



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60860503
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI KHOA DU LỊCH
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài: “ Hoạt động tự học của sinh viên Khoa Du lịch
trường Đại họ c Văn hóa Hà Nội ” Nhóm: 4 Lớp: N07
GVHD: ThS. Trần Thị Phương Thảo
Hà Nội, 202 4 lOMoAR cPSD| 60860503
DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT HỌ VÀ ĐÁNH TÊN MÃ SV CÔNG GIÁ VIỆC THỰC HIỆN 1
Nguyễn 64DDL31228 Thiết kế trình chiếu 9,75 Thị Yến (nhóm trưởng) 2
Trần Thị 64DDL31159 Viết báo 9,75 Nhung cáo 3 Lương 64DDL31158 9,5 Thị Nhung 4
Nguyễn 64DDL31195 Thuyết trình 9,5 Thị Thùy 5
Trần Thị 64DDL31215 Lập bảng hỏi và biểu đồ 10 Tươi 6
Bùi Đăng 64DDL31212 Thuyết trình 9,25 Tùng MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ 5
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................................................. 7
A.MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................. 7
1.Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................................... 7
2.Tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................................................................... 8
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................................... 9
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................................................. 9
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................................... 10
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................ 10
7. Bố cục của đề tài ............................................................................................................................... 10
B. NỘI DUNG ...................................................................................................................................... 10 lOMoAR cPSD| 60860503
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC VÀ GIỚI THIỆU VỀ
KHOA DU LỊCH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI ........................................................ 10
1.1. Một số khái niệm liên quan .......................................................................................................... 10
1.1.1. Hoạt động .................................................................................................................................... 10
1.1.2. Tự học ......................................................................................................................................... 11
1.1.3. Hoạt động tự học ........................................................................................................................ 12
1.2. Bản chất hoạt động tự học ............................................................................................................ 12
1.3. Các phương pháp hoạt động tự học ............................................................................................ 13
1.3.1. Xác định mục tiêu học tập chi tiết ............................................................................................ 13
1.3.2. Chia nhỏ mục tiêu và lên kế hoạch tự học ............................................................................... 13
1.3.3. Lựa chọn phương thức tự học phù hợp ................................................................................... 13
1.3.4. Tối đa hóa sự tập trung ............................................................................................................. 14
1.4. Vai trò, mục đích của hoạt động tự học ...................................................................................... 14
1.4.1. Vai trò của hoạt động tự học ..................................................................................................... 14
1.4.2. Mục đích của hoạt động tự học ................................................................................................. 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI ........................................................................................ 18
2.1. Kỹ năng tự học của sinh viên khoa du lịch trường đại học Văn hóa Hà Nội........................... 18
2.1.1. Kỹ năng lập kế hoạch tự học ..................................................................................................... 18
2.1.2. Kỹ năng tổ chức việc tự học ..................................................................................................... 18
2.2. Lập kế hoạch tự học ...................................................................................................................... 19
2.3. Kỹ năng quản lý thời gian học tập của sinh viên ....................................................................... 20
2.4. Có tính kỷ luật về hoạt động tự học ............................................................................................ 21
2.5. Yếu tố tác động đến hoạt động tự học của sinh viên khoa du lịch trường đại học Văn hóa Hà
Nội ......................................................................................................................................................... 22
2.5.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................................................... 22
2.5.1.1. Ý thức của sinh viên về hoạt động tự học ............................................................................. 22
2.5.1.2. Khả năng tự học của sinh viên ............................................................................................... 23
2.5.1.3. Động cơ học tập của sinh viên ................................................................................................ 23
2.5.2. Các yếu tố khách quan .............................................................................................................. 23
2.6. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động tự học của sinh viên khoa du lịch trường đại học
Văn hóa Hà Nội .................................................................................................................................... 24
2.6.1. Ưu điểm ....................................................................................................................................... 24
2.6.2. Nhược điểm ................................................................................................................................. 25
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỂU QUẢ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH
VIÊN KHOA DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI .............................................. 27
3.1. Hiểu rõ mục tiêu của việc học ...................................................................................................... 27
3.2. Lập kế hoạch và mục tiêu rõ ràng ............................................................................................... 27
3.3. Chọn lọc thông tin, kiến thức một cách khoa học ...................................................................... 28
3.4. Rèn luyện tính kiên trì nhẫn nại .................................................................................................. 28
C.Tài liệu tham khảo ........................................................................................................................... 31 lOMoAR cPSD| 60860503
D. PHỤ LỤC ......................................................................................................................................... 32
Bảng hỏi và kết quả điều tra bảng hỏi .............................................................................................. 32 lOMoAR cPSD| 60860503 LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài nghiên cứu khoa học này, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến:
Ban giám hiệu Trường Đại Học Văn Hóa Hà Nội vì đã tạo điều kiện về cơ sở vật
chất với hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng các loại sách, tài liệu thuận lợi cho
việc tìm kiếm, nghiên cứu thông tin.
