lOMoARcPSD| 58564916
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương I. Khái niệm dân chủ ........................................................................... 1
1.1 Nêu ngắn gọn sự ra đời của khái niệm ........................................................... 1
1.2 Khái niệm dân chủ .......................................................................................... 3
CHƯƠNG II. Một số nền dân chủ trong lịch sử nhân loại ............................. 3
1. Nền dân chủ Athene ........................................................................................ 3
1.1 Đặc điểm tiêu biểu .......................................................................................... 4
1.2 Các nguyên tắc cơ bản .................................................................................... 5
1.3. Hạn chế .......................................................................................................... 6
2. Nền dân chủ gián tiếp La Mã ........................................................................ 7
2.1. Đặc điểm tiêu biểu ......................................................................................... 7
2.2. Các nguyên tắc cơ bản ................................................................................... 9
2.3. Hạn chế .......................................................................................................... 9
3. Nền dân chủ Hoa kỳ ..................................................................................... 10
3.1 Đặc điểm tiêu biểu ........................................................................................ 11
3.2 Các nguyên tắc cơ bản .................................................................................. 13
3.3 Hạn chế ......................................................................................................... 15
CHƯƠNG III. Kết luận .................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 18
LỜI MỞ ĐẦU
Khi lịch sử phát triển hội loài người lịch sử không ngừng vươn lên để đạt được
những giá trị ngày một cao, sâu sắc phổ biến. Xây dựng, phát triển nền dân chủ
xu thế tất yếu khách quan của sự tiến hoá lịch sử nhân loại. Mỗi loại hình dân chủ, mỗi
chế độ dân chủ từng quốc gia, dân tộc, trong những thời kỳ, điều kiện lịch sử khác
nhau sẽ có cách thức, con đường, biện pháp khác nhau để thiết lập và phát triển nền dân
chủ. Trong đó, xuyên qua các loại hình dân chủ, con đường, biện pháp chung để xây
dựng, phát triển dân chủ đó là thiết lập, tạo dựng các cơ sở, điều kiện về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội theo các yêu cầu và chuẩn mực dân chủ.
Do đó nhóm chúng em sẽ khai thác tìm hiểu sâu hơn đề tài về khái niệm dân chủ,
một số nền dân chủ trong lịch sử nhân loại để cô cùng các bạn theo dõi.
Quá trình làm bài thể sẽ mắc một số sai sót không đáng có, thời lượng làm bài
khá ít cũng như lượng kiến thực của chúng em còn hạn hẹp. Mong cô đưa ra góp ý cũng
như là nhận xét cho bài làm của nhóm để bài làm được hoàn thiện n. Chúng em xin
chân thành cảm ơn!
Chương I. Khái niệm dân chủ:
1.1 Nêu ngắn gọn sự ra đời của khái niệm
Dân chủ nguồn gốc từ Hy Lạp cổ đại. Thuật ngữ này xuất hiện đầu tiên tại Athena,
Hy Lạp trong thế kỷ thứ V TCN với cụm từ δημοκρατία ([dimokratia]), "quyền lực của
nhân dân" được ghép từ chữ δήμος (dēmos), "nhân dân" κράτος (kratos), "quyền
lực" vào khoảng giữa thế kỷ thứ V đến thứ IV trước Công nguyên để chỉ hệ thống chính
trị tồn tại một số thành bang Hy Lạp, nổi bật nhất là Anthena sau cuộc nổi dậy của
dân chúng vào năm 508 TCN. ơng truyền, hình thức nhà nước này được Quốc vương
Theseus - vị vua khai quốc của thành bang Athena - áp dụng lần đầu tiên trong thời kỳ
thượng cổ.Chính phủ đó được xem là hệ thống dân chủ đầu tiên. Tại đó, người dân bầu
cho mọi việc. Nhiều người xem hệ thống tại Athena chỉ diễn tả một phần của nền n
chủ vì chỉ có một thiểu số được bầu cử, trong khi nữ giới và dân nô lệ không được phép
bầu. Các nền văn a khác cũng có đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển của dân
chủ như Đông Á, Ấn Độ cổ đại, La cổ đại, Châu Âu, và Nam Bắc Mỹ. Tại các nước
Đông Á chịu ảnh hưởng của Khổng giáo, tuy nhà vua nắm quyền tối cao nhưng mọi
vấn đề quan trọng của quốc gia đều phải được nhà vua đem ra bàn luận với bá quan văn
võ. Sau quá trình thảo luận, nhà vua sẽ người ra quyết định dựa trên ý kiến của các
quan. Đó là cơ chế làm việc tương tự với các nghị viện trong nền dân chủ hiện đại chỉ
khác nhau ở chỗ nhà vua có quyền quyết định tối hậu còn nghị viện ban hành luật pháp
dựa trên quan điểm số đông. Ngoài ra còn Ngự sử đài chức năng hặc tấu tất cả
mọi việc nhằm can gián những việc không đúng hoặc chưa tốt của vua và quan lại. Đây
cũng là một định chế làm tăng tính dân chủ của bộ máy nhà nước quân chủ Đông Á.
mọi nền văn minh, nền dân chủ tồn tại trong các cộng đồng dân như bộ lạc, thị
tộc, công xã, làng xã... từ thời thượng cổ, ở nhiều nơi tiếp tục tồn tại cho đến ngày nay
trong đó người đứng đầu cộng đồng sẽ do cộng đồng bầu chọn. Đó là hình thức tổ chức
khai nhất của con người trước khi nhà ớc xuất hiện. Nghĩa của từ "dân chủ" đã
thay đổi nhiều lần từ thời Hy Lạp cổ đến nay vì từ thế kỷ thứ XVIII đã nhiều chính
phủ tự xưng là "dân chủ". Trong cách sử dụng ngày nay, từ "dân chủ" chỉ đến một chính
phủ được dân chọn, không cần biết bằng cách trực tiếp hay gián tiếp. Quyền đi bầu khi
xưa bắt đầu từ những nhóm nhỏ (như những người giàu có thuộc một nhóm dân tộc nào
đó) qua thời gian đã được mở rộng trong nhiều bộ luật, nhưng vẫn còn một vấn đề
gây tranh cãi liên quan đến các lãnh thổ, khu vực bị tranh chấp có nhiều người nhập cư,
và các quốc gia không công nhận các nhóm sắc tộc nào đó.
1.2 Khái niệm dân chủ
Dân chủ một phương pháp ra quyết định tập thể trong đó mọi thành viên đều quyền
ngang nhau khi tham gia ra quyết định. Dân chủ cũng được hiểu một hình thái nhà
nước thừa nhận nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số.
Dân chủ được định nghĩa thêm như sau :"chính quyền của nhân dân, đặc biệt là: sự
thống trị của số đông" hoặc "một chính phủ trong đó quyền lực tối cao được trao cho
người dân và thực hiện bởi họ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hệ thống đại diện
thường liên quan đến việc tổ chức định kỳ các cuộc bầu cử tự do".
Dân chủ là một hệ thống chính trị trong đó quyền lực tối cao thuộc về nhân dân.
Trong hệ thống này, ng dân quyền tham gia vào quá trình ra quyết định chính trị,
thường thông qua bầu cử để chọn ra các đại diện hoặc thông qua biểu quyết trực tiếp về
các vấn đề quan trọng. Dân chủ đảm bảo quyền tự do ngôn luận, quyền hội họp sự
tham gia công bằng vào quá trình chính trị.
CHƯƠNG II. Một số nền dân chủ trong lịch sử nhân loại:
1. Nền dân chủ Athene
Dân chủ Athena phát triển ở thành phố Athens, nước Hy Lạp cổ đại, bao gồm trung tâm
bang/thành phố Athens vùng phụ cận vùng lãnh thổ Attica, khoảng năm 500 TCN.
Dân chủ Athena là một trong những nền dân chủ đầu tiên được biết đến và có lẽ là nền
dân chủ quan trọng nhất trong thời cổ đại. Những thành phố Hy Lạp khác cũng thiết lập
dân chủ nhưng không phải tất cả phần lớn noi theo hình Athena, nhưng không
có nền dân chủ nào mạnh hay ổn định (hay được soạn thảo tốt) như của Athena. Nó vẫn
còn là một thử nghiệm độc đáo hấp dẫn nền dân chủ trực tiếp đó người dân
không bầu các đại diện để họ bỏ phiếu nhân danh nhân dân họ bầu các đạo luật
về hành pháp lập pháp bằng chính quyền của họ. Chắc chắn việc tham gia không
dành cho tất cả cư dân Attica, nhưng những nhóm cư dân thì được quy định không dính
líu đến vấn đề kinh tế và họ đã tham gia với quy mô lớn.
1.1 Đặc điểm tiêu biểu
Những đặc điểm tiêu biểu của nền dân chủ Athena vốn được coi là biểu tượng của nền
dân chủ cổ điển.
Dân cư được chia theo khu vực hành chính, cơ quan quyền lực công cộng của nhân dân
là Hội nghị công dân và Hội đồng 500. Nam thanh niên từ 18 tuổi trở lên, có cha và mẹ
đều là người Athens thì được tham gia vào Hội nghị công dân. Mười ngày họp một lần,
hội nghị tự do bàn bạc thảo luận quyết định bầu các viên chức cao cấp tước bỏ
quyền công dân. Hội đồng 500 được chia ra thành 10 ủy ban mỗi ủy ban 50 người,
chức năng thi hành các quyết nghị của hội nghị công dân, giải quyết các vấn đề quan
trọng của hội nghị công dân, quản tài chính, giám sát viên chức nhà nước thảo
luận các vấn đề quan trọng trước khi hội nghị công dân bàn bạc.
Nền dân chủ cổ điển Athena được tổ chức với các buổi họp cộng đồng. Người dân
Athens gặp nhau định kỳ để bàn thảo về tình hình đất nước và đưa ra các chính sách
các quyết định.
