 13/18 xã đã đạt chuẩn nông thôn mới. lOMoAR cPSD| 59054137 8
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia Đạt - Mầm non % 35 42,92 (vượt) Đạt 11 - Tiểu học % 70 78,48 (vượt) Đạt
- Trung học cơ sở % 75 86,36 (vượt) Đạt
- Trung học phổ thông % 60 63,16 (vượt)
Số giường bệnh/1 vạn dân (không Đạt
12 tính trạm y tế xã) Giường 24 29,50 (vượt)
13 Số bác sỹ/1 vạn dân Bác sỹ 7 7,45 Đạt Không 14 Tuổi thọ bình quân % 75 74,1 đạt
15 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ‰ 9,2 8,4 Đạt
16 Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế % 85 92 Đạt
Tỷ lệ đạt chuẩn văn hóa đến năm 2020
- Gia đình văn hoá % 88 88 Đạt 17
- Thôn, khối phố văn hoá % 78 78 Đạt
- Cơ quan, đơn vị văn hoá % 96 96 Đạt Ước TH So với Chỉ
năm 2020/ chỉ tiêu TT
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU Đơn vị tiêu tính Bình quân Nghị NQ 2016 - 2020 quyết Không
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân % 2 1,82 đạt 18 Đạt
Trong đó, Miền núi giảm % 4 5,25 (vượt) lOMoAR cPSD| 59054137 9 Không Đồng bằng giảm % 1,6 1,1 đạt
CHỈ TIÊU MÔI TRƯỜNG (05
C chỉ tiêu)
Tỷ lệ dân cư đô thị được dùng nước 19 sạch đến năm 2020 % 89 89 Đạt
Tỷ lệ dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh % 95 95 Đạt 20
Trong đó, có sử dụng nước sạch % 50 50 Đạt
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý
21 đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia % 60 60 Đạt Đạt
22 Tỷ lệ xử lý chất thải y tế được xử lý % 85 90 (vượt)
Độ che phủ của rừng (có tính cây 23 phân tán) % 52 52 Đạt
QUỐC PHÒNG, AN NINH (02
D chỉ tiêu)
Xây dựng xã, phường, thị trấn vững Đạt mạnh về quốc phòng % 90 92,3 (vượt) 24 Đạt
Trong đó: vững mạnh, toàn diện % 60 63,4 (vượt)
Xây dựng xã, phường,thị trấn đạt
25 tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật % 80 94,4 Đạt tự” (vượt)
Doanh nghiệp đạt loại khá trở lên, Đạt không có loại yếu. % 70 81,1 (vượt) lOMoAR cPSD| 59054137 10
Trong 25 nhóm chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu giai đoạn 2016 – 20202 thì
dự kiến đến năm 2020 có 19 chỉ tiêu đạt (trong đó, có 10 chỉ tiêu vượt) chỉ tiêu
Nghị quyết đề ra; có 06 chỉ tiêu dự kiến không đạt, gồm: (1)
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) bình quân 5
năm 4,83% (Nghị quyết: GRDP tăng bình quân 6-7%/năm); (2)
Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ - Nông, lâm nghiệp
và thủy sản đến năm 2020 ước đạt: 53,14% – 28,35% – 18,51% (Nghị quyết: đến
năm 2020, cơ cấu kinh tế là: 60 – 61%; 28 – 29%; 11 – 12%); (3)
GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 ước đạt 2.791 USD (Nghị
quyết: đến năm 2020 đạt từ 3.600 – 4.000USD); (4)
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đến năm 2020
đạt 45,58% (Nghị quyết: đến năm 2020 giảm còn 40%). (5)
Tuổi thọ bình quân đến năm 2020 ước đạt 74,1 (Nghị quyết: đến năm 2020 đạt 75); (6)
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,82%/năm, trong đó, đồng bằng
giảm 1,1%/năm, miền núi giảm 5,25%/năm (Nghị quyết: Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân 2%/năm, trong đó, đồng bằng giảm 1,6%/năm, miền núi giảm 4,0%/năm); 1. Về kinh tế
1.1. Về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a) Về tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2020 ước đạt 55.579 tỷ đồng3.
GRDP bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng 4,83%/năm, không đạt chỉ tiêu Nghị
quyết đề ra (Nghị quyết: GRDP tăng bình quân 6-7%/năm). Trong đó, khu vực
công nghiệp – xây dựng tăng bình quân 4,94%/năm; khu vực dịch vụ tăng
4,99%/năm và khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,21%/năm. Nếu không
tính sản phẩm lọc hóa dầu thì tốc độ tăng GRDP bình quân ước đạt 8,5%/năm.
