Báo cáo thực tế chính trị xã hội nhà máy thủy điện Hòa Bình | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Sau khi đất nước thống nhất (1975) Đảng và Nhà nước ta ra sức đẩy mạnh nền kinh tế xã hội phát triển đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế do hậu quả  của chiến tranh để lại. Muốn phát triển nền kinh tế xã hội thì vấn đề quan tâm hàng  đầu là năng lượng điện. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
52 trang 2 ngày trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Báo cáo thực tế chính trị xã hội nhà máy thủy điện Hòa Bình | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Sau khi đất nước thống nhất (1975) Đảng và Nhà nước ta ra sức đẩy mạnh nền kinh tế xã hội phát triển đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế do hậu quả  của chiến tranh để lại. Muốn phát triển nền kinh tế xã hội thì vấn đề quan tâm hàng  đầu là năng lượng điện. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

3 2 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
- KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ -
BÁO CÁO THỰC TẾ - XÃ HỘI
ĐƠN VỊ THỰC TẾ: NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH
Đtài: Nghiên cứu về nhà máy thủy điện Hòa Bình
Sinh viên: Nguyễn Thu Giang
Mã sinh viên: 2055290015
Lớp: Kinh tế & Quản lý K40
HÀ NỘI – 2022
LỜI NÓI ĐẦU
Thực tế là việc rất quan trọng đối với sinh viên. Cần phải cung cấp cho sinh
viên những hiểu biết về mạng và hệ thống điện Việt nam. Giúp sinh viên nhận
thức được công việc, ngành nghề mà mình đã chọn theo học.
Được phân công về thực tế tại công ty thủy điện HÒA BÌNH, trong thời gian
thực tế, tham quan học hỏi em đã tìm hiểu và nắm được sâu sắc thực tế công việc
của người kĩ sư. Qua đó em đã xác định được vai trò và trách nhiệm của người
cán bộ khoa học kỹ thuật trong môi trường sản xuất và xây dựng, có ý thức trách
nhiệm trong các lĩnh vực và trong mỗi công việc của mình.
Mục đích của việc tham quan nhà máy thuỷ điện Hoà Bình để giúp sinh viên
hiểu rõ cấu tạo, chức năng hoạt động, tầm quan trọng của nhà máy đối với hệ
thống điện Việt nam và đối với tình hình kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng
của quốc gia. Việc tham quan thực tế nhà máy thuỷ điện Hoà Bình cũng giúp cho
sinh viên nhận thấy cấu tạo phức tạp của nhà máy so với lý thuyết, hệ thống điều
khiển tự động, các quy trình làm việc, các số liệu hoạt động hàng ngày của nhà
máy cũng giúp ích cho sinh viên trong các môn học trên lớp. Việc tham quan các
trạm điện giúp cho sinh viên hiểu biết rõ về các phần tử trong hệ thống điện, tác
dụng và hoạt động của toàn bộ hệ thống điện.
Sau chuyến đi tại nhà máy thủy điện Hòa Bình, được sự quan tâm giúp đỡ
của các bác lãnh đạo và sự hướng dẫn tận tình của cán bộ công nhân viên trong
công ty, đến nay em đã học hỏi, quan sát và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích.
Trong bản báo cáo này em chỉ trình bày tóm tắt, sơ lược những kiến thức
hiểu biết trong thời gian thực tế tại công ty thủy điện Hòa Bình. Do thời gian có
hạn nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp chỉ bảo chân
thành của cán bộ nhân viên trong công ty và các thầy cô giáo bộ môn để tạo điều
kiện cho em hoàn thành bản báo cáo thực tập nhận thức này.
Em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU CHUNG VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
1.1.LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA NHÀ MÁY
Sau khi đất nước thống nhất (1975) Đảng và Nhà nước ta ra sức đẩy mạnh
nền kinh tế hội phát triển đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh
tế do hậu quả của chiến tranh để lại. Muốn phát triển nền kinh tế hội thì
vấn đề quan tâm hàng đầu năng lượng điện. vậy các hình nhà
máy Thuỷ điện và Nhiệt điện dần dần được hình thành và góp phần thúc đẩy
nền kinh tế xã hội Việt Nam với các nhà máy Thuỷ điện như: Hoà Bình, Thác
Bà, YALY... các nhà máy Nhiệt điện như: Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình...
Nói đến nhà máy Thuỷ điện thì nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình nhà máy
được kể đến hàng đầu. Đây một trong những nhà máy lớn nhất Việt Nam
hiện nay. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình được quyết định xây dựng vào năm
1979 dưới sự giúp đỡ của Đảng Cộng Sản , Liên Bang Xô Viết cũ. Thuỷ điện
Hòa Bình nằm trên bậc thang Thuỷ điện Sông Đà bao gồm Hoà Bình, Sơn La,
Lai Châu. Do điều kiện kinh tế và kỹ thuật nên Thuỷ điện Hoà Bình được xây
dựng trước và đến ngày 6/11/1979 Thủ Tướng Phạm Văn Đồng ra lệnh khởi
công trình thế kỷ này.
Sau gần 10 năm xây dựng, 8 tổ máy lần lượt hoà lưới điện quốc gia:
Máy 1: ngày 31-12- 1988 Máy 5: ngày 15-01- 1993
.
Máy 2: ngày 04-11- 1989. Máy 6: ngày 29-06- 1993.
Máy 3: ngày 27-03-1991 Máy 7: ngày 07-12- 1993.
Máy 4: ngày 19-12-1991. Máy 8: ngày 04-04-1994.
Đến ngày 27/05/1994 trạm 500kV Bắc Nam được đưa vào vận hành.
Sau 18 năm xây dựng công trình, trong đó 9 năm vừa quản vận hành
vừa giám sát thi công các tổ máy, những người xây dựng vận hành Nhà
máy đã trải qua bao năm tháng thăng trầm lịch sử của thời ký quá độ.
Ngày 20/12/1994. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã long trọng tổ chức lễ
khánh thành.
