BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA VĂN HÓA – DU LỊCH VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÔN: MARKETING DU LỊCH
ĐỀ TÀI: DẪN MỘT ĐOÀN KHÁCH NƯỚC NGOÀI VỀ QUÊ ĂN TẾT TẠI MỘT
NHÀ DÂN Ở MIỀN TÂY
ĐỒNG THÁP2023
MỤC LỤC
I. LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................5
II. NỘI DUNG........................................................................................................................5
1. Giới thiệu về Tết Nguyên Đán........................................................................................5
1.1. Khái niệm và nguồn gốc ra đời của Tết Nguyên Đán................................................5
1.1.1. Khái niệm...................................................................................................5
1.1.2. Nguồn gốc..................................................................................................6
1.2. Đặc điểm về thời gian không gian ngày tết................................................................6
1.3. Quan niệm về ngày Tết..............................................................................................7
1.4. Ý nghĩa của ngày Tết tại miền Tây................................................................8
2. Các giai đoạn chính trong ngày tết miền Tây..................................................................9
2.1. Những ngày cuối năm...................................................................................9
2.1.1. Trang trí, sắm tết........................................................................................9
2.1.1.1. Mâm ngũ quả:...................................................................................9
2.1.1.2. Câu đối Tết.......................................................................................9
2.1.1.3. Hoa Tết...........................................................................................10
2.1.1.4. Ch Tết trên sông............................................................................10
2.1.1.5. Bàn thờ tổ tiên ngày tết...................................................................11
2.1.1.6. Treo Quốc Kì...................................................................................11
2.1.1.7. Ông Táo về trời...............................................................................11
2.1.1.8.Thăm mộ tổ tiên...............................................................................12
2.2. Những ngày đầu năm..................................................................................12
2.2.1. Xông đất đầu năm..............................................................................12
2.2.2. Xuất hành- hái lộc- xin quẻ................................................................13
2.2.3. Chúc Tết.............................................................................................13
2.2.4. Thăm viếng........................................................................................13
3. Các đặc trưng của ngày Tết...............................................................................................14
3.1. Ẩm thực ngày Tết.......................................................................................................14
3.1.1. Bánh truyền thống.................................................................................................14
3.1.2. Cỗ Tết...................................................................................................................14
3.1.3. Trái Cây................................................................................................................14
3.1.4. Mứt.......................................................................................................................14
3.1.5. Bánh kẹo...............................................................................................................15
3.1.6. Thức uống.............................................................................................................15
3.1.7. Thực Phẩm Khác..................................................................................................15
3.2. Trang phục.................................................................................................................15
3.2.1. Trang phục truyền thống ngày Tết........................................................................15
3.2.2. Những lưu ý khi chọn trang phục ngày Tết...........................................................16
3.3. Thú vui ngày Tết........................................................................................................16
3.3.1. Khai bút đầu xuân.................................................................................................16
3.3.2. Đốt pháo...............................................................................................................17
3.3.3. Tranh, liên Tết.......................................................................................................17
4. Tín ngưỡng ngày Tết.........................................................................................................17
4.1. Điềm lành...................................................................................................................17
4.2. Kiêng cữ.....................................................................................................................18
5. Tết nay và tết xưa..............................................................................................................20
5.1. Tết xưa.......................................................................................................................20
5.2. Tết nay.......................................................................................................................21
III. KẾT LUẬN..................................................................................................................22
I. LỜ ỞI M ĐẦẦU
Tết là một trong những phong tục truyền thống ở nước ta. Tết mang nét đặc trưng thu hút
khách du lịch rất lớn đặc biệt đối với khách nước ngoài. Mỗi một vùng miền trên đất
nước Việt Nam đều có nét đặc trưng riêng trong ngày Tết. Tết ở miền Tây luôn là một thứ
mộc mạc dân cũng không kém phần thu hút. Vậy điều đã làm cho du khách ớc
ngoài hứng thú với một ngày lễ mang đậm nét văn hóa này. Trong bài báo này sẽ giới
thiệu đến với du khách nước ngoài về những điểm đặc trưng của Tết ở miền Tây.
II. NI DUNG
1. Giới thiệu về Tết Nguyên Đán.
1.1. Khái niệm và nguồn gốc ra đời của Tết Nguyên Đán.
1.1.1. Khái niệm
Tết Nguyên đán dịp lễ quan trọng nhất trong năm của người Việt Nam được tính vào đầu
năm Âm lịch, Tết Nguyên đán thường nhiều tên gọi khác nhau như: Tết Cả, Tết Âm lịch,
Tết ta, Tết cổ truyền,…
Nguyên nghĩa của chữ “Tết” chính “tiết”. Hai chữ “Nguyên Đán” gốc chữ Hán; nguyên”
nghĩa sự khởi đầu hay khai “đán” buổi sáng sớm. Cho nên đọc đúng phiên âm
phải “Tiết Nguyên Đán” (Tết Nguyên Đán được người Trung Quốc ngày nay gọi Xuân
tiết, Tân niên hoặc Nông lịch tân niên).
Do cách tính của âm lịch Việt Nam khác với Trung Quốc cho nên Tết Nguyên Đán của
người Việt Nam không hoàn toàn trùng với Tết của người Trung Quốc các nước chịu ảnh
hưởng bởi văn hóa Trung Quốc khác.
âm lịch lịch theo chu kỳ vận hành của mặt trăng nên Tết Nguyên Đán muộn hơn Tết
Dương lịch. Hơn nữa, quy luật 3 năm nhuận 1 tháng của âm lịch nên ngày đầu năm của dịp
Tết Nguyên Đán không bao giờ trước ngày 21.1 dương lịch sau ngày 19.2 ơng lịch
thường rơi vào khoảng cuối tháng 1 đến giữa tháng 2.
1.1.2. Nguồn gốc
Nguồn gốc của Tết Nguyên đán hiện nay vẫn rất nhiều tranh cãi về vấn đề này. Phần lớn
thông tin sẽ cho rằng Tết Nguyên đán có nguồn gốc từ Trung Quốc và du nhập vào Việt Nam
vào thời điểm 1000 năm Bắc thuộc. Theo truyền thuyết lịch sử của nước ta t từ thời họ
Hồng Bàng dựng nước Văn Lang đến thời Kinh Dương Vương sinh ra Lạc Long Quân rồi vị
thần này kết hôn với Âu Cơ sinh ra Hùng ơng thì từ ngày ấy, người Việt ta đã ăn Tết. Minh
chứng rõ nhất cho việc này đó là sự xuất hiện của bánh chưng, bánh giày – nhờ sáng kiến của
Lang Liêu con trai thứ 18 của đời Hùng Vương thứ 6.
Theo như Khổng Tử có viết rằng “Ta không biết Tết là gì, nghe đâu đó là tên của một ngày lễ
hội lớn của bọn người Man, họ nhảy múa như điên, uống rượu ăn chơi vào những ngày đó”,
từ đó cũng có thể suy luận rằng Tết Nguyên đán là bắt nguồn từ Việt Nam.
Tuy nhiều tranh cãi xoay quanh nguồn gốc của Tết Nguyên đán bắt nguồn từ Việt Nam
hay Trung Quốc nhưng thể thấy được Tết Nguyên đán mỗi nước đều những nét đặc
trưng riêng và đây là dịp lễ quan trọng của người dân mỗi nước.
1.2. Đặc điểm về thời gian không gian ngày tết
Tất niên
Sau cúng rằm tháng Chạp Tết ông Công ông Táo (23 tháng Chạp) đến ngày Tất niên.
Ngày này thể rơi vào 30 tháng Chạp (nếu năm đủ) hoặc 29 tháng Chạp (nếu năm thiếu).
Đây dịp gia đình sum họp lại với nhau để ăn uống. Sau đó người ta sẽ sắp dọn bàn thờ, chuẩn
bị mâm cỗ để cúng Giao thừa.
Giao thừa
Giữa ngày 30 (hoặc 29) tháng Chạp ngày mồng 1 tháng Giêng, thời điểm bắt đầu giờ Chính
(0 giờ 0 phút 0 giây ngày mồng 1 tháng Giêng) đánh dấu sự chuyển giao năm m
mới, nó được gọi là Giao thừa.
Trong thời khắc này, mọi người trong gia đình thường dành cho nhau những lời chúc tốt đẹp
nhất.
Cúng Giao thừa cũng là lễ cúng quan trọng. Theo đó, người dân thường làm hai mâm cỗ. Một
mâm cúng gia tiên tại bàn thờ trong nhà một mâm cúng thiên địa trước sân. Ba ngày
Tân niên
Ngày mồng 1 Tết được quan niệm là ngày quan trọng nhất trong suốt dịp Tết. Theo quan
niệm, gia chủ sẽ chọn người hợp tuổi với mình để tới xông nhà, mong cầu những điều tốt đẹp
đến trong năm mới. Ngày này mọi người sẽ đi Tết họ nội theo phong tục mồng 1 Tết cha.
Ngày mồng 2 sẽ diễn ra những hoạt động cúng lễ tại gia vào sáng sớm. Tiếp đó, người ta chúc
Tết họ ngoại theo tục mồng 2 Tết mẹ. Riêng đàn ông chuẩn bị lập gia đình sẽ phải đến nhà cha
mẹ vợ tương lai để chúc Tết theo tục đi sêu.
Ngày mồng 3 thường được biết đến là dịp học trò đến chúc Tết thầy dạy học theo tục mồng 3
Tết thầy. Trong những ngày này người ta thường đi thăm hỏi nhau những điều đã làm trong
năm cũ và dự định mong muốn trong năm mới.
Hóa vàng
Trong ba ngày Tết, các bậc gia thần, tổ tiên luôn ngự trên bàn thờ. Vì thế nên đèn hương luôn
sáng đỏ, các đồ dâng cúng phải đợi đến ngày hóa vàng mới được hạ xuống.
Thông thường, hóa vàng sẽ diễn ra từ mồng 3 đến mồng 10 tháng Giêng Âm lịch. Trong ngày
này, người Việt làm lễ cúng tổ tiên đã về ăn Tết với con cháu và đốt vàng mã để tiền nhân về
cõi âm có thêm tiền vốn đầu năm, cầu mong một năm mới an khang thịnh vượng. Khai hạ
Ngày mồng 7 tháng Giêng (nhiều nơi là mồng 6 tháng Giêng) là ngày cuối cùng của chuỗi lễ
hội Tết. Vào ngày này, người Việt làm lễ hạ cây nêu, gọi lễ Khai hạ để kết thúc dịp Tết
Nguyên đán bắt đầu bước vào việc làm ăn trong năm mới từ ngày mồng 8 hoặc mồng 9
tháng Giêng.
1.3. Quan niệm về ngày Tết
Tết Cổ truyền là ngày đoàn viên của mọi gia đình
TẾT luôn ngày đoàn tụ của mọi gia đình. ai buôn bán, m việc hay đi học xa, họ
thường cố gắng để dành tiền và để dành cả “thời giờ” về ăn Tết với gia đình. Đó là nỗi mong
mỏi của tất cả mọi người, người đi xa cũng như người nhà đều mong dịp Tết gặp mặt
quây quần cùng nhau. “Về quê ăn Tết”, đó không phải là một khái niệm thông thường đi hay
về, mà là một cuộc hành hương về với cội nguồn.
Theo quan niệm của người Việt Nam, ngày Tết ngày đoàn tụ, đoàn viên, mối quan hệ họ
hàng làng xóm được mrộng ra, ràng buộc lẫn nhau thành đạo chung cho cả hội: tình
cảm gia đình, tình cảm thầy trò, bạn cố tri… Tết cũng ngày đoàn viên với cả những người
đã mất. Từ bữa cơm ngày cuối năm các gia đình đã thắp hương mời ông bà tổ tiên về vui Tết
cùng các con các cháu.
Tết Nguyên Đán là ngày “làm mới”
TẾT là dịp để mọi người cơ hội ôn lại việc làm mới mọi việc. Việc làm mới có thể
được bắt đầu về hình thức như dọn dẹp, quét vôi, sơn sửa trang trí lại nhà cửa. Sàn nhà được
chùi rửa, chân nến hương được đánh bóng, bàn ghế tủ giường được lau chùi sạch sẽ…
Đây cũng dịp mọi người làm mới về phần tình cảm tinh thần để mối liên hệ với người
thân được cảm thông hơn hay để tinh thần mình thoải mái, tươi vui hơn.
Với mỗi người, những buồn phiền, cãi được “dẹp sang một bên”. Tối thiểu ba ngày Tết,
mọi người cười hòa với nhau, nói năng từ tốn, lịch sự để mong suốt năm sắp tới mối liên hệ
được tốt đẹp. Người ta tin rằng, những ngày đầu năm vui vẻ sẽ báo hiệu một năm tốt đẹp. Tết
cũng được xem là “sinh nhật” của tất cả mọi người vì ai ai cũng được thêm một tuổi mới.
Tết còn là ngày tạ ơn! Mọi người thường chọn ngày tết làm cơ hội để tạ ơn ân nghĩa mình đã
được hưởng. Con cái tạ ơn cha mẹ, cha mẹ tạ ơn ông tổ tiên, trò tơn thầy… và tạ ơn những
người đã cứu mình thoát hiểm hay đã giúp mình trong lúc hoạn nạn của cuộc đời.
Tết Nguyên Đán một sinh hoạt văn hóa vừa lưu giữ những giá trị truyền thống vừa thích
nghi với nhịp sống hiện đại. Trong ngày Tết vẫn còn nhiều phong tục tốt đẹp và đậm tính nhân
văn mà chúng ta cần giữ gìn, phát huy để Tết Nguyên Đán mãi là nét văn hóa đặc sắc của dân
tộc Việt Nam.
1.4. Ý nghĩa của ngày Tết tại miền Tây
Đối với người miền Tây ngày Tết để nghĩ ngơi thường dành thời gian tiền bạc tích luỹ
được trong năm để đi du lịch, khám phá đây đó với người thân và bạn bè.
Trong giai đoạn tết ngày 25 thì con cháu sẽ cùng nhau ra phát cỏ, dọn dẹp lại mộ phần, trang
trí lại mộ phần cho tươm tất rồi mời ông tổ tiên cùng về nhà đón tết cùng con cháu để th
hiện lòng hiếu thảo đối với tổ tiên, đây là một trong những phong tục tốt đẹp của dân tộc ta.
