lOMoARcPSD|59629529
lOMoARcPSD|59629529
Li cảm ơn
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo tho lun sinh hc này, em xin gửi đến
các quý thầy cô giáo trường Đại hc Phân hiu Lâm nghiệp Đồng Nai lời càm ơn
chân thành nht!
Đặc bit, em xin gi li cảm ơn sâu sắc đến ging viên b môn Trn
Th Thủy Hoa đã dạy d, truyền đạt nhng kiến thc b ích cho em trong sut
thi gian hc tp va qua. Trong thời gian đưc hc tl môn hc Sinh học động
vt của cô, em đã có thêm cho mình nhiu kiến thc, tinh thn hc tp hiu qu,
nghiêm túc.
Tuy nhiên, do vn kiến thc còn nhiu hn chế và kh năng tiếp thu thc
tế còn nhiu b ng. Mặc dù em đã cố gng hết sức nhưng chắc chn bài báo
cáo tho lun khó có th tránh khi nhng thiếu sót và nhiu ch còn chưa
chính xác, kính mong cô xem xét và góp ý đ bài tiu lun ca em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD|59629529
MC LC
A. Li m đầu.
1. Khái quát v lp sâu b
2. Đối tượng nghiên cu và khách th nghiên cuB. Ni dung.
1. Sâu ban miêu Hycleus pustulatus (b Coleoptera)
2. Rp son Dactylopius coccus (b Hemiptera)
C. Kết lun So sánh
lOMoARcPSD|59629529
A.Li m đầu
1. Khái quát v lp sâu b
Côn trùng hay còn gi là sâu b, là mt lp sinh vt thuc v ngành động
vật không xương sống. S loài còn sinh tồn được cho là t 6 10 triu loài, và
đại din cho 90% dng sng của các loài đng vật khác nhau trên Trái Đất. Côn
trùng có th sống đưc hu hết các môi trưng sng.
Mt s đặc điểm chung:
V cơ thể bng kitin
Thn kinh phát triển cao, hình thành não là cơ s ca các tp tínhhot
động bản năng.
Sâu b đủ 5 giác quan : xúc giác, khu giác, v giác, thính giác th giác.
Cơ thể u b có ba phần : đầu, ngc, bng.
Phần đầu có 1 đôi râu, phn ngực có 3 đôi chân và 2 đôi cánh.
Sâu b hô hp bng h thng ng khí.
Sâu b có nhiu hình thc phát trin biến thái khác nhau.
Sâu b có tun hoàn h, tim hình ng, nhiều ngăn nằm mặt lưng.
2. Đối tượng nghiên cu và khách th nghiên cu
2.1. Đối tượng nghiên cu
B Coleoptera: Sâu ban miêu
B Hemiptera: Rp son
2.2.Khách th nghiên cu
Sinh viên nhóm 8 trình bày tho lun tun 18. Nhóm gm:
o Tiêu Ngọc Như Quỳnh: trình bày Sâu ban miêu và Rp son.
B. Ni dung
1. Sâu ban miêu
1.1. V trí phân loi
Loài: H. Pustulatus
Chi: Hycleus
H: Meloidae
B: Coleoptera
Lp: Insecta
Ngành: Arthropoda
lOMoARcPSD|59629529
1.2. Đặc điểm cu to
1.2.1. Hình thái
Ban miêu loi b cánh cứng, màu đen, thân hình nh, chiều i thể
khong 1.5 3.0 cm, chiều ngang cơ thể khong 0.4 0.6 cm.
Đầu và ngccác vết lõm sâudày va phải. Đôi mắt nhô ra khỏi đầu.
Xúc giác hàm trên bao gồm đoạn đỉnh hình tam giác b đè mạnh.
Ngc mt vùng gia vết lõm dọc theo đường vân gia. Cánh
độ nhám và sâu va phi vi các vết lõm sâu. Lông tơ trên cánh khá ngn, rt dày
đặc vùng đen nhưng thưa thớt các đốm vạch màu đỏ. Gốc nh hai đm
đỏ.
