lOMoARcPSD| 59054137
CHƯƠNG 1: TOÀN CẦU HÓA
I. TOÀN CẦU HÓA LÀ GÌ?
- Toàn cầu a xu hướng làm mất đi tính biệt lập của các nền kinh tế quốc gia để hướng tới một thị trườngkhổng
lồ trên phạm vi toàn cầu. a/ Toàn cầu hóa thị trường: việc sáp nhập mang tính lịch sử của các thị trường
quốc gia riêng biệt và tách rời nhau. Đặc điểm:
- Việc dỡ bỏ các rào cản thương mại làm cho hoạt động mua bán quốc tế trở nên dễ dàng hơn.
- Thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng bắt đầu hội tụ theo một số tiêu chuẩn toàn cầu.
- Các doanh nghiệp góp phần tạo nên xu hướng này bằng việc cung cấp các sản phẩm cơ bản tương tự nhau.
b/ Toàn cầu hóa sản xuất: xu hướng của những công ty riêng lẻ tiến hành phân tán các bộ phận trong quy trình
sản xuất tới nhiều địa điểm khác nhau trên toàn thế giới để khai thác lợi thế do sự khác biệt về chi phí chất
lượng của các yếu tố sản xuất.
- Các doanh nghiệp thể: hạ thấp toàn diện cấu chi phí cải tiến chất lượng/tính năng sản phẩm từ đó
chophép họ cạnh tranh một cách hiệu quả hơn.
II. CÁC ĐỘNG LỰC CỦA TOÀN CẦU HÓA? a/
Việc cắt giảm các rào cản thương mại và đầu tư:
- Cho phép các doanh nghiệp xem xét thị trường của họ trên phạm vi toàn cầu chứ không chỉ hẹp trong phạmvi
một quốc gia
- Cho phép các doanh nghiệp bố trí sản xuất địa điểm tối ưu cho hoạt động kinh doanh. dụ: một công ty
cóthể thiết kế sản phẩm tại một quốc gia, sản xuất các linh kiện tại hai QG khác, lắp ráp sản phẩm một QG
khác nữa, rồi xuất khẩu thành phẩm đi khắp thế giới. b/ Sự thay đổi công nghệ:
- Mạch vi xử lý và công nghệ viễn thông:
+ Mở ra sự tăng trưởng mạnh mẽ của dòng máy tính chi phí thấp và công suất cao, cho phép tăng khối lượng
xử lý thông tin của các cá nhân và doanh nghiệp vô cùng to lớn.
+ Mạch vi xử lý chi phí sản xuất giảm trong khi công suất tăng (định luật Moore) 🡪 chi phí của các hoạt động
truyền thông toàn cầu giảm mạnh, kéo giảm chi phí điều phối và kiểm soát của tổ chức toàn cầu. - Internet
mạng viễn thông mở rộng toàn cầu:
+ Giúp giảm bớt sức ép chi phí do sự khác biệt về không gian, thời gian và quy mô lợi suất kinh tế.
+ Làm cho người mua và người bán gặp nhau dễ dàng hơn.
+ Cho phép các doanh nghiệp mở rộng sự hiện diện của họ trên toàn cầu; phối hợp và kiểm soát hệ thống sản
xuất phân tán trên toàn cầu theo cách thức chưa từng có trước đây.
- Công nghệ vận tải:
+ Sự ra đời của container, sự phát triển của máy bay phản lực dân dụng và máy bay vận tải hàng hóa khổng lồ
giúp đơn giản hóa việc chuyển tải hàng hóa từ phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác.
+ Vận tải bằng container làm giảm đáng kể chi phí vận chuyển hàng hóa đường dài. (tiết kiệm thời gian và chi
phí công nhân bốc xếp)
III. GIẢI THÍCH CÁC LUẬN CCHÍNH (VÀ LIÊN HỆ BẰNG CHỨNG THỰC TẾ
TRONG CUỘC TRANH LUẬN VỀ SỰ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA TOÀN CẦU HÓA.
a/ Việc làm và thu nhập:
- Việc hạ thấp ng rào thương mại sẽ cho phép các doanh nghiệp di chuyển hoạt động sản xuất sang nhữngnước
có mức lương thấp hơn rất nhiều → tỷ lệ thất nghiệp cao hơn và mức sống thấp hơn ở chính quốc )thường là các
nước phát triển)
- Sự gia tăng quá mạnh của lực lượng lao động toàn cầu khi kết hợp với việc mở rộng thương mại quốc tế,
sẽkéo giảm mức tiền lương ở các quốc gia phát triển.
lOMoARcPSD| 59054137
VD: công ty sản sản xuất quần áo của Mỹ Hardwood Industries đã đóng cửa các sở sản xuất tại Mỹ, nơi
chi phí nhân công đến 9 USD một giờ, để di chuyển sản xuất đến Honduras, nơi mà công nhân dệt may chỉ nhận
48 cent một giờ. Chính sự di chuyển của các hoạt động sản xuất như thế này mức lương của người Mỹ tầng
lớp dưới đã giảm đi đáng kể trong vòng một phần tư thế kỷ vừa qua. b/ Chính sách lao động và môi trường:
- Việc tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ người lao động môi trường sẽ làm tăng đáng kể chi phí sảnxuất
của các doanh nghiệp và đẩy họ vào thế bất lợi trong quan hệ cạnh tranh trên thị trường toàn cầu với những công
ty đặt trụ sở tại các nước đang phát triển vì các công ty đó không tuân theo những quy định như thế. Về lý thuyết,
các doanh nghiệp sẽ đối phó với sự bất lợi về chi phí này bằng cách di chuyển cơ sở sản xuất của họ đến các QG
không có những quy định khắt khe về bảo vệ người lao động và môi trường hoặc dễ dãi trong khâu giám sát thực
thi các quy định đó.
Thương mại tự do dẫn đến tình trạng gia tăng ô nhiễm môi trường và doanh nghiệp của các QG phát triển bóc
lột lao động của các QG kém phát triển.
VD: Việc xả thải không qua xử của Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Tĩnh (FHS), chi nhánh
của tập đoàn nhựa Formosa Plastics Group Đài Loan đã hủy hoại môi trường sinh thái biển một số tỉnh miền
Trung, gây ảnh hưởng đến cuộc sống việc làm của các ngư dân kiếm sống phụ thuộc vào việc đánh bắt. c/
Chủ quyền quốc gia:
- Mức độ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng lên trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay đã tạo ra sự thay đổi
theohướng giảm bớt quyền lực kinh tế của các chính phủ QG để tập trung cho các tổ chức siêu QG làm suy
yếu chủ quyền QG và làm hạn chế khả năng tự kiểm soát vận mệnh của QG đó.
- VD: WTO ra đời năm 1995 để giám sát hthống thương mại TG - được thành lập theo Hiệp định chung
vềThuế quan và Mậu dịch. WTO giải quyết các tranh chấp thương mại giữa 155 QG ký kết GATT. Cơ quan xử lý
tranh chấp có thể đưa ra phán quyết trên căn bản của luật lệ hiện hành đbuộc một nước thành viên phải thay
đổi những chính sách thương mại vi phạm các quy định của GATT. Nếu thành viên vi phạm từ chối tuân thủ luật
lệ hiện hành, WTO sẽ cho phép các nước thành viên khác áp đặt những biện pháp trừng phạt thương mại thích
đáng đối với bên vi phạm.
d/ Đói nghèo trên thế giới:
- Gia tăng Khoảng cách giàu nghèo giữa các QG trên thế giới đã mở rộng thêm trong vòng 100 năm qua. VD:
Năm 1870, thu nhập bình quân đầu người của 17 QG giàu nhất thế giới gấp 2,4 lần so với thu nhập bình quân đầu
người của tất cả các QG còn lại. Năm 1990, khoảng cách thu nhập giữa hai nhóm QG tương ứng này đã mở rộng
đến 4,5 lần.
IV. GIẢI THÍCH CÁC LUẬN CỨ CHÍNH (VÀ LIÊN HỆ BẰNG CHỨNG THỰC TẾ )
TRONG CUỘC TRANH LUẬN VỀ SỰ TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA TOÀN CẦU
HÓA.
CHƯƠNG 2 NHỮNG KHÁC BIỆT QUỐC GIA VỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Kinh tế chính trị (các hệ thống chính trị, kinh tế và pháp luật của một quốc gia) có phụ thuộc lẫn
nhau; chúng tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau. Qua đó, chúng có tác động đến mức độ vững mạnh của
nền kinh tế
lOMoARcPSD| 59054137
Mức độ hấp dẫn tổng quát của một đất nước (vai trò là một thị trường hay một điểm đến để đầu tư) : sự cần bằng
của lợi ích có thế trong dài hạn khi hoạt động kinh doanh trong nước đó - chi phí và rủi ro tiềm ẩn
=> một quốc gia có các định chế chính trị dân chủ/ hệ thống kinh tế định hướng thị trường/ và hệ thống pháp luật
mạnh mẽ có thể bảo hộ quyền sở hữu và hạn chế tham nhũng thì rõ ràng là điểm đến kinh doanh hấp dẫn hơn ><
một đất nước thiếu các định chế dân chủ/ nơi các hoạt động kinh tế bị chi phối nặng nề bởi nhà nước/ tham nhũng
thì lớn/ và luật pháp không được tôn trọng. (Ngoại lệ, Trung Quốc)
O
I. CHỦ NGHĨA TẬP THỂ & CÁ NHÂN
Chủ nghĩa tập thể: hệ thống chính trị chú trọng vào tính ưu việt của các mục tiêu chung chứ không
phải các mục tiêu cá nhân (Plato (427 - 347 trước Công nguyên))
nhu cầu tổng thể’ của xã hội nhìn chung được nhìn nhận là quan trọng hơn tự do cá nhân.
một quyển cá nhân làm điều gì đó có thể’ sẽ bị hạn chế vì nó trái với “lợi ích của xã hội” hoặc trái với
“lợi ích thông thường
Trong xã hội hiện đại, những người theo chủ nghĩa tập thể’ chính là những người theo chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội: Triết lý chính trị biện hộ cho sự tham gia của cộng đồng qua việc sờ hữu của
Nhà nước thông qua việc sản xuất và phân phối (Karl Marx (1818 - 1883))
hội dân chủ có ảnh hưởng cao nhất ở nhiều nước dân chủ phương Tây, bao gồm Úc, Pháp, Đức, Anh,
Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Ấn Độ và Brazil
những nhà bản đã tước đoạt những giá trị công nhân làm ra để sử dụng riêng trong khi chỉ chi trả
cho công nhân mức lương đủ sống.
=> Logic của ông là nếu Nhà nước sở hữu các phương tiện sản xuất, Nhà nước có thể đảm bảo rằng công
nhân được trả lương xứng đáng với công sức lao động của họ
=> nhiểu nước dân chủ hội sau Đại chiến thế giới thứ II đã quốc hữu hóa các doanh nghiệp nhân
trong một số ngành công nghiệp (Anh, cuối 70, truyền thông, điện, gaz, than đá, đường sắt; đóng tàu, dầu
mỏ, hàng không và sât thép)
Trong những năm đầu thế kỷ 20, hệ tư tưởng chủ nghĩa xã hội chia thành 2 phe. + Chủ nghĩa xã hội chỉ
thể’ đạt được thông qua bạo động cách mạng độc tài chuyên chế. + Những người dân chủ xã hội
cam kết đạt đến chủ nghĩa xã hội bằng con đường dân chủ.
lOMoARcPSD| 59054137
=> Cả hai khuynh hướng đểu những thịnh suy nhất định những năm cuối thập niên 70.) nhiều quốc
gia, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động rất tệ (vì được chống lại cạnh tranh vì ở thế độc quyền + được
đảm bảo của Nhà nước về hỗ trợ tài chính)
=> Các cá nhân phải chi trả rất nhiều cho những doanh nghiệp Nhà nước vì giá và thuế cao
=> nhiều nước dân chủ phương Tây đã bỏ phiếu cho việc loại bỏ các Đảng dân chủ hội trong những
năm cuối thập niên 70, đẩu những năm 80 = những Đảng có nhiều cam kết hôn với nền kinh tế thị trường
tự do
Tích cực
Tiêu cực
ít kiện tụng, xung đột, biểu tình, đình
công, ...
1 số ngành NN độc quyền, hỗ trợ lớn
tiêu chuẩn & mt cao, phúc lợi hào
phóng
giá cả, thuế nói chung cao
Chủ nghĩa cá nhân: Nhấn mạnh rằng một cá nhân phải được tự do trong việc theo đuổi
chinh kiến về kinh tế và chính trị của minh (môn đổ Aristotle của Plato (384 - 322 trước
Công nguyên))
sở hữu tập thể ít được chú ý trong khi tài sản do cá nhân sở hữu sẽ được quan tâm nhiều hơn và do đó sẽ
hiệu quả nhất
Chủ nghĩa cá nhân được xây dựng dựa trên hai nguyên lý trung tâm.
+ Nguyên lý thứ nhất chú trọng vào tầm quan trọng của việc đảm bảo quyền tự do cá nhân và tự biểu hiện
+ phúc lợi xã hội đáp ứng một cách tốt nhất là thông qua việc cho phép mọi người theo đuổi tư lợi về kinh tế
=> chủ nghĩa nhân thế hiểu sự ủng hộ tích cực đối với các hệ thống chính trị dân chủ kinh tế thị
trường tự do, đổi lại việc đó sẽ tạo nên môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh quốc tế
II. DÂN CHỦ & ĐỘC TÀI
(Xu hướng dân chủ - độc tài không độc lập với xu hướng chủ nghĩa tập thể và chủ nghĩa cá nhân. Dân chủ và chủ
nghĩa cá nhân đi đôi với nhau. Nga là nước dân chủ nhưng có khuynh hướng độc tài lớn)
Dân chủ: Hệ thống chính trị theo đó chính phủ được người dân lựa chọn trực tiếp hoặc qua các đại diện
họ bầu ra (dân chủ đại diện)
dựa trên lòng tin rằng người dân phải được tham gia trực tiếp vào quá trình ra quyết định.
lOMoARcPSD| 59054137
Để’ đảm bảo các đại diện được bấu sẽ có trách nhiệm đối với hành động thay mặt cho các cử tri của mình,
một chế độ dân chủ đại diện lý tưởng sẽ có một số quy định tiêu biểu theo hiến pháp
hoạt động theo nguyên tắc Tam quyền phân lập, c nhánh kiểm soát lẫn nhau để khống chế quyền lực
(Lập pháp: Quốc hội, Hành pháp: Chính phủ, Tư pháp: Tòa án ND)
Độc tài: Một dạng Chính phủ theo đó một cá nhân hoặc đảng chính trị kiểm soát toàn bộ cuộc sống của
mọi người và ngăn ngừa các đảng đối lập.
việc trấn áp chính trị là rất phổ biến, thiếu bầu cử công bằng, thông tin bị kiểm duyệt chặt chẽ, quyển tự
do cá nhân cơ bản bị hạn chế và những người khiếu nại về quyển của những người cầm cân nảy mực đểu
bị bỏ tù, hoặc thậm chí có kết cục tồi tệ hơn.