Tất cả các vị trí công toàn thời gian được người Athen lựa chọn thông qua rút thăm hoặc
bầu cử.Việc tổ chức được thực hiện như vậy nhằm để mọi người dân được (ít nhất
một lần trong đời) cơ hội tham gia vào các chức vụ của nhà nước.
Người Athen không bao giờ do dự khi tham gia vào các công việc của nhà nước hay khi
gánh vác trách nhiệm.
Các vị tcông quay vòng giữa tất cả các công dân không yêu cu chuyên môn cho
việc điều hành chính quyền.
Tuy nhiên, đối với các tướng lĩnh quân sự thì đòi hỏi phải trải qua sự đào tạo chuyên
biệt. Bằng cách này, nền dân chủ Athena - đại diện cho nền dân chủ cổ điển - đã vận
hành ở Hy Lạp cổ đại.
1.2 Các nguyên tắc cơ bản
Năm 594 TCN, Solon, một nhà cải cách chính trị, đã ban nh một bộ luật mới nhằm
giải quyết tình trạng bất bình đẳng và hỗn loạn hội tại Athena. Luật Solon quy định
rằng tất cả công dân nam trưởng thành tự do đều bình đẳng trước pháp luật, bất kể địa
vị hội hay tài sản. Họ đều quyền tham gia vào các hoạt động chính trị được
bảo vệ bởi luật pháp. Các quan chức của thành bang sẽ được lựa chọn thông qua bầu cử
và mọi công dân nam trưởng thành đều đủ tư cách cho tất cả các vị trí này.
Ecclesia quan lập pháp hành pháp tối cao của Athena. Tất cả công dân nam
trưởng thành tự do đềuquyền tham dự Ecclesia, thảo luận về các vấn đề quan trọng
của nhà nước biểu quyết về các dự luật.Athena được chia thành 10 bộ lạc, mỗi bộ
lạc có một hội đồng riêng (boule). Các hội đồng boule trách nhiệm chuẩn bị các dự
luật cho Ecclesia thảo luận biểu quyết. Một nguyên tắc chung sẽ vận hành đối với
toàn thành ban và quy tắc là điều gì áp dụng cho mỗi người và thì sẽ áp dụng cho tất cả.
Tất cả các công dân đủ cách cho tất cả các vị trí, ngoại trừ các vị trí đòi hỏi trình
độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm đặc biệt.
Việc nắm giữ chức vụ không phụ thuộc vào việc sở hữu tài sản.
Một người không nắm giữ chức vụ tương tự hai lần. Một người sẽ chỉ được phép nắm
giữ chức vụ một lần trong đời. Tuy nhiên, nguyên tắc này không có hiệu lực khi ngoài
chiến trường.
Aristotle quy định nhiệm kỳ ngắn của các vị trí công.
Hệ thống bồi thẩm đoàn được sử dụng tại Athena để xét xử các vụ án. Bồi thẩm đoàn
được lựa chọn từ tất cả các công dân nam trưởng thành tự do, đảm bảo rằng mọi người
đều hội tham gia vào hệ thống pháp. Hội đồng t xử sẽ được lựa chọn từ tất
cả các công dân và sẽ xét xử đối với tất cả.
Quốc dân (trong tiếng Hy Lạp nó được gọi là hội nghị công dân) sẽ có quyền chủ quyền
tối cao đối với bất cứ điều gì ngoại trừ vấn đề nhỏ nhặt.
Việc thanh toán cho sự phục vụ trong hội đồng, hội đồng xét xử và các vị trí công theo
quy định.
Nền dân chủ không chấp nhận nhiệm kỳ suốt đời.
1.3 Hạn chế
Nền dân chủ Athena chỉ giới hạn tới một phần nhỏ dân số. Các công dân nam trên 18
tuổi mới có thể tham gia tích cực vào công việc của nhà nước. Các công dân nữ, không
bất kể trình độ của họ, không tự do hay quyền tham gia vào các vấn đề chính sách.
vậy, nền dân chủ cđiển nền dân chủ của công dân nam hay các gia trưởng. Người
phụ nữ không có quyền dân sự và chính trị.
Một số lượng lớn dân Athens cũng không đủ tư cách để tham gia vào tiến trình chính
trị của thành bang. Họ những người nhập người lệ. Athens một số
lượng lớn người nhập cư sinh sống và đóng góp của họ nền văn hóa và sự phát triển của
Athen,vv.. không phải không đáng kể. Người lệ Athens chiếm một phần lớn
trong toàn bộ dân số và đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Athens, phát triển
trên sức lao động của họ. Nhưng họ không được phép tham gia vào các vị trí công
các công việc khác của nhà nước.
Việc đối xử với lệ những người nhập chứng minh sự không tồn tại các quyền
và sự bình đẳng trong xã hội Athens.
Tất cả c công dân không được hưởng vị thế bình đẳng tất cả các hội không để
mở cho tất cả.
Nhiều người đã gọi nền dân chủ Athena là sự chuyên chế của thiểu số.
Held nói rằng các khía cạnh khác nhau của nền dân chủ cổ điển cũng thể bị tra vấn
về tính hợp pháp.
2. Nền dân chủ gián tiếp La Mã
Nền dân chủ gián tiếp La Mã hay còn được biết đến với tên gọi là Cộng hòa La Mã –
một hình thức chính quyền phát triển tại Rome đây là giai đoạn trong nền văn minh La
Mã được phân biệt vì có chế độ Cộng hòa. Giai đoạn cộng hòa này bắt đầu khi chế độ
quân chủ bị lật đổ vào khoảng năm 509 TCN bà kéo dài n 450 năm. Đây là một trong
những nền dân chủ sớm nhất và có ảnh hưởng lớn đến các hệ thống chính trị sau này.
2.1 Đặc điểm tiêu biểu
Đầu tiên, Cộng hòa La một hẹ thống chính trị hỗn hợp kết hợp giữa 3 yếu tố:
Consuls (chấp chính quan), Senate( viện nguyên lão) và Assemblies (Hộ nghị)
Ở vị trí cao nhất là hai chấp chính quan được bầu cử hàng năm trong số những nhà quý
tộc, cũng giống như c quốc vương trong thời quân chủ, hai chấp chính quan đưa ra
luật pháp, chỉ huy và quân đội và điều hành quốc gia. Họ có quyền lực tối cao trong các
vấn đề quân sự và hành chính và họ hoạt động như những người đứng đầu chính quyền
nhưng với nhiệm kì giới hạn để tránh sự tập trung quyền lực. Bởi vì có cùng lúc 2 quan
chấp chính thế nên có thể ngăn cản bất cứ quyết định hay hành vi nào của người còn lại
thông qua quyền phủ quyết Các quan chấp chính phải tiếp tục phục vụ Viện nguyên
lão sau khi nhiệm kỳ chấm dứt.
Viện nguyên lão (Senate) khi La Mã bước vào kỷ nguyên của nền cộng hòa, thể chế cai
trị bởi Viện nguyên lão. Đây là quan lập pháp chính bao gồm các thành viên chủ yếu
từ tầng lớp quý tộc. Viện nguyên lão chủ yếu tập trung vào chính ch đối ngoại mặc
dù về nguyên tắc thì Viện nguyên lão không hề có vai trò quản lý những xung đột quân
sự, Senate cũng vai trò quản công dân trong thành phó thị trấn. Điều kiện để
trở thành nghị sĩ Viện nguyên lão là phải sở hữu một vùng đất tương đưogn với 100000
denarii, thuộc dòng dõi patrician hoặc đã từng giữ chức vụ trong chính quyền. Và Viện
nguyên lão sẽ bỏ phiếu để chấp nhận một người đủ tiêu chuẩn trên thành nghị
được hay không. Senate có quyền lực lớn trong việc định hình chính sách đối ngoại, tài
chính và các vấn đề quan trọng khác của nhà nước.
Hội nghị (Assemblies) thường các hội nghị nơi công dân La thọp để bầu chọn
quan chức thông qua luật pháp. Các hội nghị chính bao gồm: Hội đồng Trung đoàn là
việc bầu chọn các quan chức cấp cao và quyết định các vấn đề chiến tranh và hòa bình,
Hội đồng Btộc sẽ nơi bầu chọn các quan chức hành chính thông qua luật pháp.
Cuối cùng hội đồng Bình dân đây nơi đại diện cho tầng lớp bình dân (plebeians)
và có quyền thông qua các quyết định có tính ràng buộc.
Thứ hai, n chủ gián tiếp thông qua việc bầu cử. Mặc không phải một nền dân
chủ trực tiếp nhưng Công dân tại Cộng hòa La Mã có quyền tham gia vào các hội nghị
bầu chọn các quan chức, công dân không trực tiếp tham gia vào quá trình đưa ra quyết
định mà thông qua việc bầu ra những người đại diện có năng lực và phẩm chất để quản
lý đời sống xã hội.
Cuối cùng là chế độ nhiệm kỳ và kiểm soát quyền lực. Các quan chức thường có nhiệm
kỳ ngắn trong vòng một năm, điều này giúp ngăn chặn sự tập trung quyền lực giữa các
cấp cũng như tạo điều kiện cho nhiều người tham gia o quá trình chính trị hệ thống
chính trị của Cộng hòa La Mã có sự phân chia quyền lực rõ ràng giữa các cơ quan khác
nhau như Viện nguyên lão và các chấp chính quan, các hội nghị. Đây cũng là một điều
kiện tốt giúp tại ra một cơ chế kiểm soát và cân bằng, ngăn chặn sự lạm quyền giữa các
cấp liên quan.
