














Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58794847
TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TPHCM  THÍ NGHIỆM 
KHOA CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC & THỰC PHẨM  PHÂN TÍCH CÔNG CỤ 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ HOÁ HỌC 
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM  BÀI 5 
XÁC ĐỊNH HỖN HỢP CAFFEIN VÀ PARACETAMOL TRONG 
MẪU DƯỢC PHẨM BẰNG HPLC-UV 
Ngày thí nghiệm: 06/05/2025    ĐIỂM   Lớp: 23128CL2A  Nhóm: 02  Tên: Lê Tấn Tài  MSSV: 23128055   CHỮ KÝ GVHD  
I. NGUYÊN TẮC 1. Giới thiệu về Paracetamol, Caffein và lý do phải xác định 
Paracetamol và Caffein trong viên thuốc Panadol 
Paracetamol: Paracetamol (còn gọi là acetaminophen) là một hoạt chất giảm đau và hạ sốt 
phổ biến, được sử dụng rộng rãi trong điều trị các triệu chứng như đau đầu, đau răng, đau cơ, 
sốt do cảm cúm hay nhiễm khuẩn. Nó thuộc nhóm thuốc không steroid nhưng không có tác 
dụng chống viêm rõ rệt như các NSAIDs (ví dụ: ibuprofen). 
Tác dụng của Paracetamol: 
• Giảm đau: Paracetamol làm giảm cảm giác đau bằng cách ức chế enzym cyclooxygenase 
(COX), ảnh hưởng đến quá trình tạo ra prostaglandin – chất trung gian gây đau. 
• Hạ sốt: Hoạt chất này tác động lên trung tâm điều nhiệt ở vùng dưới đồi của não, giúp hạ 
thân nhiệt khi cơ thể sốt. 
Paracetamol thường dùng cho cả người lớn và trẻ em (với liều lượng điều chỉnh phù hợp). 
Phù hợp cho những người không dung nạp NSAIDs hoặc có vấn đề dạ dày, tim mạch (do ít gây 
kích ứng niêm mạc dạ dày hơn các thuốc khác). 
Khi sử dụng Paracetamol quá liều có thể gây tổn thương gan nghiêm trọng, thậm chí suy gan 
cấp, đặc biệt ở liều trên 4 gram/ngày ở người lớn. Ngoài ra, người bị bệnh về gan không nên      lOMoAR cPSD| 58794847
dùng paracetamol vì có nguy cơ cao hơn với tổn thương gan dù dùng liều bình thường. Hơn 
nữa, paracetamol có thể tương tác với rượu, thuốc chống co giật, thuốc chống lao... làm tăng  độc tính trên gan. 
Caffein: Caffein là một chất kích thích thần kinh trung ương thuộc nhóm xanthine, thường 
có trong cà phê, trà, nước tăng lực và chocolate. Trong y học, Caffein còn được kết hợp trong 
một số thuốc để tăng hiệu quả giảm đau.  Caffein có tác dụng: 
• Kích thích hệ thần kinh: Giúp tỉnh táo, giảm buồn ngủ, tăng tập trung. 
• Tăng hiệu quả thuốc giảm đau: Khi kết hợp với Paracetamol hoặc Aspirin, Caffein có thể 
tăng cường tác dụng giảm đau. 
• Tăng tuần hoàn máu não: Hữu ích trong điều trị đau đầu, đặc biệt là đau đầu do co mạch. 
Một số sản phẩm chứa Caffein: Cà phê, trà, nước ngọt có ga (cola), nước tăng lực. Một số 
thuốc trị đau đầu, cảm cúm, thuốc giảm đau kết hợp. 
Tuy nhiên, khi sử dụng Caffein quá mức có thể gây ra một số triệu chứng như mất ngủ, lo 
âu, hồi hộp, đánh trống ngực. Tăng huyết áp, rối loạn tiêu hóa. Dùng lâu dài có thể dẫn đến lệ 
thuộc hoặc hội chứng cai Caffein khi ngừng sử dụng. 
Lý do xác định: Việc xác định chính xác hàm lượng hai hoạt chất này là cần thiết để: 
• Đảm bảo an toàn cho người sử dụng: Cả Paracetamol và Caffein đều có giới hạn liều dùng 
an toàn. Việc xác định rõ hàm lượng giúp tránh quá liều, đặc biệt khi người bệnh dùng nhiều 
sản phẩm chứa các hoạt chất này cùng lúc. 