Bng có các du lm chm thô va phi, m đục.
Chân ban miêu gy, nh, có cnh sc nhọn dùng để t vệ, chân con đực có
xu ng nh hơn chân con cái. Con đc có rìa cánh khía (emarginate) th
nhìn thấy được, trong khi con cái rìa cánh tròn hoàn toàn hoc khía ít, khó
nhìn thy. [1]
Ban miêu mùi hăng, khó ngi, gây khó chu. Tuy nhiên, phn da chm phi
Sâu ban miêu có th b phng rp. [2]
1.2.2. Hoá hc
Trong Sâu ban miêu cha ch yếu Cantharidin* (là chất độc th y
phng rp da), cht béo và nha.
*Cantharidin thành phn a hc không có trong h thng tiêu hóa
các b phn cng ca sâu. Cantharidin ch yếu xut hin trong máu b phn
sinh dc.
Ngoài ra, sâu cũng cha mt s thành phn hóa học khác như Photphat,
Axit Uric, du béo màu xanh lc không chứa đc. [3]
lOMoARcPSD|59629529
1.3. Đặc điểm vòng đời
Vòng đi ca Sâu ban miêu gồm các giai đoạn trng, ấu trùng trưng
thành.
Chúng trải qua mùa đông với giai đon u trùng (sng ẩn trong đất), sau
đó hoá nhộng vào mùa xuân: u trùng n ra t trng không hoạt động sut
mùa đông. Vào mùa xuân, các dng tìm thức ăn, chúng s m vào ong ăn
trng, thức ăn dự tr trong t ong. u trùng n sau 10-21 ngày. u trùng s lt
xác nhiu lần trước khi hoá nhng vào mùa xuân. Khi giai đon nhng hoàn tt,
con trưởng thành mi xut hiện rơi xuống đt và bắt đầu ăn cây trồng .
Giai đoạn trưởng thành vào mùa hè, đỉnh điểm nht là gia mùa hè.
Sâu ban miêu trưởng thành s tập trung thành đàn trên cây, giao phi
với con cái và đẻ trng thành cm 30-50 trứng trong đất.
Mi mt chu k s tn một năm. [4]
1.4.. Đặc điểm sinh thái
Vit Nam, Sâu ban miêu sng hoang nhiều vùng, đồi núi, đồng bng. Sâu
thường được tìm thy trên thân cây đậu.
Ngoài ra, Ban miêu còn được tìm thy Trung Quc, Pháp, Ý, Anh. Trung
Quc mt s ớc khác, Ban miêu thường được tìm thy trên cây táo, cây liu.
[4]
lOMoARcPSD|59629529
1.5. Đặc điểm gây hi
1.5.1. Cho vt nuôi
Sâu ban miêu ăn cỏ dại, và đôi khi di chuyển vào các cánh đng trng trt
đưc s dụng để sn xut thức ăn chăn nuôi (ví d: c linh lăng), tìm đường vào
c khô đóng kiện, d: mt vảy đơn (phần 45 inch, th có vài trăm con côn
trùng) Nga rt nhy cm vi cht cantharidin do b cánh cng tiết ra; LD50 đối
vi nga là khong 1 mg/kg trọng lượng cơ thể ca nga . Nga có th vô tình b
ng độc khi ăn những kin thức ăn có bọ cánh cứng trong đó.*[5]
*Kin c đưc chuyn t bang khác s nhiu sâu ban miêu hơn.
1.5.2. Cho môi trường
Đưc tìm thy tp trung ghành tng cm c cây h đậu như: đậu đen,
đậu xanh, đậu triều, đậu đỏ,... loài sâu làm hng hoa bng việc ăn cánh hoa
khiến bu nhụy, đầu nhy b hư hại không phát triển được.
