



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 22014077
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN KHOA KHTN&CN THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
NĂM 2025, TỈNH ĐẮK LẮK Tên đề tài:
XÂY DỰNG BỘ TIÊU BẢN, CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA MỘT SỐ LOÀI NẤM
HOẠI SINH TRÊN GỖ THU THẬP Ở CÁC TIỂU KHU 436, 432, 414 TẠI
VQG KON KA KINH, TỈNH GIA LAI
Mã số: .......................................................
Chủ nhiệm đề tài: Vũ Thị Minh Hà
Cán bộ hướng dẫn: ThS. Trần Thị Kim Thi
Thời gian thực hiện: lOMoAR cPSD| 22014077
Thuyết minh đề tài KHCN cấp cơ sở (Dành cho sinh viên)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA KHTN&CN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ NĂM 2025 (Dành cho sinh viên)
1. TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG BỘ TIÊU BẢN, CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA MỘT SỐ
LOÀI NẤM HOẠI SINH TRÊN GỖ THU THẬP Ở CÁC TIỂU KHU 436, 432,
414 TẠI VQG KON KA KINH, TỈNH GIA LAI.
2. MÃ SỐ:............................................
3. THỜI GIAN THỰC HIỆN: 12 tháng
4. TỔNG KINH PHÍ THỰC HIỆN: 19.992.000 đồng
5. ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ: KHOA KHTN&CN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
Địa chỉ: 567 Lê Duẩn, Buôn Ma Thuột, Đăk Lăk
Điện thoại: (026) 3825.808 Fax: (0262)3825184
SINH VIÊN THỰC HIỆN: Họ tên: Vũ Thị Minh Hà Lớp/Mã SV: Sư phạm KHTN K22/22105004 ĐT/Email:0858667768
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TRẦN THỊ KIM THI
Học hàm/Học vị: Thạc sĩ Chức vụ: Giảng viên Địa chỉ:
Bộ môn Sinh học ĐT/Email: 0377068299 /ttkthi @ttn.edu.vn
6. NGƯỜI THAM GIA ĐỀ TÀI: Họ và tên Đơn vị công tác
Nhiệm vụ được giao Vũ Thị Minh Hà Sư phạm KHTN K22
Chủ nhiệm đề tài, xây dựng
đề cương, khảo sát khu vực
nghiên cứu; Thu thập mẫu,
phân tích đặc điểm sinh học, làm tiêu bản.
Thành viên, thu thập mẫu, Hoàng Đình Long Nhật Sư phạm KHTN K22
phân tích đặc điểm sinh học, làm tiêu bản.
Thành viên, thu thập mẫu, Thái Quang Thắng Sư phạm Sinh K23
phân tích đặc điểm sinh học, làm tiêu bản.
Thành viên, thu thập mẫu, Châu Pham Y Bình Sư phạm KHTN K22
phân tích đặc điểm sinh học, làm tiêu bản. lOMoAR cPSD| 22014077
7. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP TRONG, NGOÀI NƯỚC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP:
(nêu 2-3 cơ quan chính và hoạt động phối hợp cụ thể)
Bộ môn Sinh học, Khoa Tự Nhiên – Công Nghệ, Trường Đại học Tây Nguyên:
Phòng thí nghiệm, kính hiển vi,..
Vườn quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai: Cung cấp số liệu về vị trí địa lí,
điều kiện tự nhiên của vườn quốc gia Kon Ka Kinh, tạo điều kiện và hỗ trợ việc thu thập mẫu. lOMoAR cPSD| 22014077
8. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Nấm là những sinh vật sống hoại sinh trên gỗ trong môi trường sinh thái, vì thế
chúng có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ của chu trình tuần hoàn
vật chất tự nhiên, làm sạch môi trường sinh thái và tăng độ phì nhiêu cho đất. Nấm
có giá trị không thể thiếu trong đời sống, không có nấm thì chu trình tuần hoàn vật
chất sẽ bị mất một mắt xích quan trọng trong việc phân hủy chất bã hữu cơ. Nấm còn
đem lại nguồn thực phẩm giàu đạm, đầy đủ các acid amin thiết yếu, hàm lượng chất
béo ít và những acid béo chưa bão hòa. Do đó tốt cho sức khỏe con người, nấm có giá
trị năng lượng cao, giàu khoáng chất và các vitamin. Ngoài ra, trong nấm còn chứa
nhiều hoạt chất có tính sinh học, góp phần ngăn ngừa và điều trị bệnh cho con người.
(Nguyễn Phương Đại Nguyên, Trần Thị Thu Hiền, 2009). Tây Nguyên là vùng
cao nguyên nằm ở miền Trung của nước ta có độ cao trung bình từ 400 - 2200 m so
với mặt nước biển. Khí hậu của Tây Nguyên chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa và
mùa khô. Lượng mưa trung bình khá lớn từ 1500 đến 3600 mm3. Nhiệt độ trung bình
dao động từ 18°C đến 25°C, độ ẩm trung bình từ 80 90%. Thảm thực vật ở Tây
Nguyên rất phong phú và đa dạng: rừng lá kim, rừng lá rộng, rừng hỗn giao lá kim lá
rộng, rừng tre nứa... Những điều kiện này rất thuận lợi cho sự phát triển của các loài
nấm lớn nói chung và nấm lớn hoại sinh trên đất nói riêng.
