









Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58564916
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG     
 MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH  CHỦ ĐỀ 18 
 Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH 
 Giảng viên  : Phan Trọng Toàn 
 Lớp TC   : 21KH 1 
Thành viên  : Nguyễn Lê Hoài Ân   Trần Ngọc Diễm (TT)   Trần Thanh Hoài    Nguyễn Thị Mỹ   Lê Thị Thu Thùy (NT)   Lê Thị Thanh Thủy (TT)   Võ Thị Ngọc Trang 
Đà Nẵng, 2 023        Mục lục 
Câu 1. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM về CNXH. (Phân tích học thuyết 
các hình thái kinh tếxã hôi của C.Mác; Quan niệm của V.I.Lênin ṿề CNXH  
=> Rút ra ảnh hưởng đến HCM).......................................................................3 
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM về CNXH.........................................3 
 1.2.Phân tích học thuyết các hình thái kinh tế xã hôi c ̣ủa C.Mác...................4 
 1.3.Quan niêm c ̣ủa V.I.Lênin về CNXH.........................................................6 
Rút ra ảnh hưởng đến HCM...................................................................7 
Câu 2. Quan điểm HCM về CNXH....................................................................7 
Tổng kết nội dung................................................................................................8 
Nhận xét của Giảng viên...................................................................................11       
Câu 1. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM về CNXH. (Phân tích học thuyết 
các hình thái kinh tế xã hôi của C.Mác; Quan niệm của V.I.Lênin ṿề CNXH 
=> Rút ra ảnh hưởng đến HCM)   
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM về CNXH 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội được bắt đầu hình thành từ khi 
Nguyễn Ái Quốc phát hiện ra đường lối giải phóng dân tộc, đặt cách mạng Việt 
Nam vào quỹ đạo của cách mạng vô sản, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ 
nghĩa xã hội. Từ đó, trong cuôc đ ̣ ời cách mạng phong phú vừa đấu tranh, vừa 
nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, vừa làm công tác thực tế, nhận thức của Hồ Chí 
Minh về chủ nghĩa xã hội ngày càng hoàn thiên, ṣ áng tỏ hơn. 
Con đường hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Viêṭ 
Nam là trong quá trình nhân tḥ ức và chuyển biến tư tưởng từ chủ nghĩa yêu nước 
đến với chủ nghĩa Mác-Lênin. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp cân chủ nghĩạ xã 
hội từ chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hóa dân tôc. Đó là ṭ ừ: lâp ̣ trường 
yêu nước và khát vọng giải phóng dân tôc; phương diệ n đ ̣ ạo đức; và, từ truyền 
thống lịch sử, văn hóa và con người Viêt Nam. Chính ṭ ừ các cách tiếp câṇ này 
đã tạo nên bản sắc đăc tḥ ù về bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa xã hội trong tư 
tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội có các điểm nổi  bật sau: 
Thứ nhất, chủ nghĩa xã hội theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thống nhất về bản 
chất với lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học, nhưng được Việt Nam hóa, phù 
hợp với thực tiễn Việt Nam. 
 Thứ hai, tư tưởng của Người về chủ nghĩa xã hội lại rất phong phú và đa  dạng. 
Thứ ba, chủ nghĩa xã hội mà Chủ tịch Hồ Chí Minh nói tới đó là chủ nghĩa 
xã hội thực tế, gần gũi với đời sống, vì con người, do con người và cho con người.     
Thứ tư, chủ nghĩa xã hội theo Người là dựa trên nền tảng lý luân Ṃ ác Lênin, 
thấm nhuần truyền thống văn hóa dân tộc và kết tinh những giá trị nhân văn của  văn hóa nhân loại. 
Chủ tịch Hồ Chí Minh, theo cách của riêng mình đã chỉ rõ "Chủ nghĩa xã 
hội là gì?". Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, theo Người, đó là xã hội do nhân dân 
lao động làm chủ, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân, là xã hội dân giàu, nước 
mạnh; một xã hội luôn chăm lo đến lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của mỗi 
người; nơi kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân với tập thể và lợi ích xã hội; nơi 
giải quyết thỏa đáng giữa cống hiến và hưởng thụ; nơi mà sự phát triển tự do của 
mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi người; hạt nhân lãnh đạo 
của xã hội ấy là Đảng cộng sản - Đảng của giai cấp công nhân, theo chủ nghĩa  Mác - Lênin. 
