lOMoARcPSD| 40551442
ng Dẫẫn: Phm Trung Hi
Ging Viên H
Sinh Viên:
Lp: STT: MSV:
Đng Th Hiêền
ĐHQT13A1HN 13
19107100112
BỘ CÔNG THƯƠNG
BÁO CÁO THỰC HÀNH QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
CÔNG TY BÁNH KẸO HỮU NGHỊ
lOMoARcPSD| 40551442
MỤC LỤC
+ Phải thể hiện được tên các chương, mục, tiểu mục và vị trí trang tương ứng
+ Trình bày sau khi hoàn thành báo cáo
+ Riêng một Section
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
(Nếu có sử dụng chữ viết tắt trong báo cáo)
Chú ý: Không lạm dụng việc viết tắt trong báo cáo. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ
hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong báo cáo. Không viết tắt những cụm từ
dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong báo cáo. Nếu cần
viết tắt những từ, thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức... thì được viết tắt sau lần viết thứ
nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu luận văn có nhiều chữ viết tắt thì
phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu báo cáo.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
(Nếu có sử dụng để minh họa hay phân tích trong báo cáo)
Phải thể hiện được số thứ tự, tên của bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ… và vị trí trang
tương ứng.
Chú ý: Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ phải gắn với số chương (phần); dụ
Hình 2.4 nghĩa nh thứ 4 trong Chương 2 (phần 2). Mọi đồ thị, bảng biểu lấy
từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, dụ "Nguồn: Phòng KCS 2016".
Nguồn được trích dẫn phải được liệt chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo.
Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ ghi phía dưới hình.
Thông thường, những bảng ngắn và đồ thị nhỏ phải đi liền với phần nội dung đề cập
tới các bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể để ở những trang riêng
nhưng cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tời bảng này ở lần đầu tiên.
Nhận xét của Giảng viên
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
lOMoARcPSD| 40551442
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………… PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY
CP HỮU NGHỊ
1 . Lịch sử hình thành và phát triển.
Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
Tên tiếng Anh :HUU NGHI FOOD JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : HUUNGHIFOOD
Trụ sở chính : 122 Định Công, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại :(84-4) 3864 2579
Fax: (84-4) 3665 8549
Giấy CNĐKKD và ĐKT : Số 0102109239 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Tp.HN cấp
lần đầu ngày 01/12/2006 và thay đổi lần thứ 10 ngày 25 tháng 07 năm
2013
Số tài khoản : 0301000389999
Nơi mở tài khoản NH TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – CN Hoàn Kiếm Vốn
điều lệ đăng ký : 108.449.070.000 đồng
(Một trăm lẻ tám tỷ, bốn trăm bốn mươi chín triệu, không trăm bảy
mươi ngàn đồng)
CÁC DANH HIÊU ĐT ĐƯỢC
Huân chương Lao động hạng hai do Chủ tịch nƣớc trao tặng năm 2004;
Huân chương Lao động hạng ba do Chủ tịch nƣớc tặng năm 2001, 2003;
Cờ Thi đua xuất sắc do Bộ Thương Mại và Công đoàn Thương Mại và Du
lịch Việt Nam trao tặng từ năm 1999-2007;
Cờ Thi đua xuất sắc do Thủ tướng Chính phủ tặng từ năm 2001-2008;
Danh hiệu hàng Việt Nam Chất Lượng Cao trong các năm 2000-2005;
Thương hiệu vàng 2008-2009 của Hiệp hội chống hàng giả và thương hiệu
Danh hiệu Thương hiệu mạnh năm 2009 của Hiệp hội chống hàng giả và
thương hiệu Việt Nam trao tặng.
lOMoARcPSD| 40551442
Giải thưởng “ Doanh nghiệp hội nhập và phát triển”
Danh hiệu Sao Vàng Đất Việt;
Huy chương vàng hội chợ EXPO;
Hàng Việt Nam chất lượng cao 2010;
Cúp vàng giải thưởng 1000 năm Thăng Long;
Huân chương lao động Hạng nhì do Chủ tịch nước trao tặng năm 2013
1.2. Chức năng nhiệm vụ
* Chức năng
-Tổ chức sản xuất chế biến các loại sản phẩm công nghệ như: bánh kẹo,
mứt, lương khô…
-Hoạt động của Công ty bao gồm hai chức năng chính là sản xuất ra các
sản phẩm và chức năng tiêu thụ hàng hoá.
- Tuy nhiên, hoạt động tiêu thụ qua hệ thống các trung gian là các đại lý,
các cửa hàng bán lẻ và các chi nhánh của nhà máy trong nước.
* Nhiệm vụ
-Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị là đơn vị sản xuất của
công ty Thực phẩm miền Bắc nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh .
-Tuy nhiên trong hai năm gần đây, để có thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo khác, để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường,
công ty cho phép hạch toán độc lập
-Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị như thể là công ty con
của Tổng Công ty Thực phẩm Miền Bắc.
-Do đó Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị có nhiệm vụ tổ
chức tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ các mặt hàng bánh kẹo trong
nước, nhằm thoả mãn tốt nhu cầu của thị trường từ đó giúp nhà máy tìm kiếm
được
2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY BÁNH KẸO HỮU NGHỊ
* Nhận xét :
- Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến -chức năng
- Ban giám đốc công ty trực tiếp quản lý bằng cách ra quyết định xuống các
phân xưởng và quản đốc mỗi phân xưởng lại quản lí xuống các lạo động phía
dưới
lOMoARcPSD| 40551442
- Công ty có 7 phòng ban theo các chức năng khác nhau nhưng các phòng ban
này không trực tiếp ra quyết định xuống các phân xưởng mà chủ yếu làm
nhiệm vụ tham mưu cho những lãnh đạo cấp cao trong quá trình chuẩn bị ban
hành và thực hiện các quyết định thuộc pham vi chuyên môn của minh ...
3 .CÁC DÒNG SẢN PHẨM CHÍNH VÀ SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT
- MỘT SỐ SẢN PHẨM HIỆN NAY
Bánh Craker
Bánh trứng nướng
lOMoARcPSD| 40551442
Bánh kem xốp Kẹo
Bánh hộp sắt Bánh hộp giấy
quy trinh cách làm bánh tipo
* Nguyên liệu cần chuẩn bị
120g bơ nhạt Anchor để mề ,1/2 muỗng cà phê baking powder ,2 quả trứng
gà ,1/4 muỗng cà phê muối ,180g bột mì ,120g đường xay ,120g sữa tươi
*Cách làm:
Bước 1: Bật lò nướng ở 165
170 độ cho nóng
Bước 2: Đánh bông bơ với đường rồi cho từng quả trứng vào đánh chung đến
khi hỗn hợp hòa quyện.
