lOMoARcPSD| 60860503
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
KHOA:……VHH………..
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THỰC TRẠNG LỐI SỐNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH VĂN HÓA
NỘI HIỆN NAY
Giảng viên: Đặng Thị Minh Phương
Lớp: VHTT14
Hà Thị Thu Trang – 63DVH14068
Phạm Hoài Thương – 63DVH14066
Đinh Xuân Huế - 63DVH14036
Trần Thị Lan Anh – 63DVH14012
Trần Thị Mỹ Chi – 63DVH14016
Hà Nội, tháng .10... năm 2023..
lOMoARcPSD| 60860503
MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ ĐÁNH GIÁ
A. MỞ ĐẦU..................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài/ Tính cấp thiết của đề tài:......................................................7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề/ Tổng quan vấn đề nghiên cứu:.............................7
2.1 Tóm tắt và nhận xét những công trình có liên quan:..................................7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................11
3.1 Mục đích nghiên cứu......................................................................................11
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................11
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu..................................................11
4.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................11
4.2 Khách thể nghiên cứu:...................................................................................11
4.3 Phạm vi nghiên cứu:......................................................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................11
6. Kết cấu của đề tài: gồm 3 chương......................................................................11
B. NỘI DUNG............................................................................................................13
Chương 1: Các vấn đề về lí luận...........................................................................13
1.1. Các khái niệm cơ bản..................................................................................13
1.2 Đặc điểm lối sống của sinh viên trường Đại học Văn Hóa........................14
1.3 Những thành tố cấu hình lối sống:..............................................................14
1.4 Biểu hiện của lối sống:.................................................................................15
Chương 2................................................................................................................17
2.1. Thực trạng lối sống của sinh viên Đại học Văn Hóa hiện nay.................17
2.2 Đánh giá về lối sống của sinh viên trường Đại học Văn Hóa hiện nay.....22
2.2 Nguyên nhân..............................................................................................24
Chương 3: Giải pháp.............................................................................................26
3.1. Dự báo tình hình.........................................................................................26
lOMoARcPSD| 60860503
3.2. Giải pháp.....................................................................................................26
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................28
1. Kết luận..............................................................................................................28
1.1 Biện pháp triển khai áp dụng vào thực tiễn............................................28
2. Kiến nghị:...........................................................................................................29
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................30
E. PHỤ LỤC...............................................................................................................31
lOMoARcPSD| 60860503
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ ĐÁNH GIÁ
STT
TÊN THÀNH VIÊN
MÃ SINH VIÊN
THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ
ĐÁNH GIÁ CỦA
NHÓM
(A+, A, B, C)
1
Hà Thị Thu Trang
63DVH14068
Phần mở đầu -
Làm mục 3.
Đối tượng
nghiên cứu,
khách thể và
phạm vi nghiên
cứu
- Làm mục 6.
Kết cấu của đề
tài
Phần nội dung:
- Làm mục 2.1.
Thực trạng lối
sống của sinh
viên trường
Đại học Văn
Hóa hiện nay
(mục 2.1.1;
mục 2.1.2 và
mục 2.1.5
chương 2)
- Làm mục 2.2.
Đánh giá về
lối sống của
sinh viên
trường Đại học
Văn Hóa hiện
nay (mục 2.2.2
Chương 2)
- Làm mục 2.3
Nguyên nhân
gây ra những
lối sống tiêu
cực (chương
lOMoARcPSD| 60860503
2)
Phần kết luận và kiến
nghị:
- Làm mục 1.
Kết luận
Làm phần tài liệu
tham khảo Làm
phần phụ lục
Tổng hợp word
2
Phạm Hoài Thương
63DVH14066
Phần mở đầu -
Làm mục
1.
Tính cấp thiết
của đề tài
Phần nội dung -
Làm mục
2.1.
Thực trạng lối
sống của sinh
viên trường
Đại học Văn
Hóa hiện nay (
mục 2.1.3;
mục 2.1.4 và
2.1.6 Chương
2)
- Làm mục 2.2.
Đánh giá về lối
sống của sinh
viên trường Đại
học Văn Hóa
hiện nay (mục
2.2.1
chương 2)
- Làm mục 3.2
Giải pháp
(Chương 3)
Làm phần tài liệu
tham khảo (thực
hiện cùng cả nhóm)
Làm phần phụ lục
(thực hiện cùng cả
nhóm)
3
Đinh Xuân Huế
63DVH14036
Phần mở đầu -
Làm mục
3.
lOMoARcPSD| 60860503
Mục đích và
nhiệm vụ
nghiên cứu
Phần nội dung
- Làm mục 1.2
Đặc điểm lối
sống của sinh
viên trường
Đại học Văn
Hóa (chương
1)
- Làm mục 3.1
Dự báo tình
hình (chương
3)
Kết luận và kiến nghị
- Làm mục 2.
Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục ( thực hiện
cùng cả nhóm)
4
Trần Thị Lan Anh
63DVH14012
Phần mở đầu -
Làm mục 2.
Tổng quan vấn đề
nghiên cứu Phần nội
dung - Làm mục 1.1.
Các khái niệm cơ bản
- Làm mục 1.4
Biểu hiện của
lối sống
(chương 1)
Kết luận và kiến nghị
- Làm mục 1.1
Biện pháp triển
khai áp dụng vào
thực tiễn
Tài liệu tham khảo
Phụ lục (thực hiện
cùng cả nhóm)
lOMoARcPSD| 60860503
5
Trần Thị Mỹ Chi
63DVH14016
Phần mở đầu -
Làm mục 5.
Phương pháp
nghiên cứu
Phần nội dung
- Làm mục 1.3
Những thành
tố cấu hình lối
sống (Chương
1)
- Làm mục 1.4
Biểu hiện của
lối sống
(chương 1)
- Làm mục 3.2
Giải pháp
(chương 3)
Tài liệu tham khảo và
phụ lục ( thực hiện
cùng cả nhóm)
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài/ Tính cấp thiết ca đề tài:
Lối sống của sinh viên Việt Nam nói chung và lối sống của sinh viên trường đại học
Văn hóa nói riêng. Việc xây dựng phong cách sống, lối sống văn hóa lành mạnh hiện
đang vấn đề được quan tâm trong trong công cuộc xây dựng cuộc sống mới hội
chủ nghĩa của nước ta hiện nay. Sinh viên là tầng lớp trí thức trẻ đại diện và quyết định
tương lai của đất nước, việc làm về lối sống sinh viên là điều hết sức quan trọng và cần
thiết. Và khi nói đến sinh viên Việt Nam là nói đến một thế hệ trẻ đầy nghị lực, tràn đầy
sức sống và sự sáng tạo và mặt tích cực được phát huy sẽ giúp cá nhân ít suy nghĩ hơn.
Ý chí chủ nghĩa giáo điều đối với học sinh sẽ hạn chế việc học tập thiếu thực tế.
Tránh xa thực tế, chủ trương học tập thực tế và áp dụng những gì đã học sống hiệu quả.
Tuy nhiên, khi lợi ích nhân giá trị vật chất trước mắt trở nên tuyệt đối, xu hướng
lối sống này trở nên tiêu cực, dẫn đến suy giảm khả năng hòa nhập cộng đồng của sinh
viên, nhiều hành vi lệch lạc có tác động tiêu cực đến cộng đồng, đặc biệt hội. Vì
vậy, về chất lượng giáo dục, điều quan trọng là phải hiểu đúng mức độ và hiệu quả của
xu hướng lối sống này trong nhóm đối tượng là học sinh, sinh viên.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề/ Tổng quan vấn đề nghiên cứu:
lOMoARcPSD| 60860503
Trong bối cảnh hiện nay thực trạng lối sống của sinh viên Đại học Văn hóa trở thành
một đề tài nghiên cứu đầy đủ quan trọng và thú vị đây không chỉ là một vấn đề cá nhân
còn ảnh ởng đến hội cộng đồng lối sống sinh viên không chỉ dựa vào một
học tập mà còn phản ánh sự phát triển văn hóa tư duy giá trị của một thế hệ trẻ.
2.1 Tóm tắt và nhận xét những công trình có liên quan:
2.1.1 Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước:
2.1.1.1 Ở phương tây
Thuật ngữ lối sống được các nhà triết học hội học nhắc đến từ lâu xong sau này
mới được dùng như một khái niệm khoa học tuy nhiên tất cả vấn đề đó được nghiên cứu
tách rời nhau chủ yếu tả hiện tượng chưa phân tích được hệ thống hóa theo
phạm trù lối sống chưa thấy những nghiên cứu về lối sống sinh viên.
Trong cuốn “The student revolution: aglobal analysis” của nhiều tác giả được xuất
bản 1970 tại Ấn Độ đã đề cập đến nhiều vấn đề của sinh viên trên thế giới:
- Các tổ chức xã hội đoàn thể của sinh viên hội sinh viên
- Sự tham gia của sinh viên và các phong trào xã hội chính trị ở các nước
- Thái độ sinh viên đối với những sự kiện chính trị đảng phái chính sách của Chính
phủ
- Số lượng và cơ cấu sinh viên trong một nước
Tuy nhiên vấn đề về đặc điểm lực lối sống sinh viên xu hướng diễn biến của
không được đề cập ở đây. Nói tóm lại qua một số ít tài liệu đã biết trong vấn đề lối sống
nói chung lối sống chưa thấy được nghiên cứu hệ thống cân đối giữa các mặt như
một lĩnh vực một phạm trù tương đối độc lập chỉ được nghiên cứu từng mạch từng
hiện tượng rất sâu và rời rạc
2.1.1.2 Ở Liên Xô cũ và các nước xã hội chủ nghĩa
Trước đây đã từng rộ lên những nghiên cứu về lối sống và những năm 70 80, chúng
tôi đã sưu tầm một số tài liệu tiếng Nga tiếng Đức viết về lối sống một số tài liệu được
dịch ra tiếng Việt như :
- “Lối sống xã hội chủ nghĩa” Visnhiopxki NXB lao động.H/ 1981.
- Phong cách sống và đạo đức CNXH, thông tin KHXH, 1987
- Lối sống XHCN Thanh Biên Thanh chủ biên nhà xuất bản phổ thông hH.1980
Nhìn chung những nghiên cứu về lối sống của Liên các nước trong khối
XHCN đều xuất phát từ những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin về phương thức
sản XHCN theo hình Liên từ đó đề xuất những quan điểm triết học hội
chính trị cho việc xây dựng lối sống XHCN.
lOMoARcPSD| 60860503
Những tiêu chí lối XHCN mang tính suy diễn hoạch định trước những số liệu
thực tế chỉ để minh họa cho nó. Những mặt nội dung tiêu chí của lối sống CNXH được
xác lập bằng cách đối lập với lối sống TBCN.
Đồng thời tất cả những gì xấu xa tiêu cực tệ nạn xã hội đều tồn tại tàn dư của xã
hội cũ và nhiễm phải tuyên truyền vận động lối sống phương tây. Một thái độ như vậy
bao trùm trong nghiên cứu xã hội học về lối sống đã khiến cho những giải thiếu khách
quan và thường sa vào phê phán các quan điểm trình bày điểm lý luận chung theo phân
tích lý giải đời sống hiện thực.
