


















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58564916 MỤC LỤC   Trang 
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 
Chương I. Khái niệm dân chủ ........................................................................... 1 
1.1 Nêu ngắn gọn sự ra đời của khái niệm ........................................................... 1 
1.2 Khái niệm dân chủ .......................................................................................... 3 
CHƯƠNG II. Một số nền dân chủ trong lịch sử nhân loại ............................. 3 
1. Nền dân chủ Athene ........................................................................................ 3 
1.1 Đặc điểm tiêu biểu .......................................................................................... 4 
1.2 Các nguyên tắc cơ bản .................................................................................... 5 
1.3. Hạn chế .......................................................................................................... 6 
2. Nền dân chủ gián tiếp La Mã ........................................................................ 7 
2.1. Đặc điểm tiêu biểu ......................................................................................... 7 
2.2. Các nguyên tắc cơ bản ................................................................................... 9 
2.3. Hạn chế .......................................................................................................... 9 
3. Nền dân chủ Hoa kỳ ..................................................................................... 10 
3.1 Đặc điểm tiêu biểu ........................................................................................ 11 
3.2 Các nguyên tắc cơ bản .................................................................................. 13 
3.3 Hạn chế ......................................................................................................... 15 
CHƯƠNG III. Kết luận .................................................................................... 17 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 18        LỜI MỞ ĐẦU 
Khi lịch sử phát triển xã hội loài người là lịch sử không ngừng vươn lên để đạt được 
những giá trị ngày một cao, sâu sắc và phổ biến. Xây dựng, phát triển nền dân chủ là 
xu thế tất yếu khách quan của sự tiến hoá lịch sử nhân loại. Mỗi loại hình dân chủ, mỗi 
chế độ dân chủ ở từng quốc gia, dân tộc, trong những thời kỳ, điều kiện lịch sử khác 
nhau sẽ có cách thức, con đường, biện pháp khác nhau để thiết lập và phát triển nền dân 
chủ. Trong đó, xuyên qua các loại hình dân chủ, con đường, biện pháp chung để xây 
dựng, phát triển dân chủ đó là thiết lập, tạo dựng các cơ sở, điều kiện về chính trị, kinh 
tế, văn hóa, xã hội theo các yêu cầu và chuẩn mực dân chủ. 
Do đó nhóm chúng em sẽ khai thác và tìm hiểu sâu hơn đề tài về khái niệm dân chủ, 
một số nền dân chủ trong lịch sử nhân loại để cô cùng các bạn theo dõi. 
Quá trình làm bài có thể sẽ mắc một số sai sót không đáng có, và thời lượng làm bài 
khá ít cũng như lượng kiến thực của chúng em còn hạn hẹp. Mong cô đưa ra góp ý cũng 
như là nhận xét cho bài làm của nhóm để bài làm được hoàn thiện hơn. Chúng em xin  chân thành cảm ơn! 
Chương I. Khái niệm dân chủ: 
1.1 Nêu ngắn gọn sự ra đời của khái niệm 
Dân chủ có nguồn gốc từ Hy Lạp cổ đại. Thuật ngữ này xuất hiện đầu tiên tại Athena, 
Hy Lạp trong thế kỷ thứ V TCN với cụm từ δημοκρατία ([dimokratia]), "quyền lực của 
nhân dân" được ghép từ chữ δήμος (dēmos), "nhân dân" và κράτος (kratos), "quyền 
lực" vào khoảng giữa thế kỷ thứ V đến thứ IV trước Công nguyên để chỉ hệ thống chính 
trị tồn tại ở một số thành bang Hy Lạp, nổi bật nhất là Anthena sau cuộc nổi dậy của 
dân chúng vào năm 508 TCN. Tương truyền, hình thức nhà nước này được Quốc vương 
Theseus - vị vua khai quốc của thành bang Athena - áp dụng lần đầu tiên trong thời kỳ     
thượng cổ.Chính phủ đó được xem là hệ thống dân chủ đầu tiên. Tại đó, người dân bầu 
cho mọi việc. Nhiều người xem hệ thống tại Athena chỉ diễn tả một phần của nền dân 
chủ vì chỉ có một thiểu số được bầu cử, trong khi nữ giới và dân nô lệ không được phép 
bầu. Các nền văn hóa khác cũng có đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển của dân 
chủ như Đông Á, Ấn Độ cổ đại, La Mã cổ đại, Châu Âu, và Nam Bắc Mỹ. Tại các nước 
Đông Á chịu ảnh hưởng của Khổng giáo, tuy nhà vua nắm quyền tối cao nhưng mọi 
vấn đề quan trọng của quốc gia đều phải được nhà vua đem ra bàn luận với bá quan văn 
võ. Sau quá trình thảo luận, nhà vua sẽ là người ra quyết định dựa trên ý kiến của các 
quan. Đó là cơ chế làm việc tương tự với các nghị viện trong nền dân chủ hiện đại chỉ 
khác nhau ở chỗ nhà vua có quyền quyết định tối hậu còn nghị viện ban hành luật pháp 
dựa trên quan điểm số đông. Ngoài ra còn có Ngự sử đài có chức năng hặc tấu tất cả 
mọi việc nhằm can gián những việc không đúng hoặc chưa tốt của vua và quan lại. Đây 
cũng là một định chế làm tăng tính dân chủ của bộ máy nhà nước quân chủ Đông Á. 