Bước 3: Rây bột mì + bột nở thành nhiều lần vào tô bơ trứng, mỗi lần bạn rây
bột vào thì cho vào cùng một chút sữa. Trộn đều tay cho bột và sữa quyện đều
vào trứng và bơ. Tránh trộn lâu quá bột sẽ bị chai nha.
lOMoARcPSD| 40551442
Bước 4: Chia bột vào khuôn và nướng 45 – 60 phút tùy khuôn to hay nhỏ,
nên dùng khuôn vuông để dễ cắt bánh nhé. Bánh chín thì có thể ăn ngay như
bánh bơ bình thường. Hoặc bạn có thể để nguội, cắt lát mỏng như lát bánh
vuông Tipo mà bạn hay mua bên ngoài. Cho bánh vào lò sấy ở 100 – 150 độ
trong 25 phút rồi sau 1/2 thời gian thì lật mặt bánh cho giòn đều. Để giống với
bánh của nhà sản xuất, bạn đun chảy socola trắng rồi phết mỏng lên mặt bánh,
để nguội rồi thưởng thức hoặc cất lọ ăn dần nhé!
1.5. Nguồn lực của công ty ( nếu có )
1.6. Những kết quả đạt được của công ty trong thời gian gần đây và
phương hướng phát triển trong thời gian tới (nếu có)
(Đưa ra các thông tin về số lượng và giá trị về mặt hàng, doanh thu, lợi
nhuận, thu nhập bình quân, thị phần của công ty trong 3 năm gần đây và định
hướng phát triển chung về số lượng, cơ cấu sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận
trong thời gian tới)
Phần II : CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
VẬN HÀNH CỦA CÔNG TY CỔ BÁNH KẸO HỮU NGHỊ
1. Quyết định về dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm
2.1.1. Xác định mục tiêu (vấn đề) của việc dự báo nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp
+ Mục tiêu là sản xuất được 50.000 đôi bánh kẹo trong tháng đầu
năm 2022.
+ Mục tiêu đặt ra nhằm báo được kết quả sẽ đạt được trong tương
lai của mặt hàng giày da nam điều đó giúp doanh nghiệp đặt ra được mục
tiêu ràng đồng thời thúc đẩy nhanh tiến đcông việc để hoàn thành dự
báo một các sớm nhất.
lOMoARcPSD| 40551442
2. Thu thập và phân tích sơ bộ nguồn dữ liệu
Bảng 1.1 Doanh thu sản phẩm cua huu nghi 5 năm gần đây
Sử dụng SPSS để dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm Dự báo theo xu
thế tuyến tính:
Bước 1: Khởi động SPSS 20
Nhấp chuột trái vào biểu tượng IBM SPSS Statistics 20 → Chọn Type in data
(nhập dữ liệu), Open an existing data source (mở dữ liệu SPSS). Có 2 màn hình
Data View là màn hình quản lý dữ liệu. Màn hình Variables View là màn hình
quản lý biến. Màn hình quản lý biến Variables View có các cột như sau:
Name (tên biến): Là tên đại diện cho các biến số đưa vào. Ví dụ: Y, t,
X1, X2,...;
Type (loại biến): Có dạng số và dạng chuỗi; • Lable (Nhãn của biến):
Nhãn của biến giải thích rõ hơn tên của biến. Ví dụ: Y: sản lượng, t: biến
thời gian, X1: biến thu nhập, X2: biến chi phí...;
2020
2
14
970
2020
3
15
919
2020
4
16
992
2021
1
17
1051
2021
2
18
1035
2021
3
19
1062
2021
4
20
1121
lOMoARcPSD| 40551442
Missing (giá trị khuyết): SPSS mặc định giá trị khuyết (system missing)
là một dấu chấm và tự động loại bỏ các giá trị này ra khỏi phân tích
thống kê.
Measures (thang đo): Hiển thị dạng thang đo của giá trị biến
ớc 2: Khai báo biến và nhp dliệu
+ Phân tích đặc điểm của mô hình bộ dữ liệu thống kê
Model Summary and Parameter Estimates
Dependent Variable: dt
Equation
Model Summary
Parameter Estimates
R Square
F
df1
df2
b1
Constant
b2
Sig.
Quadratic
Exponential
.203
.841
2,167
95,247
2
1
17
18
.000
.000
132.3783
153.422
383970
.202
2283
lOMoARcPSD| 40551442
Hình 2.1: Biểu đồ phân tán dữ liệu thống kê doanh số sản phẩm
bánh kẹo 2017-2021
Model Statistics
Model
Number of
Predictors
Model Fit statistics
Ljung-Box Q(18)
Number of
Outliers
Stationary R-
squared
Statistics
RMSE
MAE
DF
Sig.
Doanh thu -Model_1
0
.572
136.474
121.643
16.448
15
.283
0
lOMoARcPSD| 40551442
Descriptive Statistics
Nhận xét: qua bảng trên, ta thấy được MSE của ERRDT1 = 3268,3600 < MSE của
ERRDT2= 756488,4. vậy ta nên lấy số liệu của hàm quâ ce
3. Lựa chọn mô hình và xây dựng mô hình dự báo phù hợp
* Nhận xét:
+ Nhìn vào số liệu phân tán dữ liệu thống kê ta thấy sản
lượng sản xuất sản phẩm mặt hàng bánh keo mức độ của các quý 1 có
nhu cầu thấp rồi tăng mạnh vào quý 2 hàng năm lại giảm nhẹ vào q
3 và cuối cùng tăng nhất trong quý 4 hàng năm
+Ngoài ra xét về mặt dài hạn ta thấy có yếu tố xu thế ( xu
hướng) có dạng tuyến tính tăng dần về sản lượng sản xuất theo thời
gian từ 2017-2021.
N
Minimum
Maximum
Mean
Std. Deviation
55963,60000
20
15445,28
ERRpl1
3345,8
4768,3600
45136,14000
82195,65
ERRpl2
5676892,50
20
8906488,4
20
Valid N (listwise)
Forecast
Model
Q1 2022
Q2 2022
Q3 2022
Q4 2022
doanh thu-Model_1
Forecast
UCL
LCL
78973,60
64280,15
44067,06
44765,21
55471,08
66059,33
18654,81
19743,91
20565,72
16772,42
1785,02
14060,51
lOMoARcPSD| 40551442
Nhận xét: Nhìn vào đồ thị phân tán dữ kiệu thống kê ta thấy có yếu tố mùa vụ
trong bộ dữ liệu ( điều này có nghĩa là sự biến động về nhu cầu sản lượng sx sp đc
lặp lại sau mỗi năm cụ thể là quý 1 trong năm nhu cầu thường thấp nhất gia tăng
mạnh ở quý 2 và giảm nhẹ ở quý 3 sau đó giảm mạnh tiếp ở quý 4 hàng năm ).