Mùng 1, mùng 2, mùng 3 ba ngày vui chơi, ăn uống thăm viếng, chúc mừng nhau những
điều mới mẻ tốt lành. Đặc biệt là chúc Tết vào trao lì xì đỏ lẫn nhau
Người miền Tây đón Tết với một tâm thế vui tươi bỏ qua những điều buồn trong năm
cũ. Năm mới ai cũng mong được sum vầy bên gia đình chia sẽ những câu chuyện trong
năm đã qua. Tết cũng là dịp để những con người xa xứ trở về với ngôi nhà thân yêu của mình,
quây quần cùng người than bên m cơm, bên nồi bánh tét đêm giao thừa. Người miền Tây
duy trì nét đẹp văn hoá chúc Tết người thân, bạn từ ngàn xưa. Những buổi tiệc linh đình
mỗi dịp Tết đến xuân về điều như không ththiếu của người dân nơi đây, dần lâu cũng đã
trở thành nét đặc trưng của con người miền Tây.
thể thấy, phong tục đón Tết cổ truyền miền Tây đôi chút khác biệt với những vùng
miền khác, có phần dân dã hơn. Tuy nhiên, đó mới chính là nét đặc trưng của người dân vùng
sông nước
2. Các giai đoạn chính trong ngày tết miền Tây
2.1. Những ngày cuối năm
Người Việt Nam quan niệm rằng ngày Tết thì tất cả mọi thứ đều phải thật sớm và mới. Do đó
trước ngày Tết khoảng hơn 2 tuần, các gia đình đã sắm sửa cho ngày Tết. Họ thường quét dọn,
trang trí nhà cửa, mua hoa, sắm thức ănthật chu đáo cho ngày Tết. Ngoài ra, tất cả những
vật dụng không cần thiết hoặc bị cho là đem lại điềm gở cũng bị vứt bỏ.
2.1.1. Trang trí, sắm tết
2.1.1.1. Mâm ngũ quả:
Trên mâm ngũ quả của người miền Tây thường gồm các loại trái tượng trưng cho “cầu vừa đủ
xài sung” (mãng cầu, trái dừa, đu đủ, trái xoài, trái sung); có gia đình thay trái sung bằng trái
sang hay trái dư, vì “sang trọng, dả” hơn sung túc. Đặc biệt, mâm ngũ qukhông bao
giờ có chuối, vì loại quả này tên gọi có âm giống từ “chúi” thể hiện sự nguy khó, “chúi nhủi”,
không hên. Quả cam cũng không được có mặt trong mâm ngũ quả ngày Tết, vì câu “quýt làm
cam chịu”, hay “cam khổ”.
Ngoài ra, trên bàn thờ gia tiên của nhà nào cũng đều cặp dưa hấu đỏ. Dưa hấu lựa chưng
Tết dưa hấu quả tròn, đều, hai quả phải cân xứng nhau. Ngày nay, dưới sự sáng tạo đôi
bàn tay khéo léo của những người bán, quả dưa hấu được trang trí đẹp và ý nghĩa hơn với chữ
khắc trực tiếp lên vỏ như: Phúc, Lộc, Thọ, Như Ý, Cát Tường... một số quả hình vuông,
hình trái tim theo khuôn mẫu có sẵn mà lựa chọn.
2.1.1.2. Câu đối Tết
Câu đối tết từ lâu đã trở thành một tập quán, một thú chơi của người dân Việt Nam. Nó là một
phần không thể thiếu trong không gian của ngày Tết cổ truyền xưa kia. Câu đối Tết một
phần hồn Việt trong lành, nhân hậu và đồng thời cũng nơi lưu giữ những giá trị tâm linh sâu
sắc. Những màu sắc rực rỡ như khơi gợi nên cảm giác mới mẻ ấm cúng rộn rã sắc xuân trong
mỗi gia đình của người Việt.
Câu đối tết thường viết trên nền giấy đỏ, mực đen với ý nghĩa màu đỏ tượng trưng cho sự đầm
ấm, sum vầy, hạnh phúc phù hợp với không khí thiêng liêng của ngày Tết cổ truyền. Câu đối
thường được treo chỗ trang trọng, nhiều người thấy như: cửa ra vào nhà, hai bên bàn thờ Câu
đối xưa được viết bằng chữ Hán, Nôm bởi những người học hành, chữ nghĩa giỏi mà dân gian
thường gọi Ông Đồ ngày nay câu đối tết còn được viết bằng chữ Quốc ngữ, nhưng theo
phong cách thi pháp.
2.1.1.3. Hoa Tết
Đã thành thông lệ, cứ mỗi độ Tết đến Xuân về người người, nhà nhà lại náo nức sắm sửa cho
gia đình mình những chậu hoa, y cảnh vừa ý để đón năm mới thêm khí thế. Tết đến, xuân
về cũng dịp trăm hoa đua nở, khoe sắc m đẹp cho đời. Hoa thứ không thể thiếu trong
những ngày Tết cổ truyền của dân tộc, thế nên chắc cũng chẳng phải ngoa” khi nói rằng người
Việt còn ăn Tết bằng hoa. Trong không khí giao hòa của trời đất vào xuân, hoa như đem đến
cho con người sức sống mới và những gì tươi đẹp nhất của một mùa xuân
Hoa Tết đặc trưng tại miền Bắc là hoa đào còn tại miền Nam là hoa mai. Trên hầu hết các con
đường khắp miền sông nước thể dễ dàng bắt gặp những chậu hoa mai lớn, những gốc
cây hàng chục năm được người bán đem trưng bày. Những gốc mai có giá hàng trăm triệu hay
hàng tỉ đồng được người mua vây quanh nhìn ngắm. Ngoài ra, các loại hoa giấy đủ màu sắc,
hoa vạn thọ, hoa đồng tiền, hướng dương, hoa cúc… được rất nhiều gia đình lựa chọn để trang
hoàng nhà cửa dịp Tết với ước muốn may mắn trong năm mới. Mỗi tỉnh, thành miền Tây
đều dành riêng không gian cho Chợ hoa Xuân bắt đầu bày bán từ cuối tháng 11 Âm lịch đến
chiều 30 Tết. Có năm “dội chợ” đến chiều 30 Tết, xả hàng bán lỗ vốn hoặc đổ xuống sông bỏ,
khỏi phải tốn tiền thuê chở về, ngoại trừ những cây cảnh có giá trị cao.
2.1.1.4. Ch Tết trên sông
Bên cạnh chợ hoa, đồng bằng sông Cửu Long rất nhiều chợ nổi với phương thức mua bán
giống nhau. Trên “cây bẹo” treo món gì thì ghe hàng bán thứ đó, chợ trên bờ có cái gì thì chợ
dưới sông có cái đó. Cần Thơ có chợ nổi Cái Răng; Tiền Giang có chợ nổi Cái Bè; Hậu Giang
chợ nổi Ngã Bảy với Tình anh bán chiếu; Sóc Tng chợ nổi Ngã Năm, Cái Côn; Kiên
Giang có chợ nổi Chắc Băng, Vĩnh Thuận; Vĩnh Long có chợ nổi T Ôn gắn liền danh ca Út
TÔn… nức tiếng cả vùng. Tuy nhiên, khi du khách đến miền Tây thường chỉ biết đến chợ
nổi Cái Răng do gần trung tâm Cần Thơ hơn nhưng còn nhiều chợ nổi lớn hơn, sầm uất hơn.
Nhóm chợ trên sông gọi chợ nổi, thực ra đây nét văn hóa rất riêng “đặc trưng” miền
Tây Nam Bộ từ rất lâu đời. Cuộc sống của người dân nơi đây gắn liền với sông ớc nên
chợ Tết trên sông cũng giống như các chợ Tết trên bờ khác, chợ họp từ rất sớm, trên những
chiếc xuồng ghe nối đuôi nhau người mua kẻ bán tấp nập, náo nhiệt. Thậm chí, chỉ cần bước
trên những chiếc ghe hàng đậu kín sông là qua bên kia bờ, không cần phải đi đò. Chợ Tết trên
sông bán rất nhiều đồ ăn, thức uống, nhiều loại hoa đủ màu sắc, ơng thơm, nhiều loại trái
cây, bánh mứt. Tiếng rao lanh lảnh của người này xen lẫn tiếng trả giá mua hàng ồn ào của
người kia tạo nên không khí rộn rã rất miền Tây.
2.1.1.5. Bàn thờ tổ tiên ngày tết
Thông thường, công việc sẽ bắt đầu từ thời điểm tiễn Táo Quân lên trời, tức từ ngày 23
tháng Chạp (23/12 Âm lịch). Mọi người thu xếp thời gian dọn dẹp, lau chùi sạch sẽ bày
biện bàn thờ. Tất nhiên việc dọn bàn thờ ngày tết phải kết thúc trước thời điểm giao thừa.
Chăm chút bàn thờ là cách để con cháu bày tỏ lòng yêu kính và tưởng nhớ đến ông bà tổ tiên,
vì thế, mỗi độ năm hết, Tết đến công việc này được mọi người chú ý trước tiên.
Thờ phụng tổ tiên là một trách nhiệm có tính cách luân lý đối với người Việt Nam, nó thể hiện
cho nhu cầu được phát lộ tình cảm và niềm tin huyết thống trong môi trường gia đình.
Bàn thờnơi ngự vị của các bậc tiền nhân trong gia đình, thế thường được đặt vị trí
trung tâm cao nhất trong nhà. Điều này không chỉ để tránh sự va chạm còn tránh gió,
bụi bặm côn trùng. Việc lau dọn sạch sẽ bàn thờ là công việc trước tiên và được thực hiện
một cách cẩn thận, tỉ mỉ.
2.1.1.6. Treo Quốc
Những năm sau ngày thống nhất đất nước, tại Việt Nam, ngày tết cũng như các ngày lễ trong
năm, chính phủ đều khuyến khích treo quốc kỳ. Các công sở, công ty, trường học, nơi sinh
hoạt công cộng thường treo quốc kỳ kèm bích chương “Chúc mừng năm mới” các loại cờ
ngũ sắc.
2.1.1.7. Ông Táo về trời
Táo Quân trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam nguồn gốc từ ba vị thần Thổ Công, Thổ Địa,
Thổ Kỳ của Lão giáo Trung Quốc nhưng được Việt hóa thành huyền tích “2 ông 1 bà” vị
thần Đất, vị thần Nhà, vị thần Bếp núc.
Táo Quân vị thần thường được thờ trong khu vực bếp. Họ mang smệnh bảo vệ gia đình,
phù trợ những điều may mắn cho mọi người trong gia đình chúng ta.vậy, lễ đưa tiễn Táo
Quân về trời cũng được diễn ra rất trang trọng.
Vào ngày 23 tháng 12 âm lịch hàng m, người ta thường mua hai Ông Táo hai cánh
chuồn một dành cho Táo không cánh chuồn, ba cái áo bằng giấy cùng một con
chép (còn sống hoặc bằng giấy, hoặc cũng thể dùng loại vàng gọi “cò bay ngựa
chạy”) để làm phương tiện cho “Vua Bếp” lên chầu trời. Táo Quân sẽ cưỡi cá chép về trời với
mục đích báo cáo tất cả mọi việc của gia chủ cho Ngọc Hoàng nghe và cũng mang mong muốn
của gia chủ để tâu lên Ngọc Hoàng. Một ý nghĩa khác, người Việt ta luôn ngưỡng mộ tình
cảm, sự chung thủy của Táo Quân, nên việc thờ cúng cùng muốn thể hiện mong muốn cho
ngọn lửa gia đình luôn được ấm áp và sáng mãi.
Cho đến đêm Giao thừa Táo Quân mới trở lại trần gian để tiếp tục công việc coi sóc bếp lửa
của mình.
2.1.1.8.Thăm mộ tổ tiên
Từ ngày 23 đến ngày 30 tháng chạp con cái trong gia đình tề tựu đông đủ, tụ họp ở nghĩa địa
đi thăm, sửa sang quét dọn mồ mả tổ tiên và những thân quyến quá cố, đem theo hương đèn,
hoa quả để cúng, mời vong linh, hương hồn tổ tiên về ăn Tết cùng con cháu
2.2. Những ngày đầu năm
2.2.1. Xông đất đầu năm
Theo truyền thống, chủ nhà sẽ chọn một người làm “nghi lễ” bước vào nhà mình đầu tiên trong
năm mới, vào đêm giao thừa hoặc sáng mùng 1 Tết. Đó phải tuổi “tam Xông đất đầu năm
hợp” với chủ nhà, đặc biệt tránh tuổi “tứ hành xung”.
Phong tục xem tuổi ng đất hướng xuất hành đầu năm xuất phát từ mong muốn của mọi
người, trong năm mới gặp nhiều may mắn hạnh phúc, tránh được những điều xui xẻo.
Điều quan trọng nhất khi chọn người xông nhà đầu năm người vui vẻ, rộng rãi, hạnh phúc
thì gia đình được họ “xông” sẽ luôn may mắn, sung túc trong năm mới.
Còn nếu không, kể cả hợp tuổi, nhưng khó tính thì chưa chắc năm mới đã gặp may. Chọn
người thân nào trong nhà ngoan ngoãn, hiền lành, làm ăn tốt cũng là giải pháp.
Người khách đến thăm nhà đầu tiên trong một năm cũng thế quan trọng. Cho nên c
cuối năm, mọi người cố ý m xem những người trong con hay láng giềng tính vui vẻ,
linh hoạt, đạo đức và thành công để nhờ sang thăm.
Người đến xông đất thường chỉ đến thăm, chúc tết chừng năm mười phút chứ không ở lại lâu,
hầu cho mọi việc trong năm của chủ nhà cũng được trôi chảy thông suốt.
Người đi xông đất xong niềm vui đã làm được việc phước, người được xông đất cũng
sung sướng vì tin tưởng gia đạo mình sẽ may mắn trong suốt năm tới
2.2.2. Xuất hành- hái lộc- xin quẻ
Xuất hành lần đi ra khỏi nhà đầu tiên trong năm, thường được thực hiện vào ngày tốt đầu
tiên của năm mới để đi tìm may mắn cho bản thân và gia đình. Trước khi xuất hành, người ta
phải chọn ngày Hoàng đạo, giờ Hoàng đạo các phương hướng tốt để mong gặp được c
quý thần, tài thần, hỉ thần
Tục hái lộc các nơi đền, chùa ngụ ý xin hưởng chút lộc của Thần, Phật ban cho nhân năm
mới. Cành lộc thường Đi chùa đầu năm đem về cắm ở bàn thờ.