Ngày nay nghiên cứu khoa học với con mắt thiếu khách quan như vậy không còn phù
hợp cần phải có cách nhìn mới phê phán nhưng khách quan
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
2.1.2.1 Giai đoạn trước năm 1986
Trước hạn Đại hội 6 của Đảng cộng sản Việt Nam trước khi có đường lối đổi mới quan
điểm nghiên cứu cũng như cách thức nghiên cứu trình bày về lối sống của Việt Nam
cũng na ná như của Liên xô cũ.
2. 1.2.2 Giai đoạn sau 1986
Từ công cuộc đổi mới được triển khai những thay đổi sâu sắc về kinh tế xã hội diễn ra
trên đất nước ta kéo theo những khủng hoảng. Về định ớng giá trị đạo đức,
lối sống rồi kinh tế xã hội ổn định và phát triển định hướng giá trị lối sống phù hợp với
hoàn cảnh mới đang hình thành.
Trong bối cảnh đó nói trên từ năm 1986 đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về tâm
lý xã hội gắn liền với đời sống hội đặc biệt đối tượng thanh niên sinh viên như: -
“Nghiên cứu điều tra về nhân cách sinh viên” (ban lý luận giáo dục tâm học viện
nghiên cứu đại học và giáo dục công nghệ 1987-1988)
- “Những biểu hiện của lối sống sinh viên hiện nay” (tiểu luận tốt nghiệp cao học
của Phạm Hồng Tín, 1993)
- “Những nhu cầu nguyện vọng của nữ sinh viên” đề tài nghiên cứu của Hội
sinh viên Việt Nam và viện nghiên cứu Thanh niên 1992-1993
Ngoài ra còn nhiều cuộc thăm dò điều tra hội học về thanh niên học sinh sinh
viên . Đặc biệt trong chương trình nhà nước về khoa học hội nghiên cứu con người
trong công cuộc đổi mới mang mã số kx07 đã có nhiều đề tài đề cập đến luận và khảo
sát thực tế xung quanh vấn đề đạo đức lối sống của các nhóm xã hội đặc biệt thế hệ
trẻ.
lOMoARcPSD| 60860503
Chương trình này vẫn đang tiếp tục triển khai. Nói tóm lại từ thời kỳ đổi mới khoa
học xã hội được chú ý hơn nhất nghiên cứu về giáo dục, gia đình, với phụ nữ, thanh
thiếu niên sinh viên. Những nghiên cứu không chỉ đề cập đến những mặt tối mặt tích
cực còn nhấn mạnh những mặt yếu kém mặt tiêu cực các tệ nạn hội đang diễn ra
trong nước ta trong c tầng lớp nhất trong sinh viên cùng với kết quả nghiên cứu
khoa học các báo chí, phim ảnh, các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên đăng
tải truyền đi các hiện tượng xã hội càng tốt và xấu. Có khi cái xấu lại được chú ý hơn vì
giật gân tất cả tình hình trên đã được đưa ra một bức tranh sinh động nhưng hết sức phức
tạp về bộ mặt đạo đức lối sống nếp sống của hội do đó rất cần những công trình
nghiên cứu khách quan hệ thống hóa khái quát những sự kiện những dư luận xã hội tản
mạn về lối sống nếp sống trong hội ta hiện nay đưa ra những thị trường giáo dục
cần thiết đề tài nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên là một trong những cố gắng theo
hướng đó
=> Trong công việc xem xét những nghiên cứu có liên quan, chúng tôi đã tìm thấy
nhiều nghiên cứu đã được tiến hành về đề tài này cả trong ngoài nước. Các nghiên
cứu này đã đề cập đến một số khía cạnh quan trọng của cuộc sống của sinh viên tại ĐH
Văn Hóa, bao gồm:
- Hướng nghiên cứu chính : Các nghiên cứu chính về đề tài tài liệu tập trung vào
việc phân tích lối sống và cuộc sống xã hội của sinh viên tại ĐH Văn Hóa. Điều này bao
gồm các cạnh khía như học tập, công việc bổ sung, tình bạn, tình yêu, duy về
tương lai.
- Trường phái thuyết đã được sử dụng : Các nghiên cứu đã áp dụng nhiều trường
phái thuyết khác nhau, bao gồm trường phái hội học, trường phái tâm học,
trường phái quản lý. Điều này giúp hiểu hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến lối sống
của sinh viên.
- Phương pháp nghiên cứu : Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng bao cuộc
khảo sát, phỏng vấn, quan sát và phân tích dữ liệu số. Những phương pháp này đã giúp
nghiên cứu đánh giá toàn diện hơn về thực trạng lối sống của sinh viên.
=> Kết quả nghiên cứu chính : Kết quả của c nghiên cứu cho thấy sinh viên tại Đại
học VH đang đối mặt với nhiều áp lực thức trong cuộc sống học tập hội.
Tuy nhiên, họ cũng trải nghiệm những trải nghiệm tích cực nhiều hội phát triển.
- Chế độ nghiên cứu trước đây : Mặc đã nhiều nghiên cứu về vấn đề tài
chính này, nhưng vẫn tồn tại một số chế độ. Một số nghiên cứu phạm vi mẫu ngẫu
lOMoARcPSD| 60860503
nhiên thu hẹp, và cần nghiên cứu thêm về các yếu tố tác động khác đối với lối sống của
sinh viên tại ĐH VH.
2.1.3. Kết luận
Tổng quan về tình hình nghiên cứu về thực trạng cuộc sống của sinh viên tại Trường
Đại học VH đã cung cấp cái nhìn tổng quan về những công trình liên quan, hướng
nghiên cứu chính, trường phái thuyết, phương pháp nghiên cứu, kết thúc kết quả
chính, hạn chế của các nghiên cứu trước đây. Công việc nghiên cứu tiếp theo sẽ cố
gắng cải thiện và mở rộng hiểu biết về cuộc sống của sinh viên tại ĐH VH, từ đó đưa ra
những khuyến nghị và giải pháp hữu ích cho họ trong tương lai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Báo cáo khoa học sẽ đi sâu nghiên cứu thực trạng, đánh giá ưu điểm, hạn chế đặc điểm
lối sống của sinh viên Trường Đại học Văn hoá hiện nay và những phương hướng biện
pháp giáo dục lối sống cho sinh viên Tờng ĐHVH
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Những vấn đề lí luận về thực trạng lối sống của sinh viên trường Đại học
văn hoá hiện nay
- Thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng về lối sống của sinh viên
Trường Đại học Văn hoá hiện nay
- Đề xuất c giải pháp, biện pháp, kiến nghị về lối sống của sinh viên
trường Đại học Văn Hoá Hà Nội hiện nay
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng lối sống của sinh viên trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
4.2 Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên trường Đại học Văn Hóa Hà Nội
4.3 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian: hiện nay
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại học Văn hóa Hà
Nội
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào thực trạng lối sống (ứng xử, giao
tiếp, tinh thần, vật chất) của sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội
lOMoARcPSD| 60860503
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bảng hỏi
- Phương pháp trắc nghiệm
- Phương pháp quan sát
Trong đó, phương pháp phỏng vấn và trắc nghiệm là chủ đạo còn phương pháp quan sát
là phương pháp bổ trợ
6. Kết cấu của đề tài: gồm 3 chương
- Chương 1: Các vấn đề về lí luận
- Chương 2: Thực trạng lối sống của sinh viên Trường Đại học Văn Hóa hiện nay
- Chương 3: Giải pháp
B. NỘI DUNG
Chương 1: Các vấn đề về lí luận
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Lối sống
Sôrôkhôva: “Lối sống là toàn bộ những hình thức hoạt động sinh sống tiêu biểu, là
phương thức hoạt động đã được xác định” [6, tr.12]
Theo từ điển hội học, khái niệm lối sống bao gồm những mối liên hệ quan
hệ đa dạng giữa con người với nhau trong một xã hội nhất định, những điều kiện
thực hiện chúng thông qua những đặc điểm điển hình về hoạt động sống của các giai
cấp, tập đoàn xã hội và các thành viên trong xã hội.
Theo hội học lối sống: Lối sống một hệ thống những đặc điểm chủ yếu nói
lên hoạt động của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm, xã hội, các nhân trong những
điều kiện của 1 hình thái kinh tế-xã hội nhất định”[1]
Theo Trần Văn Bính và cộng sự: “Lối sống là một phạm trù xã hội học, khái quát
toàn bộhoạt động sống của các n tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân trong
những điều kiện của một hình thái kinh tế hội nhất định biểu hiện trên các lĩnh
vực đời sống trong lao động và h ƣ ng thụ, trong quan hệ giữa người với người, trong
tinh thần và văn hóa”[2]
Các định nghĩa về lối sống trên đây được các tác giả tiếp cận từ góc độ văn hóa học.
Lối sống gắn liền với các đặc điểm văn hóa của cộng đồng và các giá trị văn hóa của cá
nhân.
lOMoARcPSD| 60860503
Từ góc độ tâm lý học, đây là một định nghĩa về lối sống t ơng đối hoàn hảo, nóƣ vừa
đề cập đến hình thức, tính chất của các hoạt động sống, vừa đề cập đến các yếu tố chủ
quan và khách quan chi phối các hoạt động đó của cá nhân hoặc nhóm người
=> Tóm lại, lối sống một khái niệm phản ánh ánh sáng một nhân hoặc một
nhóm người sống cuộc sống hàng ngày của họ. Nó bao gồm các thói quen, giá trị, hành
vi và quyết định cách họ sử dụng thời gian và tài nguyên của mình.
1.1.2 Lối sống sinh viên:
Lối sống sinh viên là một biến thể của lối sống tập thể, đặc biệt cho sinh viên trong
giai đoạn học đại học. bao gồm các hoạt động quyết định liên quan đến học tập,
hội và phát triển cá nhân sinh viên trong thời gian họ theo học tại trường đại học. Lối
sống sinh viên có thể hiện thực hóa cách quản lý sinh viên trong thời gian dài, tương tác
với bạn bè, tham gia vào hoạt động hội định hình mục tiêu nghề nghiệp của họ
trong tương lai.
Tài liệu tham khảo:
Từ điển xã hội khoa học,
1.Hà văn Tác, Xã hội học lối sống
2. Trần Văn Bình (chủ biên) (1997), Văn hóa hội chủ nghĩa,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
1.2 Đặc điểm lối sống của sinh viên trường Đại học Văn Hóa
- Trường Đại học Văn hoá một trong những cơ sở trọng điểm thuộc Bộ Văn hoá
Thể thao và Du lịch đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực văn hoá nghệ thuật nên sinh
viên kiến thức vững về văn hoá đạo đức lối sống, góp phần xây dựng đời
sống văn hoá cho đất nước. Khác với sinh viên của một số trường khác, sinh viên
Trường đại học văn hoá đều theo học các ngành: Bảo tàng học, Kinh doanh xuất
bản phẩm, Văn hoá học, Quản lí Văn hoá nghệ thuật, Báo chí,..Sinh viên trường
Đại học Văn hoá những con người năng động, sáng tạo tích cực tham gia các
hoạt động văn hoá nghệ thuật hội, tham gia nghiên cứu khoa học đạt những
thành tích đáng kể.