Xin cảm ơn giảng viên bộ môn Nghiên cứu khoa học –TS Trần Thị Phương Thảo
đã giảng dạy tận tình, chi tiết để chúng em có đủ kiến thức và vận dụng chúng vào bài nghiên cứu này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến thức,
trong bài nghiên cứu chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía cô để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, chúng em xin chúc quý thầy cô luôn thật nhiều sức khỏe và đạt được
nhiều thành công trong công viêc.̣ Chúng em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Giải nghĩa SV Sinh viên Bộ GD và ĐT
Bộ Giáo dục và đào tạo GV Giảng viên KN Kĩ năng NXB Nhà xuất bản lOMoAR cPSD| 60860503 GS Giáo sư PGS Phó giáo sư STT Số thứ tự TS Tiến sĩ lOMoAR cPSD| 60860503
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 1 Mục đích tự học Bảng 2
Thực trạng các kĩ năng tự học Bảng 3 Các hình thức tự học Bảng 4
Cách hệ thống hóa kiến thức dung nạp được Bảng 5
Phân chia thời gian tự học Bảng 6
Nhận thức của sinh viên về hoạt động tự học Bảng 7
Yếu tố chủ quan tác động đến hoạt động tự học Bảng 8
Yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động tự học Bảng 9
Kết quả mà việc tự học mang lại Bảng 10
Giải pháp nâng cao hiệu quả tự học Biểu đồ 1
Cách thực hiện hoạt động tự học từ bản thân A.MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Tự học có vai trò quan trọng đối với con đường học của mỗi cá nhân. Tuy trong
giáo dục đại học, cao đẳng, trường đào tạo nghề, học viện… có sự hướng dẫn trực
tiếp và gián tiếp của đội ngũ giảng viên, nhưng việc tự học vẫn là yếu tố then chốt,
quyết định và còn là nhân tố trực tiếp trong việc nâng cao chất lượng đào tạo của cơ sở đào tạo.
Ý thức tự học và tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của người học đã được
xác lập rõ với sự ra đời của học thuyết lấy “người học làm trung tâm" (student-
centred education) của Tudor (1996). Nghĩa là, người học cần năng động trong
học tập và nghiên cứu để có thể đáp ứng yêu cầu cao của việc học tập ở bậc đại
học. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác đào tạo theo học chế
tín chỉ đã và đang được triển khai trong toàn bộ hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam. lOMoAR cPSD| 60860503
Theo hình thức đào tạo học theo tín chỉ được quy định của Bộ GD và ĐT ban
hành năm 2021, SV là trung tâm của quá trình đào tạo; ngoài kiến thức GV truyền
đạt trên lớp, SV cần phải tự học, tự nghiên cứu thêm tài liệu. Việc tự học của SV
giữ vai trò rất quan trọng và là nhân tố trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo ở các
trường đại học. Bên cạnh đó, việc tự học còn góp phần nâng cao hoạt động trí tuệ
của SV trong việc tiếp thu và hiểu tri thức mới, rèn luyện cho SV cách độc lập
suy nghĩ, độc lập giải quyết các vấn đề khó khăn trong quá trình học; giúp SV tự
tin hơn trong việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai; và thúc đẩy lòng ham
học, ham hiểu biết để vươn tới đỉnh cao của tri thức khoa học. Tự học giúp
chúng ta tìm tòi được nhiều kiến thức hơn, hiểu sâu hơn và ghi nhớ bài học một
cách nhanh chóng, vững chắc nhờ vào các kĩ năng như tự phân tích, tổng hợp tài
liệu, đưa ra các phương án mới để giải quyết bài học một cách thông minh và có trình tự.
Đối với môi trường đại học, các trường đào tạo luôn yêu cầu sinh viên cần phải
tự học và tự nghiên cứu nội dung. Là một sinh viên trường Đại học Văn hóa,
chúng tôi cho rằng nhà trường cũng có những cách thức cụ thể để giúp sinh viên
tự học bằng cách rèn luyện tư duy, thực hành nhóm hoặc sinh viên tự phản biện,
nghiên cứu vấn đề và phân tích được các vấn đề đã học từ những hướng dẫn của
giảng viên đã truyền đạt. Việc này áp dụng cho của tất cả các khoa và khoa Du
lịch cũng không ngoại lệ. Là một khoa có đông sinh viên theo học với nhiều hình
thức học tập khác nhau, sinh viên khoa Du lịch đã nỗ lực để tự học, tự nghiên cứu
và bước đầu cũng có nhiều thành tựu nhất định như thi cử ngày càng tốt hơn, hiểu
rõ được các vấn đề trên lý thuyết để áp dụng vào thực tiễn. Hoạt động tự học cũng
đề cao sự chủ động trong tư duy và không trông chờ vào may mắn. Tuy nhiên bên
cạnh các kết quả đạt được, nhiều SV khoa Du lịch vẫn còn học tập chưa tập trung
và không có tinh thần, trách nhiệm trong việc học tập.
