Báo cáo Thực hành 1 khoa Kế toán | Đại học Công Đoàn

Báo cáo Thực hành 1 khoa Kế toán | Đại học Công Đoàn. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 16 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|42676072
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
-----***-----
THỰC HÀNH 1
KHOA KẾ TOÁN
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Thu Phương
Họ và tên: Nguễn Thu Hà
Mã sinh viên: 184D4031012
Hà Nội, 2021
lOMoARcPSD|42676072
PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………….……………………………….…………3
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY……………………………….…….3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển……………..…………………………..3
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh………………………..………4
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác quản lý……………………..………………..5
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán……………………..………………..7
1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán………………………..………………….7
1.4.2 Đặc điểm chế độ kế toán………………………..…………………..9
A. Chế độ kế toán công ty áp dụng……………………..…….9
B. Phương pháp tính giá HTK……………………….……….9
C. Phương pháp tính khấu hao……………………..…………9
D. PP kế toán……………………………………….…….…..9
F. Hình thức ghi sổ……………………………………..…….9
PHẦN 2: GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHẦN HÀNH TẠI CÔNG TY………….10
2.1 Kế toán tiền lương……………………….…………………………...….10
2.2 Kế toán NVL………………………………..…………………..….……11
2.3 Kế toán bán hàng…………………………………..…………………....13
KẾT LUẬN……………………………………………..………..…………14
LỜI MỞ ĐẦU
Để có thể phát triển và kịp thời với xu thế chung trên thị trường đối với các
doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận sau khi đã
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và bù đắp các khoản chi phí phải
lOMoARcPSD|42676072
bỏ ra. Đồng thời không ngừng tái sản xuất, mở rộng và cạnh tranh được với
các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó phải tổ chức
tốt công tác kế toán, tổ chức công tác kế toán là một trong những khâu quan
trọng mang tính chất quyết định đến khả năng sống còn của doanh nghiệp.
Bởi vì khi công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp được tổ chức tốt và
hoạt động có hiệu quả giúp doanh nghiệp xác định được chiến lược trong sản
xuất kinh doanh từ đó mang lại hiệu quả cao nhất trong cạnh tranh trên thị
trường.
Xuất phát từ những vấn đề trên qua quá trình tìm hiểu về Công ty cổ phần văn
phòng phẩm Hồng Hà và được sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thị Thu
Phương em đã thực hiện báo cáo thực hành 1.
Về mặt kết cấu, ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận, báo cáo thực hành được
chia thành 2 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà
Phần 2: Giới thiệu một số phần hành tại công ty
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà (Công ty) trước đây là Nhà
máyVăn phòng phẩm Hồng Hà, nhà máy sản xuất đồ dùng văn phòng đầu
tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập theo Quyết định số
2406/BCN/TC ngày 21/10/1959 của Bộ Công nghiệp.
- Theo Quyết định số 1014QĐ/TCLĐ ngày 28/07/1995 của Bộ Công
nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công thương), Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà
chính thức đổi thành Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà.
- Ngày 02/08/1995, Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà chính thức gia
nhập Tổng Công ty Giấy Việt Nam. Từ đây, Công ty có điều kiện hội nhập
với ngành Giấy, mở ra hướng phát triển mới cho Công Ty.
lOMoARcPSD|42676072
- Với tư duy năng động của lãnh đạo, lại được Tổng công ty Giấy Việt
Nam giúp đỡ và tạo điều kiện về cơ chế và vốn. Từ năm 1999, Công ty đã
mạnh dạn tập trung nghiên cứu sản xuất các mặt hàng giấy vở; từng bước
hoàn thiện công nghệ, thiết bị cả về chiều rộng và chiều sâu nên sản phẩm
chủng loại trở nên đa dạng. Chỉ trong một thời gian ngắn, các dây chuyền sản
xuất vở, sổ các loại, đồ dùng văn phòng và các loại bút mới: bút bi, bút chì,
bút dạ kim,… được đưa vào hoạt động. Sản phẩm của Công ty liên tục được
người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”; thương hiệu
Hồng Hà đạt giải thưởng “ Sao Vàng Đất Việt” và là một trong 100 thương
hiệu mạnh toàn quốc.
- Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà được phê duyệt phương án chuyển
đổi thành Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà theo Quyết định số
2721/QĐ-BCN ngày 25/8/2005 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
Thương) và chính thức đi vào hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103010462 ngày 28/12/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố
Hà Nội cấp.
- Kể từ sau cổ phần hóa đến nay, với tư duy cởi mở, năng động, sáng tạo,
chủ động trong công tác điều hành, Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng
Hà đã có những tiến bộ vượt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD). Nếu như năm 2006, tổng doanh thu của Công ty mới đạt 183,4 tỷ
đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 6,014 tỷ thì sang đến năm 2015, tổng doanh
thu của
Công ty đã chạm mốc 520 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 55,49 tỷ đồng.
Cùng với hiệu quả SXKD, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty
cũng được đảm bảo.
- Ngày 21/10/2015, Tổng công ty Giấy Việt Nam đã thực hiện chào bán
thànhcông phần vốn Nhà nước tại Công ty. Số lượng chào bán thành công là
2.450.085 cổ phần, tương đương 41,55% vốn điều lệ Công ty. Như vậy, kể từ
ngày 21/10/2015, Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà đã chính thức
không còn vốn của cổ đông Nhà nước.
lOMoARcPSD|42676072
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
A.Chức năng của công ty:
+ Tổ chức sản xuất các đồ văn phòng phẩm để phục vụ cho học sinh, sinh
viên và văn phòng các cơ quan với các mặt hàng chủ yếu là: bút máy, mực
viết, các loại giấy than…
+ Tổ chức kinh danh các mặt hàng đã đăng ký.