- Sinh viên dám nghĩ, dám làm, không ngại vượt khó khăn thử thách. Phần lớn sinh
viên của Trường vừa học vừa kết hợp với việc tham gia các câu lạc bộ hoặc đi
làm thêm. Tham gia các câu lạc bộ giúp sinh viên trau dồi các kĩ năng giao tiếp,
làm việc nhóm, phát huy các thế mạnh của bản thân, tạo dưng các mối quan hệ
hội. Đi làm thêm giúp sinh viên va chạm hội, phục vụ cho nhu cầu sinh
lOMoARcPSD| 60860503
hoạt cá nhân và ít phụ thuộc vào gia đình hơn. Điều đó thể hiện tinh thần tự lập,
dám đương đầu với những thứ mới mẻ để hoàn thiện bản thân.
- Ngoài ra, sinh viên trường Đại học n hoá còn rất hoà đồng, cởi mở, tương tác,
chia sẻ với giảng viên. Phần đông ý thức rèn luyện đạo đức, tôn trọng người
lớn tuổi, giảng viên và bạn bè.
1.3 Những thành tố cấu hình lối sống:
Lối sống của một người bao gồm một số thành phần sở, bao gồm thói quen, giá
trị, hành vi quyết định. Thói quen những hành vi quyết định hàng ngày
người đó thường xuyên thực hiện, nghĩ hạn nthức dậy vào lúc o, tập thể dục, ăn
uống, học tập. Giá trị các nguyên tắc niềm tin người đó tôn trọng m
theo trong cuộc sống, quyết định điều gì là quan trọng và đúng đắn đối với họ. Hành vi
các cử chỉ hoạt động cụ thể mà người đó thực hiện trong cuộc sống hàng ngày, bao
gồm cả hoạt động hội, học tập công việc. Quyết định sự lựa chọn tối ưu
người đó đưa ra để xác định hướng đi của cuộc sống, bao gồm cả việc lựa chọn nghề
nghiệp, mối quan hệ và mục tiêu trong tương lai.
1.4 Biểu hiện của lối sống:
1.4.1 Trong định hướng giá trị
- Sinh viên ý thức học tập nghiêm túc, định hướng cho tương lai của bản thân và
phấn đấu học tập, bồi dưỡng chuyên n rèn luyện nghiệp vụ để sau này thể ổn
định nghề nghiệp và cuộc sống.
1.4.2 Trong học tập
-Ý thức học tập: Xác định được mục đích học tập khi theo chuyên ngành của mình
- Chuyên cần trong học tập
- Tham gia thực hiện nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học
1.4.3 Trong quản lí thời gian
- Biết sắp xếp phân chia quản lí thời gian 1 cách cụ thể và khoa học
-Không gây lãng phí thời gian
-Dành thời gian để nghiên cứu, học tập, tìm tòi và khám phá những thứ mới
1.4.4. Quan điểm tình bạn, tình yêu
- Hòa đồng vui vẻ với bạn bè xung quanh
- Yêu thương mọi người, kính thầy yêu bạn
- Biết sẻ chia, giúp đỡ người khác, đứng về chính nghĩa
lOMoARcPSD| 60860503
1.4.5 Trong văn hóa ứng xử
- Ứng xử với giảng viên
- Ứng xử giữa sinh viên với nhau
- Văn hóa ứng xử với môi trường
1.4.6 Sở thích thường nhật
- Năng động, tự tin tham gia vào các clb, các sự kiện do trường, khoa tổ chức
- Giao lưu, kết bạn với nhiều bạn mới
- Thich sự trải nghiệm, khám phá không ngại khó khăn gian khổ
- Thích sáng tạo, nổi bật mang nét riêng qua trang phục, kiểu tóc, tính cách
- Xu hướng làm việc thiên về văn hóa, nghệ thuật
Chương 2.
2.1. Thực trạng lối sống của sinh viên Đại học Văn Hóa hiện nay
2.1.1 Trong định hướng giá trị
- Sinh viên có ý thức học tập nghiêm túc, định hướng rõ cho tương lai của bản thân
phấn đấu học tập, bồi dưỡng chuyên môn rèn luyện nghiệp vụ để sau này thể
ổn định nghề nghiệp và cuộc sống. Không chỉ thụ động tiếp thu, tiếp nhận, sinh viên
ngày càng chủ động tích cực hơn trong tham gia các hoạt động chính trị. Ngày
càng có nhiều sinh viên ưu tú, có trình độ kiến thức, được tiếp cận với nhiều nguồn
thông tin đa dạng, nhưng vẫn giữ vững lập trường vững vàng, tưởng niềm tin
vào chế độ được đứng trong hàng ngũ của Ðảng độ tuổi còn rất trẻ. Kết quả
khảo sát gần đây cho thấy 7,9% số sinh viên cho rằng vào Ðoàn, vào Ðảng là
niềm vinh dự; 43,5% số sinh viên cho rằng vào Ðoàn, vào Ðảng có hội tham gia
các hoạt động có ích cho xã hội, số thanh niên thờ ơ không quan tâm vào Ðoàn, vào
Ðảng là 19,4%.
- Ngày nay, sinh viên trường Đại học Văn Hóa suy nghĩ đến vấn đề học tập, làm việc
sao cho hiệu quả, cống hiến nhiều đạt được nhiều lợi ích. Khắc phục từng bước
tưởng bình quân, cào bằng, không khuyến khích người tài; m phê bình, dám
đấu tranh với những cái sai theo đúng luật pháp. Xu thế cạnh tranh trong học tập và
nghề nghiệp nổi bật ở sinh viên, cố gắng nâng cao trình độ và năng lực của bản thân
để nhiều hội việc làm, thu nhập cao. Ðã xuất hiện nhiều sinh viên đã
cùng một lúc học nhiều trường, số sinh viên theo học các chương trình trên đại học
lOMoARcPSD| 60860503
tăng khá mạnh. Phong trào học ngoại ngữ, tin học trong sinh viên phát triển mạnh
mẽ, đặc biệt những năm cuối khóa có từ 80 đến 90% số sinh viên theo học.
2.1.2 Trong học tập:
- Ý thức tự lập thân, lập nghiệp của sinh viên ngày càng được khẳng định và phát huy,
ởng dám nghĩ, m làm đang dần dần phổ biến trong sinh viên. Theo kết quả
khảo sát, n 80% sinh viên trường Đại học Văn Hóa đề cao sự tự giác, chủ động
học hỏi trong việc học tập. Tư tưởng sớm tự khẳng định mình nảy sinh và phát triển
trong thời kỳ đổi mới đất nước không chỉ là nét mới về chất còn là động lực thúc
đẩy sinh viên vươn lên trong quá trình học tập, rèn luyện. Tính thực tế trong tư duy
và tư tưởng của sinh viên ngày càng phát triển qua quá trình hoạt động trong cơ chế
mới. Sinh viên tích cực tham gia các hoạt động xã hội để phục vụ cho học tập. Luôn
cố gắng rèn luyện và phát triển ngành mình đang học cũng như thế mạnh của mình.
Không chỉ vậy, sinh viên n tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
chuyên sâu về lĩnh vực của mình nhiều lĩnh vực khác. Đã rất nhiều sinh viên
nghiên cứu được những công trình vô cùng to lớn và nó như là một dấu ấn trong quá
trình trưởng thành của họ.
TLTK: https://nhandan.vn/dinh-huong-gia-tri-cho-sinh-vien-hien-
naypost594733.html
2.1.3 Trong quản lí thời gian
Việc khảo sát được thực hiện trên 130 sinh viên trong trường Đại học văn hoá Nội
….Chúng tôi thấy rằng hầu hết các sinh viên dành thời gian để học hỏi. Nhưng trên thực
tế, theo điều tra cho thấy số lượng sinh viên dành hơn 3 giờ trực tuyến, sử dụng mạng
xã hội nhiều hơn so với số lượng sinh viên dành hơn 3 giờ học ở nhà. Học tập, làm việc
bán thời gian, xem phim, trốn Internet... những giờ ngủ khác nhau. Nó đã đánh giá một
cách khách quan thời gian của bạn đang được sử dụng như thế nào. Lý giải điều này
để hiểu các vấn đề: “Mỗi lần ngồi vào bàn đọc sách, khi cần nghiên cứu thông tin, đều
lOMoARcPSD| 60860503
cầm điện thoại lên. Mỗi khi tin nhắn của bạn hay thông báo trên Facebook
thường ngồi xem rất lâu mà quên mất rằng mình đang học trong thời gian này, điều này
khiến cho phải làm bài rất lâu không làm xong, và bị phân tâm. Mạng xã hội có rất
nhiều điều thú vị, mỗi khi rảnh rỗi, ngay cả khi đang học mình cũng thường lướt
Instagram, Facebook, TikTok.... Thời gian trôi nhanh quá, có khi ngồi cả đêm không
học được một chữ. " Nhóm nghiên cứu đã gửi vấn đề sinh viên vtính hiệu quả của
công việc quản lý thời gian ngoài giờ học: Chúng tôi quan tâm và thường xuyên lên kế
hoạch cho các hoạt động hàng ngày nhưng nhận thấy mình hầu như không thể thực hiện
được chúng, tình trạng sinh viên cho rằng mình học quá nhiều nhưng lại không đạt điểm
cao.
2.1.4 Quan điểm về tình bạn, tình yêu *
Tình bạn:
Ở độ tuổi này, những người thân trong gia đình không thể ở bên để nâng đỡ, bảo vệ
chúng ta, thầy cô, giảng viên chỉ là người hướng dẫn chúng ta làm việc đúng theo đúng
chuyên môn của mình. Chỉ những người bạn, những người sát cánh cùng chúng ta,
từng trải qua những hoàn cảnh tương tự, sống cùng thời đại, mới hiểu chúng ta dễ dàng
hơn. Vì vậy, đối với học sinh ngày nay, họ luôn hòa đồng, vui vẻ, ham học hỏi giúp
đỡ lẫn nhau không chỉ trong học tập mà còn trong các vấn đề khác trong cuộc sống. Họ
biết lắng nghe và chia sẻ với nhận thức và cảm xúc tích cực hơn. Các trang mạng xã hội
có ở khắp mọi nơi, khiến việc kết bạn từ khắp nơi trên thế giới trở nên vô cùng dễ dàng
và thuận tiện. Điều này giúp chúng tađược nhiều mối quan hệ, hiểu biết, giúp chúng
ta hòa nhập xã hội với tinh thần thoải mái, tự tin. Nhưng cũng có nhiều tình bạn trở nên
rất độc hại. Ở độ tuổi này, hầu hết chúng ta đều khó hòa đồng, điều này dẫn đến tình bạn
chỉ mang tính lợi dụng. Cũng có một số sinh viên khi mới ra trường lại ghen tị khi thấy
bạn tốt mà làm điều sai trái. Thậm chínhững người bạn hai mặt vô cùng xấu tính mà
nhiều học sinh có. vậy, tình bạn để lại cho chúng ta nhiều bài học và trải nghiệm nhất.