Vườn Quốc gia (VQG) Kon Ka Kinh thuộc hệ thống rừng đặc dụng của Việt
Nam, trực thuộc tỉnh Gia Lai. Với tổng diện tích tự nhiên là 42.143,25 ha, VQG Kon
Ka Kinh sở hữu rất nhiều nguồn gen động thực vật đặc hữu và quí hiếm. Nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa phân tách khá rõ rệt trong một năm, nhiệt
độ trung bình hàng năm từ 21- 25°C, tổng lượng mưa trung bình biến động từ 2.000
- 2.500 mm, độ ẩm cao nhất vào các tháng mùa mưa với 87%, các tháng mùa khô có
độ ẩm tương đối thấp, độ ẩm thấp nhất là 71%, trong vùng thịnh hành 2 hướng gió
chính là gió mùa Tây Nam thổi trong các tháng mùa khô và gió mùa Đông Bắc thổi
trong các tháng mùa mưa. Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh nằm trong khu vực ít chịu
ảnh hưởng của bão. Do đó khí hậu nơi đây cũng rất thuận lợi cho sự phát triển và sinh
trưởng của các loài nấm, vì vậy đã tạo nên sự đa dạng về thành phần và các dạng sống
như các loài nấm sống hoại sinh trên gỗ... Đặc biệt, tại các tiểu khu có nhiều loại thảm
thực vật khác nhau, có sự phong phú của các loài động, thực vật đây là những điều
kiện quan trọng cho sự hình thành và phát triển của các loài nấm. Đặc biệt, tại các tiểu
khu 436, 432, 414 tại VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai có nhiều loại thảm thực vật
khác nhau, có sự phong phú của các loài động, thực vật đây là những điều kiện quan
trọng cho sự hình thành và phát triển của các loài nấm.
Theo Wilson (1995) trên thế giới có khoảng 30 triệu loài sinh vật, trong đó có
trên 1 triệu 500 loài nấm. Tuy nhiên các nhà nấm học mới xác định được 74079 loài
thuộc 6773 chi và 499 họ chiếm gần 3% tổng số loài. Hawksworth, năm 1995).
Theo thống kê của tác giá Trịnh Tam Kiệt, (Trịnh Tam Kiệt, Danh mục nấm lớn Việt
Nam, 1982) số loài nấm lớn ở Việt Nam, 1982) số loài nấm lớn Việt Nam là khoảng
22000 loài trong đó có khoảng 1000 loài là nấm mục gỗ, 700 loài có giá trị làm thuốc.
Ngoài ra còn rất nhiều loài nấm chưa được xác định tên cùng với công dụng của nó.
Có thể nói rằng Việt Nam là một trong những nước có nguồn tài lOMoAR cPSD| 22014077
nguyên nấm quý hiếm nhất đang chờ nhiều thế hệ các nhà nấm học quốc tế và trong
nước xác minh. Đặc biệt với VQG Kon Ka Kinh, nơi có nhiều loài thảm thực vật cùng
với sự phong phú của các loài động, thực vật. Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa rất phù hợp cho sự hình thành của các loài thực vật nói chung và sự phát triển
của các loài nấm hoại sinh trên gỗ nói riêng.
Theo tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 2-2014 thì nấm làm dược
liệu mọc trên gỗ là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đang được các nhà khoa học
nghiên cứu. Ví dụ như nấm Hương sống hoại sinh trên gỗ, là loại nấm có giá trị dinh
dưỡng cao, chứa khá nhiều đạm thực vật, giàu khoáng chất, các loại vitamin, và các
acid amin mà cơ thể không tự tổng hợp được. Hơn nữa nấm Hương còn chứa alcool
hữu cơ có mùi thơm đặc biệt kích thích khứu giác. Ngoài giá trị về dinh dưỡng, nấm
Hương còn có giá trị về mặt dược liệu rất tốt cho con người như: hạ huyết áp, ngăn
ngừa hình thành cục máu đông làm tắc mạch, giảm cholestrol, giảm béo, chữa viêm
khớp, giảm albumin niệu, làm tăng interferol trong cơ thể, phòng ngừa suy lão, phòng trị ung thư,...
Tại VQG Kon Ka Kinh đã có một số nghiên cứu về nấm như nghiên cứu về
sự đa dạng của nấm mục gỗ, giá trị sử dụng của của chúng và đề xuất phương hướng
bảo tồn. Tuy nhiên cho tới nay chưa có tài liệu nào nghiên cứu về giá trị làm thuốc
của các loài nấm dược liệu tại VQG Kon Ka Kinh.
Với những lí do trên, chúng em tiến hành thực hiện đề tài “XÂY DỰNG BỘ
TIÊU BẢN, CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA MỘT SỐ LOÀI NẤM HOẠI SINH TRÊN
GỖ THU THẬP Ở CÁC TIỂU KHU 436, 432, 414 TẠI VQG KON KA KINH, TỈNH GIA LAI.
9. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI: 9.1. Mục tiêu chung
Xây dựng được bộ tiêu bản, cơ sở dữ liệu một số loài nấm hoại sinh trên gỗ thu
thập ở các tiểu khu 436, 432, 414 tại VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai.