2.2 Các nguyên tắc cơ bản
Cộng hòa La được điều hành bởi Hiến pháp bất thành văn, thường không chính quy,
không được ghi chép hay pháp điển hóa mà là một tập hợp các quy phạm xã hội và tập
tụng của họ và chúng được thay đổi liên tục. Ngoài ra còn bộ luật 12 bảng (twelve
tables) đảm bảo rằng mọi công dân đều biết và có thể tuân theo pháp luật một cách công
bằng.
Ở nền dân chủ gián tiếp La Mã, chấp chính quan chỉ được giữ chức vụ trong một năm
không thể tái đắc cử ngay, đặc biệt sau khi làm quan chấp chính một nhiệm kỳ, họ
bị cấm làm lại trong vòng 10 năm để tránh việc tích tụ quyền lực khuyến khích trách
nghiệm giải trình.
Các quyết định trong các hội nghiij cơ quan chính quyền thường được thông qua
theo nguyên tắc đa số. Tuy nhiên, cũng có các biện bảo bảo vệ quyền lợi của các nhóm
thiểu số chẳng hạn như sự bảo vệ của thường dân thông qua các quan bảo hộ dân sự.
Mặc dù sự phân biệt giai cấp, các nguyên tắc cơ bản của hệ thống La hướng tới
việc tạo ra một sự công bằng tương đối trong xã hội. Các cải cách như luật Licinian-
Sextian (367 TCN) đã giảm bớt sự bất bình đẳng giữa patricians và plebeians.
2.3 Hạn chế
Trong nền n chủ gián tiếp La MÃ, quyền lực chính trị tập trung vào tay một số ít
người thường các thành viên các tầng lớp quý tộc giàu ảnh hưởng lớn đấn các
quyết định chính trị và kinh tế quan trọng dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội.
Quyền công dân quyền bầu cử không được mở rộng cho tất cả dân của La Mã.
Nô lệ, phụ nữ, và các cư dân không phải là người La Mã (provincials) không có quyền
bầu cử hoặc tham gia vào các quyết định chính trị, tạo ra sựu phân tầng xã hội nơi một
phần lớn dân số không có tiếng nói trong chính trị.
Mặc dù luật pháp được ghi chép và công khai,nhưng việc áp dụng luật pháp không luôn
công bằng. Tầng lớp quý tộc và giàuthường được ưu tiên vàảnh hưởng lớn hơn
trong hệ thống tư pháp. sự thiên vị này làm suy yếu niềm tin của công dân vào hệ thống
tư pháp.
Mặc chế độ nhiệm kỳ ngắn giúp ngăn chặn sự tích tụ quyền lực, cũng tạo ra sự
thiếu ổn định liên tục trong chính sách. Các quan chức phải đối mặt với áp lực lớn
để hoàn thành công việc trong thời gian ngắn, dẫn đến các quyết định vội vàng hoặc
thiếu tính bền vững. Nhiệm kỳ ngắn hạn cũng dẫn đến việc các quan chức tập trung vào
lợi ích ngắn hạn hơn là các chiến lược dài hạn cần thiết cho sự phát triển bền vững của
nhà nước.
Hệ thống bầu cử quyền biểu quyết trong các hội nghị thường thiên về lợi ích của
những người giàu quyền lực, thay phản ánh ý chí của toàn bộ dân chúng, sự
bất công trong hệ thống bầu cử đại diện dẫn đến việc một số nhóm công dân cảm
thấy bị gạt ra ngoài và không được lắng nghe.
3. Nền dân chủ Hoa kỳ
Có phải Dân Chủ là cho mọi người? Đối với người Mỹ thì câu trả lời rất là hiển nhiên.
Nền Dân Chủ của Hoa Kỳ dựa trên những tiền đề rằng: “Tất cả mọi người sinh ra đều
bình đẳng, (và) được đấng tạo dựng nên họ ban cho những quyền bất khả chuyển
nhượng,” và rằng “Chính quyền có được quyền lực chính đáng là nhờ vào sự ưng thuận
của những người ới quyền cai trị.” Những điều này, nêu ra trong bản Tuyên Ngôn
Độc Lập của Hoa Kỳ, những “chân lý” đã được xem “hiển nhiên.” Đương nhiên,
từ trước đến nay chưa bao giờ những điều như vậy. Không một chính quyền nào
trước đây đã đặt nền tảng trên những điều này. Những điều này, tuy thế, những điều
tuyên xưng niềm tin hay những nguyên lý đầu tiên, và dù không thể chứng minh được,
đã bày tỏ những quan điểm căn bản về công lý của các bậc lập quốc Hoa Kỳ.
Đảng Dân Chủ một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy
nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas Jefferson vào đầu thập niên 1790, đảng
chính trị lâu đời nhất tại Hoa Kỳ, cũng một trong số các chính đảng lâu đời nhất thế
giới.
một trong hai chính đảng quan trọng tại Hoa Kỳ, Đảng Dân chủ, từ năm 1896,
khuynh hướng tự do n Đảng Cộng hòa. Bên trong Đảng Dân chủ tồn tại nhiều khuynh
hướng khác nhau hơn so với những chính đảng quan trọng tại các quốc gia đã công
nghiệp hóa khác, một phần các chính đảng của người Mỹ thường không đủ
quyền lực để kiểm soát đảng viên của mình như các đảng chính trị tại nhiều nước khác,
phần khác là vì hệ thống chính trị tại Hoa Kỳ không theo thể chế đại nghị.
3.1 Đặc điểm tiêu biểu
Nền dân chủ Hoa Kỳ được xây dựng dựa trên nhiều nguyên tắc và thể chế, trong đó có
một số đặc điểm tiêu biểu sau:
Chủ quyền thuộc về nhân n:Quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, được thể hiện
qua việc bầu cử đại diện để tham gia vào chính quyền.Mọi công dân đều bình đẳng
trước pháp luật và có quyền tham gia vào các hoạt động chính trị.Hiến pháp luật tối
cao, bảo vệ quyền tự do và lợi ích của nhân dân.
Hệ thống chính trị tam quyền phân lập:Chính quyền được chia thành ba nhánh: lập
pháp, hành pháp pháp, nhằm hạn chế quyền lực ngăn chặn sự chuyên quyền.
Mỗi nhánh quyền lực có những chức năng trách nhiệm riêng biệt, đồng thời thể
kiềm chế lẫn nhau.Hệ thống này giúp đảm bảo sự công bằng, minh bạch hiệu qu
trong hoạt động của chính quyền.
Hệ thống bầu cử tự do và công bằng:Mọi công dân đủ điều kiện đều có quyền bầu cử
ng cử vào các chức vụ công.Các cuộc bầu cử diễn ra định kỳ, thường xuyên
được tổ chức một cách tự do, công bằng, minh bạch.Kết quả bầu cử được tôn trọng
tuân thủ nghiêm ngặt.
Nhà nước pháp quyền:Hiến pháp và pháp luật là nền tảng cho mọi hoạt động của nhà
nước.Mọi hành vi của nhà nước đều phải tuân theo pháp luật.Công dân quyền kiện
chính quyền ra tòa án nếu bị xâm hại quyền lợi.
Chủ nghĩa cá nhân:Tôn trọng quyền tự do cá nhân khuyến khích sự phát triển của
cá nhân.Mọi người được tự do theo đuổi mục tiêu và ước mơ của mình, miễn là không
vi phạm pháp luật.Nhà nước trách nhiệm tạo điều kiện cho nhân phát triển
hưởng thụ các quyền tự do của mình.
Hệ thống đa đảng: nhiều đảng phái chính trị khác nhau tham gia vào hoạt động
chính trị.Mọi công dân đều được tự do lựa chọn đảng phái mà mình yêu thích.Các đảng
phái cạnh tranh với nhau trong các cuộc bầu cử để giành quyền lực.
Văn hóa chính trị tham gia:Khuyến khích công dân tham gia vào các hoạt động chính
trị và hội.Mọi người quyền bày tỏ ý kiến của mình về các vấn đề công cộng.Các
tổ chức phi chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy dân chủ bảo vệ
quyền lợi của người dân.
Ngoài ra, nền dân chủ Hoa Kỳ còn có một số đặc điểm khác như:
Hệ thống liên bang: Quyền lực được phân chia giữa chính quyền liên bang chính
quyền địa phương.
Nền kinh tế thị trường tự do: Khuyến khích sự cạnh tranh sáng tạo của doanh
nghiệp.
Hệ thống giáo dục phát triển: Giúp nâng cao trình độ dân trí tạo điều kiện cho sự
tham gia của công dân vào đời sống chính trị.
3.2 Các nguyên tắc cơ bản
Có 11 nguyên tắc cho các nguyên tắc bản để hiểu chế độ dân chủ đã tiến triển
ra sao và hoạt động như thế nào tại Mỹ.
Chính quyền theo hiến pháp: Hiến pháp một văn kiện hữu của chế độ; quy
định quyền hạn của các ngành trong chính quyền đồng thời cũng giới hạn các quyền lực
của chính quyền.
Bầu cử dân chủ: Các chế độ bầu cử thể khác nhau, nhưng những đặc điểm cốt
yếu chung cho mọi xã hội dân chủ. Đó là: mọi người dân có đủ điều kiện đều có quyền
bỏ phiếu, mỗi người phải được bảo vệ để không bị ảnh hưởng quá mức khi bỏ phiếu,
và thể thức đếm phiếu phải công khai và trung thực.
Thể chế liên bang, các chính quyền tiểu bang chính quyền địa phương: Hệ thống
chính quyền liên bang tại Mỹ có nét độc đáo là quyền lựcthẩm quyền đều được chia
ra thi hành giữa các chính quyền toàn quốc, chính quyền tiểu bang chính quyền
địa phương.