* Tình yêu:
Khi xã hội dần phát triển, những yêu cầu tất yếu của con người cũng sẽ tăng lên, và tình
yêu cũng không ngoại lệ. Hầu hết học sinh đều ở độ tuổi từ 18 đến 23, độ tuổi tràn đầy
sức sống. Vì vậy, mối quan hệ giữa nam và nữ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến hoạt động của sinh viên. Trong thời đại ngày nay, học sinh cũng những
hiểu biết chính xác hơn về tình yêu. Họ cũng trang bị cho mình rất nhiều kiến thức
hiểu biết về cách thể hiện cảm xúc phù hợp cũng như cách bảo vệ cảm xúc của mình tốt
lOMoARcPSD| 60860503
hơn. Nhờ thông tin trên sách, báo, các phương tiện truyền thông, họ tự tin cởi mở
hơn về quan niệm nam nữ so với tổ tiên chúng ta ngày xưa. Ngoài ra, những phương
pháp này còn mang lại nhiều mặt tiêu cực, đó là những hiểu lầm về quan niệm tình dục,
hôn nhân. Tỷ lệ phá thai Việt Nam nói riêng đang mức báo động: Theo thống kê,
mỗi năm nước ta khoảng 300.000 ca phá thai. Điều đáng lo ngại hơn nữa phần
lớn phá thai phntrong độ tuổi 15 - 19. Ngoài ra, thống ng cho thấy 20 -
30% số ca phá thai xảy ra ở phụ nữ chưa lập gia đình và khoảng
60%- 70% số ca phá thai học sinh, sinh viên. Ngoài ra, những hành vi tưởng chừng
bình thường như ôm nhau, giận dữ, ghen tuông, v.v., sẽ càng trở n đáng sợ hơn khi
những sự cố chết người như sự cố ghen tuông, người yêu gặp người mới bị sát hại,
v.v.... Hoặc, tình yêu chỉ có thể. trở nên thực dụng khi suy nghĩ về tiền bạc hay sắc đẹp
của người khác.
2.1.5 Trong văn hóa ứng xử
Văn hóa ứng xử một trong những yêu cầu quan trọng của việc giao tiếp văn hóa.
góp phần thể hiện hành vi đạo đức, diện mạo nhân cách nhân trong hội.
mang tính chuẩn mực cho thế hệ, trở thành một quy ước chung, nếp sống của mỗi
nhân, mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc. Tuy nhiên văn hóa ứng xử của mỗi nhân cũng
khác nhau vì nó được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và trưởng thành của
mỗi cá nhân trong xã hội và sinh viên cũng nằm trong số đó.
2.1.5.1 Ứng xử với giảng viên
Nhìn một cách tổng thể, đa số sinh viên Việt Nam hiện nay vẫn giữ được nét đẹp truyền
thống trong ứng xử với giảng viên, chuẩn mực tôn sư trọng đạo, kính trọng, lễ phép với
thầy cô giáo. Thực tế cho thấy sinh viên hiện nay rất năng động, nhiệt tình, tự tin và có
óc sáng tạo rất lớn. Hành vi ứng xử thiếu văn hóa với thầy cô, bạn ngay trong môi
trường giáo dục. Ngày nay, đi giữa sân trường rất hiếm gặp cảnh ợng một sinh viên
cúi đầu kính cẩn chào thầy giáo. Ngay cả khi thầy ớc vào lớp cũng cónhững
bạn uể oải, nhấp nhổm” nửa đứng, nửa ngồi hoặc nếu thầy nào “dễ tính”, thì sẵn
sàng vừa ngồi vừa chào. Trong khi các thầy cô đang hăng say giảng bài thì dưới lớp một
số bạn sinh viên hồn nhiên” ăn sáng, một số bạn khác thì ngủ gật hoặc dùng điện thoại,
làm việc riêng. Khi bị nhắc nhở, có sinh viên còn tỏ thái độ chống đối, thậm chí i nhau
tay đôi với các thầy cô. Ranh giới giữa thầy trò ngày càng mong manh lời dạy
“nhất tự vi sư, bán tự vi sư” cũng ít được các bạn trẻ ngày nay ghi nhớ.
2.1.5.2 Ứng xử giữa sinh viên với nhau
lOMoARcPSD| 60860503
- Ứng xử của sinh viên với bạn bè cũng là một nội dung quan trọng trong văn hóa
ứng xử, giao tiếp. Được bạn cổ vũ, động viên sẽ như được chắp thêm đôi cánh.
Việc tự mình học tập, trau dồi để khả năng tư duy độc lập, kinh nghiệm vẫn
chưa đủ tạo nên tác phong chuyên nghiệp. Sinh viên cần biết cách phối hợp cùng
nhau. dcùng nhau tới thư viện tìm kiếm tài liệu, cùng nhau hoàn thành tốt
bài giảng viên giao…Không tỏ ra hơn thua với bạn. Luôn tạo tâm thế bình đẳng
xử mềm mỏng, chân thành, không đng cảm ba phải, không hùa theo
khuyến khích việc xấu. Khi bạn bè gặp khó khăn sẵn sàng chia sẻ, động viên, hỗ
trợ, an ủi. Một lời cảm ơn, xin lỗi nhẹ nhàng chân thành thể để lại một ấn
tượng tốt, có thể giải tỏa được những vướng mắc tạo nên mâu thuẫn không đáng
có. Sự giúp đỡ cùng nhau tiến bộ, chia sẻ khó khăn, tham gia các hoạt động, công
tác đoàn đội… giúp sinh viên gần nhau hơn.
- Một số sinh viên thường thái độ qkhích, thiếu bình tĩnh khi bạn m
mình không hài lòng. Vì vậy, chỉ một cái nhìn “không bình thường”, chỉ một va
chạm nhẹ, một mâu thuẫn nhỏ thể những lời nói thô tục, khiếm nhã, thậm
chí gây gổ, đánh nhau. Giữa các bạn sinh viên với nhau họ thường thái độ thân
mật thái quá, suồng sã, đùa cợt dẫn đến việc sử dụng ngôn ngữ lệch chuẩn trong
giao tiếp của hội. Hành động phân biệt học lực, phân biệt giàu nghèo, phân
biệt dân tộc, miệt thị chê bai dẫn đến gây gổ đánh nhau vẫn tồn tại trong sinh
viên.
2.1.5.3 Văn hóa ứng xừ với môi trường
Ngày nay làn sóng thời trang tác động mạnh mẽ tới các bạn trẻ sinh viên. Việc chạy
theo mốt, theo trào lưu, theo Idol diễn ra khắp nơi. Trường học giảng đường “vô tình”
cũng trở thành nơi mang đầy hơi hướng thời trang do sinh viên du nhập vào. Trường
hiện nay không còn quá gò bó khắt khe trong vấn đề trang phục học đường; không còn
bắt các bạn sinh viên phải ngày ngày mặc bộ đồng phục cứng nhắc như các cấp học phổ
thông. Tuy nhiên, thoải mái phải đi đôi với tiêu chí kín đáo, thanh lịch, gọn gàng phù
hợp với môi trường học tập trên giảng đường. Một số bạn sinh viên hiện nay “vô tình”
đang dần biến trường học trở thành “sàn diễn thời trang” bất đắc dĩ. Các bạn nữ mặc
những chiếc váy quá ngắn hay chiếc áo hở trước hở sau; áo siêu mỏng; các bạn nam tai
đeo khuyên, quần rách rưới, với tiêu chí quần càng rách càng “đẹp”, càng hợp mốt....
2.1.6 Sở thích thường nhật của sinh viên hiện nay:
Qua nghiên cứu thực tiễn, chúng tôi nhận thấy nhu cầu vui chơi, giải trí của sinh viên
ngày nay rất đa dạng, dưới nhiều hình thức, ở những không gian, thời gian khác nhau.
lOMoARcPSD| 60860503
- Hầu hết học sinh đều có cơ hội và điều kiện tham gia các hoạt động đoàn thể, câu
lạc bộ mình yêu thích - hay gọi chung câu lạc bộ sở thích. Tại đây, sinh
viên thể thể hiện bản thân, phát triển khả năng khám phá bản thân. Điều
này sẽ phát triển phẩm chất, tính cách kỹ năng cần thiết của học sinh để hội
nhập. Đồng thời, mô nh câu lạc bộ còn là môi trường lành mạnh để học sinh
những lựa chọn đúng đắn khi học tập tại trường. Điều đáng nói là có một bộ phận
học sinh tỏ ra thờ ơ với những hoạt động này. Nhưng con số này không nhiều,
bởi hiện nay có những hoạt động, mô hình được tổ chức bài bản, phục vụ tốt nhu
cầu của sinh viên tạo động lực rất lớn cho quá trình nhận thức, đấu tranh
cống hiến của nhiều sinh viên.
- Khi trong không gian cá nhân, nhiều sinh viên lại “bước vào” một thế giới khác
- thế giới đôi khi đưa sinh viên, thanh niên vào một con người hoàn toàn khác.
Bạn có thể gọi “thế giới ảo”. Ngoài vai trò kênh thông tin, truyền thông
hiệu quả phục vụ nghiên cứu, truyền thông, Internet còn thế giới giải trí
cùng hấp dẫn đối với sinh viên. Hoạt động giải trí trên Internet cũng rất đa dạng:
từ đơn giản lướt Internet, trò chuyện, viết blog, đến tham gia các diễn đàn,
mạng hội thậm chí chơi game trực tuyến…; từ những hoạt động trực
tuyến đến hoạt động ngoại tuyến. Nhiều học sinh và thanh thiếu niên đã tích cực
tham gia vào các hoạt động này. Các bạn trẻ thường lựa chọn thể loại này để xoa
dịu cảm xúc, bày tỏ quan điểm, cảm xúc riêng của bản thân, những điều khó chia
sẻ ngoài đời hoặc chỉ để giải trí.
2.2 Đánh giá về lối sống của sinh viên trường Đại học Văn Hóa hiện nay
2.2.1 Lối sống tích cực:
- Đầu tiên khi nói đến sinh viên Trường ĐHVH những con người được trải
nghiệm một môi trường học tập năng động, sáng tạo nên trong đầu họ luôn đầy
ắp những ý tưởng độc đáo và thú vị, và họ luôn tận dụng mọi cơ hội để biến các
ý tưởng ấy thành hiện thực.
- Phần lớn sinh viên của Trường ĐHVH HN khi trong môi trường sinh sống
học tập họ đều có khả năng thích nghi cao. Họ không chỉ học tập trong một phạm
vi hẹp ở trường, lớp, mà sinh viên luôn phát huy tinh thần học tập ở mọi lúc, mọi
nơi, còn tiếp thu những cái đẹp trong mọi lĩnh vực khác nhau như văn hóa, nghệ
thuật…Sự ng động của sinh viên còn được làm hơn qua việc tham gia tích
cực các hoạt động hội như y tế, từ thiện… Ngoài những thời gian dành cho
việc học, những sinh viên ấy còn tuyên truyền hiến máu nhân đạo đi ngược đi

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60860503
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI KHOA:……VHH………..
