Báo cáo tài chính doanh nghiệp - Bài tập - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen

Báo cáo tài chính doanh nghiệp - Bài tập - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học.

Câu 1:
Với lượng ki n thế ức tài chính b c s c rản thân đượ giúp ích đượ t nhi u khi
tr ti thành nhà đ t vầu tài chính. Giúp cho b n thân qu n t các vấn đ ền bạc c a
bản thân trong th n h n dài h n. Giúp b n thân nh ng suy nghĩ kời gian ngắ càng
hơn ch n l đưa ra các quy nh chính xác nh u tư. Khi đư n ọc để ết đị t khi đ ợc kiế
thức tài chính b c b ch tài chính đ c n, đi u đó giúp ta l p đượ ảng kế hoạ biết đượ
dòng ti n ra vào, tránh đư ng r u và phát tri n m nh m hơn khi u ợc nhữ ủi ro khi đầ đầ
tài chính. được ki c b a tài chính doanh nghiến thứ ản củ ệp, ta d dàng huy đ ng
vốn s ng ngu n v n linh ho u c p. B n thân dụ t hơn trong vi c đ ủa doanh nghiệ
hiểu v ng đòn b y và s ng thích h p nh u tư tài chính đhệ thố dụ ất khi đầ thu l i
nhuận, tránh thua l n th p n n t ng ỗ. Tóm lạ ếi, ki ức môn h c tài chính doanh nghi
bản đ giúp ta trong tương lai đ u tư tài chính s n l thuậ i và thành công hơn, tránh đư c
các vấ n đ n xề thua lỗ, phá sả y ra.
Kiế n thức c a môn h c này đã giúp c r ích đượ t nhi u cho b n thân trong vi c xây
dựng k n thế hoạch tài chính nhân công vi c tương lai. kiế ức về tài chính
doanh nghi p giúp b n thân em đư nănhg n n di n v n đ ợc kỹ m b t nh tốt hơn,
đi kèm v ng k năng ngh o cơ b n, thành th o đư ng ng d ng tin hới nhữ nghiệ ợc nhữ ọc
văn phòng và k năng giao ti p ngo ế ại ngữ.
Sau khi học xong môn Tài chính doanh nghi c nh c ệp, s giúp ta đư ững công việ
những v trí khác nhau: làm vi i cơ quan nhà i các đơn v c t ớc, làm vi c t trong
khu p, ho p đoàn, kvực doanh nghiệ ặc th a 1 s làm v i chính củ tậ ế toán của
doanh nghi p,… ho ng viên. c là gi
Câu 2:
Câu A
VĐT= 3000
D/E= 1.5
Chi phí sử dụ ng nợ= 15%
Chi phí VCSH= 10%
D/E=1.5
D+E=3000
Suy ra:
D= 1800
E= 1200
Wd = 1800/3000 =0.6
We=1-06=0.4
Câu B
WACC Wd*Rd+We*Re = = 15%*0.6+10%*0.4=13%
Câu c
WACC Wd*Rd*(1 = - -t)+We*Re = 15%*0.6*(1 20%)+10%*0.4= 11.2%
So sánh: WACC(b)<WACC(a), vì thuế thu nh p doanh nghi p làm gi m chi phí sử dụng
vốn
Câu d
chắ n thu ng khoế nhữ n đư c trừ trư c khi tính thu thu nhế p doanh nghi p, m
gi kh m thuế thu nh p doanh nghi p ph n thu p đ n t ải đóng , chắ ế của doanh nghiệ ế ấu
hao tài s n, lãi p, chi phí y t thế chấ ế…
Ví d DN có lãi vay 1000đ và thuụ: ế suất TNDN là 30%
Suy ra: lá chắn thuế = 1000 x 30% = 300đ
Câu 3:
Câu A
Lợi nhuậ ến k ng cỳ vọ ổ phi u A = 0.2*( 8.5%)+0.5*12.1%+0.3*25% = 11.85%-
Lợi nhuậ ến k ng cỳ vọ ổ phi u B = 0.2*(2.5%)+0.5*3.5%+0.3*4%=3.45%
Ta có công thức:
Độ lệ ch chu a cẩn chủ phiếu A:
!
(
−8.5% 11 85%.
)
!
0.2 +
(
12 11 85%.1% .
)
!
0.5 +
(
25% 11 85%.
)
!
0.3
=0.084005504149
Độ lệ ch chu a cẩn củ phiếu B
!