9.2. Mục tiêu cụ thể -
Điều tra và thu thập mẫu các loài nấm lớn hoại sinh trên đất tại các tiểu khu
502, 503, 507 của VQG Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk. -
Phân tích các đặc điểm sinh học, sinh thái các loài nấm lớn hoại sinh trên đất
tại các tiểu khu 502, 503, 507 của VQG Yok Đôn, tỉnh Đắk Lắk. -
Thu thập, mô tả và phân tích đặc điểm sinh học một số loài nấm hoại sinh
trên gỗ thu thập ở các tiểu khu 436, 432, 414 tại VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai. -
Lập được bộ tiêu bản, tạo mã QR trích xuất dữ liệu một số loài nấm hoại sinh
trên gỗ thu thập ở các tiểu khu 436, 432, 414 tại VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai. lOMoAR cPSD| 22014077
10. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC:
10.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
10.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu chung về nấm lớn trong nước đã có nhiều tác giả quan tâm, cụ thể như:
- Phạm Hoàng Hộ (1953) là người Việt Nam đầu tiên có công trình nghiên cứu về
nấm với tác phẩm “Cây cỏ miền nam Việt Nam” đã mô tả vắn tắt 48 chi, 31 loài nấm. -
Trịnh Tam Kiệt (1981) đã công bố công trình “Nấm lớn ở Việt Nam (tập 1)”
,tác giả đã mô tả 116 loài nấm thường gặp ở Việt Nam đã xác định 111 loài. -
Năm 1996, Trịnh Tam Kiệt và Ngô Anh báo cáo về họ nấm Linh chi
Ganodermataceae Donk ở miền Trung Việt Nam tại hội nghị quốc tế về nấm tại
Nhật Bản với đề tài “Study on the family Ganodermataceae Donk in the Central
Region of Vietnam” với 30 loài Linh chi ở miền Trung Việt Nam, trong đó có 20 lOMoAR cPSD| 22014077
loài mới ghi nhận lần đầu tiên cho khu hệ nấm ở miền Trung Việt Nam. -
Danh mục các loài nấm lớn Viêt Nam của Trịnh Tam Kiệt (1996) đã liệt kêdanh
mục thành phần loài của một số loài nấm lớn ở Việt Nam. -
Năm 1998, Ngô Anh và Lê Thức báo cáo “Dẫn liệu bước đầu về họ
Hymenochaetaceae Donk ở Thừa Thiên Huế” với 39 loài, trong đó 10 loài mới ghi
nhận cho khu hệ nấm Việt Nam. -
Ngô Anh (1998) báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu cấp cơ sở “Nghiên cứukhu
hệ nấm (Macrofungi) ở Thừa Thiên Huế” với 272 loài nấm, trong đó 46 loài mới ghi
nhận cho khu hệ nấm Việt Nam. -
Năm 2000, tại Hội nghị Sinh học Quốc Gia, những vấn đề cơ bản trong
nghiêncứu sinh học, Trịnh Tam Kiệt, Ngô Anh đã công bố “Những dẫn liệu bổ sung
về thành phần loài và hoá các hợp chất tự nhiên của khu hệ nấm Việt Nam”, trong đó
các tác giả đã công bố 65 loài mới của khu hệ nấm Việt Nam và thông báo về các hợp
chất tự nhiên được nghiên cứu ở 25 loài nấm Việt Nam, trong đó hơn 10 cấu trúc mới
về các hợp chất tự nhiên ở nấm Việt Nam đã được xác định cho khoa học. - Lê Bá
Dũng (2003) khi nghiên cứu nấm lớn Tây Nguyên đã điều tra được 12 loài thuộc họ Ganodermataceae Donk. -
Ngô Anh (2003) đã nghiên cứu thành phần loài nấm ở Thừa Thiên Huế đã môtả
và định danh được 346 loài thuộc 143 chi nằm trong 3 ngành Myxomycota, Ascomycota, Basidiomycota. -
Phan Huy Dục và Ngô Anh (2004) khi điều tra nấm lớn ở Lộc Hải – Phú Lộc –
Huế đã liệt kê được 65 loài thuộc 37 chi, 15 họ của 2 lớp thuộc ngành Nấm túi và Nấm đảm. -
Lê Xuân Thám và cộng sự (2005) trong công trình nghiên cứu về Nấm linh
chiđã thống kê gần 60 loài nấm thuộc họ Ganodermataceae Donk. -
Nguyễn Phương Đại Nguyên, Trần Thị Thu Hiền (2009) , trong “Báo cáo
khoahọc về sinh thái và tài nguyên sinh vật hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 3” đã
xác định được 17 loài của chi Ganoderma thuộc họ Ganodermataceae ở Tây Nguyên.
- Nấm lớn của Trịnh Tam Kiệt (2011, 2012) trong cuốn “Nấm lớn ở Việt Nam” tập 1
và tập 2 đã nêu lên những đặc trưng cơ bản để nhận biết và mô tả một số loài của 5 ngành, 21 lớp, 39 bộ. -
Nguyễn Phương Đại Nguyên (2013) trong công trình nghiên cứu về Nấm
linhchi, đã mô tả và định danh được 33 loài. -
Năm 2013, Nguyễn Phương Đại Nguyên, Lê Bá Dũng, Đỗ Hữu Thư trong
bài“Đặc điểm các yếu tố sinh thái và phân bố của họ nấm Ganodermataceae -
Năm 2016, Nguyễn Phương Đại Nguyên, Nguyễn Hữu Kiên, Trần Thị Kim Thi,
Nguyễn Thị Ngọc Hà , “Kết quả điều tra bổ xung thành phần loài của chi 2 chi
Ganoderma và Amauroderma thuộc họ Ganodermatace Donk ở Tây Nguyên vào danh
mục nấm lớn Việt Nam”, Tạp chí Khoa học, ĐH Tây Nguyên -
Trần Thị Kim Hồng, Lê Trọng Thắng, Trương Thanh Tân, Bùi Trường Thọ
vàNguyễn Văn Bé (2017) trong bài “Sự phân bố và thành phần loài nấm lớn tại Khu
bảo tồn Thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng, tỉnh Hậu Giang”. Trong Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ đã nghiên cứu đã ghi nhận được 57 loài, thuộc 38 chi, 24
họ, 12 bộ, 5 lớp, 3 ngành.