Ngày nay trên thế giới có những hình thức chế' độ độc tài chính như sau:
+ độc tài theo kiểu chính trị thần quyền : quyền lực chính trị do Đảng, tổ chức, nhân điểu hành theo
các nguyên tắc tôn giáo (đạo Hồi Iran, Arab Saudi)
+ độc tài theo kiểu bộ tộc: đại điện cho quyền lợi 1 bộ tộc (các quốc gia chầu Phi như Zimbabue, Tanzania,
Uganda và Kenya)
+ độc tài cánh hữu : cho phép đôi chút tự do về kinh tế nhưng vẫn hạn chế quyền tự do cá nhân về chính
trị, công khai phản đối ý tưởng về chủ nghĩahội hay chủ nghĩa cộng sản, được hỗ trợ bởi lực lượng quân
đội (phát xít ở Đức Ý 1930 1940, 1980 Mỹ Latinh, Bắc Triều tiên, Đài Loan, Singapore, Indonesia
Philippines -> hiện nay đã bắt đầu theo CĐ dân chủ) Rủi ro:
+ Sung công, quốc hữu hóa tài sản, DN mất trắng
+ Chịu sự trừng phạt, cấm vận của nền DC phương Tây
+ Vấn nạn của nền quan liêu, tham nhũng, đặc quyền
? Một quốc gia theo hệ thống dân chủ là môi trường kinh doanh tốt hơn so với chuyên chế
Dân Chủ là yếu tố cấu thành môi trường thuận lợi, nhưng nó không đảm bảo thuận lợi tuyệt đối trong kinh doanh.
+ Một QG dân chủ nhưng yếu kém trong quản hệ thống chính quyền kinh tế pháp luật => trì trệ (Ấn Độ,
Mỹ Latinh)
lOMoARcPSD| 59054137
+ Một QG độc tài nhưng lãnh đạo có những quyết sách đúng đắn sẽ giúp QG trở nên hấp dẫn cho doanh nghiệp
(Singapore, Dubai)
III. HỆ THỐNG KINH TẾ
Ta thường thấy các hệ thống kinh tế thị trường tự do tại những quốc gia coi trọng lợi ích cá nhân hơn lợi ích tập
thể. Ngược lại, tại những quốc gia lợi ích tập thể’ được đánh giá cao hơn thi Nhà nước thường kiểm soát nhiều
doanh nghiệp và thị trường tại các quốc gia này thường bị kiểm chế chứ không được tự do.
O KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ( ~ CHỦ NGHĨA CÁ NHÂN, HẦU HẾT CÁC QG)
Hệ thống kinh tế trong đó sự tương tác giữa bên cung và cầu xác định mức sản lượng hàng hóa và dịch
vụ được sản xuất
Đặc điểm:
Mọi hoạt động sản xuất đều do các cá nhân sở hữu chứ không phải do nhà nước quản lý.
Sản phẩm và dịch vụ không được bất kỳ ai lên kế hoạch. Cung cầu phụ thuộc vào giá cả và số lượng
Chính phủ khuyến khích tự do và cạnh tranh công bằng giữa các nhà SX tư nhân bằng cách nghiêm cấm
các nhà SX độc quyền và hạn chế kinh doanh theo kiểu độc quyền thị trường. Độc quyền => hạn chế SL
=> tăng giá => lợi nhuận tăng (xấu với người tiêu dùng có thể với phúc lợi hội) => không cạnh
tranh, không có động cơ giảm giá => kém hiệu quả (CL thấp, giá cao, xã hội gánh chịu hậu quả).
Vai trò của chính phủ đối với nền kinh tế thị trường là khuyến khích tự do và cạnh tranh công bằng giữa
các nhà sản xuất tư nhân (nghiêm cấm các nhà sản xuất độc quyền & khuyến khích sở hữu tư nhân: đảm
bảo rằng các chủ doanh nghiệp có quyển đối với lợi nhuận họ kiếm được bằng nỗ lực của mình, khuyến
khích các chủ doanh nghiệp tìm kiếm cách thức tốt hơn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng qua việc
giới thiệu sản phẩm mới, phát triển những quy trình sản xuất hiệu quả hơn, ứng dụng những dịch vụ
marketing và hậu mãi tốt hơn hay chỉ đơn thuần thông qua việc quản lý kinh doanh hiệu quả hơn so với
các đối thủ cạnh tranh ..)
O KINH TẾ CHỈ HUY ( ~ CHỦ NGHĨA TẬP THỂ, TRIỀU TIÊN, CU BA )
Một hệ thống kinh tế trong đó chính phủ sẽ lên kế hoạch những hàng hóa dịch vụ quốc gia sẽ sản
xuất cũng như số lượng và giá bán các sản phẩm, dịch vụ đó.
Mọi cơ sở kinh doanh đều do nhà nước quản lý vì nhà nước có thể chỉ đạo trực tiếp những cơ sở này đầu
tư vì lợi ích tốt nhất cho QG chứ không phải vì lợi ích của các cá nhân.
Chính phủ lên kế hoạch những hàng hóa, dịch vụ mà QG sẽ SX cũng như số lượng và giá bán của chúng.
Không đảm bảo được quyền lợi nhân, tất cả được chuyển cho Nhà nước; động lực đổi mới sẽ không
xuất hiện. Thay vì phát triển và thịnh vượng, các nền kinh tế chỉ huy đều có xu hướng trì trệ.
lOMoARcPSD| 59054137
O KINH TẾ HỖN HỢP
Một số lĩnh vực KT sẽ do nhân sở hữu theo chế thị trường tự do trong khi những nh vực
khác cơ bản thuộc sở hữu của Nhà nước và chính phủ lập kế hoạch.
Nền kinh tế hỗn hợp đã rất phổ biến trên toàn thế giới, mặc dù hiện tại đã giảm đi (1980: Anh, Pháp và
Thụy Điển, tuy nhiên việc tư nhân hóa rộng rãi đã làm giảm số lượng doanh nghiệp nhà nước trên cả 3 quốc gia
này. Xu hướng này cũng xuất hiện tại nhiều quốc gia có lĩnh vực quốc doanh lớn như Brazil, Ý và Ấn Độ.)
chính phủ cũng xu hướng quốc hữu hóa những công ty vấn đề nhưng lại vai trò quan trọng
đối với lợi ích của quốc gia (Pháp Renault; Mỹ AIG, Citigroup và General Motors => lớn hệ thống tài
chính, thất nghiệp …)
IV. HỆ THỐNG LUẬT PHÁP
Hệ thống luật pháp của quốc gia chính là các nguyên tắc, các điếu luật điều tiết hành vi và các quy trình
giúp thi hành các điều luật, qua đó xử lý các tranh chấp.
điều tiết hoạt động kinh doanh, xác định hình thức kinh doanh và thiết lập quyển lợi cũng như nghĩa
vụ của các bên tham gia vào thương vụ
sự khác biệt về hệ thống luật pháp có thể phản ánh tính hấp dẫn của quốc gia vể phương diện đẩu tư
hay thị trường.
cũng bị hệ thống chính trị chi phối, các luật điều tiết kinh doanh sẽ phản ánh hệ tư tưởng chính trị của
giai cấp thống trị (dân chủ, cá nhân => luật ủng hộ, độc tài, tập thể => luật khắt khe)
* Các yếu tố cần nghiên cứu về hệ thống pháp lý của các quốc gia :
- Quyền sở hữu tài sản
- Luật về tính an toàn của sản phẩm và trách nhiệm đối với sản phẩm- Luật về hợp đồng.
- Thuế
- Luật điều chỉnh các nhà công ty nước ngoài.
O SỰ KHÁC BIỆT TRONG HỆ THỐNG LUẬT PHÁP
Thông luật (thuộc địa của Anh, bao gồm cả Hoa
Kỳ, Canada):
Hệ Thống luật dựa trên các truyền thống (lịch sử
pháp luật), tiền lệ (trường hợp trước) phong tục
tập quán (cách áp dụng tình huống cụ thể)
Dân luật (80 quốc gia, bao gồm cả Đức, Pháp, Nhật
Bản và Nga)
Hệ thống luật dựa trên một bộ các luật chi tiết được
lập thành, tập hợp các chuẩn mực đạo đức mà một
hội hoặc một cộng đồng chấp nhận.
lOMoARcPSD| 59054137
Thẩm phán trong hệ thống thông luật có quyền
diễn giải luật -> tạo ra tiền lệ -> sửa đổi luật
Thẩm phán và luật sư chỉ thi hành luật
Nguồn luật đồ sộ (các tiền lệ án)
Tính linh hoạt cao
Mang tính chủ quan, phụ thuộc vào thẩm phán,
dễ gây thù địch từ người nhận phán quyết
Nguồn luật tinh gọn
Cố định khuôn khổ, kém linh hoạt
Ít gây thù địch
O LUẬT THẦN QUYỀN
- THIÊN CHÚA GIÁO: triết lý làm việc của tín đồ Tin lành. Max Weber năm 1904 đã lập luận rằng sự lao động
chăm chỉ, việc tạo ra của cải và sự tiết chế là tiền đề phát triển của chủ nghĩa tư bản.
- ĐẠO HỒI:
+ Ủng hộ kinh doanh tự do và việc thu lợi nhuận hợp pháp thông qua trao đổi và thương mại.
+ Con người không sở hữu tài sản, mà người được ủy thác. Vì vậy họ được quyền thu lợi nhuận từ tài sản
và nhắc nhở sử dụng một cách chính đáng, có lợi cho xã hội và thận trọng.
+ Dễ chấp nhận các DN quốc tế chừng nào họ cư xử phù hợp với đạo đức Hồi giáo +
Cấm việc chi trả hay nhận lãi suất, thứ bị coi là cho vay nặng lãi.
+ luật Hồi giáo thiên về đạo đức hơn thương mại và nhằm kiểm soát mọi khía cạnh của cuộc sống =>
hiện đã được mở rộng để bao gồm khía cạnh thương mại
+ Trên thực tế, nhiều quốc gia Hổi giáo những hệ thống pháp luật pha trộn giữa luật Hổi giáo hệ
thống thông luật hay luật dân sự
+ việc chấp nhận chi trả lợi tức được coi là lỗi nghiêm trọng (Ví dụ như trong những nàm 1990, tòa án
liên bang Shariat, cơ quan quyền lực tối cao của quốc gia Hổi giáo này đã tuyên bố lợi tức là không
được người Hổi giáo chấp nhận và do đó được coi là phạm pháp)
- ẤN ĐỘ GIÁO:
+ Tập trung vào tầm quan trọng của việc đạt được sự phát triển về tâm linh mà có thể yêu cầu tự thân chối b
vật chất và thể chất.
+ Thăng tiến tiếp nhận những trách nhiệm mới lẽ không quan trọng, hoặc lẽ không khả thi do
đẳng cấp XH của nhân viên. - PHẬT GIÁO:
+ Nhấn mạnh đến sự phát triển tâm linh kiếp sau hơn việc đạt được những thành tựu thế giới đang sống.
+ Không coi trọng việc tạo ra của cải và hành vi kinh doanh.
+ Không ủng hộ hệ thống đẳng cấp, mỗi nhân khả năng dịch chuyển tầng lớp thể làm việc với
những người đến từ các tầng lớp khác nhau. - NHO GIÁO:
lOMoARcPSD| 59054137
+ Dạy về tầm quan trọng của việc cứu rỗi linh hồn bản thân thông qua hành động đúng đắn.
+ Đạo đức cao, hành vi có đạo đức và lòng trung thành với người khác được coi trọng.
+ 3 giá trị trung tâm của hệ tưởng Nho giáo lòng trung thành, nghĩa vụ ơng hỗ, sự trung thực
thể dẫn đến việc giảm chi phí kinh doanh ở những XH Nho giáo.
O NHỮNG KHÁC BIỆT VỀ LUẬT HỢP ĐỒNG
một hợp đồng một tài liệu quy định những điều kiện để sự trao đổi diễn ra được quyển lợi cũng
như nghĩa vụ cụ thể cho các bên liên quan luật hợp đồng sở của bộ luật chi phối việc thực thi hợp
đồng
Thông luật kém cụ thể => luật hợp đồng cụ thể (chi phí soạn hợp đồng theo thông luật sẽ cao hơn
trong hệ thống thông luật, việc giải quyết những tranh chấp về hợp đồng sẽ rất khó khăn)
Luật dân sự ngược lại => Khi những tranh chấp phát sinh trong thương mại quốc tế, câu hỏi đặt ra là
luôn phải lưu ý đến hệ thống luật mà quốc gia đó đang áp dụng
Công ước của Liên hợp quốc về mua bán hàng hóa quốc tế (CIGS). Một bộ nguyên tắc chung kiểm
soát một số lĩnh vực cụ thể trong việc soạn thảo thực thi những hợp đồng thương mại thông thường
giữa 2 bên - bên bán và bên mua - có trụ sở tại những quốc gia khác nhau Tòa Trọng tài Quốc tế thuộc
Phòng thương mại Quốc tế tại Paris.
QUYỀN SỞ HỮU VÀ NẠN THAM NHŨNG
Quyền sở hữu Đề cập đến quyền lợi pháp lý trong việc sử dụng theo đó một nguồn lực được đem ra để
đổi lại bằng việc sử dụng mọi thu nhập liên quan đến nguồn lực đó.
Các tài sản bao gồm đất đai, nhà cửa, thiết bị, vốn, quyền sở hữu khoáng sản, sở kinh doanh
quyền sở hữu trí tuệ (ý tưởng được bảo hộ qua bằng sáng chế, bản quyền và nhãn hiệu hàng hóa)
Quyền sở hữu có thể bị xâm phạm theo 2 cách: qua hành động của cá nhân và qua hành động của
chính quyền. Chính quyền tại nhiều quốc gia vẫn chưa thi hành các đạo luật này và quyền sở hữu vẫn bị
xâm phạm.