Ở mọi nền văn minh, nền dân chủ tồn tại trong các cộng đồng dân cư như bộ lạc, thị 
tộc, công xã, làng xã... từ thời thượng cổ, ở nhiều nơi tiếp tục tồn tại cho đến ngày nay 
trong đó người đứng đầu cộng đồng sẽ do cộng đồng bầu chọn. Đó là hình thức tổ chức 
sơ khai nhất của con người trước khi nhà nước xuất hiện. Nghĩa của từ "dân chủ" đã 
thay đổi nhiều lần từ thời Hy Lạp cổ đến nay vì từ thế kỷ thứ XVIII đã có nhiều chính 
phủ tự xưng là "dân chủ". Trong cách sử dụng ngày nay, từ "dân chủ" chỉ đến một chính 
phủ được dân chọn, không cần biết bằng cách trực tiếp hay gián tiếp. Quyền đi bầu khi 
xưa bắt đầu từ những nhóm nhỏ (như những người giàu có thuộc một nhóm dân tộc nào 
đó) qua thời gian đã được mở rộng trong nhiều bộ luật, nhưng vẫn còn là một vấn đề 
gây tranh cãi liên quan đến các lãnh thổ, khu vực bị tranh chấp có nhiều người nhập cư, 
và các quốc gia không công nhận các nhóm sắc tộc nào đó.     
1.2 Khái niệm dân chủ 
Dân chủ là một phương pháp ra quyết định tập thể trong đó mọi thành viên đều có quyền 
ngang nhau khi tham gia ra quyết định. Dân chủ cũng được hiểu là một hình thái nhà 
nước thừa nhận nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số. 
Dân chủ được định nghĩa thêm như sau :"chính quyền của nhân dân, đặc biệt là: sự 
thống trị của số đông" hoặc "một chính phủ trong đó quyền lực tối cao được trao cho 
người dân và thực hiện bởi họ trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một hệ thống đại diện 
thường liên quan đến việc tổ chức định kỳ các cuộc bầu cử tự do". 
Dân chủ là một hệ thống chính trị trong đó quyền lực tối cao thuộc về nhân dân. 
Trong hệ thống này, công dân có quyền tham gia vào quá trình ra quyết định chính trị, 
thường thông qua bầu cử để chọn ra các đại diện hoặc thông qua biểu quyết trực tiếp về 
các vấn đề quan trọng. Dân chủ đảm bảo quyền tự do ngôn luận, quyền hội họp và sự 
tham gia công bằng vào quá trình chính trị. 
CHƯƠNG II. Một số nền dân chủ trong lịch sử nhân loại:  1. Nền dân chủ Athene 
Dân chủ Athena phát triển ở thành phố Athens, nước Hy Lạp cổ đại, bao gồm trung tâm 
bang/thành phố Athens và vùng phụ cận vùng lãnh thổ Attica, khoảng năm 500 TCN. 
Dân chủ Athena là một trong những nền dân chủ đầu tiên được biết đến và có lẽ là nền 
dân chủ quan trọng nhất trong thời cổ đại. Những thành phố Hy Lạp khác cũng thiết lập 
dân chủ nhưng không phải tất cả mà phần lớn noi theo mô hình Athena, nhưng không 
có nền dân chủ nào mạnh hay ổn định (hay được soạn thảo tốt) như của Athena. Nó vẫn 
còn là một thử nghiệm độc đáo và hấp dẫn ở nền dân chủ trực tiếp mà ở đó người dân 
không bầu các đại diện để họ bỏ phiếu nhân danh nhân dân mà là họ bầu các đạo luật 
về hành pháp và lập pháp bằng chính quyền của họ. Chắc chắn việc tham gia không     
dành cho tất cả cư dân Attica, nhưng những nhóm cư dân thì được quy định không dính 
líu đến vấn đề kinh tế và họ đã tham gia với quy mô lớn. 
1.1 Đặc điểm tiêu biểu 
Những đặc điểm tiêu biểu của nền dân chủ Athena vốn được coi là biểu tượng của nền  dân chủ cổ điển. 
Dân cư được chia theo khu vực hành chính, cơ quan quyền lực công cộng của nhân dân 
là Hội nghị công dân và Hội đồng 500. Nam thanh niên từ 18 tuổi trở lên, có cha và mẹ 
đều là người Athens thì được tham gia vào Hội nghị công dân. Mười ngày họp một lần, 
hội nghị tự do bàn bạc thảo luận và quyết định bầu các viên chức cao cấp và tước bỏ 
quyền công dân. Hội đồng 500 được chia ra thành 10 ủy ban mỗi ủy ban 50 người, có 
chức năng thi hành các quyết nghị của hội nghị công dân, giải quyết các vấn đề quan 
trọng của hội nghị công dân, quản lý tài chính, giám sát viên chức nhà nước và thảo 
luận các vấn đề quan trọng trước khi hội nghị công dân bàn bạc. 