Rủ nhau đến chùa, miếu… xin lộc ngay sau thời khắc giao thừa một truyền thống đẹp của
người Việt. Người xuất hành thường chọn hướng và giờ cẩn thận.
Theo quan niệm của người xưa, giờ lúc ra đi phải được giờ Hoàng đạo, nếu hợp với tuổi của
người xuất hành thì càng tốt, không được kỵ, không được khắc. Nếu chẳng may kỵ hay khắc,
có thể còn gặp xui.
Mọi người sau khi xuất hành và hái lộc đầu năm để “triệu điềm may mắn” đầu năm xong,
mới thực hiện đến các việc khác như đi trực cơ quan, đi thăm bà con họ hàng hai bên nội
ngoại…
Thăm viếng họ hàng để gắn kết tình cảm gia đình họ hàng v.v. Lời chúc tết thường sức
khoẻ, phát tài phát lộc, gặp nhiều may mắn, mọi ước muốn đều thành công…
2.2.3. Chúc Tết
Tục chúc tết đầu năm đậm nét tinh thần “uống nước nhớ nguồn" của người Việt. Chúc tết đầu
năm cũng là lúc người ta tìm về nguồn cội, giao tiếp, gắn kết và cho nhau biết tình hình cuộc
sống. Năm mới người nhỏ chúc ông trường thọ, theo truyền thống, người ta coi việc sống
lâu (trường thọ) thiên tước (tước vị của trời ban cho) khác với chức vị do con người, vua
chúa phong tặng.
Không chỉ người nhỏ chúc tụng người lớn, mà ông bà hay cao niên trong gia đình cũng ban
lời chúc cho con cháu như một lời nhắn gửi tin tưởng. Mong cầu những điều tốt đẹp nuôi
dưỡng hy vọng là điều rất nên làm vào dịp khai niên vận.
2.2.4. Thăm viếng
Tục thăm viếng: là lúc chủ nhà tiếp đón bạn bè quyến thuộc đến thăm, và cũng đi thăm trả lễ.
Thông thường ngày mùng một được dành để chúc thọ những bậc trưởng thượng, họ hàng.
Ngày mùng 2 dành cho thầy cô giáo, ngày mùng 3 là để thăm hỏi vui chơi với bạn bè.
Thăm viếng họ ng là để gắn kết tình cảm gia đình họ hàng. Lời chúc tết thường là sức khỏe,
phát tài phát lộc, gặp nhiều may mắn, mọi ước muốn đều thành công Những người năm cũ
gặp rủi ro thì động viên nhau tai qua nạn khỏi hay của đi thay người nghĩa trong cái họa
cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự tốt lành.
Đến thăm những người hàng xóm của mình, những gia đình sống gần với gia đình mình, chúc
họ những câu tốt lành đầu năm mới. Những chuyến thăm hỏi này giúp gắn kết mọi người với
nhau, xóa hết những khúc mắc của năm cũ, vui vẻ đón chào năm mới.
Đến thăm những người bạn bè, đồng nghiệp, những người thân thiết với mình để chúc họ
những câu tốt lành, giúp tình cảm bạn bè gần gũi hơn.
3. Các đặc trưng của ngày Tết
3.1. Ẩm thực ngày Tết
3.1.1. Bánh truyền thống
Bánh chưng, bánh dầy, bánh tét Đây các loại bánh đặc trưng cho phong tục ăn uống ngày
Tết ở Việt Nam. Bánh chưng và bánh dầy còn được gắn với các sự tích cổ của các vua Hùng,
tổ tiên của người Việt.
3.1.2. Cỗ Tết
Cỗ Tết: dịp Tết người Việt thường tổ chức ăn uống lớn, gọi là ăn cỗ. Các món cỗ trong nhiều
gia đình thể bóng bì, canh măng, chân giò nấm hương, miến nấu lòng gà, nem rán,
xôi gấc,xôi đỗ, thịt gà, thịt đông, món xào, giò lụa, giò mỡ, nộm, dưa hành muối…
3.1.3. Trái Cây
Trái cây, mâm ngũ quả, và đặc biệt dưa hấu đỏ không thể thiếu trong những gia đình miền
Nam. Dưa hấu được chưng cúng nơi bàn thờ Tổ tiên, bên cạnh các loại mứt, mâm ngũ quả,
bánh kẹo…, nhiều quả dưa còn được gắn thêm chữ Phước Lộc Thọ. Sáng mồng một
Tết, người nhà cử người bổ quả dưa để bói cầu may và lấy hên xui
3.1.4. Mứt
Mứt Tết và các loại bánh kẹo khác để thờ cúng, sau đó dọn ra để đãi khách. Mứt có rất nhiều
loại như: mứt gừng, mứt bí, mứt cà chua, mứt táo, mứt dừa, mứt quất, mứt sầu riêng, mứt mít,
mứt khoai, mứt hạt sen, mứt chà-là, mứt lạc, mứt me Mứt tết
3.1.5. Bánh kẹo
Kẹo bánh thì đa dạng hơn như: Kẹo bột, kẹo dồi, kẹo vừng (mè), kẹo thèo èo, kẹo dừa, kẹo
cau, kẹo đậu phụng (kẹo cu-đơ), bánh chè lam Ngoài ra, Tết còn có hạt dưa, hạt bí, hạt hướng
dương, hạt điều, hạt dẻ rang.
3.1.6. Thức uống
Phổ biến nhất vẫn là rượu. Các loại rượu truyền thống của dân tộc như rượu nếp thơm,nếp cái
hoa vàng (người Kinh), nếp nương (người Thái), nếp cẩm (người Mường), rượu San lùng,
rượu ngô (người H’Mong, người Dao), rượu Mẫu sơn (người Tày, nguời Nùng), ruợu Bàu đá
(Trung bộ), rượu đế (Nam Bộ) thường được dùng. Sau bữa ăn, người ta thường dùng trà xanh.
Ngày nay còn có thêm các loại ruợu của phương Tây, bia và các loại nước ngọt.
3.1.7. Thực Phẩm Khác
Ngoài ra, các gia đình miền Nam thường có thêm nồi thịt kho nước dừa (thịt kho rệu) nồi khổ
qua hầm nem bì, a giá miền Nam, củ kiệu ngâm, để ăn mấy ngày tết. Ngày trước miền
Bắc chè kho ngày Tết, hiện nay ít được biết đến, cơm rượu thịt đông, a hành. Miền
Trung có dưa món và món tré, giống giò thủ của miền Bắc nhưng nhiều vị củ riềng, thịt chua
và tai heo.
3.2. Trang phục
3.2.1. Trang phục truyền thống ngày Tết
Tết là ngày lễ cổ truyền của dân tộc, mọi người thường hướng đến những nét văn hóa truyền
thống. Vì vậy, áo dài là sự lựa chọn hàng đầu.
Xuân về tết đến, những chiếc áo dài lại tung bay xuống phố rực rỡ sắc màu. Áo dài mang
không khí thiên liêng, trang trọng vào dịp tết. Hiếm có trang phục nào mang đến rộn rã và hân
hoan vào dịp cuối năm như áo dài. Bên cạnh chiếc áo dài truyền thống, những năm gần đây.
Áo dài cách tân với họa tiết trẻ trung, quần ôm, tà áo vừa chớm qua gối tạo vẽ đẹp thời trang
cá tính cũng rất được nhiều phái đẹp lựa chọn.
Áo dài may cho nữ thường sát người, xẻ cao. Còn trang phục nam trong - những ngày
tết nam thường chọn những áo dài cho nam giới bao giờ cũng rộng rãi, thoải mái phù hợp cho
mình.
→ Tết đến, xuân về, từ những cụ già đến các cô gái, từ nam đến nữ và cả những em nhỏ, ai ai
cũng n hoan diện những chiếc áo dài du xuân ,khiến cho phxuân xinh tươi hơn, rạo rực
hơn. Sự chuyển giao giữa các thế hệ,sự cộng hưởng ở nét đẹp ngàn đời làm cho tà áo dài Việt
sống mãi với thời gian.
3.2.2. Những lưu ý khi chọn trang phục ngày Tết
a) Màu sắc:
Tốt nhất bạn không nên mặc trang phục thuần đen hoặc thuần trắng mà thay vào đó nên mặc
đồ màu hồng, đỏ, vàng, xanh... tạo nên sự phấn khởi và vui vẻ để đón chào năm mới.
b) Kiểu dáng:
Nên chọn những trang phục gọn gàng vừa đẹp vừa thoài mái, phù hợp trong dịp xuân về.
→ Vào thời nay người ta cũng nhiều biến đổi trong trang phục nhiều phong cách khác nhau
nhưng vẫn giữ nét đẹp truyền thống.
3.3. Thú vui ngày Tết
3.3.1. Khai bút đầu xuân
Người Việt quan niệm cây bút công cụ gắn bỏ giữa đời sống trí tuệ tâm hồn. Khai bút
tượng trưng cho may mắn thành công trong học tập sự nghiệp, thể hiện truyền thống
hiểu học, tôn sư trọng đạo của các thế hệ học trò cả nước. Khai bút đầu năm không phải nghi
lễ bất buộc phải thực hiện trong ngày Tết nhưng trong tiềm thức người Việt, nó đã trở thành
một nét đẹp văn hóa truyền thống, được giữ gìn cho đến tận ngày nay.
Theo sử sách ghi lại, tục khai bút và đi xin chữ đầu xuân bắt đầu xuất hiện vào khoảng thế kỷ
XIII, được gắn liền với hình ảnh người thầy giáo Chu Văn An đã về Chí Linh (Hải Dương) để
mở lớp dạy học. Từ xưa, thường chỉ những ông đổ, thầy đồ, học sĩ... mới thực hiện nghi
thức khai bút. Sau lễ cúng giao thừa, họ sẽ đốt lư trầm bên bàn viết và cầm cây bút thảo những
câu đối hay, những chý nghĩa lên giấy đô hoặc giấy hoa tiên. Ngày . nay nghi thức này
đã trở nên phổ biến hơn. Từ các học sinh, các nhà văn nhà thơ và những người làm nghề viết
lách, ai cũng đều chọn ngày để khai bút. Ai cũng muốn mở đầu năm mới bằng những nét đẹp
ý hay. Khai bút không chỉ tượng trưng cho sự khởi đầu một sự nghiệp, sự học còn gửi gắm
rất nhiều tâm tư, nguyện vọng về một năm mới suôn sẻ, hạnh phúc và thành công.
3.3.2. Đốt pháo
Trong mấy hôm Tết, ngày nào cũng đốt pháo. Điển đốt pháo do " Kinh sở tuế thời kỳ" có
nói rằng : Sơn tiêu (ma núi) phạm vào người thì người sinh đau ốm, chỉ sợ tiếng pháo, hễ
đốt pháp thì nó không dám đến. Nhưng tục ta thì cho tiếng pháo là tiếng vui mừng chớ không
có ý để trừ quỹ.
Do việc đốt pháo gây ra mất trật tự công cộng và có thể gây nguy hiểm nên ngày nay tục
này không còn được thực hiện. Thay và đó mọi người thường tham gia vào hoạt động
bắn pháo hoa.
3.3.3. Tranh, liên Tết
Để trang hoàng nhà cửa vào dịp Tết cho sinh động hơn, người Việt thường treo tranh, treo liễn
trong nhà. Người ta thường chọn những bức tranh mang nội dung an vui, chúc phúc, tài lộc,
phú quý hay tranh Tứ Bình,...Nhiều nhà trước cửa có dán tranh quan tướng, hoặc dán bốn chữ
Thần trà Uất Lũy. Điến này do ở thường phong tục thông có nói rằng : ở dưới gốc cây đào lớn
núi Độ Sóc hai ông thần, gọi Thần trà Uất Lũy, cai quản đàn quỹ. Hễ quỷ nào làm hại
nhân dân thì thần ấy giết ăn thịt. Ta dùng bốn chữ ấy, ý để cho quý sợ mà không dám
vào cửa..
4. Tín ngưỡng ngày Tếết
Tết Nguyên đán là ngày Tết cổ truyền của người Việt Nam, với người Việt Nam, Tết Nguyên
đán là ngày lễ lớn nhất trong năm. Không đơn thuần là thời điểm chuyển giao giữa năm cũ và
năm mới hay đơn giản sự chuyển mùa, hơn thế, Tết mang ý nghĩa tâm linh nguồn cội,
khiến ta sống sâu sắc hơn, gắn hơn với quê ơng, với tổ tiên ông bà.Trải qua bao nhiêu
biến động của lịch sử nhưng những phong tục cổ truyền của người Việt vẫn giữ được nét bản
sắc dân tộc qua đó phản ánh tinh thần đạo hiếu, coi trọng lễ nghĩa, đạo uống nước nhớ
nguồn, thành kính với tổ tiên, thần linh của người Việt. Các lễ nghi tùy theo từng thời kỳ, địa
phương có khác nhau đôi chút, nhưng các phong tục, lễ nghi chính thì không mấy thay đổi.
Nên: Trước ngày 29 tết tất cả các lu, hủ chứa gạo, chứa nước, muối phải được đổ đầy để mong
một năm đầy đủ. Nhà cửa phải được quét dọn sạch sẽ, ngăn nắp.Trong ngày đón giao thừa mọi
người đều trang bị cho mình một bộ quần áo mới, tắm rửa gội đầu sạch sẽ, tiền để trong túi
với hy vọng cả năm đều mới mẻ và tiền đầy túi.
4.1. Điềm lành
Hoa mai: Sau giao thừa, nếu hoa mai ( loại 5 cánh ) nthêm nhiều đầy đặn thi đó
mộtđiềm may. Và may mắn hơn nữa khi có một hoặc vài bông hoa 6 cánh.
Chó lạ vào nhà: Tục ngữ Mèo đến nhà thì khó, Chó đến nhà thì sang.
Cây đào: Nếu nhiều cánh kép ( hoa kép ) 3 lớp ( hàng ) trên đài hoa hình dáng
nhưbông hồng thì sẽ có nhiều phức lộc.
Cây quất: Nếu cây có nhiều chồi xanh mọc thì năm đó sẽ có nhiều điều tốt đẹp thì cả nămđó
chắc chắn sẽ có nhiều điều tốt đepj đén cho mọi người.