Làm luật: Tại Mỹ luật được làm ra tại nhiều cấp, từ hội đồng tỉnh tới viện lập pháp của
tiểu bang và lên tới Quốc hội Mỹ. Nhưng ở cấp nào cũng đều có sự đóng góp trực tiếp
hoặc gián tiếp rất nhiều của dân chúng. Điểm cốt yếu trong việc làm luật theo thể thức
dân chủ không phải cái chế hoặc ngay cdiễn đàn nơi làm luật tinh thần
chịu trách nhiệm trước dân chúng và yêu cầu phải đáp ứng những nguyện vọng của n
chúng.
Ngành tư pháp độc lập: Tại Mỹ tòa án có thể tuyên bố một đạo luật do Quốc hội hay
các viện lập pháp tiểu bang ban hành không có giá trị trái Hiến pháp tòa án cũng
có thể ra lệnh cho tổng thống phải đình chỉ một hành động đi ngược với Hiến pháp. Cơ
quan bảo vệ quyền cá nhân mạnh nhất tại Mỹ chính là hệ thống tòa án.
Quyền hạn của tổng thống: Hiến pháp đã kẻ ra những lằn ranh rệt giới hạn quyền
lực của tổng thống. Tuy chức vụ tổng thống một chức vụ nhiều quyền lực nhất thế
giới, nhưng quyền lực đó lệ thuộc vào sự hậu thuẫn của người dân và vào khả năng mà
vị tổng thống đương nhiệm quan hệ làm việc tốt với các ngành khác trong chính
quyền.
Vai trò của tự do truyền thông: Trong một chế độ dân chủ, người dân nhờ giới truyền
thông để phát hiện tham nhũng, phanh phui các sai trái trong việc thi hành công lý, hay
các hoạt động không hữu hiệu hay thiếu công hiệu của cơ quan công quyền. Không có
tự do báo chí thì không thể nào là một quốc gia tự do.
Vai trò của các nhóm lợi ích: nhiều vấn đề cử tri muốn thảo luận. vậy để
đạo đạt quan điểm của họ về một vấn đề nào đó các công dân đã lập ra các nhóm vận
động, các nhóm tranh đấu cho lợi ích công , và các tổ chức phi chính phủ (NGO)
chuyên tâm lo về một vần đề. Có hàng trăm những nhóm lợi ích đã giúp công chúng và
các nhà làm luật hiểu rõ hơn về một số vấn đề nhờ vậy họ giúp cho các thường
dân trong một thời đại phức tạp có thể bầy tỏ quan điểm của mình với các nhà làm luật.
Quyền được biết của quần chúng: Trong một chế độ dân chủ, chính quyền phải minh
bạch càng nhiều càng tốt. Điều này nghĩa mọi sự suy xét quyết định của chính
quyền phải chịu sự xem xét của dân chúng.
Bảo vệ quyền của thành phần thiểu số: Bình đẳng chủng tộc cho tới nay vẫn còn
vấn đề nước Mỹ cần phải giải quyết. Nhưng đó cũng là một phần trong bản chất tiến
hóa của dân chủ, tức nỗ lực để trở nên bao quát hơn và khiến cho những thành phần
khác với đa số không những được bảo vệ để khỏi bị ngược đãi mà lại còn có cơ hội để
tham gia toàn diện với tư cách bình đẳng của một người công dân.
Quân sự chịu sự chi phối của dân sự: quân sự luôn luôn phải phục tùng; vai tcủa
nó là bảo vệ dân chủ chứ không phải là để cai trị.
Nguyên tắc thứ 1: trong một chế độ dân chủ nguồn quyền lực tối hậu là nhân dân.
Nguyên tắc thứ 2: phải sự phân chia quyền hành để cho không một bộ phận nào
trong chính quyền có thể đủ mạnh để lấn áp ý nguyện của dân chúng.
Nguyên tắc thứ 3: là phải tôn trọng quyền của cá nhân và của các thành phần thiểu số
3.3 Hạn chế
Nền cộng hòa dân chủ của Hoa Kỳ, nhiều ưu điểm, cũng tồn tại một số hạn chế
và thách thức, bao gồm :
Sự bất bình đẳng kinh tế và xã hội : Dù là một quốc gia phát triển, Hoa Kỳ vẫn đối mặt
với sự chênh lệch lớn về thu nhập và cơ hội giữa các tầng lớp xã hội. Sự bất bình đẳng
này có thể dẫn đến những căng thẳng xã hội và ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội
Hệ thống chính trị phân cực : Hệ thống chính trị Hoa Kỳ hiện nay đang bị phân cực
mạnh mẽ giữa hai đảng chính, Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa. Sự phân cực này dẫn
đến việc khó đạt được sự đồng thuận trong các quyết định chính trị quan trọng, làm
chậm tiến độ trong việc giải quyết các vấn đề quốc gia.
Quá trình bầu cử phức tạp : Hệ thống cử tri đoàn (Eletoral College) trong bầu cử tổng
thống thể dẫn đến việc kết quả bầu cử không phản ánh chính xác ý chí của toàn bộ
cử tri. những trường hợp ứng cử viên thắng cử không nhận được đa số phiếu phổ
thông, gây ra tranh cãi về tính công bằng của hệ thống.
Ảnh Hưởng tiền bạc trong chính trị : Việc các chiến dịch bầu cử vận động chính trị
cần nguồn tài chính lớn đã tạo điều kiện cho các nhóm lợi ích doanh nghiệp thể
ảnh hưởng lớn đến chính sách và quyết định của các nhà lập pháp. Điều này có thể dẫn
đến sự mất niềm tin của công chúng vào hệ thống chính trị.
Vấn đề quyền bỏ phiếu đại diện : Mặc đã nhiều cải tiến, vẫn tồn tại các quy
định và chính sách có thể hạn chế quyền bỏ phiếu của một số nhóm dân cư, đặc biệt là
người da màu và các cộng đồng thiểu số khác. Điều này có thể ảnh hưởng đến tính đại
diện và công bằng trong hệ thống dân chủ.
Hệ thống pháp pháp : Hệ thống pháp Hoa Kỳ, được xem một trong
những hệ thống công bằng nhất thế giới, vẫn tồn tại các bất cập như sự quá tải của tòa
án, chi phí pháp lý cao, và sự không đồng đều trong việc áp dụng pháp luật. Các vụ án
nổi tiếng thường kéo dài và tốn kém, gây ra áp lực cho cả hệ thống và người dân.
Chính sách đối ngoại và an ninh quốc gia: Quyết định chính sách đối ngoại của Hoa
Kỳ thường bị chỉ trích là thiếu sự cân nhắc đến lợi ích của cộng đồng quốc tế và có thể
gây ra xung đột. Sự can thiệp quân sự và các chiến dịch nước ngoài đã gây tranh cãi và
đôi khi ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của Hoa Kỳ trên trường quốc tế.
nhiều thách thức, Hoa Kỳ vẫn tiếp tục phát triển tìm cách khắc phục những
hạn chế này thông qua cải cách và đổi mới trong hệ thống chính trị và xã hội.
CHƯƠNG III. Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu bài luận đã cho chúng ta hiểu hơn thế nào dân chủ, quá trình
ra đời cũng như lịch sử hình thành dân chủ. Dân chủ còn được xem chứa đựng
những giá trị như tự do và bình đẳng. Các nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ được tạo
ra dựa trên ý tưởng mọi người đều có quyền tự do. Dân chủ mở rộng ý tưởng mỗi người
làm chủ cuộc sống của nên quyền tham gia vào quá trình ra quyết định tập thể.
Mỗi người đều chịu tác động của hội nh đang sống do đó chỉ khi nền dân chủ có
có tiếng i và lá phiếu ngang nhau trong cuộc bầu cử thì mới thể kiểm soát những
điều kiện xã hội đang tác động đến. Chỉ trong nền dân chủ con người mới có cơ hội tự
chủ. nhân quyền tự chủ sẽ quyền tham gia vào nền dân chủ. Quyền tự chủ
cũng cho phép con người mắc sai lầm. Mỗi người quyền ra quyết định hại cho
bản thân, nên một cộng đồng có quyền ra quyết định sai lầm cho họ thông qua nền dân
chủ. Những người ủng hộ dân chủ còn cho rằng dân chủ là một cách đối xử với các
nhân một cách bình đẳng. Khi con người cố gắng giải quyết vấn đề một cách đúng đắn
theo những cách khác nhau, mỗi người khuynh hướng áp đặt giải pháp của họ lên
người khác. Chính thế tranh luận nảy sinh. Dân chủ hiện thân của việc thỏa hiệp
một cách hòa bình tốt đẹp để giải quyết u thuẫn quan điểm lợi ích. Trong quá
trình thỏa hiệp đó mọi người đều có vị thế ngang nhau khi ra quyết định. Việc ra quyết
định theo cách dân chủ tôn trọng quan điểm của mỗi nhân trong vấn đề chung bằng
cách cho mỗi người quyền phát biểu ngang nhau trong trường hợp bất đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hiến pháp Hoa Kỳ: https://www.archives.gov/founding-docs/constitution
Wikipedia:
https://en.wikipedia.org/wiki/Federal_government_of_the_United_States
https://luanvan.co/luan-van/tieu-luan-nhung-dac-diem-co-ban-trong-che-do-
cong-hoa-la-ma-46552/
https://www.wikiwand.com/vi/La_M%C3%A3_c%E1%BB%95_
%C4%91%E1%BA%A1i
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%99ng_h%C3%B2a_La_M%C3%A3

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58564916 MỤC LỤC Trang
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương I. Khái niệm dân chủ ........................................................................... 1
1.1 Nêu ngắn gọn sự ra đời của khái niệm ........................................................... 1
1.2 Khái niệm dân chủ .......................................................................................... 3
CHƯƠNG II. Một số nền dân chủ trong lịch sử nhân loại ............................. 3
1. Nền dân chủ Athene ........................................................................................ 3
1.1 Đặc điểm tiêu biểu .......................................................................................... 4
1.2 Các nguyên tắc cơ bản .................................................................................... 5
1.3. Hạn chế .......................................................................................................... 6
2. Nền dân chủ gián tiếp La Mã ........................................................................ 7
2.1. Đặc điểm tiêu biểu ......................................................................................... 7
2.2. Các nguyên tắc cơ bản ................................................................................... 9
2.3. Hạn chế .......................................................................................................... 9
3. Nền dân chủ Hoa kỳ ..................................................................................... 10
3.1 Đặc điểm tiêu biểu ........................................................................................ 11
3.2 Các nguyên tắc cơ bản .................................................................................. 13
3.3 Hạn chế ......................................................................................................... 15
CHƯƠNG III. Kết luận .................................................................................... 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 18 LỜI MỞ ĐẦU
Khi lịch sử phát triển xã hội loài người là lịch sử không ngừng vươn lên để đạt được
những giá trị ngày một cao, sâu sắc và phổ biến. Xây dựng, phát triển nền dân chủ là
xu thế tất yếu khách quan của sự tiến hoá lịch sử nhân loại. Mỗi loại hình dân chủ, mỗi
chế độ dân chủ ở từng quốc gia, dân tộc, trong những thời kỳ, điều kiện lịch sử khác
nhau sẽ có cách thức, con đường, biện pháp khác nhau để thiết lập và phát triển nền dân
chủ. Trong đó, xuyên qua các loại hình dân chủ, con đường, biện pháp chung để xây
dựng, phát triển dân chủ đó là thiết lập, tạo dựng các cơ sở, điều kiện về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội theo các yêu cầu và chuẩn mực dân chủ.