Trước những giả thiết trên, xuất phát từ những ưu điểm và thách thức mà tác
giả đã phân tích, chúng tôi đã chọn đề tài “ Hoạt động tự học của sinh viên khoa
du lịch trường đại học Văn Hoá Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho bài thi kết
thúc học phần lần này. Hy vọng công trình nghiên cứu của chúng tôi sẽ phần nào
đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu giúp sinh viên khoa Du lịch nói chung và sinh
viên trường… nói riêng sẽ duy trì và phát huy được tính tự học và giúp kết quả
học tập đạt hiệu quả cao nhất.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Về vấn đề tự học, có rất nhiều các tác giả đã có những công trình nghiên cứu khác
nhau, trong số đó phải kể đến: -
Công trình nghiên cứu: “Thực trạng kĩ năng tự học ngoài lớp học của sinh
viên chính quy sư phạm trường đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (Nguyễn
Thị Thu Huyền, Nguyễn Văn Hiến, Phương Diễm Hương)”. Đề tài nghiên cứu
cho phép kết luận: sinh viên đã dành một quỹ thời gian nhất định cho việc tự học
ngoài lớp; ý thức sâu sắc sự ảnh hưởng của việc này đến kết quả học tập của bản
thân, cũng như nhận định rõ vai trò của các kĩ năng tự học khác nhau. Khảo sát lOMoAR cPSD| 60860503
cụ thể 5 kĩ năng tự học ngoài lớp học (lập kế hoạch, đọc sách, ghi chép, ôn tập,
tự kiểm tra, đánh giá), kết quả cho thấy SV đã tiến hành một số hành động đúng
trong mỗi KN nhưng còn thiếu rất nhiều hành động để mang lại hiệu quả cao hơn
cho tự học. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng KN tự học ngoài lớp học như
trên bao gồm cả các yếu tố chủ quan lẫn khách quan, nhưng chủ yếu là các yếu tố
thuộc về bản thân sinh viên hơn là các yếu tố bên ngoài như giảng viên, cơ sở vật
chất, chương trình học. Để nâng cao khả năng tự học cho sinh viên, nhà trường
giảng viên, Đoàn – Hội, đặc biệt là sinh viên cần nỗ lực thực hiện các biện pháp
đa dạng hiệu quả hơn.[1;92]. -
Công trình nghiên cứu; “ Đào tạo trực tuyến trong các trường đại học ở
Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tự học ( Ngô
Thị Lan Anh, Hoàng Minh Đức)” Đề tài nghiên cứu kết luận: Người học cần biết
tận dụng môi trường mạng xu hướng phát triển các phần mềm hiện nay là xây
dựng các ứng dụng có khả năng chia sẻ cao vận hành không phụ thuộc vào vị trí
địa lí nhằm tạo điều kiện cho mọi người trao đổi tìm kiếm thông tin học tập một
cách dễ dàng thuận lợi, giúp việc tự học trở nên hiệu quả hơn.[2;47] -
Tác phẩm “Tự học và yếu tố tâm linh cơ bản trong tự học của sinh viên sư
phạm ( Trần Thị Minh Hằng )” Đề tài nghiên cứu kết luận: Trong thời đại bùng
nổ thông tin đòi hỏi mỗi người phải không ngừng học tập, càng học càng khẳng
định giá trị của bản thân. Chúng ta phải tự học để tiếp cận những tri thức khoa
học hiện đại, để tự hoàn thiện và nâng cao tri thức, kĩ năng nghề nghiệp. Học ở
đại học chủ yếu là học cách học, cách thức tìm tòi, tiếp cận tri thức. Người học
cần biết tìm kiếm thông tin, tìm kiếm tri thức để trau dồi kiến thức và khả năng tự học.[3;52] -
V. Ôkôn trong cuốn “Những cơ sở của việc dạy học nêu vấn đề” khi nghiên
cứu về hoạt động tự học tác giả đã đi sâu nghiên cứu về các kỹ năng tự học. Ông
cho rằng để tự học có hiệu quả thì người học phải có kế hoạch tự học. Kế hoạch
học tập sẽ giúp người học chủ động trong hoạt động và thể hiện tác phong khoa
học trong tự học của bản thân.[4;60]
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài của chúng tôi có những mục đích sau:
+ Khảo sát và tìm hiểu tình hình tự học của SV khoa du lịch tại trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
+ Phân tích các yếu tố về ý thức, thái độ và phương pháp tự học tác động đến kết quả học tập của SV.
+ Nâng cao tính hiệu quả của hoạt động tự học của SV khoa du lịch trường Đại học Văn Hóa Hà Nội.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu; hoạt động tự học của sinh viên lOMoAR cPSD| 60860503
Khách thể nghiên cứu: sinh viên Khoa Du lịch trường Đại học Văn hoá Hà Nội 5. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu khoa du lịch trường đại học văn hóa Hà Nội.
Thời gian thực hiện nghiên cứu: 01/2024-04/2024
6. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
+ Phương pháp xử lý thông tin: định lượng,định tính
7. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung đề tài gồm 3 chương sau:
Chương 1; Một số vấn đề lí luận về hoạt động tự học của sinh viên khoa du lịch
trường đại học Văn hóa Hà Nội
Chương 2: Thực trạng về hoạt động tự học của sinh viên khoa du lịch trường đại
học Văn hóa Hà Nội
Chương 3: Giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên khoa
du lịch trường đại học Văn hóa Hà Nội B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC VÀ
GIỚI THIỆU VỀ KHOA DU LỊCH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Hoạt động
- Theo tâm lý học Mác quan niệm: “Hoạt động là quá trình con người thiết lập
mối quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên và xã hội. Trong quá trình tương
tác qua lại này, hai hướng tác động xảy ra đồng thời, thống nhất và bổ sung cho nhau”: •
Chiều thứ nhất là quá trình tác động của con người lên thế giới (thế giới
đồvật):Quá trình này tạo ra một sản phẩm chứa đựng những đặc điểm tâm lý của người tạo ra nó. •
Chiều thứ hai là quá trình con người chuyển tải nội dung của thế giới
vàochính mình: quá trình con người có thêm kinh nghiệm về thế giới, các thuộc
tính, quy luật của thế giới,…được tiếp thu và đưa vào hiểu biết của họ.