Nguyên nhân chủ yếu do trong những tháng đầu năm 2020, tình hình thực hiện
2 Theo Nghị quyết 01-NQ/ĐH các chỉ tiêu chủ yếu kinh tế - xã hội được chia làm 17 nhóm, trong đó, có 9
nhóm chỉ tiêu kinh tế; 4 nhóm chỉ tiêu văn hóa, xã hội; 02 nhóm chỉ tiêu môi trường; 01 nhóm chỉ tiêu quốc
phòng, an ninh; 01 nhóm chỉ tiêu xây dựng đảng. Tuy nhiên, để đánh giá kết quả thực hiện của từng chỉ
tiêu trong 17 nhóm chỉ tiêu này thì phân chia ra thành 25 chỉ tiêu chi tiết (không tính chỉ tiêu xây dựng đảng). 3 Giá so sánh 2010. lOMoAR cPSD| 59054137 11
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh chịu sự tác động của dịch bệnh
Covid-19, giá dầu giảm mạnh, một số chính sách mới của Chính phủ …
GRDP bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 2.791 USD4, thấp so với chỉ
tiêu Nghị quyết (Nghị quyết: đến năm 2020 đạt 3.600 – 4.000 USD). Nguyên nhân
chủ yếu do trong thời gian xây dựng chỉ tiêu Nghị quyết, ước tính giá dầu ở mức
cao (ước tính giá dầu ở mức 118 – 120 USD) và duy trì mức giá này trong cả
giai đoạn 2016 – 2020. Thực tế, giá dầu bắt đầu giảm mạnh từ năm 2016 và duy
trì mức giá thấp trong cả giai đoạn 2016 – 2019, giá xoay quanh 50 –
70USD/thùng, tức chỉ đạt khoảng 50% so với giá ước tính; giá dầu thô 06 tháng
đầu năm 2020 chỉ ở mức 30-40USD/thùng, dẫn đến giá trị GRDP năm 2020
không đạt mức cao như dự tính, dẫn đến GRDP bình quân đầu người không đạt
chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
b) Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Năm 2015, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và nông, lâm nghiệp,
thủy sản trong cơ cấu kinh tế của tỉnh lần lượt là 55,67%, 26,10% và 18,22%. Đến
năm 2020, cơ cấu kinh tế của tỉnh ước đạt: Công nghiệp, xây dựng 53,14%, dịch
vụ 28,35% và nông, lâm, nghiệp và thủy sản 18,51%. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh chậm và chưa đạt đúng hướng theo chỉ tiêu đề ra đến năm 2020 (Công
nghiệp, xây dựng 60% - 61%, dịch vụ 28% - 29%, nông, lâm nghiệp và thủy sản
11% - 12%). Nguyên nhân chính cũng do giá dầu giảm mạnh nên GRDP công
nghiệp – xây dựng đạt thấp, tỷ trọng trong tổng GRDP không đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
Giai đoạn 2016 - 2020, khu vực công nghiệp và xây dựng có mức tăng trưởng
thấp hơn mức tăng trưởng chung GRDP nên tỷ trọng của khu vực công nghiệp -
xây dựng trong GRDP không có sự chuyển biến; trong khi đó khu vực dịch vụ có
mức tăng cao nên tỷ trọng tăng lên trong cơ cấu GRDP. Tỷ trọng nông, lâm nghiệp
và thủy sản có xu hướng giảm nhưng không lớn.
1.2. Phát triển công nghiệp
Phát triển công nghiệp tiếp tục là nhiệm vụ đột phá của tỉnh trong giai đoạn
2016 - 2020. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2020 ước đạt 132.965 tỷ đồng, tăng
bình quân 4,49% vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (Nghị quyết: GTSX đạt 113.000
tỷ đồng, bình quân tăng từ 2% - 3%/năm). Trong đó, nếu không tính sản phẩm từ
dầu tăng bình quân 24,68%/năm (Nghị quyết: 14% - 15%/năm), tăng chủ yếu nhờ
có sản phẩm công nghiệp mới là thép Hòa Phát – Dung Quất.
4 Tương ứng 72,6 triệu đồng. lOMoAR cPSD| 59054137 12
Giá trị công nghiệp tăng thêm năm 2020 ước đạt 27.733 tỷ đồng, tăng 13,6%
so với chỉ tiêu Nghị quyết (Nghị quyết: đạt khoảng 24.400 tỷ đồng), tăng bình quân
4,76%/năm (Nghị quyết: tăng bình quân 3 - 4%). Tỷ lệ lao động công nghiệp – xây
dựng trong tổng lao động của tỉnh chiếm 32%, đạt chỉ tiêu Nghị quyết.
Ngành công nghiệp là trụ cột trong tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh,
tập trung chủ yếu vào các sản phẩm trong nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo, chiếm hơn 98% giá trị sản xuất công nghiệp như: công nghiệp lọc hóa dầu
(năm 2020, tỷ trọng gần 60%), công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống5 (tỷ trọng
hơn 8%), công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị cơ khí (tỷ trọng hơn 4%) và sản
phẩm mới từ ngành công nghiệp luyện kim, sản xuất kim loại (tỷ trọng gần 4%).
Công nghiệp chế biến lâm sản cũng là một trong những ngành có thế mạnh của
tỉnh, chủ yếu nhờ lợi thế nguồn nguyên liệu trồng rừng tại chỗ (tỷ trọng 2,5%);
công nghiệp sản xuất sản phẩm thiết bị điện tử, sản phẩm quang học mới hình thành
từ năm 2012, sản phẩm chủ yếu để xuất khẩu; công nghiệp dệt may, da giày là
ngành có lợi thế phát triển của tỉnh nhờ có nguồn lao động tương đối dồi dào, tăng
trưởng hàng năm đạt tỷ lệ cao (12,7%/năm). Các nhóm ngành công nghiệp khai
khoáng, nhóm ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nhóm ngành
cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá trị sản xuất công nghiệp.