Ngoài ra xét về mặt dài hạn ta thấy có yếu tố xu thế có dạng tuyến tính tăng dần về
doanh thu sản xuất theo thời gian.
2.1.4. Ứng dụng và đánh giá mô hình dự báo việc lựa chọn kết quả dự
Báo theo mô hình nào phụ thuộc vào RMSE của hình nào nhỏ hơn
mô hình đó chính xác hơn.
Ta thấy kết quả của hình 2 nhỏ hơn hình 1 nên kết quả chính xác
hơn. ta lấy kết quả dự báo của hình 2 làm căn cứ để đưa ra các quyết
định về kế hoạch sản xuất và kiểm soát mô hình sản xuất sau này.
2.2. Phân tích và ra quyết định thiết kế (hoặc cải tiến) hệ thống sản
2.2.1 Quy trình và tổ chức cơ cu hệ thống sản phẩm
Hình 2.5 Sơ đồ sản xuất bánh biscuti xốp
* Quy trình
Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu:
lOMoARcPSD| 40551442
Các nguyên liệu dùng sản xuất bánh bao gồm: bột mì, tinh bột khoai
mì (hoặc bột bắp), đường, sữa bột, trứng, nha, shortenin, muối ăn, thuốc
nở, vanilin, tinh dầu, lecithin. Các nguyên liệu này được cân đong chính
xác theo công thức phối trộn, sau đó được xử lý như sau:
- Bột mì cho qua rây để loại các tạp chất cặn bẩn, và làm cho bột
mịn tránh bị đóng cục khi nhào trộn.
- Đường được xay mịn trong máy nghiền búa.
- Trứng được rửa sạch để loại bỏ tạp chất và vi sinh vật bám trên
vỏ.
Sau đó bỏ vỏ, thu nhận lòng trắng và lòng đỏ trứng.
- Muối ăn và bột nở sau khi cân được hòa tan trong nước để chúng
dễ phân bố đều trong khối bột nhào.
- Shortenin được đưa lên đến nhiệt độ nóng chảy khoảng 40 – 42oC
để dễ hòa trộn trong khối bột nhào. Nhưng không được nấu chảy hoàn
toàn vì shortenin sẽ bị phân lớp thành hai pha nước và chất béo.
- Các nguyên liệu khác được cho thẳng vào với liều lượng theo
công thức phối trộn.
Bước 2 : Giai đoạn chuẩn bị dịch nhũ tương
Các nguyên liệu phụ, ngoại trừ tinh bột khoai mì và thuốc nở, được
cho vào thiết bị phối trộn, rồi đánh trộn đều trong thời gian khoảng 10
phút tạo thành hỗn hợp dạng kem xốp. Sau đó trộn tiếp các nguyên liệu
còn lại và nước vào, nhào trộn tiếp 10 phút nữa. Ngoài ra, trong giai đoạn
nhào trộn này có thể cho thêm một lượng bánh quy không đạt yêu cầu đã
nghiền nhỏ của mẻ trước vào, với lượng khoảng 6,5% khối lượng bột mì.
Đây là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất bánh và có ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng bánh. Cần thực hiện đúng chế độ nhào trộn (nhiệt
độ, độ ẩm, thời gian,…) và lượng nguyên liệu cho vào phải chính xác,
nếu không bột nhào để sản xuất bánh quy xốp sẽ trở thành bột nhào sản
xuất bánh quy dai.
Đối với bánh quy xốp, chế độ nhào trộn như sau:
Nhiệt độ trong cả quá trình nhào trộn: 19 – 25oC.
Độ ẩm của khối bột nhào: 18%.
Thời gian nhào trộn: 20 phút.
Sau khi nhào xong, khối bột nhào được đưa qua khâu cán và tạo hình.
Bước 3: Giai đoạn tạo hình
Mục đích của công đoạn này là tạo cho bánh có hình dạng và kích thước
theo yêu cầu.
Bột nhào được nạp vào phễu của máy ép tạo hình dạng trục quay. Tại
đây bột nhào được ép thành các mẩu bánh sống có kích thước xác đnh.
Trước khi qua băng chuyền để vào lò nướng, bánh sống được đi qua máy
phết bề mặt để phết các dung dịch như sữa, dầu,… hoặc rắc muối, đường
(tùy yêu cầu), nhằm làm tăng giá trị cảm quan của sản phẩm. Tiếp theo
bánh được đưa vào lò nướng bằng băng tải.
Bước 4 : Giai đoạn nướng:
Bánh sau khi cán, ép, tạo hình và loại phế phẩm (bánh bị khuyết dạng,
hoặc những bavia bột còn dính khi tạo hình), sẽ được đưa đi nướng.
lOMoARcPSD| 40551442
Nướng bánh là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình sản xuất, vì
trong giai đoạn này xảy ra hàng loạt các biến đổi về vật lý, hóa học,
hóa lý quyết định đến chất lượng của sản phẩm.
Mục đích của quá trình nướng là: làm chín bánh, tạo màu, tạo mùi vị, tạo
cấu trúc thích hợp cho bánh, đồng thời làm bốc một lượng hơi nước đ
giảm độ ẩm của bánh xuống thấp hơn hoặc bằng 5% để bánh có độ dòn
xốp và bảo quản được lâu hơn.
Quá trình nướng bánh được tiến hành như sau:
Giai đoạn 1: bánh được nướng ở môi trường có độ ẩm cao (khoảng 60
70%), và nhiệt độ không quá 160oC. Trong điều kiện đó, tinh bột bị hồ
hóa thu hút một lượng nước đáng kể làm cho bánh khô hơn; protein bị
đông tụ tạo cấu trúc cho bánh; CO2 được tạo thành do sự phân hủy ca
thuốc nở thoát ra ngoài tạo cấu trúc xốp; hơi ẩm bốc ra làm giảm dần đ
ẩm của bánh; lớp ngoài cùng chưa thành vỏ cứng mà chỉ mới thành lớp
mỏng dẻo và đàn hồi, do vậy chưa ảnh hưởng đến quá trình truyền nhiệt,
sản phẩm chín đều, hơi ẩm và CO2 thoát ra dễ dàng không làm nứt vỡ
bánh.
Giai đoạn 2: nhiệt độ lò nướng tăng lên khoảng trên 160oC và độ ẩm
thấp hơn. Giai đoạn này tiếp tục các biến đổi như trên, đồng thời xảy ra
một số biến đổi hóa học như: đường bị caramen hóa hoặc do phản ứng
melanoid (phản ứng giữa đường khử với các acid amin, các protein, các
pepton) tạo cho lớp vỏ ngoài có màu vàng sém, các phản ứng tạo mùi
thơm cho bánh. Bên cạnh đó các vi sinh vật cũng bị tiêu diệt đáng kể.
