










Preview text:
lOMoAR cPSD| 39651089 lOMoAR cPSD| 39651089
BÀI 1 : NGHE TIẾNG TIM
Có 2 phương pháp nghe tim là nghe trực tiếp và nghe bằng ống nghe.
- Nghe trực tiếp: Nghe bằng tai phải, áp tai vào một khăn mỏng trải lên ngực
bệnh nhân. Hiện nay không áp dụng phương pháp này vì bất tiện khi nghe
vùng nách, đặc biệt với bệnh nhân nữ;
- Nghe gián tiếp: Nghe bằng ống nghe đeo vào 2 lỗ tai, đang được áp dụng phổ
biến hiện nay. Ống nghe gồm có 3 bộ phận: dây ống nghe (để nghe rõ nên có
chiều dài không quá 30cm, đường kính 3 - 4cm, vách đủ dày để ngăn tạp âm),
phần màng (dẫn truyền các âm có tần số > 300Hz) và phần chuông dẫn truyền
các âm có tần số 30 - 150Hz.
Nghe tim ở các vị trí gồm:
- Ổ van 2 lá: Ở mỏm tim vào khoảng liên sườn 3 hoặc xương sườn 5 trên
đường vú trái. Khi bị bệnh, mỏm tim có thể sa xuống thấp hoặc sang trái thì
bác sĩ cần phải nghe ở vị trí mới có mỏm tim;
- Van 3 lá: Nằm trên sụn sườn 6 bên phải;
- Ổ van động mạch chủ: Một ổ ở khoảng liên sườn 2 bề bên phải xương ức và
một ổ khác ở liên sườn 3 sát bờ bên trái ức (gọi là Eck-Botkin);
- Ổ van động mạch phổi: Ở khoảng liên sườn 2 bên trái sát xương ức. Tiếng tim:
- Tiếng 1 : Trầm, dài ( Thình...) do van nhĩ thất đóng, co cơ tâm thất
- Tiếng 2 : Thanh, ngắn ( Thịch...) do sự đóng các van bán nguyệt tạo ra II.
Phương tiện, dụng cụ - Một bộ ống nghe III.
Phương pháp tiến hành
Bước 1 : Ngồi tư thế thoải mái ( lộ lồng ngực ) Bước 2 : Xác định điểm :
- Giao điểm liên sườn 4,5 và đường giữa đòn trái đến vùng chiếu van 2 lá
- Giao điểm liên sườn 4,5 và bờ phải xương ức
Bước 3 : Mắc 2 đầu ống nghe vào tai, tay cầm đầu khuyếch đại , di chuyển ở lồng
ngực . Nghe trong vòng 1 phút IV. Kết quả
Kết quả đo nhịp tim của một số bạn trong lớp : Họ và tên Nhịp tim (lần/ phút ) Phạm Thị Thu Hằng 87 lOMoAR cPSD| 39651089 I.
Mục đích, ý nghĩa Ngọ Thị Duyên 100 Nguyễn Ngọc Phương Vy 81 lOMoAR cPSD| 39651089
BÀI 2 : PHƯƠNG PHÁP BẮT MẠCH
Có thể đếm nhịp tim thông qua bắt mạch cổ tay vì nơi đó có động mạch chủ là
động mạch chính và lớn nhất ở cơ thể người, có hình dạng giống như một cây
gậy. Phần uốn cong kéo dài lên từ tim phân nhánh thành các nhánh mạch máu
cung cấp máu cho đầu và cánh tay.
Bắt mạch cùng đếm nhịp tim để biết được tim co bóp đều hay không, mạnh hay yếu II.
Phương pháp tiến hành
Vị trí : Động mạch lớn
- Cổ tay : động mạch cẳng tay
- Chân : gần khớp mắt cá chân
- Thái dương : Động mạch thái dương
- Vùng bẹn : động mạch đùi
- Cổ : động mạch cảnh
Bước 1 : Dùng 3 ngón tay ngón trỏ, ngón giữa và ngón áp út đặt lên vị trí bắt mạch,
ấn nhẹ, không ấn quá mạnh Bước 2 : Nhìn đồng hồ và đếm trong vòng 1 phút III. Kết quả
Kết quả đếm nhịp tim của một số bạn trong lớp : Họ và tên Vị tri bắt mạch Nhịp tim (lần/ phút ) Phạm Thị Thu Hằng Cổ tay 90 Ngọ Thị Duyên Cổ tay 83 Nguyễn Ngọc Phương Vy Cổ tay 82
BÀI 3 : ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÁN TIẾP I.