(
2.5% 3.45%
)
!
0.2 +
(
3.5% 3.45%
)
!
0.5 +
(
4% 45% 3.
)
!
0.3
=
0.015816131
Câu B
Vốn đ u tư: 20.000
WA= 15.000/20.000 = 75%
WB = 100% - 75% = 25%
E(P) = 11.85%*75%+25%*3.45% =0.00383273437
Câu C
Không nên đầ u t u A hoư 100% vào cổ phiế c B, vì như v y rủi ro sẽ cao
Câu 4:
Tóm tắt
D = 1 000 000
g = 12%
P0 = 1,2 x 1 000 000 = 1 200 000
Số cổ phiếu = 100
a. Giá của cổ phiếu sau năm thứ nhất
D1 = D0x(1+g) = 1000000x(1+12%) = 1120000 (đ)
Tổng số cổ tức nhận được
1120000x100 1000000x100 = 12000000 (đ)
b. r = 15%
Giá bán cổ phiếu trên thị trường sau năm thứ 3
D3 = D0(1+g)
3
= 1000000(1+12%)
3
= 1404928
Hiện giá cổ phiếu năm 3 có thể bán
PV3 = 1404928/(1+15%)
3
= 923762.96 (đ)
Vậy với mức giá trên thì bạn sẽ lỗ vì giá thấp hơn với mức giá mua ban đầu.
I
Câu 1:
Mình tự làm
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
1. Doanh thu = sản
lượng bán x giá bán
77000
(35.000x2.2)
132000
(60.000x2.2)
154000
(70.000x2.2)
88000
(40.000x2.2)
2. nh phíĐị (đề cho)
9500
9500
9500
9500
3. n phíBiế = sản lư ng
x biến phí
40250
(35.000x1.15)
69000
80500
46000
4. u haoKhấ = vốn đ u
tư TSCĐ ban đầu chia
4
22500
=(90.000/4)
22500
22500
22500
5. p trưThu nhậ ớc thuế
=Doanh thu – tổng
(định phí + bi n phí + ế
khấu hao)
= 4750
(7000-
(9500+40250
+22500)
31000
41500
10000
6. Thuế (20%)
950
6200
8300
2000
7. p ròng(LN Thu nhậ
sau thuế)
3800
24800
33200
8000
8. OCF - Dòng tiền t
hoạt động =
LNST+khấu hao + lãi
vay (7 + 4+đ ko cho)
0
26300
47300
55700
30500
9. n u Chi tiêu vốn(vố đầ
tư TSCĐ)
-90 000.
0
0
0
0
10. n lưu đ ng NWC(vố
thuần) đề cho
-20 000.
-23100
(30% doanh
thu đề cho)
-39600
-46200
-26400
11. Cash flow (CF)Dòng
ti thuền 6hem 6hem ần
= OCF + chi tiêu vốn +
NWC
-110 000.
(tổng
vốn )đ u
tư)
3200
7700
9500
4100
Câu 2:
Áp dụng công thức:
Ta có: tỷ suất sinh l i c ủa d án r = 0,2
NPV=
𝟏𝟏𝟎𝟎𝟎
+
𝟑𝟐$𝟎𝟎
(𝟏(𝟎,𝟐)
+
𝟕.𝟕𝟎𝟎
(𝟏(𝟎,𝟐)
𝟐
+
𝟗𝟓𝟎𝟎
(𝟏(𝟎,𝟐)
𝟑
+
𝟒𝟏𝟎𝟎
(𝟏(𝟎,𝟐)
𝟒
= −𝟗𝟒𝟓𝟏𝟏 𝟏𝟖.
<0
110000 +
3200
(
1 + 𝑋
)
+
7700
(
1 + 𝑋
)
!
+
9800
(
1 + 𝑋
)
0
+
4100
(
1 + 𝑋
)
1
= 0
ð X= IRR= 0.41
Ta có công thức:
PV = vố n đ u tư TSCĐ + V n lưu đ ng thu n ban đ ầu= 90000+20000= 110000
P
𝑰 = 𝟏 +;
2 ,𝟗𝟒𝟓𝟏𝟏 𝟏𝟖
𝟏𝟏𝟎𝟎𝟎𝟎
= 𝟎. 𝟏𝟒 < 𝟏
Thời gian hoàn vốn
Vốn đ u
Dòng tiền
-110000
-110000
-110000
3200
-106800
7700
-99100
9500
-89600
4100
-85500
Sau 4 năm, dòng ti n c n ph i thu h i là 85500
NPV<0
IRR<0 ènên t chối d án, cty 0 nên đầu tư
PI<0
Dòng tiền sau 4 năm -85500
Câu 3. Ưu điểm của NPV
Ưu điể m và h n ch n d u tưế của phương pháp NPV trong đánh giá và l a ch ự án đầ
Ưu điểm:
- Dễ sử dụng
NPV là mộ t cách nhà đầu tư xác đ nh m p d n c ức độ hấ a m t khoản đ u tư ti ềm năng.