Ngoài các sản phẩm của Nhà máy lọc dầu Dung Quất, các sản phẩm cơ khí,
thiết bị công nghiệp nặng của Công ty Doosan Vina… không chỉ cung cấp cho thị
trường trong nước mà còn xuất khẩu đi gần 20 nước tiên tiến trên thế giới mang lại
giá trị xuất khẩu cao, mở rộng thêm thị trường các nước như Trung Đông, Ấn Độ,
Mỹ, Canada, Úc… Đặc biệt, trong năm 2017, Tập đoàn Hòa Phát đã khởi công đầu
tư xây dựng Khu liên hợp gang thép Hòa Phát Dung Quất với tổng mức đầu tư
khoảng 60.000 tỷ đồng và đã cho ra sản phẩm trong năm 2019. Đã hoàn thành công
tác đền bù, giải phóng mặt bằng phục vụ dự án Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất.
Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, thực phẩm, nước uống phát triển
mạnh nhờ khai thác tốt lợi thế nguồn nguyên liệu tại chỗ, đặc biệt là đối với các
sản phẩm như: Đường RS, bánh kẹo, nước khoáng, tinh bột mỳ, đồ gỗ, nguyên liệu
giấy, thủy sản. Ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí, điện - điện tử từng
5 Một số sản phẩm như: Thủy sản, đường RS, tinh bột mỳ, bánh kẹo, nước khoáng, sữa, bia… lOMoAR cPSD| 59054137 13
bước hình thành nhưng quy mô, mức độ còn nhỏ; riêng sản phẩm hỗ trợ cho ngành
dệt may tương đối phát triển6.
Các nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp ở nông thôn chủ yếu tập trung ở
18/23 cụm công nghiệp với diện tích 299 ha. Đến nay đã thu hút được 139 dự án
đăng ký đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 2.525 tỷ đồng; có 88 dự án đi vào
hoạt động7, giải quyết việc làm cho khoảng 3.850 lao động với thu nhập bình quân
5 - 7 triệu đồng/tháng. Góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp của các địa phương trong tỉnh.
Kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp và cụm công
nghiệp được quan tâm đầu tư nâng cấp, mở rộng. Công tác thu hút đầu tư đối với
lĩnh vực công nghiệp được chú trọng và đạt nhiều kết quả tích cực. Trong giai đoạn
2016 đến nay, Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu Công nghiệp tỉnh đã thu hút
được 176 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư khoảng 153 ngàn tỷ đồng (tương đương
6,6 tỷ USD); trong đó, có 36 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 859,07
triệu USD. Giải quyết việc làm cho hơn 50.000 lao động. Trong đó, riêng Khu
Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị VISP thu hút 25 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký
đầu tư 832,7 triệu USD; có 12 dự án đã đi vào hoạt động, giải quyết việc làm cho trên 11.000 lao động.
Đã thực hiện hoàn thành, đưa vào sử dụng nhiều công trình hạ tầng quan
trọng, góp thúc đẩy phát triển Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp
như: Cầu Trà Bồng; Đường Võ Văn Kiệt… Đẩy nhanh tiến độ thi công Kè chống
sạt lở kết hợp đường cứu hộ cứu nạn di dân tái định cư, neo đậu tàu thuyền - đập
Cà Ninh hạ lưu sông Trà Bồng, Đường Trì Bình - cảng Dung Quất, tuyến đường
giao thông trục chính nối trung tâm phía Bắc và phía Nam đô thị Vạn Tường…
Triển khai khởi công các tuyến đường trục vào KCN nặng Dung Quất phía Đông;
Mặt đường, vỉa hè, điện chiếu sáng tuyến đường số 8 KCN Tịnh Phong; Hệ thống
xử lý nước thải KCN Tịnh Phong; Kè chắn cát cảng Dung Quất (giai đoạn 2); tuyến
đường liên trục cảng Dung Quất 1; Hệ thống thoát nước mưa, thu gom, xử lý nước
thải KCN phía Tây; Đường số 6 KCN Tịnh Phong.
6 NM sản xuất sợi và vải của Công ty TNHH XinDaDong Textiles, công suất 45.000 tấn sợi dệt, 50.000m
vải và khoảng 10 triệu sản phẩm may mặc/năm; NM sản xuất vải Zigui Jisheng – WangSheng Dung Quất,
công suất 40 triệu m3 vải/năm; NM sản xuất sợi ShengYang Dung Quất, công suất 400 tấn/năm và Nhà máy
sản xuất phụ kiện may mặc Freetex Group.
7 Các ngành nghề sản xuất chính tại các cụm công nghiệp gồm: Dăm gỗ nguyên liệu giấy, chế biến gỗ, dệt
may, gạch ngói không nung, nha glucose công nghiệp, phân bón NPK, phân vi sinh, đóng mới và sửa chữa
tàu thuyền, tấm lợp fibrocement, giấy cuộn kraft các loại, đũa tre tiện dụng, bánh tráng, tinh dầu trầm
hương, chế biến muối tinh và iốt, sản xuất thùng xốp EPS, v.v... . lOMoAR cPSD| 59054137 14
Ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước, tỉnh cũng tập trung thu hút các nguồn
lực xã hội và hỗ trợ các nhà đầu tư để đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng phục vụ
phát triển như: Hạ tầng các Khu công nghiệp VSIP8, Khu đô thị - công nghiệp
Dung Quất11, Khu công nghiệp Bình Hòa - Bình Phước9...