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
THỰC TRẠNG LỐI SỐNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐH VĂN HÓA HÀ NỘI HIỆN NAY
Giảng viên: Đặng Thị Minh Phương
Sinh viên thực hiện: Nhóm 8 Lớp: VHTT14
Hà Thị Thu Trang – 63DVH14068
Phạm Hoài Thương – 63DVH14066
Đinh Xuân Huế - 63DVH14036
Trần Thị Lan Anh – 63DVH14012
Trần Thị Mỹ Chi – 63DVH14016
Hà Nội, tháng .10... năm 2023.. lOMoAR cPSD| 60860503 MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ ĐÁNH GIÁ
A. MỞ ĐẦU..................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài/ Tính cấp thiết của đề tài:......................................................7
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề/ Tổng quan vấn đề nghiên cứu:.............................7
2.1 Tóm tắt và nhận xét những công trình có liên quan:..................................7
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................11
3.1 Mục đích nghiên cứu......................................................................................11
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................11
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu..................................................11
4.1 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................11
4.2 Khách thể nghiên cứu:...................................................................................11
4.3 Phạm vi nghiên cứu:......................................................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................11
6. Kết cấu của đề tài: gồm 3 chương......................................................................11
B. NỘI DUNG............................................................................................................13
Chương 1: Các vấn đề về lí luận...........................................................................13
1.1. Các khái niệm cơ bản..................................................................................13
1.2 Đặc điểm lối sống của sinh viên trường Đại học Văn Hóa........................14
1.3 Những thành tố cấu hình lối sống:..............................................................14
1.4 Biểu hiện của lối sống:.................................................................................15
Chương 2................................................................................................................17
2.1. Thực trạng lối sống của sinh viên Đại học Văn Hóa hiện nay.................17
2.2 Đánh giá về lối sống của sinh viên trường Đại học Văn Hóa hiện nay.....22 2.2
Nguyên nhân..............................................................................................24
Chương 3: Giải pháp.............................................................................................26
3.1. Dự báo tình hình.........................................................................................26 lOMoAR cPSD| 60860503
3.2. Giải pháp.....................................................................................................26
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................28
1. Kết luận..............................................................................................................28
1.1 Biện pháp triển khai áp dụng vào thực tiễn............................................28
2. Kiến nghị:...........................................................................................................29
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................30
E. PHỤ LỤC...............................................................................................................31 lOMoAR cPSD| 60860503
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC VÀ ĐÁNH GIÁ STT TÊN THÀNH VIÊN MÃ SINH VIÊN THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ CỦA NHIỆM VỤ NHÓM (A+, A, B, C) 1 Hà Thị Thu Trang 63DVH14068 Phần mở đầu - Làm mục 3. Đối tượng nghiên cứu, khách thể và phạm vi nghiên cứu - Làm mục 6. Kết cấu của đề tài Phần nội dung: - Làm mục 2.1. Thực trạng lối sống của sinh viên trường Đại học Văn Hóa hiện nay (mục 2.1.1; mục 2.1.2 và mục 2.1.5 chương 2) - Làm mục 2.2. Đánh giá về lối sống của sinh viên trường Đại học Văn Hóa hiện nay (mục 2.2.2 Chương 2) - Làm mục 2.3 Nguyên nhân gây ra những lối sống tiêu cực (chương lOMoAR cPSD| 60860503 2)
Phần kết luận và kiến nghị: - Làm mục 1. Kết luận Làm phần tài liệu tham khảo Làm phần phụ lục Tổng hợp word 2 Phạm Hoài Thương 63DVH14066 Phần mở đầu - Làm mục 1. Tính cấp thiết của đề tài Phần nội dung - Làm mục 2.1. Thực trạng lối sống của sinh viên trường Đại học Văn Hóa hiện nay ( mục 2.1.3; mục 2.1.4 và 2.1.6 Chương 2) - Làm mục 2.2. Đánh giá về lối sống của sinh viên trường Đại học Văn Hóa hiện nay (mục 2.2.1 chương 2) - Làm mục 3.2 Giải pháp (Chương 3) Làm phần tài liệu tham khảo (thực hiện cùng cả nhóm) Làm phần phụ lục (thực hiện cùng cả nhóm) 3 Đinh Xuân Huế 63DVH14036 Phần mở đầu - Làm mục 3. lOMoAR cPSD| 60860503 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Phần nội dung - Làm mục 1.2 Đặc điểm lối sống của sinh viên trường Đại học Văn Hóa (chương 1) - Làm mục 3.1 Dự báo tình hình (chương 3)
Kết luận và kiến nghị - Làm mục 2. Kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục ( thực hiện cùng cả nhóm) 4 Trần Thị Lan Anh 63DVH14012 Phần mở đầu - Làm mục 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Phần nội dung - Làm mục 1.1. Các khái niệm cơ bản - Làm mục 1.4 Biểu hiện của lối sống (chương 1)
Kết luận và kiến nghị - Làm mục 1.1 Biện pháp triển khai áp dụng vào thực tiễn Tài liệu tham khảo Phụ lục (thực hiện cùng cả nhóm) lOMoAR cPSD| 60860503 5 Trần Thị Mỹ Chi 63DVH14016 Phần mở đầu - Làm mục 5. Phương pháp nghiên cứu Phần nội dung - Làm mục 1.3 Những thành tố cấu hình lối sống (Chương 1) - Làm mục 1.4 Biểu hiện của lối sống (chương 1) - Làm mục 3.2 Giải pháp (chương 3) Tài liệu tham khảo và phụ lục ( thực hiện cùng cả nhóm) A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài/ Tính cấp thiết của đề tài:

Lối sống của sinh viên Việt Nam nói chung và lối sống của sinh viên trường đại học
Văn hóa nói riêng. Việc xây dựng phong cách sống, lối sống văn hóa lành mạnh hiện
đang là vấn đề được quan tâm trong trong công cuộc xây dựng cuộc sống mới xã hội
chủ nghĩa của nước ta hiện nay. Sinh viên là tầng lớp trí thức trẻ đại diện và quyết định
tương lai của đất nước, việc làm về lối sống sinh viên là điều hết sức quan trọng và cần
thiết. Và khi nói đến sinh viên Việt Nam là nói đến một thế hệ trẻ đầy nghị lực, tràn đầy
sức sống và sự sáng tạo và mặt tích cực được phát huy sẽ giúp cá nhân ít suy nghĩ hơn.
Ý chí và chủ nghĩa giáo điều đối với học sinh sẽ hạn chế việc học tập thiếu thực tế.
Tránh xa thực tế, chủ trương học tập thực tế và áp dụng những gì đã học sống hiệu quả.
Tuy nhiên, khi lợi ích cá nhân và giá trị vật chất trước mắt trở nên tuyệt đối, xu hướng
lối sống này trở nên tiêu cực, dẫn đến suy giảm khả năng hòa nhập cộng đồng của sinh
viên, nhiều hành vi lệch lạc có tác động tiêu cực đến cộng đồng, đặc biệt là xã hội. Vì
vậy, về chất lượng giáo dục, điều quan trọng là phải hiểu đúng mức độ và hiệu quả của
xu hướng lối sống này trong nhóm đối tượng là học sinh, sinh viên.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề/ Tổng quan vấn đề nghiên cứu: lOMoAR cPSD| 60860503
Trong bối cảnh hiện nay thực trạng lối sống của sinh viên Đại học Văn hóa trở thành
một đề tài nghiên cứu đầy đủ quan trọng và thú vị đây không chỉ là một vấn đề cá nhân
mà còn ảnh hưởng đến xã hội và cộng đồng lối sống sinh viên không chỉ dựa vào một
học tập mà còn phản ánh sự phát triển văn hóa tư duy giá trị của một thế hệ trẻ.
2.1 Tóm tắt và nhận xét những công trình có liên quan:
2.1.1 Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước: 2.1.1.1 Ở phương tây
Thuật ngữ lối sống được các nhà triết học xã hội học nhắc đến từ lâu xong sau này
mới được dùng như một khái niệm khoa học tuy nhiên tất cả vấn đề đó được nghiên cứu
tách rời nhau và chủ yếu là mô tả hiện tượng chưa phân tích được hệ thống hóa theo
phạm trù lối sống chưa thấy những nghiên cứu về lối sống sinh viên.
Trong cuốn “The student revolution: aglobal analysis” của nhiều tác giả được xuất
bản 1970 tại Ấn Độ đã đề cập đến nhiều vấn đề của sinh viên trên thế giới:
- Các tổ chức xã hội đoàn thể của sinh viên hội sinh viên
- Sự tham gia của sinh viên và các phong trào xã hội chính trị ở các nước
- Thái độ sinh viên đối với những sự kiện chính trị đảng phái chính sách của Chính phủ
- Số lượng và cơ cấu sinh viên trong một nước
Tuy nhiên vấn đề về đặc điểm lực lối sống sinh viên xu hướng diễn biến của nó
không được đề cập ở đây. Nói tóm lại qua một số ít tài liệu đã biết trong vấn đề lối sống
nói chung và lối sống chưa thấy được nghiên cứu hệ thống cân đối giữa các mặt như
một lĩnh vực một phạm trù tương đối độc lập mà chỉ được nghiên cứu từng mạch từng
hiện tượng rất sâu và rời rạc
2.1.1.2 Ở Liên Xô cũ và các nước xã hội chủ nghĩa
Trước đây đã từng rộ lên những nghiên cứu về lối sống và những năm 70 80, chúng
tôi đã sưu tầm một số tài liệu tiếng Nga tiếng Đức viết về lối sống một số tài liệu được
dịch ra tiếng Việt như :
- “Lối sống xã hội chủ nghĩa” Visnhiopxki NXB lao động.H/ 1981.
- Phong cách sống và đạo đức CNXH, thông tin KHXH, 1987
- Lối sống XHCN Lê Thanh Biên Thanh Lê chủ biên nhà xuất bản phổ thông hH.1980
Nhìn chung những nghiên cứu về lối sống của Liên xô cũ và các nước trong khối
XHCN đều xuất phát từ những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin về phương thức
sản XHCN theo mô hình Liên Xô và từ đó đề xuất những quan điểm triết học xã hội
chính trị cho việc xây dựng lối sống XHCN. lOMoAR cPSD| 60860503
Những tiêu chí lối XHCN mang tính suy diễn hoạch định trước và những số liệu
thực tế chỉ để minh họa cho nó. Những mặt nội dung tiêu chí của lối sống CNXH được
xác lập bằng cách đối lập với lối sống TBCN.
Đồng thời tất cả những gì xấu xa tiêu cực tệ nạn xã hội đều tồn tại tàn dư của xã
hội cũ và nhiễm phải tuyên truyền vận động lối sống phương tây. Một thái độ như vậy
bao trùm trong nghiên cứu xã hội học về lối sống đã khiến cho những giải thiếu khách
quan và thường sa vào phê phán các quan điểm trình bày điểm lý luận chung theo phân
tích lý giải đời sống hiện thực.
Ngày nay nghiên cứu khoa học với con mắt thiếu khách quan như vậy không còn phù
hợp cần phải có cách nhìn mới phê phán nhưng khách quan
2.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
2.1.2.1 Giai đoạn trước năm 1986
Trước hạn Đại hội 6 của Đảng cộng sản Việt Nam trước khi có đường lối đổi mới quan
điểm nghiên cứu cũng như cách thức nghiên cứu trình bày về lối sống của Việt Nam
cũng na ná như của Liên xô cũ.