Giai đoạn 3: là giai đoạn cuối của quá trình nướng, được tiến hành ở
nhiệt độ đến 250oC. Đây là giai đoạn cố định cấu trúc sản phẩm và kết
thúc quá trình bay hơi nước.
Thời gian nướng là một thông số quan trọng quyết định chất lượng sản
phẩm. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, truớc hết là nhiệt độ lò
nướng, hàm ẩm của bột nhào, loại bột nhào, kích thước và khối lượng sản
phẩm. Với các điều kiện như đã nói ở trên, thời gian nướng cho quy trình
này là 10 phút.
Sau khi nướng xong nhất thiết phải tiến hành làm nguội ngay.
Bước 4: Giai đoạn làm nguội
Sau khi ra khỏi lò nướng, nhiệt độ của bánh khá cao, bánh còn đang
mềm, không thể lấy ra khỏi khay. Trước tiên phải làm nguội bánh sơ bộ
xuống nhiệt độ khoảng 70oC, sau đó tách ra khỏi khay và làm nguội tiếp
đến nhiệt độ bình thường để tiện cho khâu bao gói. Tác nhân làm nguội là
không khí.
Bánh bích quy có cấu trúc xốp nên chúng chóng hút ẩm của không khí
xung quanh, nên cần phải chuyển ngay vào khâu bao gói, để độ ẩm của
bánh sản phẩm khoảng 4%.
Bước 5: Giai đoạn bao gói
Như trên đã nói, bích quy là một loại có cấu trúc mao xốp nên rất dễ
hút ẩm làm cho bánh bị ỉu, mất độ dòn, giảm giá trị cảm quan của bánh.
Để đảm bảo độ xốp dòn được lâu cần phải bao gói kịp thời bằng giấy
lOMoARcPSD| 40551442
chống ẩm và đựng trong các túi chống ẩm như polyetylen,… Bao bì ngoài
tác dụng giữ chất lượng cho sản
Giai đoạn Nội dung công việc Thời gian thực hiện (phút) Thời gian
1 Chuẩn bị nguyên liệu 0,4 15
Dữ liệu mô tả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.2.2.Phân tích đánh giá địa điểm doanh nghiệp a, Địa chỉ
sở sản xuất kinh doanh *Phân tích đặc điểm của vị trí
cơ sở sản xuất - Ưu điểm:
+ Nằm ở vị trí trung tâm khu vực trọng điểm giáp với các thành phố và có
mức sống cao nhất của thành phố về mọi phương diện.
+ Hệ thống giao thông dễ dàng thuận tiện
. + Nguồn lao động: dồi dào, công nhân có trình độ tay nghề chuyên môn
cao
+ Xử lý nước thải và chất thải: Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải của
công ty kịp thời xử lý nước thải của
- Nhược điểm:
+ Chi phí cho nguồn nhân lực cao
+ Chi phí vận chuyển lớn và thời gian giao hàng chậm do cách xa thị
trường tiêu thụ miền bắc.
*Mục tiêu
- Tăng doanh số bán hàng
- Mở rộng thị trường
- Đa dạng hóa sản phẩm - Giảm chi phí sản xuất b, Phân tích và xác
định các nhân tố then chốt quan trọng ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn địa điểm
- Giao thông nội vùng: Hệ thống đường giao thông nội bộ cần được
xây dựng với mặt cắt hợp lý
+ Công ty sản xuất sản phẩm có lượng nước thải và chất thải cao nên chi
phí xử lý chất thải là rất tốn kém. Cần lựa chọn vị trí có hệ thống xử lý
nước thải và chất thải để giảm thiểu chi phí.
- Chi phí đất đai và các công trình sẵn có: Với mục đích là giảm
thiểu chi phí sản xuất thì chi phí đất đai
- Nguồn nhân lực: Chủ yếu là lao động phổ thông nên cần chọn địa
điểm gần những khu dân cư giảm thiểu chi phí sản xuất nên việc lựa chọn
những nơi có chi phí lao động thấp là rất hấp dẫn
- Hệ thống điện: giúp quá trình sản xuất của công ty được diễn ra
liên tục không gián đoạn.
- Số lượng và thái độ lao động: số lượng lao động lớn dồi dào, nhân
công có trình độ chuyên môn cao
2
Thiết bị dùng xử lý
nguyên liệu
0
,
6
10
3
Chiết xuất và bổ sung
0
,
2
10
4
Nhập Kho
15
2
lOMoARcPSD| 40551442
- Hệ thống đường giao thông nội bộ cần được xây dựng với mặt cắt
hợp lý, đảm bảo cho các phương tiện giao thông đến từng nhà máy dễ
dàng và thuận tiện.
Nhược điểm:
- Cơ cấu thuế cao
- Chi phí đất đai cao
- Quy định của chính quyền địa phương về lệ phí và nghĩa vụ đóng
góp cho công ích chặt chẽ Ưu điểm:
- Diện tích mặt bằng 1,5ha, đất đai bằng phẳng
- Hệ thống xử lý rác thải, nước thải sản xuất sinh hoạt:an toàn đảm
bảo, sử dụng nhiều phương pháp công nghệ để xử lý nước thải ngành may
mặc như: phương pháp kết hợp hóa lý và lọc; sử dụng cát hoặc than hoạt
tính;...
Nhược điểm:
Bảng 2.6 Hệ thng đánh giá các yếu tố tác động đến quyết định
vị trí
*Phương pháp tọa độ trung tâm Vị trí đặt kho cơ sở sản xuất
Vị trí đặt kho cơ sở Số sản phẩm được sản xuất tọa độ Xi Tọa
độ Yi vận chuyển/ tháng
Hà Nội 60 120 4600
Bắc Ninh 70 140 5700
Tọa độ đặt kho cơ sở sản xuất mới được xác định như sau:
Σ . 604600+705700 6750
Xtt=
Σ
=1
=1 = = =65,5
103
Ytt=
lOMoARcPSD| 40551442
Vậy vùng được chọn làm trung tâm phân phối sẽ gần với điểm có tọa độ
Xtt =65,5 và Ytt = 131,056
. Phần 3
KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY (CƠ SỞ SẢN XUẤT) ĐỐI VỚI SẢN
PHẨM
Tóm lược các nội dung đã trình bày và đánh giá được những ưu điểm và
những mặt còn hạn chế về thực trạng các hoạt động trong công tác quản
trị sản xuất . Chỉ rõ những nguyên nhân của những tồn tại về thực trạng
các hoạt động quản trị sản xuất đã trình bày, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực của các hoạt động quản trị sản xuất tại doanh
nghiệp. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng sản
phẩm, độ tinh cậy và độ linh hoạt của hệ thống sản xuất, cắt giảm chi phí
sản xuất đối với sản phẩm

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442 BỘ CÔNG THƯƠNG
BÁO CÁO THỰC HÀNH QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
CÔNG TY BÁNH KẸO HỮU NGHỊ Ging Viê n H
n g Dẫẫn: Phm T rung Hi Sinh Viên: Đng Th Hiê ền Lp: STT: MSV: ĐHQT13A1HN 13 19107100112 lOMoAR cPSD| 40551442 MỤC LỤC
+ Phải thể hiện được tên các chương, mục, tiểu mục và vị trí trang tương ứng
+ Trình bày sau khi hoàn thành báo cáo + Riêng một Section
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
(Nếu có sử dụng chữ viết tắt trong báo cáo)
Chú ý: Không lạm dụng việc viết tắt trong báo cáo. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ
hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong báo cáo. Không viết tắt những cụm từ
dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong báo cáo. Nếu cần
viết tắt những từ, thuật ngữ, tên cơ quan, tổ chức... thì được viết tắt sau lần viết thứ
nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu luận văn có nhiều chữ viết tắt thì
phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu báo cáo.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
(Nếu có sử dụng để minh họa hay phân tích trong báo cáo)
Phải thể hiện được số thứ tự, tên của bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ… và vị trí trang tương ứng.