Ngun tham kho:
[1] https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2u_ban_mi
%C3%AAu
[2] https://bvnguyentriphuong.com.vn/duoc-lieu/sau-banmieu
[3] https://bvnguyentriphuong.com.vn/duoc-lieu/sau-banmieu
[4] https://www.pubs.ext.vt.edu/content/dam/pubs_ext_vt_edu
/ENTO/ento-526/ENTO-526.pdf
[5] https://vi.wikipedia.org/wiki/Cantharidin
2. Rp son
2.1. V trí phân loi
Loài: D. coccus
Chi: Dactylopius
H: Dactylopiidae
B: Hemiptera
Lp: Insecta
Ngành: Arthropoda
lOMoARcPSD|59629529
2.2. Đặc điểm cu to
2.2.1. Hình thái
Hình v rệp son cái (trái) và đực (phi).
Là mt côn trùng rt nh, dài vào khong 0,6 0,7 mm, rộng 0,3 đến 0,3
0,355 mm hình trông ging thuyn nh, trên đầu 2 râu, ming vòi nh để
hút nha. Thân có ngc gồm 3 đốt, 3 đôi chân, 2 đôi lỗ th, bng dài, phía cui
có 2 lông cng dài.
Rệp son có con cái con đực, nhưng từ khi nh đến ln có nhiu dng khác
nhau, trong con đực li con cánh th bay t nh này sang cành khác
trên mt khoảng cách không xa con đc không cánh, ch quanh, không
th bay.
Bình thường con đực chiếm 30 40%, con cái chiếm 60 70%. Con cái sn
xut ra nha cánh kiến, con đực cũng cho nhựa nhưng t nh mng. T nha
của con đực hơi hình thoi, còn tổ nha ca con cái hình tròn.
Khi mi t m chui ra, con rp son nh kiến tìm đến nhng nh non
thích hp ca cây ch rồi định thành những tập đoàn bao bọc c hay mt phn
chung quanh cành, chiu dài ca tp đoàn (t nhựa) dài 2 đến 50cm khi dài
trên 1m.
Khi rp mi n ra trông không đực cái, cũng không thấy râu, chân
đuôi, ch mt hình bu dục, đầu vòi nh cm o v cây, hai bên lưng đuôi
có 3 chùm lông tơ trng. [1]
2.2.2. Đặc điểm vòng đời
C thể, con cái có ba giai đoạn phát triển con đực có năm giai đoạn phát
trin. Quá trình sinh sn ca chúng din ra liên tục quanh năm, tối đa sáu thế
h. Trng n rt sớm sau khi đ, thm chí ch trong vài phút, thm chí th
thnh thong n khi chúng vn còn trong cơ thể con cái. [2]
lOMoARcPSD|59629529
- Con cái:
+ Vào nhng ngày m áp, rp son cái di chuyn lên trên và tp trung nhng
đim cao nht của cây xương rồng hoc thm thc vt xung quanh. T đó chúng
b gió thi bay cun lên cao vài mét. Hình thc phát tán này da vào ngu nhiên
ch dẫn đến mt s ít sâu b đáp xuống cây ch khác. Nhng con b không thành
công li leo lên trên th lp li quá trình phân tán nhiu ln trong vài ngày
trước khi chúng chết vì đói.
+ Sâu b đậu trên hoc gn cây ký ch và nhét phn ming hút ca chúng vào,
bắt đầu kiếm ăn, thường những nơi râm mát hoặc gn gc ct sống. Sau khi đã
ổn định, con cái không bao gi di chuyn na kiếm ăn ng mt ch trong
suốt quãng đời còn li ca mình. Nếu b ly ra khi cây, nhng hoc con cái s
không th đưa phần ming dài ca nó vào cây na và s chết vì đói.