B.Nhiệm vụ của công ty:
+ Công ty có nhiệm vụ phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn do nhà nước
giao
+ Công ty có nhiệm vụ hoàn thành những chỉ tiêu mà công ty đã đặt ra khi
trình lên nhà nước và Tổng công ty giấy Việt Nam.
+ Công ty phải tiến hành kinh doanh đúng pháp luật, đúng đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước, công ty có nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ cho
nhà nước.
+ Công ty phải xây dựng được uy tín trên thị trường, mở rộng sản xuất kinh
doanh trong nước và hướng tới phát triển ra thị trường quốc tế.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý
Sơ đồ tổ chức của Công ty được mô tả chi tiết như sau:
lOMoARcPSD|42676072
P
hó TGĐ
Kế hoạch sản xuất
Phòng KH Vật
Phân xưởng Giấy vở 1
Phân xưởng Giấy vở 2
Phân xưởng Nhựa - LR
Phân xưởng Kim loại
Tổng giám đốc
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kỹ thuật đầu
Phòng Tổ chức HC
Phòng KT công nghệ
Phòng tiền lương
Phòng Marketing
Phó TGĐ
Kinh doanh
Phòng Dịch vụ Bán lẻ
Phòng Kinh doanh
Ban Quản lý tòa nhà
Chi nhánh TP. Đà Nẵng
Chi nhánh TP. HCM
Ban kiểm soát
rị
t
n
ng quả
i
H
đ
Đại hội đồng c
đ
ô
ng
lOMoARcPSD|42676072
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán
Cùng với sự đổi mới kinh tế của đất nước và sự phát triển của Công ty Văn
phòng phẩm Hồng Hà. Phòng Kế toán thống kê là một hệ thống Công ty.
Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã tiến hành hạch toán độc lập. Bộ máy kế
toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán
của Công ty, giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích tình hình đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh, đề ra quyết định trong sản xuất kinh doanh
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Các chi nhánh của Công ty đều có kế toán tổng
hợp và kế toán phần hành khác, cuối kỳ hạch toán kế toán tổng hợp của các
chi nhánh tổng hợp số liệu rồi gửi về cho bộ phận kế toán trung tâm của Công
ty.
Phòng Kế toán đảm bảo những công việc kế toán, về tài chính, về thống kê,
ngoài ra còn có các công việc khác nữa.
Công tác kế toán: Ghi chép tập hợp phân tích đánh giá lên sổ sách báo
cáo, trên cơ sở chế độ chính sách khấu hao. Trích lập các khoản dự phòng,
soạn thảo các nội quy, quy chế cho các trung tâm tiếp thị, giải trình và bảo vệ
số liệu với các cơ quan quản lý, giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin kinh
tế để điều hành doanh nghiệp.
Công tác thống kê: Nắm bắt kế hoạch sản xuất, cập nhật số liệu, lên báo
cáo sản lượng.
Công tác tài chính: Nắm bắt kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình vấn
đề xây dựng kế hoạch tài chính tiền tệ, hoàn thiện hồ sơ vay vốn, vận dụng
chế độ chính sách của nhà nước để tăng cường hoạt động tài chính phục vụ
cho sản xuất mang lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Do có ba phân xưởng sản xuất nên công việc kế toán tập trung chủ yếu ở
Văn phòng công ty. Tại ba phân xưởng có ba kế toán theo dõi nguyên vật liệu,
lOMoARcPSD|42676072
Downloaded by Qu?c Anh (anhquoc170405@gmail.com)
tính giá thành sản xuất sản phẩm, thanh toán lương các khoản Bảo hiểm
hội (BHXH), Kinh phí công đoàn(KPCĐ).
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng phụ trách chung về tài chính cũng
như kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch tài chính, các báo cáo của kế toán
viên.
- Một kế toán tổng hợp kiêm phó phòng: tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra
c thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do các kế toán các thành
phần khác cung cấp. Kế toán tổng hợp đảm nhiệm công việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đến kỳ lập báo cáo quyết toán.
- Một kế toán thành toán các khoản thu chi trong nội bộ và thanh toán
cáckhoản phải thu phải trả của khách hàng và BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Một kế toán Tài sản cố định (TSCĐ) thành phẩm hàng hóa: theo dõi
biến động TSCĐ, mở thẻ TSCĐ cho từng loại tài sản. Cuối tháng căn cứ vào
nguyên giá TSCĐ phản ánh lên thẻ TSCĐ, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu
haoTSCĐ lập bảng tổng hợp tính khấu hao, xác định số phải nộp ngân sách.
- Một kế toán phân xưởng nhựa, một kế toán phân xưởng kim loại
- Một kế toán VPP. Một thủ kho theo dõi nhập xuất tồn kho, một thủ quỹ
theo dõi nhập xuất tiền mặt.
lOMoARcPSD|42676072
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY VĂN
PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ
(trưởng phòng)
1.4.2 Đặc điểm chế độ kế toán
A. Chế độ kế toán công ty áp dụng
Tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng theo chế độ kế
toán QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
B. Các phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn
kho: Được xác định theo nguyên tắc giá gốc hàng tồn kho gồm chi phí
mua, chi phí vận chuyển, chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng tồn kho ở địa diểm và trạng thái hiện tại.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp bình quân
giaquyền
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
C. Phương pháp tính khấu hao: khấu hao đường thẳng
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
(
Phó phòng
)
Kế
toán
phân
xưởng
VPP
Kế
toán
phân
xưởng
kim
loại
Kế
toán
phân
xưởng
nhựa
Kế
toán
TSCD
theo
dõi
thành
Thủ
kho
Thủ
quỹ
Kế
toán
thanh
toán
nội bộ
Chứng từ gốc
Sổ thẻ hạch toán chi
tiết
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
lOMoARcPSD|42676072
D. Phương pháp kế toán: chứng từ kế toán
E. Hình thức ghi sổ kế toán Công ty đang áp dụng là nhật ký chứng từ
Gồm: Hệ thống sổ chi tiết các bảng phân bổ, các bảng kê, các nhật ký chứng
từ và sổ cái, các bảo cáo tài chính, với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở Văn phòng Công ty, các phân xưởng sản
xuất áp dụng kế toán phân tán để theo dõi quản lý trực tiếp tiền vốn, nguyên
vật liệu và thành phẩm.