Chú ý: Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ phải gắn với số chương (phần); ví dụ
Hình 2.4 có nghĩa là hình thứ 4 trong Chương 2 (phần 2). Mọi đồ thị, bảng biểu lấy
từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ "Nguồn: Phòng KCS 2016".
Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo.
Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ ghi phía dưới hình.
Thông thường, những bảng ngắn và đồ thị nhỏ phải đi liền với phần nội dung đề cập
tới các bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể để ở những trang riêng
nhưng cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tời bảng này ở lần đầu tiên.
Nhận xét của Giảng viên
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………… lOMoAR cPSD| 40551442
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………… PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CP HỮU NGHỊ
1 . Lịch sử hình thành và phát triển.
Tên Công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HỮU NGHỊ
Tên tiếng Anh :HUU NGHI FOOD JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : HUUNGHIFOOD
Trụ sở chính : 122 Định Công, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Điện thoại :(84-4) 3864 2579 Fax: (84-4) 3665 8549
Giấy CNĐKKD và ĐKT : Số 0102109239 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Tp.HN cấp
lần đầu ngày 01/12/2006 và thay đổi lần thứ 10 ngày 25 tháng 07 năm 2013
Số tài khoản : 0301000389999
Nơi mở tài khoản NH TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – CN Hoàn Kiếm Vốn
điều lệ đăng ký : 108.449.070.000 đồng
(Một trăm lẻ tám tỷ, bốn trăm bốn mươi chín triệu, không trăm bảy mươi ngàn đồng)
CÁC DANH HIÊU ĐẠT ĐƯỢC
Huân chương Lao động hạng hai do Chủ tịch nƣớc trao tặng năm 2004;
Huân chương Lao động hạng ba do Chủ tịch nƣớc tặng năm 2001, 2003;
Cờ Thi đua xuất sắc do Bộ Thương Mại và Công đoàn Thương Mại và Du
lịch Việt Nam trao tặng từ năm 1999-2007;
Cờ Thi đua xuất sắc do Thủ tướng Chính phủ tặng từ năm 2001-2008;
Danh hiệu hàng Việt Nam Chất Lượng Cao trong các năm 2000-2005;
Thương hiệu vàng 2008-2009 của Hiệp hội chống hàng giả và thương hiệu
Danh hiệu Thương hiệu mạnh năm 2009 của Hiệp hội chống hàng giả và
thương hiệu Việt Nam trao tặng. lOMoAR cPSD| 40551442
Giải thưởng “ Doanh nghiệp hội nhập và phát triển”
Danh hiệu Sao Vàng Đất Việt;
Huy chương vàng hội chợ EXPO;
Hàng Việt Nam chất lượng cao 2010;
Cúp vàng giải thưởng 1000 năm Thăng Long;
Huân chương lao động Hạng nhì do Chủ tịch nước trao tặng năm 2013
1.2. Chức năng nhiệm vụ * Chức năng
-Tổ chức sản xuất chế biến các loại sản phẩm công nghệ như: bánh kẹo, mứt, lương khô…
-Hoạt động của Công ty bao gồm hai chức năng chính là sản xuất ra các
sản phẩm và chức năng tiêu thụ hàng hoá.
- Tuy nhiên, hoạt động tiêu thụ qua hệ thống các trung gian là các đại lý,
các cửa hàng bán lẻ và các chi nhánh của nhà máy trong nước. * Nhiệm vụ
-Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị là đơn vị sản xuất của
công ty Thực phẩm miền Bắc nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh .
-Tuy nhiên trong hai năm gần đây, để có thể cạnh tranh với các doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo khác, để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường,
công ty cho phép hạch toán độc lập
-Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị như thể là công ty con
của Tổng Công ty Thực phẩm Miền Bắc.
-Do đó Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Hữu Nghị có nhiệm vụ tổ
chức tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ các mặt hàng bánh kẹo trong
nước, nhằm thoả mãn tốt nhu cầu của thị trường từ đó giúp nhà máy tìm kiếm được
2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY BÁNH KẸO HỮU NGHỊ * Nhận xét :
- Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến -chức năng
- Ban giám đốc công ty trực tiếp quản lý bằng cách ra quyết định xuống các
phân xưởng và quản đốc mỗi phân xưởng lại quản lí xuống các lạo động phía dưới lOMoAR cPSD| 40551442
- Công ty có 7 phòng ban theo các chức năng khác nhau nhưng các phòng ban
này không trực tiếp ra quyết định xuống các phân xưởng mà chủ yếu làm
nhiệm vụ tham mưu cho những lãnh đạo cấp cao trong quá trình chuẩn bị ban
hành và thực hiện các quyết định thuộc pham vi chuyên môn của minh ...
3 .CÁC DÒNG SẢN PHẨM CHÍNH VÀ SƠ ĐỒ QUY TRÌNH SẢN XUẤT
- MỘT SỐ SẢN PHẨM HIỆN NAY Bánh Craker Bánh trứng nướng lOMoAR cPSD| 40551442 Bánh kem xốp Kẹo Bánh hộp sắt Bánh hộp giấy
quy trinh cách làm bánh tipo
* Nguyên liệu cần chuẩn bị
120g bơ nhạt Anchor để mề ,1/2 muỗng cà phê baking powder ,2 quả trứng
gà ,1/4 muỗng cà phê muối ,180g bột mì ,120g đường xay ,120g sữa tươi *Cách làm:
Bước 1: Bật lò nướng ở 165 170 độ cho nóng
Bước 2: Đánh bông bơ với đường rồi cho từng quả trứng vào đánh chung đến khi hỗn hợp hòa quyện.