Việc hoàn thành xây dựng đưa vào vận hành công trình Thuỷ điện
Hoà Bình đánh dấu một bước phát triển mới của ngành năng lượng sự
nghiệp công nghiệp hoá đất nước, đánh dấu những mức son để lại cho thế hệ
con cháu mai sau, đồng thời là niềm tự hào vô hạn của đội ngũ cán bộ, công
nhân các ngành xây dựng, thuỷ lợi, năng lượng, đánh dấu sự trưởng thành
của cán bộ, công nhân Việt Nam.
Các máy phát đồng bộ phát điện lên thanh cái nhờ việc biến đổi thuỷ
năng thành cơ năng và hệ thống kích từ một chiều (108 bình ắc quy). Thanh
cái có mức điện áp là15,75kV, lượng điện sản xuất ra được phân làm hai
luồng phân phối: Phân phối ngoài trời và phân phối trong gian máy để tự
dùng.
Phân phối ngoài trời gồm hai trạm 220kV và 500kV được truyền tải
lên lưới điện quốc gia.
Do nhà máy có tỷ trọng lớn, khả năng thích ứng trong mọi sự thay đổi
của phụ tải về công suất hữu công cũng như về điện áp. Hệ thống điều khiển
nhóm về tổ máy theo công suất hữu công (AXPMA) và điện áp (AXPH) của
nhà máy đảm bảo cho nhà máy làm việc tốt nhiệm vụ điều tần của hệ thống.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CHUNG CỦA NHÀ MÁY
Sơ đồ tổ chức các phòng ban
Sơ đồ tổ chức nhà máy thủy điện Hòa Bình
1.2.1.Tập đoàn điện lực Việt Nam
Tập đoàn điện lực Việt Nam một trong 9 Tổng công ty thuộc nhà
nước. Là lá cờ đầu chỉ huy sự phát triển của ngành điện Việt Nam cũng như
các ngành kinh tế trọng điểm khác. Trong đó, công ty thủy điện Hòa Bình
hoạt động theo kế hoạch mà tập đoàn đề ra.
1.2.2.Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty do Tập đoàn bầu ra, là cơ
quan đại diện thường trực của Tập đoàn, thay mặt cho Tập đoàn quản trị
Công toàn quyền nhân danh Tập đoàn để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Tập đoàn.
1.2.3.Ban kiểm soát
Kiểm soát viên là những người thay mặt Tập đoàn để kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp trong quản điều hành hoạt động kinh doanh Công ty; trong
ghi chép sổ
sách kế toán tài chính của Công ty nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp cho các cổ đông.
1.2.4.Ban Giám Đốc
Ban Giám đốc là cấp quản lý điều hành hoạt động của Công ty, đứng đầu là
Giám đốc do Hội đồng Quản trị lựa chọn và bổ nhiệm.
1.2.5.Các phòng/ban nghiệp vụ:
Phòng tổng hợp
chức năng nhiệm vụ thực hiện lập kế hoạch tài chính cho công ty, thực
hiện việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong suốt quá trình hoạt động
của công ty, lập các báo cáo tài chính phục vụ công tác quản theo chế độ quy
định. Giám sát việc thực hiện lưu ký Chứng khoán.
chức năng nhiệm vụ thực hiện về nhân sự, đào tạo, hành chính, quản
tài sản công ty.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật
Có chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn, kế hoạch
sản xuất, kế hoạch xây dựng bản, kế hoạch duy tu, bảo dưỡng tổng hợp kế
hoạch triển khai các dự án đầu tư của Công ty.
Quản lý công tác kỹ thuật.
Bộ phận sản xuất
Có chức năng tổ chức quản lý điều hành sản xuất các nhà máy thủy điện liên tục
– an toàn – hiệu quả theo kế hoạch sản lượng hàng năm của Công ty.
1.3. CÁC THÀNH TỰU MÀ NHÀ MÁY ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
1.3.1.Thành tự về phát điện
Hằng năm nhà máy đã đóng góp cho lưới điện quốc gia một lượng lớn điện
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đồng thời nhà máy còn
làm nhiệm vụ điều chỉnh tần số góp phần ổn định lưới điện quốc gia.
Với những nhiệm vụ đó nhà máy đã mang lại hiệu quả kinh tế rất cao trong
nền kinh tế quốc dân: cụ thể là ngay từ khi đưa tổ máy số I vào vận hành tháng 12-
1988 đã góp phần quan trọng cung cấp công suất 240MW cho hệ thống lưới điện
miền Bắc, đã tháo gỡ kịp thời khó khăn về nguồn điện do không cân đối giữa cung
cầu ngay tại thời điểm lúc bấy giờ. Sau đó tiếp tục đưa các tổ máy tiếp theo đi vào
vận hành, đến năm 1994 điện năng sản xuất của Nhà máy chiếm trên 50% tổng
công suất trên 65% tổng sản lượng điện cả nước. Hiện nay nhà máy chiếm trên
30% tổng công suất trên 35% sản lượng điện toàn quốc. Tháng 4-1994 tổ máy
cuối cùng đi vào vận hành, Nhà máy hoàn thiện công suất lắp đặt 1920MW. Lúc
này đường dây 500kV Bắc Nam đi vào hoạt động, hình thành hệ thống điện quốc
gia thống nhất, chuyên tải nguồn điện chủ lực từ Thuỷ điện Hoà Bình vào cung cấp
cho các tỉnh miền Trung, miền Nam hoặc ngược lại. Tính từ 31-12-1988, khi tổ máy
I đi vào vận hành cho đến tháng 12-2000, tám tổ máy của nhà máyThuỷ điện Hoà
Bình đã sản xuất đạt trên 65 tỷ kWh điện. Trong đó chuyên tải vào miền Trung,
miền Nam qua hệ thống đường dây 500KV Bắc - Nam đạt gần 15 tỷ KWh điện.
Sản lượng điện của Thủy điện Hòa Bình từ 1989-2002
Năm
Sản lượng hệ
thống (MWh)
Sản lượng của nhà
máy (MWh)
Tỷ trọng (%)
1989
77921000
13065192 16,8
1990
86782000
23818914 27,4
1991
91520000
33059880 36,1
1992
96520000
41875218 43,4
1993
106615000
47437110 44,5
1994
122842000
56622321 46,1
1995
146380000
68595093 46,9
1996
190940000
720257159 46,2
1997
215770000
70257159 36,8
1998
236387330
69128064 32
1999
267982300
79801061 33,7
2000
311700163
80827929 30,2
2001
357424953
84468268 27,1
2002
357424350
81698360 22,9
Đặc biệt sản lượng cực đại vào năm 2003 đạt 8,58 tỷ kWh vượt quá công
suất so với thiết kế.