Phương pháp hạch toán công ty áp dụng là phương pháp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà tổ chức kế toán theo hình thức tập
chung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo
tập chung thống nhất của kế toán trưởng cùng như sự chỉ đạo của lãnh đạo
Công ty. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại
Phòng Kế toán Công ty, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế
toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu,
thu thập, kiểm tra chứng từ và gửi về phòng kế toán của Công ty. Nghĩa là các
đơn vị trực thuộc sẽ hạch toán ghi sổ, còn tại Công ty thì hạch toán tổng hợp.
Do đặc điểm của Công ty rất nhiều nguyên vật liệu, sản phẩm làm ra đa dạng,
phong phú nên để hạch toán hàng tồn kho Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên và phản ánh một cách liên tục về giá trị và sản lượng
nhập-xuất-tồn của từng loại vật liệu trên, các TK phản ánh giá trị vật liệu có ở
đầu kỳ, nhập-xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ. Nhưng riêng với bán thành phẩm
Ghi chú:
G
hi hàng ngày
Gh
i c
uối tháng
Quan
hệ đối chiếu
Sổ cái
Báo cáo kế toán
lOMoARcPSD|42676072
thì hạch toán theo hình thức kê khai định kỳ. Với phương pháp kê khai
thường xuyên kế toán nguyên vật liệu có thể theo dõi chính xác về cả số
lượng lẫn giá trị vật liệu xuất kho, tuy nhiên không tránh khỏi nhược điểm là
mất nhiều thời gian, công sức trong hạch toán, lưu chuyển và đối chiếu sổ
sách giữa các bộ phận hạch toán.
PHẦN 2: GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHẦN THÀNH TẠI CÔNG TY
2.1 Kế toán tiền lương
A) Các chứng từ kế toán:
Để tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng những
chứng từ sau:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số C03-BH)
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH (Mẫu số C04-BH)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06_LĐTL)
- Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07_LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL) - Biên bản điều tra tai nạn (Mẫu
số 09-LĐTL) B) Thủ tục kế toán:
Đầu tiên là từng tổ, đội sản xuất cho đến các phòng ban, để thanh toán tiền
lương hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, kế toán phải lập bảng thanh
toán tiền lương. Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ các khoản mục
phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và các khoản định tính. Các khoản thanh
toán BHXH, BHYT, KPCĐ cũng lập tương tự, kế toán được chia 2 kỳ: kỳ 1:
sổ tạm ứng, kỳ 2: nhận số còn lại.
Bảng thanh toán lương, danh sách những người chưa lĩnh lương cùng chứng
từ báo cáo ghi tiền mặt được gửi về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ. C)
Tài khoản sử dụng:
lOMoARcPSD|42676072
Trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
những tài khoản sau:
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả phải nộp khác
Và các tài khoản liên quan khác: 111, 112, 138, 622, 641
2.2 Kế toán nguyên vật liệu
A) Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, vật tư, hàng hóa (mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, vật tư, hàng hóa (mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ( mẫu 07-VT0
- Hóa đơn kiêm cước phí vân chuyển (mẫu 30 -BH)
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 GTKT-2 LN)
- Hóa đơn bán hàng ( mẫu 02 GTKT-2LN)
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần VPP Hồng Hà thực chất
là theo dõi mọi vấn đề về quy cách, chủng loại, số lượng, giá trị và tình hình
nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại
Công ty được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán
Công ty, khi nhận được “Phiếu nhập kho”, :Phiếu xuất kho” do phòng kế
hoạch chuyển lên, kế toán sẽ lập “Báo cáo luân chuyển kho” cho từng loại vật
liệu để theo dõi biến động của nguyên vật liệu về cả mặt giá trị và hiện vật.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu tại Công ty.
B) Kế toán nguyên vật liệu nhập kho
lOMoARcPSD|42676072
Nguyên vật liệu ở đơn vị rất đa dạng. Có những vật liệu mua ngoài khi nhập
kho có hóa đơn GTGT nhưng cũng có vật liệu mua về nhập kho không có hóa
đơn GTGT do đó quá trình nhập kho sẽ khác nhau.
* Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho
Hóa đơn GTGT khi về đến Công ty đều phải làm thủ tục kiểm nhận trước khi
nhập kho. Khi vật liệu về đến kho sẽ được nhân viên phòng KCS kiểm tra
chất lượng và quy cách vật liệu (Biểu số 02-Biên bản kiểm nghiệm vật tư).
Sau đó cán bộ phòng cung tiêu căn cứ vào hóa đơn của người bán (Biểu số
1Hóa đơn GTGT) và số lượng thực nhập để lập phiếu nhập kho (Biểu số 03)
thành ba liên có đầy đủ chữ kỹ của thủ kho, người nhập, phụ trách cung tiêu
- Liên 1 do phòng tài vụ giữ.
- Liên 2 thủ kho tạm giữ.
- Liên 3 cán bộ đi mua vật tư giữ kèm hóa đơn thanh toán.
