BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
1, Phương thức sản xuất
*Khái niệm:
-Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
-Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, mỗi xã hội khác nhau có những phương thức sản xuất
khác nhau, nó có những đặc điểm riêng.
Ví dụ: Phương thức sản xuất của xã hội nguyên thủy thì có đặc trưng cách thức kĩ thuật
thô sơ, chủ yếu là săn, bắn, hái, lượm. Phương thức sản xuất ở xã hội hiện đại thì đặc
trưng là phát triển với công nghệ, kĩ thuật cao.
- Mỗi phương thức sản xuất có hai phương diện
Phương diện kỹ thuật của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành
bằng cách thức kỹ thuật, công nghệ nào để biến đổi các đối tượng lao động.
Phương diện kinh tế của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành
với những cách thức tổ chức kinh tế nào.
Ví dụ: +Phương diện kĩ thuật: sử dụng công nghệ tưới nước tự động để trồng cây ăn quả
+Phương diện kinh tế: trước đây là nền kinh tế quan liêu bao cấp, bây giờ có nhiều
cách thức tổ chức kinh tế: tập thể, quốc doanh, tư bản, kinh tế hộ gia đình...
*Vai trò của phương thức sản xuất:
-Quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội.
Con người tồn tại dựa vào việc sử dụng những thành quả của quá trình lao động và làm
việc. Nếu dừng sản xuất thì dẫn tới việc xã hội sẽ bị diệt vong.
Ví dụ: Mọi người đều tiêu dùng( ăn, uống, ở, mặc,...). Những thứ có sẵn trong tự nhiên
không thể thỏa mãn mọi nhu cầu của con người nên con người phải sản xuất ra của cải
vật chất để có thể tồn tại.
-Làm nền tảng phát sinh, phát triển những mối quan hệ.
Xã hội loài người là một tổ chức vật chất giữa các yếu tố cấu thành, nó cũng có những
kiểu quan hệ nhất định. Các quan hệ xã hội về nhà nước, chính trị, pháp quyền, đạo đức,
nghệ thuật, khoa học...đều được hình thành và phát triển trên cơ sở sản xuất vật chất nhất
định. Trong quá trình đó, con người đồng thời cũng sản xuất ra và tái sản xuất ra những
quan hệ xã hội của mình.
Ví dụ: trong lao động, con người hợp tác với nhau để tạo nên sức mạnh của tập thể đ
cùng nhau tạo nên những thành tựu về kinh tế, cũng nhờ đó mà con người hình thành nên
các mối quan hệ xã hội thân thiết, gắn bó.
-Phương thức sản xuất là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài
người.
Con người không bao giờ thỏa mãn với những gì mà có sẵn trong tự nhiên nên con người
luôn muốn tạo ra cái mới. Khi đó con người phải khám phá thế giới tự nhiên, phải cách
mạng công cụ lao động để giải phóng sức lao động của con người, để nâng cao năng xuất
lao động, để thỏa mãn nhu cầu của con người. Mỗi khi phương thức sản xuất thay đổi,
quan hệ giữa người với người trong sản xuất cũng thay đổi, và do vậy, mọi mặt của đời
sống xã hội đều thay đổi theo sự tiến bộ của phương thức sản xuất.
Ví dụ: thời nguyên thủy, con người sử dụng đồ đá, sau đó cách mạng lên đồ sắt, đồ đồng
và hiện nay, con người sử dụng nhiều máy móc và áp dụng trình độ khoa học kĩ thuật
cao trong sản xuất, nhờ đó mà năng xuất lao động cao, đời sống vật chất và tinh thần của
con người được cải thiện và nâng cao.
*Kết cấu của phương thức sản xuất:
Phương thức sản xuất là sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là các khái niệm chỉ hai mối quan hệ "song
trùng" của nền sản xuất vật chất xã hội, đó là quan hệ giữa con người với tự nhiên và
quan hệ giữa người với người trong quá trình sanr xuất vật chất. "Người ta không thể sản
xuất được nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để
trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sản xuất được người ta phải có những mối liên hệ và
quan hệ nhất định với nhau, và quan hệ của họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất".
Ví dụ: để xây dựng công trình thủy lợi, người ta phải nghiên cứu vị trí và điều kiện tự
nhiên ở đâu thuận lợi, cần trang bị những kiến thức gì, cần sự hợp tác chặt chẽ giữa mọi
người với nhau như thế nào.
2. Khái niệm LLSX và QHSX
2.1, Lực lượng sản xuất
Khái niệm:
Là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và
năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người và xã hội.
Cấu trúc:
Llsx được xem xét trên cả 2 mặt đó là mặt kinh tế - kỹ thuật ( tư liệu sản xuất),
và mặt kinh tế-xã hội ( người lao động ). Llsx chính là sự kết hợp giữa ‘lao động
sống’ với ‘lao động vật hóa’ tạo ra sức sản xuất, là toàn bộ những năng lực thực
tiễn dùng trong sản xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất định.
Llsx là một hệ thống gồm các yếu tố (người lđ và tư liệu sx) cùng mqh (phương
thức kết hợp) , tạo ra thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất) để cải biến giới tự nhiên,
sáng tạo ra của cải vật chất theo mục đích con người.
Đây là sự thể hiện năng lực thực tiễn cơ bản nhất – năng lực hoạt động sản xuất
vật chất của con người.
Cấu trúc của LLSX gồm: Theo sơ đồ sau:
Chế tạo công cụ
Ng iườ
Sử dụng công cụ
LLSX
Tư liệu lao động (CCLĐ &PTLĐ)
T li u sx ư
Đối tượng lao động ( Có sẵn & con người sáng tạo)
a, Người lao động
Khái niệm:
Là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo
nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.
Đặc điểm:
Là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng của mọi của cải vật chất xh
Là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
Ngày nay, trong nền sản xuất xh, tỷ trọng lao động cơ bắp đang có xu thế giảm,
trong đó lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên.
b, Tư liệu sản xuất
* Khái niệm: TLSX là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động.
* Tư liệu sản xuất gồm:
- Đối tượng lao động:
Khái niệm: Là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu
lao động tác động lên
Phân loại: Gồm 2 loại:
Loại có sẵn trong tự nhiên:
VD: Khoáng sản( trong lòng đất), Thủy-hải sản( sông, biển), Đất đá( núi),
Gỗ( rừng nguyên sinh)...
Loại đã qua chế biến:
VD: Phụ-phế phẩm thủy hải sản của ngành ngư nghiệp, Rơm rạ sau phơi khô của
ngành nông nghiệp trồng trọt...
-Tư liệu lao động:
+ Khái niệm: là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác
động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp
ứng yêu cầu sản xuất của con người.
-Tư liệu lao động gồm công cụ lao động phương tiện lao động
+ Công cụ lao động
Khái niệm
Công cụ lao động là những mà con ngườiphương tiện vật chất trực tiếp sử
dụng để tác động vào nhằm chúng, tạo ra đối tượng lao động biến đổi của
cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người và xã hội.
VD: Người nông dân cày ruộng bằng con trâu và cái cày trên một mảnh
ruộng thì công cụ lao động của người nông dân là .con trâu cái cày
Vai trò:
Cùng với con người, công cụ lao động cũng là một thành tố cơ bản của
lực lượng sản xuất.
Công cụ lao động là yếu tố vật chất giữa “trung gian”, “truyền dẫn”
người lao động và đối tượng lao động trong tiến hành sản xuất.
VD: Người nông dân muốn cày ruộng thì phải thông qua công cụ lao
động là con trâu và cái cày - yếu tố vật chất trung gian, truyền dẫn.
Công cụ lao động chính là “khí quan” của bộ óc con người, là “sức
mạnh của tri thức đã được vật thể hóa”, có tác động “nối dài bàn tay”
và nhân lên sức mạnh trí tuệ con người.
(“khí quan” chỉ một bộ phận đảm chức năng nhất địng trong cơ thể sinh vật (VD:
tim là khí quan của bộ máy tuần hoàn). Như vậy khi nói rằng CCLĐ là “khí quan”
của bộ óc người, tức là CCLĐ đóng vai trò phản ánh sự tiến bộ trong nhận thức
của con người.Nhận thức là yếu tố tinh thần còn CCLĐ là yếu tố vật chất, CCLĐ
chính là biểu hiện vật chất của tri thức con người. CCLĐ đã làm cho những suy
nghĩ trong bộ óc người được hiện thực hóa, người lao động càng phát triển thì
CCLĐ càng tiến bộ và sức mạnh trí tuệ con người ngày càng được nâng cao.)
Trình độ phát triển của công cụ lao động là trình độ tác thước đo
động, cải biến tự nhiên của con người và để phân biệt các tiêu chuẩn
thời đại kinh tế khác nhau.
VD: Trong xã hội nguyên thủy, công cụ lao động còn sơ sài, thô sơ
được làm bằng đá hoặc chỉ là những cành cây... → công cụ bằng
đồng, bằng sắt → ngày nay, trong điều kiện cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 đang phát triển mạnh mẽ, công cụ lao động được tin
học hóa, tự động hóa và trí tuệ hóa (công cụ lao động chính là công
nghệ hiện đại).
Như vậy, trình độ phát triển của công cụ lao động (đá → đồng → sắt
→ công nghệ hiện đại) đã phản ánh trình độ tác động, cải biến tự
nhiên của con người.
Công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động.
VD: Trên 2 mảnh ruộng với diện tích như nhau, điều kiện địa hình
như nhau, một mảnh cày bằng trâu còn mảnh kia cày bằng máy. Chắc
chắn mảnh ruộng được cày bằng máy sẽ được hoàn thành sớm hơn và
năng suất cao hơn hẳn so với mảnh ruộng được cày thủ công bằng
trâu và cái cày.
+Phương tiện lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công cụ
lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong quá trình
sản xuất vật chất
-VD:
Đối với ngành sản xuất nông nghiệp :
Đối tượng lao động: ruộng nương, đất đai, các giống cây trồng…
Phương tiện lao động: máy cày, máy bừa…
Đối với ngành dệt may:
Đối tượng lao động: bông, sợi dùng để dệt vải…
Phương tiện lao động: máy dệt, máy may, máy quay sợi…
Đưa ra câu hỏi:
1. Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố nào giữ vai trò quyết định ?
sao ?