Hành động cá nhân: Hành động ăn cắp, sao chụp, tống tiền, và những hành động tương tự của các
nhân hay các nhóm người
Mặc dù hành động ăn cắp xảy ra ở mọi quốc gia nhưng hệ thống pháp luật yếu kém sẽ cho phép mức độ
phạm tội cao hơn rất nhiều so với các quốc gia có hệ thống pháp luật mạnh (Nga sau CNXH sụp đổ,
Chicago, Moscow: Mafia đặt bom, ám sát)
lOMoARcPSD| 59054137
Hành động cửa quyền và tham nhũng: Sự xâm phạm thu nhập hoặc các nguồn lực của những người
nắm giữ quyền sở hữu của các chính trị gia và quan chức chính phủ
Biểu hiện:
+ đánh thuế quá cao
+ đòi hỏi những người chủ sở hữu phải có những giấy phép đắt tiền
+ quốc hữu hóa tài sản tư nhân không đến cho chủ sở hữu, hoặc tiến hành phân phối lại i sản
không thỏa thuận với những người chủ trước
+ yêu cầu các thương gia phải đưa hối lộ để đổi lại các quyển được hoạt động
Không có xã hội nào miễn nhiễm với nạn tham nhũng. Tuy nhiên có những khác biệt hệ thống về nạn
tham nhũng (Tại một số quốc gia, luật pháp hạn chế được nạn tham nhũng, một số quốc gia khác quan
chức chính phủ và các chính trị gia vênh mặt và coi thường pháp luật.)
Hệ quả:
+ giảm động cơ của cả những nhà kinh doanh trong nước cũng như quốc tế đầu tư vào quốc gia
+ tăng chi phí Dn hối lộ, dv bảo vệ
+ hành vi có thể chịu sự trừng phạt của chính phủ
=> thương mại quốc tế và tăng trưởng giảm đáng kể (Indonesia, Nigeria và Nga)
O LUẬT CHỐNG THAM NHŨNG:
+ 1970 Mỹ: yêu cầu mọi công ty thương mại nhà nước sở hữu (dù có hoạt động thương mại quốc tế hay
không) đều phải có báo cáo chi tiết giúp phát hiện sự vi phạm pháp luật.
+ Hiệp ước về chống hối lộ các quan chức chính phủ nước ngoài trong những thương vụ quốc tế 1997
của Tổ chức Phát triển và HỢp tác Kinh tế (OECD)
lOMoARcPSD| 59054137
+ Cho phép khoản chi bôi trơn hay tiền xúc tiến (nhằm xúc tiến hoặc đảm bảo cho việc thực hiện những
hoạt động thông thường của chính phủ, khác với hối lộ đơn thuần chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực thi các nghĩa vụ)
O BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TU
Sở hữu trí tuệ ám chi sở hữu sản phẩm của hoạt động trí tuệ như phần mềm máy tính, kịch bản phim, bản tổng
phổ âm nhạc hay công thức hóa học của loại thuốc mới.
Bằng sáng chế đem lại cho nhà sáng chế sản phẩm hay quy trình mới được độc quyền sản xuất, sử dụng hay
bán lại phát minh của mình trong một khoảng thời gian xác định
Bản quyền là độc quyền về mặt luật pháp của tác giả, nhà soạn nhạc, nhà soạn kịch, nghệ sĩ và nhà xuất bản
trong việc xuất bản, phân phối hay sử dụng sản phẩm
Nhãn hiệu hàng hóanhững thiết kế, tên gọi thường được đăng ký chính thức, qua đó phân biệt được sản
phẩm của các thương gia, các nhà sản xuất khác
=> Những luật này sẽ khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong công việc. Các luật này cũng khuyến khích mọi
người tìm kiếm những cách thức mới trong công việc và là phần thưởng cho sự sáng tạo.
Công ước Paris vé Bảo hộ Quyến Sở hữu Trí tuệ 1983 – 170 qg
(Tỉ lệ vi phạm VN 78% - cao nhất là châu Á, TBD 61%, Trung, Đông Âu 55% - ít nhất Bắc Mỹ 17 %, Tây Âu
28% - Một trong những quốc gia tỷ lệ vi phạm lớn nhất Trung Quốc với tỷ lệ vi phạm năm 2008 đạt tới
80%)
Vận động những chính phủ ký các thỏa thuận quốc tế: Thỏa ước chung về Thuế quan và Thương mại liên
quan đến những khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) 1994:
+ đòi hỏi mọi thành viên WTO phải cấp và bảo hộ bằng sáng chế ít nhất 20 năm, bản quyền 50 năm + Những
quốc gia giàu có 1 năm, Những quốc gia nghèo khó 5 năm, những quốc gia rất nghèo sẽ có thời gian 10 năm
các công ty có thể’ nộp đơn kiện: rút khỏi quốc gia có nhiều vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ hay các thông
tin hay bị kiểm duyệt bởi các cơ quan chính phủ
lOMoARcPSD| 59054137
O TÍNH AN TOÀN TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
Trách nhiệm đối với sản phẩm là chi trách nhiệm của công ty và các thành viên trong trường hợp sản phẩm
gây thương tích, thiệt mạng hay thiệt hại cho người sử dụng.
Luật dân sự đòi hỏi phải có nghĩa vụ thanh toán cho các thiệt hại cũng như tổn thất tài chính
Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm thường có quy mô hẹp hơn tại những quốc gia kém phát triển, cao
nhất ở Hoa Kỳ
Quy định cao => tăng chi phí bảo hiểm, giảm cạnh tranh, đối mặt với các vụ kiện thường xuyên từ khách hàng
Luật về tính an toàn của sản phẩm Quy định những tiêu chuẩn an toàn cụ thể mà các sản phẩm phải đáp ứng.
Lợi dụng luật lỏng lẻo ở quốc gia kinh doanh hơn là tuân thủ luật chặt chẽ tạii chính quốc
? Nhận xét gì về trách nhiệm đối với sản phẩm? Lợi ích & rủi ro?
Chi phí thấp cho DN
+ không thái độ tôn trọng khách hàng, sụt giảm
danh tiếng, mất thị phần vào tay DN nước ngoài
+ ng tiêu dùng k tin tưởng hàng Việt
=> hệ quả KT nghiêm trọng
lOMoARcPSD| 59054137
CHƯƠNG 3
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Ai Cập: kinh tế thị trường, dân chủ
+ chính quyền chuyên chế và cực kỳ tham nhũng của Hosni Mubarak
+ Nền dân chủ lâu đời có thể bị bóp nghẹt từ trong trứng nước, quân đội hoặc một nhóm đảng phái gốm các phần
tử Islam quá khích có thể nắm giữ toàn bộ quyền lực
1. NHỮNG KHÁC BIỆT TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Tổng thu nhập quốc gia (GNI): thước đo đánh giá hoạt động kinh tế của một nước, được tính bằng tổng
thu nhập hàng năm của người dân nước đó (Nhật Bản, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Mỹ là những nước giàu
nhất theo cách đo này trong khi các quốc gia lãnh thổ rộng lớn như Trung Quốc Ấn Độ thì lại
nằm trong số các nước nghèo nhất: 2010 thu nhập/ng NB 42000$, TQ 4000, AĐ 1000)
Ngang giá sức mua (PPP); phương thức điều chỉnh tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người để phản ánh
sự khác biệt trong chi phí sinh hoạt Mỹ 47000, Thụy Sĩ GNI 71000 => PPP 50000
GDP:
+ phản ánh sức mạnh nền KT, đvs DN phản ánh quy mô thị trường
- GDP toàn cầu ~75 nghìn tỷ USD
- Mỹ (19,362 nghìn tỷ), EU (17,112), TQ (11,937)
- Việt Nam 46
th
(211,6 tỉ)
+ đầu người phản ánh mức độ giàu có của người dân QG
- dân càng giàu QG càng hấp dẫn
- khoảng cách các nước xa
- cao nhất >100k USD Tây Âu, Bắc Mỹ - thấp <1000 châu Phi, VN 2306$
# Giao dịch ngầm, hàng đổi hàng (trốn thuế): Mỹ (nhỏ), Ấn Độ (50%)
# Mặc dù một số quốc gia như Trung Quốc và Ấn Độ hiện tương đối nghèo, quy mô kinh tế của các nước này là
rất lớn về số tuyệt đối tăng trưởng nhanh hơn rất nhiều các nước phát triển khác. c nước này hiện đang
các thị trường khổng lổ cho hàng hóa kinh doanh quốc tế. Mỹ - Trung cùng tốc độ pt thì 2020-2025 TQ 1 TG =>
rất nhiều công ty đa quốc gia hiện đang nỗ lực để có chỗ đứng vững chắc ở các thị trường này.
2. KINH TẾ CHÍNH TRỊ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
# Amartya Sen, người được vinh danh với giải thưởng Nobel:
+ nên ít chú trọng vào các thước đo vật chất đo lường sản phẩm đầu ra nGNI bình quân đầu người nên
hướng vào năng lực và cơ hội mang lại cho người dân nước đó
lOMoARcPSD| 59054137
+ pt một quá trình mở rộng quyền tự do thực sự mang lại cho con người -> xóa bỏ rào cản tự do: nghèo đói,
chuyên chế, bỏ bê dịch vụ công cộng, cai trị hà khắc
+ phát triển không chỉ một quá trình kinh tế đổng thời còn mang tính chính trị, để’ thành công thì cẩn
”dân chủ hóa” các đảng phái chính trị -> bật quyền lợi của dân -> tập trung vào các lĩnh vực y tế cơ bản, đặc biệt
là đối với trẻ em và giáo dục cơ sở, nhất là với phụ nữ => thu nhập cao hơn và làm lợi XH
Chỉ số phát triển con người HDI: nỗ lực của Liên Hợp Quốc nhằm đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố
-> chất lượng sống của người dân một quốc gia.
+ tuổi thọ trung bình tại thời điểm sinh ra (chứcng của y tế);
+ thành tựu về giáo dục (tỷ lệ biết chữ của người lớn tỷ lệ nhập học các cấp tiểu học, trung học và sau đại
học);
+ và thu nhập bình quân, dựa trên ước tính ngang giá sức mua ppp, có đủ trang trải các nhu cầu sinh hoạt cơ bản
ở nước đó hay không (thực phẩm, nhà ở và được chăm sóc sức khỏe đầy đủ)
=> <0.5 thấp; 0.5 – 0.8 trung bình, >0.8 cao
Người ta thường cho rằng việc phát triển kinh tế một trong các chức năng của hệ thống kinh tế chính trị
của một quốc gia
O SÁNG TẠO TỐ CHẤT KINH DOANH LÀ ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG
Sáng tạo là việc phát triển các sản phẩm, quy trình, tổ chức, thông lệ quản trị và chiến lược mới
+ sáng tạo là sản phẩm kinh doanh
+ giúp phát triển kinh tế bằng việc tạo sản phẩm và thị trường mới mà trước đây chưa từng hiện hữu
+ Ngoài ra, sáng tạo trong sản xuất và quy trình kinh doanh giúp tăng hiệu suất lao động sử dụng vốn, từ đó
đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.^
+ doanh nhân là những người đầu tiên thương mại hóa các sản phẩm và quy trình - cá nhân khởi nghiệp biết
tận dụng sức mạnh của công nghệ mới => tạo giá trị, nâng cao hiệu quả
O KINH TẾ THỊ TRƯỞNG
Có người cho rằng tự do kinh doanh gắn liền với kinh tế thị trường mang lại nhiều động lực phát huy sáng
tạo và tố chất kinh doanh hơn các loại hình khác
lOMoARcPSD| 59054137
+ bất kỳ cá nhân nào có ý tưởng đột phá thì hoàn toàn tự do kiếm tiến từ ý tưởng đó thông qua khởi nghiệp +
các doanh nghiệp đang hoạt động toàn quyền cải thiện công việc kinh doanh thông qua cải tiến, sáng tạo
=> khi thành công, hưởng lợi nhuận cao KT nhà nước:
+ nhà nước sở hữu toàn bộ phương tiện sản xuất.
+ NN hưởng lợi
=> DN thiếu động lực sáng tạo => KT trì trệ, sụp đổ (kthh, lĩnh vực mà nn độc q) => tư hữu hóa hàng loạt
các doanh nghiệp quốc doanh ở các nền kinh tế hỗn hỢp vào giữa thập niên 80
nghiên cứu ở 102 nước kéo dài 20 năm qua đã đưa ra bằng chứng: 1975-1995 mức độ tự do vể kinh tế của một
quốc gia càng lớn thì tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao và người dân càng trở nên giàu có hơn
O QUYỀN SỞ HỮU MẠNH MẼ
Thiếu bảo hộ -> rủi ro lợi nhuận -> Chính quyền đánh thuế, đòi hối lộ -> giảm động lực thúc đẩy sáng tạo -> giảm
tốc độ phát triển KT
O HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẦN THIẾT
Chuyên chế: Năm trong số những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong vòng 30 năm qua - Trung Quốc,
Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore Hong Kong - một điểm chung khi khởi động tàng trưởng kinh tế: Chính
phủ phi dân chủ. (Tuy nhiên Châu Phi, Châu Á & Mỹ latin k đc như vậy) => Chi có chế độ chuyên chế nào
cam kết thực thi hệ thống thị trường và bảo hộ quyển sở hữu mạnh mẽ mới đủ sức thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế)>< Không thể đảm bảo tiếp tục theo đuổi chính sách cấp tiến, k đồng cảm ng dân, lợi dụng bộ máy
nn làm lợi cá nhân, xâm phạm q sở hữu, hạn chế tự do dân -> kìm hãm pt
Dân chủ: lâu đời Ấn Độ pt èo uột
Khả năng chế dân chủ mang lại tăng trg kt dài hạn là cao hơn nhiều so vs độc tài – có sự đồng cảm ng dân
=> Quyền sở hữu chỉ đc bảo hộ thực sự trong 1 chế độ dân chủ chín muồi và hoạt động hiệu quả
O PHÁT TRIỂN KINH TẾ DẪN TỚI DÂN CHỦ
Có thể dân chủ không phải lúc nào cũng là ng nhân của tiến trình ptkt, nhưng có thẻ là hệ quả của tiến
trình đó (3 tập kỉ qua HQ, TQ, Đài)
O ĐỊA LÝ, GIÁO DỤC, VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
ưu thế về địa lý khiến một số quốc gia nhất định có xu hướng tham gia vào hoạt động giao thương nhiều
hơn các nước khác - cởi mở - định hướng thị trường, từ đó giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
lOMoARcPSD| 59054137
+ ven biển giao thương nhiều - thích định chế thị trường > nội địa phân tầng, quân sự; vùng núi lập
0.7% (tỉ lệ tăng trưởng)
+ ôn đới – mật độ ds cao – chuyên môn hóa lđ > nhiệt đới 1.3%
giáo dục – trình độ - tăng trưởng cao: có thế giúp lý giải tại sao một số nước ở Đông Nam Á như
Indonesia, Malaysia và Singapore có thế khắc phục những điểm bất lợi liên quan tới đặc điểm địa lý của
xứ nhiệt đới để tăng trưởng nhanh hơn rất nhiều so với các nước nhiệt đới khác ở Châu Phi và Mỹ Latin.