4.2. Kiêng cữ
Xông đất
Những người “nặng a”, không hợp tuổi với gia chủ đừng n đến xông đất ngày đầu m.
Người có tang không nên xông đất nhà người khác để tránh xui xẻo.
Không quét nhà vào ngày mùng 1
Tết Trước Tết các gia đình đều quét dọn nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng nên vào ngày Tết không
cần dọn dẹp nữa. Những ngày đầu năm, các gia đình đều kiêng quét nhà bởi theo quan niệm
nếu quét nhà là sẽ quét hết tài lộc ra khỏi cửa.
Không đổ rác ngày mùng 1
Phong tục này xuất phát từ câu chuyện của người Trung Quốc. Chuyện kể rằng, ngày xưa
một người lái buôn được Thủy thần tặng một nàng hầu tên là Như Nguyệt. Kể từ khi có nàng
hầu này về nhà, ông ta bỗng trở nên giàu có. Đến một năm, đúng ngày mùng Một Tết, Như
Nguyệt mắc lỗi, bị ông chủ đánh đập, mắng nhiếc thậm tệ nên nàng tủi thân, biến vào đống
rác. Người lái buôn không biết, mang rác đổ đi. Từ đấy, ông ta trlại nghèo khó. Nên người
Việt Nam quan niệm nếu đổ rác ngày mồng Một thì cũng hết tài lộc của gia đình.
Không cho lửa đầu năm
Lửa tượng trưng cho đỏ, cho sự may mắn nên vào những đầu năm, mọi người đều kiêng kỵ
cho lửa người khác.
Không cho nước đầu năm
Nước một trong những nguyên tố khởi nguyên của trụ nên người Việt Nam quan niệm,
nước tượng trưng cho sự sinh sôi “Tiền vào như nước”. Hình ảnh ớc đầy ăm ắp tượng trưng
cho sự may mắn, sinh sôi, mát lành
Không đi chúc tết sáng mùng 1
Người Việt Nam thường tránh đi chúc Tết sáng đầu năm không muốn xông đất nhà người
khác. Với người Việt Nam người xông đất rất quan trọng, ảnh ởng đến cả gia đình trong
một năm. Ngày mồng một Tết người Việt Nam thường chỉ đi thăm họ hàng, người thân.
Không làm đổ vỡ đồ dùng
Người Việt Nam quan niệm đổ vỡ đồ dùng trong nhà như bát đĩa, ấm chén, gương trong ngày
đầu năm báo hiệu cho sự chia lìa, đổ vỡ nên rất kiêng kỵ.
Không mặc quần áo màu đen – trắng
Với người Việt Nam, màu đen trắng ợng trưng cho sự tang tóc nên vào ngày Tết thường
tránh mặc quần áo màu đen hoặc trắng. Những ngày Tết, mọi người thường mặc quần áo nhiều
màu sắc, tươi trẻ để mong muốn một năm mới may mắn, vui vẻ.
Không vay mượn đầu năm
Ngày đầu năm đều tránh cho vay, đi vay, đòi nợ hay trả nợ. Vì theo quan niệm, nếu đi vay thì
cả năm sẽ túng thiếu cùng quẫn còn cho vay thì tiền bạc phân tán, không được may mắn, phát
đạt.
Không xuất hành ngày mùng 5
Ngày mồng Năm ngày nguyệt kỵ, người Việt thường không xuất hành đầu năm vào ngày
này. Dân gian câu “mùng năm, mười bốn, hai ba; đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”, người Việt
tin rằng mùng 5 không thích hợp cho các cuộc du xuân lấy lộc.
Kiêng nói điều xui
Ngày đầu năm mọi người chỉ nói những điều may mắn, vui vẻ cho cả một năm.
Kiêng treo tranh xui
Không treo những bức tranh như đánh ghen, đi kiện, treo những bức tranh tượng trưng cho sự
may mắn, sinh sôi, phát đạt.
Kiêng mua đồ xui
Dân gian câu “Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi”, mua đầu năm cũng một việc
rất quan trọng bởi món hàng đầu tiên gia chủ mang về nhà. Món hàng mua đầu năm được
coi là mua để lấy hên, lấy lộc, bởi “của mua là của được”. Món hàng này mang nhiều ý nghĩa
tâm linh hơn thực dụng. Đầu năm kiêng mua dao, thớt, chày, cối… Người ta hay mua muối
trong những ngày đầu năm với hàm ý cả năm đậm đà, ý vị.
Không tranh cãi, bất hòa
Vào những ngày Tết, mọi người thường cố giữ hòa khí, không tranh cãi, gắt gỏng dù khó
chịu đến thế nào. Người lớn tránh quát mắng, trẻ con không khóc lóc để giữ cho hòa khí một
năm luôn vui vẻ, hòa thuận.
Kiêng giặt quần áo vào mùng 1, mùng 2
Theo tín ngưỡng dân gian, hai ngày đầu năm ngày sinh của thủy thần nên cần kiêng giặt
quần áo để không mạo phạm đến thần, dẫn đến gặp xui xẻo. Thực ra, người xưa chẳng
nhiều quần áo để giặt, ngày Tết dịp nghỉ ngơi, tiết trời lạnh, việc ngừng giặt hai ngày
cũng chẳng mấy ảnh hưởng đến họ.
Kiêng mở tủ vào mùng 1
loại tủ gì, kể cả tủ quần áo, cũng không nên mở vào ngày mùng 1 Tết, bởi việc này s
làm thất thoát tiền tài và vận may suốt cả năm. Vì thế, người xưa thường chuẩn bị sẵn quần áo
cần mặc, treo ra ngoài trước giao thừa.
Kiêng ngồi hoặc đứng trước cửa
Việc đứng hay ngồi trước cửa chính trong dịp năm mới không chỉ duyên mà còn được coi
hành động gây phương hại đến vượng khí gia đình. Luồng khí tốt lành của năm mới trên
đường vào nhà sẽ bị chặn lại, hao tán đi, khiến gia đình đó không được may mắn, thành công,
hạnh phúc.
Tết của người Nam bộ bản vẫn còn nguyên bản nét văn hoá truyền thống của người Việt
Nam. Những phong tục bình dị ấy sợi dây kết nối giữa quá khứ hiện tại, thể hiện tính
cách điển hình người dân ở phương Nam. ng với sự phát triển của xã hội, cách đón tết, ăn
tết, chơi tết của người Nam Bộ hiện nay cũng đã có nhiều sự thay đổi đáng kể. Những phong
tục, nghi lễ của người Nam Bộ vào dịp Tết giờ có lẽ cũng dần dần được đơn giản hơn cho phù
hợp với cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, những nét đặc trưng nhất vẫn được duy trì trở thành
nét văn hóa độc đáo của người dân nơi đây mỗi dịp Tết về
5. Tếết nay và tếết xưa
Cuộc sống vội vã từng ngày với những lo toan bộn bề nhưng Tết Nguyên đán vẫn là ngày Lễ
quan trọn nhất trong năm mang nhiều phong tục đậm nét văn hóa dân tộc từ Bắc tới Nam.
Theo dòng thời gian, Tết Nguyên đán ít nhiều những biến đổi cho phù hợp với trình độ phát
triển hội, hoàn cảnh đất nước, lối sống con người nhưng ý nghĩa cốt lõi của hầu như
được lưu giữ Bởi vậy những cảm nhận về ngày tết cũng vì thế mà đẹp hơn, xao xuyến hơn.
5.1. Tết xưa
Người xưa, Tết không chỉ là thời gian nghỉ ngơi sau một năm vất vả, bận rộncòn là niềm
hi vọng mong chờ vào một năm mới an lành đến với gia đình. Vì đây một dịp lễ trọng
đại, nên các gia đình sẽ chuẩn bị từ rất sớm . Không khí Tết bắt đầu từ ngày 23 tháng Chạp,
hầu như nhà nào cũng bắt đầu dọn dẹp, lau chùi hết mọi ngóc ngách trong nhà, vứt bỏ những
món đồ cũ, sắm sửa thêm những món đồ mới cho không gian trong nhà được sáng sủa, tươi
mới hơn. Nếu như miền Bắc có hoa đào đỏ thắm thì miền Nam lại hoa mai lại không thể
thiếu trong cái tết của người miền Nam cây mai hoa trưng tết lẽ những hình nh không
thể thiếu trong những ngày Tết cổ truyền ở miền Tây Nam Bộ. con sẽ rủ nhau lặt (vặt lá)
mai vào ngày 15 -16 (tháng Chạp). Sở dĩ lặt lá vào khoảng thời gian này sẽ giúp mai nở bông
vào đúng ngày Tết. Bên cạnh lặt mai, bà con còn trồng xung quanh nhà những chậu bông cúc
đồng tiền, cúc mâm xôi, hoa mào rực rỡ sắc màu, vừa tạo sinh khí vừa m chỗ cho con
cháu chụp hình Tết. Tiếp đến, khoảng thời gian từ ngày 23 đến ngày 30 tháng Chạp con cháu
trong gia đình sẽ đi thăm, quét dọn mồ mả ông tổ tiên. Họ thường mang theo trái cây, nhang
đền để cúng mời ông bà về nhà mình ăn Tết. Đây chính là phong tục ngày Tết miền tây phổ
biến thể hiện lòng thành kính, hiếu đạo với ông bà, tổ tiên, những người đã mất.
Xưa kia nhiều gia đình ở vùng đất Nam bộ cứ đến Tết thì dựng cây nêu và nấu chè. Dựng cây
nêu trước sân, vườn nhà theo tục lệ cổ là để xua đuổi để tà ma không quấy phá gia đình. ngày
Tết miền Tây cũng trưng mâm ngũ quả trên bàn thờ gia tiên. Tuy nhiên, mỗi nơi đều sẽ có
chọn lựa những loại trái cây khác nhau nhưng chung quy vẫn phải năm loại trái tượng trưng
cho m u sắc của ngũ hành với mong muốn một năm mới thuận lợi, bình an, may mắn.
Bên cạnh đó còn một cặp dưa hấu xanh vỏ đỏ lòng ợng trưng cho sự may mắn, thành
công.ở miền Tây thì con sẽ sử dụng năm loại trái mãng cầu, dừa xiêm, đu đủ, xoài, sung
với ý nghĩa “cầu – vừađủ – xài – sung”, nguyện năm mới gia chủ sẽ có thêm nhiều của cải
đủ xài, gia đình sung túc ngày càng đi lên, sung sướng, đủ đầy. con cũng sẽ kiêng kị sử
dụng những loại trái ý nghĩa không tốt như chuối (chúi xuống), (lê lết), sầu riêng (buồn
bã), cam quýt (quýt làm cam chịu)
Còn nấu nồi chè, coi như món ăn tượng trưng cho sum họp gia đình, thể hiện ngày Tết đầm
ấm, ngọt ngào, hạnh phúc. Cho dù ngày nay đã ít nhà còn dựng cây nêu nhưng tục lệ này vẫn
sống trong ký ức của bao người
5.2. Tết nay
Cuộc sống ngày càng đủ đầy nên việc ăn uống trong ngày Tết hiện đã không n quá quan
trọng. Nếu như xưa kia, cả năm chỉ đợi đến ngày Tết để được ăn miếng bánh trưng, thịt lợn,
gà... thì nay bánh trưng được bán quanh năm ngoài chợ, thịt cá là những thức ăn hàng ngày.
Do đó, đây không còn những món ăn đặc biệt, bản trong ngày Tết nữa. Nhiều gia đình
vẫn duy trì việc gói bánh trưng nhưng chỉ là để vui, để cho có không khí ngày Tết.
Việc chuẩn bị Tết cũng không phải cầu kỳ, vất vả như trước. Mọi mặt hàng từ hoa quả, bánh
trái, thực phẩm, đồ uống... đều sẵn, chỉ dành ra một, hai buổi thể sắm đủ. Thậm chí,
không cần ra chợ, chỉ vài cú click chuột hay đôi cuộc điện thoại đặt hàng, mọi hàng hóa đều
đến tay.
Tết nay, bên cạnh xu hướng về quê đón Tết của những người xa xứ, còn xu hướng đi du
lịch của những gia đình hiện đại. Nếu như trước đây, Tết là cơ hội để cho mọi người được ăn
ngon mặc đẹp, thì nay, người ta dành thời gian nghỉ Tết cho việc vui chơi giải trí, thăm thú
bạn bè hay đi du lịch...
Tuy vậy, người Việt vẫn duy trì gìn giữ nhiều nét đẹp văn hóa, phong tục, tín ngưỡng truyền
thống như: tảo mộ, dọn dẹp trang trí nhà cửa, cúng giao thừa, xin lộc, mừng tuổi (lì xì)...
Mặc dù có nhiều thay đổi nhưng Tết Nguyên đán vẫn là ngày lễ cổ truyền lớn nhất, tưng bừng
và nhộn nhịp nhất của người Việt; là dịp để mọi người cùng nhau hướng đến những giá trị tốt
đẹp, đủ đầy, như: ăn ngon, mặc đẹp, nói điều hay, chúc nhau “vạn sự như ý”, “phát lộc phát
tài”… Đặc biệt, Tết dịp quan trọng để cả nhà sum vầy, quây quần bên nhau, cùng đón một
năm mới an lành, hạnh phúc.
III. KẾT LUẬN
Nhìn chung có thể thấy được các truyền thống của ngày Tết xưa và nay đã thay đổi những gì,
nhưng vẫn giữ được các giá trị vốn của ngày Tết miền Tây. Những thú vui, những
trang phục, hay ẩm thực ngày Tết cũng đã đủ làm cho du khách nước ngoài cảm thấy say đắm
và hứng thú với ngày lễ lớn nhất trong năm tại Việt Nam.