Trong 3 yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất thì người lao động là yếu tố
quyết định nhất, quan trọng nhất
Vì con người lao động chế tạo ra tư liệu lao động, và một phần đối tượng lao
động, đồng thời là người sử dụng, phát huy vai trò của tư liệu lao động, công cụ
lao động. Ngay khoa học - kỹ thuật yếu tố cốt lõi của lực lượng sản xuất,
nhưng tự bản thân khoa học không thể gây ra bất kỳ sự tác động tích cực hay
tiêu cực nào đối với thế giới, phải thông qua sự vận dụng vào hoạt động
thực tiễn của con người thì nó mới phát sinh tác dụng.
VD: Trong quá trình chinh phục tự nhiên, con người sáng tạo ra khoa học,
đến lượt mình, khoa học lại đóng vai trò công cụ lao động đắc lực của con
người: công nghệ Internet, mạng 5G, trí tuệ nhân tạo (AI), các mạng hội
( facebook, youtube, ,..)
2. Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố nào “động” nhất? Vì sao?
“động” ở đây được hiểu là thường xuyên biến đổi, thường xuyên thay đổi.
Công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất
Vì theo thời gian, nhu cầu của con người ngày càng tăng lên. Phải cải tiến, thay
đổi công cụ lao động để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao đa dạng của con
người. Đó cũng nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi kinh tế hội trong
lịch sử; thước đo trình độ tác động, cải biến tự nhiên của con người tiêu
chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau.
VD: Trong nông nghiệp: cái cày, cái cuốc, cái liềm được thay thế bằng máy
cày, máy cắt lúa. Trình độ phát triển của công cụ lao động phản ánh trình độ
nền sản xuất xã hội: từ công cụ sơ khai của người nguyên thủy -> công cụ sản
xuất thủ công trong hội lệ phong kiến -> khí hóa, tự động hóa sản
xuất.
Tiểu kết:
- Như vậy, các yếu tố của lực lượng sản xuất có quan hệ biện chứng với nhau một cách
khách quan làm cho LLSX trở thành yếu tố hoạt nhất, động nhất trong đó người lao động
là chủ thể, là yếu tố quyết định của LLSX. CCLĐ quyết định trực tiếp đến năng suất lao
động.
- Sự vận động biến đổi của LLSX mang tính khách quan. Nó do chính sự vận động phát
triển của nền Sxvc quyết định. Đó chính là sự đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong
của quá trình sản xuất.
c, Tính chất và trình độ của LLSX
* Tính chất của LLSX
- Khái niệm: _Là tính chất cá nhân hay tính chất xã hội hóa trong việc sử
dụng tư liệu sx)
. .
* Tính chất của LLSX
Khái niệm: Là tính chất cá nhân hay tính chất hội trong sử dụng TLSX.
-> Khi CCLĐ còn thô sơ, thủ công 1 người có thể làm ra được sản phẩm; thì
LLSX còn mang tính cá nhân ( sử dụng TLSX thủ công, lao động riêng lẻ tách rời
nhau).
-> Khi CCLĐ mang tính khí hoá, hiện đại hoá (sản xuất bằng máy móc)
sản phẩm lao động kết tinh của lao động tập thể hoặc một nhóm người thì
LLSX mang tính chất xã hội hoá.
=> LLSX càng phát triển tính chất nhân chuyển dần lên tính chất hội,
tính chất xã hội hoá của LLSX càng cao.
VD: hiện nay nhiều dây chuyền trong một nhà máy mới có thể sản xuất được
một sản phẩm; hoặc nhiền nhà máy mới thể sản xuất đợc một sản phẩm hoàn
chỉnh.
* Trình độ của LLSX
- Khái niệm:
Trình độ của LLSX là khái niệm dùng để chỉ sự phát triển của công cu sản
xuất cũng như khả năng của con người thông qua việc sử dụng công cụ lao động
thực hiện quá trình cải biến giới tự nhiên nhằm đảm bảo sự sinh tồn và phát triển
của con người.
- TRình độ của LLSX được biểu hiện ở 5 khía cạnh:
+Trình độ của công cụ lao động
+ Trình độ tô chức lao động xã hội
+ Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
+ Trình độ, kinh nghiệm kĩ năng của người lao động
+ Trình độ phân công lao động trong xã hội
Nhóm chúng em có lấy một vài ví dụ về trình độ của lực lượng sản xuất như:
*Trình độ của người lao động:
VD: Khi vừa xuất hiện cây lúa ở thời Việt Cổ thì người ta chỉ gieo cây lúa trên
ruộng nước nhưng năng suất và chất lượng chưa được tốt, nên khi người dân biết
quan sát và để ý thì họ thấy được lý do ở việc tưới tiêu chưa hợp lý từ đó bắt đầu
học cách làm thủy lợi, đắp đê, đào mương dần phát triển hơn đến xã hội hiện đại,
tích lũy nhiều kinh nghiệm thì họ đã biết kỹ thuật tăng vụ, gối vụ để trồng nhiều vụ
lúa trong một năm để đảm bảo nhu cầu lương thực và phục vụ xuất khẩu tăng lợi
ích kinh tế cho con người.
🡪Như vậy ta thấy được nếu trình độ của người lao động thấp kém thì LLSX cũng
thấp kém và tất nhiên khi trình độ người lao động được phát triển, nâng cao thì đó
cũng là biểu thị cho sự phát triển của LLSX
🡪Cho nên để nhận thức được trình độ của LLSX chúng ta cần phải căn cứ năng
lực, trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng và năng lực sáng tạo nhất định của người lao
động để đánh giá trình độ của LLSX
*Trình độ phát triển của tư liệu sản xuất:
-Trình độ phát triển của công cụ lao động: vì bản thân các công cụ lao động là sự
kết tinh những tri thức mà con người đạt được trong mỗi thời đại nhất định và
những điều kiện vật chất để sản xuất ra những công cụ lao động đó.
-Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất: xuất hiện ngày càng nhiều đối tượng
lao động nhân tạo, tỷ trọng đối tượng nhân tạo ngày càng lớn và đa dạng và hiệu
quả kinh tế cao cũng được coi là biểu hiện quan trọng trong sự phát triển trình độ
của LLSX.
+Vd:Ở thời nguyên thủy khi con người còn chưa có nhiều kinh nghiệm, tri thức và
điều kiện vật chất thì họ chỉ tạo ra được những công cụ bằng đá thô sơ. Nhưng dến
ngày nay với sự phát triển về tri thức con người và có điều kiện vật chất tối ưu nên
đã có thể sản xuất ra những công cụ lao động bằng máy móc thay thế được cả con
người.
*Trình độ tổ chức, phân công lao động xã hội chính là sự chuyên môn hoá sản xuất
trong phạm vi xã hội.
+VD: Ở phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa thì phân công lao động theo
hướng chuyên môn hóa nhưng mặt tiêu cực là phân hóa người sản xuất theo giàu
nghèo dẫn đến nguy cơ bị khủng hoảng kinh tế nó dần dần bị thay thế bởi phương
thức sản xuất Cộng sản chủ nghĩa , ở phương thức này phân công lao động không
còn cứng nhắc nữa mà theo chế độ “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu” vì thế
mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển.
* Vì sao Khoa học trở thành LLSX trực tiếp?
Khoa học sản xuất ra loại của cải, hàng hóa đặc biệt chính các phát minh
sáng chế. Đây là nguyên nhân cho mọi biến đổi trong lực lượng sản xuất
VD: Từ những nghiên cứu khoa học, rất nhiều những loại vật liệu mới, những
ngành sản xuất mới ra đời (ngành khí điện tử, công nghệ nano, robot thế hệ
mới, máy in 3D, xe tự lái…) , góp phần đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
con người...
Thời gian để các phát minh, sáng chế đi vào thực tiễn sản xuất ngày càng được
rút ngắn lại. Trong những thế kỷ trước, thời gian từ phòng thí nghiệm đến thực tế
sản xuất thường rất dài. Nhưng từ cuối thế kỷ XIX đến nay, nhờ sự phát triển
không ngừng của khoa học hiện đại, quá trình trên đã được rút ngắn rất nhiều.
được biểu hiện qua thành tựu của các cuộc cách mạng công nghiệp.
Khoa học thâm nhập vào tất cả các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất.
Nhờ có khoa học, công cụ lao động ngày càng được cải tiến, sức lao động của con
người được giải phóng. Con người ngày càng tạo ra được nhiều đối tượng lao động
nhân tạo, khắc phục được hạn chế về thời gian sử dụng và một số đặc tính khác của
đối tượng lao động tự nhiên. Cũng nhờ khoa học trình độ, tay nghề, kỹ năng,
kỹ xảo của người lao động được nâng cao. Trong nhiều nhà máy, nghiệp, số
lượng nhân lực khoa học tham gia vào quá trình sản xuất chiếm tỷ lệ ngày càng
cao, vượt trội so với số lượng lao động làm việc bắp thông thường. Đội ngũ
công nhân trí thức xuất hiện vàxu hướng ngày càng gia tăng cả về số lượng và
chất lượng. Nhờ khoa học, hoạt động của các nhà lãnh đạo, quản lý, điều hành
sản xuất ngày càng hiệu quả hơn, góp phần nâng cao năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả sản xuất.
+ Khoa học kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người
(khi khoa học phát triển đồi hỏi con người tự vươn lên để làm chủ quá trình sản
xuất nếu không muốn đứng ngoài guồng máy sản xuất).
Tại sao lại nói rằng khoa học công nghệ giúp “nối dài các giác quan” ?
– Là bởi khoa học công nghệ, bằng sự phát triển tiên tiến và hiện đại của mình,đã và
đang mang đến cho con người khả năng có thể phát triển hơn nữa sự sáng tạo trong
lao động,làm được những điều mà con người không thể, tạo ra cho con người những
năng lực mới : không chỉ “nối dài các giác quan”, tăng thêm sức mạnh cơ bắp mà còn
thay thế những thao tác trí tuệ, mở ra một khả năng vô tận trong tìm hiểu và khám phá
thế giới.
– Những thành tựu của khoa học công nghệ tạo ra đã không ngừng nâng cao mức
sống của nhân loại, tạo điều kiện cho con người tiến lên làm chủ thiên nhiên, làm chủ
cuộc sống.Đó chính là giúp “nối dài các giác quan” cho con người.