Như vậy, trong hoạt động của con người, con người vừa sánh tạo ra sản phẩm theo
hướng của thế giới, vừa tạo ra tâm lý của riêng mình. Có thể nói tâm lý của con
người chỉ có thể được thể hiện và hình thành trong hoạt động và thông qua hoạt động. lOMoAR cPSD| 60860503 1.1.2. Tự học
Có rất nhiều tác giả đã đưa ra những khái niệm khác nhau về tự học. Cụ thể:
+ Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử
dụng năng lực trí tuệ ( quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,....) và có khi cả cơ
bắp( khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình
cảm, cá nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào
đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.”[8; 59-60].
+ Tác giả Nguyễn Hiến Lê quan niệm: “Tự học là không ai bắt buộc mình mà tự
mình tìm tòi, học hỏi để hiểu biết thêm. Tự học là quá trình tự học tập một cách
tự giác, tự nguyện, tự vạch ra kế hoạch để học tập, tự lựa chọn nội dung, phương
pháp, sắp xếp thời gian hợp lí với đặc điểm, phương tiện thích hợp để lĩnh hội tri
thức. Kĩ năng học tập, giá trị làm người.’’[9]
+ Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, sử dụng
các năng lực trí tuệ như quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...và có khi cả cơ
bắp khi phải sử dụng công cụ, cùng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan như tính trung thực, khách quan, ý chí tiến
thủ không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học...để chiếm
lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó.”[8]
+ Dưới góc độ nghiên cứu hoạt động tự học như là một hình thức tổ chức hoạt
động dạy học ở đại học, tác giả Lưu Xuân Mới cho rằng:” Tự học là hình thức
hoạt động nhận thức của cá nhân nằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do
chính sinh viên tiến hành ở trên lớp, ở ngoài lớp theo hoặc không theo chương
trình và sách giáo khoa đã được quy định. Tự học là một hình thức tổ chức dạy
học cơ bản ở đại học có tính độc lập cao và mang đậm nét sắc thái cá nhân nhưng
có quan hệ chặt chẽ với quá trình dạy học.”[10]
Nhìn chung, các tác giả đều quan niệm rằng, tự học là học với sự chủ động, độc
lập và mang tính tích cực, tự giác ở mức độ cao. Tự học là quá trình mà trong đó,
chủ thể người học phải tự biến đổi mình, thích nghi, tự làm phong phú giá trị của
mình trong quá trình lĩnh hội kiến thức thông qua ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của cá nhân.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng vấn đề chính là chúng ta xem tự
học là phương tiện hay là mục đích cuối cùng. Hai cách nhìn này đan xen lẫn nhau
và cả hai đều có thể là một phần trong quan điểm của chúng ta về việc học ngôn
ngữ hay việc học nói chung. Do đó, có thể hiểu ngắn gọn rằng, tự học ở đây chính
là một quá trình tự giác tích cực, gắn liền với ý thức, thái độ, động cơ, tình cảm,
ý chí... của người học nhằm biến những kiến thức hay kĩ năng nhận được từ kho
tàng trí thức của nhân loại thành tài sản riêng của người học; bên cạnh đó, người
học đào sâu kiến thức và mài giũa các kĩ năng này, cố gắng liên hệ và áp dụng
chúng vào cuộc sống thực tiễn của mỗi cá nhân người học. lOMoAR cPSD| 60860503
1.1.3. Hoạt động tự học
Hiện đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động tự học của người học, khái niệm về tự
học được các tác giả trình bày dưới nhiều góc nhìn khác nhau, có thể kể đến một
số tác giả tiêu biểu sau:
-Hoạt động tự học là quá trình mà học viên tự chủ và tự quản lý việc học của mình
mà không cần sự giám sát hay hướng dẫn từ người khác. Trong hoạt động tự học,
học viên tự tìm hiểu thông tin, xây dựng kiến thức, và rèn luyện kỹ năng mà không
cần phải dựa vào sự hướng dẫn từ giáo viên hoặc người hướng dẫn khác.
-Hoạt động tự học là sự nỗ lực tự giác, chủ động của người học trong việc chiếm
lĩnh những tri thức trong tài được liệu, giáo trình, giáo khoa qua quá trình lĩnh hội
nội dung bài giảng của giáo viên biến hoạt động đó thành kiến thức riêng của mình.
-Hoạt động tự học của SV là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo dưới
sự hướng dẫn gián tiếp của giáo viên nhằm chiếm lĩnh những tri thức khoa học
bằng hành động của bản thân và đạt được mục tiêu của giáo dục và đào tạo.