Tư tưởng của Người về chủ nghĩa xã hội ngày càng được thể hiện rõ cả về 
lý luân ṿ à thực tiễn. Những điểm chung đó là: chủ nghĩa xã hôi ở Việt Nam là ̣ 
một chế độ xã hội dân chủ, do nhân dân làm chủ; là xây dựng nhà nước của dân, 
do dân, vì dân và có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ; là xã hội dân giàu, nước mạnh, 
nền kinh tế phát triển cao với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu; là một 
xã hội phát triển cao về văn hóa và đạo đức con người; là một xã hội được xây 
dựng theo nguyên tắc công bằng, hợp lý; là do quần chúng nhân dân tự xây dựng 
nên và dưới sự lãnh đạo của Đảng; là các dân tộc đều bình đẳng, đoàn kết và giúp 
đỡ nhau cùng tiến bộ; có mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, hợp tác với các nước  trên thế giới.   
1.2. Phân tích học thuyết các hình thái kinh tế xã hôi c ̣ủa C.Mác 
Học thuyết các hình thái kinh tế xã hội là một học thuyết cơ bản của chủ 
nghĩa C.Mác, được xây dựng trên cơ sở của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ 
nghĩa duy vật lịch sử. Học thuyết này giải thích sự vận động, phát triển của lịch 
sử nhân loại theo quy luật khách quan, trong đó các hình thái kinh tế xã hội là 
những giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử nhân loại. Theo học thuyết này, 
lịch sử nhân loại đã trải qua bốn hình thái kinh tế xã hội chính, bao gồm:      + Công xã nguyên thủy: 
Đây là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên trong lịch sử nhân loại, khi con người 
chưa có giai cấp, chưa có tư hữu về tư liệu sản xuất. 
+ Chế độ chiếm hữu nô lệ: 
 Đây là hình thái kinh tế xã hội tiếp theo, khi con người xuất hiện giai cấp 
nô lệ, giai cấp chủ nô.  + Chế độ phong kiến: 
Đây là hình thái kinh tế xã hội tiếp theo, khi con người xuất hiện giai cấp 
phong kiến, giai cấp nông nô.  + Chủ nghĩa tư bản: 
Đây là hình thái kinh tế xã hội hiện tại, khi con người xuất hiện giai cấp tư 
sản, giai cấp vô sản. Mỗi hình thái kinh tế xã hội đều có những đặc trưng cơ bản 
riêng, được xác định bởi phương thức sản xuất đặc trưng của hình thái đó. Phương 
thức sản xuất là tổng thể những quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất trong một 
hình thái kinh tế xã hội nhất định. 
 Lực lượng sản xuất là toàn bộ những nhân tố vật chất và tinh thần của quá 
trình sản xuất, bao gồm: tư liệu sản xuất, lao động, khoa học - kỹ thuật. 
Quan hệ sản xuất là tổng thể những quan hệ giữa người với người trong quá 
trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng sản phẩm. 
Sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là do sự đấu tranh 
giữa các giai cấp đối kháng trong xã hội. Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội, giai 
cấp chiếm ưu thế về kinh tế và chính trị sẽ là giai cấp thống trị, còn giai cấp bị áp 
bức, bóc lột sẽ là giai cấp bị trị. Sự đấu tranh giữa các giai cấp này dẫn đến sự 
thay thế của các hình thái kinh tế xã hội.     
Học thuyết các hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mác có ý nghĩa to lớn 
trong lịch sử, là cơ sở lý luận cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa 
trên thế giới. Học thuyết này cũng là kim chỉ nam cho sự nghiệp xây dựng chủ 
nghĩa xã hội ở Việt Nam.   
1.3. Quan niêm c ̣ ủa V.I.Lênin về CNXH 
Quan niệm của V.I.Lênin về chủ nghĩa xã hội: “Chủ nghĩa xã hội là sản phẩm 
của nền đại công nghiệp cơ khí. Và nếu quần chúng lao động đang xây dựng chủ 
nghĩa xã hội mà không biết đem ứng dụng những cơ quan của mình cho phù hợp 
với những phương thức hoạt động của đại công nghiệp cơ khí, thì không thể nói 
đến việc thiết lập chủ nghĩa xã hội được”. 