3. CÁC NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ (80-90)
O SỰ MỞ RỘNG CỦA CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ
Freedom house chia các quốc gia vào ba nhóm lớn:
+ tự do: công dân được hưởng tự do về chính trị và dân sự ở mức độ cao.
+“tự do một phần” áp đặt một số hạn chế về' quyển chính trị tự do n sự, thông thường là trong bối cảnh tham
nhũng, luật pháp lỏng lẻo, bất hòa giữa các chủng tộc hoặc nội chiến.
+ không tự do: kiểm soát chặt chẽ
=> không phải nền dân chủ nào cũng là dân chủ tự do vì một số nền dân chủ hạn chế quyền tự do về chính trị và
dân sự nhất định. (Nga: không tự do, Venezuela)
ba nguyên nhân chính dẫn tới sự mở rộng của chế độ dân chủ (Đông Âu, Mỹ Latin, Châu Phi)
+ rất nhiều chính quyền chuyên chế đã thất bại khi đưa phát triển kinh tế đến với phán đông dân chúng, (Đông
Âu: nền kinh tế giàu năng động của phương Tây các nến kinh tế trì trệ ở khối hội chủ nghĩa phía
Đông)
chú ý rằng các nước có nền kinh tế vững mạnh nhất được lãnh đạo bởi các nền dân chủ điển hình (Ba Lan và
Cộng hòa Séc ở trong khối xã hội chủ nghĩa cũ, Philippines và Đài Loan ở Cháu Á và Chile ở Mỹ Latin)
+ công nghệ về thông tin và truyền thông mới (vô tuyến vệ tinh, máy fax, máy tính để bàn và quan trọng nhất
Internet) – giảm thông tin gây nhiễu – phổ biến lý tưởng dân chủ và thông tin từ các tổ chức tự do (Ai Cập – biểu
tình)
+ sự xuất hiện của tầng lớp trung lưu và người làm công ăn lương ngày càng giàu có hơn (Hàn Quốc). Các lãnh
đạo công ty muốn bảo vệ tài sản, đảm bảo thực thi hợp đồng –> chính phủ trách nhiệm, cởi mở
=> còn trở ngại, hiếm trên TG (9 tự do Sahara, 13 Đông Trung Âu khối Liên bang Viết cũ; 1 Trung
Đông – Bắc Phi)
lOMoARcPSD| 59054137
O TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI VÀ KHỦNG BỐ TOÀN CẦU
Fukuyama : cuộc chiến giữa các hệ tư tưởng thể đã đi đến hồi kết và nến dân chủ tự do đã chiến thắng. Samuel
Huntington: không sự tổn tại của cái gọi nền văn minh “phổ thông” dựa trên việc tiếp thu rộng rãi các
tưởng dân chủ tự do của phương Tây
+ trong qtr HĐH, tiếp thu tư tưởng vụn vặt về vật chất của xã hội hiện đại - từ xe hơi cho tới Coca-Cola và
MTV và họ không hể trở nên “phương Tây” hơn
+ có thể dẫn tới việc quay lại với giá trị truyền thống (Islam)
+ Ngược lại với Pukuyama, Huntington xác định thế giới bị chia thành các nền văn minh khác nhau, mỗi nền văn
minh có hệ thống giá trị và ý thức riêng
+ khủng bố toàn cầu là sản phẩm của xung đột giữa các nền văn minh và tranh chấp giữa các hệ thống giá trị và
hệ tư tưởng.
O SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG ĐỊNH HƯỚNG THỊ TRƯỜNG
+ nền kinh tế chỉ huy và hỗn hợp không thể mang tới hiệu quả kinh tế bền vững giống như các nước đi theo định
hướng thị trường như Mỹ, Thụy Sỹ, Hong Kong Đài Loan. + tự do kinh tế không nhất thiết đi đôi với tự do
chính trị (HK, Sing)
4. BẢN CHẤT CỦA CHUYỂN ĐỔI KINH TẾ
O DỠ BỎ CÁC QUY ĐỊNH
KT chỉ huy
+ dỡ bỏ kiểm soát giá cả từ đó cho phép giá cả được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu;
+ xóa bỏ luật điều chỉnh sự thành lập và hoạt động của các công ty tư nhân;
+ và nới lỏng hoặc loại bỏ các hạn chế với đầu trực tiếp từ các doanh nghiệp nước ngoài và thương mại quốc
tế.
kt hỗn hợp: NN điều tiết hơn, cải cách nhưng dễ dàng hơn do KT khá năng động (Ấn Độ)
O TƯ HỮU HÓA
+ Việc dỡ bỏ các quy định đồng nghĩa với việc hữu hóa sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn (sở hữu NN 4 nhân, đấu
giá bán ts). phương thức cải thiện hiệu quả kinh tế thông qua việc sử dụng lợi nhuận cao làm phấn thưởng khuyến
khích
lOMoARcPSD| 59054137
+ Kể từ thập niên 80, hữu hóa đã trở thành một hiện tượng toàn cầu. Hơn 8.000 đạo luật hữu hóa đã được
hoàn tất trên toàn thế giới vào giữa những năm 1995 - 1999.
=> Dù xu hướng này đã tiếp diễn trong vòng 3 thập kỷ vừa rổi, phần lớn các hoạt động kinh tế vẫn nằm trong tay
các doanh nghiệp quốc doanh ở nhiều quốc gia (40% GDP)
+ không đạt lợi: công ty mới được hữu hóa tiếp tục nhận trỢ cấp từ nhà nước được bảo hộ trước sự cạnh
tranh của các công ty nước ngoài = rào cản -> hoạt động như một công ty độc quyền của nhà nước -> không
động lực tái cơ cấu để tăng cường hiệu quả
=> tư hữu hóa cẩn phải gắn liền với việc dỡ bỏ các quy định chung và mở cửa nền kinh tế; chia tác các đơn vị >
tăng cạnh tranh và sức ép
O HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
thực thi luật bảo hộ quyền sở hữu, đảm bảo thực hiện các điều khoản hỢp đồng => nếu không, đánh mất động
lực tham gia vào hoạt động kinh doanh
+ CĐ XHCN chấm dứt (Đông Âu) => thiếu ht luật pháp, ts trong tay NN
+ cải tiến bộ luật TM <> lỗ hổng Hiến pháp
+ năng lực TA, quy trình xử lý nghèo nàn
2.1 HỆ QUẢ CỦA VIỆC THAY ĐỔI KINH TẾ CHÍNH TRỊ
+ xung đột hệ tư tưởng trường kỳ giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể ngày càng ít thấy
+ Phương Táy đã chiến thắng trong Chiến tranh Lạnh và ý thức hệ của phương Tây hiện giờ đã lan rộng
+ còn các nền kinh tế chỉ huy và các chế độ độc tài chuyên chế, ưu thế về thị trường tự do và dân chủ
+ Gần 50 năm qua, một nửa thế giới đã cấm đoán doanh nghiệp phương Tây => thay đổi
+ Rất nhiều thị trường các nước Đông Âu, Mỹ Latin, Cháu Phi và Châu Á vẫn đang chậm phát triển và nghèo đói
nhưng các nước này lại có tiềm năng đáng kể. (TQ 1.3 tỉ, Ấn 1.2). - đạt được mức sống cao như phương Tây khó
– tiềm năng nên cân nhắc gia nhập tt
>< chỗ đứng vững chắc ở các nến dân chủ mới vì KT trì trệ nghiêm trọng
+ trật tự lưỡng cực CTL đã biến mất, trật tự đa cực bị kiểm soát bởi một số nền văn minh nhất định có thể sẽ thế
chỗ
+ hệ thống tài chính TQ k minh bạch, có thể có nợ xấu lớn => khủng hoảng, suy giảm tăng trưởng kt
# NHÀ QUẢN TRỊ
lợi ích, chi phí, và rủi ro khi kinh doanh ở một quốc gia là hàm số của các biến hệ thống chính trị, kinh tế
và pháp luật của nước đó?
lOMoARcPSD| 59054137
LỢI ÍCH quy thị trường, mức độ giàu hiện tại (sức mua) của người tiêu dùng thị trường đó
mức độ giàu trong tương lai của người tiêu dùng (số người td TQ, Ấn Độ tuyệt đối lớn sức mua, tt
tương đối nhỏ)
+ đầu tư sớm vào một “ngôi sao” kinh tế -> gây dựng sự trung thành của người tiêu dùng; thu thập kinh
nghiệm từ các thông lệ kinh doanh tại nước đó + Lợi thế người đi đẩu
Hệ thống kinh tế quốc gia và quyền sở hữu là những chỉ số dự báo khá hỢp lý về viễn cảnh kinh tế.
+ quyền sở hữu được bảo hộ thường đạt được tăng trưởng kinh tế cao
+ những nơi quyền sở hữu không được thực thi nghiêm túc và tham nhũng tràn lan thì thường có mức độ
phát triển kinh tế thấp>< TQ, AD xu hướng dịch chuyển sang mô hình kinh tế theo định hướng thị trường
đã mang lại nhiều thành quả mặc dù bảo hộ quyền sở hữu còn lỏng lẻo và tham nhũng lan rộng.
CHI PHÍ
+ chính trị: thế sẽ phải hối lộ các lực lượng chính trị quyền lực một quốc gia trước khi được chính
phủ đồng ý cấp phép kinh doanh (chuyên chế: CP cao hơn nhiều – dân chủ: chỉ chịu trách nhiệm)
+ kinh tế: một trong các biến số quan trọng là mức độ tinh vi của một nền kinh tế (tt sơ khai, thiếu
CSHT, ngành phụ trợ: tốn kém hơn -> tự cung ứng)
+ luật pháp: luật ngặt nghèo an toàn sản phẩm, an toàn tại nơi làm việc, ô nhiễm môi trường -> tốn kém
hơn.
Thiếu quan thực thi PL -> không thế tìm ra những cách thức hỢp để’ giải quyết tranh chấp
hợp đồng -> thường xuyên phải hứng chịu thua lỗ khi hỢp đồng bị vi phạm/ xâm phạm quyền SH -> giảm
doanh thu …
RỦI RO
+ chính trị: (LL ctr ảnh hưởng mt kd, tác động tiêu cực -> lợi nhuận, mục tiêu DN).
- cao hơn ở các nước có bất ổn và rối loạn trật tự xã hội hoặc những nơi mà bản chất tiềm tàng
của hội dễ gây ra bất ổn (nhiều hơn một sắc tộc/ các hệ tưởng xung đột với nhau để tranh giành
quyền kiểm soát chính trị/ hoặc ở những nơi mà nhà nước điều hành kinh tế yếu kém dẫn tới lạm phát cao
và mức sống suy giảm/ các nước nằm dọc theo các “đường nứt gãy” giữa các nền văn minh.
- Bất ổn hội thể’ dẫn tới các thay đổi đột ngột trong chính quyển hoặc chính sách nhà nước
hoặc trong một số trường hỢp xung đột dân sự triền miên (ly khai, Iran..) -> công ty quốc tế không
được ưu tiên như trước khi thực thi luật pháp + kinh tế: (việc quản lý KT yếu kém …)
lOMoARcPSD| 59054137
- Rủi ro kinh tế không hoàn toàn tách biệt so với rủi ro chính trị. Quản kinh tế yếu kém
thểsẽ khiến bất ổn xã hội và kéo theo đó là rủi ro chính trị gia tăng (chỉ số thể hiện: lạm phát, nợ)
- Châu Á: theo chỉ đạo của chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu vào các ngành
đượccoi là “quan trọng mang tầm chiến lược” -> quá mức -> tốn kém mà k lợi nhuận -> nợ xấu
=> Các nhà đầu tư nước ngoài cho rằng các công ty và ngân hàng trong nước sắp phá sản nên rút
tiền ra khỏi nước này, bán tháo cổ phiếu, trái phiếu và nội tệ => khủng hoảng tc 97-98
+ luật pháp: (khả năng các đối tác thương mại theo chủ nghĩa cơ hội tìm cách phá vỡ các điều khoản hỢp
đổng hoặc tước đoạt quyền sở hữu) hệ thống pháp luật của một quốc gia không đủ năng lực đưa ra các
biện pháp bảo hộ thích đáng khi hỢp đồng bị vi phạm hoặc đảm bảo thực thi quyền sở hữu
=> SỨC HẤP DẪN TỔNG THỂ: sự cân bằng giữa lợi ích, chi phí và rủi ro
Phức tạp do không chỉ phụ thuộc vào giai đoạn phát triển kinh tế hiện tại của một quốc gia ổn định chính
trị mà còn liên quan tới tốc độ tăng trưởng kinh tế dự kiến trong tương lai
+ các nước kém phát triển hơn thì có thể có năng lực phát triển lớn hơn
+ việc đánh đổi giữa lợi ích - chi phí - rủi ro có lợi ở nước phát triển ổn định …
Chương 4 VĂN HÓA
+ ẩn dưới vẻ bể ngoài của xu hướng hiện đại hóa, những khác biệt sâu sắc về văn hóa quốc gia vẫn luôn tồn
tại. + các công ty nước ngoài cần phải hiểu biết sáu sắc văn hóa ở những quốc gia mà họ đang kinh doanh và
thành công chỉ đến với các doanh nghiệp nước ngoài có khả năng thích nghi với văn hóa của nước sở tại.
+ Văn hóa khác biệt có thể’ hỗ trợ nhiều hơn hoặc ít hơn đối với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và
cũng có thể’ làm tăng hoặc giảm chi phí kinh doanh + Văn hóa có thể và đang biến đổi
1. VĂN HÓA LÀ GÌ?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59054137
CHƯƠNG 1: TOÀN CẦU HÓA
I. TOÀN CẦU HÓA LÀ GÌ?
- Toàn cầu hóa là xu hướng làm mất đi tính biệt lập của các nền kinh tế quốc gia để hướng tới một thị trườngkhổng
lồ trên phạm vi toàn cầu. a/ Toàn cầu hóa thị trường: là việc sáp nhập mang tính lịch sử của các thị trường
quốc gia riêng biệt và tách rời nhau. Đặc điểm:
- Việc dỡ bỏ các rào cản thương mại làm cho hoạt động mua bán quốc tế trở nên dễ dàng hơn.