Nền dân chủ cổ điển Athena được tổ chức với các buổi họp cộng đồng. Người dân 
Athens gặp nhau định kỳ để bàn thảo về tình hình đất nước và đưa ra các chính sách và  các quyết định. 
Tất cả các vị trí công toàn thời gian được người Athen lựa chọn thông qua rút thăm hoặc 
bầu cử.Việc tổ chức được thực hiện như vậy nhằm để mọi người dân có được (ít nhất 
một lần trong đời) cơ hội tham gia vào các chức vụ của nhà nước. 
Người Athen không bao giờ do dự khi tham gia vào các công việc của nhà nước hay khi  gánh vác trách nhiệm. 
Các vị trí công quay vòng giữa tất cả các công dân và không yêu cầu chuyên môn cho 
việc điều hành chính quyền.     
Tuy nhiên, đối với các tướng lĩnh quân sự thì đòi hỏi phải trải qua sự đào tạo chuyên 
biệt. Bằng cách này, nền dân chủ Athena - đại diện cho nền dân chủ cổ điển - đã vận 
hành ở Hy Lạp cổ đại. 
1.2 Các nguyên tắc cơ bản 
Năm 594 TCN, Solon, một nhà cải cách chính trị, đã ban hành một bộ luật mới nhằm 
giải quyết tình trạng bất bình đẳng và hỗn loạn xã hội tại Athena. Luật Solon quy định 
rằng tất cả công dân nam trưởng thành tự do đều bình đẳng trước pháp luật, bất kể địa 
vị xã hội hay tài sản. Họ đều có quyền tham gia vào các hoạt động chính trị và được 
bảo vệ bởi luật pháp. Các quan chức của thành bang sẽ được lựa chọn thông qua bầu cử 
và mọi công dân nam trưởng thành đều đủ tư cách cho tất cả các vị trí này. 
 Ecclesia là cơ quan lập pháp và hành pháp tối cao của Athena. Tất cả công dân nam 
trưởng thành tự do đều có quyền tham dự Ecclesia, thảo luận về các vấn đề quan trọng 
của nhà nước và biểu quyết về các dự luật.Athena được chia thành 10 bộ lạc, mỗi bộ 
lạc có một hội đồng riêng (boule). Các hội đồng boule có trách nhiệm chuẩn bị các dự 
luật cho Ecclesia thảo luận và biểu quyết. Một nguyên tắc chung sẽ vận hành đối với 
toàn thành ban và quy tắc là điều gì áp dụng cho mỗi người và thì sẽ áp dụng cho tất cả. 
Tất cả các công dân có đủ tư cách cho tất cả các vị trí, ngoại trừ các vị trí đòi hỏi trình 
độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm đặc biệt. 
Việc nắm giữ chức vụ không phụ thuộc vào việc sở hữu tài sản. 
Một người không nắm giữ chức vụ tương tự hai lần. Một người sẽ chỉ được phép nắm 
giữ chức vụ một lần trong đời. Tuy nhiên, nguyên tắc này không có hiệu lực khi ngoài  chiến trường. 
Aristotle quy định nhiệm kỳ ngắn của các vị trí công.     
Hệ thống bồi thẩm đoàn được sử dụng tại Athena để xét xử các vụ án. Bồi thẩm đoàn 
được lựa chọn từ tất cả các công dân nam trưởng thành tự do, đảm bảo rằng mọi người 
đều có cơ hội tham gia vào hệ thống tư pháp. Hội đồng xét xử sẽ được lựa chọn từ tất 
cả các công dân và sẽ xét xử đối với tất cả. 
Quốc dân (trong tiếng Hy Lạp nó được gọi là hội nghị công dân) sẽ có quyền chủ quyền 
tối cao đối với bất cứ điều gì ngoại trừ vấn đề nhỏ nhặt. 
Việc thanh toán cho sự phục vụ trong hội đồng, hội đồng xét xử và các vị trí công theo  quy định. 
Nền dân chủ không chấp nhận nhiệm kỳ suốt đời.  1.3 Hạn chế 
Nền dân chủ Athena chỉ giới hạn tới một phần nhỏ dân số. Các công dân nam trên 18 
tuổi mới có thể tham gia tích cực vào công việc của nhà nước. Các công dân nữ, không 
bất kể trình độ của họ, không có tự do hay quyền tham gia vào các vấn đề chính sách. 
Vì vậy, nền dân chủ cổ điển là nền dân chủ của công dân nam hay các gia trưởng. Người 
phụ nữ không có quyền dân sự và chính trị. 
Một số lượng lớn cư dân Athens cũng không đủ tư cách để tham gia vào tiến trình chính 
trị của thành bang. Họ là những người nhập cư và người nô lệ. Ở Athens có một số 
lượng lớn người nhập cư sinh sống và đóng góp của họ nền văn hóa và sự phát triển của 
Athen,vv.. không phải là không đáng kể. Người nô lệ ở Athens chiếm một phần lớn 
trong toàn bộ dân số và đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Athens, vì nó phát triển 
trên sức lao động của họ. Nhưng họ không được phép tham gia vào các vị trí công và 
các công việc khác của nhà nước.     
Việc đối xử với nô lệ và những người nhập cư chứng minh sự không tồn tại các quyền 
và sự bình đẳng trong xã hội Athens. 
