Báo cáo thực tập cơ bản_Dao động| Môn Thực tập cơ bản| Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

  1. GIỚI THIỆU:

Mạch tạo dao động RC là mạch tự tạo dao động dựa trên nguyên lý của mạch dao động cầu Viên để tạo ra dao động hình sin được dùng ở phạm vi tần số thấp thay cho các bộ tạo dao động LC.

Mạch có 3 khối  :

  1. Khối khuếch đại chính (mắc theo kiểu EC  làm việc ở chế độ A)

  2. Khối khuếch đại đệm (mắc theo kiểu CC làm việc ở chế độ A)

  3. Khối phản hồi (khối tạo dao động sử dụng mạch cầu Viên)

TRƯNG ĐI HC BÁCH KHOA HÀ NI
KHOA ĐIN T - VIN THÔNG
*************
BÁO CÁO THC TP CƠ BN
MCH DAO ĐNG RC
H và tên:
NGUYN TUN TÚ
Lp:
Đin T 10 K52
MSSV:
20073379
Nhóm:
D2 07
I. GIỚI THIỆU:
Mạch tạo dao động RC mạch tự tạo dao động dựa trên nguyên của
mạch dao động cầu Viên để tạo ra dao động hình sin được dùng phạm vi tần
số thấp thay cho các bộ tạo dao động LC.
Mạch 3 khối :
1. Khối khuếch đại chính (mắc theo kiểu EC làm việc chế độ A)
2. Khối khuếch đại đệm (mắc theo kiểu CC làm việc chế độ A)
3. Khối phản hồi (khối tạo dao động sử dụng mạch cầu Viên)
II. NHIỆM VỤ CỦA BÀI THỰC HÀNH:
Lắp ráp mạch dao động RC tự tạo dao động dựa trên nguyên của mạch
cầu Viên, tạo ra tín hiệu hình sin biên độ đỉnh - đỉnh từ 2.0 đến 3.0 V sai
số tần số không vượt quá sai số cho phép (15%) độ ổn định cao.
III. MẠCH NGUYÊN MẠCH LẮP RÁP:
1. Mạch nguyên :
Hình 1
Với các thông số linh kiện :
R
1
*
, R
3
*
= 100 ÷ 300k
R
2
*
= 200 ÷ 500k
R
C1
, R
C2
, R
E3
= 200 ohm ÷ 2k
R
pa
= R
ph
= 10 ÷ 20k
R
E1
= 470 ohm ÷ 1.5k
R
a
= 3÷5k
C
1
= C
2
= 10 ÷ 20nF
Các tụ hóa = 10 ÷ 100µF
Dùng nguồn 1 chiều 9V
1
2. Mạch lắp ráp :
2
IV. CẤU TẠO TÁC DỤNG CỦA CÁC KHỐI CHỨC NĂNG
CÁC LINH KIỆN:
1. Khối khuếch đại chính:
- Khối khuếch đại gồm 2 tầng khuếch đại được mắc theo kiểu EC.
- 2 đèn T1 T2 transistor được mắc theo kiểu EC cùng làm việc chế
độ A hệ số khuếch đại lớn.
- Tụ hóa C
4
tụ nối tầng.
- R
1
*
, R
C1
, R
E1
dùng để xác định điểm làm việc tĩnh Q cho đèn T1 (xác định
các thông số 1 chiều U
BE1
U
CE1
).
- R
2
*
, R
C2
, R
E2
dùng để xác định điểm làm việc tĩnh Q cho đèn T2 (xác định
các thông số 1 chiều U
BE2
U
CE2
).
- Tụ hóa nối C
7
dùng để ổn định dòng 1 chiều.
- Tụ hóa C
5
triết áp đóng vai trò hồi tiếp nối tiếp điện áp (hồi tiếp âm xoay
chiều) làm thay đổi biên độ ra của tín hiệu (đây mạch sửa dạng xung).
2. Khối phản hồi:
- Đèn T1, T2 hoạt động nhờ dòng hồi tiếp dương từ cực C của T2 đưa về.