- Thị hiếu và sở thích của người tiêu dùng bắt đầu hội tụ theo một số tiêu chuẩn toàn cầu.
- Các doanh nghiệp góp phần tạo nên xu hướng này bằng việc cung cấp các sản phẩm cơ bản tương tự nhau.
b/ Toàn cầu hóa sản xuất: xu hướng của những công ty riêng lẻ tiến hành phân tán các bộ phận trong quy trình
sản xuất tới nhiều địa điểm khác nhau trên toàn thế giới để khai thác lợi thế do sự khác biệt về chi phí và chất
lượng của các yếu tố sản xuất.
- Các doanh nghiệp có thể: hạ thấp toàn diện cơ cấu chi phí và cải tiến chất lượng/tính năng sản phẩm từ đó
chophép họ cạnh tranh một cách hiệu quả hơn.
II. CÁC ĐỘNG LỰC CỦA TOÀN CẦU HÓA? a/
Việc cắt giảm các rào cản thương mại và đầu tư:
- Cho phép các doanh nghiệp xem xét thị trường của họ trên phạm vi toàn cầu chứ không chỉ bó hẹp trong phạmvi một quốc gia
- Cho phép các doanh nghiệp bố trí sản xuất ở địa điểm tối ưu cho hoạt động kinh doanh. Ví dụ: một công ty
cóthể thiết kế sản phẩm tại một quốc gia, sản xuất các linh kiện tại hai QG khác, lắp ráp sản phẩm ở một QG
khác nữa, rồi xuất khẩu thành phẩm đi khắp thế giới. b/ Sự thay đổi công nghệ:
- Mạch vi xử lý và công nghệ viễn thông:
+ Mở ra sự tăng trưởng mạnh mẽ của dòng máy tính chi phí thấp và công suất cao, cho phép tăng khối lượng
xử lý thông tin của các cá nhân và doanh nghiệp vô cùng to lớn.
+ Mạch vi xử lý – chi phí sản xuất giảm trong khi công suất tăng (định luật Moore) 🡪 chi phí của các hoạt động
truyền thông toàn cầu giảm mạnh, kéo giảm chi phí điều phối và kiểm soát của tổ chức toàn cầu. - Internet và
mạng viễn thông mở rộng toàn cầu:

+ Giúp giảm bớt sức ép chi phí do sự khác biệt về không gian, thời gian và quy mô lợi suất kinh tế.
+ Làm cho người mua và người bán gặp nhau dễ dàng hơn.
+ Cho phép các doanh nghiệp mở rộng sự hiện diện của họ trên toàn cầu; phối hợp và kiểm soát hệ thống sản
xuất phân tán trên toàn cầu theo cách thức chưa từng có trước đây.
- Công nghệ vận tải:
+ Sự ra đời của container, sự phát triển của máy bay phản lực dân dụng và máy bay vận tải hàng hóa khổng lồ
giúp đơn giản hóa việc chuyển tải hàng hóa từ phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác.
+ Vận tải bằng container làm giảm đáng kể chi phí vận chuyển hàng hóa đường dài. (tiết kiệm thời gian và chi phí công nhân bốc xếp)
III. GIẢI THÍCH CÁC LUẬN CỨ CHÍNH (VÀ LIÊN HỆ BẰNG CHỨNG THỰC TẾ
TRONG CUỘC TRANH LUẬN VỀ SỰ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA TOÀN CẦU HÓA.
a/ Việc làm và thu nhập:

- Việc hạ thấp hàng rào thương mại sẽ cho phép các doanh nghiệp di chuyển hoạt động sản xuất sang nhữngnước
có mức lương thấp hơn rất nhiều → tỷ lệ thất nghiệp cao hơn và mức sống thấp hơn ở chính quốc )thường là các nước phát triển)
- Sự gia tăng quá mạnh của lực lượng lao động toàn cầu khi kết hợp với việc mở rộng thương mại quốc tế,
sẽkéo giảm mức tiền lương ở các quốc gia phát triển. lOMoAR cPSD| 59054137
VD: công ty sản sản xuất quần áo của Mỹ Hardwood Industries đã đóng cửa các cơ sở sản xuất tại Mỹ, nơi có
chi phí nhân công đến 9 USD một giờ, để di chuyển sản xuất đến Honduras, nơi mà công nhân dệt may chỉ nhận
48 cent một giờ. Chính vì sự di chuyển của các hoạt động sản xuất như thế này mà mức lương của người Mỹ tầng
lớp dưới đã giảm đi đáng kể trong vòng một phần tư thế kỷ vừa qua.
b/ Chính sách lao động và môi trường:
- Việc tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ người lao động và môi trường sẽ làm tăng đáng kể chi phí sảnxuất
của các doanh nghiệp và đẩy họ vào thế bất lợi trong quan hệ cạnh tranh trên thị trường toàn cầu với những công
ty đặt trụ sở tại các nước đang phát triển vì các công ty đó không tuân theo những quy định như thế. Về lý thuyết,
các doanh nghiệp sẽ đối phó với sự bất lợi về chi phí này bằng cách di chuyển cơ sở sản xuất của họ đến các QG
không có những quy định khắt khe về bảo vệ người lao động và môi trường hoặc dễ dãi trong khâu giám sát thực thi các quy định đó.
→ Thương mại tự do dẫn đến tình trạng gia tăng ô nhiễm môi trường và doanh nghiệp của các QG phát triển bóc
lột lao động của các QG kém phát triển.
VD: Việc xả thải không qua xử lý của Công ty TNHH gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh (FHS), chi nhánh
của tập đoàn nhựa Formosa Plastics Group Đài Loan đã hủy hoại môi trường sinh thái biển một số tỉnh miền
Trung, gây ảnh hưởng đến cuộc sống và việc làm của các ngư dân kiếm sống phụ thuộc vào việc đánh bắt.
c/ Chủ quyền quốc gia:
- Mức độ phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng lên trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay đã tạo ra sự thay đổi
theohướng giảm bớt quyền lực kinh tế của các chính phủ QG để tập trung cho các tổ chức siêu QG → làm suy
yếu chủ quyền QG và làm hạn chế khả năng tự kiểm soát vận mệnh của QG đó.
- VD: WTO ra đời năm 1995 để giám sát hệ thống thương mại TG - được thành lập theo Hiệp định chung
vềThuế quan và Mậu dịch. WTO giải quyết các tranh chấp thương mại giữa 155 QG ký kết GATT. Cơ quan xử lý
tranh chấp có thể đưa ra phán quyết trên căn bản của luật lệ hiện hành để buộc một nước thành viên phải thay
đổi những chính sách thương mại vi phạm các quy định của GATT. Nếu thành viên vi phạm từ chối tuân thủ luật
lệ hiện hành, WTO sẽ cho phép các nước thành viên khác áp đặt những biện pháp trừng phạt thương mại thích
đáng đối với bên vi phạm.

d/ Đói nghèo trên thế giới:
- Gia tăng Khoảng cách giàu nghèo giữa các QG trên thế giới đã mở rộng thêm trong vòng 100 năm qua. VD:
Năm 1870, thu nhập bình quân đầu người của 17 QG giàu nhất thế giới gấp 2,4 lần so với thu nhập bình quân đầu
người của tất cả các QG còn lại. Năm 1990, khoảng cách thu nhập giữa hai nhóm QG tương ứng này đã mở rộng đến 4,5 lần.
IV. GIẢI THÍCH CÁC LUẬN CỨ CHÍNH (VÀ LIÊN HỆ BẰNG CHỨNG THỰC TẾ )
TRONG CUỘC TRANH LUẬN VỀ SỰ TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA TOÀN CẦU HÓA.
CHƯƠNG 2 NHỮNG KHÁC BIỆT QUỐC GIA VỀ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Kinh tế chính trị (các hệ thống chính trị, kinh tế và pháp luật của một quốc gia) có phụ thuộc lẫn
nhau; chúng tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau. Qua đó, chúng có tác động đến mức độ vững mạnh của nền kinh tế lOMoAR cPSD| 59054137
Mức độ hấp dẫn tổng quát của một đất nước (vai trò là một thị trường hay một điểm đến để đầu tư) : sự cần bằng
của lợi ích có thế trong dài hạn khi hoạt động kinh doanh trong nước đó - chi phí và rủi ro tiềm ẩn
=> một quốc gia có các định chế chính trị dân chủ/ hệ thống kinh tế định hướng thị trường/ và hệ thống pháp luật
mạnh mẽ có thể bảo hộ quyền sở hữu và hạn chế tham nhũng thì rõ ràng là điểm đến kinh doanh hấp dẫn hơn ><
một đất nước thiếu các định chế dân chủ/ nơi các hoạt động kinh tế bị chi phối nặng nề bởi nhà nước/ tham nhũng
thì lớn/ và luật pháp không được tôn trọng. (Ngoại lệ, Trung Quốc) O
I. CHỦ NGHĨA TẬP THỂ & CÁ NHÂN
● Chủ nghĩa tập thể: hệ thống chính trị chú trọng vào tính ưu việt của các mục tiêu chung chứ không
phải các mục tiêu cá nhân (Plato (427 - 347 trước Công nguyên))
nhu cầu tổng thể’ của xã hội nhìn chung được nhìn nhận là quan trọng hơn tự do cá nhân.
một quyển cá nhân làm điều gì đó có thể’ sẽ bị hạn chế vì nó trái với “lợi ích của xã hội” hoặc trái với
“lợi ích thông thường
Trong xã hội hiện đại, những người theo chủ nghĩa tập thể’ chính là những người theo chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội: Triết lý chính trị biện hộ cho sự tham gia của cộng đồng qua việc sờ hữu của
Nhà nước thông qua việc sản xuất và phân phối (Karl Marx (1818 - 1883))
Xã hội dân chủ có ảnh hưởng cao nhất ở nhiều nước dân chủ phương Tây, bao gồm Úc, Pháp, Đức, Anh,
Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Ấn Độ và Brazil
những nhà tư bản đã tước đoạt những giá trị mà công nhân làm ra để sử dụng riêng trong khi chỉ chi trả
cho công nhân mức lương đủ sống.
=> Logic của ông là nếu Nhà nước sở hữu các phương tiện sản xuất, Nhà nước có thể đảm bảo rằng công
nhân được trả lương xứng đáng với công sức lao động của họ
=> nhiểu nước dân chủ xã hội sau Đại chiến thế giới thứ II đã quốc hữu hóa các doanh nghiệp tư nhân
trong một số ngành công nghiệp (Anh, cuối 70, truyền thông, điện, gaz, than đá, đường sắt; đóng tàu, dầu
mỏ, hàng không và sât thép)
Trong những năm đầu thế kỷ 20, hệ tư tưởng chủ nghĩa xã hội chia thành 2 phe. + Chủ nghĩa xã hội chỉ
có thể’ đạt được thông qua bạo động cách mạng và độc tài chuyên chế. + Những người dân chủ xã hội
cam kết đạt đến chủ nghĩa xã hội bằng con đường dân chủ. lOMoAR cPSD| 59054137
=> Cả hai khuynh hướng đểu có những thịnh suy nhất định những năm cuối thập niên 70.) ở nhiều quốc
gia, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động rất tệ (vì được chống lại cạnh tranh vì ở thế độc quyền + được
đảm bảo của Nhà nước về hỗ trợ tài chính)
=> Các cá nhân phải chi trả rất nhiều cho những doanh nghiệp Nhà nước vì giá và thuế cao
=> nhiều nước dân chủ phương Tây đã bỏ phiếu cho việc loại bỏ các Đảng dân chủ xã hội trong những
năm cuối thập niên 70, đẩu những năm 80 = những Đảng có nhiều cam kết hôn với nền kinh tế thị trường tự do Tích cực Tiêu cực
ít kiện tụng, xung đột, biểu tình, đình công, ...
● 1 số ngành NN độc quyền, hỗ trợ lớn
tiêu chuẩn lđ & mt cao, phúc lợi hào ● phóng
● giá cả, thuế nói chung cao
Chủ nghĩa cá nhân: Nhấn mạnh rằng một cá nhân phải được tự do trong việc theo đuổi
chinh kiến về kinh tế và chính trị của minh (môn đổ Aristotle của Plato (384 - 322 trước Công nguyên))
● sở hữu tập thể ít được chú ý trong khi tài sản do cá nhân sở hữu sẽ được quan tâm nhiều hơn và do đó sẽ hiệu quả nhất
● Chủ nghĩa cá nhân được xây dựng dựa trên hai nguyên lý trung tâm.
+ Nguyên lý thứ nhất chú trọng vào tầm quan trọng của việc đảm bảo quyền tự do cá nhân và tự biểu hiện
+ phúc lợi xã hội đáp ứng một cách tốt nhất là thông qua việc cho phép mọi người theo đuổi tư lợi về kinh tế
=> chủ nghĩa cá nhân có thế hiểu là sự ủng hộ tích cực đối với các hệ thống chính trị dân chủ và kinh tế thị
trường tự do, đổi lại việc đó sẽ tạo nên môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh quốc tế
II. DÂN CHỦ & ĐỘC TÀI
(Xu hướng dân chủ - độc tài không độc lập với xu hướng chủ nghĩa tập thể và chủ nghĩa cá nhân. Dân chủ và chủ
nghĩa cá nhân đi đôi với nhau. Nga là nước dân chủ nhưng có khuynh hướng độc tài lớn)
Dân chủ: Hệ thống chính trị theo đó chính phủ được người dân lựa chọn trực tiếp hoặc qua các đại diện
họ bầu ra (dân chủ đại diện)
● dựa trên lòng tin rằng người dân phải được tham gia trực tiếp vào quá trình ra quyết định. lOMoAR cPSD| 59054137
● Để’ đảm bảo các đại diện được bấu sẽ có trách nhiệm đối với hành động thay mặt cho các cử tri của mình,
một chế độ dân chủ đại diện lý tưởng sẽ có một số quy định tiêu biểu theo hiến pháp
● hoạt động theo nguyên tắc Tam quyền phân lập, các nhánh kiểm soát lẫn nhau để khống chế quyền lực
(Lập pháp: Quốc hội, Hành pháp: Chính phủ, Tư pháp: Tòa án ND)
Độc tài: Một dạng Chính phủ theo đó một cá nhân hoặc đảng chính trị kiểm soát toàn bộ cuộc sống của
mọi người và ngăn ngừa các đảng đối lập.