–Khoa học công nghệ giúp nối dài các giác quan bằng những phát minh sáng chế như
kính viễn vọng: giúp mắt chúng ta nhìn được xa hơn tới những vì sao, mặt trăng, mặt
trời. Hay máy trợ thính giúp cho những người khiếm thính có thể nghe được âm
thanh. Rồi hệ thống tưới nước tự động con người có thể tưới cây trong khoảng cách
rộng mà không tốn nhiều sức lực. Đặc biệt sự ra đời của Internet đã giúp con người
kết nối (nhìn, nghe, nói chuyện) với nhau từ mọi nơi trên thế giới thông qua các trang
mạng xã hội.
2.2. Quan hệ sản xuất
a. Khái niệm: Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế-vật chất giữa
người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật
chất quan trọng nhất-quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người
với người. Quá trình sản xuất vật chất chính là tổng thể các yếu tố trong một
quá trình thống nhất, gồm sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật
chất.
VD: Trong quá trình khai thác mỏ than, nếu mỗi người chỉ làm việc
một cách tách biệt, không có sự phối hợp giữa các công nhân, những người
công nhân lại không nghe chỉ đạo của quản lý…, tức là không tồn tại mối quan
hệ giữa những con người với nhau (“quan hệ sản xuất”), thì tập thể đó không
thể khai thác than hiệu quả.
b) Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ
trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối sản
phẩm lao động.
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ
quy định địa vị kinh tế- xã hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó
quy định về quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có
vai trò của quyết định đối với các quan hệ khác. Bởi vì, lực lượng xã hội nào
nắm phương tiện vật chất chủ yếu của quá trình sản xuất thì sẽ quyết định
việc quản lý quá trình sản xuất phân phối sản phẩm.
Ví dụ:
Quan hệ giữa với là quan hệ sở địa chủ sở hữu đất tá điền không sở hữu đất
hữu.
Quan hệ giữa với là quan tư sản có nhà máy công nhân không có nhà máy
hệ sở hữu.
-Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này thì có vai
trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có
khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Ngày nay, nhờ ứng dụng được những thành tựu to lớn của khoa học quản lý
hiện đại và những của công nghệ , nên vai trò của các quan tiến bộ thông tin
hệ tổ chức và quản lý đối với sản xuất, đặc biệt là đối với việc điều hành sản
xuất ở tầm vĩ mô, đã tăng lên gấp bội, nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất.
Ví dụ:
Khi xét đơn thuần trong các mối quan hệ công việc tại Tập đoàn Alibaba, thì
quan hệ giữa Mã Vân – Chủ tịch với Trương Dũng – CEO, hoặc quan hệ
giữa Trương Dũng với các Giám đốc bộ phận… là những quan hệ trong tổ
chức và quản lý sản xuất. Rõ ràng, nếu những quan hệ này được tổ chức
khoa học thì doanh thu của Alibaba sẽ phát triển.
Ngược lại, nếu những quan hệ này có vấn đề, hoạt động kinh doanh của
Alibaba sẽ gặp rắc rối.
- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức quy
mô của củ cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng. Quan hệ này có
vai trò đặc biệt quan trọng, kích thích trực tiếp lợi ích của con người; là
“chất xúc tác” kinh tế thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động
hóa toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Hoặc ngược lại, nó có thể làm trì trệ,
kìm hãm quá trình sản xuất.
Ví dụ:
Quan hệ giữa ông chủ – người trả lương công nhân – người nhận
lương là quan hệ phân phối sản phẩm lao động. Nếu mức lương hợp lý sẽ
kích thích người lao động tăng năng suất, góp phần tăng hiệu quả kinh
doanh.
Ngược lại, nếu mức lương quá thấp, công nhân có xu hướng đình công, làm
đình trệ sản xuất.
* Câu hỏi: Trong các mặt của QHSX, mặt nào giữ vai trò quyết định? Vì sao (VD)
Trong các yếu tố của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan
hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết định các
quan hệ khác. Bởi vì, lực lượng xã hội nào nắm phương tiện vật chất chủ yếu của
quá trình sản xuất thì sẽ quyết định việc quản lí quá trình sản xuất và phân phối sản
phẩm.
Ví dụ: Khi xã hội phân chia giai cấp và có đối kháng giai cấp ( tức là xã hội chiếm
hữu nô lệ, xã hội phong kiến, tư bản ) thì những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
sẽ do giai cấp thống trị chi phối. Khi họ đã nắm giữ những tư liệu sản xuất chủ yếu
này thì việc tổ chức quản lí như thế nào và phân phối ra sao đều do giai cấp thống
trị quyết định. Trong xã hội phong kiến, địa chủ nắm giữ tư liệu sản xuất (ruộng
đất, nông cụ…) nhưng ko cày cấy. Họ cũng là người đặt ra các loại tô, thuế (quan
hệ về phân phối) cho những người nông dân mà họ thuê mướn để cày cấy theo yêu
cầu trên mảnh đất đó (quan hệ về tổ chức quản lí).
Tiểu kết:
Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi
phối, ảnh hưởng lẫn nhau.
Trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định bản chất và
tính chất của quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản
chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội.
3. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX
3.1, Vị trí, phạm vi tác động của quy luật
* Vị trí quy luật: Đây là 1 trong 2 quy luật cơ bản quyết định sự vận động phát triển của xã hội.
nó phản ánh hoạt động thực tiễn sản xuất vật chất - thực tiễn bản hàng đầu trong toàn
bộ hoạt động thực tiễn của con người. ( Vì: hội loài người tồn tại phát triển đợc nhờ
SXVC, lịch sử xã hội loài người trớc hết cũng là lịch sử phát triển của SXVC, với những PTSX
kế tiếp nhau từ thấp đến cao, mà sự vận động phát triển của PTSX sự tác động lẫn nhau giữa
LLSX và QHSX)
* Phạm vi tác động của quy luật: Quy luật này hoạt động trong mọi HT KT- XH và trong
mọi giai đoạn lịch sử . ( ở đâu có SXVC ở đó có quy luật này hoạt động). Tuy nhiên trong điều
kiện cụ thể khác nhau thì quy luật này hoạt động khác nhau.
3.2. Nội dung quy luật
Đặt câu hỏi:
Như chúng ta đã biết trong sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật,
các bạn có còn nhớ cặp phạm trù nội dung – hình thức không ạ. Vậy các bạn hãy
cho biết nội dung và hình thức, yếu tố nào chậm biến đổi hơn ? Nội dung sẽ quyết
định hình thức hay hình thức quyết định nội dung ?
Giữa nội dung và hình thức, hình thức tồn tại tương đối ổn định, bền vững và nội
dung bao giờ cũng động nhất và có khuynh hướng biến đổi. Sự vận động biến đổi
của sự vật hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi, phát triển của nội dung;
dần dần khi đạt tới giới hạn nhất định, nội dung mới ra đời buộc hình thức phải
biến đổi sao cho phù hợp với nội dung mới. Chính vì vậy mà nội dung sẽ là cái
quyết định hình thức.
a, Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX
LLSX có thể quyết định được QHSX là do: Lực lượng sản xuất là nội dung của
quá trình sản xuất có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và
phát triển.
Câu hỏi: sao LLSX có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận
động và phát triển?
Trả lời: Vì trong LLSX có yếu tố các công cụ lao độngđộng, cách mạng
người lao động. Người lao độngyếu tố quan trọng nhất,chủ thể sáng tạo, là
lực lượng sản xuất hàng đầu. Mà nhu cầu con người luôn luôn thay đổi, ngày càng
tăng cao, phát triển đa dạng cùng với sự phát triển của XH. thế để thỏa mãn
nhu cầu của con người ngày càng tăng lên, để đạt được hiệu quả cao hơn thì cần
cách mạng công cụ lao động; đồng thời người lao động cũng cần những cách
mạng về khía cạnh trình độ, kĩ năng, tác phong và phẩm chất. Từ đó LLSX có tính
năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển.
VD: Các hệ thống nông nghiệp khác nhau trên thế giới đã được hình thành và
phát triển trong một thời gian dài của lịch sử nhân loại.
(1) Nông nghiệp 1.0 xuất hiện mạnh vào khoảng năm 1910, giai đoạn này chủ
yếu dựa vào sức lao động và phụ thuộc thiên nhiên do đó năng suất lao động thấp,
qui sản xuất nhỏ lẻ, quá trình trao đổi thương mại chưa sôi động, chủ yếu tự
cung, tự cấp nông sản giữa các quốc gia.
(2) Tiếp đến Nông nghiệp 2.0, đó Cách mạng xanh, bắt đầu vào những năm
1950, điển hình Ấn Độ sử dụng các giống lúa lùn cải tiến; giai đoạn
canh tác kết hợp sử dụng hóa học hóa trong phân bón và thuốc bảo vệ thực vật; cơ
khí phục vụ nông nghiệp phát triển, máy cày làm đất máy móc phục vụ công
nghệ sau thu hoạch, quá trình trao đổi nông sản toàn cầu diễn ra mạnh mẽ, từng
bước hình thành rõ phân vùng nông nghiệp thế giới.
(3) Tiếp tục là Nông nghiệp 3.0 diễn ra vào khoảng năm 1990 đã tạo bước đột phá
về công nghệ nhờ áp dụng các thành tựu khoa học về công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu mới, thiết bị định vị toàn cầu (GPS),... từ đó đã góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng nông sản; căn cứ vào lợi thế so sánh các quốc gia đã chủ
động tham gia chuỗi nông sản toàn cầu; đây là giai đoạn xuất hiện nhanh và nhiều
công ty đa quốc gia kinh doanh về nông nghiệp.
(4) Và cuối cùng là ở thời điểm hiện tại, thế giới đã bước vào nền Nông nghiệp 4.0
cùng với sự phát triển diễn ra đồng thời với phát triển của thế giới về công nghiệp
4.0 giai đoạn ứng dụng mạnh mẽ các thiết bị cảm biến kết nối internet, công
nghệ đèn LED, các thiết bị bay không người lái, robot nông nghiệp quản trị tài
chính trang trại thông minh...
LLSX quyết định sự ra đời của 1 kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử,
quyết định đến nội dung và tính chất của QHSX.
→ Do đó, LLSX như thế nào → QHSX sẽ như thế đó.
( LLSX thay đổi QHSX cũng sẽ thay đổi để phù hợp với LLSX. nội dung
thay đổi → hình thức sẽ thay đổi.)
