lOMoARcPSD| 47205411
BÁO CÁO THỰC TẬP
DƯỢC LIỆU CHỨA FLAVONOID
Nhóm 1 – Tổ 1 – Lớp Dược 09B
Danh sách thành viên:
Lê Quang Đạt
Võ Quốc Huy
Ngô Thị Anh Đào
Lương Thị Kim Chi
Lê Nguyễn Kỳ Duyên
Nguyễn Thị Hà My
Thị Xuân Hoài
Nguyễn Huỳnh Bích HBổ sung (Lớp Dược 9A)
Ngô Quốc Bảo
Đinh Thị Thanh Bình
Văn Hải
Trương Anh Thư
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Flavonoid là những hợp chất có khung C
6
-C
3
-C
6
với C
6
là vòng thơm (A và B)
Vị trí 3, 5, 7, 3’, 4’, và 5’ của nhân thơm thường có các nhóm –OH Mạch
3 carbon thường tạo một dị vòng oxy 6 hay 5 cạnh (C).
lOMoARcPSD| 47205411
Việc định tính flavonoid chủ yếu dựa vào các phản ứng của nhóm -OH phenol
của dị vòng C.
- Flavon, flavanon và các dẫn chất 3-hydroxy
Phản ứng của vòng γ-pyron
Dưới tác dụng của các tác nhân khử (Mg/HCl; Zn/HCl NaBH
4
,..) vòng γ-pyron của
flavon(ol), flavanon(ol) sẽ bị khử thành nhân pyrilium (tạo thành các dẫn chất
anthocyanidin tương ứng) làm cho dung dịch chuyển thành màu đcam tới đỏ (phản
ứng cyanidin, phản ủng Shibata...). Các chalcon trong môi trường acid sẽ trở thành
flavanon nên cũng sẽ dương tính với phản ứng này.
Phản ứng của các -OH phenol
Các nhóm –OH phenol trong phân tử flavonid có thể tạo phenolat với các chất kiềm
làm dung dịch tăng màu trong môi trường kiềm; tạo phức với các ion kim loại đa
hóa trị như Fe
3+
,Cr
2+
, Pb
2+
, Zr
2+
... cho các phức chất màu và/hoặc kết tủa. Các tính
chất này được ứng dụng trong định tính chung các polyphenol.
Trong môi trường kiềm nhẹ, các flavonoid vòng thơm vị torthor hay para
(so với nhóm -OH phenol) không có nhóm thế và không bị cản trở lập thể sẽ tạo với
thuốc thử diazonium một sản phẩm cộng hợp azoic có màu từ đỏ cam đến đỏ.
- Anthocyanin (AC)
Do có nhân pyrilium, các anthocyanidin có màu thay đổi tùy pH môi trường. Trong
môi trường acid, trung tính kiềm, các anthocyanidin sẽ cho tuần tự các màu đỏ,
tím xanh. Khi thực hiện phản ứng cyanidin (Mg + HCl), AC cũng cho màu đỏ (do
môi trường có tính acid; chứ không phải do AC bị khử hóa tiếp tục).
- Leucoanthocyanidin (LAC)
Trong môi trường acid đun nóng, các LẠC không màu sẽ bị oxy hóa một phần thảnh
dẫn chất AC tương ứng có màu đỏ cam tới đỏ.
Khi kiềm hóa dung dịch sau đó, dung dịch sẽ chuyển thành màu xanh.
THỰC HÀNH
lOMoARcPSD| 47205411
Dược liệu
-Hòe: nụ hoa hòe
- Vỏ Bưởi: vỏ quả giữa của quả bưởi
- Gỗ Me: gỗ của cây me
- Đậu đen: hạt của cây đậu đen
-Rễ Tranh: thân ngầm của cỏ tranh
- Cồn 25%, 96%, bột Mg kim loại, dung dịch HCl 1%, HCI đậm đặc, FeCl
3
1%,
AlCl
3
1% trong methanol, chì acetat trung tính 1%, Na
2
CO
3
10%, NaOH 1%, thuốc
thủ diazonium
Mẫu
Dược liệu
Thành phần định tính
H
Bột hoa hòe
Flavonol
B
Bột vỏ bưởi
Flavonol
M
Bột gỗ me
Leucoanthocyanidin
Đ
Bột đậu đen
Anthocyanidin
T
Bột rễ Tranh
Mẫu chứng không có flavonoid
Chiết xuất
Lấy 0,5-1g dược liệu cho vào 1 erlen 100ml (5 mẫu / 5 erlen riêng biệt, dán nhãn).
Thêm 25ml cồn 96% vào mỗi bình (riêng mẫu Đậu đen dùng cồn 25%).
Đậy nút bông và đun trên bếp cách thủy 5 phút, thỉnh thoảng lắc nhẹ.