Do đó nhóm chúng em sẽ khai thác và tìm hiểu sâu hơn đề tài về khái niệm dân chủ,
một số nền dân chủ trong lịch sử nhân loại để cô cùng các bạn theo dõi.
Quá trình làm bài có thể sẽ mắc một số sai sót không đáng có, và thời lượng làm bài
khá ít cũng như lượng kiến thực của chúng em còn hạn hẹp. Mong cô đưa ra góp ý cũng
như là nhận xét cho bài làm của nhóm để bài làm được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Chương I. Khái niệm dân chủ:
1.1 Nêu ngắn gọn sự ra đời của khái niệm
Dân chủ có nguồn gốc từ Hy Lạp cổ đại. Thuật ngữ này xuất hiện đầu tiên tại Athena,
Hy Lạp trong thế kỷ thứ V TCN với cụm từ δημοκρατία ([dimokratia]), "quyền lực của
nhân dân" được ghép từ chữ δήμος (dēmos), "nhân dân" và κράτος (kratos), "quyền
lực" vào khoảng giữa thế kỷ thứ V đến thứ IV trước Công nguyên để chỉ hệ thống chính
trị tồn tại ở một số thành bang Hy Lạp, nổi bật nhất là Anthena sau cuộc nổi dậy của
dân chúng vào năm 508 TCN. Tương truyền, hình thức nhà nước này được Quốc vương
Theseus - vị vua khai quốc của thành bang Athena - áp dụng lần đầu tiên trong thời kỳ
thượng cổ.Chính phủ đó được xem là hệ thống dân chủ đầu tiên. Tại đó, người dân bầu
cho mọi việc. Nhiều người xem hệ thống tại Athena chỉ diễn tả một phần của nền dân
chủ vì chỉ có một thiểu số được bầu cử, trong khi nữ giới và dân nô lệ không được phép
bầu. Các nền văn hóa khác cũng có đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển của dân
chủ như Đông Á, Ấn Độ cổ đại, La Mã cổ đại, Châu Âu, và Nam Bắc Mỹ. Tại các nước
Đông Á chịu ảnh hưởng của Khổng giáo, tuy nhà vua nắm quyền tối cao nhưng mọi
vấn đề quan trọng của quốc gia đều phải được nhà vua đem ra bàn luận với bá quan văn
võ. Sau quá trình thảo luận, nhà vua sẽ là người ra quyết định dựa trên ý kiến của các
quan. Đó là cơ chế làm việc tương tự với các nghị viện trong nền dân chủ hiện đại chỉ
khác nhau ở chỗ nhà vua có quyền quyết định tối hậu còn nghị viện ban hành luật pháp
dựa trên quan điểm số đông. Ngoài ra còn có Ngự sử đài có chức năng hặc tấu tất cả
mọi việc nhằm can gián những việc không đúng hoặc chưa tốt của vua và quan lại. Đây
cũng là một định chế làm tăng tính dân chủ của bộ máy nhà nước quân chủ Đông Á.
Ở mọi nền văn minh, nền dân chủ tồn tại trong các cộng đồng dân cư như bộ lạc, thị
tộc, công xã, làng xã... từ thời thượng cổ, ở nhiều nơi tiếp tục tồn tại cho đến ngày nay
trong đó người đứng đầu cộng đồng sẽ do cộng đồng bầu chọn. Đó là hình thức tổ chức
sơ khai nhất của con người trước khi nhà nước xuất hiện. Nghĩa của từ "dân chủ" đã
thay đổi nhiều lần từ thời Hy Lạp cổ đến nay vì từ thế kỷ thứ XVIII đã có nhiều chính
phủ tự xưng là "dân chủ". Trong cách sử dụng ngày nay, từ "dân chủ" chỉ đến một chính
phủ được dân chọn, không cần biết bằng cách trực tiếp hay gián tiếp. Quyền đi bầu khi
xưa bắt đầu từ những nhóm nhỏ (như những người giàu có thuộc một nhóm dân tộc nào
đó) qua thời gian đã được mở rộng trong nhiều bộ luật, nhưng vẫn còn là một vấn đề
gây tranh cãi liên quan đến các lãnh thổ, khu vực bị tranh chấp có nhiều người nhập cư,
và các quốc gia không công nhận các nhóm sắc tộc nào đó.
1.2 Khái niệm dân chủ
Dân chủ là một phương pháp ra quyết định tập thể trong đó mọi thành viên đều có quyền
ngang nhau khi tham gia ra quyết định. Dân chủ cũng được hiểu là một hình thái nhà
nước thừa nhận nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số.
Dân chủ được định nghĩa thêm như sau :"chính quyền của nhân dân, đặc biệt là: sự
thống trị của số đông" hoặc "một chính phủ trong đó quyền lực tối cao được trao cho
người dân và thực hiện bởi họ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hệ thống đại diện
thường liên quan đến việc tổ chức định kỳ các cuộc bầu cử tự do".
Dân chủ là một hệ thống chính trị trong đó quyền lực tối cao thuộc về nhân dân.
Trong hệ thống này, công dân có quyền tham gia vào quá trình ra quyết định chính trị,
thường thông qua bầu cử để chọn ra các đại diện hoặc thông qua biểu quyết trực tiếp về
các vấn đề quan trọng. Dân chủ đảm bảo quyền tự do ngôn luận, quyền hội họp và sự
tham gia công bằng vào quá trình chính trị.
CHƯƠNG II. Một số nền dân chủ trong lịch sử nhân loại: 1. Nền dân chủ Athene
Dân chủ Athena phát triển ở thành phố Athens, nước Hy Lạp cổ đại, bao gồm trung tâm
bang/thành phố Athens và vùng phụ cận vùng lãnh thổ Attica, khoảng năm 500 TCN.
Dân chủ Athena là một trong những nền dân chủ đầu tiên được biết đến và có lẽ là nền
dân chủ quan trọng nhất trong thời cổ đại. Những thành phố Hy Lạp khác cũng thiết lập
dân chủ nhưng không phải tất cả mà phần lớn noi theo mô hình Athena, nhưng không
có nền dân chủ nào mạnh hay ổn định (hay được soạn thảo tốt) như của Athena. Nó vẫn
còn là một thử nghiệm độc đáo và hấp dẫn ở nền dân chủ trực tiếp mà ở đó người dân
không bầu các đại diện để họ bỏ phiếu nhân danh nhân dân mà là họ bầu các đạo luật
về hành pháp và lập pháp bằng chính quyền của họ. Chắc chắn việc tham gia không
dành cho tất cả cư dân Attica, nhưng những nhóm cư dân thì được quy định không dính
líu đến vấn đề kinh tế và họ đã tham gia với quy mô lớn.
1.1 Đặc điểm tiêu biểu
Những đặc điểm tiêu biểu của nền dân chủ Athena vốn được coi là biểu tượng của nền dân chủ cổ điển.
Dân cư được chia theo khu vực hành chính, cơ quan quyền lực công cộng của nhân dân
là Hội nghị công dân và Hội đồng 500. Nam thanh niên từ 18 tuổi trở lên, có cha và mẹ
đều là người Athens thì được tham gia vào Hội nghị công dân. Mười ngày họp một lần,
hội nghị tự do bàn bạc thảo luận và quyết định bầu các viên chức cao cấp và tước bỏ
quyền công dân. Hội đồng 500 được chia ra thành 10 ủy ban mỗi ủy ban 50 người, có
chức năng thi hành các quyết nghị của hội nghị công dân, giải quyết các vấn đề quan
trọng của hội nghị công dân, quản lý tài chính, giám sát viên chức nhà nước và thảo
luận các vấn đề quan trọng trước khi hội nghị công dân bàn bạc.
Nền dân chủ cổ điển Athena được tổ chức với các buổi họp cộng đồng. Người dân
Athens gặp nhau định kỳ để bàn thảo về tình hình đất nước và đưa ra các chính sách và các quyết định.
Tất cả các vị trí công toàn thời gian được người Athen lựa chọn thông qua rút thăm hoặc
bầu cử.Việc tổ chức được thực hiện như vậy nhằm để mọi người dân có được (ít nhất
một lần trong đời) cơ hội tham gia vào các chức vụ của nhà nước.