Từ thực tiễn phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện đại và quá trình xây dựng 
chủ nghĩa xã hội ở nước Nga, V.I.Lênin nhấn mạnh: “Chủ nghĩa cộng sản là Chính 
quyền xô vi‐ ết cộng với điện khí hóa toàn quốc, vì không có điện khí hóa thì 
không thể đẩy công nghiệp lên được”. “Dùng cả hai tay mà lấy những cái tốt của 
nước ngoài: Chính quyền xô vi‐ ết + trật tự ở đường sắt Phổ + kỹ thuật và cách tổ 
chức các tơ rớt ở Mỹ + ngành gi‐ áo dục quốc dân Mỹ etc. 
Phân biệt chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa xã hội V.I.Lênin cho rằng: “chủ 
nghĩa xã hội là một xã hội trực tiếp phát sinh ra từ chủ nghĩa tư bản, là hình thức 
đầu tiên của xã hội mới, còn chủ nghĩa cộng sản là hình thức xã hội cao hơn và 
chỉ có thể phát triển được sau khi chủ nghĩa xã hội đã hoàn toàn được củng cố. 
Ngoài ra, Lênin cũng chỉ rõ những nhiệm vụ chủ yếu trong quá trình xây 
dựng chủ nghĩa xã hội, bao gồm: 
Củng cố nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội: Đây là nhiệm vụ quan trọng 
hàng đầu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn này, cần 
phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế quốc dân theo hướng hiện đại, 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.     
Xây dựng giai cấp công nhân thành giai cấp lãnh đạo: Giai cấp công nhân là 
giai cấp lãnh đạo cách mạng, là lực lượng tiên phong trong xây dựng chủ nghĩa 
xã hội. Trong giai đoạn này, cần nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân, 
xây dựng đội ngũ cán bộ công nhân có phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu của  cách mạng. 
Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ 
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Trong giai đoạn này, cần xây dựng 
nhà nước xã hội chủ nghĩa thực sự của dân, do dân và vì dân, thực hiện mục tiêu 
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. 
Quan niệm của V.I.Lênin về chủ nghĩa xã hội đã có ý nghĩa to lớn trong lịch 
sử, là cơ sở lý luận cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên thế giới. 
Quan niệm này cũng là kim chỉ nam cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở  Việt Nam. 
Rút ra ảnh hưởng đến HCM 
Hồ Chí Minh, người đã đứng đầu cuộc Cách mạng Việt Nam và trở thành 
nhà lãnh đạo đầu tiên của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đã được ảnh hưởng sâu 
sắc bởi các ý tưởng và lý thuyết của C. Mác và V.I. Lênin. Ông tin tưởng vào khả 
năng thức tỉnh và tự giác của nhân dân và đặt sự bình đẳng và công bằng vào tâm 
điểm của nhiệm vụ cách mạng. Ông đã tận dụng các nguyên tắc kinh tế xã hội 
chủ nghĩa để xây dựng một xã hội tiến bộ và công bằng cho người dân Việt Nam. 
Câu 2. Quan điểm HCM về CNXH. 
Hồ Chí Minh được biết đến như môt ngự ời theo đạo chủ nghĩa xã hội. Ông 
tin tưởng và theo đuổi lý tưởng xây dựng môt x ̣ ã hội công bằng, nhân đạo và tự 
do cho các công nhân, nông dân và các tầng lớp lao đông. ̣ 
Hồ Chí Minh không để lại một định nghĩa nào cố định về CNXH Năm 1945, 
sau khi đọc tuyên ngôn độc lập, trong tình trạng nhân dân ta đói khổ, hai triệu     
dân bị chết đói, hơn 90% dân Việt Nam mù chữ, Hồ Chí Minh đã từng nói: 
“CNXH là dân có cơm ăn, áo mặc, được học hành”. 