2. 1.2.2 Giai đoạn sau 1986
Từ công cuộc đổi mới được triển khai những thay đổi sâu sắc về kinh tế xã hội diễn ra
trên đất nước ta và kéo theo nó là những khủng hoảng. Về định hướng giá trị đạo đức,
lối sống rồi kinh tế xã hội ổn định và phát triển định hướng giá trị lối sống phù hợp với
hoàn cảnh mới đang hình thành.
Trong bối cảnh đó nói trên từ năm 1986 đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về tâm
lý xã hội gắn liền với đời sống xã hội đặc biệt là đối tượng thanh niên sinh viên như: -
“Nghiên cứu điều tra về nhân cách sinh viên” (ban lý luận giáo dục và tâm lý học viện
nghiên cứu đại học và giáo dục công nghệ 1987-1988) -
“Những biểu hiện của lối sống sinh viên hiện nay” (tiểu luận tốt nghiệp cao học
của Phạm Hồng Tín, 1993) -
“Những nhu cầu và nguyện vọng của nữ sinh viên” đề tài nghiên cứu của Hội
sinh viên Việt Nam và viện nghiên cứu Thanh niên 1992-1993
Ngoài ra còn nhiều cuộc thăm dò điều tra xã hội học về thanh niên học sinh sinh
viên . Đặc biệt trong chương trình nhà nước về khoa học xã hội nghiên cứu con người
trong công cuộc đổi mới mang mã số kx07 đã có nhiều đề tài đề cập đến lý luận và khảo
sát thực tế xung quanh vấn đề đạo đức lối sống của các nhóm xã hội đặc biệt là thế hệ trẻ. lOMoAR cPSD| 60860503
Chương trình này vẫn đang tiếp tục triển khai. Nói tóm lại từ thời kỳ đổi mới khoa
học xã hội được chú ý hơn nhất là nghiên cứu về giáo dục, gia đình, với phụ nữ, thanh
thiếu niên sinh viên. Những nghiên cứu không chỉ đề cập đến những mặt tối mặt tích
cực và còn nhấn mạnh những mặt yếu kém mặt tiêu cực các tệ nạn xã hội đang diễn ra
trong nước ta trong các tầng lớp nhất là trong sinh viên cùng với kết quả nghiên cứu
khoa học các báo chí, phim ảnh, các phương tiện thông tin đại chúng thường xuyên đăng
tải truyền đi các hiện tượng xã hội càng tốt và xấu. Có khi cái xấu lại được chú ý hơn vì
giật gân tất cả tình hình trên đã được đưa ra một bức tranh sinh động nhưng hết sức phức
tạp về bộ mặt đạo đức lối sống nếp sống của xã hội do đó rất cần những công trình
nghiên cứu khách quan hệ thống hóa khái quát những sự kiện những dư luận xã hội tản
mạn về lối sống nếp sống trong xã hội ta hiện nay và đưa ra những thị trường giáo dục
cần thiết đề tài nghiên cứu đặc điểm lối sống sinh viên là một trong những cố gắng theo hướng đó
=> Trong công việc xem xét những nghiên cứu có liên quan, chúng tôi đã tìm thấy
nhiều nghiên cứu đã được tiến hành về đề tài này cả trong và ngoài nước. Các nghiên
cứu này đã đề cập đến một số khía cạnh quan trọng của cuộc sống của sinh viên tại ĐH Văn Hóa, bao gồm: -
Hướng nghiên cứu chính : Các nghiên cứu chính về đề tài tài liệu tập trung vào
việc phân tích lối sống và cuộc sống xã hội của sinh viên tại ĐH Văn Hóa. Điều này bao
gồm các cạnh khía như học tập, công việc bổ sung, tình bạn, tình yêu, và tư duy về tương lai. -
Trường phái lý thuyết đã được sử dụng : Các nghiên cứu đã áp dụng nhiều trường
phái lý thuyết khác nhau, bao gồm trường phái xã hội học, trường phái tâm lý học, và
trường phái quản lý. Điều này giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến lối sống của sinh viên. -
Phương pháp nghiên cứu : Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng bao cuộc
khảo sát, phỏng vấn, quan sát và phân tích dữ liệu số. Những phương pháp này đã giúp
nghiên cứu đánh giá toàn diện hơn về thực trạng lối sống của sinh viên.
=> Kết quả nghiên cứu chính : Kết quả của các nghiên cứu cho thấy sinh viên tại Đại
học VH đang đối mặt với nhiều áp lực và sơ thức trong cuộc sống học tập và xã hội.
Tuy nhiên, họ cũng trải nghiệm những trải nghiệm tích cực và có nhiều cơ hội phát triển. -
Chế độ nghiên cứu trước đây : Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề tài
chính này, nhưng vẫn tồn tại một số chế độ. Một số nghiên cứu có phạm vi mẫu ngẫu lOMoAR cPSD| 60860503
nhiên thu hẹp, và cần nghiên cứu thêm về các yếu tố tác động khác đối với lối sống của sinh viên tại ĐH VH.
2.1.3. Kết luận
Tổng quan về tình hình nghiên cứu về thực trạng cuộc sống của sinh viên tại Trường
Đại học VH đã cung cấp cái nhìn tổng quan về những công trình có liên quan, hướng
nghiên cứu chính, trường phái lý thuyết, phương pháp nghiên cứu, kết thúc kết quả
chính, và hạn chế của các nghiên cứu trước đây. Công việc nghiên cứu tiếp theo sẽ cố
gắng cải thiện và mở rộng hiểu biết về cuộc sống của sinh viên tại ĐH VH, từ đó đưa ra
những khuyến nghị và giải pháp hữu ích cho họ trong tương lai.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Báo cáo khoa học sẽ đi sâu nghiên cứu thực trạng, đánh giá ưu điểm, hạn chế đặc điểm
lối sống của sinh viên Trường Đại học Văn hoá hiện nay và những phương hướng biện
pháp giáo dục lối sống cho sinh viên Trường ĐHVH
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu -
Những vấn đề lí luận về thực trạng lối sống của sinh viên trường Đại học văn hoá hiện nay -
Thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng về lối sống của sinh viên
Trường Đại học Văn hoá hiện nay -
Đề xuất các giải pháp, biện pháp, kiến nghị về lối sống của sinh viên
trường Đại học Văn Hoá Hà Nội hiện nay
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu

Thực trạng lối sống của sinh viên trường ĐH Văn Hóa Hà Nội
4.2 Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên trường Đại học Văn Hóa Hà Nội
4.3 Phạm vi nghiên cứu: -
Phạm vi thời gian: hiện nay -
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại học Văn hóa Hà Nội -
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào thực trạng lối sống (ứng xử, giao
tiếp, tinh thần, vật chất) của sinh viên trường Đại học Văn hóa Hà Nội lOMoAR cPSD| 60860503
5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp bảng hỏi
- Phương pháp trắc nghiệm - Phương pháp quan sát
Trong đó, phương pháp phỏng vấn và trắc nghiệm là chủ đạo còn phương pháp quan sát là phương pháp bổ trợ
6. Kết cấu của đề tài: gồm 3 chương
- Chương 1: Các vấn đề về lí luận
- Chương 2: Thực trạng lối sống của sinh viên Trường Đại học Văn Hóa hiện nay - Chương 3: Giải pháp B. NỘI DUNG
Chương 1: Các vấn đề về lí luận
1.1. Các khái niệm cơ bản

1.1.1 Lối sống
Sôrôkhôva: “Lối sống là toàn bộ những hình thức hoạt động sinh sống tiêu biểu, là
phương thức hoạt động đã được xác định” [6, tr.12]
Theo từ điển xã hội học, khái niệm lối sống bao gồm những mối liên hệ và quan
hệ đa dạng giữa con người với nhau trong một xã hội nhất định, những điều kiện
thực hiện chúng thông qua những đặc điểm điển hình về hoạt động sống của các giai
cấp, tập đoàn xã hội và các thành viên trong xã hội.
Theo xã hội học lối sống: “ Lối sống là một hệ thống những đặc điểm chủ yếu nói
lên hoạt động của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm, xã hội, các cá nhân trong những
điều kiện của 1 hình thái kinh tế-xã hội nhất định”[1]
Theo Trần Văn Bính và cộng sự: “Lối sống là một phạm trù xã hội học, khái quát
toàn bộhoạt động sống của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân trong
những điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất định và biểu hiện trên các lĩnh
vực đời sống trong lao động và h ởƣ ng thụ, trong quan hệ giữa người với người, trong
tinh thần và văn hóa”[2]
Các định nghĩa về lối sống trên đây được các tác giả tiếp cận từ góc độ văn hóa học.
Lối sống gắn liền với các đặc điểm văn hóa của cộng đồng và các giá trị văn hóa của cá nhân. lOMoAR cPSD| 60860503
Từ góc độ tâm lý học, đây là một định nghĩa về lối sống t ơng đối hoàn hảo, nóƣ vừa
đề cập đến hình thức, tính chất của các hoạt động sống, vừa đề cập đến các yếu tố chủ
quan và khách quan chi phối các hoạt động đó của cá nhân hoặc nhóm người
=> Tóm lại, lối sống là một khái niệm phản ánh ánh sáng mà một cá nhân hoặc một
nhóm người sống cuộc sống hàng ngày của họ. Nó bao gồm các thói quen, giá trị, hành
vi và quyết định cách họ sử dụng thời gian và tài nguyên của mình.
1.1.2 Lối sống sinh viên:
Lối sống sinh viên là một biến thể của lối sống tập thể, đặc biệt cho sinh viên trong
giai đoạn học đại học. Nó bao gồm các hoạt động và quyết định liên quan đến học tập,
xã hội và phát triển cá nhân sinh viên trong thời gian họ theo học tại trường đại học. Lối
sống sinh viên có thể hiện thực hóa cách quản lý sinh viên trong thời gian dài, tương tác
với bạn bè, tham gia vào hoạt động xã hội và định hình mục tiêu nghề nghiệp của họ trong tương lai. Tài liệu tham khảo:
Từ điển xã hội khoa học,
1.Hà văn Tác, Xã hội học lối sống 2.
Trần Văn Bình (chủ biên) (1997), Văn hóa xã hội chủ nghĩa,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
1.2 Đặc điểm lối sống của sinh viên trường Đại học Văn Hóa
- Trường Đại học Văn hoá là một trong những cơ sở trọng điểm thuộc Bộ Văn hoá
Thể thao và Du lịch đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực văn hoá nghệ thuật nên sinh
viên có kiến thức vững về văn hoá và đạo đức lối sống, góp phần xây dựng đời
sống văn hoá cho đất nước. Khác với sinh viên của một số trường khác, sinh viên
Trường đại học văn hoá đều theo học các ngành: Bảo tàng học, Kinh doanh xuất
bản phẩm, Văn hoá học, Quản lí Văn hoá nghệ thuật, Báo chí,..Sinh viên trường
Đại học Văn hoá là những con người năng động, sáng tạo tích cực tham gia các
hoạt động văn hoá nghệ thuật xã hội, tham gia nghiên cứu khoa học đạt những thành tích đáng kể.