10.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước lOMoAR cPSD| 22014077 -
Ernst Athern Bessy (1950), đã nghiên cứu rất rộng về giới Nấm, tuy nhiên chỉ
xây dựng rất ít khóa phân loại cho các bộ trong giới Nâm, trong đó có họ
Ganodermataceae vẫn cần xây dựng khóa định loại lOMoAR cPSD| 22014077
- Gottlieb Alexandram và Jorgee Wright (1999) đã phân tích so sánh sự đa dạng về
19 loài nấm thuộc chi Ganoderma ở miền Nam, Nam Mỹ.
- Wu Sheng-Hua và Xiaoqing Zhang (2003), đã phát hiện 2 loài thuộc chi Ganoderma ở
Đài Loan là: Ganoderma densizonatum và Ganoderma rotundatum
- Smania Elza de Fatima Albino và cộng sự (2007), đã nghiên cứu tính kháng khuẩn
của Ganoderma australe.
- Muthelo Vuledzani Gloria (2009), đã nghiên cứu và phân tích chi Ganoderma ở Nam Phi.
- D.N. Pegler – T.W.K. Young (2012), nghiên cứu về đặc điểm và cấu trúc bàotử
của chi Ganoderma, bao gồm các loài sau: Ganoderma lucium, Ganoderma
valesiacum, Ganoderma resinaceu, Ganoderma pfeifferi, Ganoderma adspersum, Ganoderma applanatum.
10.2 Tài liệu tham khảo
10.2.1. Tài liệu tham khảo trong nước
1. Phạm Hoàng Hộ (1953). Cây cỏ miền nam Việt Nam, Nhà xuất bản trẻ.
2. Bùi Xuân Đồng (1977). Những vấn đề nấm học, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
3. Ngô Anh (1998). Nghiên cứu khu hệ nấm lớn (Macrofungi flora) ở Thừa Thiên
Huế, Báo Cáo Tổng Kết Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học Cấp Cơ Sở - Trường ĐHKH - Đại Học Huế 4.
Ngô Anh, Lê Thức (1998). Dẫn liệu bước đầu về họ Hymenochaetaceae Donk
ở Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Sinh học (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam),
Tập: 20, Số: 2, Trang: 15-18. 5.
Lê Bá Dũng (2003). Nấm lớn Tây Nguyên, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 6.
Ngô Anh (2003). Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở Thừa Thiên Huế,
Luận án tiến sĩ Sinh học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 7.
Phan Huy Dục, Ngô Anh (2004). “Kết quả điều tra đa dạng nấm lớn
(Macromycetes) ở Lộc Hải - Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế”, Hội nghị toàn quốc
nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật , Hà Nội. 8.
Trần Thị Lệ Hằng (2008). Định loại các loài nấm lớn ở Thành phố Vinh và
Thị xã Cửa Lò, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Vinh. 9.
Nguyễn Phương Đại Nguyên, Trần Thị Thu Hiền (2009), Kết quả điều tra bổ
sung thành phần loài của chi Ganoderma thuộc họ Ganodermataceae ở Tây Nguyên
vào danh lục nấm lớn Việt Nam, Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh
vật hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 3, Hà Nội. 10.
Trịnh Tam Kiệt (2011). Nấm lớn ở Việt Nam, Tập (1), Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 11.
Trịnh Tam Kiệt (2012). Nấm lớn ở Việt Nam, Tập (2), Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. lOMoAR cPSD| 22014077 12.
Trịnh Tam Kiệt (2013). Nấm lớn ở Việt Nam, Tập (3), Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 13.
Nguyễn Phương Đại Nguyên (2013). Nấm linh chi ở Tây Nguyên, Nhà xuất
bản Giáo Dục Việt Nam, Đà Nẵng. 14.
Nguyễn Phương Đại Nguyên, Lê Bá Dũng, Đỗ Hữu Thư (2013). “ Đặc điểm
các yếu tố sinh thái và phân bố của họ nấm Ganodermataceae Donk ở khu vực Tây
Nguyên” Tạp chí sinh học, 35(2)(198 – 205). 15.
Nguyễn Phương Đại Nguyên, Nguyễn Hữu Kiên, Trần Thị Kim Thi, Nguyễn
Thị Ngọc Hà (2016), “Kết quả điều tra bổ xung thành phần loài của chi 2 chi
Ganoderma và Amauroderma thuộc họ Ganodermatace Donk ở Tây Nguyên vào danh
mục nấm lớn Việt Nam”, Tạp chí Khoa học, ĐH Tây Nguyên, số 17.
10.2.2. Tài liệu tham khảo ngoài nước 16.
Ernst Athern Bessy (1950), Gottlieb Alexandram và Jorgee Wright (1999),
Wu Sheng-Hua và Xiaoqing Zhang (2003), Smania Elza de Fatima Albino và cộng sự (2007). 17.
Muthelo Vuledzani Gloria (2009), Bhosle S, Ranadive K và cộng sự
(2010),D.N. Pegler – T.W.K. Young (2012). lOMoAR cPSD| 22014077
11. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
11.1 Đối tượng, vật liệu và địa điểm nghiên cứu -
Một số loài nấm hoại sinh trên gỗ thu thập ở một số tiểu khu 436, 432, 414 tại
VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai.