Tất cả các công dân không được hưởng vị thế bình đẳng và tất cả các cơ hội không để  mở cho tất cả. 
Nhiều người đã gọi nền dân chủ Athena là sự chuyên chế của thiểu số. 
Held nói rằng các khía cạnh khác nhau của nền dân chủ cổ điển cũng có thể bị tra vấn  về tính hợp pháp. 
2. Nền dân chủ gián tiếp La Mã 
Nền dân chủ gián tiếp La Mã hay còn được biết đến với tên gọi là Cộng hòa La Mã – là 
một hình thức chính quyền phát triển tại Rome đây là giai đoạn trong nền văn minh La 
Mã được phân biệt vì có chế độ Cộng hòa. Giai đoạn cộng hòa này bắt đầu khi chế độ 
quân chủ bị lật đổ vào khoảng năm 509 TCN bà kéo dài hơn 450 năm. Đây là một trong 
những nền dân chủ sớm nhất và có ảnh hưởng lớn đến các hệ thống chính trị sau này. 
2.1 Đặc điểm tiêu biểu 
Đầu tiên, Cộng hòa La Mã có một hẹ thống chính trị hỗn hợp kết hợp giữa 3 yếu tố: 
Consuls (chấp chính quan), Senate( viện nguyên lão) và Assemblies (Hộ nghị) 
Ở vị trí cao nhất là hai chấp chính quan được bầu cử hàng năm trong số những nhà quý 
tộc, cũng giống như các quốc vương trong thời quân chủ, hai chấp chính quan đưa ra 
luật pháp, chỉ huy và quân đội và điều hành quốc gia. Họ có quyền lực tối cao trong các 
vấn đề quân sự và hành chính và họ hoạt động như những người đứng đầu chính quyền 
nhưng với nhiệm kì giới hạn để tránh sự tập trung quyền lực. Bởi vì có cùng lúc 2 quan 
chấp chính thế nên có thể ngăn cản bất cứ quyết định hay hành vi nào của người còn lại 
thông qua quyền phủ quyết và Các quan chấp chính phải tiếp tục phục vụ ở Viện nguyên 
lão sau khi nhiệm kỳ chấm dứt.     
Viện nguyên lão (Senate) khi La Mã bước vào kỷ nguyên của nền cộng hòa, thể chế cai 
trị bởi Viện nguyên lão. Đây là cơ quan lập pháp chính bao gồm các thành viên chủ yếu 
từ tầng lớp quý tộc. Viện nguyên lão chủ yếu tập trung vào chính sách đối ngoại mặc 
dù về nguyên tắc thì Viện nguyên lão không hề có vai trò quản lý những xung đột quân 
sự, Senate cũng có vai trò quản lý công dân trong thành phó và thị trấn. Điều kiện để 
trở thành nghị sĩ Viện nguyên lão là phải sở hữu một vùng đất tương đưogn với 100000 
denarii, thuộc dòng dõi patrician hoặc đã từng giữ chức vụ trong chính quyền. Và Viện 
nguyên lão sẽ bỏ phiếu để chấp nhận một người có đủ tiêu chuẩn trên có thành nghị sĩ 
được hay không. Senate có quyền lực lớn trong việc định hình chính sách đối ngoại, tài 
chính và các vấn đề quan trọng khác của nhà nước. 
Hội nghị (Assemblies) thường các hội nghị là nơi công dân La Mã tụ họp để bầu chọn 
quan chức thông qua luật pháp. Các hội nghị chính bao gồm: Hội đồng Trung đoàn là 
việc bầu chọn các quan chức cấp cao và quyết định các vấn đề chiến tranh và hòa bình, 
Hội đồng Bộ tộc sẽ là nơi bầu chọn các quan chức hành chính và thông qua luật pháp. 
Cuối cùng là hội đồng Bình dân đây là nơi đại diện cho tầng lớp bình dân (plebeians) 
và có quyền thông qua các quyết định có tính ràng buộc. 
Thứ hai, Dân chủ gián tiếp thông qua việc bầu cử. Mặc dù không phải là một nền dân 
chủ trực tiếp nhưng Công dân tại Cộng hòa La Mã có quyền tham gia vào các hội nghị 
bầu chọn các quan chức, công dân không trực tiếp tham gia vào quá trình đưa ra quyết 
định mà thông qua việc bầu ra những người đại diện có năng lực và phẩm chất để quản  lý đời sống xã hội. 
Cuối cùng là chế độ nhiệm kỳ và kiểm soát quyền lực. Các quan chức thường có nhiệm 
kỳ ngắn trong vòng một năm, điều này giúp ngăn chặn sự tập trung quyền lực giữa các 
cấp cũng như tạo điều kiện cho nhiều người tham gia vào quá trình chính trị và hệ thống     
chính trị của Cộng hòa La Mã có sự phân chia quyền lực rõ ràng giữa các cơ quan khác 
nhau như Viện nguyên lão và các chấp chính quan, các hội nghị. Đây cũng là một điều 
kiện tốt giúp tại ra một cơ chế kiểm soát và cân bằng, ngăn chặn sự lạm quyền giữa các  cấp liên quan. 