Dòng hồi tiếp dương được đưa qua mạch lọc tần số được mắc theo kiểu cầu
Viên.
- Mạch cầu Viên được cấu tạo bởi mạch lọc thông dải dạng như trên Hình
3. Gồm điện trở R
pa
, R
ph
các tụ C
1
, C
2
.
- Các linh kiện này xác định tần số cho tín hiệu ra được cho bởi công thức :
Nếu lấy giá trị R
pa
= R
ph
= R C
1
= C
2
= C thì ta công thức tính như sau :
Hình 3
3
3. Khối khuếch đại đệm:
- Khối khuếch đại đệm khối khuếch đại dòng diện được mắc theo kiểu CC
làm việc chế độ A.
- C
7
làm nhiệm vụ nối tầng, C
3
tác dụng chống nhiễu.
- Đèn T3 mắc theo kiểu CC hệ số khuếch đại điện áp K
U
~ 1, nên không
ảnh hưởng lớn đến biên độ dạng xung của tín hiệu ra.
- R
3
*
R
E3
dùng để phân áp cho T3 xác định U
BE3
U
CE3
.
- Tụ C
8
tác dụng triệt tiêu dòng 1 chiều đầu ra.
- R
a
dùng để lấy điện áp ra.
V. HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH:
Khi cấp điện áp nguồn 1 chiều 9V, xảy ra hiện tượng hồi tiếp dương gây
tự kích cực base của đèn T1, sau đó được khuếch đại bởi đèn T1. Đèn T1
được mắc theo kiểu EC làm việc chế độ A vậy tín hiệu sau khi đi qua T1
sẽ ngược pha với tín hiêu cực base của T1.
Tín hiệu được khuếch đại tiếp T2. Do T2 cũng mắc theo kiểu EC nên
tín hiệu sẽ đảo pha 1 lần nữa đồng pha với tín hiệu cực base của T1.
Sau đó tín hiệu được đi qua T3. Do T3 mắc theo kiểu CC khuếch đại
dòng điện tác dụng định dòng, do đó hệ số khuếch đại điện áp xấp xỉ bằng 1
nên không làm thay đổi giá trị biên độ của tín hiệu.
VI. QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH ĐIỀU CHỈNH CÁC THÔNG SỐ
CỦA MẠCH:
Lắp ráp linh kiện đi dây như Hình 2, nhưng chưa mắc triết áp vào
mạch. Kiểm tra mạch đi dây vị trí linh kiện với đồ lắp ráp, chú ý tụ hóa
phải mắc đúng chiều.
1. Điều chỉnh chế độ 1 chiều:
- Trước hết, ta ngắt đường hồi tiếp dương âm về T1 bằng cách ngắt 1 chân
tụ C2 chưa lắp triết áp.
- Dùng đồng hồ đo đặt thang DVC (2.5 hoặc 10V) để đo U
BE
U
CE
của
từng đèn.
- Các giá trị điện áp phải điều chỉnh để thỏa mãn các thông số trong bảng sau:
T1
T2
T3
U
BE
(V)
0.5 ÷ 0.55
0.5 ÷ 0.63
0.55 ÷ 0.63
U
CE
(V)
7.5 ÷ 8.3
3.8 ÷ 4.2
3.8 ÷ 4.5
- Ta dựa vào các công thức sau để điều chỉnh các thông số trên :
4
I
C
= β I
B
(2)
U
BE
= U
pa
U
E
(3)
U
CE
= U
N
Ic(Rc + Re) (4)
- Sau khi điều chỉnh ta thu được kết quả như sau:
T1
T2
T3
U
BE
(V)
0.55
0.65
0.65
U
CE
(V)
8.3
4.2
3.8
2. Điều chỉnh chế độ xoay chiều:
- Sau khi điều chỉnh xong chế độ 1 chiều, các giá trị điện áp trên các đèn đạt
yêu cầu, ta tiến hành đo chế độ xoay chiều. Ta sẽ hàn lại đường hồi tiếp dương
(hàn lại tụ C2 ) hàn triết áp vào đúng vị trí trên mạch.