+ Các con nhng i bây gi bắt đu tiết ra c sợi sáp đặc trưng đ che ph
và bo v cơ thể chúng. Khi ln lên, côn trùng lt xác (lt da) hai lần, nhưng chân
ca chúng vn nh không chức năng. Sau ln lt xác th hai, con cái đã
trưởng thành và sn sàng giao phi. Chúng bt đầu đ trng khong ba tun sau
đó và tiếp tục như vậy trong khong 50 ngày.
- Con đực:
+ Không thích nghi tt vi vic phát tán nh gió vì côn trùng đực phân tán ch
yếu giai đoạn trưởng thành.
+ Con đực ít lông hơn và ngắn hơn con cái, nhưng cũng có thể phát tán nh
gió. Hu hết vn bên dưới lp sáp bo v ca m hoặc định cư thành nhóm gần
m.
+ Ngay sau khi bắt đu kiếm ăn, chúng tiết ra mt lp sáp. ln lột xác đu
tiên, lp sáp bao ph s bong ra cùng vi lớp da cũ và sâu bọ có rt ít sáp bo v.
Chúng dành thêm vài ngày để kiếm ăn và quanh cây trước khi tiết ra nhiu sáp
hơn đ to thành mt cái kén “nhộng” đầu m, rỗng. Bên trong kén, con đc
lOMoARcPSD|59629529
tri qua ba ln lt xác na, bao gm c “nhộng” cuối cùng tr thành con trưởng
thành nh, chúng rời kén bay đi tìm con cái đ giao phối. Con đc sng
đưc khong ba ngày và không kiếm ăn. [3] 2.2.3. Đặc điểm sinh thái
ngun gc t Trung M vi mt s qun th ngun gc t Nam M
và nhng qun th khác t Bc M, bao gm Mexico và Tây Nam Hoa K.
Các nghiên cho thy rp son sinh ra Nam M được du nhp vào Mexico
thông qua các sn phm nông nghip trong thi k tin Colombia.
Ngày nay loài này đưc ph biến hu hết thế giới. Môi trưng sng ca
chúng là môi trường khô o, bao gm rừng, đồng cỏ, đồng rung, khu vc b xáo
trn, c dại vườn nơi chúng chia sẻ y xương rồng vi nhiu loi kiến, nhn
và côn trùng khác. [4]
2.2.4. Đặc điểm gây hi
Sắc đỏ yên chi là do cht axit carminic trong con b này. Người ta dùng xác
rp son cái khô hoc trng của đ làm phẩm đỏ. Phm này đưc dùng trong
m phm, thc phm, vải, sơn... Do thế, các bng d liệu an toàn đều nêu rõ rng
axit carminic không phi là mt cht hoc hn hợp độc hi.
Tuy nhiên vn th gây mt s kích ng cho vt nuôi hoặc con người gm:
Độc tính cấp, qua đưng ming, có hi khi nut phi.
Tổn thương mắt nghiêm trng / kích ng mt. Kích ứng đường
hô hp. [5]
Ngun tham kho:
[1] https://antropocene.it/en/2023/01/10/dactylopiuscoccus-2/
[2] https://antropocene.it/en/2023/01/10/dactylopiuscoccus-2/
[3] Cochineal insects (Dactylopius species) Agricultural
Research Council https://www.arc.agric.za/arcppri/Fact%20Sheets
%20Library/Cochineal%20insects%20Dactylopius%20spp.pdf
[4] https://antropocene.it/en/2023/01/10/dactylopiuscoccus-2/
[5] https://hhlcs.com/phan-tu-cua-tuan/acid-carminic
lOMoARcPSD|59629529

Preview text:

lOMoARcPSD| 59629529 lOMoARcPSD| 59629529 Lời cảm ơn
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thảo luận sinh học này, em xin gửi đến
các quý thầy cô giáo trường Đại học Phân hiệu Lâm nghiệp Đồng Nai lời càm ơn chân thành nhất!
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Cô Trần
Thị Thủy Hoa đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em trong suốt
thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian được học tậl môn học Sinh học động
vật của cô, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực
tế còn nhiều bỡ ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài báo
cáo thảo luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa
chính xác, kính mong cô xem xét và góp ý để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn! lOMoARcPSD| 59629529 MỤC LỤC A. Lời mở đầu.