VD: Ta có thể ví von LLSX chẳng khác gì 1 cơ thể con người đang phát triển. Còn
QHSX chính là trang phục
→ Trang phục phải phù hợp với cơ thể con người. 1 đứa trẻ đang phát triển thì cơ thể của
đứa trẻ ấy sẽ lớn dần, thay đổi theo thời gian. → chính vì vậy, trang phục cũng phải
thay đổi để vừa vặn, phù hợp với đứa trẻ đó.
+ Sự phát triển của LLSX bắt nguồn từ sự đòi hỏi khách quan của sự phát triển xã hội
phải không ngừng phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động, thỏa mãn nhu
cầu càng ngày càng phong phú của con người.
Con người phải cải tiến công cụ lao động trình độ công cụ phát triển trình độ con
người , người lao động không ngừng tăng lên.
LLSX luôn vận động, biến đổi.
LLSX mang tính chất “động” vì có các yếu tố như công cụ, con người…
Còn QHSX cũng biến đổi nhưng chậm hơn, có phần “đứng im” tương đối.
Đến 1 lúc nào đó, khi LLSX phát triển cao, nhanh hơn khiến QHSX không theo
kịp. → Dẫn đến sự lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của LLSX.
b, QHSX có tính độc lập tương đối và tác động trở lại đối với LLSX
S tác đ ng tr l i c a quan h s n xuấất đốấi v i l c l ng s n xuấất ượ
Vì sao quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất ?
*vì quan hệ sản xuất là hình thức xã hội còn lực lượng sản xuất là nội dung
của quá trình sản xuất Vì thế hình thức sẽ tác động trở lại nội dung. Sự tác
động diễn ra theo hai chiều hướng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất
* Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất: Là đòi hỏi khách
quan của nền sản xuất
Khái niệm: Là một trạng thái trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát
triển” của lực lượng sản xuất, và tạo “địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản
xuất phát triển.
Quá trình: Diễn ra trong sự vận động và phát triển => Mang tính tương đối
và cả sự khác biệt Một quá trình thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn +
giải quyết mâu thuẫn.
Vai trò: - Quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội.
- Hình thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản xuất.
* Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: Diễn ra theo hai
chiều hướng
Tích cực – Thúc đẩy : Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất
=> Nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng,
những thành tựu khoa học và công nghệ được áp dụng nhanh chóng, người
lao động nhiệt tình hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm
bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.Như vậy sự phù hợp của
QHSX với LLSX quy định mục đích xu hướng phát triển của nền sx xh hình
thành hệ thống động lực thúc đẩy sx phát triển đem lại năng suất, chất
lượng, hiệu quả của nền sx
Kìm hãm .Nếu quan hệ sản xuất “đi sau” hay vượt trước trình độ phát triển
cuả lực lượng sản xuất đều là không phù hợp; dẫn đến sự kìm hàm ,trì níu
thậm chí phá hoại LLSX
VD :1.Quan hệ sản xuất “vượt trước” ( dùng ý chí chủ quan đưa quan hệ sản
xuất lên cao trong khi trình độ của lực lượng sản xuất thì rất thấp kém )
-Hạn chế này có các nước xã hội chủ nghĩa trong đó có Việt Nam thời kỳ trước
năm 1986 .Năm 1986 Đảng ta đã tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước, Đảng đánh giá rằng ta mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí khi ra đã vi
phạm quy luật này. Lực lượng sản xuất chỉ phát triển được chỉ khi quan hệ sản
xuất phù hợp .Nhưng do mong muốn nhanh chóng có ngay chủ nghĩa xã hội
cho nên các nước xã hội chủ nghĩa thường đẩy quan hệ sản xuất lên cao trong
khi trình độ lực lượng sản xuất chưa theo kịp còn ở trình độ kém dẫn đến không
phù hợp
2. Quan hệ sản xuất “ Đi sau”sự phát triển của lực lượng sản xuất ( tức
nói đến tính lạc hậu của quan hệ sản xuất )
-ví dụ về sự lạc hậu này được biểu hiện trong chủ nghĩa tư bản, trong phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa .Vì trong lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa
phát triển đến một trình độ xã hội hóa cao trong khi các quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa lạc hậu hơn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất. Tức là ở đây có sự đối lập giữa Trình độ xã hội hóa và chiếm
hữu tư nhân.
*Ví dụ chung cho kìm hãm và thúc đẩy
1. Thời kì trước đổi mới:
- Trình độ người lao động rất thấp, hầu hết không có chuyên môn tay nghề, phần
lớn lao động chưa qua đào tạo
- Tư liệu sản xuất mà nhất là công cụ lao động ở nước ta thời kỳ này còn thô sơ,
lạc hậu.
- Lực lượng sản xuất ở Việt nam thấp kém, lạc hậu và phát triển không đồng đều.
=> Trong hoàn cảnh đó, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu, sau giải phóng miền Bắc, bước vào xây dựng chủ
nghĩa xã hội, chúng ta đã nhấn mạnh thái quá vai trò “tích cực” của quan hệ sản
xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ sản xuất phải đi trước, mở đường để tạo động
lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất.
Hệ quả: Quan hệ sản xuất lên quá cao, tách rời với lực lượng sản xuất.
Hậu quả: Sản xuất bị kìm hãm, đời sông nhân dân đi xuống nhanh chóng.
=> Đến cuối năm 1985, kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
2. Thời kì sau đổi mới: Nhận thức được sai lầm trong thời kỳ trước, Đại hội Đảng
lần thứ VI năm 1986 đã thẳng thắn thừa nhận khuyết điểm, chủ trương Đổi mới
phương thức quản lý kinh tế và cho đến nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn
- Tư liệu sản xuất dần dần được cải tiến, hiện đại hóa, dù so với thế giới vẫn còn
nghèo nàn, hiệu quả chưa cao.
- Lực lượng sản xuất không ngừng phát triển, dù chất lượng còn thấp so với các
vùng lân cận.
=> Trong hoàn cảnh đó, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đa dạng các mối
quan hệ xã hội, đã bước đầu vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với sự phát triển của lực lượng sản xuất và được đạt nhiều thành tựu đáng kể.
* Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các phương
thức từ thấp lên cao.
Ví dụ : từ phương thức sản xuất Cộng Sản Nguyên Thủy qua phương thức sản
xuất chiếm hữu nô lệ ,từ phương thức sản xuất phong kiến sang phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa và đang phát triển lên phương thức sản xuất cộng sản
chủ nghĩa.
*Đặc điểm của quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
trong xã hội chủ nghĩa
-Trong xã hội xã hội chủ nghĩa do những điều kiện khách quan và
chủ quan quy định, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất có những đặc điểm tác động
riêng.Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất đòi hỏi tất yếu phải thiết lập chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu. Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa dần
dần loại trừ đối kháng xã hội. Sự phù hợp không diễn ra tự động đòi
hỏi trình độ tự giác cao trong nhận thức và vận dụng quy luật. Quan
hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã
hội, xã hội chủ nghĩa có thể bị biến dạng do nhận thức và vận dụng
không đúng quy luật.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng
- Đầu tiên, trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển
lực lượng sản xuất, cụ thể ở đây là phải phát triển lực lượng lao động và
công cụ lao động.
VD: nếu một công ty dệt may muốn tăng hiệu quả, năng suất làm việc và
phát triển lớn mạnh thì cần phải tuyển nhân viên chất lượng, có trình độ cao
cùng với đó là nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và chất lượng vải để có
thể có được những sản phẩm chất lượng, được người tiêu dùng tin dùng và
sử dụng lâu dài
- Thứ hai, nếu muốn xóa bỏ một mối quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một mối
quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính, của mọi sắc lệch từ
trên ban xuống, mà từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật
kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
VD: khi xã hội loài người chuyển từ phương thức sản xuất cộng sản nguyên
thủy qua phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ.
Trước hết, công cụ lao động của người nguyên thuỷ rất thô sơ vì vậy từng cá
nhân riêng lẻ thì không thể sống nổi. Để sống được họ đã biết lao động tập
thể, có vậy mới tránh khỏi làm mồi cho thú dữ và đấu tranh được với thiên
nhiên. Và khi đã lao động tập thể thì đòi hỏi chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, vì vậy mọi tư liệu sản xuất đều thuộc sở hữu chung của công xã.
Sau đó, khi con người biết chế tạo ra công cụ lao động từ kim loại là thời
điểm xuất phát chuyển sang chế độ mới cao hơn. Bắt đầu có sự phân công
lao động. Trước kia trồng trọt bằng cây gậy nhọn thi cần hàng chục người
mới làm được vì vậy lao động chung là cần thiết . Nhưng nay, có công cụ
bằng sắt , biết dùng súc vật kéo thì đã có thể tự cầy cấy trên mảnh đất của
mình . Lao động chung không còn cần thiết nữa , thế là chế độ sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất thay thế cho chế độ sở hữu công xã.
=> Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, cụ thể ở đây là người lao động
và công cụ lao động đã khiến cho xã hội chuyển từ phương thức sản xuất
này sang phương thức sản xuất khác chứ không phải do mệnh lệnh của bất
cứ ai.
- Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới
toàn diện đất nước hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm
hàng đầu đến việc nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật này,
đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn.
VD: công cuộc đổi mới toàn diện đất nước từ năm 1986 đến nay, Đảng và
nhà nước đã luôn không ngừng ủng hộ, hỗ trợ cho sự phát triển của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Từ chỗ đẩy mạnh phát triển lực lượng
sản xuất dẫn đến việc cải tạo dần từng bước quan hệ sản xuất (quá trình này
nhất định không được diễn ra quá nóng vội và chủ quan). Để rồi ta có thể
thấy được sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và từ đó mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển hơn
nữa.

Preview text:

BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
1, Phương thức sản xuất *Khái niệm:
-Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
-Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, mỗi xã hội khác nhau có những phương thức sản xuất
khác nhau, nó có những đặc điểm riêng.
Ví dụ: Phương thức sản xuất của xã hội nguyên thủy thì có đặc trưng cách thức kĩ thuật
thô sơ, chủ yếu là săn, bắn, hái, lượm. Phương thức sản xuất ở xã hội hiện đại thì đặc
trưng là phát triển với công nghệ, kĩ thuật cao.
- Mỗi phương thức sản xuất có hai phương diện
Phương diện kỹ thuật của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành
bằng cách thức kỹ thuật, công nghệ nào để biến đổi các đối tượng lao động.