2.2 Các nguyên tắc cơ bản 
Cộng hòa La Mã được điều hành bởi Hiến pháp bất thành văn, thường không chính quy, 
không được ghi chép hay pháp điển hóa mà là một tập hợp các quy phạm xã hội và tập 
tụng của họ và chúng được thay đổi liên tục. Ngoài ra còn có bộ luật 12 bảng (twelve 
tables) đảm bảo rằng mọi công dân đều biết và có thể tuân theo pháp luật một cách công  bằng. 
Ở nền dân chủ gián tiếp La Mã, chấp chính quan chỉ được giữ chức vụ trong một năm 
và không thể tái đắc cử ngay, đặc biệt sau khi làm quan chấp chính một nhiệm kỳ, họ 
bị cấm làm lại trong vòng 10 năm để tránh việc tích tụ quyền lực khuyến khích trách  nghiệm giải trình. 
Các quyết định trong các hội nghiij và cơ quan chính quyền thường được thông qua 
theo nguyên tắc đa số. Tuy nhiên, cũng có các biện bảo bảo vệ quyền lợi của các nhóm 
thiểu số chẳng hạn như sự bảo vệ của thường dân thông qua các quan bảo hộ dân sự. 
Mặc dù có sự phân biệt giai cấp, các nguyên tắc cơ bản của hệ thống La Mã hướng tới 
việc tạo ra một sự công bằng tương đối trong xã hội. Các cải cách như luật Licinian- 
Sextian (367 TCN) đã giảm bớt sự bất bình đẳng giữa patricians và plebeians.  2.3 Hạn chế 
Trong nền dân chủ gián tiếp La MÃ, quyền lực chính trị tập trung vào tay một số ít 
người thường là các thành viên ở các tầng lớp quý tộc giàu có ảnh hưởng lớn đấn các 
quyết định chính trị và kinh tế quan trọng dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội.     
Quyền công dân và quyền bầu cử không được mở rộng cho tất cả cư dân của La Mã. 
Nô lệ, phụ nữ, và các cư dân không phải là người La Mã (provincials) không có quyền 
bầu cử hoặc tham gia vào các quyết định chính trị, tạo ra sựu phân tầng xã hội nơi một 
phần lớn dân số không có tiếng nói trong chính trị. 
Mặc dù luật pháp được ghi chép và công khai,nhưng việc áp dụng luật pháp không luôn 
công bằng. Tầng lớp quý tộc và giàu có thường được ưu tiên và có ảnh hưởng lớn hơn 
trong hệ thống tư pháp. sự thiên vị này làm suy yếu niềm tin của công dân vào hệ thống  tư pháp. 
Mặc dù chế độ nhiệm kỳ ngắn giúp ngăn chặn sự tích tụ quyền lực, nó cũng tạo ra sự 
thiếu ổn định và liên tục trong chính sách. Các quan chức phải đối mặt với áp lực lớn 
để hoàn thành công việc trong thời gian ngắn, dẫn đến các quyết định vội vàng hoặc 
thiếu tính bền vững. Nhiệm kỳ ngắn hạn cũng dẫn đến việc các quan chức tập trung vào 
lợi ích ngắn hạn hơn là các chiến lược dài hạn cần thiết cho sự phát triển bền vững của  nhà nước. 
Hệ thống bầu cử và quyền biểu quyết trong các hội nghị thường thiên về lợi ích của 
những người giàu có và quyền lực, thay vì phản ánh ý chí của toàn bộ dân chúng, sự 
bất công trong hệ thống bầu cử và đại diện dẫn đến việc một số nhóm công dân cảm 
thấy bị gạt ra ngoài và không được lắng nghe. 
3. Nền dân chủ Hoa kỳ 
Có phải Dân Chủ là cho mọi người? Đối với người Mỹ thì câu trả lời rất là hiển nhiên. 
Nền Dân Chủ của Hoa Kỳ dựa trên những tiền đề rằng: “Tất cả mọi người sinh ra đều 
bình đẳng, (và) được đấng tạo dựng nên họ ban cho những quyền bất khả chuyển 
nhượng,” và rằng “Chính quyền có được quyền lực chính đáng là nhờ vào sự ưng thuận     
của những người dưới quyền cai trị.” Những điều này, nêu ra trong bản Tuyên Ngôn 
Độc Lập của Hoa Kỳ, là những “chân lý” đã được xem là “hiển nhiên.” Đương nhiên, 
từ trước đến nay chưa bao giờ có những điều như vậy. Không một chính quyền nào 
trước đây đã đặt nền tảng trên những điều này. Những điều này, tuy thế, là những điều 
tuyên xưng niềm tin hay những nguyên lý đầu tiên, và dù không thể chứng minh được, 
đã bày tỏ những quan điểm căn bản về công lý của các bậc lập quốc Hoa Kỳ. 
Đảng Dân Chủ là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy 
nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas Jefferson vào đầu thập niên 1790, là đảng 
chính trị lâu đời nhất tại Hoa Kỳ, cũng là một trong số các chính đảng lâu đời nhất thế  giới. 
