Báo cáo nguyên lý kế toán - Nguyên lý kế toán | Đại học Mỏ – Địa chất

Báo cáo nguyên lý kế toán - Nguyên lý kế toán | Đại học Mỏ – Địa chất được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Giáo viên hướng dẫn: PHẠM THỊ HỒNG HẠNH
Sinh viên thực hiện:
STT Mã SV Họ và tên Lớp
1 2124010136 Phạm Thị Huyền DCKTKT66A1
Hà Nội, năm 2023
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TÓA
STT Mã Sinh Viên Họ và Tên
Điểm
Bằng Số
Bằng
Chữ
1 2124010136 Phạm Thị Huyền
CÁN BỘ CHẤM THI
Hà Nội, năm 2023
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÀI TẬP LỚN
Học phần: .............................................................................
Đề tài: ...................................................................................
Sinh viên: .............................................................................
Mã sinh viên: ........................................................................
ĐIỂM NHẬN XÉT
BẰNG SỐ BẰNG CHỮ
CÁN BỘ CHẤM THI 1 CÁN BỘ CHẤM THI 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HỨỚNG
DẪN ................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
........................
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2022
Giảng viên hướng dẫn
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................7
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN..................................................................................9
1.1. Khái niệm về hạch toán kế toán..................................................9
1.2. Vai trò của HTKT trong công tác quản lí doanh nghiệp......9
1.3 Các nguyên tắc kế toán................................................................10
1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu của HTKT................................................12
1.5. Các phương pháp của HTKT.....................................................14
1.6. Sổ kế toán và tổ chức sổ kế toán:...............................................35
CHƯƠNG II : VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN.....36
VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP.............................36
KẾT LUẬN..........................................................................................160
6 | P a g e
LỜI MỞ ĐẦU
Từ rất lâu, trong hội các nước phương tây đã những tổ chức đào tạo về
nghề kế toán, người ta hiểu kế toán như là một nghề chuyên giữ các sổ sách ghi chép.
Thực ra đây một cách hiểu hoàn toàn không đầy đủ bởi việc ghi chép,lưu giữ số
liệu trên sổ sách chỉ là một công đoạn của kế toán, và đây là công đoạn chủ yếu, quan
trọng nhất của hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán một môn học rất quan trọng đối với sinh viên kinh tế nói
chung và chuyên ngành kế toán nói riêng.Sự hiểu biết cặn kẽ và chi tiết về kế toán
hết sức cần thiết cho các nhà kinh tế cũng như các đối tượng khác trong quá trình
quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của các doạnh nghiệp nhằm cung cấp những
kiến thức, thuyết bản về kế toán tiến tới thể nắm được nội dung, nguyên
tắc về khoa học HTKT, về nghề kế toán trong thực tiễn quản lý kinh tế.
thì kế toán một hệ thống thông tin thực hiện việc phản ánh,một khoa học
giám đốc các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh liên quan chặt chẽ tới lĩnh
vực kinh tế, tài chính của một đơn vị bằng hệ thống phương pháp của mình thông
qua các thước đo hiện vật, thời gian lao động và thước đo giá trị.
thì kế toán chính nghệ thuật ghi chép, tính toán phảnmột nghề nghiệp
ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong một đơn vị nhằm
cung cấp các thông tin toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình huy động
và sử dụng vốn trong đơn vị.
Nội dung phân tích của đồ án bao gồm 2 chương:
Chương I: Những vấn đề lí luận chung của hạch toán kế toán
Chương II: Tổ chức công tác kế toán công ty TNHH thời trang Star.
Qua tìm hiểu quá trình hạch toán kế toán của ” vàCông ty TNHH Hải Anh
được sự hướng dẫn nhiệt tình của em đã hoànGV.TS. Phạm Thị Hồng Hạnh
thành được đồ án nguyên lý kế toán này.
Trong quá trình học môn nguyên kế toán nghiên cứu đồ án môn học,
bản thân em đã cố gắng tiếp thu, tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu và tham khảo các tài
liệu để thể hoàn thành tốt đồ án. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện sẽ không
7 | P a g e
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong các thầy giúp đỡ để em thể hoàn
thiện đồ án của mình tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
8 | P a g e
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN
1.1. Khái niệm về hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán một nghề nghiệp chuyên giữ các sổ sách ghi chép kế
toán tuy nhiên việc ghi chép lưu giữ số liệu ở trên sổ sách chỉ một công đoạn
trong chu trình kế toán.
Hạch toán kế toán một môn khoa học,hạch toán kế toán một hệ thống
thông tin thực hiện việc phản ánh và giám sát các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh
doanh liên quan chặt chẽ tới lĩnh vực kinh tế tài chính của một đơn vị bằng hệ
thống các phương pháp riêng của mình thông qua thước đo hiện vật,thước đo
thời gian giá trị.
Hạch toán kế toán một nghệ thuật ,kế toán nghệ thuật ghi chép tính toán
phản ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị
nhằm cung cấp thông tin toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh,huy động sử
dụng vốn trong đơn vị.
1.2. Vai trò của HTKT trong công tác quản lí doanh nghiệp
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống các công cụ quản
kinh tế điều này được do thông tin kế toán được sử dụng trong cả 3 giai
đoạn: lập kế hoạch,kiểm tra thực hiện kế hoạch ,đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch.
Bên cạnh đó thông tin kế toán còn phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau:
- Nhóm các nhà quản lý điều hành đơn vị
- Nhóm những người bên ngoài đơn vị nhưng lợi ích trực tiếp như chủ
nợ,nhà đầu tư.
- Nhóm những người bên ngoài đơn vị như các quan quản lý nhà nước,các
đối thủ cạnh tranh,các nhà cung cấp.
Như vậy thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống quản
kinh tế,trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh một tất yếu khách
quan của nền sản xuất xã hội.
9 | P a g e
Vai trò ý nghĩa của thông tin kế toán trong hệ thống quản lý.
Công tác hạch toán kế toán cung cấp hệ thống thông tin kế toán trong hệ
thống quản thông tin của một tổ chức kinh tế,với đối tượng các dữ kiện về
kinh tế tài chính,thông tin kế toán là hệ thống quan trọng nhất,cung cấp cho những
người sử dụng một cái nhìn tổng quát về tình hình và khả năng kinh doanh của một
tổ chức.
Thông tin kế toán trợ cấp giúp cho người sử dụng nhưng kiến thức để đưa ra
nhưng quyết định quan trọng nhất trong quản kinh tế. công cụ được sử
dụng trong phân tích,lập kế hoạch,kiểm tra,giám đốc các hoạt động kinh tế xảy ra
trong đơn vị.
Nói cụ thể,công tác hạch toán kế toán cung cấp các công tin đặc điểm
sau :
- Là thông tin 2 mặt về các hiện tượng kinh tế ,tài chính trong 1 tổ chức: tăng
và giảm tài sản và nguồn hình thành, chi phí và kết quả...