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA VĂN HÓA – DU LỊCH VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
MÔN: MARKETING DU LỊCH
ĐỀ TÀI: DẪN MỘT ĐOÀN KHÁCH NƯỚC NGOÀI VỀ QUÊ ĂN TẾT TẠI MỘT
NHÀ DÂN Ở MIỀN TÂY ĐỒNG THÁP – 2023 MỤC LỤC
I. LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................5
II. NỘI DUNG........................................................................................................................5
1. Giới thiệu về Tết Nguyên Đán........................................................................................5
1.1. Khái niệm và nguồn gốc ra đời của Tết Nguyên Đán................................................5
1.1.1. Khái niệm...................................................................................................5
1.1.2. Nguồn gốc..................................................................................................6
1.2. Đặc điểm về thời gian không gian ngày tết................................................................6
1.3. Quan niệm về ngày Tết..............................................................................................7
1.4. Ý nghĩa của ngày Tết tại miền Tây................................................................8
2. Các giai đoạn chính trong ngày tết miền Tây..................................................................9
2.1. Những ngày cuối năm...................................................................................9
2.1.1. Trang trí, sắm tết........................................................................................9
2.1.1.1. Mâm ngũ quả:...................................................................................9
2.1.1.2. Câu đối Tết.......................................................................................9
2.1.1.3. Hoa Tết...........................................................................................10
2.1.1.4. Chợ Tết trên sông............................................................................10
2.1.1.5. Bàn thờ tổ tiên ngày tết...................................................................11
2.1.1.6. Treo Quốc Kì...................................................................................11
2.1.1.7. Ông Táo về trời...............................................................................11
2.1.1.8.Thăm mộ tổ tiên...............................................................................12
2.2. Những ngày đầu năm..................................................................................12
2.2.1. Xông đất đầu năm..............................................................................12
2.2.2. Xuất hành- hái lộc- xin quẻ................................................................13
2.2.3. Chúc Tết.............................................................................................13
2.2.4. Thăm viếng........................................................................................13
3. Các đặc trưng của ngày Tết...............................................................................................14
3.1. Ẩm thực ngày Tết.......................................................................................................14
3.1.1. Bánh truyền thống.................................................................................................14
3.1.2. Cỗ Tết...................................................................................................................14
3.1.3. Trái Cây................................................................................................................14
3.1.4. Mứt.......................................................................................................................14
3.1.5. Bánh kẹo...............................................................................................................15
3.1.6. Thức uống.............................................................................................................15
3.1.7. Thực Phẩm Khác..................................................................................................15
3.2. Trang phục.................................................................................................................15
3.2.1. Trang phục truyền thống ngày Tết........................................................................15
3.2.2. Những lưu ý khi chọn trang phục ngày Tết...........................................................16
3.3. Thú vui ngày Tết........................................................................................................16
3.3.1. Khai bút đầu xuân.................................................................................................16
3.3.2. Đốt pháo...............................................................................................................17
3.3.3. Tranh, liên Tết.......................................................................................................17
4. Tín ngưỡng ngày Tết.........................................................................................................17
4.1. Điềm lành...................................................................................................................17
4.2. Kiêng cữ.....................................................................................................................18
5. Tết nay và tết xưa..............................................................................................................20
5.1. Tết xưa.......................................................................................................................20
5.2. Tết nay.......................................................................................................................21
III. KẾT LUẬN..................................................................................................................22 I. LỜ ỞI M ĐẦẦU
Tết là một trong những phong tục truyền thống ở nước ta. Tết mang nét đặc trưng thu hút
khách du lịch rất lớn đặc biệt là đối với khách nước ngoài. Mỗi một vùng miền trên đất
nước Việt Nam đều có nét đặc trưng riêng trong ngày Tết. Tết ở miền Tây luôn là một thứ
mộc mạc dân dã cũng không kém phần thu hút. Vậy điều gì đã làm cho du khách nước
ngoài có hứng thú với một ngày lễ mang đậm nét văn hóa này. Trong bài báo này sẽ giới
thiệu đến với du khách nước ngoài về những điểm đặc trưng của Tết ở miền Tây. II. NỘI DUNG
1. Giới thiệu về Tết Nguyên Đán.
1.1. Khái niệm và nguồn gốc ra đời của Tết Nguyên Đán.
1.1.1. Khái niệm
Tết Nguyên đán là dịp lễ quan trọng nhất trong năm của người Việt Nam được tính vào đầu
năm Âm lịch, Tết Nguyên đán thường có nhiều tên gọi khác nhau như: Tết Cả, Tết Âm lịch,
Tết ta, Tết cổ truyền,…
Nguyên nghĩa của chữ “Tết” chính là “tiết”. Hai chữ “Nguyên Đán” có gốc chữ Hán; “nguyên”
có nghĩa là sự khởi đầu hay sơ khai và “đán” là buổi sáng sớm. Cho nên đọc đúng phiên âm
phải là “Tiết Nguyên Đán” (Tết Nguyên Đán được người Trung Quốc ngày nay gọi là Xuân
tiết, Tân niên hoặc Nông lịch tân niên).
Do cách tính của âm lịch Việt Nam có khác với Trung Quốc cho nên Tết Nguyên Đán của
người Việt Nam không hoàn toàn trùng với Tết của người Trung Quốc và các nước chịu ảnh
hưởng bởi văn hóa Trung Quốc khác.
Vì âm lịch là lịch theo chu kỳ vận hành của mặt trăng nên Tết Nguyên Đán muộn hơn Tết
Dương lịch. Hơn nữa, quy luật 3 năm nhuận 1 tháng của âm lịch nên ngày đầu năm của dịp
Tết Nguyên Đán không bao giờ trước ngày 21.1 dương lịch và sau ngày 19.2 dương lịch mà
thường rơi vào khoảng cuối tháng 1 đến giữa tháng 2.
1.1.2. Nguồn gốc
Nguồn gốc của Tết Nguyên đán hiện nay vẫn có rất nhiều tranh cãi về vấn đề này. Phần lớn
thông tin sẽ cho rằng Tết Nguyên đán có nguồn gốc từ Trung Quốc và du nhập vào Việt Nam
vào thời điểm 1000 năm Bắc thuộc. Theo truyền thuyết và lịch sử của nước ta thì từ thời họ
Hồng Bàng dựng nước Văn Lang đến thời Kinh Dương Vương sinh ra Lạc Long Quân rồi vị
thần này kết hôn với Âu Cơ sinh ra Hùng Vương thì từ ngày ấy, người Việt ta đã ăn Tết. Minh
chứng rõ nhất cho việc này đó là sự xuất hiện của bánh chưng, bánh giày – nhờ sáng kiến của
Lang Liêu – con trai thứ 18 của đời Hùng Vương thứ 6.
Theo như Khổng Tử có viết rằng “Ta không biết Tết là gì, nghe đâu đó là tên của một ngày lễ
hội lớn của bọn người Man, họ nhảy múa như điên, uống rượu và ăn chơi vào những ngày đó”,
từ đó cũng có thể suy luận rằng Tết Nguyên đán là bắt nguồn từ Việt Nam.
Tuy có nhiều tranh cãi xoay quanh nguồn gốc của Tết Nguyên đán là bắt nguồn từ Việt Nam
hay Trung Quốc nhưng có thể thấy được Tết Nguyên đán ở mỗi nước đều có những nét đặc
trưng riêng và đây là dịp lễ quan trọng của người dân mỗi nước.
1.2. Đặc điểm về thời gian không gian ngày tết Tất niên
Sau cúng rằm tháng Chạp và Tết ông Công ông Táo (23 tháng Chạp) là đến ngày Tất niên.
Ngày này có thể rơi vào 30 tháng Chạp (nếu là năm đủ) hoặc 29 tháng Chạp (nếu là năm thiếu).
Đây dịp gia đình sum họp lại với nhau để ăn uống. Sau đó người ta sẽ sắp dọn bàn thờ, chuẩn
bị mâm cỗ để cúng Giao thừa. Giao thừa
Giữa ngày 30 (hoặc 29) tháng Chạp và ngày mồng 1 tháng Giêng, thời điểm bắt đầu giờ Chính
Tý (0 giờ 0 phút 0 giây ngày mồng 1 tháng Giêng) đánh dấu sự chuyển giao năm cũ và năm
mới, nó được gọi là Giao thừa.
Trong thời khắc này, mọi người trong gia đình thường dành cho nhau những lời chúc tốt đẹp nhất.
Cúng Giao thừa cũng là lễ cúng quan trọng. Theo đó, người dân thường làm hai mâm cỗ. Một
mâm cúng gia tiên tại bàn thờ ở trong nhà và một mâm cúng thiên địa ở trước sân. Ba ngày Tân niên
Ngày mồng 1 Tết được quan niệm là ngày quan trọng nhất trong suốt dịp Tết. Theo quan
niệm, gia chủ sẽ chọn người hợp tuổi với mình để tới xông nhà, mong cầu những điều tốt đẹp
đến trong năm mới. Ngày này mọi người sẽ đi Tết họ nội theo phong tục mồng 1 Tết cha.
Ngày mồng 2 sẽ diễn ra những hoạt động cúng lễ tại gia vào sáng sớm. Tiếp đó, người ta chúc
Tết họ ngoại theo tục mồng 2 Tết mẹ. Riêng đàn ông chuẩn bị lập gia đình sẽ phải đến nhà cha
mẹ vợ tương lai để chúc Tết theo tục đi sêu.
Ngày mồng 3 thường được biết đến là dịp học trò đến chúc Tết thầy dạy học theo tục mồng 3
Tết thầy. Trong những ngày này người ta thường đi thăm hỏi nhau những điều đã làm trong
năm cũ và dự định mong muốn trong năm mới. Hóa vàng
Trong ba ngày Tết, các bậc gia thần, tổ tiên luôn ngự trên bàn thờ. Vì thế nên đèn hương luôn
sáng đỏ, các đồ dâng cúng phải đợi đến ngày hóa vàng mới được hạ xuống.
Thông thường, hóa vàng sẽ diễn ra từ mồng 3 đến mồng 10 tháng Giêng Âm lịch. Trong ngày
này, người Việt làm lễ cúng tổ tiên đã về ăn Tết với con cháu và đốt vàng mã để tiền nhân về
cõi âm có thêm tiền vốn đầu năm, cầu mong một năm mới an khang thịnh vượng. Khai hạ
Ngày mồng 7 tháng Giêng (nhiều nơi là mồng 6 tháng Giêng) là ngày cuối cùng của chuỗi lễ
hội Tết. Vào ngày này, người Việt làm lễ hạ cây nêu, gọi là lễ Khai hạ để kết thúc dịp Tết
Nguyên đán và bắt đầu bước vào việc làm ăn trong năm mới từ ngày mồng 8 hoặc mồng 9 tháng Giêng.
1.3. Quan niệm về ngày Tết
Tết Cổ truyền là ngày đoàn viên của mọi gia đình
TẾT luôn là ngày đoàn tụ của mọi gia đình. Dù ai buôn bán, làm việc hay đi học ở xa, họ
thường cố gắng để dành tiền và để dành cả “thời giờ” về ăn Tết với gia đình. Đó là nỗi mong
mỏi của tất cả mọi người, người đi xa cũng như người ở nhà đều mong dịp Tết gặp mặt và
quây quần cùng nhau. “Về quê ăn Tết”, đó không phải là một khái niệm thông thường đi hay
về, mà là một cuộc hành hương về với cội nguồn.
Theo quan niệm của người Việt Nam, ngày Tết là ngày đoàn tụ, đoàn viên, mối quan hệ họ
hàng làng xóm được mở rộng ra, ràng buộc lẫn nhau thành đạo lý chung cho cả xã hội: tình
cảm gia đình, tình cảm thầy trò, bè bạn cố tri… Tết cũng là ngày đoàn viên với cả những người
đã mất. Từ bữa cơm ngày cuối năm các gia đình đã thắp hương mời ông bà tổ tiên về vui Tết cùng các con các cháu.
Tết Nguyên Đán là ngày “làm mới”
TẾT là dịp để mọi người có cơ hội ôn lại việc cũ và làm mới mọi việc. Việc làm mới có thể
được bắt đầu về hình thức như dọn dẹp, quét vôi, sơn sửa trang trí lại nhà cửa. Sàn nhà được
chùi rửa, chân nến và lư hương được đánh bóng, bàn ghế tủ giường được lau chùi sạch sẽ…
Đây cũng là dịp mọi người làm mới về phần tình cảm và tinh thần để mối liên hệ với người
thân được cảm thông hơn hay để tinh thần mình thoải mái, tươi vui hơn.
Với mỗi người, những buồn phiền, cãi vã được “dẹp sang một bên”. Tối thiểu ba ngày Tết,
mọi người cười hòa với nhau, nói năng từ tốn, lịch sự để mong suốt năm sắp tới mối liên hệ
được tốt đẹp. Người ta tin rằng, những ngày đầu năm vui vẻ sẽ báo hiệu một năm tốt đẹp. Tết
cũng được xem là “sinh nhật” của tất cả mọi người vì ai ai cũng được thêm một tuổi mới.
Tết còn là ngày tạ ơn! Mọi người thường chọn ngày tết làm cơ hội để tạ ơn ân nghĩa mình đã
được hưởng. Con cái tạ ơn cha mẹ, cha mẹ tạ ơn ông bà tổ tiên, trò tạ ơn thầy… và tạ ơn những
người đã cứu mình thoát hiểm hay đã giúp mình trong lúc hoạn nạn của cuộc đời.
Tết Nguyên Đán là một sinh hoạt văn hóa vừa lưu giữ những giá trị truyền thống vừa thích
nghi với nhịp sống hiện đại. Trong ngày Tết vẫn còn nhiều phong tục tốt đẹp và đậm tính nhân
văn mà chúng ta cần giữ gìn, phát huy để Tết Nguyên Đán mãi là nét văn hóa đặc sắc của dân tộc Việt Nam.
1.4. Ý nghĩa của ngày Tết tại miền Tây
Đối với người miền Tây ngày Tết là để nghĩ ngơi thường dành thời gian và tiền bạc tích luỹ
được trong năm để đi du lịch, khám phá đây đó với người thân và bạn bè.
Trong giai đoạn tết ngày 25 thì con cháu sẽ cùng nhau ra phát cỏ, dọn dẹp lại mộ phần, trang
trí lại mộ phần cho tươm tất rồi mời ông bà tổ tiên cùng về nhà đón tết cùng con cháu để thể
hiện lòng hiếu thảo đối với tổ tiên, đây là một trong những phong tục tốt đẹp của dân tộc ta.