11.2. Nội dung nghiên cứu -
Thu thập, mô tả và phân tích đặc điểm sinh một số loài nấm hoại sinh trên gỗ
thu thập ở các tiểu khu 436, 432, 414 tại VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai. -
Lập bộ tiêu bản, tạo QR code cho một số mẫu nấm để tra cứu thông tin ở các
tiểukhu 436, 432, 414 tại VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai.
11.3. Phương pháp nghiên cứu
11.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập và bảo quản mẫu nấm (Lê Bá Dũng
2003), (Trịnh Tam Kiệt 2013)
Phương pháp điều tra và thu thập mẫu Nấm ngoài thực địa:
Mẫu nấm được điều tra, thu thập theo phương pháp của tác giả Trịnh Tam Kiệt
(2011, 2012, 2013), Lê Bá Dũng (2003).
Các mẫu được thu thập theo phương pháp điều tra thực địa ở các khu vực nghiên
cứu được thực hiện bằng cách đi bộ theo tuyến xương cá dựa trên cơ sở bản đồ địa
hình của các vườn quốc gia, các khu bảo tồn, ghi nhận và thu mẫu nấm bằng các dụng
cụ và thiết bị GPS để xác định vị trí. Điều tra thực địa tập trung vào các tháng mùa
mưa, ghi nhận rõ ràng chi tiết các mô tả về hình dạng và màu sắc của từng loài nấm
(mũ nấm, cuống nấm, phiến nấm, lỗ nấm, ống nấm,...) làm chỉ tiêu phân loại, định danh các loài nấm. -
Dụng cụ thu mẫu: Túi polietilen để đựng mẫu, máy ảnh, sổ ghi chép, bút,nhãn, thước dây… -
Các bước tiến hành khi thu mẫu Nấm:
+ Bước 1: Trước khi thu mẫu phải ghi chép đầy đủ các đặc điểm dễ nhận biết
ngoài thiên nhiên như cách thức mọc, kích thước, hình dạng, màu sắc, các đặc điểm
của bào tầng, mặt mũ, mép mũ, bụi bào tử, cuống nấm và thịt nấm.…
+ Bước 2: Chụp hình nấm khi ở ngoài tự nhiên với nhiều tư thế khác nhau (mặt
trên, mặt dưới, mặt ngang…) kết hợp với đo kích thước các chiều và ghi nhận những
đặc điểm dễ mất khi bảo quản hoặc làm tiêu bản
+ Bước 3: Thu mẫu Nấm: Đối với các mẫu Nấm mọc trên thân cây, thân gỗ mục,
dùng đục để đục thu cả quả thể Nấm. Đối với mẫu Nấm mọc trên nền thảm mục, dùng
dao nhọn đào sâu thu cả cuống và mũ nấm. Mẫu nấm thu xong phải ghi ngay ký hiệu
và nhãn hiệu.Thu mẫu xong mới cho vào túi polietilen kèm theo nhãn, mang về phòng
thí nghiệm mới xử lý và phân tích mẫu.
Ký hiệu được ghi như sau: Số hiệu:.... Ngày thu mẫu:….
Đặc điểm của mẫu:…. Địa điểm thu mẫu:… Người thu mẫu:…. lOMoAR cPSD| 22014077
Ngay sau khi thu mẫu tiến hành mô tả đặc điểm sinh thái địa điểm thu mẫu như
tọa độ, độ cao, nhiệt độ.
11.3.2. Phương pháp xử lý mẫu bảo quản mẫu vật
Mẫu lấy được bảo quản nơi thoáng mát. Nếu giấy bọc bị bẩn hay ướt thì được
thay thế, mô tả, ghi chép tiếp những đặc điểm của nấm vào phiếu điều tra: kích thước,
hình dạng, màu sắc, các đặc điểm của mặt mũ, mép mũ, bào thể, bụi bào tử, cuống
nấm, thịt nấm... Những mẫu chưa phân tích được và đủ tiêu chuẩn thì cần tiến hành làm tiêu bản ngâm.
11.3.3. Phương pháp mô tả mẫu: Theo Phương pháp của Lê Bá Dũng, 2003
Mô tả các đặc điểm về hình thái ngoài
Khi thu thập mẫu vật ngoài tự nhiên chúng tôi ghi chép đầy đủ các chi tiết
như hình dạng, kích thước, màu sắc mùi vị, các phản ứng với dung dịch hoá học
ngay tại nơi thu mẫu (đặc biệt ghi nhận đầy đủ các đặc điểm dễ mất khi bảo quản
tiêu bản ở trạng khô). Quan sát bằng mắt thường với sự trợ giúp của kính lúp độ
phóng đại 20, 50 lần, lần lượt xem xét và mô tả những đặc điểm về hình thái, màu
sắc của nấm theo trình tự như sau: Cách thức mọc -
Mọc đơn độc hay mọc thành cụm. -
Các đặc điểm đặc biệt khác. Quả thể - Hình dạng quả thể - Màu sắc quả thể - Cấu trúc bề mặt Bào tầng -
Từ gốc đến ngọn hay chỉ một phần nào đó. -
Quanh thân nấm hay chỉ ở một phía.Cuống nấm -
Có các cấu trúc gai, lông hay không. - Hình dạng - Kích thước - Màu sắc Thịt nấm - Kích thước: Dày, mỏng - Màu sắc - Mùi -
Độ mềm cứng, dai, giòn -
Phản ứng đổi màu khi tiếp xúc với không khí
Mô tả các đặc điểm hiển vi trong phòng thí nghiệm
Phân tích đặc điểm hiển vi của mẫu vật thuận lợi nhất là dùng các mẫu tươi lOMoAR cPSD| 22014077
vừa mới thu hái được. Trước hết ta cắt lấy một quả thể gồm mô mũ nấm và bào tầng
(phiến nấm hay ống nấm). Từ phần quả thể này chúng tôi phân tích được mối quan
hệ giữa mô của quả thể ngoài ra còn phân tích được màu sắc, mùi và độ dày thịt nấm.
