



Preview text:
Trường ĐH Nông Lâm     
Thí Nghiệm Hóa Đại Cương   Khoa Khoa Học   Bộ Môn Hóa Học  BÁO CÁO THÍ NGHIỆM 
BÀI 4 : PHA CHẾ DUNG DỊCH - CHUẨN ĐỘ 
Ngày thí nghiệm : 6/11/2022  Điểm  Lớp : DH22SHB,SHA  Nhóm : 5    
Tên : Nguyễn Thị Lâm Nhi  MSSV: 22126124  Tên : Phan Kim Lý   MSSV: 22126096  Chữ Ký GVHD  Tên :Nguyễn Văn Lê Sơn  MSSV: 22126156  Tên: Hồ Tây Long  MSSV: 22126090  A Cơ sở lý thuyết 
Câu 1 : Thế nào là chuẩn độ, chất chuẩn và chất cần chuẩn? 
a. Chuẩn độ: là quá trình thêm từ từ dung dịch có nồng độ biết trước vào thể tích xác 
định của dung dịch có nồng độ chưa biết cho đến khi phản ứng đạt đến điểm tương  đương. 
b. Chất chuẩn: là dung dịch đã biết chính xác nồng độ cần thiết để đánh giá các nguyên 
liệu, bán thành phẩm, thành phẩm… theo các quy trình đã xác định nhằm đảm bảo kết 
quả phân tích đạt độ chính xác, đáng tin cậy. 
c. Chất cần chuẩn: là dung dịch chưa biết chính xác nồng độ 
Câu 2 : Tại sao cần dùng chỉ thị mới xác định được điểm cuối của quá trình thí nghiệm  ? 
− Vì phản ứng giữa dung dịch acid và base tạo ra muối và nước, rất khó để quan sát   
bằng mắt thường. Do đó, cần phải dùng chất chỉ thị như phenoltalein mới quan sát 
được điểm cuối vì sau khi phản ứng kết thúc base phản ứng hết với acid và dư ra giọt 
cuối cùng thì chất chỉ thị màu sẽ chuyển màu và mắt thường có thể quan sát được để 
nhận ra điểm kết thúc. 
Câu 3 : Thế nào là chỉ thị acid – bazo? 
− Chất chỉ thị acid-baz : là những acid hoặc baz hữu cơ yếu có những khả năng biến đổi 
màu theo những độ pH nhất định và màu của acid khác màu của baz 
Câu 4 : Để pha dung dịch chuẩn nhất cấp người ta phải pha từ chất gốc, thế nào là chất  gốc ? 
− Chất gốc là một loại chuẩn đo lường đặc biệt mà nó có độ đồng nhất và ổn định nhất 
định. được đưa vào sử dụng trong việc chuẩn hóa thiết bị, phương tiện đo, đánh giá 
phương pháp đo hoặc để xác định thành phần, tính chất vật liệu hoặc chất khác. 
B Báo cáo quá trình thí nghiệm 
1. Pha chế dung dịch NaOH 1N từ NaOH rắn 
Khối lượng NaOH thực tế đã cân (g)  Nồng độ NaOH (CN)  3.96  1 
2. Pha dung dịch NaOH 0.1N từ dung dich NaOH 1N  V NaOH 1N (mL)  V H20 (mL)  10 ml  90ml 
3. Pha chế dung dịch H2C2O4 0.1N từ H2C2O4 .2H2O rắn  
Khối lượng H2C2O4 thực tế đã cân (g)  Nồng độ H2C2O4 (CN)  0.63  0.05 
4. Chuẩn độ dung dịch NaOH 0.1N   TN V H2C2O4 0.1N  V NaOH 0.1N  CN(NaOH)  (mL)  (mL)  𝑉NaOH  CM(NaOH)  (M)  (N)  1  V1 =10.3  2  10 ml  𝑉 V2 =10.4  =10.3  0.048  0.048  3  V3 =10.3 
5. Chuẩn độ dung dịch H2SO4   TN  V NaOH chuẩn CN (H2SO4)   H2SO4 (mL)  V      (mL)  𝑉NaOH  CM (H2SO4)  (M)  (N)  1  V1=7.3  2  10ml  V2=7.4  𝑉=7.3  0.07008  0.03504  3  V3=7.2 
Câu 1 : Trình bày nguyên tắc của phương pháp chuẩn độ  
❖ Nguyên tắc: thêm một lượng chính xác và dư dung dịch chuẩn B vào dung dịch chất 
định phân A, tạo mọi điều kiện để B phản ứng hoàn toàn với A. Sau đó chuẩn độ 
lượng thuốc thử dư B bằng dung dịch chuẩn R thích hợp. Dựa vào thể tích và nồng độ 
của các dung dịch chuẩn B và R để tính hàm lượng chất A. 
Câu 2 : Tại sao không thể bảo quản dung dịch chuẩn NaOH trong thời gian dài  
− Vì NaOH sẽ dễ tác dụng với CO2 ngoài không khí khiến nồng độ thay đổi và khó 
kiểm soát nồng độ chính xác của nó. 
Câu 3 : Vì sao người ta dùng chỉ thị phenolphthalein làm chất chỉ thị trong chuẩn độ 
acid-baz và tại sao người ta thường nhỏ baz vào acid mà không dùng ngược lại ? 
✓ Người ta thường hay sử dụng phenolphtalein để làm chỉ thị trong chuẩn độ acid - bazơ 
vì: sự thay đổi màu rõ rệt từ trắng sang hồng hoặc ngược lại khi cho dư 1 giọt dung  dịch chuẩn độ. 