- Bật osillocope ta gắn 2 que đo vào 2 đầu điên trở R
a
(gắn đúng chiều), ta
thấy trên màn hinh osiloscope 1 đường thẳng hoặc xung vuông (Hình 4)
Hình 4
Ta điều chỉnh triết áp để tín hiệu dạng hình sin:
Hình 5
5
Điện áp đỉnh đỉnh của tín hiệu ra thấp?
Để điều chỉnh tăng điện áp ra ta điều chỉnh :
- Đèn T1 để cho T1 làm việc chế độ khuếch đại U
BE
đạt giá trị thấp nhất
thể (điều chỉnh R
1
*
), chọn R
E1
mức cao nhất thể.
- Điều chỉnh đèn T2 để U
BE
U
CE
đạt giá trị lớn nhất thể (điều chỉnh R
2
*
R
C2
), chọn R
E2
giá trị nhỏ nhất thể.
- Điều chỉnh đèn T3 sao cho U
BE
của đèn 3 lớn nhất thể (điều chỉnh R
3
*
).
Mạch không tín hiệu xoay chiều mạch không dao động?
- Xem lại các tụ nối tầng đã mắc đúng chiều hay chưa?
- Kiểm tra lại các đường đi dây các linh kiện xem đã đúng với đồ lắp
ráp hay chưa?
- Kiểm tra lại đường hồi tiếp dương (Nều không đường hồi tiếp dương thì
mạch không dao động).
Tần số bị sai hoặc sai số quá lớn so với thuyết?
Ta cần điều chỉnh tụ C
1
tụ C
2
, điển trở R
pa
R
ph
xem lại các điện áp
U
CE
U
BE
của các đèn đã đạt yêu cầu hay chưa?
VII. KẾT LUẬN:
1. Điện áp 1 chiều trên các đèn:
T1
T2
T3
U
BE
(V)
0.55
0.65
0.65
U
CE
(V)
8.3
4.2
3.8
2. Giá trị điện áp ra: U
pp
= 2.7 V
3. Giá trị tần số đo được: 909Hz
4. Sai số điện áp:
Tần số chuẩn ứng với các tụ 20nF điện trở 10k: 796Hz
Sai số tần số của mạch so với tần số trên là: 14%
Em xin chân thành cảm ơn đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo chúng em,
giúp chúng em hoàn thành tốt nội dung của bài thực tập này!
6
| 1/8

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG *************
BÁO CÁO THỰC TẬP CƠ BẢN MẠCH DAO ĐỘNG RC Họ và tên: NGUYỄN TUẤN TÚ Lớp: Điện Tử 10 K52 MSSV: 20073379 Nhóm: D2 – 07 I. GIỚI THIỆU:
Mạch tạo dao động RC là mạch tự tạo dao động dựa trên nguyên lý của
mạch dao động cầu Viên để tạo ra dao động hình sin được dùng ở phạm vi tần
số thấp thay cho các bộ tạo dao động LC. Mạch có 3 khối :
1. Khối khuếch đại chính (mắc theo kiểu EC làm việc ở chế độ A)
2. Khối khuếch đại đệm (mắc theo kiểu CC làm việc ở chế độ A)
3. Khối phản hồi (khối tạo dao động sử dụng mạch cầu Viên) II.
NHIỆM VỤ CỦA BÀI THỰC HÀNH:
Lắp ráp mạch dao động RC tự tạo dao động dựa trên nguyên lý của mạch
cầu Viên, tạo ra tín hiệu hình sin có biên độ đỉnh - đỉnh từ 2.0 đến 3.0 V và sai
số tần số không vượt quá sai số cho phép (15%) và có độ ổn định cao. III.
MẠCH NGUYÊN LÝ VÀ MẠCH LẮP RÁP: 1. Mạch nguyên lý : Hình 1
Với các thông số linh kiện : R * * 1 , R3 = 100 ÷ 300k R * 2 = 200 ÷ 500k RC1, RC2, RE3 = 200 ohm ÷ 2k Rpa = Rph = 10 ÷ 20k RE1 = 470 ohm ÷ 1.5k Ra = 3÷5k C1 = C2 = 10 ÷ 20nF Các tụ hóa = 10 ÷ 100µF Dùng nguồn 1 chiều 9V 1 2. Mạch lắp ráp : 2 IV.