1.3. Phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền
vững là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên 06 huyện miền núi
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng bình quân 4,22%/năm,
vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (Nghị quyết: tăng bình quân 3,5 – 4%/năm), trong
đó, nông nghiệp tăng 1,83%, lâm nghiệp tăng 10,20% và thủy sản tăng 6,9%. Cơ
cấu chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng
lâm nghiệp và thủy sản10.
a) Phát triển nông nghiệp
Năm 2020, sản lượng cây lương thực có hạt ước đạt 479.035 tấn, bằng 99%
so với năm 2015. Sản lượng lương thực bình quân đầu người ổn định, ước đạt 388
kg/người/năm. Ổn định đất chuyên trồng lúa nước khoảng 39.800 ha, trong đó, đất lúa 02 vụ là 35.500 ha.
Diện tích mía giảm mạnh, đến năm 2020 ước còn 882 ha, giảm 3.507 ha so
với năm 2015 (giảm 79,9% diện tích). Nguyên nhân giảm là do hiệu quả sản xuất
thấp, chưa được cơ giới hóa, người trồng mía không có lãi, thậm chí bị thua lỗ,
không thu hút nông dân đầu tư; năng suất mía năm 2020 ước đạt 516,2 tạ/ha, giảm
50 tạ/ha so với năm 2015. Diện tích mì ước đạt 16.485 ha, sản lượng ước đạt 344,6
ngàn tấn, diện tích giảm 17% (3.361 ha), năng suất tăng 9,35% so với năm 2015.
Trong giai đoạn 2016 - 2019, chuyển đổi cây trồng trên đất trồng lúa kém
hiệu quả sang trồng các loại cây trồng khác với diện tích là 5.306 ha11. Các mô
hình chuyển đổi đều cho năng suất cao, tiết kiệm nước tưới so với khi sản xuất lúa.
8 Đầu tư hoàn thành hạ tầng giai đoạn 1A (khoảng 168ha), đang tiếp tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển khai
giai đoạn 1B tại xã Tịnh Thọ. Đến nay, đã bồi thường, giải phóng mặt bằng và san nền khoảng 500/660ha.
11 Đã cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và nhà đầu tư đang triển khai công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng và các thủ tục đầu tư liên quan (100ha).
9 Do nhà đầu Hàn Quốc làm chủ đầu tư. Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang tổng hợp ý kiến tham gia góp
ý các bộ ngành liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
10 Năm 2015, tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm 61,21% thì đến năm 2020 còn khoảng 51,99%; ngành thủy
sản tăng từ 32,0% lên 37,36%.
11 Mô hình chuyển đổi cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả: Sản xuất lúa Đông Xuân - mè Hè Thu, lúa Đông
Xuân - lạc Hè Thu, lúa Đông Xuân - ngô Hè Thu, mô hình lúa đông xuân - Đậu xanh xuân hè - ngô vụ 3... lOMoAR cPSD| 59054137 15
Các loại cây trồng chuyển đổi chủ yếu là cây ngô, rau, đậu các loại, cỏ, mía, mì...
cho hiệu quả kinh tế cao hơn cây lúa từ 10 - 25 triệu đồng/ha.
Tổng diện tích dồn điền đổi thửa giai đoạn 2016 – 2020 ước đạt 7.247 ha12.
Từng bước khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, hình thành vùng sản xuất
tập trung phù hợp với điều kiện của từng địa phương. Bình quân sau khi dồn điền
đổi thửa, số thửa/hộ giảm từ 3-4 thửa/hộ xuống còn 1-2 thửa/hộ; diện tích tối thiểu là
1.000m2/thửa, thuận lợi cho việc phát triển giao thông và thủy lợi nội đồng, đưa
cơ giới hóa vào sản xuất, giảm chi phí đầu tư, tăng năng suất, sản lượng và chất
lượng nông sản hàng hóa, hiệu quả kinh tế tăng lên rõ rệt13.
Hàng năm, triển khai xây dựng trên 100 cánh đồng lớn trong sản xuất lúa, với
quy mô 2.000 ha; nhiều cánh đồng được hỗ trợ 100% lúa giống và một phần vật
tư; chi phí đầu tư thấp, lợi nhuận lại cao hơn trên cùng một chân đất và loại giống14.
So với năng suất bình quân đại trà cao hơn từ 1,5 tạ/ha đến 8,0 tạ/ha. Ngoài ra, đẩy
mạnh phát triển cây ăn quả tại một số địa phương có điều kiện thuận lợi nhất định
như tại huyện Nghĩa Hành với diện tích thâm canh khoảng 250 ha15; diện tích trồng
mới 43,25ha. Thị trường tiêu thụ chủ yếu được buôn bán lẻ ở chợ trong và ngoài tỉnh.