• Tối ưu hóa hiệu quả điều trị: Lượng Caffein cần được xác định chính xác để tăng cường hiệu 
quả giảm đau mà không gây tác dụng phụ không mong muốn. 
• Đáp ứng yêu cầu quản lý dược: Đây là yêu cầu bắt buộc của cơ quan quản lý thuốc nhằm 
đảm bảo chất lượng và sự nhất quán trong sản phẩm dược phẩm. 
• Hỗ trợ bác sĩ và dược sĩ trong kê đơn, tư vấn sử dụng thuốc hợp lý, tránh tương tác và hạn 
chế tác dụng không mong muốn.  2. 
3. Xác định Paracetamol và Caffein bằng HPLC 
• Mẫu (viên thuốc Panadol) được hòa tan và lọc sạch để loại tạp chất không tan. 
• Mẫu dung dịch được đưa vào hệ thống HPLC.      lOMoAR cPSD| 58794847
• Trong cột HPLC, các thành phần trong mẫu sẽ di chuyển với tốc độ khác nhau do có 
tính phân cực và ái lực khác nhau với pha tĩnh, nên được tách ra tại các thời điểm khác 
nhau (thời gian lưu khác nhau). 
• Detector UV sẽ ghi nhận tín hiệu tại bước sóng phù hợp. 
• So sánh diện tích peak (diện tích dưới đường cong) của mẫu với chuẩn để tính ra hàm  lượng.  II.NỘI DUNG 
1. Chuẩn bị dung môi pha động  
 Nước cất HPLC  
- Lọc nước cất 2 lần với màng lọc 0.45 μm, sau đó, chiết ra bình chứa rồi cho vào bể 
siêu âm để đuổi khí trong 35 phút.   MeOH HPLC  
- Chiết MeOH ra bình chứa, sau đó, cho vào bể siêu âm để đuổi khí tầm 15 phút  2. Chuẩn bị mẫu  
 Dung dịch chuẩn gốc  
-Chuẩn gốc 500mL Caffein 100ppm      lOMoAR cPSD| 58794847 Cân 0.05g    Hòa tan chất rắn  Cho vào fiol   mL     mL  Lắc đều  Dung dịch caffeine  100 ppm   
- Chuẩn gốc 500ml paracetamol 100ppm      lOMoAR cPSD| 58794847 Cân 0.05g    Hòa tan chất rắn  Cho vào fiol   mL     mL  Lắc đều  Dung dịch  paracetamol 100ppm   
• Dung dịch làm việc  
+ Chuẩn hỗn hợp (A): 100ml hỗn hợp 10ppm CAF & 2.5ppm PAR  
𝐻ú𝑡 10 𝑚𝑙 𝑝𝑎𝑟 và 2 mL 𝑐𝑎𝑓 𝑡ừ 𝑐ℎ𝑢ẩ𝑛 𝑔ố𝑐 Cho vào bình fiol 100ml Đong lên 100ml bằng  nước cất 2 lần.      lOMoAR cPSD| 58794847
+ Chuẩn hỗn hợp (B): 100ml CAF 10ppm  
Hút 10ml CAF từ chuẩn gốc Cho vào bình fiol 100ml Định mức lên 100ml bằng  nước cất 2 lần. 
+ Chuẩn hỗn hợp (C): 100ml PAR 2.5ppm  
Hút 2.5ml PAR từ chuẩn gốc Cho vào fiol 100ml Định mức lên 100ml bằng nước  cất 2 lần. 
• Dung dịch dãy chuẩn  Viết nhãn  Blank  STD1  STD2  STD3  STD4  STD5  Nồng độ  CAF: 0  CAF: 1  CAF: 2  CAF: 5  CAF: 10  CAF: 20  dãy chuẩn  PAR: 0  PAR: 1  PAR: 2  PAR: 5  PAR: 10  PAR: 20  Định mức   
Định mức với vạch 100 mL bằng nước cất 2 lần 
3. Khảo sát hệ dung môi  
- Dùng chuẩn hỗn hợp A để khảo sát pha động tại 𝜆 = 263𝑛m  MeOH H2O  50  50  60  40  70  30        lOMoAR cPSD| 58794847 Lưu ý:  
- Phải tráng rửa thật kỹ becher và xlanh bằng hệ dung dịch chuẩn A. 