- Mỗi thông tin kế toán đều mang tính chất đặc trưng vừa ý nghĩa thông
tin, vừa có ý nghĩa kiểm tra.
Với các đặc điểm trên thì tin kế toán được rất nhiều đối tượng sử dụng,có thể
chia các đối tượng này làm ba loại chính:những người điều hành sở kinh
doanh,những người ngoài cơ sở nhưng có quyền lợi tài chính trực tiếp và những tổ
chức bên ngoài cơ sở có quyền lợi tài chính gián tiếp với cơ sở đó.
Như vậy, thông tin kế toán đón một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh tế, trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh một tất yếu khách quan
của nền sản xuất xã hội.
1.3 Các nguyên tắc kế toán
Nguyên tắcsở dồn tích: Nội dung nguyên tắcsở dồn tích quy định các
nghiệp vụ kế toán; tài chính của doanh nghiệp có liên quan đến tài sản; nợ phải trả;
nguồn vốn sở hữu; doanh thu chi phí… tất cả phải được chi chép vào sổ kế toán
ngay vào thời điểm phát sinh; không dựa vào thời điểm thực tế thu chi hoặc tương
đương tiền. Các báo cáo tài chính lập trên nguyên tắc sở dồn tích luôn cho ta
thấy được tình hình tài chính trong quá khứ; hiện tại tương lai của doanh
10 | P a g e
nghiệp đó. Thông qua nguyên tác này ta có thể hiểu rằng mọi nghiệp vụ kinh tế của
bất kỳ doanh nghiệp đều phải được ghi chép vào sổ kế toán ngay lúc phát sinh giao
dịch chứ không cắn cứ vào thực tế thu chi.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Nội dung của nguyên tắc này yêu cầu các báo
cáo tài chính phải được lập trên trên sở giả sử doanh nghiệp đang hoạt động
sẽ tiếp tục trong tương lai gần. Nếu trong trường hợp thực tế khác với giả định
thì báo cáo phải lập trên một sở khác đưa ra giải thích thích đáng về sở
mới để lập báo cáo tài chính. Dựa trên nguyên tắc này bắt buộc kế toán phải
không được lập quá các khoản dự phòng đúng nguyên tắc. Yêu cầu về các
khoản dự phòng này không được đánh giá cao hơn giá trị tài sản và khoản thu nhập
càng không thấp hơn giá trị các khoản phải trả khoản chi phí. Chỉ được ghi
nhận doanh thu thu nhập khi chắc chắn các bằng chứng về khả năng thu
được lợi ích kinh tế. Khoản chi phí được ghi nhận khi chứng minh chắc chắn về
khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc giá gốc: Tất cả các tài sản của doanh nghiệp phải được ghi nhận
theo giá gốc (Giá doanh nghiệp chi trả để được tài sản đó). Giá gốc được
tính toán dựa trên số tiền hoặc khoản giá trị tương đương tiền đã thanh toán; phải
trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó được xác định vào ngay thời điểm tài
sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản này đổi hỏi kế toán không được tự ý điều
chỉnh; chỉ trừ khi quy định khác cụ thể trong luật kế toán hoặc chuẩn mực kế
toán.
Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc này nhắc nhở người sử dụng phảisự phù
hợp với nhau giữa việc ghi nhận doanh thu chi phí. Trường hợp khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải tương ứng một khoản chi phí liên quan. Khoản
chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm khoản chi phí của kỳ trước hoặc chi phí
liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Việc ghi nhận các khoản chi phí hợp tương
ứng với khoản doanh thu trong ky phát sinh sẽ giúp doanh nghiệp phân tích tính
toán một cách chính xác phần thu nhập chịu thuế của DN; điều này là cơ sở để tính
thuế TNDN cần phải nộp cho nhà nước.
11 | P a g e
Nguyên tắc nhất quán: Cần sự thống nhất trong một kỳ kế toán giữa các
chính sách và phương pháp kế toándoanh nghiệp đã lựa chọn để áp dụng. Nếu
sự thay đổi trong chính sách phương pháp kế toán thì phải bổ sung trong
phần thuyết minh báo cáo cần phải giải trình lý do và sự ảnh hưởng của nó.
Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc thận trọng yêu cầu phải luôn đưa ra phán
đoán; xem xét và cần nhắc thật kỹ lưỡng để lập các ước tính kế toán trong các điều
kiện nh không sự chắc chắn. Thận trọng không lập quá lớn các khoản
dự phòng; không nên đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản khoản thu nhập;
không thấp hơn giá trị các khoản phải trả chi phí. Chỉ khi bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế thì doanh thu thu nhập mới được ghi
nhận. Tương tự như việc ghi nhận chi phí phải bằng chứng về khả năng phát
sinh.
Nguyên tắc trọng yếu: Tính trọng yếu thể hiện qua việc thông tin phụ thuộc
vào độ lớn tính chất của thông tin hoặc các sai sót trong hoàn cảnh cụ thể.
Trường hợp thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác thể làm sai lệch
thông tin báo cáo tài chính. Tính trọng yếu của thông tin nên cần được xem xét trên
cả hai phương diện định lượng và định tính.
1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu của HTKT
a. Nhiệm vụ của kế toán:
- Ghi chép, phản ánh số hiện có,tình hình luân chuyển sử dụng tài
sản,vật tư, tiền vốn,quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,tình hình sử
dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoach thu
chi tài chính,tình hình thu nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra bảo vệ giữ gìn tài
sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp,phát hiện, ngăn ngừa các hành vi tham ô,
lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ,vi phạm chính sách tài chính.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra phân tich hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế, tài
chính... nhằm cung cấp sở dữ lieeujcho việc lập,theo dõi thực hiện kế hoạch đề
ra.
12 | P a g e
b. Yêu cầu của HTKT
Kế toán cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình khả năng kinh
tế, tài chính của một đơn vị trợ giúp trong việc quyết định của các nhà quản
nên cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Kế toán phải chính xác: chính xác là yêu cầu cơ bản của công tác kế toán, mỗi
số liệu của kế toán cung cấp đều gắn với quyền lợi,trách nhiệm nghĩa vụ của
nhiều người, nhiều tổ chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ hiệu quả cho công tác
quản lý, sự chính xác còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản của đơn
vị.
Kế toán phải kịp thời: Thông tin kế toán có kịp thời thì mới phục vụ thiết thực
cho công tác điều hành quản lý, từ những thông tin kịp thời,người quản sẽ
những quyết định sớm, đúng đắn về phương hướng kinh doanh cho doanh nghiệp.
Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh được đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính thì
kế toán mới thể cung cấp những thông tin tổng hợp chính xác về tinh hình
kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán phải ràng, dễ hiểu,dễ so sánh, đối chiếu: được rất nhiều đối
tượng sử dụng tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán cung cấp cần
được trình bày ràng,dễ hiểu, phù hợp với kế hoạch đặt ra để người đọc tiện đối
chiếu, so sánh.
1.5. Các phương pháp của HTKT
1.5.1 Chứng từ và kiểm kê
a. Chứng từ :
Khái niệm: Chứng từ kế toán một phương pháp của hạch toán kế toán
chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hình thành theo thời gian, địa điểm
cụ thể,là cơ sở để ghi sổ và tổng hợp số liệu kế toán cũng như xác định trách nhiệm
của các tổ chức,cá nhân có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế.
Ví dụ: phiếu chi, phiếu thu, hoá đơn bán hàng, giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho,bảng thanh toán lương...
Phân loại chứng từ: phân thành 2 loại
13 | P a g e
- Chứng từ gốc là loại chứng từ được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hoặc vừa hoàn thành.
- Chứng từ ghi sổ được dùng để tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại nhằm
giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán.
Hình thức thể hiện: Phương pháp chứng từ kế toán được thể hiện thông
qua các bản chứng từ và chương trình luân chuyển chứng từ kế toán.
- Bản chứng từ kế toán vật mang tin về hoạt động kinh tế tài chính,nó
chứng minh hoạt động kinh tế taif chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Chứng từ
nhiều loại khác nhau theo những tiêu thức phân loại khác nhau nhưng về mặt
hình thức thì cơ bản giống nhautheo quy định chung.
- Chương trình xử luân chuyển chứng từ kế toán đường đi của các
chứng từ được xác định trước đến các bộ phận chức năng,các cá nhân có liên quan
nhằm thực hiện chức năng truyền thông tin về hoạt động kinh tế được phản ánh
trong chứng từ. Chứng từ được xử lý qua 4 bước:
- Kiểm tra chứng từ
- Hoàn chỉnh chứng từ
- Tổ chức luân chuyển chứng từ
- Bảo quản chứng từ
Các yếu tố của một chứng từ kế toán:
- Yếu tố bắt buộc: các yếu tố bất kỳ một chứng từ kế toán nào cũng phải
có, bao gồm:
+ Tên gọi của một chứng từ
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ
+ Số hiệu của chứng từ
+ Tên, địa chỉ, chứ ký, con dấu của các cá nhân bộ phận có liên quan
+ Nội dung tóm tắt của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Yếu tố này giúp cho việc
ghi sổ kế toán được thuận tiện,đồng thời kiểm tra nội dung hoạt động kinh tế
diễn ra đúng chế độ đúng chính sách không.
+ Các đơn vị đo lường cần thiết: Yếu tố này cho biết phạm vi quy mô của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
14 | P a g e
- Yếu tố không bắt buộc: các yếu tố không mang tính bắt buộc tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản ghi sổ kế toán một số chứng từ thể bổ sung các
yếu tố khác như yếu tố định khoản, yếu tố phương thức thanh toán.
Ý nghĩa: Nhờ phương pháp này kế toán thể thu nhập, cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời về thông tin của các hoạt động kinh tế tài chinh phát sinh.
Nhờ có phương pháp chứng từ kế toán gắn liền quy mô, thời điểm phát sinh
của nghiệp vụ kinh tế cung như trách nhiệm vật chất của từng nhân, từng tổ
chức. Do đó kế toán thể kiểm tra tính hợp pháp,hợp lệ của các nghiệp vụ phát
sinh,từ đó giúp ngăn ngừa các hiệ tượng tham ô,lãng phí.
b. Kiểm kê:
Khái niệm: Kiểm phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ nhằm xác
định chính xác tình hình về số lượng,chất lượng giá trị của các loại vật tư, tài
sản, tiền vốn hiện có trong đơn vị.
Thủ tục phương thức kiểm: Để công tác kiểm được tiến hành
thuận lợi, khoa học và nhanh chóng thì cần phải tiến hành qua 3 bước:
+ Thành lập ban kiểm kê: Kế toán trưởng phải hướng dẫn về nghiệp vụ và xác
định phạm vi cho ban kiểm kê. Với bộ phận kế toán, cần phải hoàn thành toàn bộ
công việc ghi chép vào sổ sách kế toán, khoá sổ sắp xếp tài sản, chứng từ ngăn
nắp.
+ Tiến hành kiểm kê: Tuỳ theo đối tượng mà có thể sử dụng các phương thức
kiểm kê hợp lý.
+ Kết thúc kiểm kê: Sau khi kiểm kê, kết quả kiểm kê phải được phản ánh vào
biên bản đúng đắn.
Ý nghĩa: Kiểm kê là một phương pháp cùng cặp với phương pháp chứng từ
vì nó có tác dụng bổ sung cho phương pháp chứng tử đê phản ánh chính xác tài sản
hiện có, là cơ sở để đặt kế hoạch sử dụng hợp lý các loại tài sản và quy trách nhiệm
vật chất kịp thời, đúng đắn.
15 | P a g e
1.5.2. Phương pháp tính giá và xác định giá thành:
a. Phương pháp tính giá:
Khái niệm: Tính giá phương pháp thông tin kiểm tra về sự hình
thành phát sinh chi phi liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ. Đây chính phương pháp dùng thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài
sản khác nhau nhằm phản ánh các thông tin tổng hợp cần thiết cho công tác quản
lý.
Biểu hiện của phương pháp tính giá: Biểu hiện của phương pháp tính giá
sổ (bảng) tính giátrình tự tính giá. Với mỗi loại tài sản một phương pháp
tính giá phù hợp để phản ánh đúng các chi phí phát sinh hình thành nên tài sản.
Yêu cầu của phương pháp tính giá:
+ Yêu cầu chính xác: Theo yêu cầu này việc tính giá các loại tài sản phải phù
hợp với giá cả với số lượng, chất lượng tài sản.
+ Yêu cầu đảm bảo tính so sánh được: Gía trị của các tài sản được tính toán
các kỳ phải so sánh được với giá trị tính toán các kỳ trước khi đó nội dung
phương pháp tính toán trị giá tài sản giữa các kỳ phải có sự thống nhất nhằm đảm
bảo tính so sánh được.
Nguyên tắc tính giá:
- Xác định đối tượng tính giá phù hợp: Cần phải xác định đối tượng tính giá là
vật hàng hóa hay tài sản do đầu xây dựng, mua ngoài, nhận góp vốn kinh
doanh để có thể tính giá các loại tài sản đó cho hợp lý
- Phân loiaj chi phí hợp lý: Các chi phí sử udnjg để tính giá loại liên quan
trực tiếp, loại liên quan gián tiếp, vậy cần thietes phải phân loại để phục vụ
cho việc tính toán.