Là một trong hai chính đảng quan trọng tại Hoa Kỳ, Đảng Dân chủ, từ năm 1896, có 
khuynh hướng tự do hơn Đảng Cộng hòa. Bên trong Đảng Dân chủ tồn tại nhiều khuynh 
hướng khác nhau hơn so với những chính đảng quan trọng tại các quốc gia đã công 
nghiệp hóa khác, một phần là vì các chính đảng của người Mỹ thường không có đủ 
quyền lực để kiểm soát đảng viên của mình như các đảng chính trị tại nhiều nước khác, 
phần khác là vì hệ thống chính trị tại Hoa Kỳ không theo thể chế đại nghị. 
3.1 Đặc điểm tiêu biểu 
Nền dân chủ Hoa Kỳ được xây dựng dựa trên nhiều nguyên tắc và thể chế, trong đó có 
một số đặc điểm tiêu biểu sau: 
Chủ quyền thuộc về nhân dân:Quyền lực tối cao thuộc về nhân dân, được thể hiện 
qua việc bầu cử đại diện để tham gia vào chính quyền.Mọi công dân đều bình đẳng     
trước pháp luật và có quyền tham gia vào các hoạt động chính trị.Hiến pháp là luật tối 
cao, bảo vệ quyền tự do và lợi ích của nhân dân. 
Hệ thống chính trị tam quyền phân lập:Chính quyền được chia thành ba nhánh: lập 
pháp, hành pháp và tư pháp, nhằm hạn chế quyền lực và ngăn chặn sự chuyên quyền. 
Mỗi nhánh quyền lực có những chức năng và trách nhiệm riêng biệt, đồng thời có thể 
kiềm chế lẫn nhau.Hệ thống này giúp đảm bảo sự công bằng, minh bạch và hiệu quả 
trong hoạt động của chính quyền. 
Hệ thống bầu cử tự do và công bằng:Mọi công dân đủ điều kiện đều có quyền bầu cử 
và ứng cử vào các chức vụ công.Các cuộc bầu cử diễn ra định kỳ, thường xuyên và 
được tổ chức một cách tự do, công bằng, minh bạch.Kết quả bầu cử được tôn trọng và  tuân thủ nghiêm ngặt. 
Nhà nước pháp quyền:Hiến pháp và pháp luật là nền tảng cho mọi hoạt động của nhà 
nước.Mọi hành vi của nhà nước đều phải tuân theo pháp luật.Công dân có quyền kiện 
chính quyền ra tòa án nếu bị xâm hại quyền lợi. 
Chủ nghĩa cá nhân:Tôn trọng quyền tự do cá nhân và khuyến khích sự phát triển của 
cá nhân.Mọi người được tự do theo đuổi mục tiêu và ước mơ của mình, miễn là không 
vi phạm pháp luật.Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện cho cá nhân phát triển và 
hưởng thụ các quyền tự do của mình. 
Hệ thống đa đảng: Có nhiều đảng phái chính trị khác nhau tham gia vào hoạt động 
chính trị.Mọi công dân đều được tự do lựa chọn đảng phái mà mình yêu thích.Các đảng 
phái cạnh tranh với nhau trong các cuộc bầu cử để giành quyền lực. 
Văn hóa chính trị tham gia:Khuyến khích công dân tham gia vào các hoạt động chính 
trị và xã hội.Mọi người có quyền bày tỏ ý kiến của mình về các vấn đề công cộng.Các     
tổ chức phi chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy dân chủ và bảo vệ 
quyền lợi của người dân. 
Ngoài ra, nền dân chủ Hoa Kỳ còn có một số đặc điểm khác như: 
Hệ thống liên bang: Quyền lực được phân chia giữa chính quyền liên bang và chính  quyền địa phương. 
Nền kinh tế thị trường tự do: Khuyến khích sự cạnh tranh và sáng tạo của doanh  nghiệp. 
Hệ thống giáo dục phát triển: Giúp nâng cao trình độ dân trí và tạo điều kiện cho sự 
tham gia của công dân vào đời sống chính trị. 
3.2 Các nguyên tắc cơ bản 
Có 11 nguyên tắc cho là các nguyên tắc cơ bản để hiểu rõ chế độ dân chủ đã tiến triển 
ra sao và hoạt động như thế nào tại Mỹ. 
Chính quyền theo hiến pháp: Hiến pháp là một văn kiện cơ hữu của chế độ; nó quy 
định quyền hạn của các ngành trong chính quyền đồng thời cũng giới hạn các quyền lực  của chính quyền. 
Bầu cử dân chủ: Các chế độ bầu cử có thể khác nhau, nhưng có những đặc điểm cốt 
yếu chung cho mọi xã hội dân chủ. Đó là: mọi người dân có đủ điều kiện đều có quyền 
bỏ phiếu, mỗi người phải được bảo vệ để không bị ảnh hưởng quá mức khi bỏ phiếu, 
và thể thức đếm phiếu phải công khai và trung thực. 
Thể chế liên bang, các chính quyền tiểu bang và chính quyền địa phương: Hệ thống 
chính quyền liên bang tại Mỹ có nét độc đáo là quyền lực và thẩm quyền đều được chia 
ra và thi hành giữa các chính quyền toàn quốc, chính quyền tiểu bang và chính quyền  địa phương.     