- Hoạt động tự học là một hoạt động tìm ra ý nghĩa làm chủ kỹ xảo nhận thức, tạo
ra cầu nối nhận thức trong tình huống học tập; tự biến đổi mình, tự làm phong phú
mình bằng cách thu lượm và xử lý thông tin từ môi trường sống xung quanh mình;
tự tìm kiến thức bằng hành động của chính mình, cá nhân hoá việc học tập đồng
thời hợp tác với bạn bè trong cuộc sống cộng đồng lớp học dưới sự huớng dẫn của thầy cô giáo.
Như vậy hoạt động tự học của sinh viên là hoạt động không thể thiếu và đóng
vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình học tập ở bậc đại học, cao đẳng, trường
đào tạo nghề, học viện....
1.2. Bản chất hoạt động tự học -
Nguyên tắc bản chất nhất giúp phân biệt tự học và học tập bình thường là
tínhchất độc lập của việc học (không phụ thuộc trực tiếp vào thầy) và tính tự
nguyện của người học (không do ai và cái gì ép buộc). -
Thực chất, tự học là một quá trình học tập, một quá trình nhận thức không
trựctiếp có GV. Đó là “lao động khoa học, vất vả hơn nhiều so với quá trình học
có thấy bởi vì người học phải tự xây dựng cho mình cách học và sử dụng hợp lý
các điều kiện, hình thức, phương tiện học tập để đạt được những kết quả mong
muốn. Tuy nhiên, khi người học đã tự tiếp nhận kiến thức thì vai trò người thầy
(hướng dẫn, tác động...) là không thể thiếu. Như vậy, bản chất của tự học là tự
làm việc với chính mình trước, sau đó mới là nghiên cứu tài liệu thông qua việc
trao đổi với các bạn bè cũng nhóm và theo sự hướng dẫn của thầy.
Tóm lại, bản chất của tự học chính là người học chủ động lĩnh hội kiến thức, chủ
động tìm kiếm thông tin. Do đó, GV không nên áp đặt cho người học mà phải tổ
chức một cách hệ thống các hoạt động học tập nhằm giúp người học tự lĩnh hội lOMoAR cPSD| 60860503
những kiến thức mới bởi “chúng ta không thể xây dựng tương lai cho tuổi trẻ
nhưng chúng ta có thể xây dựng lớp trẻ cho tương lai.
1.3. Các phương pháp hoạt động tự học
Theo Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, 2009: 1020) [7], phương pháp là “cách thức
nghiên cứu, nhìn nhận các hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội được chủ
thể sử dụng nhằm thực hiện một mục đích nhất định nào đó, là con đường đi tới
nhận thức sự vật khách quan hay là tập hợp những phương tiện tác động vào đối
tượng để đạt đến mục đích đặt ra."
Tự học có nhiều phương pháp thực hiện khác nhau. Dưới đây là một số phương
pháp hoạt động tự học:
1.3.1. Xác định mục tiêu học tập chi tiết -
Để tự học có hiệu quả, trước tiên người học cần xác định rõ mục tiêu của
quátrình này. Đặt ra mục tiêu cụ thể sẽ giúp người học đi đúng hướng, từ đó học
được những kiến thức và kỹ năng mà bản thân mong muốn. -
Mỗi cá nhân khác nhau thường có những mục tiêu tự học khác nhau. Đối
vớicác bạn học sinh, sinh viên thì mục tiêu của viện tự học là để phục vụ cho
thành tích học tập trong trường. Với mục tiêu này, người học cần vạch ra một kế
hoạch rõ ràng, định hướng các nội dung cần học và ôn lý thuyết kèm với bài tập
hoặc thực hành. Đối với người đi làm, mục tiêu tự học hoàn toàn khác, nó mang
tính ứng dụng thực tế cao hơn. Ví dụ: do môi trường làm việc tiếp xúc với người
nước ngoài nên nhân viên công ty bắt buộc phải tự trau dồi việc giao tiếp ngoại
ngữ để quá trình trao đổi công việc thuận lợi hơn.
1.3.2. Chia nhỏ mục tiêu và lên kế hoạch tự học
Sau khi đã xác đinh được mục tiêu, người học cần lên kế hoạch để tự học hiệu
quả. Để không bị mơ hồ, người học cần chia nhỏ mục tiêu, phân tích vấn đề và
lên kế hoạch từng bước thực hiện. Người học cần tìm hiểu về những thành phần
tạo nên kiến thức, kỹ năng mình cần học tập, sau đó lên kế hoạch tiếp cận, tìm
hiểu sâu và học được kiến thức một cách toàn diện nhất.