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý:
Chi phí cần
phân bổ
¿
Tổngchi phí cần phânbổ
Tổngtiêuthức phânbổ
×
Tiêu thức phân bổ
của đối tượng cụ thể
Trình tự tính giá một số loại tài sản chủ yếu:
- Tính giá tài sản cố định mới:
+ Tài sản cố định mua ngoài:
16 | P a g e
Nguyên
giá
=
Giá mua
ghi trên hóa
đơn
+
Chi phí
trước khi
sử dụng
+
Các loại thuế
không hoàn
lại
_
Các khoản
giảm trừ
khi mua
+ Tài sản cố định tự sản xuất, chế tạo, xây dựng cơ bản:
Nguyên
giá
=
Giá trị quyết toán công
trình hoặc giá thành sản
xuất
+
Chi phí trước khi sử
dụng
+ Tài sản cố định nhận góp vốn:
Nguyên giá =
Giá do hội đồng định
giá xác định
+ Chi phí trước khi sử dụng
+ Tài sản cố định được biếu tặng:
Nguyên giá =
Giá ghi trong sổ của của đơn vị,
nhân cấp, tặng, biếu hoặc theo giá thị
trường tại thời điểm nhận TSCĐ
+
Chi phí trước
khi sử dụng
- Tính giá tài sản cố định đang sử dụng:
Gía trị còn lại = Nguyên giá Giá trị hao mòn (khấu hao lũy kế)˗
- Tính giá hàng hóa nhập kho, tồn kho:
+ Nhập kho do mua ngoài:
Trị giá
nhập kho
=
Giá mua ghi trên
hóa đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Các loại thuế
không hoàn lại
_
Các
khoản
giảm trừ
+ Nhập kho do thuê ngoài hoặc tự gia công chế biến:
Trị giá
nhập kho
=
Giá thực tế vật liệu xuất kho chế
biến hoặc thuê ngoài chế biến
+
Chi phí chế biến hoặc
chi phí thuê ngoài
+ Nhập kho do nhận vốn góp:
Trị giá
nhập kho
=
Giá đánh giá của hội đồng
liên doanh
+
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, bảo quản
- Tính giá hàng hóa xuất kho:
Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên:
17 | P a g e
Theo phương pháp này, Doanh nghiệp sẽ thường xuyên theo dõi khối lượng
hàng Nhập – Xuất – Tồn kho trong kỳ, cuối kỳ xác định khối lượng tồn cuối kỳ.và
được xác định một trong các phương pháp sau:
Khối
lượng tồn
cuối kỳ
=
Giá đánh giá của hội đồng
liên doanh
+
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ, bảo quản
: Phương pháp này giả định lô Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
hàng nào nhập vào kho trước, sẽ được xác định giá trị để xuất ra khỏi kho trước.
Khi tính giá trị xuất kho của lần xuất kho đầu tiên trong kỳ, phải tính giá xuất của
lô hàng tồn kho đầu kỳ, khi xuất hết lô đó, nếu thiếu sẽ tính giá theo hàng nhập
sau đó. Do đó, giá tr của hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính theo giá trị nhập
kho của các lô nhập kho sau cùng.
Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ doanh ngiệp mới tình được đơn giá binh
quân của các lần nhập xác định đó chính đơn giá tính toán giá trị xuất kho
trong kỳ. Khi đó giá bình quân được xác định theo công thức:
ĐG
bqcảkỳdựtrữ
=
Trị giátồn đầukỳ+ Trịgiá nhậptrongkỳ
Số lượngtồn đầukỳ+ Số lượng nhậptrong kỳ
Trị giá tồn kho
cuối kỳ
=
Số lượng tồn kho
cuối kỳ
×
Đơn giá bình quân cả kỳ
dự trữ
Số lượng
xuất kho
=
Số lượng tồn
đầu kỳ
+
Số lượng nhập
trong kỳ
˗
Số lượng xuất
trong kỳ
Trị giá
xuất kho
= Khối lượng xuất kho × Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
: Theo phương Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
pháp này, giá nh quân được tính sau mỗi lần nhập kho, do đó đơn giá được xác
dịnh ngay, trước khi các nghiệp vụ xuất kho.
ĐG
bqsaumỗilần nhập
=
Trịgiá tồnđếnthời điểmnhậpđó+Trịgiánhập
Số lượngtồn+ Số lượngnhập
18 | P a g e
Phương pháp thực tế đích danh: Khối lượng tồn kho cuối kỳ sẽ được
chỉ rõ là của lô hàng nào và sửa dụng đơn giá của lô hàng đó để tình trị giá tồn cuối
kỳ.
b.Phương pháp xác định giá thành sản phẩm:
Khái niệm:
Phương pháp xác định giá thành là phương pháp tập hợp các chi phí phát sinh
liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, từ đó giúp
kiểm soát sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:
Gồm 4 bước:
Bước 1: Tập hợp chi phí trực tiếp
Khi chi phí phát sinh như chi phí nguyên vật liêu, chi phí nhân công trực tiếp,
doanh nghiệp có thể tập hợp riêng rẻ cho từng loại sản phẩm.
Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp
Bước 3: Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Đánh giá theo mức độ hoàn thành tương đương
+ Nguyên vật liệu chi phí bỏ một lần từ đầu quá trình sản xuất nên được
coi là có mức độ hoàn thành 100%.
+ Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung là chi phí bỏ dần theo mức độ
gia công chế biến nên được tính rheo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Bước 4: Lập thẻ tính giá thành
Thẻ tính giá thành sản phẩm …., hoàn thành …. sản phẩm
Chi phí trực tiếp
đầu kỳ
Chi phí
trong
kỳ
cuối kỳ
Nguyên
giá
Giá thành
đơn vị
Nguyên vật liệu
Nhân công
19 | P a g e
Sản xuất chung
Tổng cộng
1.5.3. Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
1.5.3.1 Phương pháp tài khoản kế toán
a. Khái niệm: Phương pháp kế toán tài khoản kế toán phương pháp
nhằm kiểm tra, phản ánh giám đốc tình hình hiện có và sự vận động của tài sản
và nguồn hình thành tài sản trong đơn vị kế toán.
b. Kết cấu chung của tài khoản kế toán:
Kết cấu chung của tài khoản kế toán gồm tên tài khoản và hai bên phát sinh là
Nợ và Có đối ngược nhau:
Tên tài khoản
Bên Nợ Bên Có
Tên tài khoản là tên cua đối tượng kế toán được tài khoản phản ánh
Bên trái của tài khoản được gọi là bên Nợ
Bên phải của tài khoản được gọi là bên Có
Phân loại tài khoản kế toán:
Phân loại theo nội dung kinh tế:
- Tài khoản phản ánh tài sản:
Loại 1,2: phản ánh tài sản
Nợ Tài khoản 1,2
Dư đầu kỳ:
Số phát sinh làm tăng tài
khoản
Số phát sinh làm giảm tài
khoản
20 | P a g e
| 1/153

Preview text:

KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
Giáo viên hướng dẫn: PHẠM THỊ HỒNG HẠNH
Sinh viên thực hiện: STT Mã SV Họ và tên Lớp 1 2124010136 Phạm Thị Huyền DCKTKT66A1 Hà Nội, năm 2023
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
ĐỒ ÁN NGUYÊN LÝ KẾ TÓA Điểm STT Mã Sinh Viên Họ và Tên Bằng Bằng Số Chữ 1 2124010136 Phạm Thị Huyền CÁN BỘ CHẤM THI Hà Nội, năm 2023
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÀI TẬP LỚN
Học phần: .............................................................................