1.3.2.Thành tự về trị thủy
Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình bên cạnh nhiệm vụ phát điện lên hệ thống
điện Quốc gia còn mang nhiều trọng trách: Chống lũ cho đồng bằng Bắc bộ và Thủ
đô Hà Nội - Đảm bảo xả lưu lượng nước lớn phục vụ tưới tiêu trong mùa khô hạn -
Đảm bảo giao thông đường thủy giữa hai vùng đồng bằng Bắc bộ và vùng Tây bắc
của Tổ quốc.
Nhiệm vụ trị thuỷ sông Hồng, chống giảm nhẹ thiên tai cho vùng đồng
bằng Bắc Bộ thủ đô Nội nhiệm vụ quan tâm hàng đầu: Sông Đà một
nhánh lớn của sông Hồng, chiếm khoảng 55% lượng nước trên hệ thống sông Hồng.
Theo thống kê 100 năm gần đây đã xảy ra những trậnlớn trên sông Đà như năm
1902 lưu lượng đỉnh 17.700 m năm 1945 17.500m /s, năm 1971
3
/s
,
3
18.100m
3
/s đã làm nhiều tuyến đê suy yếu trên diện rộng ở các tỉnh đồng bằng Bắc
Bộ như Sơn Tây, Hải Dương ... bị hư hỏng, gây tổn thất nặng nề về người và tải sản
cho nhân dân mà nhiều năm mới xây dựng lại được.
Công trình thuỷ điện Hoà Bình năm 1991 chính thức đưa vào tham gia điều
tiết lũ cho hạ lưu sông Đà, sông Hồng, thủ đôNội. Hàng năm đã cắt trung bình
4-6 trậnlớn, với lưu lượng cắt từ 1000-22.650m /s. Đặc biệt nhà máy đã cắt trận
3
lũ ngày 18-8-1996 với lưu lượng đỉnh lũ 22.650m /s, với tần suất 0,5%. Đây là trận
3
lũ lớn xuất hiện trong vòng 50 năm trở lại đây, công trình thuỷ điện Hoà Bình đã cắt
hiệu quả giá trị kinh tế không thể tính bằng tiền của được. Không chỉ cắt
nhà máy còn cung cấp tưới tiêu cho nửa triệu ha đất canh tác nông nghiệp của
đồng bằng Bắc Bộ các nhu cầu sử dụng nước công nghiệp, đời sống dân sinh
vùng hạ lưu công trình: Tkhi nhà máy Thuỷ điện Hoà bình đi vào sản xuất, hàng
năm khi bước vào mùa khô, nhà máy đã luôn duy trì xả xuống hạ lưu với lưu lượng
không nhỏ hơn 680m /s, vào thời kỳ đổ ải cho nông nghiệp lên tới gần 100 /s. Nhờ
3 3
vậy các trạm bơm đủ nước phục vụ cho nông nghiệp gieo cấy kịp thời vụ.
Đặc biệt mùa khô 1993 -1994 do hạn kéo dài, Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã
phải xả hỗ trợ trên 128,5 triệu m nước xuống hạ lưu đảm bảo mực nước cho các
3
trạm bơm hoạt đông chống hạn đổ ải, gieo cấy cho 0,5 triệu ha đất canh tác nông
nghiệp vùng hạ lưu còn góp phần đẩy mặn ra xa các cửa sông, nên đã tăng cường
được diện tích trồng trọt ở các vùng này.
Ngoài nhiệm vụ trọng tâm trên nhà máy còn điểm thăm quan du lịch, góp
phần giao lưu văn hoá, giúp cho mọi người thấy được sự bố trí, xây dựng công trình
thiết bị rất công phu hợp l,ý với hệ thống điện tự dùng luôn đảm bảo cung cấp
điện liên tục ổn định và tính linh hoạt trong vận hành rất cao.
1.3.3.Các danh hiệu được phong tặng
Trong quá trình xây dựng và sản xuất công ty đã đạt nhiều danh hiệu cao quý do
nhà nước ban tặng trong đó có:
Danh hiệu anh hùng thời kỳ đổi mới (tháng 6 năm 1998)
Huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba.
24 Huân chương lao động hạng nhì, ba cho các đơn vị trực thuộc và cá nhân
05 cờ luân lưu của Chính phủ
02 cờ luân lưu của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
02 cúp bạc chất lượng Việt Nam
Nhiều cờ, bằng khen của các Bộ, các cấp, các ngành và tỉnh Hoà Bình.
1.4. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ MÁY TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
QUỐC GIA
1.4.1.Vai trò
Nhà máy tám tổ máy với tổng công suất 1.920 MW, mỗi năm cung cấp
cho đất nước trung bình hơn 8,16 tỷ kW giờ điện, là công trình điện quan trọng bậc
nhất của đất nước trong những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới. Sau 23 năm
vận hành tổ máy 1, nhà máy đã sản xuất hơn 150 tỷ kW giờ điện, tham gia cắt hơn
100 trận lũ lớn, bảo đảm an toàn cho hạ du, nhất là đồng bằng Bắc Bộ và Thủ đô Hà
Nội. Mặc nhiệm vụ phát điện đứng vị trí thứ hai song có vai trò cực kỳ quan
trọng bởi Thuỷ điện Hoà Bình có công suất lớn mang tính quyết định, là trụ cột cho
hệ thống điện Việt Nam. Những năm trước khi chưa Thuỷ điện Hoà Bình, hệ
thống điện Việt Nam vừa nhỏ, vừa manh mún, các thành phố lớn như Nội, TP
Hồ Chí Minh thường xuyên bị cắt điện luân phiên. Từ khi khởi động tổ máy đầu
tháng 12-1988 với công suất 240MW, hệ thống điện miền bắc nhanh chóng được
cải thiện khi cả tám tổ máy đi vào hoạt động đã đáp ứng nhu cầu điện năng
miền bắc, bắt đầu tình trạng thừa điện. Đến tháng 5-1994, khi đường dây 500 kV
bắc-nam đi vào vận hành, điện Hoà Bình đã cung cấp điện cho miền trung, miền
nam, bảo đảm cho đường dây này vận hành ổn định và an toàn. Nhà máy còn tự hào
nơi đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân vận hành cho các công trình điện của đất
nước như Thuỷ điện Yaly, Tuyên Quang, Sơn La..., nơi thực tập cho một số
trường đại học chuyên ngành.