Sau khi thủ tục hoàn tất, thủ kho sẽ đưa cho người giao hàng 1 liên phiếu
nhập kho và háo đơn mua hàng để làm căn cứ thanh toán, một liên giữ lại để
ghi số lượng thực nhập lên thẻ kho và chuyển lên phòng kế toán để kế toán
thanh toán chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người bán và đồng thời theo dõi
tài khoản 331 “Phải thu cho người bán”. Sau đó kế toán thanh toán đưa phiếu
tiết vật liệu khi họ xuống lấy các chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán. *
Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho không có hóa đơn GTGT
Hóa đơn GTGT khi về đến Công ty sẽ được kiểm tra thông qua phiếu nhập
hàng do Công ty lập, cán bộ phòng cung tiêu căn cứ vào Giấy biên nhận để
thanh toán tiền cho người bán và đồng thời theo dõi tài khoản 331 “Phải trả
cho người bán”. Sau đó kế toán đưa phiếu đó xuống cho thủ kho. Thủ kho giữ
để ghi vào thẻ kho và giao cho kế toán chi tiết vật liệu khi họ xuống lấy các
chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
C) Kế toán xuất nguyên vật liệu
Nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu phát sinh khi có nhu cầu sử dụng vật liệu,
đơn vị sử dụng vật liệu viết bản yêu cầu được lĩnh vật liệu gửi lên cho phòng
lOMoARcPSD|42676072
vật tư. Phòng vật tư lập phiếu xuất kho thành 3 liên, sau đó chuyển cho thủ
kho 2 liên, đơn vị lĩnh 1 liên.
Khi lĩnh vật liệu, đơn vị lĩnh phải đem phiếu này xuống kho, thủ kho ghi số
thực xuất và ký vào chứng từ. Sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất
vào thẻ kho. Giữa tháng và cuối tháng thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh,
tính ra tổng số vật tư đã xuất, một liên đơn vị lĩnh giữ, một liên thủ kho giữ để
chuyển cho kế toán vật liệu.
D) Tài khoản sử dụngTài khoản sử dụng:
Trong kế toán nguyên vật liệu, kế toán sử dụng những tài khoản sau:
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
TK 632: Giá vốn hàng bán
Và một số tài khoản liên quan khác: 331,111,112,…
2.3 Kế toán bán hàng
A) Chứng từ sử dụng
Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT3/001)
Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02GTTT3/001)
Bảng kê thanh toán hàng đại lý ký gửi. (Mẫu 01-BH) Bảng kê bán lẻ hàng
hóa.
Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03XKNB)
Hợp đồng mua bán hàng hóa. học kế toán cho người mới bắt đầu
Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Uỷ nhiệm thu, giấy báo Nợ,…
B) Sổ sách sử dụng
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết thanh toán với người mua.C)Tài khoản sử dụng:
Trong kế toán nguyên vật liệu, kế toán sử dụng những tài khoản sau:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”
lOMoARcPSD|42676072
TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
Và các tài khoản liên quan khác: 511, 632, 3331, 641,…
D. Thủ tục kế toán
Khi phát sinh bán hàng hóa, kế toán phải ghi nhận đồng thời các nghiệp vụ :
Ghi nhận giá trị xuất kho, ghi nhận doanh thu và thuế GTGT, ghi nhận công
nợ.
Quy trình ghi nhận và xử lý gồm 3 bước :
Thu nhận xử lý chứng từ : chứng từ thể hiện nghiệp vụ bán hàng như: Hợp
đồng bán hàng, hóa đơn GTGT(Mẫu số 01GTKT3/001), Phiếu xuất kho (Mẫu
02-VT), biên bản bàn giao hàng hóa….
Xử lý, ghi sổ kế toán: Dựa vào các chứng từ đã thu thập và tập hợp được, kế
toán tiến hành nhập liệu, ghi nhận doanh thu, giá trị hàng xuất kho, xác định
công nợ hoặc tiền thu về. Lên các báo cáo kế toán.
Rà soát số liệu báo cáo : Đối chiếu rà soát các số liệu, kiểm tra lại các phần
hành.
KẾT LUẬN
Chúng ta đang bước vào một giai đoạn phát triển với tốc độ nhanh, mạnh của
nền kinh tế mở. Mỗi một doanh nghiệp, công ty cần phải xác định rõ ràng
mục tiêu, con đường phát triển của mình, công ty văn phòng phẩm Hồng Hà
cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Để trở thành công cụ quản lý có hiệu quả,
công tác tổ chức kế toán phải luôn được cải tiến và hoàn thiện, nhằm đáp ứng
công tác quản lý trong nền kinh tế hiện nay.
Sau thời gian tìm hiểu về Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà với sự hướng
dẫn tận tình của cô Phương và các anh chị phòng kế toán công ty, em đã có
được những hiểu biết đúng đắn về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế
toán, nhận được tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của công tác kế toán đối với
công ty. Qua đó rút ra những kinh nghiệm nhằm hoàn nâng cao kiến thức
ngành nghề cũng như công tác báo cáo thực hành công tác kế toán ở công ty
văn phòng phẩm Hồng Hà.
lOMoARcPSD|42676072
- Cần phải nắm rõ đặc điểm chế độ kế toán công ty áp dụng ứng với các
loại chứng từ, hóa đơn sổ sách phù hợp.
- Thành thạo việc hạch toán các nghiệp vụ kế toán ứng với mỗi phần
hành củacông ty.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với cô
Ths Nguyễn Thị Thu Phương đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn
thành tốt báo cáo thực hành này.
Trong quá trình tìm hiểu, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo thực
hành, khó tránh khỏi sai sót, rất mong cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ kiến
thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo thực hành
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài
báo cáo thực hành sắp tới. Em xin chân thành cảm ơn!”
Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thu Hà
| 1/16

Preview text:

lOMoARcPSD| 42676072
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN -----***----- THỰC HÀNH 1 KHOA KẾ TOÁN
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Thu Phương
Họ và tên: Nguễn Thu Hà Lớp: KT14C
Mã sinh viên: 184D4031012 Hà Nội, 2021 lOMoARcPSD| 42676072 PHỤ LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………….……………………………….…………3
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY……………………………….…….3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển……………..…………………………..3
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh………………………..………4
1.3 Đặc điểm tổ chức công tác quản lý……………………..………………..5
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán……………………..………………..7
1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán………………………..………………….7
1.4.2 Đặc điểm chế độ kế toán………………………..…………………..9
A. Chế độ kế toán công ty áp dụng……………………..…….9
B. Phương pháp tính giá HTK……………………….……….9
C. Phương pháp tính khấu hao……………………..…………9
D. PP kế toán……………………………………….…….…..9
F. Hình thức ghi sổ……………………………………..…….9
PHẦN 2: GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHẦN HÀNH TẠI CÔNG TY………….10
2.1 Kế toán tiền lương……………………….…………………………...….10
2.2 Kế toán NVL………………………………..…………………..….……11
2.3 Kế toán bán hàng…………………………………..…………………....13
KẾT LUẬN……………………………………………..………..…………14 LỜI MỞ ĐẦU
Để có thể phát triển và kịp thời với xu thế chung trên thị trường đối với các
doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận sau khi đã
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và bù đắp các khoản chi phí phải lOMoARcPSD| 42676072
bỏ ra. Đồng thời không ngừng tái sản xuất, mở rộng và cạnh tranh được với
các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Một trong những
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó là phải tổ chức
tốt công tác kế toán, tổ chức công tác kế toán là một trong những khâu quan
trọng mang tính chất quyết định đến khả năng sống còn của doanh nghiệp.
Bởi vì khi công tác tổ chức kế toán trong doanh nghiệp được tổ chức tốt và
hoạt động có hiệu quả giúp doanh nghiệp xác định được chiến lược trong sản
xuất kinh doanh từ đó mang lại hiệu quả cao nhất trong cạnh tranh trên thị trường.
Xuất phát từ những vấn đề trên qua quá trình tìm hiểu về Công ty cổ phần văn
phòng phẩm Hồng Hà và được sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thị Thu
Phương em đã thực hiện báo cáo thực hành 1.
Về mặt kết cấu, ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận, báo cáo thực hành được chia thành 2 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà
Phần 2: Giới thiệu một số phần hành tại công ty
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển -
Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà (Công ty) trước đây là Nhà
máyVăn phòng phẩm Hồng Hà, nhà máy sản xuất đồ dùng văn phòng đầu
tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập theo Quyết định số
2406/BCN/TC ngày 21/10/1959 của Bộ Công nghiệp. -
Theo Quyết định số 1014QĐ/TCLĐ ngày 28/07/1995 của Bộ Công
nghiệp nhẹ (nay là Bộ Công thương), Nhà máy văn phòng phẩm Hồng Hà
chính thức đổi thành Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà. -
Ngày 02/08/1995, Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà chính thức gia
nhập Tổng Công ty Giấy Việt Nam. Từ đây, Công ty có điều kiện hội nhập
với ngành Giấy, mở ra hướng phát triển mới cho Công Ty. lOMoARcPSD| 42676072 -
Với tư duy năng động của lãnh đạo, lại được Tổng công ty Giấy Việt
Nam giúp đỡ và tạo điều kiện về cơ chế và vốn. Từ năm 1999, Công ty đã
mạnh dạn tập trung nghiên cứu sản xuất các mặt hàng giấy vở; từng bước
hoàn thiện công nghệ, thiết bị cả về chiều rộng và chiều sâu nên sản phẩm
chủng loại trở nên đa dạng. Chỉ trong một thời gian ngắn, các dây chuyền sản
xuất vở, sổ các loại, đồ dùng văn phòng và các loại bút mới: bút bi, bút chì,
bút dạ kim,… được đưa vào hoạt động. Sản phẩm của Công ty liên tục được
người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”; thương hiệu
Hồng Hà đạt giải thưởng “ Sao Vàng Đất Việt” và là một trong 100 thương hiệu mạnh toàn quốc. -
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà được phê duyệt phương án chuyển
đổi thành Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà theo Quyết định số
2721/QĐ-BCN ngày 25/8/2005 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
Thương) và chính thức đi vào hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103010462 ngày 28/12/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. -
Kể từ sau cổ phần hóa đến nay, với tư duy cởi mở, năng động, sáng tạo,
chủ động trong công tác điều hành, Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng
Hà đã có những tiến bộ vượt bậc trong hoạt động sản xuất kinh doanh
(SXKD). Nếu như năm 2006, tổng doanh thu của Công ty mới đạt 183,4 tỷ
đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 6,014 tỷ thì sang đến năm 2015, tổng doanh thu của
Công ty đã chạm mốc 520 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 55,49 tỷ đồng.
Cùng với hiệu quả SXKD, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng được đảm bảo. -
Ngày 21/10/2015, Tổng công ty Giấy Việt Nam đã thực hiện chào bán
thànhcông phần vốn Nhà nước tại Công ty. Số lượng chào bán thành công là
2.450.085 cổ phần, tương đương 41,55% vốn điều lệ Công ty. Như vậy, kể từ
ngày 21/10/2015, Công ty cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà đã chính thức
không còn vốn của cổ đông Nhà nước. lOMoARcPSD| 42676072
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
A.Chức năng của công ty:
+ Tổ chức sản xuất các đồ văn phòng phẩm để phục vụ cho học sinh, sinh
viên và văn phòng các cơ quan với các mặt hàng chủ yếu là: bút máy, mực
viết, các loại giấy than…
+ Tổ chức kinh danh các mặt hàng đã đăng ký.
B.Nhiệm vụ của công ty:
+ Công ty có nhiệm vụ phải bảo toàn và phát triển nguồn vốn do nhà nước giao
+ Công ty có nhiệm vụ hoàn thành những chỉ tiêu mà công ty đã đặt ra khi
trình lên nhà nước và Tổng công ty giấy Việt Nam.
+ Công ty phải tiến hành kinh doanh đúng pháp luật, đúng đường lối chính
sách của Đảng và Nhà nước, công ty có nghĩa vụ nộp ngân sách đầy đủ cho nhà nước.