Mùng 1, mùng 2, mùng 3 là ba ngày vui chơi, ăn uống thăm viếng, chúc mừng nhau những
điều mới mẻ tốt lành. Đặc biệt là chúc Tết vào trao lì xì đỏ lẫn nhau
Người miền Tây đón Tết với một tâm thế vui tươi và bỏ qua những điều buồn bã trong năm
cũ. Năm mới ai cũng mong được sum vầy bên gia đình và chia sẽ những câu chuyện trong
năm đã qua. Tết cũng là dịp để những con người xa xứ trở về với ngôi nhà thân yêu của mình,
quây quần cùng người than bên mâm cơm, bên nồi bánh tét đêm giao thừa. Người miền Tây
duy trì nét đẹp văn hoá chúc Tết người thân, bạn bè từ ngàn xưa. Những buổi tiệc linh đình
mỗi dịp Tết đến xuân về là điều như không thể thiếu của người dân nơi đây, dần lâu cũng đã
trở thành nét đặc trưng của con người miền Tây.
Có thể thấy, phong tục đón Tết cổ truyền ở miền Tây có đôi chút khác biệt với những vùng
miền khác, có phần dân dã hơn. Tuy nhiên, đó mới chính là nét đặc trưng của người dân vùng sông nước 2.
Các giai đoạn chính trong ngày tết miền Tây
2.1. Những ngày cuối năm
Người Việt Nam quan niệm rằng ngày Tết thì tất cả mọi thứ đều phải thật sớm và mới. Do đó
trước ngày Tết khoảng hơn 2 tuần, các gia đình đã sắm sửa cho ngày Tết. Họ thường quét dọn,
trang trí nhà cửa, mua hoa, sắm thức ăn… thật chu đáo cho ngày Tết. Ngoài ra, tất cả những
vật dụng không cần thiết hoặc bị cho là đem lại điềm gở cũng bị vứt bỏ.
2.1.1. Trang trí, sắm tết
2.1.1.1. Mâm ngũ quả:
Trên mâm ngũ quả của người miền Tây thường gồm các loại trái tượng trưng cho “cầu vừa đủ
xài sung” (mãng cầu, trái dừa, đu đủ, trái xoài, trái sung); có gia đình thay trái sung bằng trái
sang hay trái dư, vì nó “sang trọng, dư dả” hơn sung túc. Đặc biệt, mâm ngũ quả không bao
giờ có chuối, vì loại quả này tên gọi có âm giống từ “chúi” thể hiện sự nguy khó, “chúi nhủi”,
không hên. Quả cam cũng không được có mặt trong mâm ngũ quả ngày Tết, vì câu “quýt làm
cam chịu”, hay “cam khổ”.
Ngoài ra, trên bàn thờ gia tiên của nhà nào cũng đều có cặp dưa hấu đỏ. Dưa hấu lựa chưng
Tết là dưa hấu quả tròn, đều, hai quả phải cân xứng nhau. Ngày nay, dưới sự sáng tạo và đôi
bàn tay khéo léo của những người bán, quả dưa hấu được trang trí đẹp và ý nghĩa hơn với chữ
khắc trực tiếp lên vỏ như: Phúc, Lộc, Thọ, Như Ý, Cát Tường... một số quả có hình vuông,
hình trái tim theo khuôn mẫu có sẵn mà lựa chọn.
2.1.1.2. Câu đối Tết
Câu đối tết từ lâu đã trở thành một tập quán, một thú chơi của người dân Việt Nam. Nó là một
phần không thể thiếu trong không gian của ngày Tết cổ truyền xưa kia. Câu đối Tết là một
phần hồn Việt trong lành, nhân hậu và đồng thời cũng là nơi lưu giữ những giá trị tâm linh sâu
sắc. Những màu sắc rực rỡ như khơi gợi nên cảm giác mới mẻ ấm cúng rộn rã sắc xuân trong
mỗi gia đình của người Việt.
Câu đối tết thường viết trên nền giấy đỏ, mực đen với ý nghĩa màu đỏ tượng trưng cho sự đầm
ấm, sum vầy, hạnh phúc phù hợp với không khí thiêng liêng của ngày Tết cổ truyền. Câu đối
thường được treo chỗ trang trọng, nhiều người thấy như: cửa ra vào nhà, hai bên bàn thờ Câu
đối xưa được viết bằng chữ Hán, Nôm bởi những người học hành, chữ nghĩa giỏi mà dân gian
thường gọi là Ông Đồ ngày nay câu đối tết còn được viết bằng chữ Quốc ngữ, nhưng theo phong cách thi pháp. 2.1.1.3. Hoa Tết
Đã thành thông lệ, cứ mỗi độ Tết đến Xuân về người người, nhà nhà lại náo nức sắm sửa cho
gia đình mình những chậu hoa, cây cảnh vừa ý để đón năm mới thêm khí thế. Tết đến, xuân
về cũng là dịp trăm hoa đua nở, khoe sắc làm đẹp cho đời. Hoa là thứ không thể thiếu trong
những ngày Tết cổ truyền của dân tộc, thế nên chắc cũng chẳng phải “ngoa” khi nói rằng người
Việt còn ăn Tết bằng hoa. Trong không khí giao hòa của trời đất vào xuân, hoa như đem đến
cho con người sức sống mới và những gì tươi đẹp nhất của một mùa xuân
Hoa Tết đặc trưng tại miền Bắc là hoa đào còn tại miền Nam là hoa mai. Trên hầu hết các con
đường khắp miền sông nước có thể dễ dàng bắt gặp những chậu hoa mai lớn, có những gốc
cây hàng chục năm được người bán đem trưng bày. Những gốc mai có giá hàng trăm triệu hay
hàng tỉ đồng được người mua vây quanh nhìn ngắm. Ngoài ra, các loại hoa giấy đủ màu sắc,
hoa vạn thọ, hoa đồng tiền, hướng dương, hoa cúc… được rất nhiều gia đình lựa chọn để trang
hoàng nhà cửa dịp Tết với ước muốn may mắn trong năm mới. Mỗi tỉnh, thành ở miền Tây
đều dành riêng không gian cho Chợ hoa Xuân bắt đầu bày bán từ cuối tháng 11 Âm lịch đến
chiều 30 Tết. Có năm “dội chợ” đến chiều 30 Tết, xả hàng bán lỗ vốn hoặc đổ xuống sông bỏ,
khỏi phải tốn tiền thuê chở về, ngoại trừ những cây cảnh có giá trị cao.
2.1.1.4. Chợ Tết trên sông
Bên cạnh chợ hoa, ở đồng bằng sông Cửu Long có rất nhiều chợ nổi với phương thức mua bán
giống nhau. Trên “cây bẹo” treo món gì thì ghe hàng bán thứ đó, chợ trên bờ có cái gì thì chợ
dưới sông có cái đó. Cần Thơ có chợ nổi Cái Răng; Tiền Giang có chợ nổi Cái Bè; Hậu Giang
có chợ nổi Ngã Bảy với Tình anh bán chiếu; Sóc Trăng có chợ nổi Ngã Năm, Cái Côn; Kiên
Giang có chợ nổi Chắc Băng, Vĩnh Thuận; Vĩnh Long có chợ nổi Trà Ôn gắn liền danh ca Út
Trà Ôn… nức tiếng cả vùng. Tuy nhiên, khi du khách đến miền Tây thường chỉ biết đến chợ
nổi Cái Răng do gần trung tâm Cần Thơ hơn nhưng còn nhiều chợ nổi lớn hơn, sầm uất hơn.
Nhóm chợ trên sông gọi là chợ nổi, thực ra đây là nét văn hóa rất riêng “đặc trưng” ở miền
Tây Nam Bộ có từ rất lâu đời. Cuộc sống của người dân nơi đây gắn liền với sông nước nên
chợ Tết trên sông cũng giống như các chợ Tết trên bờ khác, chợ họp từ rất sớm, trên những
chiếc xuồng ghe nối đuôi nhau người mua kẻ bán tấp nập, náo nhiệt. Thậm chí, chỉ cần bước
trên những chiếc ghe hàng đậu kín sông là qua bên kia bờ, không cần phải đi đò. Chợ Tết trên
sông bán rất nhiều đồ ăn, thức uống, nhiều loại hoa đủ màu sắc, hương thơm, nhiều loại trái
cây, bánh mứt. Tiếng rao lanh lảnh của người này xen lẫn tiếng trả giá mua hàng ồn ào của
người kia tạo nên không khí rộn rã rất miền Tây.
2.1.1.5. Bàn thờ tổ tiên ngày tết
Thông thường, công việc sẽ bắt đầu từ thời điểm tiễn Táo Quân lên trời, tức là từ ngày 23
tháng Chạp (23/12 Âm lịch). Mọi người thu xếp thời gian dọn dẹp, lau chùi sạch sẽ và bày
biện bàn thờ. Tất nhiên việc dọn bàn thờ ngày tết phải kết thúc trước thời điểm giao thừa.
Chăm chút bàn thờ là cách để con cháu bày tỏ lòng yêu kính và tưởng nhớ đến ông bà tổ tiên,
vì thế, mỗi độ năm hết, Tết đến công việc này được mọi người chú ý trước tiên.
Thờ phụng tổ tiên là một trách nhiệm có tính cách luân lý đối với người Việt Nam, nó thể hiện
cho nhu cầu được phát lộ tình cảm và niềm tin huyết thống trong môi trường gia đình.
Bàn thờ là nơi ngự vị của các bậc tiền nhân trong gia đình, vì thế nó thường được đặt ở vị trí
trung tâm và cao nhất trong nhà. Điều này không chỉ để tránh sự va chạm mà còn tránh gió,
bụi bặm và côn trùng. Việc lau dọn sạch sẽ bàn thờ là công việc trước tiên và được thực hiện
một cách cẩn thận, tỉ mỉ.
2.1.1.6. Treo Quốc Kì
Những năm sau ngày thống nhất đất nước, tại Việt Nam, ngày tết cũng như các ngày lễ trong
năm, chính phủ đều khuyến khích treo quốc kỳ. Các công sở, công ty, trường học, nơi sinh
hoạt công cộng thường treo quốc kỳ kèm bích chương “Chúc mừng năm mới” và các loại cờ ngũ sắc.
2.1.1.7. Ông Táo về trời
Táo Quân trong tín ngưỡng dân gian Việt Nam có nguồn gốc từ ba vị thần Thổ Công, Thổ Địa,
Thổ Kỳ của Lão giáo Trung Quốc nhưng được Việt hóa thành huyền tích “2 ông 1 bà” – vị
thần Đất, vị thần Nhà, vị thần Bếp núc.
Táo Quân là vị thần thường được thờ trong khu vực bếp. Họ mang sứ mệnh bảo vệ gia đình,
phù trợ những điều may mắn cho mọi người trong gia đình chúng ta. Vì vậy, lễ đưa tiễn Táo
Quân về trời cũng được diễn ra rất trang trọng.
Vào ngày 23 tháng 12 âm lịch hàng năm, người ta thường mua hai mũ Ông Táo có hai cánh
chuồn và một mũ dành cho Táo Bà không có cánh chuồn, ba cái áo bằng giấy cùng một con
cá chép (còn sống hoặc bằng giấy, hoặc cũng có thể dùng loại vàng mã gọi là “cò bay ngựa
chạy”) để làm phương tiện cho “Vua Bếp” lên chầu trời. Táo Quân sẽ cưỡi cá chép về trời với
mục đích báo cáo tất cả mọi việc của gia chủ cho Ngọc Hoàng nghe và cũng mang mong muốn
của gia chủ để tâu lên Ngọc Hoàng. Một ý nghĩa khác, người Việt ta luôn ngưỡng mộ tình
cảm, sự chung thủy của Táo Quân, nên việc thờ cúng cùng muốn thể hiện mong muốn cho
ngọn lửa gia đình luôn được ấm áp và sáng mãi.
Cho đến đêm Giao thừa Táo Quân mới trở lại trần gian để tiếp tục công việc coi sóc bếp lửa của mình.
2.1.1.8.Thăm mộ tổ tiên
Từ ngày 23 đến ngày 30 tháng chạp con cái trong gia đình tề tựu đông đủ, tụ họp ở nghĩa địa
đi thăm, sửa sang quét dọn mồ mả tổ tiên và những thân quyến quá cố, đem theo hương đèn,
hoa quả để cúng, mời vong linh, hương hồn tổ tiên về ăn Tết cùng con cháu
2.2. Những ngày đầu năm
2.2.1. Xông đất đầu năm
Theo truyền thống, chủ nhà sẽ chọn một người làm “nghi lễ” bước vào nhà mình đầu tiên trong
năm mới, vào đêm giao thừa hoặc sáng mùng 1 Tết. Đó phải là tuổi “tam Xông đất đầu năm
hợp” với chủ nhà, đặc biệt tránh tuổi “tứ hành xung”.
Phong tục xem tuổi xông đất và hướng xuất hành đầu năm xuất phát từ mong muốn của mọi
người, trong năm mới gặp nhiều may mắn hạnh phúc, tránh được những điều xui xẻo.
Điều quan trọng nhất khi chọn người xông nhà đầu năm là người vui vẻ, rộng rãi, hạnh phúc
thì gia đình được họ “xông” sẽ luôn may mắn, sung túc trong năm mới.
Còn nếu không, kể cả có hợp tuổi, nhưng khó tính thì chưa chắc năm mới đã gặp may. Chọn
người thân nào trong nhà ngoan ngoãn, hiền lành, làm ăn tốt cũng là giải pháp.
Người khách đến thăm nhà đầu tiên trong một năm cũng vì thế mà quan trọng. Cho nên cứ
cuối năm, mọi người cố ý tìm xem những người trong bà con hay láng giềng có tính vui vẻ,
linh hoạt, đạo đức và thành công để nhờ sang thăm.
Người đến xông đất thường chỉ đến thăm, chúc tết chừng năm mười phút chứ không ở lại lâu,
hầu cho mọi việc trong năm của chủ nhà cũng được trôi chảy thông suốt.
Người đi xông đất xong có niềm vui vì đã làm được việc phước, người được xông đất cũng
sung sướng vì tin tưởng gia đạo mình sẽ may mắn trong suốt năm tới
2.2.2. Xuất hành- hái lộc- xin quẻ
Xuất hành là lần đi ra khỏi nhà đầu tiên trong năm, thường được thực hiện vào ngày tốt đầu
tiên của năm mới để đi tìm may mắn cho bản thân và gia đình. Trước khi xuất hành, người ta
phải chọn ngày Hoàng đạo, giờ Hoàng đạo và các phương hướng tốt để mong gặp được các
quý thần, tài thần, hỉ thần
Tục hái lộc ở các nơi đền, chùa ngụ ý xin hưởng chút lộc của Thần, Phật ban cho nhân năm
mới. Cành lộc thường Đi chùa đầu năm đem về cắm ở bàn thờ.