1.3.3. Lựa chọn phương thức tự học phù hợp
Tự học không nhất thiết là tự mình học tập từ đầu đến cuối. Trong quá trình tự
học, người học có thể tìm đến người hướng dẫn để cùng tạo ra một hướng đi cụ
thể, từ đó việc tự học sẽ diễn ra dễ dàng hơn. Đồng thời, tự học không có nghĩa là
người học ngồi một chỗ để tự nhồi nhét các kiến thức vào đầu. Có rất nhiều
phương pháp khiến quá trình tự học trở nên thú vị. Theo đó, người học có thể tìm
kiếm nội dung học tại Youtube, tham dự các hội thảo chia sẻ kiến thức và tự học
theo hình thức nhóm. Tuỳ vào khả năng và thói quen mà người học tự tìm cho
mình phương pháp hiệu quả nhất. lOMoAR cPSD| 60860503
1.3.4. Tối đa hóa sự tập trung
Khác với hình thức học tập ở trường lớp là tuân theo lịch trình sẵn có và có sự
hướng dẫn chi tiết của giáo viên, tự học đề cao sự chủ động từ ý thức của bản
thân. Vì vậy, để việc tự học đạt hiệu quả thì tập trung là yếu tố vô cùng quan trọng.
Để tối đa hoá sự tập trung, người học cần tự loại bỏ những yếu tố gây xao nhãng
để tập trung 100% cho thời gian tự học của mình.
1.4. Vai trò, mục đích của hoạt động tự học
1.4.1. Vai trò của hoạt động tự học
“Tự học có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỉnh tích cực nhận thức và
hiệu quả hoạt động trí tuệ của người học." (Kharlamov, 1978).
- Tự học có vai trò quan trọng đối với con đường học vẫn của một cá nhân: •
Tự học giúp phát huy tính tự giác, tích cực, năng lực đọc sách và nghiên
cứu của người học để thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở các trường đào tạo, biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo của học viên •
Tự học còn giúp con người khắc phục được nghịch lí học vẫn thì vô hạn
mà tuổi thọ con người thì có hạn, để tiếp thu được kiến thức nhân loại và học tập
suốt đời thì thời gian học trong nhà trường không đủ, người học phải tự học rất
nhiều từ bạn bè, xã hội. Tự học là con đường rèn luyện, hình thành ý chí cao đẹp
của con người trên con đường sự nghiệp phía trước. •
Tự học có vai trò to lớn trong việc giáo dục, hình thành nhân cách : Việc
tự học rèn luyện cho sinh viên thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn
đề khó khăn trong nghề nghiệp, trong cuộc sống, giúp cho họ tự tin hơn trong việc
lựa chọn cuộc sống cho mình. Hơn thế, tự học thúc đẩy sinh viên lòng ham học,
ham hiểu biết, khát khao vươn tới những đỉnh cao của khoa học, sống có hoài
bão, ước mơ. Qua đó, có thể nói rằng, tự học của SV không chỉ là một nhân tố
quan trọng trong lĩnh hội tri thức mà còn có ý nghĩa to lớn trong việc hình thành nhân cách SV. •
Tự học giúp người học hiểu sâu, mở rộng, củng cố và ghi nhớ bài học một
cách vững chắc nhờ vào khả năng tự phân tích, tổng hợp tài liệu, từ đó có khả
năng vận dụng các tri thức đã học vào việc giải quyết những nhiệm vụ học tập mới. •
Tự học còn giữ vai trò lớn lao trong việc nâng cao khả năng hiểu biết và
tiếp thu tri thức mới của sinh viên. •
Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để
khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng
với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế – xã hội.
1.4.2. Mục đích của hoạt động tự học -
Mục đích của tự học không chỉ là những kiến thức, những sự kiện được
ghinhớ một cách máy móc mà còn là con đường tư duy để đi đến kiến thức đó. lOMoAR cPSD| 60860503
Albert Einstein (1921) từng nói: "Giá trị của giáo dục đại học không phải ở việc
học nhiều sự kiện, mà là luyện cho trí óc suy nghĩ. Mục tiêu đó, giá trị đó khó
lòng đạt được nếu SV không biết cách tự học.
-Mục đích đích thực và chính yếu của tự học là để trau dồi kiến thức, mở mang trí
tuệ, rèn luyện nhân cách và làm người hữu ích cho xã hội. Những mục tiêu đó
không thể chỉ học trong vòng vài năm, mà phải học suốt đời -
Mục đích của hoạt động tự học là để cải thiện kỹ năng và kiến thức của
bảnthân một cách độc lập. Tự học giúp cho người học có thể tìm hiểu và nghiên
cứu những chủ đề mà họ quan tâm mà không cần phải dựa vào giáo viên hay
người hướng dẫn. Nó cũng giúp cho người học phát triển khả năng tự quản lý và
tự động hóa quá trình học tập của mình.
-Tự học cũng là một phương pháp học tập hiệu quả và tiết kiệm thời gian, đặc biệt
là trong thời đại công nghệ thông tin ngày nay.
Bảng 1: Mục đích của tự học 107 câu trả lời
STT Mục đích tự học Số Tỉ lệ lượng 1
Để khẳng định năng lực, phẩmchất 34 31,8% 2 Nâng cao năng lực tư duy 41 38,3% 3
Tạo sự tự giác, ý chí tích cực trong học tập 64 59,8% 4
Khơi dậy năng lực tiềm tàng 17 15,9%
Với việc đánh giá mục đích từ học của sinh viên bảng 1 cho ta thấy: có 31,8% cho
rằng mục đích học là để khẳng định năng lực phẩm chất, 38,3% nâng cao năng
lực tư duy, 59,8% tạo sự tự giác ý thức tích cực trong học tập, 15,9% khơi dậy
năng lực tiềm tàng. Như vậy, qua việc khảo sát 107 sinh viên khoa du lịch có thế
thấy hơn 50% sinh viên cho rằng mục đích của tự học là tạo ra sự tự giác, ý chí
tích cực trong học tập.