Người Athen không bao giờ do dự khi tham gia vào các công việc của nhà nước hay khi gánh vác trách nhiệm.
Các vị trí công quay vòng giữa tất cả các công dân và không yêu cầu chuyên môn cho
việc điều hành chính quyền.
Tuy nhiên, đối với các tướng lĩnh quân sự thì đòi hỏi phải trải qua sự đào tạo chuyên
biệt. Bằng cách này, nền dân chủ Athena - đại diện cho nền dân chủ cổ điển - đã vận
hành ở Hy Lạp cổ đại.
1.2 Các nguyên tắc cơ bản
Năm 594 TCN, Solon, một nhà cải cách chính trị, đã ban hành một bộ luật mới nhằm
giải quyết tình trạng bất bình đẳng và hỗn loạn xã hội tại Athena. Luật Solon quy định
rằng tất cả công dân nam trưởng thành tự do đều bình đẳng trước pháp luật, bất kể địa
vị xã hội hay tài sản. Họ đều có quyền tham gia vào các hoạt động chính trị và được
bảo vệ bởi luật pháp. Các quan chức của thành bang sẽ được lựa chọn thông qua bầu cử
và mọi công dân nam trưởng thành đều đủ tư cách cho tất cả các vị trí này.
Ecclesia là cơ quan lập pháp và hành pháp tối cao của Athena. Tất cả công dân nam
trưởng thành tự do đều có quyền tham dự Ecclesia, thảo luận về các vấn đề quan trọng
của nhà nước và biểu quyết về các dự luật.Athena được chia thành 10 bộ lạc, mỗi bộ
lạc có một hội đồng riêng (boule). Các hội đồng boule có trách nhiệm chuẩn bị các dự
luật cho Ecclesia thảo luận và biểu quyết. Một nguyên tắc chung sẽ vận hành đối với
toàn thành ban và quy tắc là điều gì áp dụng cho mỗi người và thì sẽ áp dụng cho tất cả.
Tất cả các công dân có đủ tư cách cho tất cả các vị trí, ngoại trừ các vị trí đòi hỏi trình
độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm đặc biệt.
Việc nắm giữ chức vụ không phụ thuộc vào việc sở hữu tài sản.
Một người không nắm giữ chức vụ tương tự hai lần. Một người sẽ chỉ được phép nắm
giữ chức vụ một lần trong đời. Tuy nhiên, nguyên tắc này không có hiệu lực khi ngoài chiến trường.
Aristotle quy định nhiệm kỳ ngắn của các vị trí công.
Hệ thống bồi thẩm đoàn được sử dụng tại Athena để xét xử các vụ án. Bồi thẩm đoàn
được lựa chọn từ tất cả các công dân nam trưởng thành tự do, đảm bảo rằng mọi người
đều có cơ hội tham gia vào hệ thống tư pháp. Hội đồng xét xử sẽ được lựa chọn từ tất
cả các công dân và sẽ xét xử đối với tất cả.
Quốc dân (trong tiếng Hy Lạp nó được gọi là hội nghị công dân) sẽ có quyền chủ quyền
tối cao đối với bất cứ điều gì ngoại trừ vấn đề nhỏ nhặt.
Việc thanh toán cho sự phục vụ trong hội đồng, hội đồng xét xử và các vị trí công theo quy định.
Nền dân chủ không chấp nhận nhiệm kỳ suốt đời. 1.3 Hạn chế
Nền dân chủ Athena chỉ giới hạn tới một phần nhỏ dân số. Các công dân nam trên 18
tuổi mới có thể tham gia tích cực vào công việc của nhà nước. Các công dân nữ, không
bất kể trình độ của họ, không có tự do hay quyền tham gia vào các vấn đề chính sách.
Vì vậy, nền dân chủ cổ điển là nền dân chủ của công dân nam hay các gia trưởng. Người
phụ nữ không có quyền dân sự và chính trị.
Một số lượng lớn cư dân Athens cũng không đủ tư cách để tham gia vào tiến trình chính
trị của thành bang. Họ là những người nhập cư và người nô lệ. Ở Athens có một số
lượng lớn người nhập cư sinh sống và đóng góp của họ nền văn hóa và sự phát triển của
Athen,vv.. không phải là không đáng kể. Người nô lệ ở Athens chiếm một phần lớn
trong toàn bộ dân số và đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Athens, vì nó phát triển
trên sức lao động của họ. Nhưng họ không được phép tham gia vào các vị trí công và
các công việc khác của nhà nước.
Việc đối xử với nô lệ và những người nhập cư chứng minh sự không tồn tại các quyền
và sự bình đẳng trong xã hội Athens.
Tất cả các công dân không được hưởng vị thế bình đẳng và tất cả các cơ hội không để mở cho tất cả.
Nhiều người đã gọi nền dân chủ Athena là sự chuyên chế của thiểu số.
Held nói rằng các khía cạnh khác nhau của nền dân chủ cổ điển cũng có thể bị tra vấn về tính hợp pháp.
2. Nền dân chủ gián tiếp La Mã
Nền dân chủ gián tiếp La Mã hay còn được biết đến với tên gọi là Cộng hòa La Mã – là
một hình thức chính quyền phát triển tại Rome đây là giai đoạn trong nền văn minh La
Mã được phân biệt vì có chế độ Cộng hòa. Giai đoạn cộng hòa này bắt đầu khi chế độ
quân chủ bị lật đổ vào khoảng năm 509 TCN bà kéo dài hơn 450 năm. Đây là một trong
những nền dân chủ sớm nhất và có ảnh hưởng lớn đến các hệ thống chính trị sau này.
2.1 Đặc điểm tiêu biểu
Đầu tiên, Cộng hòa La Mã có một hẹ thống chính trị hỗn hợp kết hợp giữa 3 yếu tố:
Consuls (chấp chính quan), Senate( viện nguyên lão) và Assemblies (Hộ nghị)
Ở vị trí cao nhất là hai chấp chính quan được bầu cử hàng năm trong số những nhà quý
tộc, cũng giống như các quốc vương trong thời quân chủ, hai chấp chính quan đưa ra
luật pháp, chỉ huy và quân đội và điều hành quốc gia. Họ có quyền lực tối cao trong các
vấn đề quân sự và hành chính và họ hoạt động như những người đứng đầu chính quyền
nhưng với nhiệm kì giới hạn để tránh sự tập trung quyền lực. Bởi vì có cùng lúc 2 quan
chấp chính thế nên có thể ngăn cản bất cứ quyết định hay hành vi nào của người còn lại
thông qua quyền phủ quyết và Các quan chấp chính phải tiếp tục phục vụ ở Viện nguyên
lão sau khi nhiệm kỳ chấm dứt.
Viện nguyên lão (Senate) khi La Mã bước vào kỷ nguyên của nền cộng hòa, thể chế cai
trị bởi Viện nguyên lão. Đây là cơ quan lập pháp chính bao gồm các thành viên chủ yếu
từ tầng lớp quý tộc. Viện nguyên lão chủ yếu tập trung vào chính sách đối ngoại mặc
dù về nguyên tắc thì Viện nguyên lão không hề có vai trò quản lý những xung đột quân
sự, Senate cũng có vai trò quản lý công dân trong thành phó và thị trấn. Điều kiện để
trở thành nghị sĩ Viện nguyên lão là phải sở hữu một vùng đất tương đưogn với 100000
denarii, thuộc dòng dõi patrician hoặc đã từng giữ chức vụ trong chính quyền. Và Viện
nguyên lão sẽ bỏ phiếu để chấp nhận một người có đủ tiêu chuẩn trên có thành nghị sĩ
được hay không. Senate có quyền lực lớn trong việc định hình chính sách đối ngoại, tài
chính và các vấn đề quan trọng khác của nhà nước.
Hội nghị (Assemblies) thường các hội nghị là nơi công dân La Mã tụ họp để bầu chọn
quan chức thông qua luật pháp. Các hội nghị chính bao gồm: Hội đồng Trung đoàn là
việc bầu chọn các quan chức cấp cao và quyết định các vấn đề chiến tranh và hòa bình,
Hội đồng Bộ tộc sẽ là nơi bầu chọn các quan chức hành chính và thông qua luật pháp.
Cuối cùng là hội đồng Bình dân đây là nơi đại diện cho tầng lớp bình dân (plebeians)
và có quyền thông qua các quyết định có tính ràng buộc.
Thứ hai, Dân chủ gián tiếp thông qua việc bầu cử. Mặc dù không phải là một nền dân
chủ trực tiếp nhưng Công dân tại Cộng hòa La Mã có quyền tham gia vào các hội nghị
bầu chọn các quan chức, công dân không trực tiếp tham gia vào quá trình đưa ra quyết
định mà thông qua việc bầu ra những người đại diện có năng lực và phẩm chất để quản lý đời sống xã hội.
Cuối cùng là chế độ nhiệm kỳ và kiểm soát quyền lực. Các quan chức thường có nhiệm
kỳ ngắn trong vòng một năm, điều này giúp ngăn chặn sự tập trung quyền lực giữa các
cấp cũng như tạo điều kiện cho nhiều người tham gia vào quá trình chính trị và hệ thống
chính trị của Cộng hòa La Mã có sự phân chia quyền lực rõ ràng giữa các cơ quan khác
nhau như Viện nguyên lão và các chấp chính quan, các hội nghị. Đây cũng là một điều
kiện tốt giúp tại ra một cơ chế kiểm soát và cân bằng, ngăn chặn sự lạm quyền giữa các cấp liên quan.