Rủ nhau đến chùa, miếu… xin lộc ngay sau thời khắc giao thừa là một truyền thống đẹp của
người Việt. Người xuất hành thường chọn hướng và giờ cẩn thận.
Theo quan niệm của người xưa, giờ lúc ra đi phải được giờ Hoàng đạo, nếu hợp với tuổi của
người xuất hành thì càng tốt, không được kỵ, không được khắc. Nếu chẳng may kỵ hay khắc, có thể còn gặp xui.
Mọi người sau khi xuất hành và hái lộc đầu năm để “triệu điềm may mắn” đầu năm xong,
mới thực hiện đến các việc khác như đi trực cơ quan, đi thăm bà con họ hàng hai bên nội ngoại…
Thăm viếng họ hàng là để gắn kết tình cảm gia đình họ hàng v.v. Lời chúc tết thường là sức
khoẻ, phát tài phát lộc, gặp nhiều may mắn, mọi ước muốn đều thành công… 2.2.3. Chúc Tết
Tục chúc tết đầu năm đậm nét tinh thần “uống nước nhớ nguồn" của người Việt. Chúc tết đầu
năm cũng là lúc người ta tìm về nguồn cội, giao tiếp, gắn kết và cho nhau biết tình hình cuộc
sống. Năm mới người nhỏ chúc ông bà trường thọ, theo truyền thống, người ta coi việc sống
lâu (trường thọ) là thiên tước (tước vị của trời ban cho) khác với chức vị do con người, vua chúa phong tặng.
Không chỉ có người nhỏ chúc tụng người lớn, mà ông bà hay cao niên trong gia đình cũng ban
lời chúc cho con cháu như một lời nhắn gửi và tin tưởng. Mong cầu những điều tốt đẹp và nuôi
dưỡng hy vọng là điều rất nên làm vào dịp khai niên vận. 2.2.4. Thăm viếng
Tục thăm viếng: là lúc chủ nhà tiếp đón bạn bè quyến thuộc đến thăm, và cũng đi thăm trả lễ.
Thông thường ngày mùng một được dành để chúc thọ những bậc trưởng thượng, họ hàng.
Ngày mùng 2 dành cho thầy cô giáo, ngày mùng 3 là để thăm hỏi vui chơi với bạn bè.
Thăm viếng họ hàng là để gắn kết tình cảm gia đình họ hàng. Lời chúc tết thường là sức khỏe,
phát tài phát lộc, gặp nhiều may mắn, mọi ước muốn đều thành công Những người năm cũ
gặp rủi ro thì động viên nhau tai qua nạn khỏi hay của đi thay người nghĩa là trong cái họa
cũng tìm thấy cái phúc, hướng về sự tốt lành.
Đến thăm những người hàng xóm của mình, những gia đình sống gần với gia đình mình, chúc
họ những câu tốt lành đầu năm mới. Những chuyến thăm hỏi này giúp gắn kết mọi người với
nhau, xóa hết những khúc mắc của năm cũ, vui vẻ đón chào năm mới.
Đến thăm những người bạn bè, đồng nghiệp, những người thân thiết với mình để chúc họ
những câu tốt lành, giúp tình cảm bạn bè gần gũi hơn. 3.
Các đặc trưng của ngày Tết
3.1. Ẩm thực ngày Tết
3.1.1. Bánh truyền thống
Bánh chưng, bánh dầy, bánh tét Đây là các loại bánh đặc trưng cho phong tục ăn uống ngày
Tết ở Việt Nam. Bánh chưng và bánh dầy còn được gắn với các sự tích cổ của các vua Hùng,
tổ tiên của người Việt. 3.1.2. Cỗ Tết
Cỗ Tết: dịp Tết người Việt thường tổ chức ăn uống lớn, gọi là ăn cỗ. Các món cỗ trong nhiều
gia đình có thể có bóng bì, canh măng, chân giò có nấm hương, miến nấu lòng gà, nem rán,
xôi gấc,xôi đỗ, thịt gà, thịt đông, món xào, giò lụa, giò mỡ, nộm, dưa hành muối… 3.1.3. Trái Cây
Trái cây, mâm ngũ quả, và đặc biệt là dưa hấu đỏ không thể thiếu trong những gia đình miền
Nam. Dưa hấu được chưng cúng nơi bàn thờ Tổ tiên, bên cạnh các loại mứt, mâm ngũ quả,
bánh kẹo…, và nhiều quả dưa còn được gắn thêm chữ Phước – Lộc – Thọ. Sáng mồng một
Tết, người nhà cử người bổ quả dưa để bói cầu may và lấy hên xui 3.1.4. Mứt
Mứt Tết và các loại bánh kẹo khác để thờ cúng, sau đó dọn ra để đãi khách. Mứt có rất nhiều
loại như: mứt gừng, mứt bí, mứt cà chua, mứt táo, mứt dừa, mứt quất, mứt sầu riêng, mứt mít,
mứt khoai, mứt hạt sen, mứt chà-là, mứt lạc, mứt me Mứt tết 3.1.5. Bánh kẹo
Kẹo bánh thì đa dạng hơn như: Kẹo bột, kẹo dồi, kẹo vừng (mè), kẹo thèo èo, kẹo dừa, kẹo
cau, kẹo đậu phụng (kẹo cu-đơ), bánh chè lam Ngoài ra, Tết còn có hạt dưa, hạt bí, hạt hướng
dương, hạt điều, hạt dẻ rang. 3.1.6. Thức uống
Phổ biến nhất vẫn là rượu. Các loại rượu truyền thống của dân tộc như rượu nếp thơm,nếp cái
hoa vàng (người Kinh), nếp nương (người Thái), nếp cẩm (người Mường), rượu San lùng,
rượu ngô (người H’Mong, người Dao), rượu Mẫu sơn (người Tày, nguời Nùng), ruợu Bàu đá
(Trung bộ), rượu đế (Nam Bộ) thường được dùng. Sau bữa ăn, người ta thường dùng trà xanh.
Ngày nay còn có thêm các loại ruợu của phương Tây, bia và các loại nước ngọt.
3.1.7. Thực Phẩm Khác
Ngoài ra, các gia đình miền Nam thường có thêm nồi thịt kho nước dừa (thịt kho rệu) nồi khổ
qua hầm và nem bì, dưa giá miền Nam, củ kiệu ngâm, để ăn mấy ngày tết. Ngày trước miền
Bắc có chè kho ngày Tết, hiện nay ít được biết đến, cơm rượu và thịt đông, dưa hành. Miền
Trung có dưa món và món tré, giống giò thủ của miền Bắc nhưng nhiều vị củ riềng, thịt chua và tai heo. 3.2. Trang phục
3.2.1. Trang phục truyền thống ngày Tết
Tết là ngày lễ cổ truyền của dân tộc, mọi người thường hướng đến những nét văn hóa truyền
thống. Vì vậy, áo dài là sự lựa chọn hàng đầu.
Xuân về tết đến, những chiếc áo dài lại tung bay xuống phố rực rỡ sắc màu. Áo dài mang
không khí thiên liêng, trang trọng vào dịp tết. Hiếm có trang phục nào mang đến rộn rã và hân
hoan vào dịp cuối năm như áo dài. Bên cạnh chiếc áo dài truyền thống, những năm gần đây.
Áo dài cách tân với họa tiết trẻ trung, quần ôm, tà áo vừa chớm qua gối tạo vẽ đẹp thời trang
cá tính cũng rất được nhiều phái đẹp lựa chọn.
Áo dài may cho nữ thường bó sát người, có tà xẻ cao. Còn trang phục nam trong - những ngày
tết nam thường chọn những áo dài cho nam giới bao giờ cũng rộng rãi, thoải mái phù hợp cho mình.
→ Tết đến, xuân về, từ những cụ già đến các cô gái, từ nam đến nữ và cả những em nhỏ, ai ai
cũng hân hoan diện những chiếc áo dài du xuân ,khiến cho phố xuân xinh tươi hơn, rạo rực
hơn. Sự chuyển giao giữa các thế hệ,sự cộng hưởng ở nét đẹp ngàn đời làm cho tà áo dài Việt
sống mãi với thời gian.
3.2.2. Những lưu ý khi chọn trang phục ngày Tết a) Màu sắc:
Tốt nhất bạn không nên mặc trang phục thuần đen hoặc thuần trắng mà thay vào đó nên mặc
đồ màu hồng, đỏ, vàng, xanh... tạo nên sự phấn khởi và vui vẻ để đón chào năm mới. b) Kiểu dáng:
Nên chọn những trang phục gọn gàng vừa đẹp vừa thoài mái, phù hợp trong dịp xuân về.
→ Vào thời nay người ta cũng nhiều biến đổi trong trang phục nhiều phong cách khác nhau
nhưng vẫn giữ nét đẹp truyền thống.
3.3. Thú vui ngày Tết
3.3.1. Khai bút đầu xuân
Người Việt quan niệm cây bút là công cụ gắn bỏ giữa đời sống trí tuệ và tâm hồn. Khai bút
tượng trưng cho may mắn và thành công trong học tập và sự nghiệp, thể hiện truyền thống
hiểu học, tôn sư trọng đạo của các thế hệ học trò cả nước. Khai bút đầu năm không phải nghi
lễ bất buộc phải thực hiện trong ngày Tết nhưng trong tiềm thức người Việt, nó đã trở thành
một nét đẹp văn hóa truyền thống, được giữ gìn cho đến tận ngày nay.
Theo sử sách ghi lại, tục khai bút và đi xin chữ đầu xuân bắt đầu xuất hiện vào khoảng thế kỷ
XIII, được gắn liền với hình ảnh người thầy giáo Chu Văn An đã về Chí Linh (Hải Dương) để
mở lớp dạy học. Từ xưa, thường chỉ có những ông đổ, thầy đồ, học sĩ... mới thực hiện nghi
thức khai bút. Sau lễ cúng giao thừa, họ sẽ đốt lư trầm bên bàn viết và cầm cây bút thảo những
câu đối hay, những chữ có ý nghĩa lên giấy đô hoặc giấy hoa tiên. Ngày . nay nghi thức này
đã trở nên phổ biến hơn. Từ các học sinh, các nhà văn nhà thơ và những người làm nghề viết
lách, ai cũng đều chọn ngày để khai bút. Ai cũng muốn mở đầu năm mới bằng những nét đẹp
ý hay. Khai bút không chỉ tượng trưng cho sự khởi đầu một sự nghiệp, sự học mà còn gửi gắm
rất nhiều tâm tư, nguyện vọng về một năm mới suôn sẻ, hạnh phúc và thành công. 3.3.2. Đốt pháo
Trong mấy hôm Tết, ngày nào cũng đốt pháo. Điển đốt pháo do ở " Kinh sở tuế thời kỳ" có
nói rằng : Sơn tiêu (ma núi) phạm vào người thì người sinh đau ốm, nó chỉ sợ tiếng pháo, hễ
đốt pháp thì nó không dám đến. Nhưng tục ta thì cho tiếng pháo là tiếng vui mừng chớ không có ý để trừ quỹ.
Do việc đốt pháo gây ra mất trật tự công cộng và có thể gây nguy hiểm nên ngày nay tục
này không còn được thực hiện. Thay và đó mọi người thường tham gia vào hoạt động bắn pháo hoa.
3.3.3. Tranh, liên Tết
Để trang hoàng nhà cửa vào dịp Tết cho sinh động hơn, người Việt thường treo tranh, treo liễn
trong nhà. Người ta thường chọn những bức tranh mang nội dung an vui, chúc phúc, tài lộc,
phú quý hay tranh Tứ Bình,...Nhiều nhà trước cửa có dán tranh quan tướng, hoặc dán bốn chữ
Thần trà Uất Lũy. Điến này do ở thường phong tục thông có nói rằng : ở dưới gốc cây đào lớn
núi Độ Sóc có hai ông thần, gọi là Thần trà Uất Lũy, cai quản đàn quỹ. Hễ quỷ nào làm hại
nhân dân thì thần ấy giết mà ăn thịt. Ta dùng bốn chữ ấy, có ý để cho quý sợ mà không dám vào cửa..
4. Tín ngưỡng ngày Tếết
Tết Nguyên đán là ngày Tết cổ truyền của người Việt Nam, với người Việt Nam, Tết Nguyên
đán là ngày lễ lớn nhất trong năm. Không đơn thuần là thời điểm chuyển giao giữa năm cũ và
năm mới hay đơn giản là sự chuyển mùa, hơn thế, Tết mang ý nghĩa tâm linh và nguồn cội,
khiến ta sống sâu sắc hơn, gắn bó hơn với quê hương, với tổ tiên ông bà.Trải qua bao nhiêu
biến động của lịch sử nhưng những phong tục cổ truyền của người Việt vẫn giữ được nét bản
sắc dân tộc qua đó phản ánh tinh thần đạo hiếu, coi trọng lễ nghĩa, đạo lý uống nước nhớ
nguồn, thành kính với tổ tiên, thần linh của người Việt. Các lễ nghi tùy theo từng thời kỳ, địa
phương có khác nhau đôi chút, nhưng các phong tục, lễ nghi chính thì không mấy thay đổi.
Nên: Trước ngày 29 tết tất cả các lu, hủ chứa gạo, chứa nước, muối phải được đổ đầy để mong
một năm đầy đủ. Nhà cửa phải được quét dọn sạch sẽ, ngăn nắp.Trong ngày đón giao thừa mọi
người đều trang bị cho mình một bộ quần áo mới, tắm rửa gội đầu sạch sẽ, tiền để trong túi
với hy vọng cả năm đều mới mẻ và tiền đầy túi. 4.1. Điềm lành
• Hoa mai: Sau giao thừa, nếu hoa mai ( loại 5 cánh ) nở thêm nhiều và đầy đặn thi đó là
mộtđiềm may. Và may mắn hơn nữa khi có một hoặc vài bông hoa 6 cánh.
• Chó lạ vào nhà: Tục ngữ Mèo đến nhà thì khó, Chó đến nhà thì sang.
• Cây đào: Nếu có nhiều cánh kép ( hoa kép ) 3 lớp ( hàng ) trên đài hoa và có hình dáng
nhưbông hồng thì sẽ có nhiều phức lộc.