Phương diện kinh tế của phương thức sản xuất là chỉ quá trình sản xuất được tiến hành
với những cách thức tổ chức kinh tế nào.
Ví dụ: +Phương diện kĩ thuật: sử dụng công nghệ tưới nước tự động để trồng cây ăn quả
+Phương diện kinh tế: trước đây là nền kinh tế quan liêu bao cấp, bây giờ có nhiều
cách thức tổ chức kinh tế: tập thể, quốc doanh, tư bản, kinh tế hộ gia đình...
*Vai trò của phương thức sản xuất:
-Quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội.
Con người tồn tại dựa vào việc sử dụng những thành quả của quá trình lao động và làm
việc. Nếu dừng sản xuất thì dẫn tới việc xã hội sẽ bị diệt vong.
Ví dụ: Mọi người đều tiêu dùng( ăn, uống, ở, mặc,...). Những thứ có sẵn trong tự nhiên
không thể thỏa mãn mọi nhu cầu của con người nên con người phải sản xuất ra của cải
vật chất để có thể tồn tại.
-Làm nền tảng phát sinh, phát triển những mối quan hệ.
Xã hội loài người là một tổ chức vật chất giữa các yếu tố cấu thành, nó cũng có những
kiểu quan hệ nhất định. Các quan hệ xã hội về nhà nước, chính trị, pháp quyền, đạo đức,
nghệ thuật, khoa học...đều được hình thành và phát triển trên cơ sở sản xuất vật chất nhất
định. Trong quá trình đó, con người đồng thời cũng sản xuất ra và tái sản xuất ra những
quan hệ xã hội của mình.
Ví dụ: trong lao động, con người hợp tác với nhau để tạo nên sức mạnh của tập thể để
cùng nhau tạo nên những thành tựu về kinh tế, cũng nhờ đó mà con người hình thành nên
các mối quan hệ xã hội thân thiết, gắn bó.
-Phương thức sản xuất là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.
Con người không bao giờ thỏa mãn với những gì mà có sẵn trong tự nhiên nên con người
luôn muốn tạo ra cái mới. Khi đó con người phải khám phá thế giới tự nhiên, phải cách
mạng công cụ lao động để giải phóng sức lao động của con người, để nâng cao năng xuất
lao động, để thỏa mãn nhu cầu của con người. Mỗi khi phương thức sản xuất thay đổi,
quan hệ giữa người với người trong sản xuất cũng thay đổi, và do vậy, mọi mặt của đời
sống xã hội đều thay đổi theo sự tiến bộ của phương thức sản xuất.
Ví dụ: thời nguyên thủy, con người sử dụng đồ đá, sau đó cách mạng lên đồ sắt, đồ đồng
và hiện nay, con người sử dụng nhiều máy móc và áp dụng trình độ khoa học kĩ thuật
cao trong sản xuất, nhờ đó mà năng xuất lao động cao, đời sống vật chất và tinh thần của
con người được cải thiện và nâng cao.
*Kết cấu của phương thức sản xuất:
Phương thức sản xuất là sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là các khái niệm chỉ hai mối quan hệ "song
trùng" của nền sản xuất vật chất xã hội, đó là quan hệ giữa con người với tự nhiên và
quan hệ giữa người với người trong quá trình sanr xuất vật chất. "Người ta không thể sản
xuất được nếu không kết hợp với nhau theo một cách nào đó để hoạt động chung và để
trao đổi hoạt động với nhau. Muốn sản xuất được người ta phải có những mối liên hệ và
quan hệ nhất định với nhau, và quan hệ của họ với giới tự nhiên, tức là việc sản xuất".
Ví dụ: để xây dựng công trình thủy lợi, người ta phải nghiên cứu vị trí và điều kiện tự
nhiên ở đâu thuận lợi, cần trang bị những kiến thức gì, cần sự hợp tác chặt chẽ giữa mọi
người với nhau như thế nào.
2. Khái niệm LLSX và QHSX
2.1, Lực lượng sản xuất
Khái niệm:
Là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và
năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu
cầu nhất định của con người và xã hội.  Cấu trúc:
Llsx được xem xét trên cả 2 mặt đó là mặt kinh tế - kỹ thuật ( tư liệu sản xuất),
và mặt kinh tế-xã hội ( người lao động ). Llsx chính là sự kết hợp giữa ‘lao động
sống’ với ‘lao động vật hóa’ tạo ra sức sản xuất, là toàn bộ những năng lực thực
tiễn dùng trong sản xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất định.
 Llsx là một hệ thống gồm các yếu tố (người lđ và tư liệu sx) cùng mqh (phương
thức kết hợp) , tạo ra thuộc tính đặc biệt (sức sản xuất) để cải biến giới tự nhiên,
sáng tạo ra của cải vật chất theo mục đích con người.
 Đây là sự thể hiện năng lực thực tiễn cơ bản nhất – năng lực hoạt động sản xuất
vật chất của con người.
Cấu trúc của LLSX gồm: Theo sơ đồ sau: Chế tạo công cụ Người LĐ Sử dụng công cụ LLSX
Tư liệu lao động (CCLĐ &PTLĐ)
Tư li u sx ệ
Đối tượng lao động ( Có sẵn & con người sáng tạo) a, Người lao độngKhái niệm:
Là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo
nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.  Đặc điểm:
 Là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng của mọi của cải vật chất xh
 Là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
Ngày nay, trong nền sản xuất xh, tỷ trọng lao động cơ bắp đang có xu thế giảm,
trong đó lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ ngày càng tăng lên. b, Tư liệu sản xuất
* Khái niệm: TLSX là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động.
* Tư liệu sản xuất gồm: - Đối tượng lao động:
 Khái niệm: Là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu lao động tác động lên
 Phân loại: Gồm 2 loại:
 Loại có sẵn trong tự nhiên:
VD: Khoáng sản( trong lòng đất), Thủy-hải sản( sông, biển), Đất đá( núi), Gỗ( rừng nguyên sinh)...
 Loại đã qua chế biến:
VD: Phụ-phế phẩm thủy hải sản của ngành ngư nghiệp, Rơm rạ sau phơi khô của
ngành nông nghiệp trồng trọt... -Tư liệu lao động:
+ Khái niệm: là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác
động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp
ứng yêu cầu sản xuất của con người. -Tư liệu lao động gồm và công cụ lao động phương tiện lao động + Công cụ lao động Khái niệm
Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử
dụng
để tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng, tạo ra của
cải vật chất
phục vụ nhu cầu của con người và xã hội.
VD: Người nông dân cày ruộng bằng con trâu và cái cày trên một mảnh
ruộng thì công cụ lao động của người nông dân là con trâu và . cái cày Vai trò:
Cùng với con người, công cụ lao động cũng là một thành tố cơ bản của lực lượng sản xuất.
 Công cụ lao động là yếu tố vật chất “trung gian”, “truyền dẫn” giữa
người lao động và đối tượng lao động trong tiến hành sản xuất.
VD: Người nông dân muốn cày ruộng thì phải thông qua công cụ lao
động là con trâu và cái cày - yếu tố vật chất trung gian, truyền dẫn.
 Công cụ lao động chính là “khí quan” của bộ óc con người, là “sức
mạnh của tri thức đã được vật thể hóa”, có tác động “nối dài bàn tay”
và nhân lên sức mạnh trí tuệ con người.
(“khí quan” chỉ một bộ phận đảm chức năng nhất địng trong cơ thể sinh vật (VD:
tim là khí quan của bộ máy tuần hoàn). Như vậy khi nói rằng CCLĐ là “khí quan”
của bộ óc người, tức là CCLĐ đóng vai trò phản ánh sự tiến bộ trong nhận thức
của con người.Nhận thức là yếu tố tinh thần còn CCLĐ là yếu tố vật chất, CCLĐ
chính là biểu hiện vật chất của tri thức con người. CCLĐ đã làm cho những suy
nghĩ trong bộ óc người được hiện thực hóa, người lao động càng phát triển thì
CCLĐ càng tiến bộ và sức mạnh trí tuệ con người ngày càng được nâng cao.)
 Trình độ phát triển của công cụ lao động là t
thước đo rình độ tác
động, cải biến tự nhiên của con người và để phân biệt các tiêu chuẩn
thời đại kinh tế khác nhau.
VD: Trong xã hội nguyên thủy, công cụ lao động còn sơ sài, thô sơ
được làm bằng đá hoặc chỉ là những cành cây... → công cụ bằng
đồng, bằng sắt → ngày nay, trong điều kiện cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 đang phát triển mạnh mẽ, công cụ lao động được tin
học hóa, tự động hóa và trí tuệ hóa (công cụ lao động chính là công nghệ hiện đại).
Như vậy, trình độ phát triển của công cụ lao động (đá → đồng → sắt
→ công nghệ hiện đại) đã phản ánh trình độ tác động, cải biến tự nhiên của con người.
 Công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động.
VD: Trên 2 mảnh ruộng với diện tích như nhau, điều kiện địa hình
như nhau, một mảnh cày bằng trâu còn mảnh kia cày bằng máy. Chắc
chắn mảnh ruộng được cày bằng máy sẽ được hoàn thành sớm hơn và
năng suất cao hơn hẳn so với mảnh ruộng được cày thủ công bằng trâu và cái cày.
+Phương tiện lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công cụ
lao động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất vật chất -VD:
Đối với ngành sản xuất nông nghiệp :
Đối tượng lao động: ruộng nương, đất đai, các giống cây trồng…
Phương tiện lao động: máy cày, máy bừa…
Đối với ngành dệt may:
Đối tượng lao động: bông, sợi dùng để dệt vải…
Phương tiện lao động: máy dệt, máy may, máy quay sợi…  Đưa ra câu hỏi: 1.
Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố nào giữ vai trò quyết định ? Vì sao ? 
Trong 3 yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất thì người lao động là yếu tố
quyết định nhất, quan trọng nhất 
Vì con người lao động chế tạo ra tư liệu lao động, và một phần đối tượng lao
động, đồng thời là người sử dụng, phát huy vai trò của tư liệu lao động, công cụ
lao động. Ngay khoa học - kỹ thuật là yếu tố cốt lõi của lực lượng sản xuất,
nhưng tự bản thân khoa học không thể gây ra bất kỳ sự tác động tích cực hay
tiêu cực nào đối với thế giới, mà phải thông qua sự vận dụng vào hoạt động
thực tiễn của con người thì nó mới phát sinh tác dụng. 