- Sinh viên dám nghĩ, dám làm, không ngại vượt khó khăn thử thách. Phần lớn sinh
viên của Trường vừa học vừa kết hợp với việc tham gia các câu lạc bộ hoặc đi
làm thêm. Tham gia các câu lạc bộ giúp sinh viên trau dồi các kĩ năng giao tiếp,
làm việc nhóm, phát huy các thế mạnh của bản thân, tạo dưng các mối quan hệ
xã hội. Đi làm thêm giúp sinh viên va chạm xã hội, phục vụ cho nhu cầu sinh lOMoAR cPSD| 60860503
hoạt cá nhân và ít phụ thuộc vào gia đình hơn. Điều đó thể hiện tinh thần tự lập,
dám đương đầu với những thứ mới mẻ để hoàn thiện bản thân.
- Ngoài ra, sinh viên trường Đại học Văn hoá còn rất hoà đồng, cởi mở, tương tác,
chia sẻ với giảng viên. Phần đông có ý thức rèn luyện đạo đức, tôn trọng người
lớn tuổi, giảng viên và bạn bè.
1.3 Những thành tố cấu hình lối sống:
Lối sống của một người bao gồm một số thành phần cơ sở, bao gồm thói quen, giá
trị, hành vi và quyết định. Thói quen là những hành vi và quyết định hàng ngày mà
người đó thường xuyên thực hiện, nghĩ hạn như thức dậy vào lúc nào, tập thể dục, ăn
uống, và học tập. Giá trị là các nguyên tắc và niềm tin mà người đó tôn trọng và kèm
theo trong cuộc sống, quyết định điều gì là quan trọng và đúng đắn đối với họ. Hành vi
là các cử chỉ và hoạt động cụ thể mà người đó thực hiện trong cuộc sống hàng ngày, bao
gồm cả hoạt động xã hội, học tập và công việc. Quyết định là sự lựa chọn tối ưu mà
người đó đưa ra để xác định hướng đi của cuộc sống, bao gồm cả việc lựa chọn nghề
nghiệp, mối quan hệ và mục tiêu trong tương lai.
1.4 Biểu hiện của lối sống:
1.4.1 Trong định hướng giá trị
- Sinh viên có ý thức học tập nghiêm túc, định hướng rõ cho tương lai của bản thân và
phấn đấu học tập, bồi dưỡng chuyên môn và rèn luyện nghiệp vụ để sau này có thể ổn
định nghề nghiệp và cuộc sống.
1.4.2 Trong học tập
-Ý thức học tập: Xác định được mục đích học tập khi theo chuyên ngành của mình
- Chuyên cần trong học tập
- Tham gia thực hiện nghiên cứu các đề tài nghiên cứu khoa học
1.4.3 Trong quản lí thời gian
- Biết sắp xếp phân chia quản lí thời gian 1 cách cụ thể và khoa học
-Không gây lãng phí thời gian
-Dành thời gian để nghiên cứu, học tập, tìm tòi và khám phá những thứ mới
1.4.4. Quan điểm tình bạn, tình yêu
- Hòa đồng vui vẻ với bạn bè xung quanh
- Yêu thương mọi người, kính thầy yêu bạn
- Biết sẻ chia, giúp đỡ người khác, đứng về chính nghĩa lOMoAR cPSD| 60860503
1.4.5 Trong văn hóa ứng xử
- Ứng xử với giảng viên
- Ứng xử giữa sinh viên với nhau
- Văn hóa ứng xử với môi trường
1.4.6 Sở thích thường nhật
- Năng động, tự tin tham gia vào các clb, các sự kiện do trường, khoa tổ chức
- Giao lưu, kết bạn với nhiều bạn mới
- Thich sự trải nghiệm, khám phá không ngại khó khăn gian khổ
- Thích sáng tạo, nổi bật mang nét riêng qua trang phục, kiểu tóc, tính cách
- Xu hướng làm việc thiên về văn hóa, nghệ thuật Chương 2.
2.1. Thực trạng lối sống của sinh viên Đại học Văn Hóa hiện nay
2.1.1 Trong định hướng giá trị
- Sinh viên có ý thức học tập nghiêm túc, định hướng rõ cho tương lai của bản thân và
phấn đấu học tập, bồi dưỡng chuyên môn và rèn luyện nghiệp vụ để sau này có thể
ổn định nghề nghiệp và cuộc sống. Không chỉ thụ động tiếp thu, tiếp nhận, sinh viên
ngày càng chủ động và tích cực hơn trong tham gia các hoạt động chính trị. Ngày
càng có nhiều sinh viên ưu tú, có trình độ kiến thức, được tiếp cận với nhiều nguồn
thông tin đa dạng, nhưng vẫn giữ vững lập trường vững vàng, có lý tưởng niềm tin
vào chế độ và được đứng trong hàng ngũ của Ðảng ở độ tuổi còn rất trẻ. Kết quả
khảo sát gần đây cho thấy có 7,9% số sinh viên cho rằng vào Ðoàn, vào Ðảng là
niềm vinh dự; 43,5% số sinh viên cho rằng vào Ðoàn, vào Ðảng có cơ hội tham gia
các hoạt động có ích cho xã hội, số thanh niên thờ ơ không quan tâm vào Ðoàn, vào Ðảng là 19,4%.
- Ngày nay, sinh viên trường Đại học Văn Hóa suy nghĩ đến vấn đề học tập, làm việc
sao cho hiệu quả, cống hiến nhiều và đạt được nhiều lợi ích. Khắc phục từng bước
tư tưởng bình quân, cào bằng, không khuyến khích người tài; dám phê bình, dám
đấu tranh với những cái sai theo đúng luật pháp. Xu thế cạnh tranh trong học tập và
nghề nghiệp nổi bật ở sinh viên, cố gắng nâng cao trình độ và năng lực của bản thân
để có nhiều cơ hội có việc làm, có thu nhập cao. Ðã xuất hiện nhiều sinh viên đã
cùng một lúc học nhiều trường, số sinh viên theo học các chương trình trên đại học lOMoAR cPSD| 60860503
tăng khá mạnh. Phong trào học ngoại ngữ, tin học trong sinh viên phát triển mạnh
mẽ, đặc biệt những năm cuối khóa có từ 80 đến 90% số sinh viên theo học.
2.1.2 Trong học tập:
- Ý thức tự lập thân, lập nghiệp của sinh viên ngày càng được khẳng định và phát huy,
tư tưởng dám nghĩ, dám làm đang dần dần phổ biến trong sinh viên. Theo kết quả
khảo sát, hơn 80% sinh viên trường Đại học Văn Hóa đề cao sự tự giác, chủ động
học hỏi trong việc học tập. Tư tưởng sớm tự khẳng định mình nảy sinh và phát triển
trong thời kỳ đổi mới đất nước không chỉ là nét mới về chất mà còn là động lực thúc
đẩy sinh viên vươn lên trong quá trình học tập, rèn luyện. Tính thực tế trong tư duy
và tư tưởng của sinh viên ngày càng phát triển qua quá trình hoạt động trong cơ chế
mới. Sinh viên tích cực tham gia các hoạt động xã hội để phục vụ cho học tập. Luôn
cố gắng rèn luyện và phát triển ngành mình đang học cũng như thế mạnh của mình.
Không chỉ vậy, sinh viên còn tích cực tham gia nghiên cứu khoa học, nghiên cứu
chuyên sâu về lĩnh vực của mình và nhiều lĩnh vực khác. Đã có rất nhiều sinh viên
nghiên cứu được những công trình vô cùng to lớn và nó như là một dấu ấn trong quá
trình trưởng thành của họ.
TLTK: https://nhandan.vn/dinh-huong-gia-tri-cho-sinh-vien-hien- naypost594733.html
2.1.3 Trong quản lí thời gian
Việc khảo sát được thực hiện trên 130 sinh viên trong trường Đại học văn hoá Hà Nội
….Chúng tôi thấy rằng hầu hết các sinh viên dành thời gian để học hỏi. Nhưng trên thực
tế, theo điều tra cho thấy số lượng sinh viên dành hơn 3 giờ trực tuyến, sử dụng mạng
xã hội nhiều hơn so với số lượng sinh viên dành hơn 3 giờ học ở nhà. Học tập, làm việc
bán thời gian, xem phim, trốn Internet... những giờ ngủ khác nhau. Nó đã đánh giá một
cách khách quan thời gian của bạn đang được sử dụng như thế nào. Lý giải điều này là
để hiểu các vấn đề: “Mỗi lần ngồi vào bàn đọc sách, khi cần nghiên cứu thông tin, đều lOMoAR cPSD| 60860503
cầm điện thoại lên. Mỗi khi có tin nhắn của bạn bè hay thông báo trên Facebook và
thường ngồi xem rất lâu mà quên mất rằng mình đang học trong thời gian này, điều này
khiến cho phải làm bài rất lâu mà không làm xong, và bị phân tâm. Mạng xã hội có rất
nhiều điều thú vị, mỗi khi rảnh rỗi, ngay cả khi đang học mình cũng thường lướt
Instagram, Facebook, TikTok.... Thời gian trôi nhanh quá, có khi ngồi cả đêm không
học được một chữ. " Nhóm nghiên cứu đã gửi vấn đề sinh viên về tính hiệu quả của
công việc quản lý thời gian ngoài giờ học: “Chúng tôi quan tâm và thường xuyên lên kế
hoạch cho các hoạt động hàng ngày nhưng nhận thấy mình hầu như không thể thực hiện
được chúng, tình trạng sinh viên cho rằng mình học quá nhiều nhưng lại không đạt điểm cao.