Cũng từ phần quả thể này ta dùng kim nhọn tách một phần nhỏ đặt lên lam kính để
phân tích cấu trúc của hệ sợi (hoặc phân lập giống để quan sát hệ sợi). Dùng dao
nhọn cắt vuông gốc với phiến nấm hay ống nấm (cắt song song với chiều thẳng đứng
của quả thể) để quan sát và phân tích các hình thái và cấu trúc của các yếu tố trên
bào tầng như đảm, đảm bào tử, … trên kính hiển vi với độ phóng đại từ 400 tới 1000
lần. Những mẫu tươi thường được quan sát với nước cất, ở đó ta thu được màu sắc tự nhiên của nấm.
Trình tự của quá trình phân tích cấu trúc hiển vi như sau: Hệ sợi mũ nấm
- Phân nhánh hay không phân nhánh, có vách ngăn ngang hay không,
- Kích thước đường kính sợi.
Bào tử: Hình dạng, kích thước, màu sắc.
Đảm: Hình dạng, kích thước, màu sắc
Liệt bào và các cấu trúc khác (nếu có)
Phân tích đặc điểm hiển vi và hình thái ngoài ở phòng thí nghiệm bộ môn sinh
học Trường Đại học Tây Nguyên.
Phân tích đặc điểm hiển vi: Bào tử, bào tầng hệ sợi, đảm…
Phân tích đặc điểm hình thái ngoài: bảng so màu, …
11.3.4. Phương pháp Định danh
Định danh theo phương pháp hình thái so sánh giải phẩu dựa trên tư liệu của tác
giả Trịnh Tam Kiệt (2012,2013), Lê Bá Dũng (2003), Teng (1996) và một số tài liệu
được công bố trên thế giới.
Quá trình định danh được tiến hành qua các bước:
+ Các mẫu sau khi được xử lý thì sắp xếp theo họ và chi. + Định tên khoa học.
Dùng các khoá lưỡng phân và các bản mô tả loài của các tác giả trước để định
loại. Khi định loại phải khách quan, coi trọng những đặc điểm vốn có của loài đã
nghiên cứu, tránh chủ quan có ý định từ trước.
11.3.5. Phương pháp xác định một số đặc điểm sinh thái
Xác định một số đặc điểm sinh thái: Độ cao, Độ ẩm, Nhiệt độ thông quá thiết
bị máy đo GPS, máy đo độ ẩm…
11.3.6. Phương pháp làm tiêu bản
a) Bước 1. Xử lý mẫu trước khi nhập kho -
Tất cả mẫu vật trước khi nhập kho đều phải được kiểm tra, xử lý (kể cả
cácmẫu đã xử lý sơ bộ). Các chỉ tiêu kiểm tra: -
Thành phần và chất lượng mẫu: Quả thể mẫu phải ở điều kiện tốt nhất
chođịnh loại và các nghiên cứu khác (không quá già, không ưu tiên mẫu đã chết khô
trước khi thu thập, v/v.). Mẫu ở nhiều giai đoạn phát triển khác nhau cho một bộ sưu
tập. Không lựa chọn những cá thể được thu từ những giá thể hoặc các điểm khác
nhau cho cùng một số hiệu mẫu. -
Mỗi số hiệu cần lấy một số lượng đủ lớn cho các nghiên cứu tiếp
theo(thường mỗi số hiệu khoảng 3-6 tiêu bản). Mẫu tiêu bản phải được sấy khô hoặc ngâm trong ethanol. lOMoAR cPSD| 22014077 -
Hồ sơ mẫu vật: bao gồm nhãn và lý lịch mẫu cần kiểm tra những thông
tinsau: số hiệu mẫu, tên người thu mẫu, ngày, tháng, năm thu mẫu, đặc điểm hình
thái tự nhiên của mẫu, đặc điểm sinh thái nơi thu mẫu, địa điểm thu mẫu, định vị tọa
độ, độ cao địa điểm thu mẫu bằng GPS.
b) Bước 2. Hoàn chỉnh hồ sơ, đóng gói và xếp đặt mẫu trong kho -
Kiểm tra toàn bộ các thông tin trong hồ sơ mẫu (nếu thấy có sai sót phải
liênhệ với người thu hoặc giao mẫu để chỉnh sửa cho đúng). -
Chuẩn bị bao bì để đóng gói, dụng cụ, phương tiện để cất giữ mẫu vật:
Mẫunấm được bảo quản trong túi plastic, túi giấy hoặc túi giấy bạc, v/v. Không sử
dụng lại hộp, túi đã qua sử dụng để tránh làm lẫn bào tử nấm của các loài khác.