VD: Trong quá trình chinh phục tự nhiên, con người sáng tạo ra khoa học,
đến lượt mình, khoa học lại đóng vai trò là công cụ lao động đắc lực của con
người: công nghệ Internet, mạng 5G, trí tuệ nhân tạo (AI), các mạng xã hội ( facebook, youtube, ,..)
2. Trong các yếu tố của LLSX, yếu tố nào “động” nhất? Vì sao?
“động” ở đây được hiểu là thường xuyên biến đổi, thường xuyên thay đổi.
 Công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất
 Vì theo thời gian, nhu cầu của con người ngày càng tăng lên. Phải cải tiến, thay
đổi công cụ lao động để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con
người. Đó cũng là nguyên nhân sâu xa của mọi biến đổi kinh tế xã hội trong
lịch sử; là thước đo trình độ tác động, cải biến tự nhiên của con người và tiêu
chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau.
 VD: Trong nông nghiệp: cái cày, cái cuốc, cái liềm được thay thế bằng máy
cày, máy cắt lúa. Trình độ phát triển của công cụ lao động phản ánh trình độ
nền sản xuất xã hội: từ công cụ sơ khai của người nguyên thủy -> công cụ sản
xuất thủ công trong xã hội nô lệ phong kiến -> cơ khí hóa, tự động hóa sản xuất.  Tiểu kết:
- Như vậy, các yếu tố của lực lượng sản xuất có quan hệ biện chứng với nhau một cách
khách quan làm cho LLSX trở thành yếu tố hoạt nhất, động nhất trong đó người lao động
là chủ thể, là yếu tố quyết định của LLSX. CCLĐ quyết định trực tiếp đến năng suất lao động.
- Sự vận động biến đổi của LLSX mang tính khách quan. Nó do chính sự vận động phát
triển của nền Sxvc quyết định. Đó chính là sự đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong
của quá trình sản xuất.
c, Tính chất và trình độ của LLSX * Tính chất của LLSX
- Khái niệm: _Là tính chất cá nhân hay tính chất xã hội hóa trong việc sử dụng tư liệu sx) . . * Tính chất của LLSX
Khái niệm: Là tính chất cá nhân hay tính chất xã hội trong sử dụng TLSX.
-> Khi CCLĐ còn thô sơ, thủ công 1 người có thể làm ra được sản phẩm; thì
LLSX còn mang tính cá nhân ( sử dụng TLSX thủ công, lao động riêng lẻ tách rời nhau).
-> Khi CCLĐ mang tính cơ khí hoá, hiện đại hoá (sản xuất bằng máy móc)
sản phẩm lao động là kết tinh của lao động tập thể hoặc một nhóm người thì
LLSX mang tính chất xã hội hoá.
=> LLSX càng phát triển tính chất cá nhân chuyển dần lên tính chất xã hội,
tính chất xã hội hoá của LLSX càng cao.
VD: hiện nay nhiều dây chuyền trong một nhà máy mới có thể sản xuất được
một sản phẩm; hoặc nhiền nhà máy mới có thể sản xuất đợc một sản phẩm hoàn chỉnh. * Trình độ của LLSX - Khái niệm:
Trình độ của LLSX là khái niệm dùng để chỉ sự phát triển của công cu sản
xuất cũng như khả năng của con người thông qua việc sử dụng công cụ lao động
thực hiện quá trình cải biến giới tự nhiên nhằm đảm bảo sự sinh tồn và phát triển của con người.
- TRình độ của LLSX được biểu hiện ở 5 khía cạnh:
+Trình độ của công cụ lao động
+ Trình độ tô chức lao động xã hội
+ Trình độ ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất
+ Trình độ, kinh nghiệm kĩ năng của người lao động
+ Trình độ phân công lao động trong xã hội
Nhóm chúng em có lấy một vài ví dụ về trình độ của lực lượng sản xuất như:
*Trình độ của người lao động:
VD: Khi vừa xuất hiện cây lúa ở thời Việt Cổ thì người ta chỉ gieo cây lúa trên
ruộng nước nhưng năng suất và chất lượng chưa được tốt, nên khi người dân biết
quan sát và để ý thì họ thấy được lý do ở việc tưới tiêu chưa hợp lý từ đó bắt đầu
học cách làm thủy lợi, đắp đê, đào mương
dần phát triển hơn đến xã hội hiện đại,
tích lũy nhiều kinh nghiệm thì họ đã biết kỹ thuật tăng vụ, gối vụ để trồng nhiều vụ
lúa trong một năm để đảm bảo nhu cầu lương thực và phục vụ xuất khẩu tăng lợi
ích kinh tế cho con người.
🡪Như vậy ta thấy được nếu trình độ của người lao động thấp kém thì LLSX cũng
thấp kém và tất nhiên khi trình độ người lao động được phát triển, nâng cao thì đó
cũng là biểu thị cho sự phát triển của LLSX
🡪Cho nên để nhận thức được trình độ của LLSX chúng ta cần phải căn cứ năng
lực, trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng và năng lực sáng tạo nhất định của người lao
động để đánh giá trình độ của LLSX
*Trình độ phát triển của tư liệu sản xuất:
-Trình độ phát triển của công cụ lao động: vì bản thân các công cụ lao động là sự
kết tinh những tri thức mà con người đạt được trong mỗi thời đại nhất định và
những điều kiện vật chất để sản xuất ra những công cụ lao động đó.
-Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất: xuất hiện ngày càng nhiều đối tượng
lao động nhân tạo, tỷ trọng đối tượng nhân tạo ngày càng lớn và đa dạng và hiệu
quả kinh tế cao cũng được coi là biểu hiện quan trọng trong sự phát triển trình độ của LLSX.
+Vd:Ở thời nguyên thủy khi con người còn chưa có nhiều kinh nghiệm, tri thức và
điều kiện vật chất thì họ chỉ tạo ra được những công cụ bằng đá thô sơ. Nhưng dến
ngày nay với sự phát triển về tri thức con người và có điều kiện vật chất tối ưu nên
đã có thể sản xuất ra những công cụ lao động bằng máy móc thay thế được cả con người.
*Trình độ tổ chức, phân công lao động xã hội chính là sự chuyên môn hoá sản xuất trong phạm vi xã hội.
+VD: Ở phương thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa thì phân công lao động theo
hướng chuyên môn hóa nhưng mặt tiêu cực là phân hóa người sản xuất theo giàu
nghèo dẫn đến nguy cơ bị khủng hoảng kinh tế
nó dần dần bị thay thế bởi phương
thức sản xuất Cộng sản chủ nghĩa , ở phương thức này phân công lao động không
còn cứng nhắc nữa mà theo chế độ “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu” vì thế
mà kinh tế xã hội ngày càng phát triển.
* Vì sao Khoa học trở thành LLSX trực tiếp?
Khoa học sản xuất ra loại của cải, hàng hóa đặc biệt – chính là các phát minh
sáng chế. Đây là nguyên nhân cho mọi biến đổi trong lực lượng sản xuất
VD: Từ những nghiên cứu khoa học, rất nhiều những loại vật liệu mới, những
ngành sản xuất mới ra đời (ngành cơ khí điện tử, công nghệ nano, robot thế hệ
mới, máy in 3D, xe tự lái…) , góp phần đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người...
Thời gian để các phát minh, sáng chế đi vào thực tiễn sản xuất ngày càng được
rút ngắn lại. Trong những thế kỷ trước, thời gian từ phòng thí nghiệm đến thực tế
sản xuất thường rất dài. Nhưng từ cuối thế kỷ XIX đến nay, nhờ sự phát triển
không ngừng của khoa học hiện đại, quá trình trên đã được rút ngắn rất nhiều. Nó
được biểu hiện qua thành tựu của các cuộc cách mạng công nghiệp.
Khoa học thâm nhập vào tất cả các yếu tố cấu thành của lực lượng sản xuất.
Nhờ có khoa học, công cụ lao động ngày càng được cải tiến, sức lao động của con
người được giải phóng. Con người ngày càng tạo ra được nhiều đối tượng lao động
nhân tạo, khắc phục được hạn chế về thời gian sử dụng và một số đặc tính khác của
đối tượng lao động tự nhiên. Cũng nhờ khoa học mà trình độ, tay nghề, kỹ năng,
kỹ xảo của người lao động được nâng cao. Trong nhiều nhà máy, xí nghiệp, số
lượng nhân lực khoa học tham gia vào quá trình sản xuất chiếm tỷ lệ ngày càng
cao, vượt trội so với số lượng lao động làm việc cơ bắp thông thường. Đội ngũ
công nhân trí thức xuất hiện và có xu hướng ngày càng gia tăng cả về số lượng và
chất lượng. Nhờ có khoa học, hoạt động của các nhà lãnh đạo, quản lý, điều hành
sản xuất ngày càng có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao năng suất lao động, chất
lượng và hiệu quả sản xuất.
+ Khoa học kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản xuất của con người
(khi khoa học phát triển đồi hỏi con người tự vươn lên để làm chủ quá trình sản
xuất nếu không muốn đứng ngoài guồng máy sản xuất).
Tại sao lại nói rằng khoa học công nghệ giúp “nối dài các giác quan” ?
– Là bởi khoa học công nghệ, bằng sự phát triển tiên tiến và hiện đại của mình,đã và
đang mang đến cho con người khả năng có thể phát triển hơn nữa sự sáng tạo trong
lao động,làm được những điều mà con người không thể, tạo ra cho con người những
năng lực mới : không chỉ “nối dài các giác quan”, tăng thêm sức mạnh cơ bắp mà còn
thay thế những thao tác trí tuệ, mở ra một khả năng vô tận trong tìm hiểu và khám phá thế giới.
– Những thành tựu của khoa học công nghệ tạo ra đã không ngừng nâng cao mức
sống của nhân loại, tạo điều kiện cho con người tiến lên làm chủ thiên nhiên, làm chủ
cuộc sống.Đó chính là giúp “nối dài các giác quan” cho con người.