Làm luật: Tại Mỹ luật được làm ra tại nhiều cấp, từ hội đồng tỉnh tới viện lập pháp của 
tiểu bang và lên tới Quốc hội Mỹ. Nhưng ở cấp nào cũng đều có sự đóng góp trực tiếp 
hoặc gián tiếp rất nhiều của dân chúng. Điểm cốt yếu trong việc làm luật theo thể thức 
dân chủ không phải là cái cơ chế hoặc ngay cả diễn đàn nơi làm luật mà là tinh thần 
chịu trách nhiệm trước dân chúng và yêu cầu phải đáp ứng những nguyện vọng của dân  chúng. 
Ngành tư pháp độc lập: Tại Mỹ tòa án có thể tuyên bố một đạo luật do Quốc hội hay 
các viện lập pháp tiểu bang ban hành là không có giá trị vì trái Hiến pháp và tòa án cũng 
có thể ra lệnh cho tổng thống phải đình chỉ một hành động đi ngược với Hiến pháp. Cơ 
quan bảo vệ quyền cá nhân mạnh nhất tại Mỹ chính là hệ thống tòa án. 
Quyền hạn của tổng thống: Hiến pháp đã kẻ ra những lằn ranh rõ rệt giới hạn quyền 
lực của tổng thống. Tuy chức vụ tổng thống là một chức vụ nhiều quyền lực nhất thế 
giới, nhưng quyền lực đó lệ thuộc vào sự hậu thuẫn của người dân và vào khả năng mà 
vị tổng thống đương nhiệm có quan hệ làm việc tốt với các ngành khác trong chính  quyền. 
Vai trò của tự do truyền thông: Trong một chế độ dân chủ, người dân nhờ giới truyền 
thông để phát hiện tham nhũng, phanh phui các sai trái trong việc thi hành công lý, hay 
các hoạt động không hữu hiệu hay thiếu công hiệu của cơ quan công quyền. Không có 
tự do báo chí thì không thể nào là một quốc gia tự do. 
Vai trò của các nhóm lợi ích: Có nhiều vấn đề mà cử tri muốn thảo luận. Vì vậy để 
đạo đạt quan điểm của họ về một vấn đề nào đó các công dân đã lập ra các nhóm vận 
động, các nhóm tranh đấu cho lợi ích công và tư, và các tổ chức phi chính phủ (NGO) 
chuyên tâm lo về một vần đề. Có hàng trăm những nhóm lợi ích đã giúp công chúng và     
các nhà làm luật hiểu rõ hơn về một số vấn đề và nhờ vậy mà họ giúp cho các thường 
dân trong một thời đại phức tạp có thể bầy tỏ quan điểm của mình với các nhà làm luật. 
Quyền được biết của quần chúng: Trong một chế độ dân chủ, chính quyền phải minh 
bạch càng nhiều càng tốt. Điều này nghĩa là mọi sự suy xét và quyết định của chính 
quyền phải chịu sự xem xét của dân chúng. 
Bảo vệ quyền của thành phần thiểu số: Bình đẳng chủng tộc cho tới nay vẫn còn là 
vấn đề mà nước Mỹ cần phải giải quyết. Nhưng đó cũng là một phần trong bản chất tiến 
hóa của dân chủ, tức là nỗ lực để trở nên bao quát hơn và khiến cho những thành phần 
khác với đa số không những được bảo vệ để khỏi bị ngược đãi mà lại còn có cơ hội để 
tham gia toàn diện với tư cách bình đẳng của một người công dân. 
Quân sự chịu sự chi phối của dân sự: quân sự luôn luôn phải phục tùng; vai trò của 
nó là bảo vệ dân chủ chứ không phải là để cai trị. 
Nguyên tắc thứ 1: trong một chế độ dân chủ nguồn quyền lực tối hậu là nhân dân. 
Nguyên tắc thứ 2: là phải có sự phân chia quyền hành để cho không một bộ phận nào 
trong chính quyền có thể đủ mạnh để lấn áp ý nguyện của dân chúng. 
Nguyên tắc thứ 3: là phải tôn trọng quyền của cá nhân và của các thành phần thiểu số 
3.3 Hạn chế  
Nền cộng hòa dân chủ của Hoa Kỳ, dù có nhiều ưu điểm, cũng tồn tại một số hạn chế 
và thách thức, bao gồm : 
Sự bất bình đẳng kinh tế và xã hội : Dù là một quốc gia phát triển, Hoa Kỳ vẫn đối mặt 
với sự chênh lệch lớn về thu nhập và cơ hội giữa các tầng lớp xã hội. Sự bất bình đẳng 
này có thể dẫn đến những căng thẳng xã hội và ảnh hưởng đến sự ổn định của xã hội     
Hệ thống chính trị phân cực : Hệ thống chính trị Hoa Kỳ hiện nay đang bị phân cực 
mạnh mẽ giữa hai đảng chính, Đảng Dân chủ và Đảng Cộng hòa. Sự phân cực này dẫn 
đến việc khó đạt được sự đồng thuận trong các quyết định chính trị quan trọng, làm 
chậm tiến độ trong việc giải quyết các vấn đề quốc gia. 