Vì nó về ỗ củcơ bản xác đ nh giá tr hiện t n lãi hoại của khoả ặc l a một khoản đ u tư, nên
nó r u và là m nh tuyất dễ hiể ột công cụ ra quyết đị ệt vời.
- Dễ so sánh
NPV cho phép so sánh các khoả n đ u tư tiềm năng dễ dàng. Mi n là NPV c ủa các
phương án đư u tư có th c tính tại cùng m t th i điểm, nhà đầ so sánh tính kh thi của
mỗi phương án. Khi có được ch a nhiỉ số NPV củ u phương án, nhà đ u tư sẽ chỉ cần
chọn phương án có NPV cao nh p nhi u giá tr n h t vì nó sẽ cung c ất cho công ty.
Nếu không có phương án nào có NPV dương, nhà đ u tư s không ch n phương án nào
trong s làm tăng giá tr t hơn đó. Vì không có kho n đ u tư nào s ị cho công ty. Nên tố
hết là công ty không nên đầu tư.
- Có th tùy chỉnh
NPV có thể tùy chỉnh đ phản ánh chính xác các m u tài chính cối quan tâm và nhu cầ ủa
công ty. Ví d c điụ, tỷ lệ chiết khấu có thể đượ u ch nh đ ể ph n ánh nh ng đi u như rủi
ro, chi phí cơ hộ i và phí b i su t thay đ i đ i v i n o hi m đườ ng cong l dài hạn.
Hạn chế:
- Khó ước tính chính xác
Tính toán NPV đòi hỏi nhà đ i bi t chính xác t t kh u tư ph ế ỷ lệ chiế ấu, quy mô c ng ủa từ
dòng ti n và th n c n. Thông thư u này là không th ời đi t hi m xu ủa mỗi dòng tiề ờng, điề
xác định.
Ví dụ : khi phát triển m t s i, chn phẩm mớ ẳng h n như m t lo i thu c m a ới, NPV dự
trên các ư i thuớc tính v chi phí và doanh thu. Chi phí phát tri ển loạ ốc này v c ẫn chưa đượ
xác đ nh. Và doanh thu t hó ư u năm ừ việc bán thu c có th ể k ớc tính, đ c bi t là trong nhi
tới.
- ội Không tính đến chi phí cơ h
NPV chỉ hữ u ích khi so sánh các d án tạ i cùng m t th i đi m. Nó không hoàn toàn tính
đến chi phí cơ hội.
Ví dụ : M t ngày sau khi công ty đưa ra quy t đ tư nào dế ịnh sẽ thực hiện kho n đ ầu ựa trên
NPV. Công ty có thể phát hi n ra có m n m p NPV cao hơn. ột lựa chọ ới cung cấ
NPV tính đế n chi phí cơ hộ i c a vi c không có v chi cho các l a chốn để ọn đ u tư trong
tương lai. Vì v t. H y, các nhà đ u tư không ch đơn gi n ch n tùy ch n có NPV cao nh
có th các l a ch a chể bỏ qua tất c n vì h nghĩ r ng m ột lự n khác t t hơn có th t ể xuấ
hiện trong tương lai.
- Không thể hiện được b c tranh toàn c ục
Một v t b i n đ khác khi d ựa vào NPV là nó không cung c p mộ c tranh tổng thể về lợ
ích hay m t d t đất mát khi thực hiện mộ ự án nhấ ịnh.
Để ỷ lệ ỷ lệ xác đ nh t phần trăm thu đư n đ u tư cho dợc so với các khoả án. T hoàn v n
nội b t phương án b ử dụ(IRR) hoặ c các biện pháp hi u qu khác được s ng như mộ ổ sung
cho NPV.
- Không tính đến quy mô của d án.