Bước 3: Rây bột mì + bột nở thành nhiều lần vào tô bơ trứng, mỗi lần bạn rây
bột vào thì cho vào cùng một chút sữa. Trộn đều tay cho bột và sữa quyện đều
vào trứng và bơ. Tránh trộn lâu quá bột sẽ bị chai nha. – lOMoAR cPSD| 40551442
Bước 4: Chia bột vào khuôn và nướng 45 – 60 phút tùy khuôn to hay nhỏ,
nên dùng khuôn vuông để dễ cắt bánh nhé. Bánh chín thì có thể ăn ngay như
bánh bơ bình thường. Hoặc bạn có thể để nguội, cắt lát mỏng như lát bánh
vuông Tipo mà bạn hay mua bên ngoài. Cho bánh vào lò sấy ở 100 – 150 độ
trong 25 phút rồi sau 1/2 thời gian thì lật mặt bánh cho giòn đều. Để giống với
bánh của nhà sản xuất, bạn đun chảy socola trắng rồi phết mỏng lên mặt bánh,
để nguội rồi thưởng thức hoặc cất lọ ăn dần nhé!
1.5. Nguồn lực của công ty ( nếu có )
1.6. Những kết quả đạt được của công ty trong thời gian gần đây và
phương hướng phát triển trong thời gian tới (nếu có)
(Đưa ra các thông tin về số lượng và giá trị về mặt hàng, doanh thu, lợi
nhuận, thu nhập bình quân, thị phần của công ty trong 3 năm gần đây và định
hướng phát triển chung về số lượng, cơ cấu sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận trong thời gian tới)
Phần II : CÁC QUYẾT ĐỊNH VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ
VẬN HÀNH CỦA CÔNG TY CỔ BÁNH KẸO HỮU NGHỊ
1. Quyết định về dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm
2.1.1. Xác định mục tiêu (vấn đề) của việc dự báo nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp
+ Mục tiêu là sản xuất được 50.000 đôi bánh kẹo trong tháng đầu năm 2022.
+ Mục tiêu đặt ra nhằm dư báo được kết quả sẽ đạt được trong tương
lai của mặt hàng giày da nam điều đó giúp doanh nghiệp đặt ra được mục
tiêu rõ ràng đồng thời thúc đẩy nhanh tiến độ công việc để hoàn thành dự báo một các sớm nhất. lOMoAR cPSD| 40551442
2. Thu thập và phân tích sơ bộ nguồn dữ liệu 2020 2 14 970 2020 3 15 919 2020 4 16 992 2021 1 17 1051 2021 2 18 1035 2021 3 19 1062 2021 4 20 1121
Bảng 1.1 Doanh thu sản phẩm cua huu nghi 5 năm gần đây
Sử dụng SPSS để dự báo nhu cầu sản xuất sản phẩm Dự báo theo xu thế tuyến tính:
Bước 1: Khởi động SPSS 20
Nhấp chuột trái vào biểu tượng IBM SPSS Statistics 20 → Chọn Type in data
(nhập dữ liệu), Open an existing data source (mở dữ liệu SPSS). Có 2 màn hình
Data View là màn hình quản lý dữ liệu. Màn hình Variables View là màn hình
quản lý biến. Màn hình quản lý biến Variables View có các cột như sau:
Name (tên biến): Là tên đại diện cho các biến số đưa vào. Ví dụ: Y, t, X1, X2,...;
Type (loại biến): Có dạng số và dạng chuỗi; • Lable (Nhãn của biến):
Nhãn của biến giải thích rõ hơn tên của biến. Ví dụ: Y: sản lượng, t: biến
thời gian, X1: biến thu nhập, X2: biến chi phí...; lOMoAR cPSD| 40551442
Missing (giá trị khuyết): SPSS mặc định giá trị khuyết (system missing)
là một dấu chấm và tự động loại bỏ các giá trị này ra khỏi phân tích thống kê.
Measures (thang đo): Hiển thị dạng thang đo của giá trị biến
Bước 2: Khai báo biến và nhập dữ liệu
+ Phân tích đặc điểm của mô hình bộ dữ liệu thống kê
Model Summary and Parameter Estimates Dependent Variable: dt Equation Model Summary Parameter Estimates R Square F df1 df2 Sig. Constant b1 b2 2,167 Quadratic .203 2 17 .000 132.3783 383970 2283 Exponential .841 95,247 1 18 .000 153.422 .202 lOMoAR cPSD| 40551442
Hình 2.1: Biểu đồ phân tán dữ liệu thống kê doanh số sản phẩm bánh kẹo 2017-2021 Model Statistics Model Number of Predictors Model Fit statistics Ljung-Box Q(18) Number of Outliers Stationary R- RMSE MAE DF Sig. squared Statistics Doanh thu -Model_1 0 .572 136.474 121.643 16.448 15 .283 0 lOMoAR cPSD| 40551442 Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation ERRpl1 20 15445,28 3345,8 4768,3600 55963,60000 ERRpl2 20 82195,65 5676892,50 8906488,4 45136,14000 Valid N (listwise) 20
Nhận xét: qua bảng trên, ta thấy được MSE của ERRDT1 = 3268,3600 < MSE của
ERRDT2= 756488,4. vậy ta nên lấy số liệu của hàm quâ 琀 ce
3. Lựa chọn mô hình và xây dựng mô hình dự báo phù hợp * Nhận xét:
+ Nhìn vào số liệu phân tán dữ liệu thống kê ta thấy sản
lượng sản xuất sản phẩm mặt hàng bánh keo mức độ của các quý 1 có
nhu cầu thấp rồi tăng mạnh vào quý 2 hàng năm lại giảm nhẹ vào quý
3 và cuối cùng tăng nhất trong quý 4 hàng năm
+Ngoài ra xét về mặt dài hạn ta thấy có yếu tố xu thế ( xu
hướng) có dạng tuyến tính tăng dần về sản lượng sản xuất theo thời gian từ 2017-2021. Forecast Model Q1 2022 Q2 2022 Q3 2022 Q4 2022 Forecast 78973,60 44765,21 18654,81 16772,42 doanh thu-Model_1 UCL 64280,15 55471,08 19743,91 1785,02 LCL 44067,06 66059,33 20565,72 14060,51 lOMoAR cPSD| 40551442
Nhận xét: Nhìn vào đồ thị phân tán dữ kiệu thống kê ta thấy có yếu tố mùa vụ
trong bộ dữ liệu ( điều này có nghĩa là sự biến động về nhu cầu sản lượng sx sp đc
lặp lại sau mỗi năm cụ thể là quý 1 trong năm nhu cầu thường thấp nhất gia tăng
mạnh ở quý 2 và giảm nhẹ ở quý 3 sau đó giảm mạnh tiếp ở quý 4 hàng năm ).