CẤU TẠO VÀ TÁC DỤNG CỦA CÁC KHỐI CHỨC NĂNG VÀ CÁC LINH KIỆN:
1. Khối khuếch đại chính:
- Khối khuếch đại gồm 2 tầng khuếch đại được mắc theo kiểu EC.
- 2 đèn T1 và T2 là transistor được mắc theo kiểu EC và cùng làm việc ở chế
độ A có hệ số khuếch đại lớn.
- Tụ hóa C4 là tụ nối tầng. - R *
1 , RC1, RE1 dùng để xác định điểm làm việc tĩnh Q cho đèn T1 (xác định
các thông số 1 chiều UBE1 và UCE1). - R *
2 , RC2, RE2 dùng để xác định điểm làm việc tĩnh Q cho đèn T2 (xác định
các thông số 1 chiều UBE2 và UCE2).
- Tụ hóa nối C7 dùng để ổn định dòng 1 chiều.
- Tụ hóa C5 và triết áp đóng vai trò hồi tiếp nối tiếp điện áp (hồi tiếp âm xoay
chiều) làm thay đổi biên độ ra của tín hiệu (đây là mạch sửa dạng xung). 2. Khối phản hồi:
- Đèn T1, T2 hoạt động nhờ có dòng hồi tiếp dương từ cực C của T2 đưa về.
Dòng hồi tiếp dương được đưa qua mạch lọc tần số được mắc theo kiểu cầu Viên.
- Mạch cầu Viên được cấu tạo bởi mạch lọc thông dải có dạng như trên Hình
3. Gồm điện trở Rpa, Rph và các tụ C1, C2.
- Các linh kiện này xác định tần số cho tín hiệu ra được cho bởi công thức :
Nếu lấy giá trị Rpa = Rph = R và C1 = C2 = C thì ta có công thức tính như sau : Hình 3 3
3. Khối khuếch đại đệm:
- Khối khuếch đại đệm là khối khuếch đại dòng diện được mắc theo kiểu CC
và làm việc ở chế độ A.
- C7 làm nhiệm vụ nối tầng, C3 có tác dụng chống nhiễu.
- Đèn T3 mắc theo kiểu CC và có hệ số khuếch đại điện áp KU ~ 1, nên không
ảnh hưởng lớn đến biên độ và dạng xung của tín hiệu ra. - R *
3 và RE3 dùng để phân áp cho T3 xác định UBE3 và UCE3.
- Tụ C8 có tác dụng triệt tiêu dòng 1 chiều ở đầu ra.
- Ra dùng để lấy điện áp ra. V.
HOẠT ĐỘNG CỦA MẠCH:
Khi cấp điện áp nguồn 1 chiều 9V, xảy ra hiện tượng hồi tiếp dương gây
tự kích ở cực base của đèn T1, sau đó được khuếch đại bởi đèn T1. Đèn T1
được mắc theo kiểu EC và làm việc ở chế độ A vì vậy tín hiệu sau khi đi qua T1
sẽ ngược pha với tín hiêu ở cực base của T1.
Tín hiệu được khuếch đại tiếp ở T2. Do T2 cũng mắc theo kiểu EC nên
tín hiệu sẽ đảo pha 1 lần nữa và đồng pha với tín hiệu ở cực base của T1.
Sau đó tín hiệu được đi qua T3. Do T3 mắc theo kiểu CC và khuếch đại
dòng điện có tác dụng định dòng, do đó hệ số khuếch đại điện áp xấp xỉ bằng 1
nên không làm thay đổi giá trị biên độ của tín hiệu. VI.
QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH VÀ ĐIỀU CHỈNH CÁC THÔNG SỐ CỦA MẠCH:
Lắp ráp linh kiện và đi dây như Hình 2, nhưng chưa mắc triết áp vào
mạch. Kiểm tra mạch đi dây và vị trí linh kiện với sơ đồ lắp ráp, chú ý tụ hóa phải mắc đúng chiều.
1. Điều chỉnh chế độ 1 chiều:
- Trước hết, ta ngắt đường hồi tiếp dương và âm về T1 bằng cách ngắt 1 chân
tụ C2 và chưa lắp triết áp.
- Dùng đồng hồ đo đặt ở thang DVC (2.5 hoặc 10V) để đo UBE và UCE của từng đèn.
- Các giá trị điện áp phải điều chỉnh để thỏa mãn các thông số trong bảng sau: T1 T2 T3 UBE (V) 0.5 ÷ 0.55 0.5 ÷ 0.63 0.55 ÷ 0.63 UCE (V) 7.5 ÷ 8.3 3.8 ÷ 4.2 3.8 ÷ 4.5
- Ta dựa vào các công thức sau để điều chỉnh các thông số trên : 4 IC = β IB (2) UBE = Upa – UE (3) UCE = UN – Ic(Rc + Re) (4)
- Sau khi điều chỉnh ta thu được kết quả như sau: T1 T2 T3 UBE (V) 0.55 0.65 0.65 UCE (V) 8.3 4.2 3.8
2. Điều chỉnh chế độ xoay chiều:
- Sau khi điều chỉnh xong chế độ 1 chiều, các giá trị điện áp trên các đèn đạt
yêu cầu, ta tiến hành đo chế độ xoay chiều. Ta sẽ hàn lại đường hồi tiếp dương
(hàn lại tụ C2 ) và hàn triết áp vào đúng vị trí trên mạch.
- Bật osillocope ta gắn 2 que đo vào 2 đầu điên trở Ra (gắn đúng chiều), ta
thấy trên màn hinh osiloscope có 1 đường thẳng hoặc xung vuông (Hình 4) Hình 4
Ta điều chỉnh triết áp để tín hiệu có dạng hình sin: Hình 5 5
Điện áp đỉnh – đỉnh của tín hiệu ra thấp?
Để điều chỉnh tăng điện áp ra ta điều chỉnh : -
Đèn T1 để cho T1 làm việc ở chế độ khuếch đại và UBE đạt giá trị thấp nhất có thể (điều chỉnh R *
1 ), chọn RE1 ở mức cao nhất có thể. -
Điều chỉnh đèn T2 để U *
BE và UCE đạt giá trị lớn nhất có thể (điều chỉnh R2
và RC2), chọn RE2 có giá trị nhỏ nhất có thể. -
Điều chỉnh đèn T3 sao cho U *
BE của đèn 3 là lớn nhất có thể (điều chỉnh R3 ).
Mạch không có tín hiệu xoay chiều mà mạch không dao động? -
Xem lại các tụ nối tầng đã mắc đúng chiều hay chưa? -
Kiểm tra lại các đường đi dây và các linh kiện xem đã đúng với sơ đồ lắp ráp hay chưa? -
Kiểm tra lại đường hồi tiếp dương (Nều không có đường hồi tiếp dương thì mạch không dao động).
Tần số bị sai hoặc có sai số quá lớn so với lý thuyết?
Ta cần điều chỉnh tụ C1 và tụ C2, điển trở Rpa và Rph và xem lại các điện áp
UCE và UBE của các đèn đã đạt yêu cầu hay chưa? VII. KẾT LUẬN:
1. Điện áp 1 chiều trên các đèn: T1 T2 T3 UBE (V) 0.55 0.65 0.65 UCE (V) 8.3 4.2 3.8
2. Giá trị điện áp ra: Upp = 2.7 V
3. Giá trị tần số đo được: 909Hz
4. Sai số điện áp:
Tần số chuẩn ứng với các tụ 20nF và điện trở 10k: 796Hz
Sai số tần số của mạch so với tần số trên là: 14%
Em xin chân thành cảm ơn cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo chúng em,
giúp chúng em hoàn thành tốt nội dung của bài thực tập này! 6