1.4.2. Khả năng làm việc trong hệ thống
Do nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy có tỷ trọng lớn trong hệ thống
điện, khả năng thích ứng trong mọi sự thay đổi của phụ tải về công suất hữu công
cũng như điện áp. Hệ thống điều khiển nhóm tổ máy theo công suất hữu công và
điện áp của nhà máy đảm bảo cho nhà máy làm việc tốt nhiệm vụ điều tần của hệ
thống điện.
Cùng với việc đưa vào đường dây siêu cao áp 500KV Bắc – Nam vào vận
hành với khả năng truyền tải công suất lớn đã đặt ra vấn đề là khi đường dây
500KV đang mang tải lớn mà bị sự cố thì có thể đe doạ tới sự ổn định của hệ thống
do tần số tăng cao. Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình cũng đã được trang bị các thiết bị
tự động chống sự cố nhằm ngăn ngừa và khăc phục các sự cố có liên quan đến sự
thay đổi về chế độ làm việc không cho phép của hệ thống điện.
Chính vì vậy mà khi đường dây 500KV bị cắt sự cố hoặc do 1 nguyên nhân
nào khác, khi phục hồi lại phải quan tâm tới 1 điều rằng điện áp 500KV, 220KV
không được tăng quá giới hạn cho phép của các thiết bị trong suốt quả trình. Điện
áp đó là : 550KV cho toàn đường dây , 242KV tại Hoà Bình và Phú Lâm và các
giới hạn khác trong hệ thống điện. Do đường dây 500KV có dung lượng nạp lớn,
chỉ được bù một phần nhờ kháng bù, vì vậy, điện áp sẽ tăng một cách đáng kể khi
đóng điện cho đường dây 500KV. Ngoài ra còn phải đảm bảo rằng công suất vô
công do đường dây 500KV sinh ra có thể hấp thụ được bởi các máy phát đồng bộ
thuỷ điện Hoà Bình trước khi đóng điện từ Hoà Bình và của các máy phát tại Trị
An, Thủ Đức, Bà Rịa trước khi đóng điện từ Phú Lâm. Nếu dự trữ công suất vô
công không đảm bảo sẽ dẫn tới hiện tượng quá điện áp khi đường dây dây được
đóng điện .
1.5. VỊ TRÍ LÀM VIỆC CỦA NHÀ MÁY TRONG ĐỒ THỊ PHỤ TẢI HỆ
THỐNG
Thủy điện Hòa Bình là công trình lớn trọng điểm của quốc gia là nhà máy
sản suất điện quy mô lớn, do đặc tính là nhà máy thủy điện và tình hình cơ cấu điện
Việt Nam mà thủy điện Hòa Bình đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống điện
nước ta.
Vì nhà là nhà máy thủy điện công suất lớn nên thủy điện Hòa Bình đóng vai
trò chạy nền hầu hết trong đồ thị phụ tải, luôn duy trì điện áp và điều tần cho hệ
thống điện tuy nhiên do đăc tính của thủy điện là phụ thuộc và lưu lượng nước trong
đập nên vai trò thủy điện Hòa Bình cũng mang tính chất mùa vụ:
- Vào mùa mưa, lũ khi thủy điện Hòa Bình dư thừa nước thì ngoài chạy nền
thủy điện Hòa Bình còn đóng vai trò chạy nữa đỉnh và có khi là phủ đỉnh trong đồ
thị phụ tải hệ thống
- Vào mùa khô khi mà thủy điện ít nước bắt buộc phải dự trữ nước đảm bảo
an toàn cho sản xuất thì thủy điện Hòa Bình gần như phải huy động công suất từ
các nhà máy nhiệt điện Phú Lâm, Trị An,.. Nên gần như 1 phần kết hợp nhà máy
nhiệt điện chạy nền, 1 phần cho tự dùng. Vào những mùa khô thì nhà may thủy
điện Hòa Bình chiếm tỷ trọng nhỏ trong đồ thị phụ tải, điện được huy động chủ yếu
từ các nhà máy nhiệt điện nên chi phí sản xuất điện cao hơn.
CHƯƠNG 2: CÁC THÔNG SỐ VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH
2.1. CÁC THÔNG SỐ VỀ HỒ CHỨA
Sông Đà bắt nguồn từ Trung Quốc độ cao 1500m, có chiều dài 980km. Với
diện tích lưu vực là 52600km , bằng khoảng 31% diện tích lưu vực của sông Hồng,
2
lưu lượng chiếm khoảng 50% của sông Hồng. Về khí hậu thì nhiệt độ t
max
=42 C,
o
t =1,9 =23
min
o
C, t
tb
o
C. Số ngày mưa trung bình trong năm là 154 ngày với lượng mưa
trung bình năm là 1960mm, lượng mưa lớn nhất trong 1 ngày đêm là 224mm. Dòng
chảy trung bình hàng năm là 57,4.10
9
m
3
Các thông số chính.
2.1.1. Các thông số của đập
Độ cao thi công của đập 128m
Độ cao mặt đập 123m
Rộng mặt đập 20m
Dài theo mặt đập 743m
Rộng theo chân đập 700m
Dài theo chân đập 640m
2.1.2. Các thông số về hồ chứa
* Dài 230km
* Rộng trung bình 0,8km
* Sâu trung bình 0,05km
* Tổng dung tích hồ 9,45.10
9
m
3
* Dung tích có ích 5,65.10
9
m
3
* Dung tích chống lũ 6. 10
9
m.
3
120
m
102m
92m
123m
* Chiều cao lớn nhất H = 117m (dung tích chứa > 10 m
max
10 3
).
* Mực nước dâng bình thường 115m.
* Mực nước chết của hồ 80m
* Mực nước nhỏ nhất của hồ 75m.