Lọc nóng dịch chiết qua bông, thu dịch lọc vào các ống nghiệm (ghi tên mẫu). Các
dịch chiết này dùng để làm các phản ứng hóa học trên giấy lọc trong ống nghiệm.
Định tính
Định tính trên giấy lọc
Trên 1 tờ giấy lọc 15x18 cm dùng bút chì kẻ thành bảng gồm 6 hàng x 5 cột.
Mỗi hàng gồm 1 ô ghi chú và 4 ô thứ, mỗi cột gồm 1 ô ghi chú và 5 ô thứ tương ứng
với 5 loại dược liệu. Trong mỗi hàng dùng pipet Pasteur nhỏ thật gọn vào các ô 1
lOMoARcPSD| 47205411
giọt dịch chiết của 1 loại dược liệu, để khô tự nhiên. Lặp lại 3 lần như vậy. Vẽ vòng
đánh dấu các vết dịch chiết bằng bút chì.
Để định tỉnh, cột số 1 dùng đghi tên mẫu, cột số 2 dùng làm mẫu chứng (chỉ
dịch chiết, không có thuốc thử).
Nhỏ riêng biệt lên 3 cột còn lại lần lượt 3 loại thuốc thử là dung dịch NaOH 1%,
dung dịch AlCl
3
1% trong MeOH và dung dịch FeCl
3
1%. Chú ý nhỏ các dung dịch
thuốc thử này thành vòng bé, nằm gọn trong vết dịch chiết.
Để khô tự nhiên, quan sát màu dưới ánh sáng thường rồi dưới đèn UV 365nm.
Ghi nhận màu sắc các vết khi không thuốc thử, dưới ánh sáng thường
dưới UV 365nm.
Kết quả:
lOMoARcPSD| 47205411
Định tính trong ống nghiệm
Phản ứng của nhóm OH phenol và nhân thơm
Với mỗi dược liệu, lấy 6 ống nghiệm, cho vào mỗi ống nghiệm 1ml dịch chiết đ
làm các phản ứng sau:
lOMoARcPSD| 47205411
a. Phản ứng tăng màu với dung dịch NaOH 1%
lOMoARcPSD| 47205411
b. Phản ứng tạo phức với dung dịch AlCl
3
, 1% trong MeOH
c. Phản ứng tạo phức với dung dịch FeCl
3
1%
lOMoARcPSD| 47205411
d. Phản ứng tạo phức với dung dịch chì acetat trung tính
lOMoARcPSD| 47205411
Cách thực hiện: 1ml dịch chiết + 2-3 giọt thuốc thử, lắc đều, quan sát màu, tủa và so
sánh với mẫu chứng (riêng mẫu B, phản ứng với NaOH 1%; quan sát màu của ống
nghiệm trước và sau khi nhúng vào nồi cách thủy 2-3 phút).
e. Phản ứng với thuốc thử diazonium
Thực hiện: cho vào ống nghiệm 1ml dịch chiết, kiềm hóa bằng vài giọt dung dịch
NaOH 10%, thêm 1-2 giọt thuốc thử diazonium lạnh. Lắc đều và quan sát màu của
dung dịch.
Ghi chú: thể thay NaOH 10% bằng Na
2
CO
3
10%. Chỉ dùng 1-2 giọt thuốc thử
diazonium.
Phản ứng của vòng γ-pyron (Phản ứng Cyanidin)
Cho 1ml dịch chiết của 3 mẫu H, B và T vào 3 ống nghiệm lớn riêng biệt đã có sẵn
1 ít bột Mg kim loại. Thêm từ từ theo thành ống nghiệm 0,5-1ml HCl đậm đặc (làm
trên giá ống nghiệm đặt trong tủ hốt). Quan sát sự chuyển màu của dung dịch.
lOMoARcPSD| 47205411
Phản ứng của nhóm anthocyanidin
Cho vào 3 ống nghiệm riêng biệt mỗi ống 1ml dịch chiết Đậu đen (Đ). Ống thứ nhất
thêm 1 giọt HCl 1%, ống thử 2 thêm 1 giọt NaOH 1%, ống thứ 3 để nguyên.
Quan sát màu ca 3 ống nghiệm.
lOMoARcPSD| 47205411
Phản ứng của nhóm leucoanthocyanidin
Cho vào ống nghiệm 2ml dịch chiết gỗ Me (M) trong cồn và 5 giọt HC1 đậm đặc.
Đun cách thủy trong vài phút, lắc đều. Quan sát màu của dung dịch, so với ống
chứng.