Ngoài ra xét về mặt dài hạn ta thấy có yếu tố xu thế có dạng tuyến tính tăng dần về
doanh thu sản xuất theo thời gian.
2.1.4. Ứng dụng và đánh giá mô hình dự báo việc lựa chọn kết quả dự
Báo theo mô hình nào phụ thuộc vào RMSE của mô hình nào nhỏ hơn và
mô hình đó chính xác hơn.
Ta thấy kết quả của mô hình 2 nhỏ hơn mô hình 1 nên kết quả chính xác
hơn. Và ta lấy kết quả dự báo của mô hình 2 làm căn cứ để đưa ra các quyết
định về kế hoạch sản xuất và kiểm soát mô hình sản xuất sau này.
2.2. Phân tích và ra quyết định thiết kế (hoặc cải tiến) hệ thống sản
2.2.1 Quy trình và tổ chức cơ cấu hệ thống sản phẩm
Hình 2.5 Sơ đồ sản xuất bánh biscuti xốp * Quy trình
Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị nguyên liệu: lOMoAR cPSD| 40551442
Các nguyên liệu dùng sản xuất bánh bao gồm: bột mì, tinh bột khoai
mì (hoặc bột bắp), đường, sữa bột, trứng, nha, shortenin, muối ăn, thuốc
nở, vanilin, tinh dầu, lecithin. Các nguyên liệu này được cân đong chính
xác theo công thức phối trộn, sau đó được xử lý như sau: -
Bột mì cho qua rây để loại các tạp chất cặn bẩn, và làm cho bột
mịn tránh bị đóng cục khi nhào trộn. -
Đường được xay mịn trong máy nghiền búa. -
Trứng được rửa sạch để loại bỏ tạp chất và vi sinh vật bám trên vỏ.
Sau đó bỏ vỏ, thu nhận lòng trắng và lòng đỏ trứng. -
Muối ăn và bột nở sau khi cân được hòa tan trong nước để chúng
dễ phân bố đều trong khối bột nhào. -
Shortenin được đưa lên đến nhiệt độ nóng chảy khoảng 40 – 42oC
để dễ hòa trộn trong khối bột nhào. Nhưng không được nấu chảy hoàn
toàn vì shortenin sẽ bị phân lớp thành hai pha nước và chất béo. -
Các nguyên liệu khác được cho thẳng vào với liều lượng theo công thức phối trộn.
Bước 2 : Giai đoạn chuẩn bị dịch nhũ tương
Các nguyên liệu phụ, ngoại trừ tinh bột khoai mì và thuốc nở, được
cho vào thiết bị phối trộn, rồi đánh trộn đều trong thời gian khoảng 10
phút tạo thành hỗn hợp dạng kem xốp. Sau đó trộn tiếp các nguyên liệu
còn lại và nước vào, nhào trộn tiếp 10 phút nữa. Ngoài ra, trong giai đoạn
nhào trộn này có thể cho thêm một lượng bánh quy không đạt yêu cầu đã
nghiền nhỏ của mẻ trước vào, với lượng khoảng 6,5% khối lượng bột mì.
Đây là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất bánh và có ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng bánh. Cần thực hiện đúng chế độ nhào trộn (nhiệt
độ, độ ẩm, thời gian,…) và lượng nguyên liệu cho vào phải chính xác,
nếu không bột nhào để sản xuất bánh quy xốp sẽ trở thành bột nhào sản xuất bánh quy dai.
Đối với bánh quy xốp, chế độ nhào trộn như sau:
• Nhiệt độ trong cả quá trình nhào trộn: 19 – 25oC.
• Độ ẩm của khối bột nhào: 18%.
• Thời gian nhào trộn: 20 phút.
Sau khi nhào xong, khối bột nhào được đưa qua khâu cán và tạo hình.
Bước 3: Giai đoạn tạo hình
Mục đích của công đoạn này là tạo cho bánh có hình dạng và kích thước theo yêu cầu.
Bột nhào được nạp vào phễu của máy ép tạo hình dạng trục quay. Tại
đây bột nhào được ép thành các mẩu bánh sống có kích thước xác định.
Trước khi qua băng chuyền để vào lò nướng, bánh sống được đi qua máy
phết bề mặt để phết các dung dịch như sữa, dầu,… hoặc rắc muối, đường
(tùy yêu cầu), nhằm làm tăng giá trị cảm quan của sản phẩm. Tiếp theo
bánh được đưa vào lò nướng bằng băng tải.
Bước 4 : Giai đoạn nướng:
Bánh sau khi cán, ép, tạo hình và loại phế phẩm (bánh bị khuyết dạng,
hoặc những bavia bột còn dính khi tạo hình), sẽ được đưa đi nướng. lOMoAR cPSD| 40551442
Nướng bánh là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình sản xuất, vì
trong giai đoạn này xảy ra hàng loạt các biến đổi về vật lý, hóa học, và
hóa lý quyết định đến chất lượng của sản phẩm.
Mục đích của quá trình nướng là: làm chín bánh, tạo màu, tạo mùi vị, tạo
cấu trúc thích hợp cho bánh, đồng thời làm bốc một lượng hơi nước để
giảm độ ẩm của bánh xuống thấp hơn hoặc bằng 5% để bánh có độ dòn
xốp và bảo quản được lâu hơn.
Quá trình nướng bánh được tiến hành như sau:
• Giai đoạn 1: bánh được nướng ở môi trường có độ ẩm cao (khoảng 60 –
70%), và nhiệt độ không quá 160oC. Trong điều kiện đó, tinh bột bị hồ
hóa thu hút một lượng nước đáng kể làm cho bánh khô hơn; protein bị
đông tụ tạo cấu trúc cho bánh; CO2 được tạo thành do sự phân hủy của
thuốc nở thoát ra ngoài tạo cấu trúc xốp; hơi ẩm bốc ra làm giảm dần độ
ẩm của bánh; lớp ngoài cùng chưa thành vỏ cứng mà chỉ mới thành lớp
mỏng dẻo và đàn hồi, do vậy chưa ảnh hưởng đến quá trình truyền nhiệt,
sản phẩm chín đều, hơi ẩm và CO2 thoát ra dễ dàng không làm nứt vỡ bánh.
• Giai đoạn 2: nhiệt độ lò nướng tăng lên khoảng trên 160oC và độ ẩm
thấp hơn. Giai đoạn này tiếp tục các biến đổi như trên, đồng thời xảy ra
một số biến đổi hóa học như: đường bị caramen hóa hoặc do phản ứng
melanoid (phản ứng giữa đường khử với các acid amin, các protein, các
pepton) tạo cho lớp vỏ ngoài có màu vàng sém, các phản ứng tạo mùi
thơm cho bánh. Bên cạnh đó các vi sinh vật cũng bị tiêu diệt đáng kể.