Kinh tế trang trại, kinh tế vườn từng bước hình thành và phát triển. Đến nay,
đã có 65/129 trang trại16 được cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Hiện chỉ có
05 ha sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap; có 07 xã với 705 hộ dân ký
cam kết thực hiện sản xuất 125,5 ha rau, củ, quả đảm bảo an toàn thực phẩm. Hiện
có 01/15 dự án17 thuộc lĩnh vực trồng trọt sản xuất nông sản an toàn, công nghệ
cao được cấp chủ trương đầu tư đã triển khai thực hiện; 12 dự án còn lại đang thực
hiện giải phóng mặt bằng, sản xuất thử nghiệm.
Nhiều công trình thủy lợi được đầu tư, nâng cấp và kiên cố hóa hệ thống kênh
mương nội đồng18. Đã xây mới và nâng cấp 26 hồ chứa nước, 16 đập dâng, đập
12 Với tổng kinh phí nhà nước hỗ trợ khoảng 138,2 tỷ đồng.
13 Ước khoảng trên 30% so với trước khi dồn điền đổi thửa.
14 Điển hình như giống lúa Bắc Thịnh, DT45, Đài Thơm 8, OM4900, MT10... năng suất bình quân đạt 66,9tạ/ha.
15 Trong đó, diện tích dự án phát triển cây ăn quả của Sở KHCN 45 ha (đến nay còn 22,7 ha), huyện đầu tư
57,15 ha và diện tích do Nhân dân tự đầu tư cải tạo vườn tạp.
16 Trong đó, có 88 trang trại chăn nuôi, 38 trang trại tổng hợp, 03 trang trại lâm nghiệp.
17 Dự án QNASAFE. Các dự án còn lại đang trong giai đoạn GPMB, hoàn tất thủ tục xây dựng, sản xuất thử
nghiệm chưa đi vào hoạt động chính thức.
18 Tính đến nay, toàn tỉnh có hơn 754 công trình thủy lợi để cấp nước tưới và cấp nước cho các ngành kinh
tế khác (gồm gồm: 123 hồ chứa nước, 490 đập dâng, 06 đập ngăn mặn và 135 trạm bơm), khoảng 4.275,0 lOMoAR cPSD| 59054137 16
ngăn mặn, 04 trạm bơm. Triển khai 08 dự án phục vụ tiêu úng, thoát lũ và 01 đê,
kè chống sạt lở bờ biển; kiên cố hóa 549,2 km kênh mương các loại. Tỷ lệ cơ giới
hóa trong sản xuất nông nghiệp từng bước tăng lên19.
- Về chăn nuôi
Từng bước chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi từ quy mô nông hộ nhỏ lẻ sang quy
mô nông hộ lớn; hình thành một số khu, trang trại chăn nuôi có quy mô lớn từ
1.000 đến 6.000 con đối với heo; 3.000 đến 5.000 con đối với gia cầm. Ước thực
hiện năm 2020, đàn trâu có 71.000 con, đàn bò 282.151 con, đàn lợn 401.000 con,
đàn gia cầm 5,5 triệu con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt gần 80.000 tấn. So
với năm 2015, đàn trâu tăng 4,7%; đàn bò tăng không nhiều nhưng tỷ trọng bò lai
ước tăng lên 73% (tăng 12,5% so với năm 2015); đàn heo giảm 15%; sản lượng
thịt hơi xuất chuồng tăng 3,5%.
Công tác kiểm tra, giám sát dịch bệnh, quản lý con giống, thức ăn chăn nuôi
được thực hiện chặt chẽ. Nhờ vậy, các bệnh nguy hiểm ở vật nuôi như cúm gia
cầm, lở mồm long móng được kiểm soát, ít có ổ dịch lớn xảy ra. Riêng trong năm
2019 và 03 tháng đầu năm 2020, xảy ra dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh, buộc
phải tiêu hủy lợn mắc bệnh với số lượng lớn20; đến nay, đã thực hiện kiểm soát chặt
dịch bệnh trên gia súc, gia cầm, không để tái nhiễm dịch tả lợn.
b) Phát triển thủy sản
Sản lượng thủy sản năm 2020 ước đạt 272.960 tấn, tăng bình quân
10,87%/năm. Trong đó, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 265.634 tấn, tăng cao
so với năm 2015 (tăng 110.031).
Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tạm dừng không cho phát
triển thêm lưới kéo, nghề lặn21, cấm cải hoán và chuyển từ các nghề khác sang
nghề lưới kéo. Chuyển dịch cơ cấu tàu thuyền khai thác theo hướng giảm dần tàu
cá có công suất nhỏ dưới 90 CV, tăng dần tàu có công suất lớn22. Hầu hết tàu đánh
bắt xa bờ được trang bị các phương tiện, thông tin liên lạc, máy định vị, máy dò
cá. Phát triển đội tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ, phát triển đội tàu vỏ
km kênh mương các loại (bao gồm 1.224,0 km kênh loại I, loại II; 3.051,0 km kênh loại III) đã kiên cố hóa
khoảng 2.062 km. Tổng năng lực tưới theo thiết kế của 754 công trình là 90.466 ha, thực tế tưới khoảng
59,983 ha, đạt 66,3% so với năng lực thiết kế.
19 Khâu làm đất 90% (tăng 5% so với năm 2016), khâu gieo sạ 0,4%, khâu phun thuốc bảo vệ thực vật 45%,
thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp 70% (tăng 10% so với năm 2016).