–Khoa học công nghệ giúp nối dài các giác quan bằng những phát minh sáng chế như
kính viễn vọng: giúp mắt chúng ta nhìn được xa hơn tới những vì sao, mặt trăng, mặt
trời. Hay máy trợ thính giúp cho những người khiếm thính có thể nghe được âm
thanh. Rồi hệ thống tưới nước tự động con người có thể tưới cây trong khoảng cách
rộng mà không tốn nhiều sức lực. Đặc biệt sự ra đời của Internet đã giúp con người
kết nối (nhìn, nghe, nói chuyện) với nhau từ mọi nơi trên thế giới thông qua các trang mạng xã hội. 2.2. Quan hệ sản xuất
a. Khái niệm: Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế-vật chất giữa
người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật
chất quan trọng nhất-quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người
với người. Quá trình sản xuất vật chất chính là tổng thể các yếu tố trong một
quá trình thống nhất, gồm sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật chất.
⇒ VD: Trong quá trình khai thác mỏ than, nếu mỗi người chỉ làm việc
một cách tách biệt, không có sự phối hợp giữa các công nhân, những người
công nhân lại không nghe chỉ đạo của quản lý…, tức là không tồn tại mối quan
hệ giữa những con người với nhau (“quan hệ sản xuất”), thì tập thể đó không
thể khai thác than hiệu quả.
b) Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ
trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ về phân phối sản phẩm lao động.
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ
quy định địa vị kinh tế- xã hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó
quy định về quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản
xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có
vai trò của quyết định đối với các quan hệ khác. Bởi vì, lực lượng xã hội nào
nắm phương tiện vật chất chủ yếu của quá trình sản xuất thì sẽ quyết định
việc quản lý quá trình sản xuất phân phối sản phẩm. ⇒Ví dụ:
 Quan hệ giữa địa chủ sở hữu đất với tá điền không sở hữu đất là quan hệ sở hữu.
 Quan hệ giữa tư sản có nhà máy với công nhân không có nhà máy là quan hệ sở hữu.
-Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động. Quan hệ này thì có vai
trò quyết định trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sản xuất; có
khả năng đẩy nhanh hoặc kìm hãm sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Ngày nay, nhờ ứng dụng được những thành tựu to lớn của khoa học quản lý
hiện đại và những tiến bộ của công nghệ thông tin, nên vai trò của các quan
hệ tổ chức và quản lý đối với sản xuất, đặc biệt là đối với việc điều hành sản
xuất ở tầm vĩ mô, đã tăng lên gấp bội, nâng cao hiệu quả quá trình sản xuất. ⇒Ví dụ:
 Khi xét đơn thuần trong các mối quan hệ công việc tại Tập đoàn Alibaba, thì
quan hệ giữa Mã Vân – Chủ tịch với Trương Dũng – CEO, hoặc quan hệ
giữa Trương Dũng với các Giám đốc bộ phận… là những quan hệ trong tổ
chức và quản lý sản xuất. Rõ ràng, nếu những quan hệ này được tổ chức
khoa học thì doanh thu của Alibaba sẽ phát triển.
 Ngược lại, nếu những quan hệ này có vấn đề, hoạt động kinh doanh của
Alibaba sẽ gặp rắc rối.
- Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức quy
mô của củ cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng. Quan hệ này có
vai trò đặc biệt quan trọng, kích thích trực tiếp lợi ích của con người; là
“chất xúc tác” kinh tế thúc đẩy tốc độ, nhịp điệu sản xuất, làm năng động
hóa toàn bộ đời sống kinh tế xã hội. Hoặc ngược lại, nó có thể làm trì trệ,
kìm hãm quá trình sản xuất. ⇒Ví dụ:
 Quan hệ giữa ông chủ – người trả lươngcông nhân – người nhận
lương là quan hệ phân phối sản phẩm lao động. Nếu mức lương hợp lý sẽ
kích thích người lao động tăng năng suất, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh.
 Ngược lại, nếu mức lương quá thấp, công nhân có xu hướng đình công, làm đình trệ sản xuất.
* Câu hỏi: Trong các mặt của QHSX, mặt nào giữ vai trò quyết định? Vì sao (VD)
Trong các yếu tố của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan
hệ xuất phát, cơ bản, trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết định các
quan hệ khác. Bởi vì, lực lượng xã hội nào nắm phương tiện vật chất chủ yếu của
quá trình sản xuất thì sẽ quyết định việc quản lí quá trình sản xuất và phân phối sản phẩm.
Ví dụ: Khi xã hội phân chia giai cấp và có đối kháng giai cấp ( tức là xã hội chiếm
hữu nô lệ, xã hội phong kiến, tư bản ) thì những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
sẽ do giai cấp thống trị chi phối. Khi họ đã nắm giữ những tư liệu sản xuất chủ yếu
này thì việc tổ chức quản lí như thế nào và phân phối ra sao đều do giai cấp thống
trị quyết định. Trong xã hội phong kiến, địa chủ nắm giữ tư liệu sản xuất (ruộng
đất, nông cụ…) nhưng ko cày cấy. Họ cũng là người đặt ra các loại tô, thuế (quan
hệ về phân phối) cho những người nông dân mà họ thuê mướn để cày cấy theo yêu
cầu trên mảnh đất đó (quan hệ về tổ chức quản lí).  Tiểu kết:
Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại, chi
phối, ảnh hưởng lẫn nhau.
Trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định bản chất và
tính chất của quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản
chủ yếu, quyết định mọi quan hệ xã hội.
3. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX
3.1, Vị trí, phạm vi tác động của quy luật
* Vị trí quy luật: Đây là 1 trong 2 quy luật cơ bản quyết định sự vận động phát triển của xã hội.
Vì nó phản ánh hoạt động thực tiễn sản xuất vật chất - là thực tiễn cơ bản hàng đầu trong toàn
bộ hoạt động thực tiễn của con người. ( Vì: Xã hội loài người tồn tại và phát triển đợc là nhờ
SXVC, lịch sử xã hội loài người trớc hết cũng là lịch sử phát triển của SXVC, với những PTSX
kế tiếp nhau từ thấp đến cao, mà sự vận động phát triển của PTSX là sự tác động lẫn nhau giữa LLSX và QHSX)
* Phạm vi tác động của quy luật: Quy luật này hoạt động trong mọi HT KT- XH và trong
mọi giai đoạn lịch sử . ( ở đâu có SXVC ở đó có quy luật này hoạt động). Tuy nhiên trong điều
kiện cụ thể khác nhau thì quy luật này hoạt động khác nhau. 3.2. Nội dung quy luật Đặt câu hỏi:
Như chúng ta đã biết trong sáu cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật,
các bạn có còn nhớ cặp phạm trù nội dung – hình thức không ạ. Vậy các bạn hãy
cho biết nội dung và hình thức, yếu tố nào chậm biến đổi hơn ? Nội dung sẽ quyết
định hình thức hay hình thức quyết định nội dung ?
Giữa nội dung và hình thức, hình thức tồn tại tương đối ổn định, bền vững và nội
dung bao giờ cũng động nhất và có khuynh hướng biến đổi. Sự vận động biến đổi
của sự vật hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi, phát triển của nội dung;
dần dần khi đạt tới giới hạn nhất định, nội dung mới ra đời buộc hình thức phải
biến đổi sao cho phù hợp với nội dung mới. Chính vì vậy mà nội dung sẽ là cái quyết định hình thức.
a, Vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX
LLSX có thể quyết định được QHSX là do: Lực lượng sản xuất là nội dung của
quá trình sản xuất có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển.
Câu hỏi:
Vì sao LLSX có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận
động và phát triển?
Trả lời: Vì trong LLSX có yếu tố động, cách mạng là các công cụ lao động và
người lao động. Người lao động là yếu tố quan trọng nhất, là chủ thể sáng tạo, là
lực lượng sản xuất hàng đầu. Mà nhu cầu con người luôn luôn thay đổi, ngày càng
tăng cao, phát triển đa dạng cùng với sự phát triển của XH. Vì thế để thỏa mãn
nhu cầu của con người ngày càng tăng lên, để đạt được hiệu quả cao hơn thì cần
cách mạng công cụ lao động; đồng thời người lao động cũng cần có những cách
mạng về khía cạnh trình độ, kĩ năng, tác phong và phẩm chất. Từ đó LLSX có tính
năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển.
VD: Các hệ thống nông nghiệp khác nhau trên thế giới đã được hình thành và
phát triển trong một thời gian dài của lịch sử nhân loại.

(1) Nông nghiệp 1.0 xuất hiện mạnh vào khoảng năm 1910, ở giai đoạn này chủ
yếu dựa vào sức lao động và phụ thuộc thiên nhiên do đó năng suất lao động thấp,
qui mô sản xuất nhỏ lẻ, quá trình trao đổi thương mại chưa sôi động, chủ yếu tự
cung, tự cấp nông sản giữa các quốc gia.
(2) Tiếp đến là Nông nghiệp 2.0, đó là Cách mạng xanh, bắt đầu vào những năm
1950, mà điển hình là Ấn Độ sử dụng các giống lúa mì lùn cải tiến; giai đoạn mà
canh tác kết hợp sử dụng hóa học hóa trong phân bón và thuốc bảo vệ thực vật; cơ
khí phục vụ nông nghiệp phát triển, máy cày làm đất và máy móc phục vụ công
nghệ sau thu hoạch, quá trình trao đổi nông sản toàn cầu diễn ra mạnh mẽ, từng
bước hình thành rõ phân vùng nông nghiệp thế giới.
(3) Tiếp tục là Nông nghiệp 3.0 diễn ra vào khoảng năm 1990 đã tạo bước đột phá
về công nghệ nhờ áp dụng các thành tựu khoa học về công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu mới, thiết bị định vị toàn cầu (GPS),... từ đó đã góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng nông sản; căn cứ vào lợi thế so sánh các quốc gia đã chủ
động tham gia chuỗi nông sản toàn cầu; đây là giai đoạn xuất hiện nhanh và nhiều
công ty đa quốc gia kinh doanh về nông nghiệp.
(4) Và cuối cùng là ở thời điểm hiện tại, thế giới đã bước vào nền Nông nghiệp 4.0
cùng với sự phát triển diễn ra đồng thời với phát triển của thế giới về công nghiệp
4.0 là giai đoạn ứng dụng mạnh mẽ các thiết bị cảm biến kết nối internet, công
nghệ đèn LED, các thiết bị bay không người lái, robot nông nghiệp và quản trị tài
chính trang trại thông minh...
LLSX quyết định sự ra đời của 1 kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử,
quyết định đến nội dung và tính chất của QHSX.