2.2 Các nguyên tắc cơ bản
Cộng hòa La Mã được điều hành bởi Hiến pháp bất thành văn, thường không chính quy,
không được ghi chép hay pháp điển hóa mà là một tập hợp các quy phạm xã hội và tập
tụng của họ và chúng được thay đổi liên tục. Ngoài ra còn có bộ luật 12 bảng (twelve
tables) đảm bảo rằng mọi công dân đều biết và có thể tuân theo pháp luật một cách công bằng.
Ở nền dân chủ gián tiếp La Mã, chấp chính quan chỉ được giữ chức vụ trong một năm
và không thể tái đắc cử ngay, đặc biệt sau khi làm quan chấp chính một nhiệm kỳ, họ
bị cấm làm lại trong vòng 10 năm để tránh việc tích tụ quyền lực khuyến khích trách nghiệm giải trình.
Các quyết định trong các hội nghiij và cơ quan chính quyền thường được thông qua
theo nguyên tắc đa số. Tuy nhiên, cũng có các biện bảo bảo vệ quyền lợi của các nhóm
thiểu số chẳng hạn như sự bảo vệ của thường dân thông qua các quan bảo hộ dân sự.
Mặc dù có sự phân biệt giai cấp, các nguyên tắc cơ bản của hệ thống La Mã hướng tới
việc tạo ra một sự công bằng tương đối trong xã hội. Các cải cách như luật Licinian-
Sextian (367 TCN) đã giảm bớt sự bất bình đẳng giữa patricians và plebeians. 2.3 Hạn chế
Trong nền dân chủ gián tiếp La MÃ, quyền lực chính trị tập trung vào tay một số ít
người thường là các thành viên ở các tầng lớp quý tộc giàu có ảnh hưởng lớn đấn các
quyết định chính trị và kinh tế quan trọng dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội.
Quyền công dân và quyền bầu cử không được mở rộng cho tất cả cư dân của La Mã.
Nô lệ, phụ nữ, và các cư dân không phải là người La Mã (provincials) không có quyền
bầu cử hoặc tham gia vào các quyết định chính trị, tạo ra sựu phân tầng xã hội nơi một
phần lớn dân số không có tiếng nói trong chính trị.
Mặc dù luật pháp được ghi chép và công khai,nhưng việc áp dụng luật pháp không luôn
công bằng. Tầng lớp quý tộc và giàu có thường được ưu tiên và có ảnh hưởng lớn hơn
trong hệ thống tư pháp. sự thiên vị này làm suy yếu niềm tin của công dân vào hệ thống tư pháp.
Mặc dù chế độ nhiệm kỳ ngắn giúp ngăn chặn sự tích tụ quyền lực, nó cũng tạo ra sự
thiếu ổn định và liên tục trong chính sách. Các quan chức phải đối mặt với áp lực lớn
để hoàn thành công việc trong thời gian ngắn, dẫn đến các quyết định vội vàng hoặc
thiếu tính bền vững. Nhiệm kỳ ngắn hạn cũng dẫn đến việc các quan chức tập trung vào
lợi ích ngắn hạn hơn là các chiến lược dài hạn cần thiết cho sự phát triển bền vững của nhà nước.
Hệ thống bầu cử và quyền biểu quyết trong các hội nghị thường thiên về lợi ích của
những người giàu có và quyền lực, thay vì phản ánh ý chí của toàn bộ dân chúng, sự
bất công trong hệ thống bầu cử và đại diện dẫn đến việc một số nhóm công dân cảm
thấy bị gạt ra ngoài và không được lắng nghe.
3. Nền dân chủ Hoa kỳ
Có phải Dân Chủ là cho mọi người? Đối với người Mỹ thì câu trả lời rất là hiển nhiên.
Nền Dân Chủ của Hoa Kỳ dựa trên những tiền đề rằng: “Tất cả mọi người sinh ra đều
bình đẳng, (và) được đấng tạo dựng nên họ ban cho những quyền bất khả chuyển
nhượng,” và rằng “Chính quyền có được quyền lực chính đáng là nhờ vào sự ưng thuận
của những người dưới quyền cai trị.” Những điều này, nêu ra trong bản Tuyên Ngôn
Độc Lập của Hoa Kỳ, là những “chân lý” đã được xem là “hiển nhiên.” Đương nhiên,
từ trước đến nay chưa bao giờ có những điều như vậy. Không một chính quyền nào
trước đây đã đặt nền tảng trên những điều này. Những điều này, tuy thế, là những điều
tuyên xưng niềm tin hay những nguyên lý đầu tiên, và dù không thể chứng minh được,
đã bày tỏ những quan điểm căn bản về công lý của các bậc lập quốc Hoa Kỳ.
Đảng Dân Chủ là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy
nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas Jefferson vào đầu thập niên 1790, là đảng
chính trị lâu đời nhất tại Hoa Kỳ, cũng là một trong số các chính đảng lâu đời nhất thế giới.
Là một trong hai chính đảng quan trọng tại Hoa Kỳ, Đảng Dân chủ, từ năm 1896, có
khuynh hướng tự do hơn Đảng Cộng hòa. Bên trong Đảng Dân chủ tồn tại nhiều khuynh
hướng khác nhau hơn so với những chính đảng quan trọng tại các quốc gia đã công
nghiệp hóa khác, một phần là vì các chính đảng của người Mỹ thường không có đủ
quyền lực để kiểm soát đảng viên của mình như các đảng chính trị tại nhiều nước khác,
phần khác là vì hệ thống chính trị tại Hoa Kỳ không theo thể chế đại nghị.
3.1 Đặc điểm tiêu biểu
Nền dân chủ Hoa Kỳ được xây dựng dựa trên nhiều nguyên tắc và thể chế, trong đó có
một số đặc điểm tiêu biểu sau:
Chủ quyền thuộc về nhân dân:Quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, được thể hiện
qua việc bầu cử đại diện để tham gia vào chính quyền.Mọi công dân đều bình đẳng
trước pháp luật và có quyền tham gia vào các hoạt động chính trị.Hiến pháp là luật tối
cao, bảo vệ quyền tự do và lợi ích của nhân dân.
Hệ thống chính trị tam quyền phân lập:Chính quyền được chia thành ba nhánh: lập
pháp, hành pháp và tư pháp, nhằm hạn chế quyền lực và ngăn chặn sự chuyên quyền.
Mỗi nhánh quyền lực có những chức năng và trách nhiệm riêng biệt, đồng thời có thể
kiềm chế lẫn nhau.Hệ thống này giúp đảm bảo sự công bằng, minh bạch và hiệu quả
trong hoạt động của chính quyền.
Hệ thống bầu cử tự do và công bằng:Mọi công dân đủ điều kiện đều có quyền bầu cử
và ứng cử vào các chức vụ công.Các cuộc bầu cử diễn ra định kỳ, thường xuyên và
được tổ chức một cách tự do, công bằng, minh bạch.Kết quả bầu cử được tôn trọng và tuân thủ nghiêm ngặt.
Nhà nước pháp quyền:Hiến pháp và pháp luật là nền tảng cho mọi hoạt động của nhà
nước.Mọi hành vi của nhà nước đều phải tuân theo pháp luật.Công dân có quyền kiện
chính quyền ra tòa án nếu bị xâm hại quyền lợi.
Chủ nghĩa cá nhân:Tôn trọng quyền tự do cá nhân và khuyến khích sự phát triển của
cá nhân.Mọi người được tự do theo đuổi mục tiêu và ước mơ của mình, miễn là không
vi phạm pháp luật.Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện cho cá nhân phát triển và
hưởng thụ các quyền tự do của mình.
Hệ thống đa đảng: Có nhiều đảng phái chính trị khác nhau tham gia vào hoạt động
chính trị.Mọi công dân đều được tự do lựa chọn đảng phái mà mình yêu thích.Các đảng
phái cạnh tranh với nhau trong các cuộc bầu cử để giành quyền lực.
Văn hóa chính trị tham gia:Khuyến khích công dân tham gia vào các hoạt động chính
trị và xã hội.Mọi người có quyền bày tỏ ý kiến của mình về các vấn đề công cộng.Các
tổ chức phi chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy dân chủ và bảo vệ
quyền lợi của người dân.
Ngoài ra, nền dân chủ Hoa Kỳ còn có một số đặc điểm khác như:
Hệ thống liên bang: Quyền lực được phân chia giữa chính quyền liên bang và chính quyền địa phương.
Nền kinh tế thị trường tự do: Khuyến khích sự cạnh tranh và sáng tạo của doanh nghiệp.
Hệ thống giáo dục phát triển: Giúp nâng cao trình độ dân trí và tạo điều kiện cho sự
tham gia của công dân vào đời sống chính trị.
3.2 Các nguyên tắc cơ bản
Có 11 nguyên tắc cho là các nguyên tắc cơ bản để hiểu rõ chế độ dân chủ đã tiến triển
ra sao và hoạt động như thế nào tại Mỹ.
Chính quyền theo hiến pháp: Hiến pháp là một văn kiện cơ hữu của chế độ; nó quy
định quyền hạn của các ngành trong chính quyền đồng thời cũng giới hạn các quyền lực của chính quyền.
Bầu cử dân chủ: Các chế độ bầu cử có thể khác nhau, nhưng có những đặc điểm cốt
yếu chung cho mọi xã hội dân chủ. Đó là: mọi người dân có đủ điều kiện đều có quyền
bỏ phiếu, mỗi người phải được bảo vệ để không bị ảnh hưởng quá mức khi bỏ phiếu,
và thể thức đếm phiếu phải công khai và trung thực.
Thể chế liên bang, các chính quyền tiểu bang và chính quyền địa phương: Hệ thống
chính quyền liên bang tại Mỹ có nét độc đáo là quyền lực và thẩm quyền đều được chia
ra và thi hành giữa các chính quyền toàn quốc, chính quyền tiểu bang và chính quyền địa phương.