- Không sử dụng những kim tiêm có đầu nhọn( vì có thể đâm thủng màng seal) 
- Trước khi tiêm phải kiểm tra xem trong kim tiêm có bọt khí hay không. 
- Không nên hút quá nhiều lượng mẫu vì có thể kim tiêm bị cong. 
4. Định danh Peak và khảo sát bước sóng - 
Tiến hành chuẩn đơn B (Caffein): 272 nm. 
- Tiến hành chuẩn đơn C (Paracetamol): 207 nm. 
- So sánh thời gian lưu của chuẩn hỗn hợp A và chuẩn đơn B, C. 
5. Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính.  
Chạy dãy chuẩn với hệ dung môi đã khảo sát được Xác định 𝑡, 𝑅 𝑣à 𝑆  Sử dụng Excel để sử 
vẽ đường chuẩn bằng đường hồi quy. 
6. Phân tích mẫu chưa biết tỉ lệ  
Nhận hỗn hợp Caffein và Paracetamol từ nhóm 02, tiến hành chạy mẫu với hệ dung môi đã 
chọn. Ghi nhận kết quả rồi dùng kỹ thuật đường chuẩn và một chuẩn để xác định nồng độ có 
trong mẫu cần phân tích. So sánh kết quả của hai phương pháp và nhận xét    III.   THỰC HÀNH  1.  2.  Dụng cụ:  Dụng cụ  Số lượng  Fiol 25mL  5  Fiol 100mL  2  Becher  2  Pipette  5  Ống tiêm mẫu  1      lOMoAR cPSD| 58794847 Máy HPLC  1  Máy siêu âm  1  3. 
Cấu tạo máy HPLC và cột sắc kýCấu tạo máy:   
Hình 1. Cáu tạo chung của máy HPLC  (1) Bình dung môi 
(2) Bơm – bộ phận phân phối dung môi  (3) Bộ tiêm mẫu  (4) Cột sắc ký  (5) Đầu dò-Detector  (6) Bình thải 
(7) Thiết bị ghi nhận dữ liệu      lOMoAR cPSD| 58794847    
Hình 2.Hình ảnh máy HPLC thực tế 
Thông tin cột sắc ký 
Tên sản phẩm: CỘT SẮC KÝ COSMOSIL 5C18-AR-II  Model: 5C18-AR-II 
Hãng sản xuất: Nacalai Tesque Inc. (Nhật Bản)  Kích thước cột:  Đường kính trong: 4.6mm  Chiều dài cột: 250mm   
Hình 3. Thông tin cột sắc ký      lOMoAR cPSD| 58794847 4. Hoá chất 
ST Tên Hóa chất Nồng độ  T  1  Mẫu thuốc    2  Paracetamol 1171 ppm  3  Caffein  1040 ppm  4  Nước cắt    5  Methanol    5. Thực nghiệm 
Chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc 
- Điều chế dung dịch caffein 100ppm( nồng độ thực tế là 104ppm) từ dung dịch caffein 
1000ppm ( nồng độ thực tế là 1040ppm) bằng cách hút ra 10ml dung dịch caffein 1000ppm ( 
nồng độ thực tế là 1040ppm) vào bình định mức 100ml rồi định mức lên 100ml. 
- Điều chế dung dịch paracetamol 100ppm( nồng độ thực tế là 117ppm) từ dung dịch caffein 
1000ppm ( nồng độ thực tế là 1171ppm) bằng cách hút ra 10ml dung dịch caffein 1000ppm ( 
nồng độ thực tế là 1171ppm) vào bình định mức 100ml rồi định mức lên 100ml.  Chuẩn bị mẫu 
- Điều chế mẫu thuốc: sử dụng 1 viên thuốc sau đó nghiền mịn. Cân lấy 0,5g ( khối lượng 
thực tế lấy được là 0.5034g) sau đó hòa tan trong 20ml Methanol và lọc lại để tránh bị thất 
thoát. Sau khi lọc xong tiến hành đánh siêu âm. Hút lấy 2ml dung dịch định mức lên 100ml. 
Tiếp tục từ dung dịch vừa định mức hút 1ml định mức lên 25ml. Tổng cộng chúng ta sẽ pha  loãng 1250 lần.  IV. 