* Mực nước gia cường 120m.
* Mực nước cho phép dâng lên 117m.
* Diện tích mặt thoáng ở mực nước bình thường 115m là 108km
2
* Công suất của 8 tổ máy là 8x240 = 1920MW.
| 1/52

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
- KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ -
BÁO CÁO THỰC TẾ - XÃ HỘI
ĐƠN VỊ THỰC TẾ: NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH
Đề tài: Nghiên cứu về nhà máy thủy điện Hòa Bình Sinh viên: Nguyễn Thu Giang Mã sinh viên: 2055290015
Lớp: Kinh tế & Quản lý K40 HÀ NỘI – 2022 LỜI NÓI ĐẦU
Thực tế là việc rất quan trọng đối với sinh viên. Cần phải cung cấp cho sinh
viên những hiểu biết về mạng và hệ thống điện Việt nam. Giúp sinh viên nhận
thức được công việc, ngành nghề mà mình đã chọn theo học.
Được phân công về thực tế tại công ty thủy điện HÒA BÌNH, trong thời gian
thực tế, tham quan học hỏi em đã tìm hiểu và nắm được sâu sắc thực tế công việc
của người kĩ sư. Qua đó em đã xác định được vai trò và trách nhiệm của người
cán bộ khoa học kỹ thuật trong môi trường sản xuất và xây dựng, có ý thức trách
nhiệm trong các lĩnh vực và trong mỗi công việc của mình.
Mục đích của việc tham quan nhà máy thuỷ điện Hoà Bình để giúp sinh viên
hiểu rõ cấu tạo, chức năng hoạt động, tầm quan trọng của nhà máy đối với hệ
thống điện Việt nam và đối với tình hình kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng
của quốc gia. Việc tham quan thực tế nhà máy thuỷ điện Hoà Bình cũng giúp cho
sinh viên nhận thấy cấu tạo phức tạp của nhà máy so với lý thuyết, hệ thống điều
khiển tự động, các quy trình làm việc, các số liệu hoạt động hàng ngày của nhà
máy cũng giúp ích cho sinh viên trong các môn học trên lớp. Việc tham quan các
trạm điện giúp cho sinh viên hiểu biết rõ về các phần tử trong hệ thống điện, tác
dụng và hoạt động của toàn bộ hệ thống điện.
Sau chuyến đi tại nhà máy thủy điện Hòa Bình, được sự quan tâm giúp đỡ
của các bác lãnh đạo và sự hướng dẫn tận tình của cán bộ công nhân viên trong
công ty, đến nay em đã học hỏi, quan sát và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích.
Trong bản báo cáo này em chỉ trình bày tóm tắt, sơ lược những kiến thức
hiểu biết trong thời gian thực tế tại công ty thủy điện Hòa Bình. Do thời gian có
hạn nên không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp chỉ bảo chân
thành của cán bộ nhân viên trong công ty và các thầy cô giáo bộ môn để tạo điều
kiện cho em hoàn thành bản báo cáo thực tập nhận thức này. Em xin chân thành cảm ơn! NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : TÌM HIỂU CHUNG VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
1.1.LỊCH SỬ THÀNH LẬP VÀ CÁC GIAI ĐOẠN CỦA NHÀ MÁY
Sau khi đất nước thống nhất (1975) Đảng và Nhà nước ta ra sức đẩy mạnh
nền kinh tế xã hội phát triển đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh
tế do hậu quả của chiến tranh để lại. Muốn phát triển nền kinh tế xã hội thì
vấn đề quan tâm hàng đầu là năng lượng điện. Vì vậy mà các mô hình nhà
máy Thuỷ điện và Nhiệt điện dần dần được hình thành và góp phần thúc đẩy
nền kinh tế xã hội Việt Nam với các nhà máy Thuỷ điện như: Hoà Bình, Thác
Bà, YALY... và các nhà máy Nhiệt điện như: Phả Lại, Uông Bí, Ninh Bình...
Nói đến nhà máy Thuỷ điện thì nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy
được kể đến hàng đầu. Đây là một trong những nhà máy lớn nhất Việt Nam
hiện nay. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình được quyết định xây dựng vào năm
1979 dưới sự giúp đỡ của Đảng Cộng Sản , Liên Bang Xô Viết cũ. Thuỷ điện
Hòa Bình nằm trên bậc thang Thuỷ điện Sông Đà bao gồm Hoà Bình, Sơn La,
Lai Châu. Do điều kiện kinh tế và kỹ thuật nên Thuỷ điện Hoà Bình được xây
dựng trước và đến ngày 6/11/1979 Thủ Tướng Phạm Văn Đồng ra lệnh khởi công trình thế kỷ này.
Sau gần 10 năm xây dựng, 8 tổ máy lần lượt hoà lưới điện quốc gia: Máy 1: ngày 31-12- 1988 Máy 5: ngày 15-01- 1993 . Máy 2: ngày 04-11- 1989. Máy 6: ngày 29-06- 1993. Máy 3: ngày 27-03-1991 Máy 7: ngày 07-12- 1993. Máy 4: ngày 19-12-1991. Máy 8: ngày 04-04-1994.
Đến ngày 27/05/1994 trạm 500kV Bắc Nam được đưa vào vận hành.
Sau 18 năm xây dựng công trình, trong đó có 9 năm vừa quản lý vận hành
vừa giám sát thi công các tổ máy, những người xây dựng và vận hành Nhà
máy đã trải qua bao năm tháng thăng trầm lịch sử của thời ký quá độ.
Ngày 20/12/1994. Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã long trọng tổ chức lễ khánh thành.
Việc hoàn thành xây dựng và đưa vào vận hành công trình Thuỷ điện
Hoà Bình đánh dấu một bước phát triển mới của ngành năng lượng và sự
nghiệp công nghiệp hoá đất nước, đánh dấu những mức son để lại cho thế hệ
con cháu mai sau, đồng thời là niềm tự hào vô hạn của đội ngũ cán bộ, công
nhân các ngành xây dựng, thuỷ lợi, năng lượng, đánh dấu sự trưởng thành
của cán bộ, công nhân Việt Nam.