Sau phản ứng, thể kiềm hóa môi trường với từng giọt dung dịch NaOH 1% để
xem sự chuyển màu của dẫn chất anthocyanidin mới được tạo thành.
lOMoARcPSD| 47205411

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47205411 BÁO CÁO THỰC TẬP
DƯỢC LIỆU CHỨA FLAVONOID
Nhóm 1 – Tổ 1 – Lớp Dược 09B
Danh sách thành viên: • Lê Quang Đạt • Võ Quốc Huy • Ngô Thị Anh Đào • Lương Thị Kim Chi • Lê Nguyễn Kỳ Duyên • Nguyễn Thị Hà My • Lê Thị Xuân Hoài
• Nguyễn Huỳnh Bích Hạ Bổ sung (Lớp Dược 9A) • Ngô Quốc Bảo • Đinh Thị Thanh Bình • Võ Văn Hải • Trương Anh Thư CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Flavonoid là những hợp chất có khung C6-C3-C6 với C6 là vòng thơm (A và B)
Vị trí 3, 5, 7, 3’, 4’, và 5’ của nhân thơm thường có các nhóm –OH Mạch
3 carbon thường tạo một dị vòng oxy 6 hay 5 cạnh (C). lOMoAR cPSD| 47205411
Việc định tính flavonoid chủ yếu dựa vào các phản ứng của nhóm -OH phenol và của dị vòng C.
- Flavon, flavanon và các dẫn chất 3-hydroxy
Phản ứng của vòng γ-pyron
Dưới tác dụng của các tác nhân khử (Mg/HCl; Zn/HCl NaBH4,..) vòng γ-pyron của
flavon(ol), flavanon(ol) sẽ bị khử thành nhân pyrilium (tạo thành các dẫn chất
anthocyanidin tương ứng) làm cho dung dịch chuyển thành màu đỏ cam tới đỏ (phản
ứng cyanidin, phản ủng Shibata...). Các chalcon trong môi trường acid sẽ trở thành
flavanon nên cũng sẽ dương tính với phản ứng này.
Phản ứng của các -OH phenol
Các nhóm –OH phenol trong phân tử flavonid có thể tạo phenolat với các chất kiềm
làm dung dịch tăng màu trong môi trường kiềm; tạo phức với các ion kim loại đa
hóa trị như Fe3+,Cr2+, Pb2+, Zr2+... cho các phức chất có màu và/hoặc kết tủa. Các tính
chất này được ứng dụng trong định tính chung các polyphenol.
Trong môi trường kiềm nhẹ, các flavonoid có vòng thơm mà vị trí orthor hay para
(so với nhóm -OH phenol) không có nhóm thế và không bị cản trở lập thể sẽ tạo với
thuốc thử diazonium một sản phẩm cộng hợp azoic có màu từ đỏ cam đến đỏ. - Anthocyanin (AC)
Do có nhân pyrilium, các anthocyanidin có màu thay đổi tùy pH môi trường. Trong
môi trường acid, trung tính và kiềm, các anthocyanidin sẽ cho tuần tự các màu đỏ,
tím và xanh. Khi thực hiện phản ứng cyanidin (Mg + HCl), AC cũng cho màu đỏ (do
môi trường có tính acid; chứ không phải do AC bị khử hóa tiếp tục).
- Leucoanthocyanidin (LAC)
Trong môi trường acid đun nóng, các LẠC không màu sẽ bị oxy hóa một phần thảnh
dẫn chất AC tương ứng có màu đỏ cam tới đỏ.
Khi kiềm hóa dung dịch sau đó, dung dịch sẽ chuyển thành màu xanh. THỰC HÀNH lOMoAR cPSD| 47205411 Dược liệu -Hòe: nụ hoa hòe
- Vỏ Bưởi: vỏ quả giữa của quả bưởi
- Gỗ Me: gỗ của cây me
- Đậu đen: hạt của cây đậu đen
-Rễ Tranh: thân ngầm của cỏ tranh
- Cồn 25%, 96%, bột Mg kim loại, dung dịch HCl 1%, HCI đậm đặc, FeCl3 1%,
AlCl3 1% trong methanol, chì acetat trung tính 1%, Na2CO3 10%, NaOH 1%, thuốc thủ diazonium Mẫu Dược liệu
Thành phần định tính H Bột hoa hòe Flavonol B Bột vỏ bưởi Flavonol M Bột gỗ me Leucoanthocyanidin Đ Bột đậu đen Anthocyanidin T Bột rễ Tranh
Mẫu chứng không có flavonoid Chiết xuất
Lấy 0,5-1g dược liệu cho vào 1 erlen 100ml (5 mẫu / 5 erlen riêng biệt, có dán nhãn).
Thêm 25ml cồn 96% vào mỗi bình (riêng mẫu Đậu đen dùng cồn 25%).
Đậy nút bông và đun trên bếp cách thủy 5 phút, thỉnh thoảng lắc nhẹ.