Giả sử dự ể tạ án A yêu cầ u đ u tư 4 tri u đô đ o ra NPV là 1 tri u đô. Trong khi d án
cạnh tranh B yêu c u đ u tư 2 tri u đô đ o ra NPV là 0,8 tri u đô. N u quy nh ch ể tạ ế ết đị
dựa trên NPV, b án A hơn vì nó có NPV cao hơn. Nhưng d án B tạn sẽ thích d ạo ra
nhi u.ều tài s n hơn trên m u tư ban đ ỗi đô la đầ
* NPV l n ánh giá tr n đ i ph ị tăng thêm mà không ph i là l i nhu ạt được c a d án hay
lợi nhuận tăng thêm của d án vì
| 1/31

Preview text:

Câu 1:
Với lượng kiến thức tài chính mà bản thân có được sẽ giúp ích được rất nhiều khi
trở thành nhà đầu tư tài chính. Giúp cho bản thân quản lý tốt về các vấn đề tiền bạc của
bản thân trong thời gian ngắn hạn và dài hạn. Giúp bản thân có những suy nghĩ kỹ càng
hơn và chọn lọc để đưa ra các quyết định chính xác nhất khi đầu tư. Khi có được kiến
thức tài chính cơ bản, điều đó giúp ta lập được bảng kế hoạch tài chính để biết rõ được
dòng tiền ra vào, tránh được những rủi ro khi đầu tư và phát triển mạnh mẽ hơn khi đầu
tư tài chính. Có được kiến thức cơ bản của tài chính doanh nghiệp, ta dễ dàng huy động
vốn và sử dụng nguồn vốn linh hoạt hơn trong việc đầu tư của doanh nghiệp. Bản thân
hiểu rõ về hệ thống đòn bẩy và sử dụng nó thích hợp nhất khi đầu tư tài chính để thu lợi
nhuận, tránh thua lỗ. Tóm lại, kiến thức môn học tài chính doanh nghiệp là nền tảng cơ
bản để giúp ta trong tương lai đầu tư tài chính sẽ thuận lợi và thành công hơn, tránh được
các vấn đề thua lỗ, phá sản xảy ra.
Kiến thức của môn học này đã giúp ích được rất nhiều cho bản thân trong việc xây
dựng kế hoạch tài chính cá nhân và công việc ở tương lai. Có kiến thức về tài chính
doanh nghiệp giúp bản thân em có được kỹ nănhg nắm bắt và nhận diện vấn đề tốt hơn,
đi kèm với những kỹ năng nghề nghiệo cơ bản, thành thạo được những ứng dụng tin học
văn phòng và kỹ năng giao tiếp ngoại ngữ.
Sau khi học xong môn Tài chính doanh nghiệp, sẽ giúp ta có được những công việc
ở những vị trí khác nhau: làm việc tại cơ quan nhà nước, làm việc tại các đơn vị trong
khu vực doanh nghiệp, hoặc có thể là làm về tài chính của 1 số tập đoàn, kế toán của
doanh nghiệp,… hoặc là giảng viên. Câu 2: Câu A VĐT= 3000 D/E= 1.5
Chi phí sử dụng nợ= 15% Chi phí VCSH= 10% D/E=1.5 D+E=3000 Suy ra: D= 1800 E= 1200 Wd = 1800/3000 =0.6 We=1-06=0.4 Câu B
WACC = Wd*Rd+We*Re = 15%*0.6+10%*0.4=13% Câu c
WACC = Wd*Rd*(1-t)+We*Re = 15%*0.6*(1-20%)+10%*0.4= 11.2% So sánh: WACC(b)vốn Câu d
Lá chắn thuế là những khoản được trừ trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp, làm
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng , lá chắn thuế của doanh nghiệp đến từ khấu
hao tài sản, lãi thế chấp, chi phí y tế… Ví dụ:
DN có lãi vay 1000đ và thuế suất TNDN là 30%
Suy ra: lá chắn thuế = 1000 x 30% = 300đ Câu 3: Câu A
Lợi nhuận kỳ vọng cổ phiếu A = 0.2*(-8.5%)+0.5*12.1%+0.3*25% = 11.85%