● việc trấn áp chính trị là rất phổ biến, thiếu bầu cử công bằng, thông tin bị kiểm duyệt chặt chẽ, quyển tự
do cá nhân cơ bản bị hạn chế và những người khiếu nại về quyển của những người cầm cân nảy mực đểu
bị bỏ tù, hoặc thậm chí có kết cục tồi tệ hơn.
● Ngày nay trên thế giới có những hình thức chế' độ độc tài chính như sau:
+ độc tài theo kiểu chính trị thần quyền : quyền lực chính trị do Đảng, tổ chức, cá nhân điểu hành theo
các nguyên tắc tôn giáo (đạo Hồi Iran, Arab Saudi)
+ độc tài theo kiểu bộ tộc: đại điện cho quyền lợi 1 bộ tộc (các quốc gia chầu Phi như Zimbabue, Tanzania, Uganda và Kenya)
+ độc tài cánh hữu : cho phép đôi chút tự do về kinh tế nhưng vẫn hạn chế quyền tự do cá nhân về chính
trị, công khai phản đối ý tưởng về chủ nghĩa xã hội hay chủ nghĩa cộng sản, được hỗ trợ bởi lực lượng quân
đội (phát xít ở Đức và Ý 1930 và 1940, 1980 Mỹ Latinh, Bắc Triều tiên, Đài Loan, Singapore, Indonesia và
Philippines -> hiện nay đã bắt đầu theo CĐ dân chủ) ● Rủi ro:
+ Sung công, quốc hữu hóa tài sản, DN mất trắng
+ Chịu sự trừng phạt, cấm vận của nền DC phương Tây
+ Vấn nạn của nền quan liêu, tham nhũng, đặc quyền
? Một quốc gia theo hệ thống dân chủ là môi trường kinh doanh tốt hơn so với chuyên chế
Dân Chủ là yếu tố cấu thành môi trường thuận lợi, nhưng nó không đảm bảo thuận lợi tuyệt đối trong kinh doanh.
+ Một QG dân chủ nhưng yếu kém trong quản lý hệ thống chính quyền kinh tế và pháp luật => trì trệ (Ấn Độ, Mỹ Latinh) lOMoAR cPSD| 59054137
+ Một QG độc tài nhưng lãnh đạo có những quyết sách đúng đắn sẽ giúp QG trở nên hấp dẫn cho doanh nghiệp (Singapore, Dubai)
III. HỆ THỐNG KINH TẾ
Ta thường thấy các hệ thống kinh tế thị trường tự do tại những quốc gia coi trọng lợi ích cá nhân hơn lợi ích tập
thể. Ngược lại, tại những quốc gia mà lợi ích tập thể’ được đánh giá cao hơn thi Nhà nước thường kiểm soát nhiều
doanh nghiệp và thị trường tại các quốc gia này thường bị kiểm chế chứ không được tự do. O
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ( ~ CHỦ NGHĨA CÁ NHÂN, HẦU HẾT CÁC QG)
Hệ thống kinh tế trong đó sự tương tác giữa bên cung và cầu xác định mức sản lượng hàng hóa và dịch
vụ được sản xuất Đặc điểm: ●
Mọi hoạt động sản xuất đều do các cá nhân sở hữu chứ không phải do nhà nước quản lý. ●
Sản phẩm và dịch vụ không được bất kỳ ai lên kế hoạch. Cung cầu phụ thuộc vào giá cả và số lượng ●
Chính phủ khuyến khích tự do và cạnh tranh công bằng giữa các nhà SX tư nhân bằng cách nghiêm cấm
các nhà SX độc quyền và hạn chế kinh doanh theo kiểu độc quyền thị trường. Độc quyền => hạn chế SL
=> tăng giá => lợi nhuận tăng (xấu với người tiêu dùng và có thể với phúc lợi xã hội) => không cạnh
tranh, không có động cơ giảm giá => kém hiệu quả (CL thấp, giá cao, xã hội gánh chịu hậu quả). ●
Vai trò của chính phủ đối với nền kinh tế thị trường là khuyến khích tự do và cạnh tranh công bằng giữa
các nhà sản xuất tư nhân (nghiêm cấm các nhà sản xuất độc quyền & khuyến khích sở hữu tư nhân: đảm
bảo rằng các chủ doanh nghiệp có quyển đối với lợi nhuận họ kiếm được bằng nỗ lực của mình, khuyến
khích các chủ doanh nghiệp tìm kiếm cách thức tốt hơn để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng qua việc
giới thiệu sản phẩm mới, phát triển những quy trình sản xuất hiệu quả hơn, ứng dụng những dịch vụ
marketing và hậu mãi tốt hơn hay chỉ đơn thuần thông qua việc quản lý kinh doanh hiệu quả hơn so với
các đối thủ cạnh tranh ..) O
KINH TẾ CHỈ HUY ( ~ CHỦ NGHĨA TẬP THỂ, TRIỀU TIÊN, CU BA )
Một hệ thống kinh tế trong đó chính phủ sẽ lên kế hoạch những hàng hóa và dịch vụ mà quốc gia sẽ sản
xuất cũng như số lượng và giá bán các sản phẩm, dịch vụ đó.
Mọi cơ sở kinh doanh đều do nhà nước quản lý vì nhà nước có thể chỉ đạo trực tiếp những cơ sở này đầu
tư vì lợi ích tốt nhất cho QG chứ không phải vì lợi ích của các cá nhân. ●
Chính phủ lên kế hoạch những hàng hóa, dịch vụ mà QG sẽ SX cũng như số lượng và giá bán của chúng. ●
Không đảm bảo được quyền lợi cá nhân, tất cả được chuyển cho Nhà nước; động lực và đổi mới sẽ không
xuất hiện. Thay vì phát triển và thịnh vượng, các nền kinh tế chỉ huy đều có xu hướng trì trệ. lOMoAR cPSD| 59054137 O KINH TẾ HỖN HỢP
Một số lĩnh vực KT sẽ do tư nhân sở hữu và theo cơ chế thị trường tự do trong khi những lĩnh vực
khác cơ bản thuộc sở hữu của Nhà nước và chính phủ lập kế hoạch. ●
Nền kinh tế hỗn hợp đã rất phổ biến trên toàn thế giới, mặc dù hiện tại đã giảm đi (1980: Anh, Pháp và
Thụy Điển, tuy nhiên việc tư nhân hóa rộng rãi đã làm giảm số lượng doanh nghiệp nhà nước trên cả 3 quốc gia
này. Xu hướng này cũng xuất hiện tại nhiều quốc gia có lĩnh vực quốc doanh lớn như Brazil, Ý và Ấn Độ.) ●
chính phủ cũng có xu hướng quốc hữu hóa những công ty có vấn đề nhưng lại có vai trò quan trọng
đối với lợi ích của quốc gia (Pháp Renault; Mỹ AIG, Citigroup và General Motors => lớn hệ thống tài chính, thất nghiệp …) ●
IV. HỆ THỐNG LUẬT PHÁP
Hệ thống luật pháp của quốc gia chính là các nguyên tắc, các điếu luật điều tiết hành vi và các quy trình
giúp thi hành các điều luật, qua đó xử lý các tranh chấp.
điều tiết hoạt động kinh doanh, xác định hình thức kinh doanh và thiết lập quyển lợi cũng như nghĩa
vụ của các bên tham gia vào thương vụ ●
sự khác biệt về hệ thống luật pháp có thể phản ánh tính hấp dẫn của quốc gia vể phương diện đẩu tư hay thị trường. ●
cũng bị hệ thống chính trị chi phối, các luật điều tiết kinh doanh sẽ phản ánh hệ tư tưởng chính trị của
giai cấp thống trị (dân chủ, cá nhân => luật ủng hộ, độc tài, tập thể => luật khắt khe)
* Các yếu tố cần nghiên cứu về hệ thống pháp lý của các quốc gia :
- Quyền sở hữu tài sản
- Luật về tính an toàn của sản phẩm và trách nhiệm đối với sản phẩm- Luật về hợp đồng. - Thuế
- Luật điều chỉnh các nhà công ty nước ngoài. O
SỰ KHÁC BIỆT TRONG HỆ THỐNG LUẬT PHÁP
Thông luật (thuộc địa cũ của Anh, bao gồm cả Hoa Dân luật (80 quốc gia, bao gồm cả Đức, Pháp, Nhật Kỳ, Canada): Bản và Nga)
Hệ Thống luật dựa trên các truyền thống (lịch sử Hệ thống luật dựa trên một bộ các luật chi tiết được
pháp luật), tiền lệ (trường hợp trước) và phong tục lập thành, tập hợp các chuẩn mực đạo đức mà một xã
tập quán
(cách áp dụng tình huống cụ thể)
hội hoặc một cộng đồng chấp nhận. lOMoAR cPSD| 59054137
● Thẩm phán và luật sư chỉ thi hành luật
● Thẩm phán trong hệ thống thông luật có quyền
diễn giải luật -> tạo ra tiền lệ -> sửa đổi luật ● ● Nguồn luật tinh gọn
Nguồn luật đồ sộ (các tiền lệ án) ●
● Cố định khuôn khổ, kém linh hoạt Tính linh hoạt cao ● ● Ít gây thù địch
Mang tính chủ quan, phụ thuộc vào thẩm phán,
dễ gây thù địch từ người nhận phán quyết
O LUẬT THẦN QUYỀN
- THIÊN CHÚA GIÁO: triết lý làm việc của tín đồ Tin lành. Max Weber năm 1904 đã lập luận rằng sự lao động
chăm chỉ, việc tạo ra của cải và sự tiết chế là tiền đề phát triển của chủ nghĩa tư bản. - ĐẠO HỒI:
+ Ủng hộ kinh doanh tự do và việc thu lợi nhuận hợp pháp thông qua trao đổi và thương mại.
+ Con người không sở hữu tài sản, mà là người được ủy thác. Vì vậy họ được quyền thu lợi nhuận từ tài sản
và nhắc nhở sử dụng một cách chính đáng, có lợi cho xã hội và thận trọng.
+ Dễ chấp nhận các DN quốc tế chừng nào họ cư xử phù hợp với đạo đức Hồi giáo +
Cấm việc chi trả hay nhận lãi suất, thứ bị coi là cho vay nặng lãi.
+ luật Hồi giáo thiên về đạo đức hơn là thương mại và nhằm kiểm soát mọi khía cạnh của cuộc sống =>
hiện đã được mở rộng để bao gồm khía cạnh thương mại
+ Trên thực tế, nhiều quốc gia Hổi giáo có những hệ thống pháp luật pha trộn giữa luật Hổi giáo và hệ
thống thông luật hay luật dân sự
+ việc chấp nhận chi trả lợi tức được coi là lỗi nghiêm trọng (Ví dụ như trong những nàm 1990, tòa án
liên bang Shariat, cơ quan quyền lực tối cao của quốc gia Hổi giáo này đã tuyên bố lợi tức là không
được người Hổi giáo chấp nhận và do đó được coi là phạm pháp) - ẤN ĐỘ GIÁO:
+ Tập trung vào tầm quan trọng của việc đạt được sự phát triển về tâm linh mà có thể yêu cầu tự thân chối bỏ
vật chất và thể chất.
+ Thăng tiến và tiếp nhận những trách nhiệm mới có lẽ không quan trọng, hoặc có lẽ không khả thi vì lý do
đẳng cấp XH của nhân viên. - PHẬT GIÁO:
+ Nhấn mạnh đến sự phát triển tâm linh và kiếp sau hơn là việc đạt được những thành tựu ở thế giới đang sống.
+ Không coi trọng việc tạo ra của cải và hành vi kinh doanh.
+ Không ủng hộ hệ thống đẳng cấp, mỗi cá nhân có khả năng dịch chuyển tầng lớp và có thể làm việc với
những người đến từ các tầng lớp khác nhau. - NHO GIÁO: lOMoAR cPSD| 59054137
+ Dạy về tầm quan trọng của việc cứu rỗi linh hồn bản thân thông qua hành động đúng đắn.
+ Đạo đức cao, hành vi có đạo đức và lòng trung thành với người khác được coi trọng.
+ 3 giá trị trung tâm của hệ tư tưởng Nho giáo – lòng trung thành, nghĩa vụ tương hỗ, và sự trung thực – có
thể dẫn đến việc giảm chi phí kinh doanh ở những XH Nho giáo. O
NHỮNG KHÁC BIỆT VỀ LUẬT HỢP ĐỒNG
một hợp đồng là một tài liệu quy định rõ những điều kiện để sự trao đổi diễn ra được và quyển lợi cũng
như nghĩa vụ cụ thể cho các bên liên quan luật hợp đồng là cơ sở của bộ luật chi phối việc thực thi hợp đồng
Thông luật kém cụ thể => luật hợp đồng cụ thể (chi phí soạn hợp đồng theo thông luật sẽ cao hơn và
trong hệ thống thông luật, việc giải quyết những tranh chấp về hợp đồng sẽ rất khó khăn) ●
Luật dân sự ngược lại => Khi những tranh chấp phát sinh trong thương mại quốc tế, câu hỏi đặt ra là
luôn phải lưu ý đến hệ thống luật mà quốc gia đó đang áp dụng
Công ước của Liên hợp quốc về mua bán hàng hóa quốc tế (CIGS). Một bộ nguyên tắc chung kiểm
soát một số lĩnh vực cụ thể trong việc soạn thảo và thực thi những hợp đồng thương mại thông thường
giữa 2 bên - bên bán và bên mua - có trụ sở tại những quốc gia khác nhau Tòa Trọng tài Quốc tế thuộc
Phòng thương mại Quốc tế tại Paris.
QUYỀN SỞ HỮU VÀ NẠN THAM NHŨNG
Quyền sở hữu Đề cập đến quyền lợi pháp lý trong việc sử dụng theo đó một nguồn lực được đem ra để
đổi lại bằng việc sử dụng mọi thu nhập liên quan đến nguồn lực đó.
Các tài sản bao gồm đất đai, nhà cửa, thiết bị, vốn, quyền sở hữu khoáng sản, cơ sở kinh doanh và
quyền sở hữu trí tuệ (ý tưởng được bảo hộ qua bằng sáng chế, bản quyền và nhãn hiệu hàng hóa) ●
Quyền sở hữu có thể bị xâm phạm theo 2 cách: qua hành động của cá nhân và qua hành động của
chính quyền. Chính quyền tại nhiều quốc gia vẫn chưa thi hành các đạo luật này và quyền sở hữu vẫn bị xâm phạm.