1. Khái quát về lớp sâu bọ
2. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứuB. Nội dung.
1. Sâu ban miêu – Hycleus pustulatus (bộ Coleoptera)
2. Rệp son – Dactylopius coccus (bộ Hemiptera) C. Kết luận – So sánh lOMoARcPSD| 59629529 A.Lời mở đầu
1. Khái quát về lớp sâu bọ
Côn trùng hay còn gọi là sâu bọ, là một lớp sinh vật thuộc về ngành động
vật không xương sống. Số loài còn sinh tồn được cho là từ 6 – 10 triệu loài, và
đại diện cho 90% dạng sống của các loài động vật khác nhau trên Trái Đất. Côn
trùng có thể sống được ở hầu hết các môi trường sống.
Một số đặc điểm chung:
• Vỏ cơ thể bằng kitin
• Thần kinh phát triển cao, hình thành não là cơ sở của các tập tính và hoạt động bản năng.
• Sâu bọ có đủ 5 giác quan : xúc giác, khứu giác, vị giác, thính giác và thị giác.
• Cơ thể sâu bọ có ba phần : đầu, ngực, bụng.
• Phần đầu có 1 đôi râu, phần ngực có 3 đôi chân và 2 đôi cánh.
• Sâu bọ hô hấp bằng hệ thống ống khí.
• Sâu bọ có nhiều hình thức phát triển biến thái khác nhau.
• Sâu bọ có tuần hoàn hở, tim hình ống, nhiều ngăn nằm ở mặt lưng.
2. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
• Bộ Coleoptera: Sâu ban miêu • Bộ Hemiptera: Rệp son
2.2.Khách thể nghiên cứu
Sinh viên nhóm 8 trình bày thảo luận tuần 18. Nhóm gồm:
o Tiêu Ngọc Như Quỳnh: trình bày Sâu ban miêu và Rệp son. B. Nội dung
1. Sâu ban miêu
1.1. Vị trí phân loại Loài: H. Pustulatus Chi: Hycleus Họ: Meloidae Bộ: Coleoptera Lớp: Insecta Ngành: Arthropoda lOMoARcPSD| 59629529
1.2. Đặc điểm cấu tạo
1.2.1. Hình thái
Ban miêu là loại bọ cánh cứng, màu đen, thân hình nhỏ, chiều dài cơ thể
khoảng 1.5 – 3.0 cm, chiều ngang cơ thể khoảng 0.4 – 0.6 cm.
Đầu và ngực có các vết lõm sâu và dày vừa phải. Đôi mắt nhô ra khỏi đầu.
Xúc giác ở hàm trên bao gồm đoạn đỉnh hình tam giác bị đè mạnh.
Ngực có một vùng ở giữa có vết lõm dọc theo đường vân ở giữa. Cánh có
độ nhám và sâu vừa phải với các vết lõm sâu. Lông tơ trên cánh khá ngắn, rất dày
đặc ở vùng đen nhưng thưa thớt ở các đốm và vạch màu đỏ. Gốc cánh có hai đốm đỏ.
Bụng có các dấu lấm chấm thô vừa phải, mờ đục.
Chân ban miêu gầy, nhỏ, có cạnh sắc nhọn dùng để tự vệ, chân con đực có
xu hướng nhỏ hơn chân con cái. Con đực có rìa cánh khía (emarginate) có thể
nhìn thấy được, trong khi con cái có rìa cánh tròn hoàn toàn hoặc có khía ít, khó nhìn thấy. [1]
Ban miêu mùi hăng, khó ngửi, gây khó chịu. Tuy nhiên, phần da chạm phải
Sâu ban miêu có thể bị phồng rộp. [2]
1.2.2. Hoá học
Trong Sâu ban miêu chứa chủ yếu là Cantharidin* (là chất độc có thể gây
phồng rộp da), chất béo và nhựa.