20 Dịch xảy ở 7.416 hộ, 422 thôn, vói số con tiêu hủy 37.140 con, 2.023 tấn.
21 Chỉ cấp phép đóng mới cho chủ tàu có tàu cá làm nghề lặn đã giải bản và các chủ tàu tham gia hợp tác quốc
tế theo chủ trương của UBND tỉnh.
22 Đến năm 2020, toàn tỉnh có 5.571 tàu cá với tổng công suất 1.1.854.986 CV. lOMoAR cPSD| 59054137 17
thép, vỏ composit và vỏ vật liệu mới. Số lượng tàu dịch vụ hậu cần, thu mua thủy
sản trên biển toàn tỉnh hiện có 126 tàu từ 90 CV trở lên, chủ yếu hoạt động gần bờ.
Hiện có 13 nghiệp đoàn nghề cá với 6.918 đoàn viên của 766 tàu, chủ yếu hoạt
động ở các vùng biển Trường Sa, Hoàng Sa và vùng biển tiếp giáp các nước. Đưa
vào hoạt động 06/08 hợp tác xã dịch vụ và đánh bắt thủy sản xa bờ. Thực hiện Nghị
định số 67/2014/NĐ-CP, Quyết định 47/2016/QĐ-TTg đã đưa 62 chiếc tàu vào
hoạt động sản xuất23 với tổng số tiền các Ngân hàng thương mại cam kết cho vay
với 388 tỷ đồng. Thành lập Ban Quản lý khu bảo tồn biển Lý sơn.
Hạ tầng nghề cá được quan tâm đầu tư, trong giai đoạn 2016 – 2020 đã đầu
tư xây dựng, nâng cấp 03 khu neo đậu, tránh trú bão: Mỹ Á (giai đoạn 2), Vũng
neo đậu tàu thuyền đảo Lý Sơn (giai đoạn 2), Cảng cá và Trung tâm dịch vụ hậu
cần nghề cá Sa Kỳ, với năng lực thiết kế thấp nhất 350 tàu công suất đến 250CV.
Diện tích nuôi trồng thủy sản hàng năm biến động từ 1.450 ha đến 1.500 ha.
Năm 2020, sản lượng ước đạt 7.326 tấn, tăng thấp so với năm 2015 (chỉ tăng 1.294
tấn); tăng chủ yếu do đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu, đa dạng đối tượng như tôm
hùm, cá bớp, hàu Thái Bình Dương, ốc hương… Sản lượng sản phẩm thủy sản chế
biến ước đạt 9.500 tấn, giảm 500 tấn so với năm 201524, chủ yếu là sơ chế, thủy
sản đông lạnh. Diện tích sản xuất muối đến năm 2020 giảm còn 83 ha25, sản lượng
khoảng 8.000 tấn; cơ sở hạ tầng vùng diêm nghiệp chưa được đầu tư nhiều, công
nghệ sản xuất chủ yếu thủ công.
c) Phát triển lâm nghiệp
Tổng diện tích có rừng năm 2020 ước đạt 333.994 ha, tăng bình quân
2,35%/năm; so với năm 2015 tăng 36.684 ha. Công tác khoanh nuôi được chú
trọng, tổng diện tích khoanh nuôi tái sinh giai đoạn 2016 – 2020 đạt 4.015 ha; diện
tích trồng mới rừng bình quân hàng năm trên 20.577 ha/năm, trong đó, trồng rừng
phòng hộ 297 ha/năm. Tỷ lệ độ che phủ rừng tăng đều qua các năm, từ 50,04%
năm 2015 tăng lên 52% năm 2020, đạt chỉ tiêu Nghị quyết (Nghị quyết: 52%).
Sản lượng gỗ khai thác rừng năm 2020 ước đạt 1,75 triệu m3; tăng bình quân
19,66%. Hiện có 581 cơ sở khai thác, chế biến, kinh doanh lâm sản26, trong đó, có
28 nhà máy chế biến gỗ, dăm gỗ xuất khẩu. Ngoài ra, hàng năm còn khai thác, chế
biến lâm sản ngoài gỗ như: song mây bình quân trên 1.000 tấn/năm, đót 1.500
tấn/năm, quế 400 tấn/năm... Đang triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư trồng rừng
23 Gồm 11 tàu vỏ thép, 51 tàu vỏ gỗ.
24 Do ảnh hưởng dịch Covid-19 dẫn đến sản lượng chế biến, xuất khẩu giảm.
25 Năm 2015, diện tích làm muối khoảng 131 ha.
26 Trong đó, có 117 cơ sở là tổ chức, 464 cơ sở là hộ gia đình. lOMoAR cPSD| 59054137 18
nguyên liệu gỗ lớn, gỗ nguy, cấp, quý hiếm; diện tích trồng trong dân chưa phổ
biến. Riêng Công ty Lâm nghiệp Ba Tơ đang chuyển hóa trên 2.500 ha keo từ 6 -
7 năm tuổi sang rừng gỗ lớn (hơn 10 năm tuổi). Ước giá trị sau thu hoạch sẽ cao
gấp 3-3,5 lần so với rừng trồng 5 - 6 năm tuổi. Đẩy mạnh công tác chỉ đạo và tổ
chức giao rừng cho các thành phần kinh tế quản lý sử dụng. Trong đó, diện tích
rừng đã giao 117.028 ha; diện tích còn lại chưa giao khoảng 5.005 ha, dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2020.