Đề tài: ...................................................................................
Sinh viên: .............................................................................
Mã sinh viên: ........................................................................ ĐIỂM NHẬN XÉT BẰNG SỐ BẰNG CHỮ CÁN BỘ CHẤM THI 1 CÁN BỘ CHẤM THI 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HỨỚNG
DẪN ................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
......................................................................................................................................... ........................
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2022 Giảng viên hướng dẫn MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................7
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN..................................................................................9
1.1. Khái niệm về hạch toán kế toán..................................................9
1.2. Vai trò của HTKT trong công tác quản lí doanh nghiệp......9
1.3 Các nguyên tắc kế toán................................................................10
1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu của HTKT................................................12
1.5. Các phương pháp của HTKT.....................................................14
1.6. Sổ kế toán và tổ chức sổ kế toán:...............................................35
CHƯƠNG II : VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN.....36
VÀO CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP...... ......................36
KẾT LUẬN..........................................................................................160 6 | P a g e LỜI MỞ ĐẦU
Từ rất lâu, trong xã hội các nước phương tây đã có những tổ chức đào tạo về
nghề kế toán, người ta hiểu kế toán như là một nghề chuyên giữ các sổ sách ghi chép.
Thực ra đây là một cách hiểu hoàn toàn không đầy đủ bởi vì việc ghi chép,lưu giữ số
liệu trên sổ sách chỉ là một công đoạn của kế toán, và đây là công đoạn chủ yếu, quan
trọng nhất của hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán là một môn học rất quan trọng đối với sinh viên kinh tế nói
chung và chuyên ngành kế toán nói riêng.Sự hiểu biết cặn kẽ và chi tiết về kế toán là
hết sức cần thiết cho các nhà kinh tế cũng như các đối tượng khác trong quá trình
quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của các doạnh nghiệp nhằm cung cấp những
kiến thức, lý thuyết cơ bản về kế toán và tiến tới có thể nắm được nội dung, nguyên
tắc về khoa học HTKT, về nghề kế toán trong thực tiễn quản lý kinh tế.
một khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc phản ánh,
giám đốc các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh có liên quan chặt chẽ tới lĩnh
vực kinh tế, tài chính của một đơn vị bằng hệ thống phương pháp của mình và thông
qua các thước đo hiện vật, thời gian lao động và thước đo giá trị.
một nghề nghiệp thì kế toán chính là nghệ thuật ghi chép, tính toán và phản
ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong một đơn vị nhằm
cung cấp các thông tin toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình huy động
và sử dụng vốn trong đơn vị.
Nội dung phân tích của đồ án bao gồm 2 chương:
Chương I: Những vấn đề lí luận chung của hạch toán kế toán
Chương II: Tổ chức công tác kế toán công ty TNHH thời trang Star.
Qua tìm hiểu quá trình hạch toán kế toán của “Công ty TNHH Hải Anh ” và
được sự hướng dẫn nhiệt tình của GV.TS. Phạm Thị Hồng Hạnh em đã hoàn
thành được đồ án nguyên lý kế toán này.
Trong quá trình học môn nguyên lý kế toán và nghiên cứu đồ án môn học,
bản thân em đã cố gắng tiếp thu, tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu và tham khảo các tài
liệu để có thể hoàn thành tốt đồ án. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện sẽ không 7 | P a g e
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong các thầy cô giúp đỡ để em có thể hoàn
thiện đồ án của mình tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! 8 | P a g e
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
1.1. Khái niệm về hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán là một nghề nghiệp chuyên giữ các sổ sách ghi chép kế
toán tuy nhiên việc ghi chép và lưu giữ số liệu ở trên sổ sách chỉ là một công đoạn trong chu trình kế toán.
Hạch toán kế toán là một môn khoa học,hạch toán kế toán là một hệ thống
thông tin thực hiện việc phản ánh và giám sát các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh
doanh liên quan chặt chẽ tới lĩnh vực kinh tế tài chính của một đơn vị bằng hệ
thống các phương pháp riêng của mình và thông qua thước đo hiện vật,thước đo thời gian giá trị.
Hạch toán kế toán là một nghệ thuật ,kế toán là nghệ thuật ghi chép tính toán
và phản ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị
nhằm cung cấp thông tin toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh,huy động sử dụng vốn trong đơn vị.
1.2. Vai trò của HTKT trong công tác quản lí doanh nghiệp
Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng trong hệ thống các công cụ quản
lý kinh tế điều này có được là do thông tin kế toán được sử dụng trong cả 3 giai
đoạn: lập kế hoạch,kiểm tra thực hiện kế hoạch ,đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Bên cạnh đó thông tin kế toán còn phục vụ cho nhiều đối tượng khác nhau:
- Nhóm các nhà quản lý điều hành đơn vị
- Nhóm những người bên ngoài đơn vị nhưng có lợi ích trực tiếp như chủ nợ,nhà đầu tư.
- Nhóm những người bên ngoài đơn vị như các cơ quan quản lý nhà nước,các
đối thủ cạnh tranh,các nhà cung cấp.
Như vậy thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống quản
lý kinh tế,trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh và là một tất yếu khách
quan của nền sản xuất xã hội. 9 | P a g e
Vai trò ý nghĩa của thông tin kế toán trong hệ thống quản lý.
Công tác hạch toán kế toán cung cấp hệ thống thông tin kế toán mà trong hệ
thống quản lý thông tin của một tổ chức kinh tế,với đối tượng là các dữ kiện về
kinh tế tài chính,thông tin kế toán là hệ thống quan trọng nhất,cung cấp cho những
người sử dụng một cái nhìn tổng quát về tình hình và khả năng kinh doanh của một tổ chức.
Thông tin kế toán trợ cấp giúp cho người sử dụng nhưng kiến thức để đưa ra
nhưng quyết định quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Nó là công cụ được sử
dụng trong phân tích,lập kế hoạch,kiểm tra,giám đốc các hoạt động kinh tế xảy ra trong đơn vị.
Nói cụ thể,công tác hạch toán kế toán cung cấp các công tin có đặc điểm sau :
- Là thông tin 2 mặt về các hiện tượng kinh tế ,tài chính trong 1 tổ chức: tăng
và giảm tài sản và nguồn hình thành, chi phí và kết quả...