*Cantharidin là thành phần hóa học không có trong hệ thống tiêu hóa và
các bộ phận cứng của sâu. Cantharidin chủ yếu xuất hiện trong máu và bộ phận sinh dục.
Ngoài ra, sâu cũng chứa một số thành phần hóa học khác như Photphat,
Axit Uric, dầu béo màu xanh lục không chứa độc. [3] lOMoARcPSD| 59629529
1.3. Đặc điểm vòng đời
Vòng đời của Sâu ban miêu gồm các giai đoạn trứng, ấu trùng và trưởng thành.
Chúng trải qua mùa đông với giai đoạn ấu trùng (sống ẩn trong đất), sau
đó hoá nhộng vào mùa xuân: Ấu trùng nở ra từ trứng và không hoạt động suốt
mùa đông. Vào mùa xuân, có các dạng tìm thức ăn, chúng sẽ bám vào ong và ăn
trứng, thức ăn dự trữ trong tổ ong. Ấu trùng nở sau 10-21 ngày. Ấu trùng sẽ lột
xác nhiều lần trước khi hoá nhộng vào mùa xuân. Khi giai đoạn nhộng hoàn tất,
con trưởng thành mới xuất hiện rơi xuống đất và bắt đầu ăn cây trồng .
Giai đoạn trưởng thành vào mùa hè, đỉnh điểm nhất là giữa mùa hè.
Sâu ban miêu trưởng thành sẽ tập trung thành đàn trên lá cây, giao phối
với con cái và đẻ trứng thành cụm 30-50 trứng trong đất.
Mỗi một chu kỳ sẽ tốn một năm. [4]
1.4.. Đặc điểm sinh thái
Việt Nam, Sâu ban miêu sống hoang ở nhiều vùng, đồi núi, đồng bằng. Sâu
thường được tìm thấy trên thân cây đậu.
Ngoài ra, Ban miêu còn được tìm thấy ở Trung Quốc, Pháp, Ý, Anh. Ở Trung
Quốc và một số nước khác, Ban miêu thường được tìm thấy trên cây táo, cây liễu. [4] lOMoARcPSD| 59629529
1.5. Đặc điểm gây hại
1.5.1. Cho vật nuôi
Sâu ban miêu ăn cỏ dại, và đôi khi di chuyển vào các cánh đồng trồng trọt
được sử dụng để sản xuất thức ăn chăn nuôi (ví dụ: cỏ linh lăng), tìm đường vào
cỏ khô đóng kiện, ví dụ: một vảy đơn (phần 4–5 inch, có thể có vài trăm con côn
trùng) Ngựa rất nhạy cảm với chất cantharidin do bọ cánh cứng tiết ra; LD50 đối
với ngựa là khoảng 1 mg/kg trọng lượng cơ thể của ngựa . Ngựa có thể vô tình bị
ngộ độc khi ăn những kiện thức ăn có bọ cánh cứng trong đó.*[5]
*Kiện cỏ được chuyển từ bang khác sẽ có nhiều sâu ban miêu hơn.
1.5.2. Cho môi trường
Được tìm thấy tập trung ghành từng cụm ở các cây họ đậu như: đậu đen,
đậu xanh, đậu triều, đậu đỏ,... Là loài sâu làm hỏng hoa bằng việc ăn cánh hoa
khiến bầu nhụy, đầu nhụy bị hư hại không phát triển được. Nguồn tham khảo: [1]
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2u_ban_mi %C3%AAu [2]
https://bvnguyentriphuong.com.vn/duoc-lieu/sau-banmieu [3]
https://bvnguyentriphuong.com.vn/duoc-lieu/sau-banmieu [4]
https://www.pubs.ext.vt.edu/content/dam/pubs_ext_vt_edu /ENTO/ento-526/ENTO-526.pdf [5]
https://vi.wikipedia.org/wiki/Cantharidin 2. Rệp son
2.1. Vị trí phân loại Loài: D. coccus Chi: Dactylopius Họ: Dactylopiidae Bộ: Hemiptera Lớp: Insecta Ngành: Arthropoda lOMoARcPSD| 59629529
2.2. Đặc điểm cấu tạo
2.2.1. Hình thái
Hình vẽ rệp son cái (trái) và đực (phải).