Mục đích, ý nghĩa
Huyết áp là áp lực của máu lên thành mạch II.
Phương tiện, dụng cụ - Huyết áp kế - Ống nghe III.
Phương pháp tiến hành
Bước 1 : Ngực ngang mặt bàn. Duỗi cánh tay lên bàn, mặc áo ngắn ống
Bước 2 : Quấn bao cao su của huyết áp quanh cánh tay, đặt ống nghe dưới bao
cao cu nơi ống nghe tiếp xúc với động mạch lOMoAR cPSD| 39651089 I.
Mục đích, ý nghĩa
Bước 3 : Vặn chốt ở quả bóng bơm và bơm khí bằng cách bóp quả cao su (170- 180)
Bước 4 : Đeo ống nghe, mắt nhìn đồng hồ, tai nghe IV. Kết quả
Kết quả đo huyết áp của một số bạn trong lớp : Họ và tên
Chỉ số huyết áp (tối thiểu – tối đa) Phạm Thị Thanh Hằng 85 – 105 mmHg Ngọ Thị Duyên 80 – 110 mmHg Nguyễn Ngọc Phương Vy 90 – 110 mmHg BÀI 4 : NHÓM MÁU
Về cơ bản, các nhóm máu hiện được phân thành hai hệ chính là ABO và hệ Rh, trong đó: Hệ ABO gồm:
- Nhóm máu A: trên bề mặt của hồng cầu có chứa nhiều kháng nguyên A
- Nhóm máu B: trên bề mặt của hồng cầu có chứa nhiều kháng nguyên B.
- Nhóm máu AB: trên bề mặt của hồng cầu có cả kháng nguyên A và B.
- Nhóm máu O: trên bề mặt của hồng cầu không có bất kỳ kháng nguyên A hay B nào. lOMoAR cPSD| 39651089 Hệ Rh
- Nghiên cứu cho thấy có khoảng trên 84% người da trắng có kháng nguyên Rh
trong máu và được gọi là kháng nguyên Rh dương tính. Các trường hợp còn
lại gọi là kháng nguyên Rh âm tính. Theo quy định của Hiệp hội Truyền máu
Quốc tế, nhóm máu có tỷ lệ < 0.1% trong cộng đồng được gọi là nhóm máu hiếm. II.
Phương tiện, dụng cụ - Cồn - Kim chích máu - Anti α,β - Lam kính III. Tiến hành
Bước 1 : Chuẩn bị 2 lam kính, lấy bút lông đánh dấu A và B
Bước 2 : Dùng cồn sát trùng, sử dụng kim chích lấy máu nhỏ xuống 2 lam kính
Bước 3 : Trộn máu và anti, chờ 1 phút và quan sát IV. Kết quả Kết quả nhóm máu :
Hình 1: Máu và Anti trộn lẫn với nhau không hiện tượng ngưng kết Họ và tên Nhóm máu Nguyễn Ngọc Phương Vy O
Hình 2: Máu và Anti trộn lẫn với nhau có hiện tượng ngưng kết lOMoAR cPSD| 39651089 Họ và tên Nhóm máu Nguyễn Thị Phương Hoa A
BÀI 5: XÁC ĐỊNH VỊ GIÁC
I. Mục đích và ý nghĩa
- Tế bào vị giác nối với dây thần kinh vị giác nhạy với vị
- Có 4 vị: mặn, ngọt, chua, đắng- Các vị trí:
+ Đầu lưỡi ( vị ngọt )
+ Rìa lưỡi ( vị mặn, chua ) + Gốc lưỡi ( đắng )
II. Phương tiện và dụng cụ
- Nước, đường, chanh, thuốc kháng sinh, muối. - Nước xúc miệng
III. Phương pháp tiến hành -
Người được thí nghiệm ngồi trên ghế với tư thế thoải mái, xúc miệng và nhắm mắt lại -
Người thí nghiệm chấm vào tăm bông vào 1 trong 4 vị đã được chuẩn bị. - Bấm đồng hồ IV. Kết quả
- Người thí nghiệm: Ngọ Thị Duyên
- Người được thí nghiệm: Nguyễn Ngọc Phương Vy Vị trí Vị Thời gian ( Giây ) Đầu lưỡi 1. Ngọt 1,7 2. Mặn 4,4 3. Chua 2,5 4. Đắng 2 Rìa lưỡi 1. Ngọt 6 2. Mặn 1,3 2,4 3. Chua 4,5 4. Đắng Gốc lưỡi 1. Ngọt 2,3 5 2. Mặn 3. Chua 2 1,65 4. Đắng
BÀI 6: TUẦN HOÀN MAO MẠCH I. Mục đích và ý nghĩa II.