Chú trọng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; tổ chức nhiều đợt truy
quét, kiểm tra, tuần tra quản lý bảo vệ rừng, phát hiện kịp thời những vụ vi phạm
quy định quản lý bảo vệ rừng.
d) Về phát triển hợp tác xã; liên kết sản xuất trong nông nghiệp
Hiện có 203 hợp tác xã (HTX) nông nghiệp hoạt động theo Luật Hợp tác xã
năm 2012 với số lượng xã viên khoảng 132 ngàn người, bình quân có 720
người/HTX. Trình độ cán bộ quản lý qua đào tạo chiếm 35%, còn lại trình độ sơ
cấp và chưa qua đào tạo. Có trên 40 hợp tác xã tham gia liên kết với doanh nghiệp27;
gần 50 doanh nghiệp có hợp đồng liên kết với hợp tác xã và nông dân với quy mô
trên 1.324 ha; giữa doanh nghiệp và nông dân trên 2.677 ha.
e) Công tác xây dựng nông thôn mới
Sau 05 năm thực hiện (2016 – 2020), Tỉnh ủy đã ban hành 02 Kết luận, HĐND
tỉnh ban hành 10 Nghị quyết và UBND tỉnh đã ban hành 19 Quyết định và nhiều
văn bản chỉ đạo, điều hành khác để đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng
Nông thôn mới. Đến cuối năm 2020, ước có 89 xã và 03 huyện đạt chuẩn nông
thôn mới, số tiêu chí bình quân/xã là 16,5, vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra28; không
còn xã dưới 5 tiêu chí.
Cùng với nguồn lực của Trung ương, địa phương, còn tập trung huy động
nguồn lực từ Nhân dân để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn.
Trong 5 năm, tổng nguồn vốn huy động và lồng ghép để đầu tư nông thôn đạt
11.767 tỷ đồng, trong đó, ngân sách trung ương 1.474 tỷ đồng, vốn ngân sách địa
phương 3.342 tỷ đồng; vốn lồng ghép từ chương trình khác là 3.086 tỷ đồng; vốn
27 Một số liên doanh, liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã với nông dân đang phát huy hiệu quả như: Liên
kết giữa các hộ nông dân, HTX tại huyện Sơn Hà để cung cấp các sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của
huyện vào hệ thống siêu thị Big C (Big C: Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn); liên kết sản xuất lúa gạo hữu cơ giữa
Công ty TNHH Khoa học và Công nghệ Nông Tín với các HTX Hành Dũng, Hành Nhân quy mô 30ha,…
28 Theo chỉ tiêu Nghị quyết 01-NQ/TU, phấn đấu đến năm 2020, có 55 xã và 02 huyện đạt các tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới. Đến năm 2017, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 30/3/2017
đề ra kế hoạch đến năm 2020 có 98 xã, 02 huyện đạt chuẩn nông thôn mới. lOMoAR cPSD| 59054137 19
tín dụng 3.156 tỷ đồng; vốn doanh nghiệp 167 tỷ đồng; đóng góp của cộng đồng
dân cư là 500 tỷ đồng29...
g) Thực hiện chính sách giảm nghèo
Các chính sách giảm nghèo được thực hiện đồng bộ, kịp thời đã góp phần cải
thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như: Đầu
tư xây dựng hạ tầng thiết yếu30; chính sách tín dụng ưu đãi; chính sách hỗ trợ làm
nhà ở; chính sách hỗ trợ giáo dục, dạy nghề, bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận
nghèo và người dân tộc thiểu số, người sống ở xã đặc biệt khó khăn. Cải thiện sinh
kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, thu nhập bình quân đầu
người của hộ nghèo ước thực hiện đến năm 2020 tăng lên 1,3 lần so với đầu giai
đoạn (mục tiêu đến cuối năm 2020 tăng lên 1,5 lần so với cuối năm 2015)31. Ban
hành Đề án thực hiện thí điểm Chính sách khuyến khích hộ nghèo tạo ra nhiều sản
phẩm có giá trị để tăng thu nhập và vươn lên thoát nghèo bền vững trên địa bàn 02
huyện: Sơn Tây và Tây Trà; thu nhập của hộ nghèo tham gia Đề án trong 2 năm
2018-2019 được nâng cao đáng kể32. Huyện Sơn Hà là một trong 8 huyện của 6
tỉnh trong cả nước ra khỏi nhóm huyện nghèo giai đoạn 2018-2020.
Ước đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm còn 6,07%, trong đó: miền
núi còn 20,52%, đồng bằng còn 3,02%. Ước thực hiện giai đoạn 2016 - 2020: tỷ lệ
hộ nghèo toàn tỉnh giảm bình quân 1,82%/năm, không đạt chỉ tiêu Nghị quyết (chỉ
tiêu là giảm 2%/năm), trong đó: miền núi giảm 5,25%/năm đạt chỉ tiêu (chỉ tiêu
giảm 4%/năm); đồng bằng giảm 1,1%/năm, không đạt chỉ tiêu (chỉ tiêu giảm 1,6%/năm).