• Cây quất: Nếu cây có nhiều chồi xanh mọc thì năm đó sẽ có nhiều điều tốt đẹp thì cả nămđó
chắc chắn sẽ có nhiều điều tốt đepj đén cho mọi người. 4.2. Kiêng cữ • Xông đất
Những người “nặng vía”, không hợp tuổi với gia chủ đừng nên đến xông đất ngày đầu năm.
Người có tang không nên xông đất nhà người khác để tránh xui xẻo.
• Không quét nhà vào ngày mùng 1
Tết Trước Tết các gia đình đều quét dọn nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng nên vào ngày Tết không
cần dọn dẹp nữa. Những ngày đầu năm, các gia đình đều kiêng quét nhà bởi theo quan niệm
nếu quét nhà là sẽ quét hết tài lộc ra khỏi cửa.
• Không đổ rác ngày mùng 1
Phong tục này xuất phát từ câu chuyện của người Trung Quốc. Chuyện kể rằng, ngày xưa có
một người lái buôn được Thủy thần tặng một nàng hầu tên là Như Nguyệt. Kể từ khi có nàng
hầu này về nhà, ông ta bỗng trở nên giàu có. Đến một năm, đúng ngày mùng Một Tết, Như
Nguyệt mắc lỗi, bị ông chủ đánh đập, mắng nhiếc thậm tệ nên nàng tủi thân, biến vào đống
rác. Người lái buôn không biết, mang rác đổ đi. Từ đấy, ông ta trở lại nghèo khó. Nên người
Việt Nam quan niệm nếu đổ rác ngày mồng Một thì cũng hết tài lộc của gia đình.
• Không cho lửa đầu năm
Lửa tượng trưng cho đỏ, cho sự may mắn nên vào những đầu năm, mọi người đều kiêng kỵ cho lửa người khác.
• Không cho nước đầu năm
Nước là một trong những nguyên tố khởi nguyên của vũ trụ nên người Việt Nam quan niệm,
nước tượng trưng cho sự sinh sôi “Tiền vào như nước”. Hình ảnh nước đầy ăm ắp tượng trưng
cho sự may mắn, sinh sôi, mát lành
• Không đi chúc tết sáng mùng 1
Người Việt Nam thường tránh đi chúc Tết sáng đầu năm vì không muốn xông đất nhà người
khác. Với người Việt Nam người xông đất rất quan trọng, ảnh hưởng đến cả gia đình trong
một năm. Ngày mồng một Tết người Việt Nam thường chỉ đi thăm họ hàng, người thân.
• Không làm đổ vỡ đồ dùng
Người Việt Nam quan niệm đổ vỡ đồ dùng trong nhà như bát đĩa, ấm chén, gương trong ngày
đầu năm báo hiệu cho sự chia lìa, đổ vỡ nên rất kiêng kỵ.
• Không mặc quần áo màu đen – trắng
Với người Việt Nam, màu đen – trắng tượng trưng cho sự tang tóc nên vào ngày Tết thường
tránh mặc quần áo màu đen hoặc trắng. Những ngày Tết, mọi người thường mặc quần áo nhiều
màu sắc, tươi trẻ để mong muốn một năm mới may mắn, vui vẻ.
• Không vay mượn đầu năm
Ngày đầu năm đều tránh cho vay, đi vay, đòi nợ hay trả nợ. Vì theo quan niệm, nếu đi vay thì
cả năm sẽ túng thiếu cùng quẫn còn cho vay thì tiền bạc phân tán, không được may mắn, phát đạt.
• Không xuất hành ngày mùng 5
Ngày mồng Năm là ngày nguyệt kỵ, người Việt thường không xuất hành đầu năm vào ngày
này. Dân gian có câu “mùng năm, mười bốn, hai ba; đi chơi còn lỗ nữa là đi buôn”, người Việt
tin rằng mùng 5 không thích hợp cho các cuộc du xuân lấy lộc. • Kiêng nói điều xui
Ngày đầu năm mọi người chỉ nói những điều may mắn, vui vẻ cho cả một năm. • Kiêng treo tranh xui
Không treo những bức tranh như đánh ghen, đi kiện, treo những bức tranh tượng trưng cho sự
may mắn, sinh sôi, phát đạt. • Kiêng mua đồ xui
Dân gian có câu “Đầu năm mua muối, cuối năm mua vôi”, mua gì đầu năm cũng là một việc
rất quan trọng bởi nó là món hàng đầu tiên gia chủ mang về nhà. Món hàng mua đầu năm được
coi là mua để lấy hên, lấy lộc, bởi “của mua là của được”. Món hàng này mang nhiều ý nghĩa
tâm linh hơn thực dụng. Đầu năm kiêng mua dao, thớt, chày, cối… Người ta hay mua muối
trong những ngày đầu năm với hàm ý cả năm đậm đà, ý vị.
• Không tranh cãi, bất hòa
Vào những ngày Tết, mọi người thường cố giữ hòa khí, không tranh cãi, gắt gỏng dù có khó
chịu đến thế nào. Người lớn tránh quát mắng, trẻ con không khóc lóc để giữ cho hòa khí một
năm luôn vui vẻ, hòa thuận.
• Kiêng giặt quần áo vào mùng 1, mùng 2
Theo tín ngưỡng dân gian, hai ngày đầu năm là ngày sinh của thủy thần nên cần kiêng giặt
quần áo để không mạo phạm đến thần, dẫn đến gặp xui xẻo. Thực ra, người xưa chẳng có
nhiều quần áo để giặt, và ngày Tết là dịp nghỉ ngơi, tiết trời lạnh, việc ngừng giặt hai ngày
cũng chẳng mấy ảnh hưởng đến họ.
• Kiêng mở tủ vào mùng 1
Dù là loại tủ gì, kể cả tủ quần áo, cũng không nên mở vào ngày mùng 1 Tết, bởi việc này sẽ
làm thất thoát tiền tài và vận may suốt cả năm. Vì thế, người xưa thường chuẩn bị sẵn quần áo
cần mặc, treo ra ngoài trước giao thừa.
• Kiêng ngồi hoặc đứng trước cửa
Việc đứng hay ngồi trước cửa chính trong dịp năm mới không chỉ vô duyên mà còn được coi
là hành động gây phương hại đến vượng khí gia đình. Luồng khí tốt lành của năm mới trên
đường vào nhà sẽ bị chặn lại, hao tán đi, khiến gia đình đó không được may mắn, thành công, hạnh phúc.
Tết của người Nam bộ cơ bản vẫn còn nguyên bản nét văn hoá truyền thống của người Việt
Nam. Những phong tục bình dị ấy là sợi dây kết nối giữa quá khứ và hiện tại, thể hiện tính
cách điển hình người dân ở phương Nam. Cùng với sự phát triển của xã hội, cách đón tết, ăn
tết, chơi tết của người Nam Bộ hiện nay cũng đã có nhiều sự thay đổi đáng kể. Những phong
tục, nghi lễ của người Nam Bộ vào dịp Tết giờ có lẽ cũng dần dần được đơn giản hơn cho phù
hợp với cuộc sống hiện đại. Tuy nhiên, những nét đặc trưng nhất vẫn được duy trì và trở thành
nét văn hóa độc đáo của người dân nơi đây mỗi dịp Tết về
5. Tếết nay và tếết xưa
Cuộc sống vội vã từng ngày với những lo toan bộn bề nhưng Tết Nguyên đán vẫn là ngày Lễ
quan trọn nhất trong năm mang nhiều phong tục đậm nét văn hóa dân tộc từ Bắc tới Nam.
Theo dòng thời gian, Tết Nguyên đán ít nhiều có những biến đổi cho phù hợp với trình độ phát
triển xã hội, hoàn cảnh đất nước, lối sống con người nhưng ý nghĩa cốt lõi của nó hầu như
được lưu giữ Bởi vậy những cảm nhận về ngày tết cũng vì thế mà đẹp hơn, xao xuyến hơn. 5.1. Tết xưa
Người xưa, Tết không chỉ là thời gian nghỉ ngơi sau một năm vất vả, bận rộn mà còn là niềm
hi vọng và mong chờ vào một năm mới an lành đến với gia đình. Vì đây là một dịp lễ trọng
đại, nên các gia đình sẽ chuẩn bị từ rất sớm . Không khí Tết bắt đầu từ ngày 23 tháng Chạp,
hầu như nhà nào cũng bắt đầu dọn dẹp, lau chùi hết mọi ngóc ngách trong nhà, vứt bỏ những
món đồ cũ, sắm sửa thêm những món đồ mới cho không gian trong nhà được sáng sủa, tươi
mới hơn. Nếu như miền Bắc có hoa đào đỏ thắm thì miền Nam lại có hoa mai lại không thể
thiếu trong cái tết của người miền Nam cây mai và hoa trưng tết có lẽ là những hình ảnh không
thể thiếu trong những ngày Tết cổ truyền ở miền Tây Nam Bộ. Bà con sẽ rủ nhau lặt lá (vặt lá)
mai vào ngày 15 -16 (tháng Chạp). Sở dĩ lặt lá vào khoảng thời gian này sẽ giúp mai nở bông
vào đúng ngày Tết. Bên cạnh lặt mai, bà con còn trồng xung quanh nhà những chậu bông cúc
đồng tiền, cúc mâm xôi, hoa mào gà rực rỡ sắc màu, vừa tạo sinh khí vừa làm chỗ cho con
cháu chụp hình Tết. Tiếp đến, khoảng thời gian từ ngày 23 đến ngày 30 tháng Chạp con cháu
trong gia đình sẽ đi thăm, quét dọn mồ mả ông bà tổ tiên. Họ thường mang theo trái cây, nhang
đền để cúng và mời ông bà về nhà mình ăn Tết. Đây chính là phong tục ngày Tết miền tây phổ
biến thể hiện lòng thành kính, hiếu đạo với ông bà, tổ tiên, những người đã mất.
Xưa kia nhiều gia đình ở vùng đất Nam bộ cứ đến Tết thì dựng cây nêu và nấu chè. Dựng cây
nêu trước sân, vườn nhà theo tục lệ cổ là để xua đuổi để tà ma không quấy phá gia đình. ngày
Tết miền Tây cũng trưng mâm ngũ quả trên bàn thờ gia tiên. Tuy nhiên, ở mỗi nơi đều sẽ có
chọn lựa những loại trái cây khác nhau nhưng chung quy vẫn phải có năm loại trái tượng trưng
cho năm màu sắc của ngũ hành với mong muốn một năm mới thuận lợi, bình an, may mắn.
Bên cạnh đó còn có một cặp dưa hấu xanh vỏ đỏ lòng tượng trưng cho sự may mắn, thành
công.ở miền Tây thì bà con sẽ sử dụng năm loại trái mãng cầu, dừa xiêm, đu đủ, xoài, sung
với ý nghĩa “cầu – vừa – đủ – xài – sung”, nguyện năm mới gia chủ sẽ có thêm nhiều của cải
đủ xài, gia đình sung túc ngày càng đi lên, sung sướng, đủ đầy. Bà con cũng sẽ kiêng kị sử
dụng những loại trái có ý nghĩa không tốt như chuối (chúi xuống), lê (lê lết), sầu riêng (buồn
bã), cam quýt (quýt làm cam chịu)
Còn nấu nồi chè, coi như món ăn tượng trưng cho sum họp gia đình, thể hiện ngày Tết đầm
ấm, ngọt ngào, hạnh phúc. Cho dù ngày nay đã ít nhà còn dựng cây nêu nhưng tục lệ này vẫn
sống trong ký ức của bao người 5.2. Tết nay
Cuộc sống ngày càng đủ đầy nên việc ăn uống trong ngày Tết hiện đã không còn quá quan
trọng. Nếu như xưa kia, cả năm chỉ đợi đến ngày Tết để được ăn miếng bánh trưng, thịt lợn,
gà... thì nay bánh trưng được bán quanh năm ngoài chợ, thịt cá là những thức ăn hàng ngày.
Do đó, đây không còn là những món ăn đặc biệt, cơ bản trong ngày Tết nữa. Nhiều gia đình
vẫn duy trì việc gói bánh trưng nhưng chỉ là để vui, để cho có không khí ngày Tết.
Việc chuẩn bị Tết cũng không phải cầu kỳ, vất vả như trước. Mọi mặt hàng từ hoa quả, bánh
trái, thực phẩm, đồ uống... đều có sẵn, chỉ dành ra một, hai buổi là có thể sắm đủ. Thậm chí,
không cần ra chợ, chỉ vài cú click chuột hay đôi cuộc điện thoại đặt hàng, mọi hàng hóa đều đến tay.
Tết nay, bên cạnh xu hướng về quê đón Tết của những người xa xứ, còn có xu hướng đi du
lịch của những gia đình hiện đại. Nếu như trước đây, Tết là cơ hội để cho mọi người được ăn
ngon mặc đẹp, thì nay, người ta dành thời gian nghỉ Tết cho việc vui chơi giải trí, thăm thú
bạn bè hay đi du lịch...
Tuy vậy, người Việt vẫn duy trì và gìn giữ nhiều nét đẹp văn hóa, phong tục, tín ngưỡng truyền
thống như: tảo mộ, dọn dẹp trang trí nhà cửa, cúng giao thừa, xin lộc, mừng tuổi (lì xì)...
Mặc dù có nhiều thay đổi nhưng Tết Nguyên đán vẫn là ngày lễ cổ truyền lớn nhất, tưng bừng
và nhộn nhịp nhất của người Việt; là dịp để mọi người cùng nhau hướng đến những giá trị tốt
đẹp, đủ đầy, như: ăn ngon, mặc đẹp, nói điều hay, chúc nhau “vạn sự như ý”, “phát lộc phát
tài”… Đặc biệt, Tết là dịp quan trọng để cả nhà sum vầy, quây quần bên nhau, cùng đón một
năm mới an lành, hạnh phúc. III. KẾT LUẬN
Nhìn chung có thể thấy được các truyền thống của ngày Tết xưa và nay đã thay đổi những gì,
nhưng nó vẫn giữ được các giá trị vốn có của ngày Tết ở miền Tây. Những thú vui, những
trang phục, hay ẩm thực ngày Tết cũng đã đủ làm cho du khách nước ngoài cảm thấy say đắm
và hứng thú với ngày lễ lớn nhất trong năm tại Việt Nam.