 Theo Hồ Chí Minh, CNXH là giai đoạn đầu của CNCS. CNXH vẫn còn vết 
tích của xã hội cũ nhưng không còn áp bức, bóc lột.Ông đã từng viết,trong chế 
độ CNCS và CNXH là chế độ do nhân dân làm chủ, mỗi người là một bộ phận 
của tập thể, giữ một vị trí nhất định và đóng góp một phần công lao trong xã hội. 
Cho nên lợi ích cá nhân nằm trong lợi ích tập thể, là một bộ phận của lợi ích tập  thể”. 
Hồ Chí Minh cũng tin rằng, để thực hiện mục tiêu chủ nghĩa xã hội, cần phải 
có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và phải qua giai đoạn cách mạng dân tộc. Ông 
tập trung vào việc tạo dựng một xã hội với sự công bằng và phát triển bền vững, 
với mục tiêu đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho toàn thể nhân dân Việt Nam. 
Tuy nhiên, quan điểm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội có thể đại diêṇ 
cho một phần quan điểm của ông và không đại diên cho toàn bộ quan đị ểm của 
người Việt Nam hoặc đảng Cộng sản Việt Nam. Việc hiểu về quan điểm của Hồ 
Chí Minh về chủ nghĩa xã hội yêu cầu phải xem xét không chỉ qua một quan điểm 
mà qua nguyên tắc hướng dẫn hành đông của ông trong cuộ c ṣ ống và sự nghiệp  cách mạng của ông. 
Tổng kết nội dung 
Câu 1: (Câu 41 – NHCH) Theo giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc 
phân phối chủ yếu trong CNXH là gì? 
A: Làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. 
B: Làm theo năng lực, hưởng theo đóng góp. 
C: Làm theo năng lực, hưởng theo lao động. 
D: Phân phối bình quân cho tất cả mọi người.     
Câu 2: (Câu 61 – NHCH) Mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực trong thời kỳ  quá  đô  lên  CNXH  theo  quan  đị  
ểm của Hồ Chí Minh là gì? 
A: Nội lực là quan trọng nhất, không cần ngoại lực. 
B: Nội lực là chính, ngoại lực là quan trọng. 
C: Ngoại lực trong thời kì đầu là cần thiết. 
D: Nội lực và ngoại lực quan trọng như nhau. 
Câu 3: (Câu 109 – NHCH) Theo Hồ Chí Minh, đặc trưng kinh tế nổi bật nhất  của CNXH là: 
A: Nhân dân lao động làm chủ B: Sở 
hữu xã hội về tư liệu sản xuất. 
C: Khoa học - Kỹ thuật phát triển. 
D: Cơ cấu Công - Nông nghiệp hợp lý. 
Câu 4: (Câu 119 – NHCH) Theo Hồ Chí Minh, biện pháp nào là quan trọng nhất  trong xây dựng CNXH? 
A: Tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, viện trợ quốc tế. 
B: Kết hợp xây dựng và bảo vệ đất nước. 
C: Huy động các nguồn lực sẵn có trong nhân dân. 
D: Kết hợp cải tạo xã hội cũ với xây dựng xã hội mới. 
Câu 5: (Câu 161 – NHCH) Chọn luận điểm đúng với tư tưởng Hồ Chí Minh: 
A: Muốn tiến lên CNXH thì phải phát triển văn hóa và kinh tế. 
B: Muốn tiến lên CNXH thì phải phát triển văn hóa. 
C: Muốn tiến lên CNXH thì phải phát triển kinh tế và văn hóa.     
D: Muốn tiến lên CNXH thì phải phát triển kinh tế. 
Câu 6: (Câu 207 – NHCH) Theo Hồ Chí Minh, muốn xây dựng CNXH trước hết  cần phải có: 
A: Khoa học - kỹ thuật tiên tiến. 
B: Văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. 
C: Nền kinh tế phát triển cao. 
D: Con người xã hội chủ nghĩa. 
Câu 7: (Câu 152 – NHCH) Trong xây dựng CNXH, Hồ Chí Minh chủ trương đối 
xử với giai cấp tư sản dân tộc như thế nào? 
A: Xóa bỏ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất của họ. 
B: Đánh đổ họ với tư cách là giai cấp bóc lột. 
C: Không xóa bỏ quyền sở hữu về tư liệu sản xuất của họ. 
D: Có hình thức hợp tác phù hợp. 
Nhận xét của Giảng viên.