Nguyên nhân: Chương trình giảm nghèo chủ yếu tập trung hỗ trợ, đầu tư
ở các huyện miền núi là chủ yếu; các địa phương ở khu vực đồng bằng chưa bố
trí kinh phí đảm bảo để thực hiện theo kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, tỷ lệ hộ
nghèo thuộc diện bảo trợ xã hội chiếm tỷ lệ cao trong tổng số hộ nghèo nên việc
29 Chủ yếu là việc hiến đất đai, cây cối hoa màu, vật kiến trúc hoặc ngày công tham gia thực hiện các công
trình, ít thực hiện việc đóng góp bằng tiền.
30 Thực hiện đầu tư 539 các công trình cơ sở hạ tầng, thiết yếu ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn đặc biệt
khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới.
31 Tăng từ 7,2 triệu đồng/người/năm tăng lên 9,36 triệu đồng/người/năm, ước đạt 86% so với mục tiêu. Đã
thực hiện đầu tư 836 dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế cho 38.650 lượt hộ nghèo và
nhân rộng 05 mô hình giảm nghèo với 96 hộ tham gia.
32 Năm 2018: có 90 hộ được xét chọn hỗ trợ từ Đề án, có thu nhập tăng từ 4,8 triệu đồng lên 18 triệu đồng;
năm 2019 có 43 hộ có thu nhập tăng từ 7,5 triệu đồng lên trên 21,6 triệu đồng. Trong 02 năm 20182019
trên địa bàn 02 huyện có 1.236 hộ thoát nghèo, gồm: Sơn Tây 671 hộ (năm 2018 có 392 hộ, năm 2019 có
279 hộ), Tây Trà có 565 hộ (năm 2018 có 312 hộ, năm 2019 có 253 hộ) là những hộ đã đăng ký từ đầu năm. lOMoAR cPSD| 59054137 20
giảm tỷ lệ hộ nghèo ở huyện đồng bằng gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tỷ lệ hộ
nghèo giảm ở đồng bằng và cả tỉnh chưa đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
1.4. Phát triển dịch vụ, du lịch và kinh tế biển, đảo; chú trọng phát triển
thương mại, tạo đầu ra cho sản phẩm nông, lâm, ngư nghiệp
Phát triển dịch vụ, du lịch và kinh tế biển, đảo được xác định là nhiệm vụ
trọng tâm của tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ giai
đoạn 2016 - 2020 có tốc độ tăng trưởng bình quân ước đạt 5,16%/năm, thấp hơn
chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (Nghị quyết: tăng bình quân 12%/năm). Tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2020 ước đạt 52.495 tỷ đồng33, gấp
1,4 lần so với năm 2015, không đạt chỉ tiêu Nghị quyết (Nghị quyết: đến năm 2020 đạt 70.000 tỷ đồng).
Hình thức bán lẻ ngày càng đa dạng và phong phú. Bên cạnh hệ thống chợ
được củng cố và phát triển, các siêu thị, trung tâm thương mại được đầu tư, phát
triển; chất lượng hàng hoá ngày càng đảm bảo, giá cả được niêm yết, tạo sự thuận
tiện, yên tâm cho người tiêu dùng.
Hoạt động vận tải có những chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng
phục vụ. Các doanh nghiệp vận tải không ngừng đổi mới phương thức kinh doanh,
phục vụ để nâng cao chất lượng vận chuyển. Vận tải biển tuyến Sa Kỳ - Lý Sơn
từng bước phát triển, đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch Lý Sơn34. Lượng khách và
lượng hàng hóa vận chuyển tăng bình quân lần lượt là 8,2%/năm và 10,1%/năm,
doanh thu vận tải bình quân tăng 11,7%/năm.
Dịch vụ bưu chính, viễn thông có sự phát triển mạnh. Mạng lưới bưu chính,
viễn thông, internet được đầu tư phát triển mở rộng đến nông thôn, vùng sâu, vùng
xa; đảm bảo chất lượng, tốc độ và giá cả hợp lý.
Hoạt động du lịch ngày càng phát triển, nhất là du lịch Lý Sơn. Công tác
quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh. Các điểm tham quan, du lịch ngày càng
được mở rộng, phát triển, ngoài các khu điểm du lịch đã cơ bản hình thành như Mỹ
Khê, Sa Huỳnh,... đến nay, đã và đang đầu tư, hình thành các khu điểm du lịch mới
như: Suối nước nóng Nghĩa Thuận, Thác Trắng, khu du lịch sinh thái Bãi Dừa, Khu
du lịch Suối chí Nghĩa Hành...; các loại hình sản phẩm du lịch như du lịch biển
đảo, du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, du lịch cộng đồng bắt đầu phát triển đạt kết quả
tốt. Đến năm 2019, lượng du khách ước đạt 1.140.000 người; đến năm 2020 do 33 Theo giá hiện hành.
34 Tuyến Sa Kỳ - Lý Sơn đã phát triển 35 phương tiện, trong đó có 24 tàu cao tốc (trọng tải từ 20 - 260 khách);
11 tàu hàng vận chuyển nhu yếu phẩm và hàng hóa (trọng tải từ 30 - 95 tấn).