Làm luật: Tại Mỹ luật được làm ra tại nhiều cấp, từ hội đồng tỉnh tới viện lập pháp của
tiểu bang và lên tới Quốc hội Mỹ. Nhưng ở cấp nào cũng đều có sự đóng góp trực tiếp
hoặc gián tiếp rất nhiều của dân chúng. Điểm cốt yếu trong việc làm luật theo thể thức
dân chủ không phải là cái cơ chế hoặc ngay cả diễn đàn nơi làm luật mà là tinh thần
chịu trách nhiệm trước dân chúng và yêu cầu phải đáp ứng những nguyện vọng của dân chúng.
Ngành tư pháp độc lập: Tại Mỹ tòa án có thể tuyên bố một đạo luật do Quốc hội hay
các viện lập pháp tiểu bang ban hành là không có giá trị vì trái Hiến pháp và tòa án cũng
có thể ra lệnh cho tổng thống phải đình chỉ một hành động đi ngược với Hiến pháp. Cơ
quan bảo vệ quyền cá nhân mạnh nhất tại Mỹ chính là hệ thống tòa án.
Quyền hạn của tổng thống: Hiến pháp đã kẻ ra những lằn ranh rõ rệt giới hạn quyền
lực của tổng thống. Tuy chức vụ tổng thống là một chức vụ nhiều quyền lực nhất thế
giới, nhưng quyền lực đó lệ thuộc vào sự hậu thuẫn của người dân và vào khả năng mà
vị tổng thống đương nhiệm có quan hệ làm việc tốt với các ngành khác trong chính quyền.
Vai trò của tự do truyền thông: Trong một chế độ dân chủ, người dân nhờ giới truyền
thông để phát hiện tham nhũng, phanh phui các sai trái trong việc thi hành công lý, hay
các hoạt động không hữu hiệu hay thiếu công hiệu của cơ quan công quyền. Không có
tự do báo chí thì không thể nào là một quốc gia tự do.
Vai trò của các nhóm lợi ích: Có nhiều vấn đề mà cử tri muốn thảo luận. Vì vậy để
đạo đạt quan điểm của họ về một vấn đề nào đó các công dân đã lập ra các nhóm vận
động, các nhóm tranh đấu cho lợi ích công và tư, và các tổ chức phi chính phủ (NGO)
chuyên tâm lo về một vần đề. Có hàng trăm những nhóm lợi ích đã giúp công chúng và
các nhà làm luật hiểu rõ hơn về một số vấn đề và nhờ vậy mà họ giúp cho các thường
dân trong một thời đại phức tạp có thể bầy tỏ quan điểm của mình với các nhà làm luật.
Quyền được biết của quần chúng: Trong một chế độ dân chủ, chính quyền phải minh
bạch càng nhiều càng tốt. Điều này nghĩa là mọi sự suy xét và quyết định của chính
quyền phải chịu sự xem xét của dân chúng.
Bảo vệ quyền của thành phần thiểu số: Bình đẳng chủng tộc cho tới nay vẫn còn là
vấn đề mà nước Mỹ cần phải giải quyết. Nhưng đó cũng là một phần trong bản chất tiến
hóa của dân chủ, tức là nỗ lực để trở nên bao quát hơn và khiến cho những thành phần
khác với đa số không những được bảo vệ để khỏi bị ngược đãi mà lại còn có cơ hội để
tham gia toàn diện với tư cách bình đẳng của một người công dân.
Quân sự chịu sự chi phối của dân sự: quân sự luôn luôn phải phục tùng; vai trò của
nó là bảo vệ dân chủ chứ không phải là để cai trị.
Nguyên tắc thứ 1: trong một chế độ dân chủ nguồn quyền lực tối hậu là nhân dân.
Nguyên tắc thứ 2: là phải có sự phân chia quyền hành để cho không một bộ phận nào
trong chính quyền có thể đủ mạnh để lấn áp ý nguyện của dân chúng.
Nguyên tắc thứ 3: là phải tôn trọng quyền của cá nhân và của các thành phần thiểu số
3.3 Hạn chế
Nền cộng hòa dân chủ của Hoa Kỳ, dù có nhiều ưu điểm, cũng tồn tại một số hạn chế
và thách thức, bao gồm :
Sự bất bình đẳng kinh tế và xã hội : Dù là một quốc gia phát triển, Hoa Kỳ vẫn đối mặt
với sự chênh lệch lớn về thu nhập và cơ hội giữa các tầng lớp xã hội. Sự bất bình đẳng
này có thể dẫn đến những căng thẳng xã hội và ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội
Hệ thống chính trị phân cực : Hệ thống chính trị Hoa Kỳ hiện nay đang bị phân cực
mạnh mẽ giữa hai đảng chính, Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa. Sự phân cực này dẫn
đến việc khó đạt được sự đồng thuận trong các quyết định chính trị quan trọng, làm
chậm tiến độ trong việc giải quyết các vấn đề quốc gia.
Quá trình bầu cử phức tạp : Hệ thống cử tri đoàn (Eletoral College) trong bầu cử tổng
thống có thể dẫn đến việc kết quả bầu cử không phản ánh chính xác ý chí của toàn bộ
cử tri. Có những trường hợp ứng cử viên thắng cử không nhận được đa số phiếu phổ
thông, gây ra tranh cãi về tính công bằng của hệ thống.
Ảnh Hưởng tiền bạc trong chính trị : Việc các chiến dịch bầu cử và vận động chính trị
cần nguồn tài chính lớn đã tạo điều kiện cho các nhóm lợi ích và doanh nghiệp có thể
ảnh hưởng lớn đến chính sách và quyết định của các nhà lập pháp. Điều này có thể dẫn
đến sự mất niềm tin của công chúng vào hệ thống chính trị.
Vấn đề quyền bỏ phiếu và đại diện : Mặc dù đã có nhiều cải tiến, vẫn tồn tại các quy
định và chính sách có thể hạn chế quyền bỏ phiếu của một số nhóm dân cư, đặc biệt là
người da màu và các cộng đồng thiểu số khác. Điều này có thể ảnh hưởng đến tính đại
diện và công bằng trong hệ thống dân chủ.
Hệ thống pháp lý và tư pháp : Hệ thống pháp lý Hoa Kỳ, dù được xem là một trong
những hệ thống công bằng nhất thế giới, vẫn tồn tại các bất cập như sự quá tải của tòa
án, chi phí pháp lý cao, và sự không đồng đều trong việc áp dụng pháp luật. Các vụ án
nổi tiếng thường kéo dài và tốn kém, gây ra áp lực cho cả hệ thống và người dân.
Chính sách đối ngoại và an ninh quốc gia: Quyết định chính sách đối ngoại của Hoa
Kỳ thường bị chỉ trích là thiếu sự cân nhắc đến lợi ích của cộng đồng quốc tế và có thể
gây ra xung đột. Sự can thiệp quân sự và các chiến dịch nước ngoài đã gây tranh cãi và
đôi khi ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của Hoa Kỳ trên trường quốc tế.
Dù có nhiều thách thức, Hoa Kỳ vẫn tiếp tục phát triển và tìm cách khắc phục những
hạn chế này thông qua cải cách và đổi mới trong hệ thống chính trị và xã hội.
CHƯƠNG III. Kết luận
Qua quá trình tìm hiểu bài luận đã cho chúng ta hiểu rõ hơn thế nào dân chủ, quá trình
ra đời cũng như là lịch sử hình thành dân chủ. Dân chủ còn được xem là chứa đựng
những giá trị như tự do và bình đẳng. Các nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ được tạo
ra dựa trên ý tưởng mọi người đều có quyền tự do. Dân chủ mở rộng ý tưởng mỗi người
làm chủ cuộc sống của nó nên có quyền tham gia vào quá trình ra quyết định tập thể.
Mỗi người đều chịu tác động của xã hội mình đang sống do đó chỉ khi nền dân chủ có
có tiếng nói và lá phiếu ngang nhau trong cuộc bầu cử thì mới có thể kiểm soát những
điều kiện xã hội đang tác động đến. Chỉ trong nền dân chủ con người mới có cơ hội tự
chủ. Cá nhân có quyền tự chủ sẽ có quyền tham gia vào nền dân chủ. Quyền tự chủ
cũng cho phép con người mắc sai lầm. Mỗi người có quyền ra quyết định có hại cho
bản thân, nên một cộng đồng có quyền ra quyết định sai lầm cho họ thông qua nền dân
chủ. Những người ủng hộ dân chủ còn cho rằng dân chủ là một cách đối xử với các cá
nhân một cách bình đẳng. Khi con người cố gắng giải quyết vấn đề một cách đúng đắn
theo những cách khác nhau, mỗi người có khuynh hướng áp đặt giải pháp của họ lên
người khác. Chính vì thế tranh luận nảy sinh. Dân chủ là hiện thân của việc thỏa hiệp
một cách hòa bình và tốt đẹp để giải quyết mâu thuẫn quan điểm và lợi ích. Trong quá
trình thỏa hiệp đó mọi người đều có vị thế ngang nhau khi ra quyết định. Việc ra quyết
định theo cách dân chủ tôn trọng quan điểm của mỗi cá nhân trong vấn đề chung bằng
cách cho mỗi người quyền phát biểu ngang nhau trong trường hợp bất đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hiến pháp Hoa Kỳ: https://www.archives.gov/founding-docs/constitution Wikipedia:
https://en.wikipedia.org/wiki/Federal_government_of_the_United_States •
https://luanvan.co/luan-van/tieu-luan-nhung-dac-diem-co-ban-trong-che-do- cong-hoa-la-ma-46552/ •
https://www.wikiwand.com/vi/La_M%C3%A3_c%E1%BB%95_ %C4%91%E1%BA%A1i •
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%99ng_h%C3%B2a_La_M%C3%A3