Hành động cá nhân: Hành động ăn cắp, sao chụp, tống tiền, và những hành động tương tự của các cá
nhân hay các nhóm người
Mặc dù hành động ăn cắp xảy ra ở mọi quốc gia nhưng hệ thống pháp luật yếu kém sẽ cho phép mức độ
phạm tội cao hơn rất nhiều so với các quốc gia có hệ thống pháp luật mạnh (Nga sau CNXH sụp đổ,
Chicago, Moscow: Mafia đặt bom, ám sát) lOMoAR cPSD| 59054137
Hành động cửa quyền và tham nhũng: Sự xâm phạm thu nhập hoặc các nguồn lực của những người
nắm giữ quyền sở hữu của các chính trị gia và quan chức chính phủ ● Biểu hiện: + đánh thuế quá cao
+ đòi hỏi những người chủ sở hữu phải có những giấy phép đắt tiền
+ quốc hữu hóa tài sản tư nhân mà không đến bù cho chủ sở hữu, hoặc tiến hành phân phối lại tài sản mà
không thỏa thuận với những người chủ trước
+ yêu cầu các thương gia phải đưa hối lộ để đổi lại các quyển được hoạt động ●
Không có xã hội nào miễn nhiễm với nạn tham nhũng. Tuy nhiên có những khác biệt hệ thống về nạn
tham nhũng (Tại một số quốc gia, luật pháp hạn chế được nạn tham nhũng, một số quốc gia khác quan
chức chính phủ và các chính trị gia vênh mặt và coi thường pháp luật.) ● Hệ quả:
+ giảm động cơ của cả những nhà kinh doanh trong nước cũng như quốc tế đầu tư vào quốc gia
+ tăng chi phí Dn hối lộ, dv bảo vệ
+ hành vi có thể chịu sự trừng phạt của chính phủ
=> thương mại quốc tế và tăng trưởng giảm đáng kể (Indonesia, Nigeria và Nga) O
LUẬT CHỐNG THAM NHŨNG:
+ 1970 Mỹ: yêu cầu mọi công ty thương mại nhà nước sở hữu (dù có hoạt động thương mại quốc tế hay
không) đều phải có báo cáo chi tiết giúp phát hiện sự vi phạm pháp luật.
+ Hiệp ước về chống hối lộ các quan chức chính phủ nước ngoài trong những thương vụ quốc tế 1997
của Tổ chức Phát triển và HỢp tác Kinh tế (OECD) lOMoAR cPSD| 59054137
+ Cho phép khoản chi bôi trơn hay tiền xúc tiến (nhằm xúc tiến hoặc đảm bảo cho việc thực hiện những
hoạt động thông thường của chính phủ, khác với hối lộ vì đơn thuần chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực thi các nghĩa vụ) O
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Sở hữu trí tuệ ám chi sở hữu sản phẩm của hoạt động trí tuệ như phần mềm máy tính, kịch bản phim, bản tổng
phổ âm nhạc hay công thức hóa học của loại thuốc mới.
Bằng sáng chế đem lại cho nhà sáng chế sản phẩm hay quy trình mới được độc quyền sản xuất, sử dụng hay
bán lại phát minh của mình trong một khoảng thời gian xác định
Bản quyền là độc quyền về mặt luật pháp của tác giả, nhà soạn nhạc, nhà soạn kịch, nghệ sĩ và nhà xuất bản
trong việc xuất bản, phân phối hay sử dụng sản phẩm
Nhãn hiệu hàng hóa là những thiết kế, tên gọi thường được đăng ký chính thức, qua đó phân biệt được sản
phẩm của các thương gia, các nhà sản xuất khác
=> Những luật này sẽ khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong công việc. Các luật này cũng khuyến khích mọi
người tìm kiếm những cách thức mới trong công việc và là phần thưởng cho sự sáng tạo.
Công ước Paris vé Bảo hộ Quyến Sở hữu Trí tuệ 1983 – 170 qg
(Tỉ lệ vi phạm VN 78% - cao nhất là châu Á, TBD 61%, Trung, Đông Âu 55% - ít nhất Bắc Mỹ 17 %, Tây Âu
28% - Một trong những quốc gia có tỷ lệ vi phạm lớn nhất là Trung Quốc với tỷ lệ vi phạm năm 2008 đạt tới 80%)
Vận động những chính phủ ký các thỏa thuận quốc tế: Thỏa ước chung về Thuế quan và Thương mại liên
quan đến những khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) 1994:
+ đòi hỏi mọi thành viên WTO phải cấp và bảo hộ bằng sáng chế ít nhất 20 năm, bản quyền 50 năm + Những
quốc gia giàu có 1 năm, Những quốc gia nghèo khó 5 năm, những quốc gia rất nghèo sẽ có thời gian 10 năm
các công ty có thể’ nộp đơn kiện: rút khỏi quốc gia có nhiều vi phạm về quyền sở hữu trí tuệ hay các thông
tin hay bị kiểm duyệt bởi các cơ quan chính phủ lOMoAR cPSD| 59054137 O
TÍNH AN TOÀN VÀ TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
Trách nhiệm đối với sản phẩm là chi trách nhiệm của công ty và các thành viên trong trường hợp sản phẩm
gây thương tích, thiệt mạng hay thiệt hại cho người sử dụng.
● Luật dân sự đòi hỏi phải có nghĩa vụ thanh toán cho các thiệt hại cũng như tổn thất tài chính
● Luật về trách nhiệm đối với sản phẩm thường có quy mô hẹp hơn tại những quốc gia kém phát triển, cao nhất ở Hoa Kỳ
Quy định cao => tăng chi phí bảo hiểm, giảm cạnh tranh, đối mặt với các vụ kiện thường xuyên từ khách hàng
Luật về tính an toàn của sản phẩm Quy định những tiêu chuẩn an toàn cụ thể mà các sản phẩm phải đáp ứng.
Lợi dụng luật lỏng lẻo ở quốc gia kinh doanh hơn là tuân thủ luật chặt chẽ tạii chính quốc
? Nhận xét gì về trách nhiệm đối với sản phẩm? Lợi ích & rủi ro? Chi phí thấp cho DN
+ không có thái độ tôn trọng khách hàng, sụt giảm
danh tiếng, mất thị phần vào tay DN nước ngoài
+ ng tiêu dùng k tin tưởng hàng Việt
=> hệ quả KT nghiêm trọng lOMoAR cPSD| 59054137 CHƯƠNG 3 KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Ai Cập: kinh tế thị trường, dân chủ
+ chính quyền chuyên chế và cực kỳ tham nhũng của Hosni Mubarak
+ Nền dân chủ lâu đời có thể bị bóp nghẹt từ trong trứng nước, quân đội hoặc một nhóm đảng phái gốm các phần
tử Islam quá khích có thể nắm giữ toàn bộ quyền lực
1. NHỮNG KHÁC BIỆT TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
● Tổng thu nhập quốc gia (GNI): thước đo đánh giá hoạt động kinh tế của một nước, được tính bằng tổng
thu nhập hàng năm của người dân nước đó (Nhật Bản, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Mỹ là những nước giàu
có nhất theo cách đo này trong khi các quốc gia có lãnh thổ rộng lớn như Trung Quốc và Ấn Độ thì lại
nằm trong số các nước nghèo nhất: 2010 thu nhập/ng NB 42000$, TQ 4000, AĐ 1000)
● Ngang giá sức mua (PPP); phương thức điều chỉnh tổng sản phẩm quốc nội trên đầu người để phản ánh
sự khác biệt trong chi phí sinh hoạt Mỹ 47000, Thụy Sĩ GNI 71000 => PPP 50000GDP:
+ phản ánh sức mạnh nền KT, đvs DN phản ánh quy mô thị trường
- GDP toàn cầu ~75 nghìn tỷ USD
- Mỹ (19,362 nghìn tỷ), EU (17,112), TQ (11,937)
- Việt Nam 46th (211,6 tỉ)
+ đầu người phản ánh mức độ giàu có của người dân QG
- dân càng giàu QG càng hấp dẫn
- khoảng cách các nước xa
- cao nhất >100k USD Tây Âu, Bắc Mỹ - thấp <1000 châu Phi, VN 2306$
# Giao dịch ngầm, hàng đổi hàng (trốn thuế): Mỹ (nhỏ), Ấn Độ (50%)
# Mặc dù một số quốc gia như Trung Quốc và Ấn Độ hiện tương đối nghèo, quy mô kinh tế của các nước này là
rất lớn về số tuyệt đối và tăng trưởng nhanh hơn rất nhiều các nước phát triển khác. Các nước này hiện đang là
các thị trường khổng lổ cho hàng hóa kinh doanh quốc tế. Mỹ - Trung cùng tốc độ pt thì 2020-2025 TQ 1 TG =>
rất nhiều công ty đa quốc gia hiện đang nỗ lực để có chỗ đứng vững chắc ở các thị trường này.
2. KINH TẾ CHÍNH TRỊ VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
# Amartya Sen, người được vinh danh với giải thưởng Nobel:
+ nên ít chú trọng vào các thước đo vật chất đo lường sản phẩm đầu ra như GNI bình quân đầu người mà nên
hướng vào năng lực và cơ hội mang lại cho người dân nước đó lOMoAR cPSD| 59054137
+ pt là một quá trình mở rộng quyền tự do thực sự mang lại cho con người -> xóa bỏ rào cản tự do: nghèo đói,
chuyên chế, bỏ bê dịch vụ công cộng, cai trị hà khắc
+ phát triển không chỉ là một quá trình kinh tế mà đổng thời còn mang tính chính trị, và để’ thành công thì cẩn
”dân chủ hóa” các đảng phái chính trị -> bật quyền lợi của dân -> tập trung vào các lĩnh vực y tế cơ bản, đặc biệt
là đối với trẻ em và giáo dục cơ sở, nhất là với phụ nữ => thu nhập cao hơn và làm lợi XH
Chỉ số phát triển con người HDI: nỗ lực của Liên Hợp Quốc nhằm đánh giá ảnh hưởng của một số yếu tố
-> chất lượng sống của người dân một quốc gia.
+ tuổi thọ trung bình tại thời điểm sinh ra (chức năng của y tế);
+ thành tựu về giáo dục (tỷ lệ biết chữ của người lớn và tỷ lệ nhập học ở các cấp tiểu học, trung học và sau đại học);
+ và thu nhập bình quân, dựa trên ước tính ngang giá sức mua ppp, có đủ trang trải các nhu cầu sinh hoạt cơ bản
ở nước đó hay không (thực phẩm, nhà ở và được chăm sóc sức khỏe đầy đủ)
=> <0.5 thấp; 0.5 – 0.8 trung bình, >0.8 cao
Người ta thường cho rằng việc phát triển kinh tế là một trong các chức năng của hệ thống kinh tế và chính trị của một quốc gia
O SÁNG TẠO VÀ TỐ CHẤT KINH DOANH LÀ ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG
Sáng tạo là việc phát triển các sản phẩm, quy trình, tổ chức, thông lệ quản trị và chiến lược mới
+ sáng tạo là sản phẩm kinh doanh
+ giúp phát triển kinh tế bằng việc tạo sản phẩm và thị trường mới mà trước đây chưa từng hiện hữu
+ Ngoài ra, sáng tạo trong sản xuất và quy trình kinh doanh giúp tăng hiệu suất lao động và sử dụng vốn, từ đó
đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế.^
+ doanh nhân là những người đầu tiên thương mại hóa các sản phẩm và quy trình - cá nhân khởi nghiệp biết
tận dụng sức mạnh của công nghệ mới => tạo giá trị, nâng cao hiệu quả O
KINH TẾ THỊ TRƯỞNG
● Có người cho rằng tự do kinh doanh gắn liền với kinh tế thị trường mang lại nhiều động lực phát huy sáng
tạo và tố chất kinh doanh hơn các loại hình khác lOMoAR cPSD| 59054137
+ bất kỳ cá nhân nào có ý tưởng đột phá thì hoàn toàn tự do kiếm tiến từ ý tưởng đó thông qua khởi nghiệp +
các doanh nghiệp đang hoạt động có toàn quyền cải thiện công việc kinh doanh thông qua cải tiến, sáng tạo
=> khi thành công, hưởng lợi nhuận cao ● KT nhà nước:
+ nhà nước sở hữu toàn bộ phương tiện sản xuất. + NN hưởng lợi
=> DN thiếu động lực sáng tạo => KT trì trệ, sụp đổ (kthh, lĩnh vực mà nn độc q) => tư hữu hóa hàng loạt
các doanh nghiệp quốc doanh ở các nền kinh tế hỗn hỢp vào giữa thập niên 80
nghiên cứu ở 102 nước kéo dài 20 năm qua đã đưa ra bằng chứng: 1975-1995 mức độ tự do vể kinh tế của một
quốc gia càng lớn thì tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao và người dân càng trở nên giàu có hơn O
QUYỀN SỞ HỮU MẠNH MẼ
Thiếu bảo hộ -> rủi ro lợi nhuận -> Chính quyền đánh thuế, đòi hối lộ -> giảm động lực thúc đẩy sáng tạo -> giảm tốc độ phát triển KT O
HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CẦN THIẾT
Chuyên chế: Năm trong số những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong vòng 30 năm qua - Trung Quốc,
Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore và Hong Kong - có một điểm chung khi khởi động tàng trưởng kinh tế: Chính
phủ phi dân chủ. (Tuy nhiên Châu Phi, Châu Á & Mỹ latin k đc như vậy) => Chi có chế độ chuyên chế nào
cam kết thực thi hệ thống thị trường và bảo hộ quyển sở hữu mạnh mẽ mới đủ sức thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế)>< Không thể đảm bảo tiếp tục theo đuổi chính sách cấp tiến, k đồng cảm ng dân, lợi dụng bộ máy
nn làm lợi cá nhân, xâm phạm q sở hữu, hạn chế tự do dân -> kìm hãm pt
Dân chủ: lâu đời Ấn Độ pt èo uột
Khả năng chế dân chủ mang lại tăng trg kt dài hạn là cao hơn nhiều so vs độc tài – có sự đồng cảm ng dân
=> Quyền sở hữu chỉ đc bảo hộ thực sự trong 1 chế độ dân chủ chín muồi và hoạt động hiệu quả O
PHÁT TRIỂN KINH TẾ DẪN TỚI DÂN CHỦ
Có thể dân chủ không phải lúc nào cũng là ng nhân của tiến trình ptkt, nhưng có thẻ là hệ quả của tiến
trình đó (3 tập kỉ qua HQ, TQ, Đài) O
ĐỊA LÝ, GIÁO DỤC, VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
ưu thế về địa lý khiến một số quốc gia nhất định có xu hướng tham gia vào hoạt động giao thương nhiều
hơn các nước khác - cởi mở - định hướng thị trường, từ đó giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế lOMoAR cPSD| 59054137
+ ven biển giao thương nhiều - thích định chế thị trường > nội địa – phân tầng, quân sự; vùng núi – cô lập
0.7% (tỉ lệ tăng trưởng)
+ ôn đới – mật độ ds cao – chuyên môn hóa lđ > nhiệt đới 1.3%
giáo dục – trình độ - tăng trưởng cao: có thế giúp lý giải tại sao một số nước ở Đông Nam Á như
Indonesia, Malaysia và Singapore có thế khắc phục những điểm bất lợi liên quan tới đặc điểm địa lý của
xứ nhiệt đới để tăng trưởng nhanh hơn rất nhiều so với các nước nhiệt đới khác ở Châu Phi và Mỹ Latin.