Các máy phát đồng bộ phát điện lên thanh cái nhờ việc biến đổi thuỷ
năng thành cơ năng và hệ thống kích từ một chiều (108 bình ắc quy). Thanh
cái có mức điện áp là15,75kV, lượng điện sản xuất ra được phân làm hai
luồng phân phối: Phân phối ngoài trời và phân phối trong gian máy để tự dùng.
Phân phối ngoài trời gồm hai trạm 220kV và 500kV được truyền tải
lên lưới điện quốc gia.
Do nhà máy có tỷ trọng lớn, khả năng thích ứng trong mọi sự thay đổi
của phụ tải về công suất hữu công cũng như về điện áp. Hệ thống điều khiển
nhóm về tổ máy theo công suất hữu công (AXPMA) và điện áp (AXPH) của
nhà máy đảm bảo cho nhà máy làm việc tốt nhiệm vụ điều tần của hệ thống.
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CHUNG CỦA NHÀ MÁY
Sơ đồ tổ chức các phòng ban
Sơ đồ tổ chức nhà máy thủy điện Hòa Bình
1.2.1.Tập đoàn điện lực Việt Nam
Tập đoàn điện lực Việt Nam là một trong 9 Tổng công ty thuộc nhà
nước. Là lá cờ đầu chỉ huy sự phát triển của ngành điện Việt Nam cũng như
các ngành kinh tế trọng điểm khác. Trong đó, công ty thủy điện Hòa Bình
hoạt động theo kế hoạch mà tập đoàn đề ra.
1.2.2.Hội đồng Quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty do Tập đoàn bầu ra, là cơ
quan đại diện thường trực của Tập đoàn, thay mặt cho Tập đoàn quản trị
Công và có toàn quyền nhân danh Tập đoàn để quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Tập đoàn. 1.2.3.Ban kiểm soát
Kiểm soát viên là những người thay mặt Tập đoàn để kiểm tra tính hợp
lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh Công ty; trong ghi chép sổ
sách kế toán tài chính của Công ty nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp cho các cổ đông. 1.2.4.Ban Giám Đốc
Ban Giám đốc là cấp quản lý điều hành hoạt động của Công ty, đứng đầu là
Giám đốc do Hội đồng Quản trị lựa chọn và bổ nhiệm.
1.2.5.Các phòng/ban nghiệp vụ: Phòng tổng hợp
Có chức năng nhiệm vụ thực hiện lập kế hoạch tài chính cho công ty, thực
hiện việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong suốt quá trình hoạt động
của công ty, lập các báo cáo tài chính phục vụ công tác quản lý và theo chế độ quy
định. Giám sát việc thực hiện lưu ký Chứng khoán.
Có chức năng nhiệm vụ thực hiện về nhân sự, đào tạo, hành chính, quản lý tài sản công ty.
Phòng kế hoạch – kỹ thuật
Có chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn, kế hoạch
sản xuất, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và tổng hợp kế
hoạch triển khai các dự án đầu tư của Công ty.
Quản lý công tác kỹ thuật. Bộ phận sản xuất
Có chức năng tổ chức quản lý điều hành sản xuất các nhà máy thủy điện liên tục
– an toàn – hiệu quả theo kế hoạch sản lượng hàng năm của Công ty.
1.3. CÁC THÀNH TỰU MÀ NHÀ MÁY ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
1.3.1.Thành tự về phát điện
Hằng năm nhà máy đã đóng góp cho lưới điện quốc gia một lượng lớn điện
phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đồng thời nhà máy còn
làm nhiệm vụ điều chỉnh tần số góp phần ổn định lưới điện quốc gia.
Với những nhiệm vụ đó nhà máy đã mang lại hiệu quả kinh tế rất cao trong
nền kinh tế quốc dân: cụ thể là ngay từ khi đưa tổ máy số I vào vận hành tháng 12-
1988 đã góp phần quan trọng cung cấp công suất 240MW cho hệ thống lưới điện
miền Bắc, đã tháo gỡ kịp thời khó khăn về nguồn điện do không cân đối giữa cung
cầu ngay tại thời điểm lúc bấy giờ. Sau đó tiếp tục đưa các tổ máy tiếp theo đi vào
vận hành, đến năm 1994 điện năng sản xuất của Nhà máy chiếm trên 50% tổng
công suất và trên 65% tổng sản lượng điện cả nước. Hiện nay nhà máy chiếm trên
30% tổng công suất và trên 35% sản lượng điện toàn quốc. Tháng 4-1994 tổ máy
cuối cùng đi vào vận hành, Nhà máy hoàn thiện công suất lắp đặt 1920MW. Lúc
này đường dây 500kV Bắc Nam đi vào hoạt động, hình thành hệ thống điện quốc
gia thống nhất, chuyên tải nguồn điện chủ lực từ Thuỷ điện Hoà Bình vào cung cấp
cho các tỉnh miền Trung, miền Nam hoặc ngược lại. Tính từ 31-12-1988, khi tổ máy
I đi vào vận hành cho đến tháng 12-2000, tám tổ máy của nhà máyThuỷ điện Hoà
Bình đã sản xuất đạt trên 65 tỷ kWh điện. Trong đó chuyên tải vào miền Trung,
miền Nam qua hệ thống đường dây 500KV Bắc - Nam đạt gần 15 tỷ KWh điện.
Sản lượng điện của Thủy điện Hòa Bình từ 1989-2002 Sản lượng hệ Sản lượng của nhà Năm Tỷ trọng (%) thống (MWh) máy (MWh) 1989 77921000 13065192 16,8 1990 86782000 23818914 27,4 1991 91520000 33059880 36,1 1992 96520000 41875218 43,4 1993 106615000 47437110 44,5 1994 122842000 56622321 46,1 1995 146380000 68595093 46,9 1996 190940000 720257159 46,2 1997 215770000 70257159 36,8 1998 236387330 69128064 32 1999 267982300 79801061 33,7 2000 311700163 80827929 30,2 2001 357424953 84468268 27,1 2002 357424350 81698360 22,9
Đặc biệt sản lượng cực đại vào năm 2003 đạt 8,58 tỷ kWh vượt quá công suất so với thiết kế.