KẾT QUẢ THỰC NHIỆM 1. Khảo sát hệ dung môi  Hệ khảo sát  Hình ảnh  Nhận xét  (MeOH:H2O)      lOMoAR cPSD| 58794847 80:20  Ta có thể  thấy 2 peak  trong hệ dung  môi này  không tách    với nhau =>  Loại  70:30  Ta thấy 2  peak tách  hoàn toàn  khỏi nhau và  thời gian lưu  tr quá dài =>    Chọn  50:50  Với hệ dung  môi này, 2  peak tách  hoàn toàn  khỏi nhau    nhưng thời  gian lưu dài  => Loại 
2. Định danh peak và khảo sát bước sóng    Kết quả đo  Nhận xét      lOMoAR cPSD| 58794847 Định danh   Ta thấy thời gian  Caffein  lưu tR của Caffein  (tR1) và  Paracetamol (tR2)  lần lượt là:  tR1=3.442 phút    tR2=3.15 phút  Định danh   Trong hỗn hợp ta có  Paracetamol  thời gian lưu của  peak 1 và peak  2 là:  tR1= 3.017 phút   tR2= 3.483 phút  Vậy thứ tự rửa giải  Định danh  là paracetamol đến  hỗn hợp  Caffein   
3. Xây dựng đường hồi quy tuyến tính a. Kết quả khảo sát Caffein  STT Mẫu 
Nồng độ (ppm) Diện tích peak  1  STĐ 1  1.171  1958  2  STĐ 2  2.342  4131  3  STĐ 3  5.855  8572  4  STĐ 4  11.71  18857      lOMoAR cPSD| 58794847 5  STĐ 5  23.42  41753 
Xây dựng đường chuẩn                                   
Hình 4. Đồ thị đường chuẩn S=f(C) của Caffein 
b. Kết quả khảo sát Paracetamol  STT Mẫu 
Nồng độ (ppm) Diện tích peak  1  STĐ 1  1.04  2929  2  STĐ 2  2.08  6353  3  STĐ 3  5.2  14218  4  STĐ 4  10.4  31025  5  STĐ 5  20.8  66486      lOMoAR cPSD| 58794847
Xây dựng đường chuẩn                               
Hình 5. Đồ thị đường chuẩn S=f(C) của Caffein  Nhận xét: 
Với R2=0.9981>0.995 và R2=0.996>0.995: có sự tuyến tính giữa peak (S) và nồng độ C, ta thấy 
đường chuẩn đã được xây dựng khá tốt. 
Vậy diện tích peak phụ thuộc vào nồng độ chất phân tích tiêm vào cột. Nồng độ càng cao thì 
diện tích peak càng lớn. 
4. Kết quả đo mẫu thuốc   
Hình 6. Kết quả đo thực tế của mẫu thuốc 
Ta có thể thấy paracetamol ở trong mẫu thuốc có tR=2.842 phút và S=8064 và không có caffein. 
Kết quả áp dụng đường chuẩn:  
Phương trình đường chuẩn của paracetamol là: S=3217.1×C−1226      lOMoAR cPSD| 58794847
⇒Cpa=S3217.1+1226=8064+1226=2.8877 ppm   
Nồng độ ban đầu của paracetamol trong mẫu chưa pha loãng: C=Cpa×1250=3609.62 
ppm=3609.62 mg/l mpa=C×0.1×10−3=3609.62×10−4=0.361g  0.361 
Tỉ lệ paracetamol trong mẫu thuốc là: %para=  ×100%=71.705%  0.5034    V. 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 
- Vậy từ kết quả tính ở trên thấy lượng paracetamol chiếm khoảng 71.705% trong một viên thuốc 
vàphân còn lại là các tá dược khác. 
- Qua đó, ta thấy nếu xây dựng đường chuẩn và viết phương trình hồi quy với dãy nồng độ chất chuẩn 
từ thấp đến cao đưa ra kết quả ổn định và chính xác hơn. 
+) Nguyên nhân gây ra sai số: 
- Thao tác thí nghiệm của người làm có thể còn chưa hoàn toàn chính xác như cách pha hoặc tiêm  mẫu. 
- Sai số do dụng cụ đo.  - Do còn lẫn tạp chất.    VI.  TRẢ LỜI CÂU HỎI