3. CÁC NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ (80-90) O
SỰ MỞ RỘNG CỦA CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ
Freedom house chia các quốc gia vào ba nhóm lớn:
+ tự do: công dân được hưởng tự do về chính trị và dân sự ở mức độ cao.
+“tự do một phần” áp đặt một số hạn chế về' quyển chính trị và tự do dân sự, thông thường là trong bối cảnh tham
nhũng, luật pháp lỏng lẻo, bất hòa giữa các chủng tộc hoặc nội chiến.
+ không tự do: kiểm soát chặt chẽ
=> không phải nền dân chủ nào cũng là dân chủ tự do vì một số nền dân chủ hạn chế quyền tự do về chính trị và
dân sự nhất định. (Nga: không tự do, Venezuela)
ba nguyên nhân chính dẫn tới sự mở rộng của chế độ dân chủ (Đông Âu, Mỹ Latin, Châu Phi)
+ rất nhiều chính quyền chuyên chế đã thất bại khi đưa phát triển kinh tế đến với phán đông dân chúng, (Đông
Âu: nền kinh tế giàu có và năng động của phương Tây và các nến kinh tế trì trệ ở khối xã hội chủ nghĩa ở phía Đông)
chú ý rằng các nước có nền kinh tế vững mạnh nhất được lãnh đạo bởi các nền dân chủ điển hình (Ba Lan và
Cộng hòa Séc ở trong khối xã hội chủ nghĩa cũ, Philippines và Đài Loan ở Cháu Á và Chile ở Mỹ Latin)
+ công nghệ về thông tin và truyền thông mới (vô tuyến vệ tinh, máy fax, máy tính để bàn và quan trọng nhất là
Internet) – giảm thông tin gây nhiễu – phổ biến lý tưởng dân chủ và thông tin từ các tổ chức tự do (Ai Cập – biểu tình)
+ sự xuất hiện của tầng lớp trung lưu và người làm công ăn lương ngày càng giàu có hơn (Hàn Quốc). Các lãnh
đạo công ty muốn bảo vệ tài sản, đảm bảo thực thi hợp đồng –> chính phủ trách nhiệm, cởi mở
=> còn trở ngại, hiếm trên TG (9 tự do Sahara, 13 Đông và Trung Âu và khối Liên bang Xô Viết cũ; 1 Trung Đông – Bắc Phi) lOMoAR cPSD| 59054137 O
TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI VÀ KHỦNG BỐ TOÀN CẦU
Fukuyama : cuộc chiến giữa các hệ tư tưởng có thể đã đi đến hồi kết và nến dân chủ tự do đã chiến thắng. Samuel
Huntington: không có sự tổn tại của cái gọi là nền văn minh “phổ thông” dựa trên việc tiếp thu rộng rãi các lý
tưởng dân chủ tự do của phương Tây
+ trong qtr HĐH, tiếp thu tư tưởng vụn vặt về vật chất của xã hội hiện đại - từ xe hơi cho tới Coca-Cola và
MTV và họ không hể trở nên “phương Tây” hơn
+ có thể dẫn tới việc quay lại với giá trị truyền thống (Islam)
+ Ngược lại với Pukuyama, Huntington xác định thế giới bị chia thành các nền văn minh khác nhau, mỗi nền văn
minh có hệ thống giá trị và ý thức riêng
+ khủng bố toàn cầu là sản phẩm của xung đột giữa các nền văn minh và tranh chấp giữa các hệ thống giá trị và hệ tư tưởng. O
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG ĐỊNH HƯỚNG THỊ TRƯỜNG
+ nền kinh tế chỉ huy và hỗn hợp không thể mang tới hiệu quả kinh tế bền vững giống như các nước đi theo định
hướng thị trường như Mỹ, Thụy Sỹ, Hong Kong và Đài Loan. + tự do kinh tế không nhất thiết đi đôi với tự do chính trị (HK, Sing) ●
4. BẢN CHẤT CỦA CHUYỂN ĐỔI KINH TẾ O
DỠ BỎ CÁC QUY ĐỊNH ● KT chỉ huy
+ dỡ bỏ kiểm soát giá cả từ đó cho phép giá cả được hình thành dựa trên quan hệ cung cầu;
+ xóa bỏ luật điều chỉnh sự thành lập và hoạt động của các công ty tư nhân;
+ và nới lỏng hoặc loại bỏ các hạn chế với đầu tư trực tiếp từ các doanh nghiệp nước ngoài và thương mại quốc tế.
● kt hỗn hợp: NN điều tiết hơn, cải cách nhưng dễ dàng hơn do KT khá năng động (Ấn Độ) O TƯ HỮU HÓA
+ Việc dỡ bỏ các quy định đồng nghĩa với việc tư hữu hóa sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn (sở hữu NN – 4 nhân, đấu
giá bán ts). phương thức cải thiện hiệu quả kinh tế thông qua việc sử dụng lợi nhuận cao làm phấn thưởng khuyến khích lOMoAR cPSD| 59054137
+ Kể từ thập niên 80, tư hữu hóa đã trở thành một hiện tượng toàn cầu. Hơn 8.000 đạo luật tư hữu hóa đã được
hoàn tất trên toàn thế giới vào giữa những năm 1995 - 1999.
=> Dù xu hướng này đã tiếp diễn trong vòng 3 thập kỷ vừa rổi, phần lớn các hoạt động kinh tế vẫn nằm trong tay
các doanh nghiệp quốc doanh ở nhiều quốc gia (40% GDP)
+ không đạt lợi: công ty mới được tư hữu hóa tiếp tục nhận trỢ cấp từ nhà nước và được bảo hộ trước sự cạnh
tranh của các công ty nước ngoài = rào cản -> hoạt động như một công ty độc quyền của nhà nước -> không có
động lực tái cơ cấu để tăng cường hiệu quả
=> tư hữu hóa cẩn phải gắn liền với việc dỡ bỏ các quy định chung và mở cửa nền kinh tế; chia tác các đơn vị >
tăng cạnh tranh và sức ép O
HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
thực thi luật bảo hộ quyền sở hữu, đảm bảo thực hiện các điều khoản hỢp đồng => nếu không, đánh mất động
lực tham gia vào hoạt động kinh doanh
+ CĐ XHCN chấm dứt (Đông Âu) => thiếu ht luật pháp, ts trong tay NN
+ cải tiến bộ luật TM <> lỗ hổng Hiến pháp
+ năng lực TA, quy trình xử lý nghèo nàn
2.1 HỆ QUẢ CỦA VIỆC THAY ĐỔI KINH TẾ CHÍNH TRỊ
+ xung đột hệ tư tưởng trường kỳ giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể ngày càng ít thấy
+ Phương Táy đã chiến thắng trong Chiến tranh Lạnh và ý thức hệ của phương Tây hiện giờ đã lan rộng
+ còn các nền kinh tế chỉ huy và các chế độ độc tài chuyên chế, ưu thế về thị trường tự do và dân chủ
+ Gần 50 năm qua, một nửa thế giới đã cấm đoán doanh nghiệp phương Tây => thay đổi
+ Rất nhiều thị trường các nước Đông Âu, Mỹ Latin, Cháu Phi và Châu Á vẫn đang chậm phát triển và nghèo đói
nhưng các nước này lại có tiềm năng đáng kể. (TQ 1.3 tỉ, Ấn 1.2). - đạt được mức sống cao như phương Tây khó
– tiềm năng nên cân nhắc gia nhập tt
>< chỗ đứng vững chắc ở các nến dân chủ mới vì KT trì trệ nghiêm trọng
+ trật tự lưỡng cực CTL đã biến mất, trật tự đa cực bị kiểm soát bởi một số nền văn minh nhất định có thể sẽ thế chỗ
+ hệ thống tài chính TQ k minh bạch, có thể có nợ xấu lớn => khủng hoảng, suy giảm tăng trưởng kt # NHÀ QUẢN TRỊ
lợi ích, chi phí, và rủi ro khi kinh doanh ở một quốc gia là hàm số của các biến hệ thống chính trị, kinh tế
và pháp luật của nước đó? lOMoAR cPSD| 59054137
● LỢI ÍCH quy mô thị trường, mức độ giàu có hiện tại (sức mua) của người tiêu dùng ở thị trường đó và
mức độ giàu có trong tương lai của người tiêu dùng (số người td TQ, Ấn Độ tuyệt đối lớn – sức mua, tt tương đối nhỏ)
+ đầu tư sớm vào một “ngôi sao” kinh tế -> gây dựng sự trung thành của người tiêu dùng; thu thập kinh
nghiệm từ các thông lệ kinh doanh tại nước đó + Lợi thế người đi đẩu
Hệ thống kinh tế quốc gia và quyền sở hữu là những chỉ số dự báo khá hỢp lý về viễn cảnh kinh tế.
+ quyền sở hữu được bảo hộ thường đạt được tăng trưởng kinh tế cao
+ những nơi quyền sở hữu không được thực thi nghiêm túc và tham nhũng tràn lan thì thường có mức độ
phát triển kinh tế thấp>< TQ, AD xu hướng dịch chuyển sang mô hình kinh tế theo định hướng thị trường
đã mang lại nhiều thành quả mặc dù bảo hộ quyền sở hữu còn lỏng lẻo và tham nhũng lan rộng. ● CHI PHÍ
+ chính trị: có thế sẽ phải hối lộ các lực lượng chính trị có quyền lực ở một quốc gia trước khi được chính
phủ đồng ý cấp phép kinh doanh (chuyên chế: CP cao hơn nhiều – dân chủ: chỉ chịu trách nhiệm)
+ kinh tế: một trong các biến số quan trọng là mức độ tinh vi của một nền kinh tế (tt sơ khai, thiếu
CSHT, ngành phụ trợ: tốn kém hơn -> tự cung ứng)
+ luật pháp: luật ngặt nghèo an toàn sản phẩm, an toàn tại nơi làm việc, ô nhiễm môi trường -> tốn kém hơn.
Thiếu cơ quan thực thi PL -> không thế tìm ra những cách thức hỢp lý để’ giải quyết tranh chấp
hợp đồng -> thường xuyên phải hứng chịu thua lỗ khi hỢp đồng bị vi phạm/ xâm phạm quyền SH -> giảm doanh thu … ● RỦI RO
+ chính trị: (LL ctr ảnh hưởng mt kd, tác động tiêu cực -> lợi nhuận, mục tiêu DN).
- cao hơn ở các nước có bất ổn và rối loạn trật tự xã hội hoặc những nơi mà bản chất tiềm tàng
của xã hội dễ gây ra bất ổn (nhiều hơn một sắc tộc/ các hệ tư tưởng xung đột với nhau để tranh giành
quyền kiểm soát chính trị/ hoặc ở những nơi mà nhà nước điều hành kinh tế yếu kém dẫn tới lạm phát cao
và mức sống suy giảm/ các nước nằm dọc theo các “đường nứt gãy” giữa các nền văn minh.
- Bất ổn xã hội có thể’ dẫn tới các thay đổi đột ngột trong chính quyển hoặc chính sách nhà nước
hoặc trong một số trường hỢp là xung đột dân sự triền miên (ly khai, Iran..) -> công ty quốc tế không
được ưu tiên như trước khi thực thi luật pháp + kinh tế: (việc quản lý KT yếu kém …) lOMoAR cPSD| 59054137
- Rủi ro kinh tế không hoàn toàn tách biệt so với rủi ro chính trị. Quản lý kinh tế yếu kém có
thểsẽ khiến bất ổn xã hội và kéo theo đó là rủi ro chính trị gia tăng (chỉ số thể hiện: lạm phát, nợ)
- Châu Á: theo chỉ đạo của chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành
đượccoi là “quan trọng mang tầm chiến lược” -> quá mức -> tốn kém mà k lợi nhuận -> nợ xấu
=> Các nhà đầu tư nước ngoài cho rằng các công ty và ngân hàng trong nước sắp phá sản nên rút
tiền ra khỏi nước này, bán tháo cổ phiếu, trái phiếu và nội tệ => khủng hoảng tc 97-98
+ luật pháp: (khả năng các đối tác thương mại theo chủ nghĩa cơ hội tìm cách phá vỡ các điều khoản hỢp
đổng hoặc tước đoạt quyền sở hữu) hệ thống pháp luật của một quốc gia không đủ năng lực đưa ra các
biện pháp bảo hộ thích đáng khi hỢp đồng bị vi phạm hoặc đảm bảo thực thi quyền sở hữu
=> SỨC HẤP DẪN TỔNG THỂ: sự cân bằng giữa lợi ích, chi phí và rủi ro
Phức tạp do không chỉ phụ thuộc vào giai đoạn phát triển kinh tế hiện tại của một quốc gia và ổn định vé chính
trị mà còn liên quan tới tốc độ tăng trưởng kinh tế dự kiến trong tương lai
+ các nước kém phát triển hơn thì có thể có năng lực phát triển lớn hơn
+ việc đánh đổi giữa lợi ích - chi phí - rủi ro có lợi ở nước phát triển ổn định … Chương 4 VĂN HÓA
+ ẩn dưới vẻ bể ngoài của xu hướng hiện đại hóa, những khác biệt sâu sắc về văn hóa quốc gia vẫn luôn tồn
tại. + các công ty nước ngoài cần phải hiểu biết sáu sắc văn hóa ở những quốc gia mà họ đang kinh doanh và
thành công chỉ đến với các doanh nghiệp nước ngoài có khả năng thích nghi với văn hóa của nước sở tại.
+ Văn hóa khác biệt có thể’ hỗ trợ nhiều hơn hoặc ít hơn đối với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và
cũng có thể’ làm tăng hoặc giảm chi phí kinh doanh + Văn hóa có thể và đang biến đổi 1. VĂN HÓA LÀ GÌ?