Phương tiện và dụng cụ
- Con Ếch; Kính hiển vi; đinh ghim; bàn mổ ếch có lỗ đục sẵn. lOMoAR cPSD| 39651089
III. Phương pháp tiến hành - Chọc tủy ếch
- Quan sát màng sau chân ếch - Quan sát vật kính 4
- Chụp hình, quay phim và chú thích hình IV. Kết quả
Hình 2: Hồng cầu di chuyển trong động mạch
BÀI 7: XÁC ĐỊNH TÍNH BỀN VỮNG CỦA HỒNG CẦU
I. Mục đích và ý nghĩa II. Phương tiện và dụng cụ
- Một giá đựng 10 ống, pipep, dung dịch NaCl 1%, nước, máu ( máu vịt ).
III. Phương pháp tiến hành
- Pha dung dịch vào 10 ống nghiệm 10 nồng độ khác nhau - Ống 1: 10ml nước cất
. Ống 2: 1ml nước muối+ 9ml nước cất ... ...
. Ống 10: 10ml nước muối
- Nhỏ vào mỗi ống 3 giọt máu chống đông, chống đông bằng chanh ( Lắc ống nghiệm
để trộn đều máu và dung dịch, nhẹ nhàng bịt ống nghiệm, lật đi lật lại 2-3 lần). - Đặt vào giá 1-2 giờ
- Chờ kết quả- Đọc kết quả lOMoAR cPSD| 39651089 IV. Kết quả
Hình 3: ống 1 và ống 2 hồng cầu bị tiêu huyết hoàn toàn; ống 3,4,5 chưa xảy ra hiện
tượng tiêu huyết hồng cầu lắng xuống đáy. lOMoAR cPSD| 39651089 Hình 4 -
Ống nào chưa xảy ra hiện tượng tiêu huyết thì hồng cầu lắng xuống đáy,dung
dịch ở trên ống trong suốt -
Hồng cầu có liên kết kém, giải phóng huyết sắc tố, dung dịch ở trên ống hơi hồng -
Hồng cầu bị tiêu huyết hoàn toàn: dung dịch phía trên ống có màu hồng đậm
BÀI 8: TÁC DỤNG CỦA DỊCH MẬT
I. Mục đích và ý nghĩa -
Biết được vai trò của muối mật và sắc tố mật trong hệ tiêu hóa: + Muối mật có
tác dụng tiêu hóa thức ăn để hấp thu các sản phẩm của lipit bao gồm: cholesterol,
acid béo, monoglyceride và lipid ở ruột non.
+ Sắc tố mật là thành phần được gan sản xuất từ protein hemoglobin - sản phẩm
tiêu hủy của hồng cầu ở gan. Stercobilin trong dịch mật tham gia vào quá trình
tiêu hóa thức ăn, một phần bám lại trong sản phẩm tiêu hóa khiến phân bình thường có màu vàng. -
Khi nhỏ giọt dầu vào mật, enzyme lipase trong mật thủy phân chất béo (lipid),
dễ dàng phân giải giọt dầu lớn thành các giọt dầu nhỏ.
II. Phương tiện và dụng cụ - Hai ống nghiệm
- Mật động vật (mật gà) - Dầu ăn lOMoAR cPSD| 39651089 - Nước cất - Giá ống nghiệm - Kính hiển vi
III. Phương pháp tiến hành
- Dùng hai ống: Một ống đối chứng và một ống thực nghiệm.
- Mỗi ống cho 5-10 ml nước; 1 ống còn lại cho 5-10 ml mật.
- Nhỏ 3 giọt dầu ăn vào hai ống.
- Lắc 2 ống liên tục trong vòng 15 phút. IV. Kết quả
Hình 6: Ống 2 có hiện tượng
giọt dầu bị tách nhỏ dần trong dịch mật.
Hình 5: Ống 1 có hiện tượng giọt
dầu lớn không hòa tan trong nước cất