1.5 Giới thiệu về Khoa Du lịch Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
Khoa Du lịch (tiền thân là khoa Văn hóa Du lịch), trường Đại học Văn hóa Hà
Nội là một trong những cơ sở đào tạo đầu tiên trong cả nước về lĩnh vực du lịch
được thành lập ngày 23/ 08/ 2000 trên cơ sở chuyên ngành Văn hóa Du lịch, trực
thuộc khoa Bảo tồn – Bảo tàng (nay là khoa Di sản văn hóa) từ năm 1993. Hiện
tại, khoa đang đào tạo ngành Du lịch với 3 chuyên ngành: chuyên ngành Văn hóa
du lịch; chuyên ngành Lữ hành - hướng dẫn du lịch; chuyên ngành Hướng dẫn du
lịch quốc tế. Suốt 30 năm hình thành và phát triển,khoa trở thành địa chỉ quen
thuộc và có uy tín trong việc đào tạo và cung ứng nguông nhân lực du lịch chất
lượng cao cho các tổ chức trong và ngoài ngành. Khoa Du lịch phấn đấu trở thành
đơn vị có uy tín, có thương hiệu và tầm ảnh hưởng trong lĩnh vực đào tạo và lOMoAR cPSD| 60860503
nghiên cứu du lịch trong nước và quốc tế. Khẳng định vị thế hàng đầu ở Việt Nam
trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học Du lịch. Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân
lực chất lượng cao và trình độ cao ngành Du lịch, Quản lý nhà nước về du lịch,
Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành. Khoa có một đội ngũ giảng viên cơ hữu và
thỉnh giảng giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, có trình độ 100% từ thạc sĩ trở
lên. Nhiều GS, PGS, TS từ các vụ, viện, các trung tâm nghiên cứu, các tổ chức
phi chính phủ, các trường đại học trong và ngoài nước tham gia giảng dạy. lOMoAR cPSD| 60860503
Tiểu kết chương 1
Tóm lại, qua chương 1 người đọc có thể hiểu được, nhìn nhận được “như thế nào
là tự học”. Trong chương 1 đã tìm hiểu một số khái niệm liên quan đến tự học,
hiểu được bản chất, phương pháp, mục đích, vai trò của tự học. Có thể nói tự học
là một phương pháp học tập phổ biến trong thời đại công nghệ hiện nay,khi mà
thông tin và kiến thức có thể truy cập dễ dàng thông qua các nguồn tài liệu trực
tuyến. Nhìn chung, hoạt động tự học là một hoạt động cần thiết, và không thể
thiếu đối với mỗi sinh viên. Để nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về hoạt động tự
học, chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu và thảo luận về đề tài này để giúp sinh viên
phát triển tốt hơn trong quá trình học tập của mình thông qua chương 2 thực trạng
hoạt động của sinh viên khoa du lịch trường đại học văn hoá lOMoAR cPSD| 60860503
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
KHOA DU LỊCH TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
2.1. Kỹ năng tự học của sinh viên khoa du lịch trường đại học Văn hóa Hà Nội
2.1.1. Kỹ năng lập kế hoạch tự học
Lập kế hoạch tự học là biết xây dựng một chương trình hợp lý, có cơ sở khoa
học phù hợp với từng cá nhân, tối ưu hoá hoạt động tư học của bản thân. Kỹ năng
này bao gồm: phát hiện, xác định và lựa chọn vấn đề tự học, các thứ tự công việc
cần làm, sắp xếp thời gian cho từng công việc một cách hợp lý với điều kiện và
phương tiện hiện có, cụ thể là sinh viên biết đặt kế hoạch tự học phù hợp với yêu
cầu và nhiệm vụ học tập. Qua khảo sát 107 sinh viên Khoa Du lịch, trường Đại
học Văn hóa Hà Nội về kĩ năng lập kế hoạch tự học, nhóm chúng tôi nhận thấy
rằng tương đối sinh viên đều thực hiện tốt kĩ năng này ( 52 người thực hiện tốt và
21 người thực hiện rất tốt).