✓ Người ta thường bazơ vào axit mà không phải ngược lại vì phenoltalein sẽ chuyển 
sang màu hồng khi tiếp xúc bazơ, nên nếu phản ứng đã kết thúc mà dư 1 giọt bazơ sẽ 
khiến cả dung dịch chuyển màu, nhờ vậy ta nhận biết phản ứng dễ dàng hơn. 
Câu 4 : Một base A là một chất rắn có thành phần hóa học xác định, có đương lượng 
gam đủ lớn , bền ở mọi trạng thái và chứa 3-5% tạp chất. Có thể sử dụng base A để điều 
chế dung dịch chuẩn sơ cấp không ? Vì sao ? 
− Không thể sử dụng base A để điều chế dung dịch chuẩn sơ cấp 
− Vì base có chứ 3-5% tạp chất sẽ khiến việc tạo ra chất chuẩn sơ cấp có nồng độ không  chính xác 
Câu 5 : Điện pha một lít dung dịch H2SO4 0,900M từ dung dịch H2SO4 18,0M, một 
sinh viên tiến hành như sau: dùng pipet hút 5,0mL dung dịch H2SO4 18,0M cho vào 
bình định mức 1000mL, cho tiếp nước cất vào cho đến vạch định mức để thu được 1 lít 
dung dịch H2SO4 0,900M. Bạn sinh viên này tiến hành tính toán và thao tác kĩ thuật 
pha một dung dịch có nồng độ loãng từ dung dịch mẹ như vậy đúng chưa? Hãy giải 
thích và mô tả quy trình pha? 
Câu 6 : Trong quá trình chuẩn độ một acid mạnh bằng một base mạnh, nếu cho dung 
dịch base vào buret mà trong buret vẫn còn đọng lại một vài giọt nước, vậy có ảnh 
hưởng đến kết quả phân tích không? Hãy cho biết lí do và đề xuất cách khắc phục trong 
trường hợp có ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng? 
+ Có ảnh hưởng đến kết quả dẫn đến sai số. 
+ Lí do : nước đọng lại sẽ gây ra sai lệch về nồng độ dung dịch base. 
+ Cách khắc phục : nên chuẩn độ 3 lần rồi lấy kết quả trung bình. 
Câu 7 :Khi chuẩn bị buret để làm thí nghiệm chuẩn độ, cho dung dịch chuẩn vào buret 
thường hay xuất hiện bọt khí có bên trong chóp buret và đây là một trong những 
nguyên nhân gây ra sai số trong thí nghiệm chuẩn độ. Hãy cho biết làm thế nào để loại 
bỏ bọt khí bên trong buret? 
✓ Sau khi đổ dung dịch vào buret thì lấy phễu ra khỏi buret, xong mở khóa để dung dịch 
chảy xuống. Trong quá trình đó,không nên tác động vào buret nêm để dung dịch chảy 
xuống từ từ sẽ tránh tạo các bọt khí. 
✓ Nếu trong buret xuất hiện bọt khí, dùng ngón tay búng nhẹ để loại bỏ. Lấy cốc đừng 
cần đưa dung dịch vào, đặt dưới buret. Mở van từ từ để chất lỏng nhỏ giọt vào cốc, 
đến khi phản ứng chuẩn độ hoàn tất thì đóng cốc lại, đọc lượng thể tích đã dùng. 
Câu 8 :Hình vẽ dưới đây mô tả thí nghiệm chuẩn độ dung dịch acid bằng du   ng dịch 
base,hãy vẽ mức độ chất lỏng bên trong mỗi buret, nếu thể tích ban đầu của dung dịch 
base khi chưa chuẩn độ ở vạch 1,0mL và thể tích dung dịch base sau khi kết thúc quá 
trình chuẩn độ ở cạch 6,5mL.?   
Câu 9:Hòa tan 9,50g barium hydroxide trong 2000mL, tính nồng độ mol và nồng độ 
đương lượng của dung dịch barium hydroxide thu được.  ✓ Nồng độ mol :  𝑚 𝑛 =  =9.5= 1 (mol)  𝑀 171 18 1 𝑛 1 ⟶ 𝐶𝑀 = = 18 = (mol)  𝑉 2 36
✓ Nồng độ đương lượng:    𝑀 137 𝐷 = = = 2466(g)  1 𝑛 18 𝑚𝑐𝑡 9.5 ⟶ CN=  × 100 =  × 100 = 0.1926 (N)  𝐷.𝑉𝑑𝑑 2466×2
Câu 10 : Hãy trình bày qui trình xác định nồng độ dung dịch HCl bằng dung dịch 
chuẩn NaOH 0,1M được mô tả bằng hình vẽ sau đây (Hình 4.2)    ❖ Quy trình: 
▪ Bước 1 : Cho dung dịch NaOH 0,1N vào bure , sau đ t
ó mở van cho dung dịch chảy từ 
từ xuống để loại bỏ bọt khí đồng thời canh sao cho thể tích dung dịch NaOH vừa đủ  8,50mL. 
▪ Bước 2 : Để bình tam giác đã chứa sẳn 5mL dung dịch HCl và vài giọt chất chỉ thị 
phenolphtalein ở phía dưới buret. 
▪ Bước 3 : Sau đó mở van để dung dịch NaOH chay xuống từ từ vào nình tam giác.Đến 
khi dung dịch trong bình chuyển sang màu hồng bền vững thì khóa lại, rồi sau đó đo 
nồng độ dung dịch NaOH còn lại trên buret 
▪ Bước 4 : Tính nồng độ HCL   NaOH + HCl ⟶ NaCl + H2O 
+ nHCl = 0.85 ⟶ VHCl = 5 (l)  0.85 + CM = 𝑛 = = 0.17(mol)  𝑉𝑑𝑑 5 -  - Hết