2.1.4 Quan điểm về tình bạn, tình yêu * Tình bạn:
Ở độ tuổi này, những người thân trong gia đình không thể ở bên để nâng đỡ, bảo vệ
chúng ta, thầy cô, giảng viên chỉ là người hướng dẫn chúng ta làm việc đúng theo đúng
chuyên môn của mình. Chỉ có những người bạn, những người sát cánh cùng chúng ta,
từng trải qua những hoàn cảnh tương tự, sống cùng thời đại, mới hiểu chúng ta dễ dàng
hơn. Vì vậy, đối với học sinh ngày nay, họ luôn hòa đồng, vui vẻ, ham học hỏi và giúp
đỡ lẫn nhau không chỉ trong học tập mà còn trong các vấn đề khác trong cuộc sống. Họ
biết lắng nghe và chia sẻ với nhận thức và cảm xúc tích cực hơn. Các trang mạng xã hội
có ở khắp mọi nơi, khiến việc kết bạn từ khắp nơi trên thế giới trở nên vô cùng dễ dàng
và thuận tiện. Điều này giúp chúng ta có được nhiều mối quan hệ, hiểu biết, giúp chúng
ta hòa nhập xã hội với tinh thần thoải mái, tự tin. Nhưng cũng có nhiều tình bạn trở nên
rất độc hại. Ở độ tuổi này, hầu hết chúng ta đều khó hòa đồng, điều này dẫn đến tình bạn
chỉ mang tính lợi dụng. Cũng có một số sinh viên khi mới ra trường lại ghen tị khi thấy
bạn tốt mà làm điều sai trái. Thậm chí có những người bạn hai mặt vô cùng xấu tính mà
nhiều học sinh có. Vì vậy, tình bạn để lại cho chúng ta nhiều bài học và trải nghiệm nhất. * Tình yêu:
Khi xã hội dần phát triển, những yêu cầu tất yếu của con người cũng sẽ tăng lên, và tình
yêu cũng không ngoại lệ. Hầu hết học sinh đều ở độ tuổi từ 18 đến 23, độ tuổi tràn đầy
sức sống. Vì vậy, mối quan hệ giữa nam và nữ là một trong những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến hoạt động của sinh viên. Trong thời đại ngày nay, học sinh cũng có những
hiểu biết chính xác hơn về tình yêu. Họ cũng trang bị cho mình rất nhiều kiến thức và
hiểu biết về cách thể hiện cảm xúc phù hợp cũng như cách bảo vệ cảm xúc của mình tốt lOMoAR cPSD| 60860503
hơn. Nhờ thông tin trên sách, báo, các phương tiện truyền thông, họ tự tin và cởi mở
hơn về quan niệm nam nữ so với tổ tiên chúng ta ngày xưa. Ngoài ra, những phương
pháp này còn mang lại nhiều mặt tiêu cực, đó là những hiểu lầm về quan niệm tình dục,
hôn nhân. Tỷ lệ phá thai ở Việt Nam nói riêng đang ở mức báo động: Theo thống kê,
mỗi năm ở nước ta có khoảng 300.000 ca phá thai. Điều đáng lo ngại hơn nữa là phần
lớn là phá thai ở phụ nữ trong độ tuổi 15 - 19. Ngoài ra, thống kê cũng cho thấy 20 -
30% số ca phá thai xảy ra ở phụ nữ chưa lập gia đình và khoảng
60%- 70% số ca phá thai là học sinh, sinh viên. Ngoài ra, những hành vi tưởng chừng
bình thường như ôm nhau, giận dữ, ghen tuông, v.v., sẽ càng trở nên đáng sợ hơn khi
những sự cố chết người như sự cố ghen tuông, người yêu cũ gặp người mới bị sát hại,
v.v.... Hoặc, tình yêu chỉ có thể. trở nên thực dụng khi suy nghĩ về tiền bạc hay sắc đẹp của người khác.
2.1.5 Trong văn hóa ứng xử
Văn hóa ứng xử là một trong những yêu cầu quan trọng của việc giao tiếp có văn hóa.
Nó góp phần thể hiện hành vi đạo đức, diện mạo nhân cách cá nhân trong xã hội. Nó
mang tính chuẩn mực cho thế hệ, trở thành một quy ước chung, nếp sống của mỗi cá
nhân, mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc. Tuy nhiên văn hóa ứng xử của mỗi cá nhân cũng
khác nhau vì nó được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và trưởng thành của
mỗi cá nhân trong xã hội và sinh viên cũng nằm trong số đó.
2.1.5.1 Ứng xử với giảng viên
Nhìn một cách tổng thể, đa số sinh viên Việt Nam hiện nay vẫn giữ được nét đẹp truyền
thống trong ứng xử với giảng viên, chuẩn mực tôn sư trọng đạo, kính trọng, lễ phép với
thầy cô giáo. Thực tế cho thấy sinh viên hiện nay rất năng động, nhiệt tình, tự tin và có
óc sáng tạo rất lớn. Hành vi ứng xử thiếu văn hóa với thầy cô, bạn bè ngay trong môi
trường giáo dục. Ngày nay, đi giữa sân trường rất hiếm gặp cảnh tượng một sinh viên
cúi đầu kính cẩn chào thầy cô giáo. Ngay cả khi thầy cô bước vào lớp cũng cónhững
bạn uể oải, “nhấp nhổm” nửa đứng, nửa ngồi hoặc nếu thầy cô nào “dễ tính”, thì sẵn
sàng vừa ngồi vừa chào. Trong khi các thầy cô đang hăng say giảng bài thì dưới lớp một
số bạn sinh viên “hồn nhiên” ăn sáng, một số bạn khác thì ngủ gật hoặc dùng điện thoại,
làm việc riêng. Khi bị nhắc nhở, có sinh viên còn tỏ thái độ chống đối, thậm chí cãi nhau
tay đôi với các thầy cô. Ranh giới giữa thầy và trò ngày càng mong manh và lời dạy
“nhất tự vi sư, bán tự vi sư” cũng ít được các bạn trẻ ngày nay ghi nhớ.
2.1.5.2 Ứng xử giữa sinh viên với nhau lOMoAR cPSD| 60860503
- Ứng xử của sinh viên với bạn bè cũng là một nội dung quan trọng trong văn hóa
ứng xử, giao tiếp. Được bạn bè cổ vũ, động viên sẽ như được chắp thêm đôi cánh.
Việc tự mình học tập, trau dồi để có khả năng tư duy độc lập, có kinh nghiệm vẫn
chưa đủ tạo nên tác phong chuyên nghiệp. Sinh viên cần biết cách phối hợp cùng
nhau. Ví dụ cùng nhau tới thư viện tìm kiếm tài liệu, cùng nhau hoàn thành tốt
bài giảng viên giao…Không tỏ ra hơn thua với bạn. Luôn tạo tâm thế bình đẳng
và cư xử mềm mỏng, chân thành, không đồng cảm ba phải, không hùa theo
khuyến khích việc xấu. Khi bạn bè gặp khó khăn sẵn sàng chia sẻ, động viên, hỗ
trợ, an ủi. Một lời cảm ơn, xin lỗi nhẹ nhàng chân thành có thể để lại một ấn
tượng tốt, có thể giải tỏa được những vướng mắc tạo nên mâu thuẫn không đáng
có. Sự giúp đỡ cùng nhau tiến bộ, chia sẻ khó khăn, tham gia các hoạt động, công
tác đoàn đội… giúp sinh viên gần nhau hơn.
- Một số sinh viên thường có thái độ quá khích, thiếu bình tĩnh khi bạn bè làm
mình không hài lòng. Vì vậy, chỉ một cái nhìn “không bình thường”, chỉ một va
chạm nhẹ, một mâu thuẫn nhỏ là có thể có những lời nói thô tục, khiếm nhã, thậm
chí gây gổ, đánh nhau. Giữa các bạn sinh viên với nhau họ thường có thái độ thân
mật thái quá, suồng sã, đùa cợt dẫn đến việc sử dụng ngôn ngữ lệch chuẩn trong
giao tiếp của xã hội. Hành động phân biệt học lực, phân biệt giàu nghèo, phân
biệt dân tộc, miệt thị chê bai dẫn đến gây gổ đánh nhau vẫn tồn tại trong sinh viên.
2.1.5.3 Văn hóa ứng xừ với môi trường
Ngày nay làn sóng thời trang tác động mạnh mẽ tới các bạn trẻ sinh viên. Việc chạy
theo mốt, theo trào lưu, theo Idol diễn ra khắp nơi. Trường học giảng đường “vô tình”
cũng trở thành nơi mang đầy hơi hướng thời trang do sinh viên du nhập vào. Trường
hiện nay không còn quá gò bó khắt khe trong vấn đề trang phục học đường; không còn
bắt các bạn sinh viên phải ngày ngày mặc bộ đồng phục cứng nhắc như các cấp học phổ
thông. Tuy nhiên, thoải mái phải đi đôi với tiêu chí kín đáo, thanh lịch, gọn gàng phù
hợp với môi trường học tập trên giảng đường. Một số bạn sinh viên hiện nay “vô tình”
đang dần biến trường học trở thành “sàn diễn thời trang” bất đắc dĩ. Các bạn nữ mặc
những chiếc váy quá ngắn hay chiếc áo hở trước hở sau; áo siêu mỏng; các bạn nam tai
đeo khuyên, quần rách rưới, với tiêu chí quần càng rách càng “đẹp”, càng hợp mốt....
2.1.6 Sở thích thường nhật của sinh viên hiện nay:
Qua nghiên cứu thực tiễn, chúng tôi nhận thấy nhu cầu vui chơi, giải trí của sinh viên
ngày nay rất đa dạng, dưới nhiều hình thức, ở những không gian, thời gian khác nhau. lOMoAR cPSD| 60860503
- Hầu hết học sinh đều có cơ hội và điều kiện tham gia các hoạt động đoàn thể, câu
lạc bộ mà mình yêu thích - hay gọi chung là câu lạc bộ sở thích. Tại đây, sinh
viên có thể thể hiện bản thân, phát triển khả năng và khám phá bản thân. Điều
này sẽ phát triển phẩm chất, tính cách và kỹ năng cần thiết của học sinh để hội
nhập. Đồng thời, mô hình câu lạc bộ còn là môi trường lành mạnh để học sinh có
những lựa chọn đúng đắn khi học tập tại trường. Điều đáng nói là có một bộ phận
học sinh tỏ ra thờ ơ với những hoạt động này. Nhưng con số này không nhiều,
bởi hiện nay có những hoạt động, mô hình được tổ chức bài bản, phục vụ tốt nhu
cầu của sinh viên và tạo động lực rất lớn cho quá trình nhận thức, đấu tranh và
cống hiến của nhiều sinh viên.
- Khi ở trong không gian cá nhân, nhiều sinh viên lại “bước vào” một thế giới khác
- thế giới đôi khi đưa sinh viên, thanh niên vào một con người hoàn toàn khác.
Bạn có thể gọi nó là “thế giới ảo”. Ngoài vai trò là kênh thông tin, truyền thông
hiệu quả phục vụ nghiên cứu, truyền thông, Internet còn là thế giới giải trí vô
cùng hấp dẫn đối với sinh viên. Hoạt động giải trí trên Internet cũng rất đa dạng:
từ đơn giản là lướt Internet, trò chuyện, viết blog, đến tham gia các diễn đàn,
mạng xã hội và thậm chí là chơi game trực tuyến…; từ những hoạt động trực
tuyến đến hoạt động ngoại tuyến. Nhiều học sinh và thanh thiếu niên đã tích cực
tham gia vào các hoạt động này. Các bạn trẻ thường lựa chọn thể loại này để xoa
dịu cảm xúc, bày tỏ quan điểm, cảm xúc riêng của bản thân, những điều khó chia
sẻ ngoài đời hoặc chỉ để giải trí.
2.2 Đánh giá về lối sống của sinh viên trường Đại học Văn Hóa hiện nay
2.2.1 Lối sống tích cực:
- Đầu tiên khi nói đến sinh viên Trường ĐHVH là những con người được trải
nghiệm một môi trường học tập năng động, sáng tạo nên trong đầu họ luôn đầy
ắp những ý tưởng độc đáo và thú vị, và họ luôn tận dụng mọi cơ hội để biến các
ý tưởng ấy thành hiện thực.
- Phần lớn sinh viên của Trường ĐHVH HN khi ở trong môi trường sinh sống và
học tập họ đều có khả năng thích nghi cao. Họ không chỉ học tập trong một phạm
vi hẹp ở trường, lớp, mà sinh viên luôn phát huy tinh thần học tập ở mọi lúc, mọi
nơi, còn tiếp thu những cái đẹp trong mọi lĩnh vực khác nhau như văn hóa, nghệ
thuật…Sự năng động của sinh viên còn được làm rõ hơn qua việc tham gia tích
cực các hoạt động xã hội như y tế, từ thiện… Ngoài những thời gian dành cho
việc học, những sinh viên ấy còn tuyên truyền hiến máu nhân đạo đi ngược đi