Lợi nhuận kỳ vọng cổ phiếu B = 0.2*(2.5%)+0.5*3.5%+0.3*4%=3.45% Ta có công thức: Độ lệch chuẩn chủa cổ phiếu A:
!(−8.5% − 11.85%)! ∗ 0.2 + (12.1% − 11.85%)! ∗ 0.5 + (25% − 11.85%)! ∗ 0.3 =0.084005504149
Độ lệch chuẩn của cổ phiếu B
!(2.5% − 3.45%)! ∗ 0.2 + (3.5% − 3.45%)! ∗ 0.5 + (4% − 3.45%)! ∗ 0.3 = 0.015816131 Câu B Vốn đầu tư: 20.000 WA= 15.000/20.000 = 75% WB = 100% - 75% = 25%
E(P) = 11.85%*75%+25%*3.45% =0.00383273437 Câu C
Không nên đầu tư 100% vào cổ phiếu A hoặc B, vì như vậy rủi ro sẽ cao Câu 4: Tóm tắt D = 1 000 000 g = 12%
P0 = 1,2 x 1 000 000 = 1 200 000 Số cổ phiếu = 100
a. Giá của cổ phiếu sau năm thứ nhất
D1 = D0x(1+g) = 1000000x(1+12%) = 1120000 (đ)
Tổng số cổ tức nhận được
1120000x100 – 1000000x100 = 12000000 (đ) b. r = 15%
Giá bán cổ phiếu trên thị trường sau năm thứ 3
D3 = D0(1+g)3 = 1000000(1+12%)3 = 1404928
Hiện giá cổ phiếu năm 3 có thể bán
PV3 = 1404928/(1+15%)3 = 923762.96 (đ)
Vậy với mức giá trên thì bạn sẽ lỗ vì giá thấp hơn với mức giá mua ban đầu. I Câu 1: Mình tự làm Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 1. Doanh thu = sản 77000 132000 154000 88000
lượng bán x giá bán (35.000x2.2)
(60.000x2.2) (70.000x2.2) (40.000x2.2)
2. Định phí (đề cho) 9500 9500 9500 9500
3. Biến phí = sản lượng 40250 69000 80500 46000 x biến phí (35.000x1.15)
4. Khấu hao = vốn đầu 22500 22500 22500 22500 tư TSCĐ ban đầu chia 4 =(90.000/4) 5. Thu nhập trước thuế = 4750 31000 41500 10000 =Doanh thu – tổng (7000-
(định phí + biến phí + (9500+40250 khấu hao) +22500) 6. Thuế (20%) 950 6200 8300 2000 7. Thu nhập ròng(LN 3800 24800 33200 8000 sau thuế)
8. OCF - Dòng tiền từ 0 26300 47300 55700 30500 hoạt động = LNST+khấu hao + lãi vay (7 + 4+đề ko cho)
9. Chi tiêu vốn(vốn đầu -90.000 0 0 0 0 tư TSCĐ) 10. NWC(vốn lưu động -20.000 -23100 -39600 -46200 -26400 thuần) đề cho (30% doanh thu đề cho)
11. Cash flow (CF)Dòng -110.000 3200 7700 9500 4100 tiền 6hem 6hem thuần (tổng
= OCF + chi tiêu vốn + vốn )đầu NWC tư) Câu 2:
Áp dụng công thức:
Ta có: tỷ suất sinh lời của dự án r = 0,2
NPV= 𝟏𝟏𝟎𝟎𝟎 + 𝟑𝟐$𝟎𝟎 + 𝟕.𝟕𝟎𝟎 + 𝟗𝟓𝟎𝟎 + 𝟒𝟏𝟎𝟎 = −𝟗𝟒𝟓𝟏𝟏. 𝟏𝟖 <0 (𝟏(𝟎,𝟐) (𝟏(𝟎,𝟐)𝟐 (𝟏(𝟎,𝟐)𝟑 (𝟏(𝟎,𝟐)𝟒 3200 7700 9800 4100 −110000 + + + + = 0 (1 + 𝑋) (1 + 𝑋) ! (1 + 𝑋)0 (1 + 𝑋)1 ð X= IRR= 0.41 Ta có công thức:
PV = vốn đầu tư TSCĐ + Vốn lưu động thuần ban đầu= 90000+20000= 110000
P𝑰 = 𝟏 +;2𝟗𝟒𝟓𝟏 ,𝟏𝟏𝟖 = 𝟎. 𝟏𝟒 < 𝟏 𝟏𝟏𝟎𝟎𝟎𝟎 Thời gian hoàn vốn Năm Vốn đầu tư Dòng tiền 0 -110000 -110000 1 -110000 3200 2 -106800 7700 3 -99100 9500 4 -89600 4100 -85500
Sau 4 năm, dòng tiền cần phải thu hồi là 85500 Vì NPV<0 IRR<0
ènên từ chối dự án, cty 0 nên đầu tư PI<0
Dòng tiền sau 4 năm -85500
Câu 3. Ưu điểm của NPV
Ưu điểm và hạn chế của phương pháp NPV trong đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư • Ưu điểm: - Dễ sử dụng
NPV là một cách nhà đầu tư xác định mức độ hấp dẫn của một khoản đầu tư tiềm năng.