Là một côn trùng rất nhỏ, dài vào khoảng 0,6 – 0,7 mm, rộng 0,3 đến 0,3 –
0,355 mm hình trông giống thuyền nhỏ, trên đầu có 2 râu, miệng có vòi nhỏ để
hút nhựa. Thân có ngực gồm 3 đốt, 3 đôi chân, 2 đôi lỗ thở, bụng dài, ở phía cuối có 2 lông cứng dài.
Rệp son có con cái con đực, nhưng từ khi nhỏ đến lớn có nhiều dạng khác
nhau, trong con đực lại có con có cánh có thể bay từ cành này sang cành khác
trên một khoảng cách không xa và có con đực không có cánh, chỉ bò quanh, không thể bay.
Bình thường con đực chiếm 30 – 40%, con cái chiếm 60 – 70%. Con cái sản
xuất ra nhựa cánh kiến, con đực cũng cho nhựa nhưng tổ nhỏ và mỏng. Tổ nhựa
của con đực hơi hình thoi, còn tổ nhựa của con cái hình tròn.
Khi mới ở tổ mẹ chui ra, con rệp son cánh kiến tìm đến những cành non
thích hợp của cây chủ rồi định cư thành những tập đoàn bao bọc cả hay một phần
chung quanh cành, chiều dài của tập đoàn (tổ nhựa) dài 2 đến 50cm có khi dài trên 1m.
Khi rệp mới nở ra trông không rõ đực cái, cũng không thấy râu, chân và
đuôi, chỉ là một hình bầu dục, đầu có vòi nhỏ cắm vào vỏ cây, hai bên lưng và đuôi
có 3 chùm lông tơ trắng. [1]
2.2.2. Đặc điểm vòng đời
Cụ thể, con cái có ba giai đoạn phát triển và con đực có năm giai đoạn phát
triển. Quá trình sinh sản của chúng diễn ra liên tục quanh năm, tối đa là sáu thế
hệ. Trứng nở rất sớm sau khi đẻ, thậm chí chỉ trong vài phút, và thậm chí có thể
thỉnh thoảng nở khi chúng vẫn còn ở trong cơ thể con cái. [2] lOMoARcPSD| 59629529 - Con cái:
+ Vào những ngày ấm áp, rệp son cái di chuyển lên trên và tập trung ở những
điểm cao nhất của cây xương rồng hoặc thảm thực vật xung quanh. Từ đó chúng
bị gió thổi bay và cuốn lên cao vài mét. Hình thức phát tán này dựa vào ngẫu nhiên
chỉ dẫn đến một số ít sâu bọ đáp xuống cây chủ khác. Những con bọ không thành
công lại leo lên trên và có thể lặp lại quá trình phân tán nhiều lần trong vài ngày
trước khi chúng chết vì đói.
+ Sâu bọ đậu trên hoặc gần cây ký chủ và nhét phần miệng hút của chúng vào,
bắt đầu kiếm ăn, thường ở những nơi râm mát hoặc gần gốc cột sống. Sau khi đã
ổn định, con cái không bao giờ di chuyển nữa và kiếm ăn ở cùng một chỗ trong
suốt quãng đời còn lại của mình. Nếu bị lấy ra khỏi cây, nhộng hoặc con cái sẽ
không thể đưa phần miệng dài của nó vào cây nữa và sẽ chết vì đói.