- Mỗi thông tin kế toán đều mang tính chất đặc trưng là vừa có ý nghĩa thông
tin, vừa có ý nghĩa kiểm tra.
Với các đặc điểm trên thì tin kế toán được rất nhiều đối tượng sử dụng,có thể
chia các đối tượng này làm ba loại chính:những người điều hành cơ sở kinh
doanh,những người ngoài cơ sở nhưng có quyền lợi tài chính trực tiếp và những tổ
chức bên ngoài cơ sở có quyền lợi tài chính gián tiếp với cơ sở đó.
Như vậy, thông tin kế toán đón một vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh tế, trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh và là một tất yếu khách quan
của nền sản xuất xã hội.
1.3 Các nguyên tắc kế toán
Nguyên tắc Cơ sở dồn tích: Nội dung nguyên tắc cơ sở dồn tích quy định các
nghiệp vụ kế toán; tài chính của doanh nghiệp có liên quan đến tài sản; nợ phải trả;
nguồn vốn sở hữu; doanh thu chi phí… tất cả phải được chi chép vào sổ kế toán
ngay vào thời điểm phát sinh; không dựa vào thời điểm thực tế thu chi hoặc tương
đương tiền. Các báo cáo tài chính lập trên nguyên tắc cơ sở dồn tích luôn cho ta
thấy rõ được tình hình tài chính trong quá khứ; hiện tại và tương lai của doanh 10 | P a g e
nghiệp đó. Thông qua nguyên tác này ta có thể hiểu rằng mọi nghiệp vụ kinh tế của
bất kỳ doanh nghiệp đều phải được ghi chép vào sổ kế toán ngay lúc phát sinh giao
dịch chứ không cắn cứ vào thực tế thu chi.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Nội dung của nguyên tắc này yêu cầu các báo
cáo tài chính phải được lập trên trên cơ sở giả sử là doanh nghiệp đang hoạt động
và sẽ tiếp tục trong tương lai gần. Nếu trong trường hợp thực tế khác với giả định
thì báo cáo phải lập trên một cơ sở khác và đưa ra giải thích thích đáng về cơ sở
mới để lập báo cáo tài chính. Dựa trên nguyên tắc này bắt buộc kế toán phải
không được lập quá các khoản dự phòng và đúng nguyên tắc. Yêu cầu về các
khoản dự phòng này không được đánh giá cao hơn giá trị tài sản và khoản thu nhập
càng không thấp hơn giá trị các khoản phải trả và khoản chi phí. Chỉ được ghi
nhận doanh thu và thu nhập khi có chắc chắn các bằng chứng về khả năng thu
được lợi ích kinh tế. Khoản chi phí được ghi nhận khi chứng minh chắc chắn về
khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc giá gốc: Tất cả các tài sản của doanh nghiệp phải được ghi nhận
theo giá gốc (Giá mà doanh nghiệp chi trả để có được tài sản đó). Giá gốc được
tính toán dựa trên số tiền hoặc khoản giá trị tương đương tiền đã thanh toán; phải
trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó được xác định vào ngay thời điểm tài
sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản này đổi hỏi kế toán không được tự ý điều
chỉnh; chỉ trừ khi có quy định khác cụ thể trong luật kế toán hoặc chuẩn mực kế toán.
Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc này nhắc nhở người sử dụng phải có sự phù
hợp với nhau giữa việc ghi nhận doanh thu và chi phí. Trường hợp khi ghi nhận
một khoản doanh thu thì phải có tương ứng một khoản chi phí liên quan. Khoản
chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm khoản chi phí của kỳ trước hoặc chi phí
liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Việc ghi nhận các khoản chi phí hợp lý tương
ứng với khoản doanh thu trong ky phát sinh sẽ giúp doanh nghiệp phân tích tính
toán một cách chính xác phần thu nhập chịu thuế của DN; điều này là cơ sở để tính
thuế TNDN cần phải nộp cho nhà nước. 11 | P a g e
Nguyên tắc nhất quán: Cần có sự thống nhất trong một kỳ kế toán giữa các
chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn để áp dụng. Nếu
có sự thay đổi trong chính sách và phương pháp kế toán thì phải bổ sung trong
phần thuyết minh báo cáo cần phải giải trình lý do và sự ảnh hưởng của nó.
Nguyên tắc thận trọng: Nguyên tắc thận trọng yêu cầu phải luôn đưa ra phán
đoán; xem xét và cần nhắc thật kỹ lưỡng để lập các ước tính kế toán trong các điều
kiện mà mình không có sự chắc chắn. Thận trọng là không lập quá lớn các khoản
dự phòng; không nên đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và khoản thu nhập;
không thấp hơn giá trị các khoản phải trả và chi phí. Chỉ khi có bằng chứng chắc
chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế thì doanh thu và thu nhập mới được ghi
nhận. Tương tự như việc ghi nhận chi phí phải có bằng chứng về khả năng phát sinh.
Nguyên tắc trọng yếu: Tính trọng yếu thể hiện qua việc thông tin phụ thuộc
vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót trong hoàn cảnh cụ thể.
Trường hợp thiếu thông tin hoặc thông tin thiếu chính xác có thể làm sai lệch
thông tin báo cáo tài chính. Tính trọng yếu của thông tin nên cần được xem xét trên
cả hai phương diện định lượng và định tính.
1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu của HTKT
a. Nhiệm vụ của kế toán:
- Ghi chép, phản ánh số hiện có,tình hình luân chuyển và sử dụng tài
sản,vật tư, tiền vốn,quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,tình hình sử
dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoach thu
chi tài chính,tình hình thu nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và bảo vệ giữ gìn tài
sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp,phát hiện, ngăn ngừa các hành vi tham ô,
lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ,vi phạm chính sách tài chính.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, kiểm tra và phân tich hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế, tài
chính... nhằm cung cấp cơ sở dữ lieeujcho việc lập,theo dõi thực hiện kế hoạch đề ra. 12 | P a g e
b. Yêu cầu của HTKT
Kế toán cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình và khả năng kinh
tế, tài chính của một đơn vị và trợ giúp trong việc quyết định của các nhà quản lý
nên cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Kế toán phải chính xác: chính xác là yêu cầu cơ bản của công tác kế toán, mỗi
số liệu của kế toán cung cấp đều gắn với quyền lợi,trách nhiệm và nghĩa vụ của
nhiều người, nhiều tổ chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ hiệu quả cho công tác
quản lý, sự chính xác còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản của đơn vị.
Kế toán phải kịp thời: Thông tin kế toán có kịp thời thì mới phục vụ thiết thực
cho công tác điều hành quản lý, từ những thông tin kịp thời,người quản lý sẽ có
những quyết định sớm, đúng đắn về phương hướng kinh doanh cho doanh nghiệp.
Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh được đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính thì
kế toán mới có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác về tinh hình
kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán phải rõ ràng, dễ hiểu,dễ so sánh, đối chiếu: Vì được rất nhiều đối
tượng sử dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán cung cấp cần
được trình bày rõ ràng,dễ hiểu, phù hợp với kế hoạch đặt ra để người đọc tiện đối chiếu, so sánh.
1.5. Các phương pháp của HTKT
1.5.1 Chứng từ và kiểm kê a. Chứng từ :
Khái niệm: Chứng từ kế toán là một phương pháp của hạch toán kế toán
chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hình thành theo thời gian, địa điểm
cụ thể,là cơ sở để ghi sổ và tổng hợp số liệu kế toán cũng như xác định trách nhiệm
của các tổ chức,cá nhân có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế.
Ví dụ: phiếu chi, phiếu thu, hoá đơn bán hàng, giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho,bảng thanh toán lương...
Phân loại chứng từ: phân thành 2 loại 13 | P a g e
- Chứng từ gốc là loại chứng từ được lập ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc vừa hoàn thành.
- Chứng từ ghi sổ được dùng để tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại nhằm
giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán.
Hình thức thể hiện: Phương pháp chứng từ kế toán được thể hiện thông
qua các bản chứng từ và chương trình luân chuyển chứng từ kế toán.
- Bản chứng từ kế toán là vật mang tin về hoạt động kinh tế tài chính,nó
chứng minh hoạt động kinh tế taif chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Chứng từ
có nhiều loại khác nhau theo những tiêu thức phân loại khác nhau nhưng về mặt
hình thức thì cơ bản giống nhautheo quy định chung.
- Chương trình xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán là đường đi của các
chứng từ được xác định trước đến các bộ phận chức năng,các cá nhân có liên quan
nhằm thực hiện chức năng truyền thông tin về hoạt động kinh tế được phản ánh
trong chứng từ. Chứng từ được xử lý qua 4 bước: - Kiểm tra chứng từ - Hoàn chỉnh chứng từ
- Tổ chức luân chuyển chứng từ - Bảo quản chứng từ 
Các yếu tố của một chứng từ kế toán:
- Yếu tố bắt buộc: các yếu tố mà bất kỳ một chứng từ kế toán nào cũng phải có, bao gồm:
+ Tên gọi của một chứng từ
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ
+ Số hiệu của chứng từ
+ Tên, địa chỉ, chứ ký, con dấu của các cá nhân bộ phận có liên quan
+ Nội dung tóm tắt của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Yếu tố này giúp cho việc
ghi sổ kế toán được thuận tiện,đồng thời kiểm tra nội dung hoạt động kinh tế có
diễn ra đúng chế độ đúng chính sách không.
+ Các đơn vị đo lường cần thiết: Yếu tố này cho biết phạm vi quy mô của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 14 | P a g e
- Yếu tố không bắt buộc: Là các yếu tố không mang tính bắt buộc mà tuỳ
thuộc vào yêu cầu quản lý và ghi sổ kế toán một số chứng từ có thể bổ sung các
yếu tố khác như yếu tố định khoản, yếu tố phương thức thanh toán.
Ý nghĩa: Nhờ có phương pháp này kế toán có thể thu nhập, cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời về thông tin của các hoạt động kinh tế tài chinh phát sinh.
Nhờ có phương pháp chứng từ kế toán gắn liền quy mô, thời điểm phát sinh
của nghiệp vụ kinh tế cung như trách nhiệm vật chất của từng cá nhân, từng tổ
chức. Do đó kế toán có thể kiểm tra tính hợp pháp,hợp lệ của các nghiệp vụ phát
sinh,từ đó giúp ngăn ngừa các hiệ tượng tham ô,lãng phí. b. Kiểm kê:
Khái niệm: Kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ nhằm xác
định chính xác tình hình về số lượng,chất lượng và giá trị của các loại vật tư, tài
sản, tiền vốn hiện có trong đơn vị.
Thủ tục và phương thức kiểm kê: Để công tác kiểm kê được tiến hành
thuận lợi, khoa học và nhanh chóng thì cần phải tiến hành qua 3 bước:
+ Thành lập ban kiểm kê: Kế toán trưởng phải hướng dẫn về nghiệp vụ và xác
định phạm vi cho ban kiểm kê. Với bộ phận kế toán, cần phải hoàn thành toàn bộ
công việc ghi chép vào sổ sách kế toán, khoá sổ và sắp xếp tài sản, chứng từ ngăn nắp.
+ Tiến hành kiểm kê: Tuỳ theo đối tượng mà có thể sử dụng các phương thức kiểm kê hợp lý.
+ Kết thúc kiểm kê: Sau khi kiểm kê, kết quả kiểm kê phải được phản ánh vào biên bản đúng đắn.
Ý nghĩa: Kiểm kê là một phương pháp cùng cặp với phương pháp chứng từ
vì nó có tác dụng bổ sung cho phương pháp chứng tử đê phản ánh chính xác tài sản
hiện có, là cơ sở để đặt kế hoạch sử dụng hợp lý các loại tài sản và quy trách nhiệm
vật chất kịp thời, đúng đắn. 15 | P a g e
1.5.2. Phương pháp tính giá và xác định giá thành:
a. Phương pháp tính giá:
Khái niệm: Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình
thành và phát sinh chi phi liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hoá và
dịch vụ. Đây chính là phương pháp dùng thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài
sản khác nhau nhằm phản ánh các thông tin tổng hợp cần thiết cho công tác quản lý.
Biểu hiện của phương pháp tính giá: Biểu hiện của phương pháp tính giá
là sổ (bảng) tính giá và trình tự tính giá. Với mỗi loại tài sản có một phương pháp
tính giá phù hợp để phản ánh đúng các chi phí phát sinh hình thành nên tài sản.
 Yêu cầu của phương pháp tính giá:
+ Yêu cầu chính xác: Theo yêu cầu này việc tính giá các loại tài sản phải phù
hợp với giá cả với số lượng, chất lượng tài sản.
+ Yêu cầu đảm bảo tính so sánh được: Gía trị của các tài sản được tính toán ở
các kỳ phải so sánh được với giá trị tính toán ở các kỳ trước khi đó nội dung
phương pháp tính toán trị giá tài sản giữa các kỳ phải có sự thống nhất nhằm đảm bảo tính so sánh được.  Nguyên tắc tính giá:
- Xác định đối tượng tính giá phù hợp: Cần phải xác định đối tượng tính giá là
vật tư hàng hóa hay tài sản do đầu tư xây dựng, mua ngoài, nhận góp vốn kinh
doanh để có thể tính giá các loại tài sản đó cho hợp lý
- Phân loiaj chi phí hợp lý: Các chi phí sử udnjg để tính giá có loại liên quan
trực tiếp, có loại liên quan gián tiếp, vì vậy cần thietes phải phân loại để phục vụ cho việc tính toán.