c) Bước 3. Bảo quản, quản lý mẫu vật trong kho lưu giữ mẫu. -
Điều kiện bảo quản mẫu vật: Phòng luôn phải giữ điều kiện vệ sinh tốt
nhất.Nhiệt độ trong phòng tiêu bản luôn giữ ở mức 18-200C, hoặc điều kiện nhiệt độ
phòng. Phòng mẫu cũng phải được xử lý diệt côn trùng và nấm mốc bằng các biện
pháp khác nhau định kỳ 6 tháng đến 1 năm/lần. -
Chế độ kiểm tra mẫu vật trong kho: Mẫu mới qua xử lý sơ bộ nên không
thểbảo quản lâu dài (thường dưới 3 tháng), do vậy phải kiểm tra và xử lý trước khi hết thời gian cho phép. -
Xử lý định kỳ mẫu vật (bảo dưỡng mẫu): Mẫu này thường không có kiểm trađịnh kỳ. -
Quản lý mẫu: Quy định về xuất nhập - mẫu (cho mượn, hoàn trả mẫu,
v/v): Mẫu này thường chưa được nhập vào phòng phòng tiêu bản, thường mới ở giai
đoạn đang chờ xử lý tiếp theo. Quy định về khai thác sử dụng mẫu phục vụ nghiên
cứu (nghiên cứu tại kho mẫu): Mẫu thường mới được giám định ban đầu, thường
chưa có quy định cho việc nghiên cứu trong phòng phòng tiêu bản. -
Lập báo cáo hiện trạng mẫu vật hàng năm: Mẫu vật được báo cáo 6
tháng môṭ lần thông qua báo cáo điều tra thu mẫu từ thực địa.
d) Bước 4. Xử lý các hiện tượng xâm hại mẫu vật -
Các hiện tượng mẫubị sâm hại do các tác nhân sinh họcvà phương pháp
xửlý: Khi mẫu bị nhiễm vi sinh vật (nấm mốc), hoặc côn trùng phá, cần lập tức cách
ly mẫu khỏi khu vực bảo quản, diệt côn trùng và nấm mốc bằng cách ngâm trong
Ethanol, trải sạch nấm, sấy khô lại mẫu. -
Xử lý mẫu khi bị hư hại do tác nhân vật lý: Đối với các mẫu bị hư hại
do tácnhân vật lý thường được xử lý bằng cách cố định lại mẫu bằng keo. Quy trình
kỹ thuật làm và bảo quản mẫu tiêu bản nấm (mẫu ngâm)
Bước 1. Xử lý mẫu trước khi nhập kho
Tất cả mẫu vật trước khi nhập kho đều phải được kiểm tra, xử lý (kể cả các
mẫu đã xử lý sơ bộ). Các chỉ tiêu kiểm tra:
Dung dịch: Ethanol thường sử dụng để ngâm mẫu là Ethanol công nghiệp
9099% pha loãng bằng nước cất thành Ethanol 60-70% để ngâm. Còn có thể sử dụng
Formalin khi ngâm mẫu cần pha loãng bằng nước cất đến nồng độ 4-5%.
Mẫu sau khi được cố định phải được dán hoặc kèm theo phiếu định tên khoa
học, với đầy đủ các thông tin về mẫu như trong nhật ký mẫu; mẫu được đóng số hiệu của phòng tiêu bản.
Bước 2. Hoàn chỉnh hồ sơ, đóng gói và xếp đặt mẫu trong kho
Kiểm tra toàn bộ các thông tin trong hồ sơ mẫu (nếu thấy có sai sót phải liên
hệ với người thu hoặc giao mẫu để chỉnh sửa cho đúng). lOMoAR cPSD| 22014077
Chuẩn bị bao bì để đóng gói, dụng cụ, phương tiện để cất giữ mẫu vật:
Dụng cụ bảo quản mẫu là bình thủy tinh. Thường là bình có cổ rộng, đáy bằng,
chiều cao cỡ 10-20 cm, đường kính 5-15 cm hoặc hơn. Có thể sử dụng các loại bể nhỏ
như bể cá để ngâm các mẫu lớn. Nắp đậy bình phải là nắp thủy tinh kín, có gắn parafin
để ngăn cản sự bay hơi của dung dịch tẩm mẫu cũng như các loại vi sinh lOMoAR cPSD| 22014077
vật xâm nhập vào mẫu. Trong các bình phải có các tấm thủy tinh có kích thước phù
hợp để làm giá giữ mẫu. Về chất liệu bình thủy tinh, phải là thủy tinh trung tính, chịu
được hầu hết các loại hóa chất và các dung dịch ăn mòn; sạch về mặt hóa học (không
dích các tạp chất vô cơ hoặc hữu cơ), sạch về mặt sinh học (không nhiễm các vi sinh
vật); có thể chịu được nhiệt và chịu lực. Đóng gói mẫu vật (tùy theo loại mẫu vật):
Mẫu được đưa vào bình, đổ đầy dung môi, đậy nắp.
Xếp đặt mẫu trong kho lưu trữ: Mẫu tiêu bản được phân chia đến các bậc phân
loại, sắp xếp vào các vị trí phân loại của mình và được xếp vào các vị trí đã được xác
định trong Phòng tiêu bản
Bước 3. Bảo quản, quản lý mẫu vật trong kho lưu giữ mẫu
Điều kiện bảo quản mẫu vật: Phòng luôn phải giữ điều kiện vệ sinh tốt nhất.
Nhiệt độ trong phòng tiêu bản luôn giữ ở mức 18-200C.