+ Các con nhộng cái bây giờ bắt đầu tiết ra các sợi sáp đặc trưng để che phủ
và bảo vệ cơ thể chúng. Khi lớn lên, côn trùng lột xác (lột da) hai lần, nhưng chân
của chúng vẫn nhỏ và không có chức năng. Sau lần lột xác thứ hai, con cái đã
trưởng thành và sẵn sàng giao phối. Chúng bắt đầu đẻ trứng khoảng ba tuần sau
đó và tiếp tục như vậy trong khoảng 50 ngày. - Con đực:
+ Không thích nghi tốt với việc phát tán nhờ gió vì côn trùng đực phân tán chủ
yếu ở giai đoạn trưởng thành.
+ Con đực có ít lông hơn và ngắn hơn con cái, nhưng cũng có thể phát tán nhờ
gió. Hầu hết vẫn ở bên dưới lớp sáp bảo vệ của mẹ hoặc định cư thành nhóm gần mẹ.
+ Ngay sau khi bắt đầu kiếm ăn, chúng tiết ra một lớp sáp. Ở lần lột xác đầu
tiên, lớp sáp bao phủ sẽ bong ra cùng với lớp da cũ và sâu bọ có rất ít sáp bảo vệ.
Chúng dành thêm vài ngày để kiếm ăn và bò quanh cây trước khi tiết ra nhiều sáp
hơn để tạo thành một cái kén “nhộng” có đầu mở, rỗng. Bên trong kén, con đực lOMoARcPSD| 59629529
trải qua ba lần lột xác nữa, bao gồm cả “nhộng” và cuối cùng trở thành con trưởng
thành có cánh, chúng rời kén và bay đi tìm con cái để giao phối. Con đực sống
được khoảng ba ngày và không kiếm ăn. [3] 2.2.3. Đặc điểm sinh thái
Có nguồn gốc từ Trung Mỹ với một số quần thể có nguồn gốc từ Nam Mỹ
và những quần thể khác từ Bắc Mỹ, bao gồm Mexico và Tây Nam Hoa Kỳ.
Các nghiên cho thấy rệp son sinh ra ở Nam Mỹ và được du nhập vào Mexico
thông qua các sản phẩm nông nghiệp trong thời kỳ tiền Colombia.
Ngày nay loài này được phổ biến ở hầu hết thế giới. Môi trường sống của
chúng là môi trường khô ráo, bao gồm rừng, đồng cỏ, đồng ruộng, khu vực bị xáo
trộn, cỏ dại và vườn nơi chúng chia sẻ cây xương rồng với nhiều loại kiến, nhện và côn trùng khác. [4]
2.2.4. Đặc điểm gây hại
Sắc đỏ yên chi là do chất axit carminic trong con bọ này. Người ta dùng xác
rệp son cái khô hoặc trứng của nó để làm phẩm đỏ. Phẩm này được dùng trong
mỹ phẩm, thực phẩm, vải, sơn... Do thế, các bảng dữ liệu an toàn đều nêu rõ rằng
axit carminic không phải là một chất hoặc hỗn hợp độc hại.
Tuy nhiên vẫn có thể gây một số kích ứng cho vật nuôi hoặc con người gồm:
• Độc tính cấp, qua đường miệng, có hại khi nuốt phải.
• Tổn thương mắt nghiêm trọng / kích ứng mắt. Kích ứng đường hô hấp. [5] Nguồn tham khảo: [1]
https://antropocene.it/en/2023/01/10/dactylopiuscoccus-2/ [2]
https://antropocene.it/en/2023/01/10/dactylopiuscoccus-2/ [3]
Cochineal insects (Dactylopius species) – Agricultural
Research Council https://www.arc.agric.za/arcppri/Fact%20Sheets
%20Library/Cochineal%20insects%20Dactylopius%20spp.pdf [4]
https://antropocene.it/en/2023/01/10/dactylopiuscoccus-2/ [5]
https://hhlcs.com/phan-tu-cua-tuan/acid-carminic lOMoARcPSD| 59629529