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý: Chi phí cần Tổngchi phí cần phânbổ × Tiêu thức phân bổ ¿ Tổngtiêuthức phânbổ phân bổ
của đối tượng cụ thể 
Trình tự tính giá một số loại tài sản chủ yếu:
- Tính giá tài sản cố định mới:
+ Tài sản cố định mua ngoài: 16 | P a g e Giá mua Chi phí Các loại thuế Các khoản Nguyên = ghi trên hóa + trước khi + không hoàn _ giảm trừ giá đơn sử dụng lại khi mua
+ Tài sản cố định tự sản xuất, chế tạo, xây dựng cơ bản: Giá trị quyết toán công Nguyên Chi phí trước khi sử =
trình hoặc giá thành sản + giá dụng xuất
+ Tài sản cố định nhận góp vốn: Giá do hội đồng định Nguyên giá =
+ Chi phí trước khi sử dụng giá xác định
+ Tài sản cố định được biếu tặng:
Giá ghi trong sổ của của đơn vị, cá Chi phí trước Nguyên giá
= nhân cấp, tặng, biếu hoặc theo giá thị + khi sử dụng
trường tại thời điểm nhận TSCĐ
- Tính giá tài sản cố định đang sử dụng:
Gía trị còn lại = Nguyên giá ˗
Giá trị hao mòn (khấu hao lũy kế)
- Tính giá hàng hóa nhập kho, tồn kho: + Nhập kho do mua ngoài: Các Trị giá Giá mua ghi trên Chi phí Các loại thuế = + + _ khoản nhập kho hóa đơn thu mua không hoàn lại giảm trừ
+ Nhập kho do thuê ngoài hoặc tự gia công chế biến: Trị giá
Giá thực tế vật liệu xuất kho chế Chi phí chế biến hoặc = + nhập kho
biến hoặc thuê ngoài chế biến chi phí thuê ngoài
+ Nhập kho do nhận vốn góp: Trị giá
Giá đánh giá của hội đồng Chi phí vận chuyển, = + nhập kho liên doanh bốc dỡ, bảo quản
- Tính giá hàng hóa xuất kho:
Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên: 17 | P a g e
Theo phương pháp này, Doanh nghiệp sẽ thường xuyên theo dõi khối lượng
hàng Nhập – Xuất – Tồn kho trong kỳ, cuối kỳ xác định khối lượng tồn cuối kỳ.và
được xác định một trong các phương pháp sau: Khối
Giá đánh giá của hội đồng Chi phí vận chuyển, lượng tồn = + liên doanh bốc dỡ, bảo quản cuối kỳ
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Phương pháp này giả định lô
hàng nào nhập vào kho trước, sẽ được xác định giá trị để xuất ra khỏi kho trước.
Khi tính giá trị xuất kho của lần xuất kho đầu tiên trong kỳ, phải tính giá xuất của
lô hàng tồn kho đầu kỳ, khi xuất hết lô đó, nếu thiếu sẽ tính giá theo lô hàng nhập
sau đó. Do đó, giá trị của lô hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính theo giá trị nhập
kho của các lô nhập kho sau cùng.
Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ doanh ngiệp mới tình được đơn giá binh
quân của các lần nhập và xác định đó chính là đơn giá tính toán giá trị xuất kho
trong kỳ. Khi đó giá bình quân được xác định theo công thức:
Trị giátồn đầukỳ+Trị giá nhậptrongkỳ ĐG = bqcảkỳdựtrữ
Số lượngtồn đầukỳ+Số lượngnhậptrong kỳ Trị giá tồn kho Số lượng tồn kho
Đơn giá bình quân cả kỳ = × cuối kỳ cuối kỳ dự trữ Số lượng Số lượng tồn Số lượng nhập Số lượng xuất = + ˗ xuất kho đầu kỳ trong kỳ trong kỳ Trị giá = Khối lượng xuất kho
× Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ xuất kho
Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Theo phương
pháp này, giá bình quân được tính sau mỗi lần nhập kho, do đó đơn giá được xác
dịnh ngay, trước khi các nghiệp vụ xuất kho.
Trịgiá tồnđếnthời điểmnhậpđó+Trịgiánhập ĐG = bqsaumỗilần nhập
Số lượngtồn+Số lượngnhập 18 | P a g e
Phương pháp thực tế đích danh: Khối lượng tồn kho cuối kỳ sẽ được
chỉ rõ là của lô hàng nào và sửa dụng đơn giá của lô hàng đó để tình trị giá tồn cuối kỳ.
b.Phương pháp xác định giá thành sản phẩm: Khái niệm:
Phương pháp xác định giá thành là phương pháp tập hợp các chi phí phát sinh
liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành, từ đó giúp
kiểm soát sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm:  Gồm 4 bước:
Bước 1: Tập hợp chi phí trực tiếp
Khi chi phí phát sinh như chi phí nguyên vật liêu, chi phí nhân công trực tiếp,
doanh nghiệp có thể tập hợp riêng rẻ cho từng loại sản phẩm.
Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí gián tiếp
Bước 3: Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Đánh giá theo mức độ hoàn thành tương đương
+ Nguyên vật liệu là chi phí bỏ một lần từ đầu quá trình sản xuất nên được
coi là có mức độ hoàn thành 100%.
+ Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung là chi phí bỏ dần theo mức độ
gia công chế biến nên được tính rheo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Bước 4: Lập thẻ tính giá thành
Thẻ tính giá thành sản phẩm …., hoàn thành …. sản phẩm Chi phí trực tiếp Dư Chi phí Dư Nguyên Giá thành đầu kỳ trong cuối kỳ giá đơn vị kỳ Nguyên vật liệu Nhân công 19 | P a g e Sản xuất chung Tổng cộng
1.5.3. Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép 1.5.3.1
Phương pháp tài khoản kế toán a.
Khái niệm: Phương pháp kế toán tài khoản kế toán là phương pháp
nhằm kiểm tra, phản ánh và giám đốc tình hình hiện có và sự vận động của tài sản
và nguồn hình thành tài sản trong đơn vị kế toán. b.
Kết cấu chung của tài khoản kế toán:
Kết cấu chung của tài khoản kế toán gồm tên tài khoản và hai bên phát sinh là
Nợ và Có đối ngược nhau: Tên tài khoản Bên Nợ Bên Có
 Tên tài khoản là tên cua đối tượng kế toán được tài khoản phản ánh
 Bên trái của tài khoản được gọi là bên Nợ
 Bên phải của tài khoản được gọi là bên Có
Phân loại tài khoản kế toán:
Phân loại theo nội dung kinh tế:
- Tài khoản phản ánh tài sản:
Loại 1,2: phản ánh tài sản Nợ Tài khoản 1,2 Có Dư đầu kỳ:
Số phát sinh làm giảm tài
Số phát sinh làm tăng tài khoản khoản 20 | P a g e