+ Công ty phải xây dựng được uy tín trên thị trường, mở rộng sản xuất kinh
doanh trong nước và hướng tới phát triển ra thị trường quốc tế.
1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý
Sơ đồ tổ chức của Công ty được mô tả chi tiết như sau: lOMoARcPSD| 42676072
Phân xưởng Giấy vở 1
Phân xưởng Giấy vở 2 P hó TGĐ
Kế hoạch sản xuất Phân xưởng Nhựa - LR
Phân xưởng Kim loại
Phòng KH – Vật tư Phòng KT công nghệ Ban kiểm soát
Phòng LĐ tiền lương
Phòng Kỹ thuật đầu tư
Phòng Tài chính kế toán
Đại hội đồng c ộ H i
đ ng quả n t rị
đ ô ng
Tổng g iám đốc Phòng Tổ chức HC Phòng Marketing
Ban Quản lý tòa nhà Phó TGĐ
Phòng Dịch vụ Bán lẻ Kinh doanh Phòng Kinh doanh
Chi nhánh TP. Đà Nẵng Chi nhánh TP. HCM lOMoARcPSD| 42676072
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.4.1 Đặc điểm bộ máy kế toán
Cùng với sự đổi mới kinh tế của đất nước và sự phát triển của Công ty Văn
phòng phẩm Hồng Hà. Phòng Kế toán thống kê là một hệ thống Công ty.
Ngay từ khi mới thành lập Công ty đã tiến hành hạch toán độc lập. Bộ máy kế
toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán
của Công ty, giúp ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích tình hình đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh, đề ra quyết định trong sản xuất kinh doanh
nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Các chi nhánh của Công ty đều có kế toán tổng
hợp và kế toán phần hành khác, cuối kỳ hạch toán kế toán tổng hợp của các
chi nhánh tổng hợp số liệu rồi gửi về cho bộ phận kế toán trung tâm của Công ty.
Phòng Kế toán đảm bảo những công việc kế toán, về tài chính, về thống kê,
ngoài ra còn có các công việc khác nữa.
Công tác kế toán: Ghi chép tập hợp phân tích đánh giá lên sổ sách báo
cáo, trên cơ sở chế độ chính sách khấu hao. Trích lập các khoản dự phòng,
soạn thảo các nội quy, quy chế cho các trung tâm tiếp thị, giải trình và bảo vệ
số liệu với các cơ quan quản lý, giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin kinh
tế để điều hành doanh nghiệp.
Công tác thống kê: Nắm bắt kế hoạch sản xuất, cập nhật số liệu, lên báo cáo sản lượng.
Công tác tài chính: Nắm bắt kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình vấn
đề xây dựng kế hoạch tài chính tiền tệ, hoàn thiện hồ sơ vay vốn, vận dụng
chế độ chính sách của nhà nước để tăng cường hoạt động tài chính phục vụ
cho sản xuất mang lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty.
Do có ba phân xưởng sản xuất nên công việc kế toán tập trung chủ yếu ở
Văn phòng công ty. Tại ba phân xưởng có ba kế toán theo dõi nguyên vật liệu, lOMoARcPSD| 42676072
tính giá thành sản xuất sản phẩm, thanh toán lương các khoản Bảo hiểm xã
hội (BHXH), Kinh phí công đoàn(KPCĐ).
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng phụ trách chung về tài chính cũng
như kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch tài chính, các báo cáo của kế toán viên.
- Một kế toán tổng hợp kiêm phó phòng: tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra
các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do các kế toán các thành
phần khác cung cấp. Kế toán tổng hợp đảm nhiệm công việc tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đến kỳ lập báo cáo quyết toán.
- Một kế toán thành toán các khoản thu chi trong nội bộ và thanh toán
cáckhoản phải thu phải trả của khách hàng và BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Một kế toán Tài sản cố định (TSCĐ) thành phẩm hàng hóa: theo dõi
biến động TSCĐ, mở thẻ TSCĐ cho từng loại tài sản. Cuối tháng căn cứ vào
nguyên giá TSCĐ phản ánh lên thẻ TSCĐ, kế toán TSCĐ tiến hành trích khấu
haoTSCĐ lập bảng tổng hợp tính khấu hao, xác định số phải nộp ngân sách.
- Một kế toán phân xưởng nhựa, một kế toán phân xưởng kim loại
- Một kế toán VPP. Một thủ kho theo dõi nhập xuất tồn kho, một thủ quỹ
theo dõi nhập xuất tiền mặt.
Downloaded by Qu?c Anh (anhquoc170405@gmail.com) lOMoARcPSD| 42676072
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp ( Phó phòng ) Kế Kế Kế Kế Kế toán toán toán toán Thủ Thủ toán TSCD thanh phân phân quỹ phân kho theo toán xưởng xưởng xưởng dõi nội bộ kim nhựa VPP thành loại (trưởng phòng)
1.4.2 Đặc điểm chế độ kế toán
A. Chế độ kế toán công ty áp dụng
Tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng theo chế độ kế
toán QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
B. Các phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn
kho: Được xác định theo nguyên tắc giá gốc hàng tồn kho gồm chi phí
mua, chi phí vận chuyển, chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng tồn kho ở địa diểm và trạng thái hiện tại.
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp bình quân giaquyền
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
C. Phương pháp tính khấu hao: khấu hao đường thẳng Chứng từ gốc Sổ thẻ hạch toán chi Bảng kê Nhật ký chứng từ tiết lOMoARcPSD| 42676072
D. Phương pháp kế toán: chứng từ kế toán
E. Hình thức ghi sổ kế toán Công ty đang áp dụng là nhật ký chứng từ
Gồm: Hệ thống sổ chi tiết các bảng phân bổ, các bảng kê, các nhật ký chứng
từ và sổ cái, các bảo cáo tài chính, với hệ thống sổ sách tương đối đầy đủ.
Hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở Văn phòng Công ty, các phân xưởng sản
xuất áp dụng kế toán phân tán để theo dõi quản lý trực tiếp tiền vốn, nguyên
vật liệu và thành phẩm.
Phương pháp hạch toán công ty áp dụng là phương pháp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Sổ cái Báo cáo kế toán Ghi chú: G hi hàng ngày Gh i c uối tháng Quan hệ đối chiếu
Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà tổ chức kế toán theo hình thức tập
chung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo
tập chung thống nhất của kế toán trưởng cùng như sự chỉ đạo của lãnh đạo
Công ty. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại
Phòng Kế toán Công ty, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế
toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu,
thu thập, kiểm tra chứng từ và gửi về phòng kế toán của Công ty. Nghĩa là các
đơn vị trực thuộc sẽ hạch toán ghi sổ, còn tại Công ty thì hạch toán tổng hợp.
Do đặc điểm của Công ty rất nhiều nguyên vật liệu, sản phẩm làm ra đa dạng,
phong phú nên để hạch toán hàng tồn kho Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên và phản ánh một cách liên tục về giá trị và sản lượng
nhập-xuất-tồn của từng loại vật liệu trên, các TK phản ánh giá trị vật liệu có ở
đầu kỳ, nhập-xuất trong kỳ và tồn cuối kỳ. Nhưng riêng với bán thành phẩm lOMoARcPSD| 42676072
thì hạch toán theo hình thức kê khai định kỳ. Với phương pháp kê khai
thường xuyên kế toán nguyên vật liệu có thể theo dõi chính xác về cả số
lượng lẫn giá trị vật liệu xuất kho, tuy nhiên không tránh khỏi nhược điểm là
mất nhiều thời gian, công sức trong hạch toán, lưu chuyển và đối chiếu sổ
sách giữa các bộ phận hạch toán.
PHẦN 2: GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHẦN THÀNH TẠI CÔNG TY 2.1 Kế toán tiền lương
A) Các chứng từ kế toán:
Để tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng những chứng từ sau:
- Bảng chấm công (Mẫu số 01-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (Mẫu số C03-BH)
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH (Mẫu số C04-BH)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 06_LĐTL)
- Phiếu báo làm thêm giờ (Mẫu số 07_LĐTL)
- Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL) - Biên bản điều tra tai nạn (Mẫu
số 09-LĐTL) B) Thủ tục kế toán:
Đầu tiên là từng tổ, đội sản xuất cho đến các phòng ban, để thanh toán tiền
lương hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, kế toán phải lập bảng thanh
toán tiền lương. Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ các khoản mục
phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và các khoản định tính. Các khoản thanh
toán BHXH, BHYT, KPCĐ cũng lập tương tự, kế toán được chia 2 kỳ: kỳ 1:
sổ tạm ứng, kỳ 2: nhận số còn lại.
Bảng thanh toán lương, danh sách những người chưa lĩnh lương cùng chứng
từ báo cáo ghi tiền mặt được gửi về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ. C) Tài khoản sử dụng: lOMoARcPSD| 42676072
Trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng những tài khoản sau:
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả phải nộp khác
Và các tài khoản liên quan khác: 111, 112, 138, 622, 641
2.2 Kế toán nguyên vật liệu A) Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
-Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, vật tư, hàng hóa (mẫu 03-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, vật tư, hàng hóa (mẫu 05-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ( mẫu 07-VT0
- Hóa đơn kiêm cước phí vân chuyển (mẫu 30 -BH)
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 GTKT-2 LN)
- Hóa đơn bán hàng ( mẫu 02 GTKT-2LN)
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần VPP Hồng Hà thực chất
là theo dõi mọi vấn đề về quy cách, chủng loại, số lượng, giá trị và tình hình
nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu. Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại
Công ty được tiến hành theo phương pháp thẻ song song. Tại phòng kế toán
Công ty, khi nhận được “Phiếu nhập kho”, :Phiếu xuất kho” do phòng kế
hoạch chuyển lên, kế toán sẽ lập “Báo cáo luân chuyển kho” cho từng loại vật
liệu để theo dõi biến động của nguyên vật liệu về cả mặt giá trị và hiện vật.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu tại Công ty.
B) Kế toán nguyên vật liệu nhập kho lOMoARcPSD| 42676072
Nguyên vật liệu ở đơn vị rất đa dạng. Có những vật liệu mua ngoài khi nhập
kho có hóa đơn GTGT nhưng cũng có vật liệu mua về nhập kho không có hóa
đơn GTGT do đó quá trình nhập kho sẽ khác nhau.
* Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho
Hóa đơn GTGT khi về đến Công ty đều phải làm thủ tục kiểm nhận trước khi
nhập kho. Khi vật liệu về đến kho sẽ được nhân viên phòng KCS kiểm tra
chất lượng và quy cách vật liệu (Biểu số 02-Biên bản kiểm nghiệm vật tư).
Sau đó cán bộ phòng cung tiêu căn cứ vào hóa đơn của người bán (Biểu số
1Hóa đơn GTGT) và số lượng thực nhập để lập phiếu nhập kho (Biểu số 03)
thành ba liên có đầy đủ chữ kỹ của thủ kho, người nhập, phụ trách cung tiêu
- Liên 1 do phòng tài vụ giữ.
- Liên 2 thủ kho tạm giữ.
- Liên 3 cán bộ đi mua vật tư giữ kèm hóa đơn thanh toán.