• Giai đoạn 3: là giai đoạn cuối của quá trình nướng, được tiến hành ở
nhiệt độ đến 250oC. Đây là giai đoạn cố định cấu trúc sản phẩm và kết
thúc quá trình bay hơi nước.
Thời gian nướng là một thông số quan trọng quyết định chất lượng sản
phẩm. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, truớc hết là nhiệt độ lò
nướng, hàm ẩm của bột nhào, loại bột nhào, kích thước và khối lượng sản
phẩm. Với các điều kiện như đã nói ở trên, thời gian nướng cho quy trình này là 10 phút.
Sau khi nướng xong nhất thiết phải tiến hành làm nguội ngay.
Bước 4: Giai đoạn làm nguội
Sau khi ra khỏi lò nướng, nhiệt độ của bánh khá cao, bánh còn đang
mềm, không thể lấy ra khỏi khay. Trước tiên phải làm nguội bánh sơ bộ
xuống nhiệt độ khoảng 70oC, sau đó tách ra khỏi khay và làm nguội tiếp
đến nhiệt độ bình thường để tiện cho khâu bao gói. Tác nhân làm nguội là không khí.
Bánh bích quy có cấu trúc xốp nên chúng chóng hút ẩm của không khí
xung quanh, nên cần phải chuyển ngay vào khâu bao gói, để độ ẩm của
bánh sản phẩm khoảng 4%.
Bước 5: Giai đoạn bao gói
Như trên đã nói, bích quy là một loại có cấu trúc mao xốp nên rất dễ
hút ẩm làm cho bánh bị ỉu, mất độ dòn, giảm giá trị cảm quan của bánh.
Để đảm bảo độ xốp dòn được lâu cần phải bao gói kịp thời bằng giấy lOMoAR cPSD| 40551442
chống ẩm và đựng trong các túi chống ẩm như polyetylen,… Bao bì ngoài
tác dụng giữ chất lượng cho sản Giai đoạn Nội dung công việc
Thời gian thực hiện (phút) Thời gian 1 Chuẩn bị nguyên liệu 0,4 15 2 Thiết bị dùng xử lý 0 ,6 10 nguyên liệu 3 Chiết xuất và bổ sung 0 ,2 10 4 Nhập Kho 2 15
Dữ liệu mô tả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.2.2.Phân tích đánh giá địa điểm doanh nghiệp a, Địa chỉ
cơ sở sản xuất kinh doanh *Phân tích đặc điểm của vị trí
cơ sở sản xuất - Ưu điểm:
+ Nằm ở vị trí trung tâm khu vực trọng điểm giáp với các thành phố và có
mức sống cao nhất của thành phố về mọi phương diện.
+ Hệ thống giao thông dễ dàng thuận tiện
. + Nguồn lao động: dồi dào, công nhân có trình độ tay nghề chuyên môn cao
+ Xử lý nước thải và chất thải: Hệ thống thoát nước, xử lý nước thải của
công ty kịp thời xử lý nước thải của - Nhược điểm:
+ Chi phí cho nguồn nhân lực cao
+ Chi phí vận chuyển lớn và thời gian giao hàng chậm do cách xa thị
trường tiêu thụ miền bắc. *Mục tiêu - Tăng doanh số bán hàng - Mở rộng thị trường -
Đa dạng hóa sản phẩm - Giảm chi phí sản xuất b, Phân tích và xác
định các nhân tố then chốt quan trọng ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn địa điểm -
Giao thông nội vùng: Hệ thống đường giao thông nội bộ cần được
xây dựng với mặt cắt hợp lý
+ Công ty sản xuất sản phẩm có lượng nước thải và chất thải cao nên chi
phí xử lý chất thải là rất tốn kém. Cần lựa chọn vị trí có hệ thống xử lý
nước thải và chất thải để giảm thiểu chi phí. -
Chi phí đất đai và các công trình sẵn có: Với mục đích là giảm
thiểu chi phí sản xuất thì chi phí đất đai -
Nguồn nhân lực: Chủ yếu là lao động phổ thông nên cần chọn địa
điểm gần những khu dân cư giảm thiểu chi phí sản xuất nên việc lựa chọn
những nơi có chi phí lao động thấp là rất hấp dẫn -
Hệ thống điện: giúp quá trình sản xuất của công ty được diễn ra
liên tục không gián đoạn. -
Số lượng và thái độ lao động: số lượng lao động lớn dồi dào, nhân
công có trình độ chuyên môn cao lOMoAR cPSD| 40551442 -
Hệ thống đường giao thông nội bộ cần được xây dựng với mặt cắt
hợp lý, đảm bảo cho các phương tiện giao thông đến từng nhà máy dễ dàng và thuận tiện. Nhược điểm: - Cơ cấu thuế cao - Chi phí đất đai cao -
Quy định của chính quyền địa phương về lệ phí và nghĩa vụ đóng
góp cho công ích chặt chẽ Ưu điểm: -
Diện tích mặt bằng 1,5ha, đất đai bằng phẳng -
Hệ thống xử lý rác thải, nước thải sản xuất sinh hoạt:an toàn đảm
bảo, sử dụng nhiều phương pháp công nghệ để xử lý nước thải ngành may
mặc như: phương pháp kết hợp hóa lý và lọc; sử dụng cát hoặc than hoạt tính;... Nhược điểm:
Bảng 2.6 Hệ thống đánh giá các yếu tố tác động đến quyết định vị trí
*Phương pháp tọa độ trung tâm Vị trí đặt kho cơ sở sản xuất
Vị trí đặt kho cơ sở Số sản phẩm được sản xuất tọa độ Xi Tọa
độ Yi vận chuyển/ tháng Hà Nội 60 120 4600 Bắc Ninh 70 140 5700
Tọa độ đặt kho cơ sở sản xuất mới được xác định như sau: Σ . 60∗4600+70∗5700 6750 Xtt= Σ=1 =1 = = =65,5 103 Ytt= lOMoAR cPSD| 40551442
Vậy vùng được chọn làm trung tâm phân phối sẽ gần với điểm có tọa độ Xtt =65,5 và Ytt = 131,056 . Phần 3
KẾT LUẬN VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY (CƠ SỞ SẢN XUẤT) ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
Tóm lược các nội dung đã trình bày và đánh giá được những ưu điểm và
những mặt còn hạn chế về thực trạng các hoạt động trong công tác quản
trị sản xuất . Chỉ rõ những nguyên nhân của những tồn tại về thực trạng
các hoạt động quản trị sản xuất đã trình bày, từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao năng lực của các hoạt động quản trị sản xuất tại doanh
nghiệp. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng sản
phẩm, độ tinh cậy và độ linh hoạt của hệ thống sản xuất, cắt giảm chi phí
sản xuất đối với sản phẩm