→ Do đó, LLSX như thế nào → QHSX sẽ như thế đó.
( LLSX thay đổi → QHSX cũng sẽ thay đổi để phù hợp với LLSX. Vì nội dung
thay đổi → hình thức sẽ thay đổi.)
VD: Ta có thể ví von LLSX chẳng khác gì 1 cơ thể con người đang phát triển. Còn QHSX chính là trang phục
→ Trang phục phải phù hợp với cơ thể con người. 1 đứa trẻ đang phát triển thì cơ thể của
đứa trẻ ấy sẽ lớn dần, thay đổi theo thời gian. → chính vì vậy, trang phục cũng phải
thay đổi để vừa vặn, phù hợp với đứa trẻ đó.
+ Sự phát triển của LLSX bắt nguồn từ sự đòi hỏi khách quan của sự phát triển xã hội là
phải không ngừng phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động, thỏa mãn nhu
cầu càng ngày càng phong phú của con người. ↓
Con người phải cải tiến công cụ lao động → trình độ công cụ phát triển → trình độ con
người , người lao động không ngừng tăng lên. ↓
LLSX luôn vận động, biến đổi.
LLSX mang tính chất “động” vì có các yếu tố như công cụ, con người…
Còn QHSX cũng biến đổi nhưng chậm hơn, có phần “đứng im” tương đối.
Đến 1 lúc nào đó, khi LLSX phát triển cao, nhanh hơn khiến QHSX không theo
kịp. → Dẫn đến sự lạc hậu, kìm hãm sự phát triển của LLSX.
b, QHSX có tính độc lập tương đối và tác động trở lại đối với LLSX S tác đ ự ng tr ộ lởi c ạ a quan h ủ sệ n xu ả
ấất đốấi vớ i lự c l ượ ng s ả n xuấất
Vì sao quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất ?
*vì quan hệ sản xuất là hình thức xã hội còn lực lượng sản xuất là nội dung
của quá trình sản xuất Vì thế hình thức sẽ tác động trở lại nội dung. Sự tác
động diễn ra theo hai chiều hướng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất

* Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất: Là đòi hỏi khách
quan của nền sản xuất

Khái niệm: Là một trạng thái trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát
triển” của lực lượng sản xuất, và tạo “địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển.
Quá trình: Diễn ra trong sự vận động và phát triển => Mang tính tương đối
và cả sự khác biệt Một quá trình thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn + giải quyết mâu thuẫn.
Vai trò: - Quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội.
- Hình thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển.
- Đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản xuất.
* Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: Diễn ra theo hai chiều hướng
Tích cực – Thúc đẩy
: Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất
=> Nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được mở rộng,
những thành tựu khoa học và công nghệ được áp dụng nhanh chóng, người
lao động nhiệt tình hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm
bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.Như vậy sự phù hợp của
QHSX với LLSX quy định mục đích xu hướng phát triển của nền sx xh hình
thành hệ thống động lực thúc đẩy sx phát triển đem lại năng suất, chất
lượng, hiệu quả của nền sx
Kìm hãm .Nếu quan hệ sản xuất “đi sau” hay vượt trước trình độ phát triển
cuả lực lượng sản xuất đều là không phù hợp; dẫn đến sự kìm hàm ,trì níu thậm chí phá hoại LLSX
VD :1.Quan hệ sản xuất “vượt trước” ( dùng ý chí chủ quan đưa quan hệ sản
xuất lên cao trong khi trình độ của lực lượng sản xuất thì rất thấp kém )
-Hạn chế này có các nước xã hội chủ nghĩa trong đó có Việt Nam thời kỳ trước
năm 1986 .Năm 1986 Đảng ta đã tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước, Đảng đánh giá rằng ta mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí khi ra đã vi
phạm quy luật này. Lực lượng sản xuất chỉ phát triển được chỉ khi quan hệ sản
xuất phù hợp .Nhưng do mong muốn nhanh chóng có ngay chủ nghĩa xã hội
cho nên các nước xã hội chủ nghĩa thường đẩy quan hệ sản xuất lên cao trong
khi trình độ lực lượng sản xuất chưa theo kịp còn ở trình độ kém dẫn đến không phù hợp
2. Quan hệ sản xuất “ Đi sau”sự phát triển của lực lượng sản xuất ( tức
nói đến tính lạc hậu của quan hệ sản xuất )
-ví dụ về sự lạc hậu này được biểu hiện trong chủ nghĩa tư bản, trong phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa .Vì trong lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa
phát triển đến một trình độ xã hội hóa cao trong khi các quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa lạc hậu hơn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất. Tức là ở đây có sự đối lập giữa Trình độ xã hội hóa và chiếm hữu tư nhân.
*Ví dụ chung cho kìm hãm và thúc đẩy
1. Thời kì trước đổi mới:
- Trình độ người lao động rất thấp, hầu hết không có chuyên môn tay nghề, phần
lớn lao động chưa qua đào tạo
- Tư liệu sản xuất mà nhất là công cụ lao động ở nước ta thời kỳ này còn thô sơ, lạc hậu.
- Lực lượng sản xuất ở Việt nam thấp kém, lạc hậu và phát triển không đồng đều.
=> Trong hoàn cảnh đó, Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
Tuy nhiên, trong thời kỳ đầu, sau giải phóng miền Bắc, bước vào xây dựng chủ
nghĩa xã hội, chúng ta đã nhấn mạnh thái quá vai trò “tích cực” của quan hệ sản
xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ sản xuất phải đi trước, mở đường để tạo động
lực cho sự phát triển lực lượng sản xuất.
Hệ quả: Quan hệ sản xuất lên quá cao, tách rời với lực lượng sản xuất.
Hậu quả: Sản xuất bị kìm hãm, đời sông nhân dân đi xuống nhanh chóng.
=> Đến cuối năm 1985, kinh tế lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
2. Thời kì sau đổi mới: Nhận thức được sai lầm trong thời kỳ trước, Đại hội Đảng
lần thứ VI năm 1986 đã thẳng thắn thừa nhận khuyết điểm, chủ trương Đổi mới
phương thức quản lý kinh tế và cho đến nay đã đạt được nhiều thành tựu to lớn

- Tư liệu sản xuất dần dần được cải tiến, hiện đại hóa, dù so với thế giới vẫn còn
nghèo nàn, hiệu quả chưa cao.
- Lực lượng sản xuất không ngừng phát triển, dù chất lượng còn thấp so với các vùng lân cận.
=> Trong hoàn cảnh đó, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đa dạng các mối
quan hệ xã hội, đã bước đầu vận dụng đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với sự phát triển của lực lượng sản xuất và được đạt nhiều thành tựu đáng kể.
* Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các phương thức từ thấp lên cao.
Ví dụ : từ phương thức sản xuất Cộng Sản Nguyên Thủy qua phương thức sản
xuất chiếm hữu nô lệ ,từ phương thức sản xuất phong kiến sang phương thức
sản xuất tư bản chủ nghĩa và đang phát triển lên phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa.
*Đặc điểm của quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX trong xã hội chủ nghĩa
-Trong xã hội xã hội chủ nghĩa do những điều kiện khách quan và
chủ quan quy định, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất có những đặc điểm tác động
riêng.Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất đòi hỏi tất yếu phải thiết lập chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu. Phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa dần
dần loại trừ đối kháng xã hội. Sự phù hợp không diễn ra tự động đòi
hỏi trình độ tự giác cao trong nhận thức và vận dụng quy luật. Quan
hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong xã
hội, xã hội chủ nghĩa có thể bị biến dạng do nhận thức và vận dụng không đúng quy luật.
4. Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng
- Đầu tiên, trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển
lực lượng sản xuất, cụ thể ở đây là phải phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
VD: nếu một công ty dệt may muốn tăng hiệu quả, năng suất làm việc và
phát triển lớn mạnh thì cần phải tuyển nhân viên chất lượng, có trình độ cao
cùng với đó là nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và chất lượng vải để có
thể có được những sản phẩm chất lượng, được người tiêu dùng tin dùng và sử dụng lâu dài
- Thứ hai, nếu muốn xóa bỏ một mối quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một mối
quan hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, không phải là kết quả của mệnh lệnh hành chính, của mọi sắc lệch từ
trên ban xuống, mà từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật
kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
VD: khi xã hội loài người chuyển từ phương thức sản xuất cộng sản nguyên
thủy qua phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ.
Trước hết, công cụ lao động của người nguyên thuỷ rất thô sơ vì vậy từng cá
nhân riêng lẻ thì không thể sống nổi. Để sống được họ đã biết lao động tập
thể, có vậy mới tránh khỏi làm mồi cho thú dữ và đấu tranh được với thiên
nhiên. Và khi đã lao động tập thể thì đòi hỏi chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất, vì vậy mọi tư liệu sản xuất đều thuộc sở hữu chung của công xã.
Sau đó, khi con người biết chế tạo ra công cụ lao động từ kim loại là thời
điểm xuất phát chuyển sang chế độ mới cao hơn. Bắt đầu có sự phân công
lao động. Trước kia trồng trọt bằng cây gậy nhọn thi cần hàng chục người
mới làm được vì vậy lao động chung là cần thiết . Nhưng nay, có công cụ
bằng sắt , biết dùng súc vật kéo thì đã có thể tự cầy cấy trên mảnh đất của
mình . Lao động chung không còn cần thiết nữa , thế là chế độ sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất thay thế cho chế độ sở hữu công xã.
=> Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, cụ thể ở đây là người lao động
và công cụ lao động đã khiến cho xã hội chuyển từ phương thức sản xuất
này sang phương thức sản xuất khác chứ không phải do mệnh lệnh của bất cứ ai.
- Trong quá trình cách mạng Việt Nam, đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới
toàn diện đất nước hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quan tâm
hàng đầu đến việc nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật này,
đem lại hiệu quả to lớn trong thực tiễn.
VD: công cuộc đổi mới toàn diện đất nước từ năm 1986 đến nay, Đảng và
nhà nước đã luôn không ngừng ủng hộ, hỗ trợ cho sự phát triển của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Từ chỗ đẩy mạnh phát triển lực lượng
sản xuất dẫn đến việc cải tạo dần từng bước quan hệ sản xuất (quá trình này
nhất định không được diễn ra quá nóng vội và chủ quan). Để rồi ta có thể
thấy được sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và từ đó mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển hơn nữa.