Lọc nóng dịch chiết qua bông, thu dịch lọc vào các ống nghiệm (ghi tên mẫu). Các
dịch chiết này dùng để làm các phản ứng hóa học trên giấy lọc và trong ống nghiệm. Định tính
Định tính trên giấy lọc
Trên 1 tờ giấy lọc 15x18 cm dùng bút chì kẻ thành bảng gồm 6 hàng x 5 cột.
Mỗi hàng gồm 1 ô ghi chú và 4 ô thứ, mỗi cột gồm 1 ô ghi chú và 5 ô thứ tương ứng
với 5 loại dược liệu. Trong mỗi hàng dùng pipet Pasteur nhỏ thật gọn vào các ô 1 lOMoAR cPSD| 47205411
giọt dịch chiết của 1 loại dược liệu, để khô tự nhiên. Lặp lại 3 lần như vậy. Vẽ vòng
đánh dấu các vết dịch chiết bằng bút chì.
Để định tỉnh, cột số 1 dùng để ghi tên mẫu, cột số 2 dùng làm mẫu chứng (chỉ có
dịch chiết, không có thuốc thử).
Nhỏ riêng biệt lên 3 cột còn lại lần lượt 3 loại thuốc thử là dung dịch NaOH 1%,
dung dịch AlCl3 1% trong MeOH và dung dịch FeCl3 1%. Chú ý nhỏ các dung dịch
thuốc thử này thành vòng bé, nằm gọn trong vết dịch chiết.
Để khô tự nhiên, quan sát màu dưới ánh sáng thường rồi dưới đèn UV 365nm.
Ghi nhận màu sắc các vết khi không có và có thuốc thử, dưới ánh sáng thường và dưới UV 365nm. Kết quả: lOMoAR cPSD| 47205411
Định tính trong ống nghiệm
Phản ứng của nhóm OH phenol và nhân thơm
Với mỗi dược liệu, lấy 6 ống nghiệm, cho vào mỗi ống nghiệm 1ml dịch chiết để làm các phản ứng sau: lOMoAR cPSD| 47205411
a. Phản ứng tăng màu với dung dịch NaOH 1% lOMoAR cPSD| 47205411
b. Phản ứng tạo phức với dung dịch AlCl3, 1% trong MeOH
c. Phản ứng tạo phức với dung dịch FeCl3 1% lOMoAR cPSD| 47205411
d. Phản ứng tạo phức với dung dịch chì acetat trung tính lOMoAR cPSD| 47205411
Cách thực hiện: 1ml dịch chiết + 2-3 giọt thuốc thử, lắc đều, quan sát màu, tủa và so
sánh với mẫu chứng (riêng mẫu B, phản ứng với NaOH 1%; quan sát màu của ống
nghiệm trước và sau khi nhúng vào nồi cách thủy 2-3 phút).
e. Phản ứng với thuốc thử diazonium
Thực hiện: cho vào ống nghiệm 1ml dịch chiết, kiềm hóa bằng vài giọt dung dịch
NaOH 10%, thêm 1-2 giọt thuốc thử diazonium lạnh. Lắc đều và quan sát màu của dung dịch.
Ghi chú: có thể thay NaOH 10% bằng Na2CO3 10%. Chỉ dùng 1-2 giọt thuốc thử diazonium.
Phản ứng của vòng γ-pyron (Phản ứng Cyanidin)
Cho 1ml dịch chiết của 3 mẫu H, B và T vào 3 ống nghiệm lớn riêng biệt đã có sẵn
1 ít bột Mg kim loại. Thêm từ từ theo thành ống nghiệm 0,5-1ml HCl đậm đặc (làm
trên giá ống nghiệm đặt trong tủ hốt). Quan sát sự chuyển màu của dung dịch. lOMoAR cPSD| 47205411
Phản ứng của nhóm anthocyanidin
Cho vào 3 ống nghiệm riêng biệt mỗi ống 1ml dịch chiết Đậu đen (Đ). Ống thứ nhất
thêm 1 giọt HCl 1%, ống thử 2 thêm 1 giọt NaOH 1%, ống thứ 3 để nguyên.
Quan sát màu của 3 ống nghiệm. lOMoAR cPSD| 47205411
Phản ứng của nhóm leucoanthocyanidin
Cho vào ống nghiệm 2ml dịch chiết gỗ Me (M) trong cồn và 5 giọt HC1 đậm đặc.
Đun cách thủy trong vài phút, lắc đều. Quan sát màu của dung dịch, so với ống chứng.
Sau phản ứng, có thể kiềm hóa môi trường với từng giọt dung dịch NaOH 1% để
xem sự chuyển màu của dẫn chất anthocyanidin mới được tạo thành. lOMoAR cPSD| 47205411