Sau khi thủ tục hoàn tất, thủ kho sẽ đưa cho người giao hàng 1 liên phiếu
nhập kho và háo đơn mua hàng để làm căn cứ thanh toán, một liên giữ lại để
ghi số lượng thực nhập lên thẻ kho và chuyển lên phòng kế toán để kế toán
thanh toán chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người bán và đồng thời theo dõi
tài khoản 331 “Phải thu cho người bán”. Sau đó kế toán thanh toán đưa phiếu
tiết vật liệu khi họ xuống lấy các chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán. *
Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho không có hóa đơn GTGT
Hóa đơn GTGT khi về đến Công ty sẽ được kiểm tra thông qua phiếu nhập
hàng do Công ty lập, cán bộ phòng cung tiêu căn cứ vào Giấy biên nhận để
thanh toán tiền cho người bán và đồng thời theo dõi tài khoản 331 “Phải trả
cho người bán”. Sau đó kế toán đưa phiếu đó xuống cho thủ kho. Thủ kho giữ
để ghi vào thẻ kho và giao cho kế toán chi tiết vật liệu khi họ xuống lấy các
chứng từ làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
C) Kế toán xuất nguyên vật liệu
Nghiệp vụ xuất kho nguyên vật liệu phát sinh khi có nhu cầu sử dụng vật liệu,
đơn vị sử dụng vật liệu viết bản yêu cầu được lĩnh vật liệu gửi lên cho phòng lOMoARcPSD| 42676072
vật tư. Phòng vật tư lập phiếu xuất kho thành 3 liên, sau đó chuyển cho thủ
kho 2 liên, đơn vị lĩnh 1 liên.
Khi lĩnh vật liệu, đơn vị lĩnh phải đem phiếu này xuống kho, thủ kho ghi số
thực xuất và ký vào chứng từ. Sau mỗi lần xuất kho, thủ kho ghi số thực xuất
vào thẻ kho. Giữa tháng và cuối tháng thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh,
tính ra tổng số vật tư đã xuất, một liên đơn vị lĩnh giữ, một liên thủ kho giữ để
chuyển cho kế toán vật liệu.
D) Tài khoản sử dụngTài khoản sử dụng:
Trong kế toán nguyên vật liệu, kế toán sử dụng những tài khoản sau: TK 152: Nguyên vật liệu
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ TK 632: Giá vốn hàng bán
Và một số tài khoản liên quan khác: 331,111,112,… 2.3 Kế toán bán hàng A) Chứng từ sử dụng
– Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT3/001)
– Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02GTTT3/001)
– Bảng kê thanh toán hàng đại lý ký gửi. (Mẫu 01-BH)– Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
– Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
– Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03XKNB)
– Hợp đồng mua bán hàng hóa. học kế toán cho người mới bắt đầu
– Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Uỷ nhiệm thu, giấy báo Nợ,… B) Sổ sách sử dụng
– Sổ chi tiết bán hàng
– Sổ chi tiết thanh toán với người mua.C)Tài khoản sử dụng:
Trong kế toán nguyên vật liệu, kế toán sử dụng những tài khoản sau:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” lOMoARcPSD| 42676072
TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước”
Và các tài khoản liên quan khác: 511, 632, 3331, 641,… D. Thủ tục kế toán
Khi phát sinh bán hàng hóa, kế toán phải ghi nhận đồng thời các nghiệp vụ :
Ghi nhận giá trị xuất kho, ghi nhận doanh thu và thuế GTGT, ghi nhận công nợ.
Quy trình ghi nhận và xử lý gồm 3 bước :
Thu nhận xử lý chứng từ : chứng từ thể hiện nghiệp vụ bán hàng như: Hợp
đồng bán hàng, hóa đơn GTGT(Mẫu số 01GTKT3/001), Phiếu xuất kho (Mẫu
02-VT), biên bản bàn giao hàng hóa….
Xử lý, ghi sổ kế toán: Dựa vào các chứng từ đã thu thập và tập hợp được, kế
toán tiến hành nhập liệu, ghi nhận doanh thu, giá trị hàng xuất kho, xác định
công nợ hoặc tiền thu về. Lên các báo cáo kế toán.
Rà soát số liệu báo cáo : Đối chiếu rà soát các số liệu, kiểm tra lại các phần hành. KẾT LUẬN
Chúng ta đang bước vào một giai đoạn phát triển với tốc độ nhanh, mạnh của
nền kinh tế mở. Mỗi một doanh nghiệp, công ty cần phải xác định rõ ràng
mục tiêu, con đường phát triển của mình, công ty văn phòng phẩm Hồng Hà
cũng không nằm ngoài quỹ đạo đó. Để trở thành công cụ quản lý có hiệu quả,
công tác tổ chức kế toán phải luôn được cải tiến và hoàn thiện, nhằm đáp ứng
công tác quản lý trong nền kinh tế hiện nay.
Sau thời gian tìm hiểu về Công ty văn phòng phẩm Hồng Hà với sự hướng
dẫn tận tình của cô Phương và các anh chị phòng kế toán công ty, em đã có
được những hiểu biết đúng đắn về tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế
toán, nhận được tầm quan trọng và sự ảnh hưởng của công tác kế toán đối với
công ty. Qua đó rút ra những kinh nghiệm nhằm hoàn nâng cao kiến thức
ngành nghề cũng như công tác báo cáo thực hành công tác kế toán ở công ty
văn phòng phẩm Hồng Hà. lOMoARcPSD| 42676072 -
Cần phải nắm rõ đặc điểm chế độ kế toán công ty áp dụng ứng với các
loại chứng từ, hóa đơn sổ sách phù hợp. -
Thành thạo việc hạch toán các nghiệp vụ kế toán ứng với mỗi phần hành củacông ty.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với cô
Ths Nguyễn Thị Thu Phương đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn
thành tốt báo cáo thực hành này.
Trong quá trình tìm hiểu, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo thực
hành, khó tránh khỏi sai sót, rất mong cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ kiến
thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo thực hành
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài
báo cáo thực hành sắp tới. Em xin chân thành cảm ơn!”
Hà Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2021 Sinh viên Nguyễn Thu Hà