Vì nó về cơ bản xác định giá trị hiện tại của khoản lãi hoặc lỗ của một khoản đầu tư, nên
nó rất dễ hiểu và là một công cụ ra quyết định tuyệt vời. - Dễ so sánh
NPV cho phép so sánh các khoản đầu tư tiềm năng dễ dàng. Miễn là NPV của các
phương án được tính tại cùng một thời điểm, nhà đầu tư có thể so sánh tính khả thi của
mỗi phương án. Khi có được chỉ số NPV của nhiều phương án, nhà đầu tư sẽ chỉ cần
chọn phương án có NPV cao nhất vì nó sẽ cung cấp nhiều giá trị n hất cho công ty.
Nếu không có phương án nào có NPV dương, nhà đầu tư sẽ không chọn phương án nào
trong số đó. Vì không có khoản đầu tư nào sẽ làm tăng giá trị cho công ty. Nên tốt hơn
hết là công ty không nên đầu tư. - Có thể tùy chỉnh
NPV có thể tùy chỉnh để phản ánh chính xác các mối quan tâm và nhu cầu tài chính của
công ty. Ví dụ, tỷ lệ chiết khấu có thể được điều chỉnh để phản ánh những điều như rủi
ro, chi phí cơ hội và phí bảo hiểm đường cong lợi suất thay đổi đối với nợ dài hạn. • Hạn chế:
- Khó ước tính chính xác
Tính toán NPV đòi hỏi nhà đầu tư phải biết chính xác tỷ lệ chiết khấu, quy mô của từng
dòng tiền và thời điểm xuất hiện của mỗi dòng tiền. Thông thường, điều này là không thể xác định.
Ví dụ: khi phát triển một sản phẩm mới, chẳng hạn như một loại thuốc mới, NPV dựa
trên các ước tính về chi phí và doanh thu. Chi phí phát triển loại thuốc này vẫn chưa được
xác định. Và doanh thu từ việc bán thuốc có thể khó ước tính, đặc biệt là trong nhiều năm tới.
- Không tính đến chi phí cơ hội
NPV chỉ hữu ích khi so sánh các dự án tại cùng một thời điểm. Nó không hoàn toàn tính đến chi phí cơ hội.
Ví dụ: Một ngày sau khi công ty đưa ra quyết định sẽ thực hiện khoản đầu tư nào dựa trên
NPV. Công ty có thể phát hiện ra có một lựa chọn mới cung cấp NPV cao hơn.
NPV tính đến chi phí cơ hội của việc không có vốn để chi cho các lựa chọn đầu tư trong
tương lai. Vì vậy, các nhà đầu tư không chỉ đơn giản chọn tùy chọn có NPV cao nhất. Họ
có thể bỏ qua tất cả các lựa chọn vì họ nghĩ rằng một lựa chọn khác tốt hơn có thể xuất hiện trong tương lai.
- Không thể hiện được bức tranh toàn cục
Một vấn đề khác khi dựa vào NPV là nó không cung cấp một bức tranh tổng thể về lợi
ích hay mất mát khi thực hiện một dự án nhất định.
Để xác định tỷ lệ phần trăm thu được so với các khoản đầu tư cho dự án. Tỷ lệ hoàn vốn
nội bộ (IRR) hoặc các biện pháp hiệu quả khác được sử dụng như một phương án bổ sung cho NPV.
- Không tính đến quy mô của dự án.
Giả sử dự án A yêu cầu đầu tư 4 triệu đô để tạo ra NPV là 1 triệu đô. Trong khi dự án
cạnh tranh B yêu cầu đầu tư 2 triệu đô để tạo ra NPV là 0,8 triệu đô. Nếu quyết định chỉ
dựa trên NPV, bạn sẽ thích dự án A hơn vì nó có NPV cao hơn. Nhưng dự án B tạo ra
nhiều tài sản hơn trên mỗi đô la đầu tư ban đầu.
* NPV lại phản ánh giá trị tăng thêm mà không phải là lợi nhuận đạt được của dự án hay
lợi nhuận tăng thêm của dự án vì