Quá trình bầu cử phức tạp : Hệ thống cử tri đoàn (Eletoral College) trong bầu cử tổng 
thống có thể dẫn đến việc kết quả bầu cử không phản ánh chính xác ý chí của toàn bộ 
cử tri. Có những trường hợp ứng cử viên thắng cử không nhận được đa số phiếu phổ 
thông, gây ra tranh cãi về tính công bằng của hệ thống. 
Ảnh Hưởng tiền bạc trong chính trị : Việc các chiến dịch bầu cử và vận động chính trị 
cần nguồn tài chính lớn đã tạo điều kiện cho các nhóm lợi ích và doanh nghiệp có thể 
ảnh hưởng lớn đến chính sách và quyết định của các nhà lập pháp. Điều này có thể dẫn 
đến sự mất niềm tin của công chúng vào hệ thống chính trị. 
Vấn đề quyền bỏ phiếu và đại diện : Mặc dù đã có nhiều cải tiến, vẫn tồn tại các quy 
định và chính sách có thể hạn chế quyền bỏ phiếu của một số nhóm dân cư, đặc biệt là 
người da màu và các cộng đồng thiểu số khác. Điều này có thể ảnh hưởng đến tính đại 
diện và công bằng trong hệ thống dân chủ. 
Hệ thống pháp lý và tư pháp : Hệ thống pháp lý Hoa Kỳ, dù được xem là một trong 
những hệ thống công bằng nhất thế giới, vẫn tồn tại các bất cập như sự quá tải của tòa 
án, chi phí pháp lý cao, và sự không đồng đều trong việc áp dụng pháp luật. Các vụ án 
nổi tiếng thường kéo dài và tốn kém, gây ra áp lực cho cả hệ thống và người dân. 
Chính sách đối ngoại và an ninh quốc gia: Quyết định chính sách đối ngoại của Hoa 
Kỳ thường bị chỉ trích là thiếu sự cân nhắc đến lợi ích của cộng đồng quốc tế và có thể 
gây ra xung đột. Sự can thiệp quân sự và các chiến dịch nước ngoài đã gây tranh cãi và 
đôi khi ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của Hoa Kỳ trên trường quốc tế.     
Dù có nhiều thách thức, Hoa Kỳ vẫn tiếp tục phát triển và tìm cách khắc phục những 
hạn chế này thông qua cải cách và đổi mới trong hệ thống chính trị và xã hội. 
CHƯƠNG III. Kết luận 
Qua quá trình tìm hiểu bài luận đã cho chúng ta hiểu rõ hơn thế nào dân chủ, quá trình 
ra đời cũng như là lịch sử hình thành dân chủ. Dân chủ còn được xem là chứa đựng 
những giá trị như tự do và bình đẳng. Các nguyên tắc cơ bản của nền dân chủ được tạo 
ra dựa trên ý tưởng mọi người đều có quyền tự do. Dân chủ mở rộng ý tưởng mỗi người 
làm chủ cuộc sống của nó nên có quyền tham gia vào quá trình ra quyết định tập thể. 
Mỗi người đều chịu tác động của xã hội mình đang sống do đó chỉ khi nền dân chủ có 
có tiếng nói và lá phiếu ngang nhau trong cuộc bầu cử thì mới có thể kiểm soát những 
điều kiện xã hội đang tác động đến. Chỉ trong nền dân chủ con người mới có cơ hội tự 
chủ. Cá nhân có quyền tự chủ sẽ có quyền tham gia vào nền dân chủ. Quyền tự chủ 
cũng cho phép con người mắc sai lầm. Mỗi người có quyền ra quyết định có hại cho 
bản thân, nên một cộng đồng có quyền ra quyết định sai lầm cho họ thông qua nền dân 
chủ. Những người ủng hộ dân chủ còn cho rằng dân chủ là một cách đối xử với các cá 
nhân một cách bình đẳng. Khi con người cố gắng giải quyết vấn đề một cách đúng đắn 
theo những cách khác nhau, mỗi người có khuynh hướng áp đặt giải pháp của họ lên 
người khác. Chính vì thế tranh luận nảy sinh. Dân chủ là hiện thân của việc thỏa hiệp 
một cách hòa bình và tốt đẹp để giải quyết mâu thuẫn quan điểm và lợi ích. Trong quá 
trình thỏa hiệp đó mọi người đều có vị thế ngang nhau khi ra quyết định. Việc ra quyết 
định theo cách dân chủ tôn trọng quan điểm của mỗi cá nhân trong vấn đề chung bằng 
cách cho mỗi người quyền phát biểu ngang nhau trong trường hợp bất đồng.     
TÀI LIỆU THAM KHẢO  • 
Hiến pháp Hoa Kỳ: https://www.archives.gov/founding-docs/constitution  Wikipedia: 
https://en.wikipedia.org/wiki/Federal_government_of_the_United_States  • 
https://luanvan.co/luan-van/tieu-luan-nhung-dac-diem-co-ban-trong-che-do-  cong-hoa-la-ma-46552/  • 
https://www.wikiwand.com/vi/La_M%C3%A3_c%E1%BB%95_  %C4%91%E1%BA%A1i  • 
https://vi.wikipedia.org/wiki/C%E1%BB%99ng_h%C3%B2a_La_M%C3%A3