Chế độ kiểm tra mẫu vật trong kho: Định kỳ 3-6 tháng, kiểm tra tình trạng bảo
quản mẫu. Các thông tin cần kiểm tra: lượng dung dịch bảo quản mẫu; màu sắc dung dịch; tình trạng mẫu;
Xử lý định kỳ mẫu vật (bảo dưỡng mẫu): Trong quá tình kiểm tra định kỳ, nếu
dung dịch bảo quản bị hao hụt do bay hơi cần được bổ sung; nếu dung dịch bảo quản
bị chuyển màu so với dung dịch ban đầu (thường chuyển sang màu đen) thì cần phải
thay dung dịch, nếu mẫu có dấu hiệu mẫu bị phân hủy cần phải thay đổi toàn bộ dung môi.
Bước 4. Xử lý các hiện tượng xâm hại mẫu vật
Các hiện tượng mẫu bị sâm hại do các tác nhân sinh học và phương pháp xử
lý: Mẫu được bảo quản bằng dung môi (mẫu ngâm) thường không bị xâm hại bởi các nhân tố sinh học
Phương pháp xử lý và làm tiêu bản mẫu vật (Mẫu khô)
Bước 1. Xử lý mẫu
Mẫu được chọn làm tiêu bản phải được sấy khô. Mẫu trước khi tiến hành làm
tiêu bản và nhập vào Phòng tiêu bản sẽ được xử lý diệt các loại côn trùng và nấm mốc
gây hại bằng cách xông hóa chất, sốc nhiệt bằng cách đưa vào tủ lạnh -25oC trong
vòng 24 giờ hoặc xử lý bằng tủ sấy (Mẫu phải được dán hoặc kèm theo phiếu định tên
khoa học, với đầy đủ các thông tin về mẫu như trong nhật ký mẫu và số hiệu của phòng tiêu bản).
Bước 2: Gắn giá thể cố định cho tiêu bản
Những mẫu sau khi được xử lý sẽ mang đến xưởng gỗ gia công gắn vào các
giá thể (có thể là các đoạn gỗ cà phề, muồng…), sau đó xịt 1 lớp keo bóng cho tiêu
bản để bảo vệ bên ngoài.
Việc gắn vào giá thể dựa chú ý thể hiện được các đặc điểm của mẫu Nấm và mang giá trị thẩm mĩ.
Sau khi gắn cố định vào giá thể tiêu bản nấm phải được dán hoặc kèm theo
phiếu định tên khoa học.
Bước 3. Bảo quản mẫu vật trong phòng lưu giữ mẫu.
Điều kiện bảo quản mẫu vật:
Phòng luôn phải giữ điều kiện vệ sinh tốt nhất.
Nhiệt độ trong phòng tiêu bản luôn giữ ở mức 18-20oC.
11.3.7 Phương pháp tạo QR code
Sử dụng phần mềm tạo mã QR Code Generator để thực hiện tạo mã QR trích
xuất thông tin, 5 bước tạo mã QR: lOMoAR cPSD| 22014077
Bước 1: Nhập đường Link ( https://vi.qr-code-generator.com/ ) lOMoAR cPSD| 22014077 lOMoAR cPSD| 22014077
• Bước 2: Lựa chọn nội dung muốn tạo mã QR.
• Bước 3: Nhập thông tin tương ứng với loại nội dung muốn mã hóa.
• Bước 4: Chọn “Tạo mã QR” để tạo mã.
• Bước 5: Chọn khung QR Code, sau đó nhấn Tải xuống.
12. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI: ST Nội dung Thời gian Người Sản phẩm T thực hiện thực hiện đạt được 1 Xây dựng đề cương Đề cương nghiên cứu 2
Khảo sát địa bàn nghiên Hệ thống số cứu liệu, bảng biểu, đặc điểm khu vực khảo sát. 3
Thu thập, xử lý và phân Mẫu vật, hình tích mẫu đợt 1 ảnh, số liệu thô về mẫu nấm, số liệu về nhiệt độ, độ ẩm tại địa bàn nghiên cứu. 4 Định danh mẫu và làm Tên loài và tiêu bản đợt 1 tiêu bản của mẫu đã thu đợt 1 5
Thu thập, xử lý và phân Mẫu vật, hình tích mẫu đợt 2 ảnh, số liệu thô về mẫu nấm, số liệu về nhiệt độ, độ ẩm tại địa bàn nghiên cứu. 6
Báo cáo tiến độ đề tài Biên bản báo cáo tiến độ 7 Định danh mẫu và làm Tên loài và tiêu bản đợt 2 tiêu bản của mẫu đã thu đợt 2 lOMoAR cPSD| 22014077 8
Thu thập, xử lý và phân Mẫu vật, hình tích mẫu đợt 3 ảnh, số liệu thô về mẫu nấm, số liệu về nhiệt độ, độ ẩm tại địa bàn nghiên cứu. 9 Định danh mẫu và làm Tên loài và tiêu bản đợt 3 tiêu bản của mẫu đã thu đợt 3 10
Thu thập, xử lý và phân Mẫu vật, hình tích mẫu đợt 4 ảnh, số liệu thô về mẫu nấm, số liệu về nhiệt độ, độ ẩm tại địa bàn nghiên cứu. 11 Định danh mẫu và làm Tên loài và tiêu bản đợt 4 tiêu bản của mẫu đã thu đợt 4 12
Tổng hợp số liêu, viết báo Báo cáo tổng
cáo tổng kết, nghiệm thu kết hoàn đề tài. chỉnh, biên bản nghiệm thu. 13 Sinh hoạt học thuật Seminar bộ môn 14 Nghiệm thu đề tài. Biên bản nghiệm thu.
13. NHU CẦU KINH TẾ XÃ HỘI LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỀ TÀI:
Đáp ứng được yêu cầu nhiều mặt của công tác nghiên cứu, học tập, và bảo tồn đa dạng sinh học.