1.3.2.Thành tự về trị thủy
Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình bên cạnh nhiệm vụ phát điện lên hệ thống
điện Quốc gia còn mang nhiều trọng trách: Chống lũ cho đồng bằng Bắc bộ và Thủ
đô Hà Nội - Đảm bảo xả lưu lượng nước lớn phục vụ tưới tiêu trong mùa khô hạn -
Đảm bảo giao thông đường thủy giữa hai vùng đồng bằng Bắc bộ và vùng Tây bắc của Tổ quốc.
Nhiệm vụ trị thuỷ sông Hồng, chống lũ giảm nhẹ thiên tai cho vùng đồng
bằng Bắc Bộ và thủ đô Hà Nội là nhiệm vụ quan tâm hàng đầu: Sông Đà là một
nhánh lớn của sông Hồng, chiếm khoảng 55% lượng nước trên hệ thống sông Hồng.
Theo thống kê 100 năm gần đây đã xảy ra những trận lũ lớn trên sông Đà như năm
1902 lưu lượng đỉnh lũ 17.700 m3/s 3
, năm 1945 là 17.500m /s, năm 1971 là
18.100m3/s đã làm nhiều tuyến đê suy yếu trên diện rộng ở các tỉnh đồng bằng Bắc
Bộ như Sơn Tây, Hải Dương ... bị hư hỏng, gây tổn thất nặng nề về người và tải sản
cho nhân dân mà nhiều năm mới xây dựng lại được.
Công trình thuỷ điện Hoà Bình năm 1991 chính thức đưa vào tham gia điều
tiết lũ cho hạ lưu sông Đà, sông Hồng, thủ đô Hà Nội. Hàng năm đã cắt trung bình
4-6 trận lũ lớn, với lưu lượng cắt từ 1000-22.650m3/s. Đặc biệt nhà máy đã cắt trận
lũ ngày 18-8-1996 với lưu lượng đỉnh lũ 22.650m3/s, với tần suất 0,5%. Đây là trận
lũ lớn xuất hiện trong vòng 50 năm trở lại đây, công trình thuỷ điện Hoà Bình đã cắt
lũ có hiệu quả mà giá trị kinh tế không thể tính bằng tiền của được. Không chỉ cắt
lũ nhà máy còn cung cấp tưới tiêu cho nửa triệu ha đất canh tác nông nghiệp của
đồng bằng Bắc Bộ và các nhu cầu sử dụng nước công nghiệp, đời sống dân sinh
vùng hạ lưu công trình: Từ khi nhà máy Thuỷ điện Hoà bình đi vào sản xuất, hàng
năm khi bước vào mùa khô, nhà máy đã luôn duy trì xả xuống hạ lưu với lưu lượng
không nhỏ hơn 680m3/s, vào thời kỳ đổ ải cho nông nghiệp lên tới gần 1003/s. Nhờ
vậy mà các trạm bơm có đủ nước phục vụ cho nông nghiệp gieo cấy kịp thời vụ.
Đặc biệt mùa khô 1993 -1994 do hạn kéo dài, Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã
phải xả hỗ trợ trên 128,5 triệu m 3nước xuống hạ lưu đảm bảo mực nước cho các
trạm bơm hoạt đông chống hạn đổ ải, gieo cấy cho 0,5 triệu ha đất canh tác nông
nghiệp vùng hạ lưu còn góp phần đẩy mặn ra xa các cửa sông, nên đã tăng cường
được diện tích trồng trọt ở các vùng này.
Ngoài nhiệm vụ trọng tâm trên nhà máy còn là điểm thăm quan du lịch, góp
phần giao lưu văn hoá, giúp cho mọi người thấy được sự bố trí, xây dựng công trình
thiết bị rất công phu và hợp l,ý với hệ thống điện tự dùng luôn đảm bảo cung cấp
điện liên tục ổn định và tính linh hoạt trong vận hành rất cao.
1.3.3.Các danh hiệu được phong tặng
Trong quá trình xây dựng và sản xuất công ty đã đạt nhiều danh hiệu cao quý do
nhà nước ban tặng trong đó có:
Danh hiệu anh hùng thời kỳ đổi mới (tháng 6 năm 1998)
Huân chương lao động hạng nhất, nhì, ba.
24 Huân chương lao động hạng nhì, ba cho các đơn vị trực thuộc và cá nhân
05 cờ luân lưu của Chính phủ
02 cờ luân lưu của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
02 cúp bạc chất lượng Việt Nam
Nhiều cờ, bằng khen của các Bộ, các cấp, các ngành và tỉnh Hoà Bình.
1.4. VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA NHÀ MÁY TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN QUỐC GIA 1.4.1.Vai trò
Nhà máy có tám tổ máy với tổng công suất 1.920 MW, mỗi năm cung cấp
cho đất nước trung bình hơn 8,16 tỷ kW giờ điện, là công trình điện quan trọng bậc
nhất của đất nước trong những năm đầu thực hiện công cuộc đổi mới. Sau 23 năm
vận hành tổ máy 1, nhà máy đã sản xuất hơn 150 tỷ kW giờ điện, tham gia cắt hơn
100 trận lũ lớn, bảo đảm an toàn cho hạ du, nhất là đồng bằng Bắc Bộ và Thủ đô Hà
Nội. Mặc dù nhiệm vụ phát điện đứng ở vị trí thứ hai song có vai trò cực kỳ quan
trọng bởi Thuỷ điện Hoà Bình có công suất lớn mang tính quyết định, là trụ cột cho
hệ thống điện Việt Nam. Những năm trước khi chưa có Thuỷ điện Hoà Bình, hệ
thống điện Việt Nam vừa nhỏ, vừa manh mún, các thành phố lớn như Hà Nội, TP
Hồ Chí Minh thường xuyên bị cắt điện luân phiên. Từ khi khởi động tổ máy đầu
tháng 12-1988 với công suất 240MW, hệ thống điện miền bắc nhanh chóng được
cải thiện và khi cả tám tổ máy đi vào hoạt động đã đáp ứng nhu cầu điện năng ở
miền bắc, bắt đầu tình trạng thừa điện. Đến tháng 5-1994, khi đường dây 500 kV
bắc-nam đi vào vận hành, điện Hoà Bình đã cung cấp điện cho miền trung, miền
nam, bảo đảm cho đường dây này vận hành ổn định và an toàn. Nhà máy còn tự hào
là nơi đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân vận hành cho các công trình điện của đất
nước như Thuỷ điện Yaly, Tuyên Quang, Sơn La..., là nơi thực tập cho một số
trường đại học chuyên ngành.