2.1.2. Kỹ năng tổ chức việc tự học
-Kỹ năng tổ chức việc tự học bao gồm: •
Kỹ năng hệ thống hóa kiến thức: Là kĩ năng tập hợp nhiều yếu tố đơn vị
trithức cùng loại, cùng chức năng có mối quan hệ hay liên hệ chặt chẽ với nhau
làm thành một thể thống nhất. •
Kỹ năng làm đề cương xêmina: Xêmina là hình thức học tập đặc biệt ở
Đạihọc, Cao đẳng trong đó một tập thể sinh viên thảo luận với nhau trên cơ sở có
sự chuẩn bị trước về vấn đề khoa học, có liên quan đến nội dung học tập dưới sự
hướng dẫn của thầy cô. Tự học, tự nghiên cứu theo hình thức xêmina sẽ làm cho
sinh viên trưởng thành về cả lập trường khoa học tinh thần đấu tranh phê và tự
phê, tính kiên trì, cẩn thận, tỉ mỉ đặc biệt rèn luyện đức tính trung thực về kết quả nghiên cứu của mình.. •
Kỹ năng ôn tập, dự thi và kiểm tra: Kỹ năng ôn tập và dự thi là khả năng
thựchiện có kết quả các hành động ôn tập, xác định thông tin, bổ sung thông tin
và vận dụng chúng bằng cách lựa chọn, vận dụng tri thức và kinh nghiệm phù hợp
với điều kiện phương tiện đã xác định trong mục đích ôn tập •
Tự kiểm tra, tự đánh giá rút kinh nghiệm các kĩ năng tự học hay các công
việctự học thông qua kết quả học tập của bản thân: Sinh viên xác định đúng và
sai những điều cần làm và tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả của mình, so sánh kết
quả điểm, nhận xét của thầy cô và những người xung quanh.
Bảng 2 : Thực trạng thực hiện các kĩ năng tự học 107 câu trả lời lOMoAR cPSD| 60860503 Kĩ năng Xây dựng kế Thường
Năng lực làm Chuẩn bị trước hoạch tự học xuyên đọc việc nhóm về những nội phù hợp với sách để khai dung học tập cá nhân thác thêm bằng cách làmđề nhiều thông cương tin Tệ 5 7 6 4 Trung bình 29 26 20 20 Tốt 52 55 66 59 Rất tốt 21 19 15 24
Dựa vào bảng 2 có thể nhận thấy rằng phần lớn sinh viên Khoa Du lịch đều thực
hiện tốt và rất tốt các kĩ năng tự học. Tuy nhiên trong số đó vẫn còn mốt số ít
sinh viên thực hiện chưa tốt những kĩ năng tự học.
2.2. Lập kế hoạch tự học
Xác định các hoạt động cụ thể mà bản thân sẽ thực hiện để đạt được mục tiêu
của mình. Điều này có thể bao gồm việc đặt lịch học, chọn tài liệu tham khảo,
tìm kiếm nguồn tư liệu, thực hành và kiểm tra kiến thức. Tạo ra một lịch trình
linh hoạt và phù hợp với những việc cá nhân của bản thân, nhưng hãy đảm bảo
rằng bản thân dành ít nhất một khung thời gian cố định mỗi ngày hoặc mỗi tuần
để tập trung vào việc học.
Bảng 3: Các hình thức tự học 107 câu trả lời Stt Hình thức học
Số lượng Tỉ lệ 1 Học 1 mình 75 70,1% 2 Học nhóm 28 26,2% 3 Học với các chuyên gia 4 3,7%
Từ việc khảo sát 107 sinh viên khoa du lịch về hình thức tự học của sinh viên qua
bảng 3 cho ta thấy: hình thức học một mình được sinh viên chọn nhiều nhất 70,1%,
học nhóm chiếm 26,2%, học với các chuyên gia 3,7%. lOMoAR cPSD| 60860503
Bảng 4 : Cách hệ thống hóa kiến thức dung nạp được 107 câu trả lời Stt
Cách hệ thống hóa kiến thức dung Số Tỉ lệ nạp được lượng 1
Tổng hợp xâu chuỗi từng nội dung 31 29% chính 2
Lập bảng sơ đồ tư duy 27 25,2% 3
Lập bảng hệ thống kiến thức 11 10,3% 4
Ghi nhớ bằng những từ khóa, những 38 35,5% dấu hiệu
Kết quả bảng 4 cho thấy: ghi nhớ bằng những từ khoá những dấu hiệu chiếm
35,5% cao nhất trong các cách hệ thống hoá dung lạp được, tổng hợp xâu chuỗi
từng nội dung chính chiếm 29%, lập bảng sơ đồ tư duy chiếm 25,2%, lập bảng
hệ thống kiến thức 10,3%.
2.3. Kỹ năng quản lý thời gian học tập của sinh viên
Sử dụng các kỹ thuật phân chia thời gian như Pomodoro (25 phút làm việc, 5
phút nghỉ) để giữ cho sự tập trung và tránh mệt mỏi. Đồng thời, hãy đảm bảo bản
thân dành thời gian nghỉ ngơi và thư giãn đủ để tái tạo năng lượng.
Bảng 5: Phân chia thời gian tự học 107 câu trả lời
Stt Phân chia thời gian tự học Số Tỉ lệ lượng 1 Chỉ học khi rảnh 23 21, 5% 2 Chia nhỏ thời gian 27 25,2% 3
Tận dụng những khoảng thời gian trống để đọc sách để 24 22,4% học 4
Phân chia thời gian như pomodoro 25phút làm việc 5 33 30,8%
phút nghỉ ngơi để giữ tập trung hiệu quả và tránh mệt mỏi
Từ bảng 5 cho ta thấy phân chia thời gian tự học của sinh viên: 21,5% chỉ học
khi rảnh,25,2% chia nhỏ thời gian 22,4 tân dụng những khoảng thời gian trống để
đọc sách để học,30,8% phân chia thời gian như poomdoro 25 phút làm việc 5 phút
nghỉ ngơi để giữ tập chung và hiệu quả và tránh mệt mỏi.