1.4.2. Khả năng làm việc trong hệ thống
Do nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là nhà máy có tỷ trọng lớn trong hệ thống
điện, khả năng thích ứng trong mọi sự thay đổi của phụ tải về công suất hữu công
cũng như điện áp. Hệ thống điều khiển nhóm tổ máy theo công suất hữu công và
điện áp của nhà máy đảm bảo cho nhà máy làm việc tốt nhiệm vụ điều tần của hệ thống điện.
Cùng với việc đưa vào đường dây siêu cao áp 500KV Bắc – Nam vào vận
hành với khả năng truyền tải công suất lớn đã đặt ra vấn đề là khi đường dây
500KV đang mang tải lớn mà bị sự cố thì có thể đe doạ tới sự ổn định của hệ thống
do tần số tăng cao. Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình cũng đã được trang bị các thiết bị
tự động chống sự cố nhằm ngăn ngừa và khăc phục các sự cố có liên quan đến sự
thay đổi về chế độ làm việc không cho phép của hệ thống điện.
Chính vì vậy mà khi đường dây 500KV bị cắt sự cố hoặc do 1 nguyên nhân
nào khác, khi phục hồi lại phải quan tâm tới 1 điều rằng điện áp 500KV, 220KV
không được tăng quá giới hạn cho phép của các thiết bị trong suốt quả trình. Điện
áp đó là : 550KV cho toàn đường dây , 242KV tại Hoà Bình và Phú Lâm và các
giới hạn khác trong hệ thống điện. Do đường dây 500KV có dung lượng nạp lớn,
chỉ được bù một phần nhờ kháng bù, vì vậy, điện áp sẽ tăng một cách đáng kể khi
đóng điện cho đường dây 500KV. Ngoài ra còn phải đảm bảo rằng công suất vô
công do đường dây 500KV sinh ra có thể hấp thụ được bởi các máy phát đồng bộ
thuỷ điện Hoà Bình trước khi đóng điện từ Hoà Bình và của các máy phát tại Trị
An, Thủ Đức, Bà Rịa trước khi đóng điện từ Phú Lâm. Nếu dự trữ công suất vô
công không đảm bảo sẽ dẫn tới hiện tượng quá điện áp khi đường dây dây được đóng điện .
1.5. VỊ TRÍ LÀM VIỆC CỦA NHÀ MÁY TRONG ĐỒ THỊ PHỤ TẢI HỆ THỐNG
Thủy điện Hòa Bình là công trình lớn trọng điểm của quốc gia là nhà máy
sản suất điện quy mô lớn, do đặc tính là nhà máy thủy điện và tình hình cơ cấu điện
Việt Nam mà thủy điện Hòa Bình đóng vai trò rất quan trọng trong hệ thống điện nước ta.
Vì nhà là nhà máy thủy điện công suất lớn nên thủy điện Hòa Bình đóng vai
trò chạy nền hầu hết trong đồ thị phụ tải, luôn duy trì điện áp và điều tần cho hệ
thống điện tuy nhiên do đăc tính của thủy điện là phụ thuộc và lưu lượng nước trong
đập nên vai trò thủy điện Hòa Bình cũng mang tính chất mùa vụ:
- Vào mùa mưa, lũ khi thủy điện Hòa Bình dư thừa nước thì ngoài chạy nền
thủy điện Hòa Bình còn đóng vai trò chạy nữa đỉnh và có khi là phủ đỉnh trong đồ thị phụ tải hệ thống
- Vào mùa khô khi mà thủy điện ít nước bắt buộc phải dự trữ nước đảm bảo
an toàn cho sản xuất thì thủy điện Hòa Bình gần như phải huy động công suất từ
các nhà máy nhiệt điện Phú Lâm, Trị An,.. Nên gần như 1 phần kết hợp nhà máy
nhiệt điện chạy nền, 1 phần cho tự dùng. Vào những mùa khô thì nhà may thủy
điện Hòa Bình chiếm tỷ trọng nhỏ trong đồ thị phụ tải, điện được huy động chủ yếu
từ các nhà máy nhiệt điện nên chi phí sản xuất điện cao hơn.
CHƯƠNG 2: CÁC THÔNG SỐ VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH
2.1. CÁC THÔNG SỐ VỀ HỒ CHỨA
Sông Đà bắt nguồn từ Trung Quốc ở độ cao 1500m, có chiều dài 980km. Với
diện tích lưu vực là 52600km2, bằng khoảng 31% diện tích lưu vực của sông Hồng,
lưu lượng chiếm khoảng 50% của sông Hồng. Về khí hậu thì nhiệt độ t o max=42 C, t o o
min=1,9 C, ttb=23 C. Số ngày mưa trung bình trong năm là 154 ngày với lượng mưa
trung bình năm là 1960mm, lượng mưa lớn nhất trong 1 ngày đêm là 224mm. Dòng
chảy trung bình hàng năm là 57,4.109m3 Các thông số chính.
2.1.1. Các thông số của đập
Độ cao thi công của đập 128m Độ cao mặt đập 123m Rộng mặt đập 20m Dài theo mặt đập 743m Rộng theo chân đập 700m Dài theo chân đập 640m
2.1.2. Các thông số về hồ chứa 123m * Dài 230km 120 * Rộng trung bình 0,8km m * Sâu trung bình 0,05km 102m
* Tổng dung tích hồ 9,45.109m3
* Dung tích có ích 5,65.109m3 92m
* Dung tích chống lũ 6. 109m.3 * Chiều cao lớn nhất H 10 3
max = 117m (dung tích chứa > 10 m ).
* Mực nước dâng bình thường 115m.
* Mực nước chết của hồ 80m
* Mực nước nhỏ nhất của hồ 75m.
* Mực nước gia cường 120m.
* Mực nước cho phép dâng lên 117m.
* Diện tích mặt thoáng ở mực nước bình thường 115m là 108km2
* Công suất của 8 tổ máy là 8x240 = 1920MW.