



Preview text:
Biển số xe 66 ở tỉnh nào? Biển số xe các huyện của tỉnh Đồng Tháp
Mỗi tỉnh thành ở Việt Nam sẽ có ký hiệu biển số xe khác nhau. Vậy "Biển số xe 66 ở tỉnh nào?", mời
các bạn đọc cùng tìm hiểu với Luật Minh Khuê thông qua bài viết dưới đây:
Mục lục bài viết
1. Biển số xe 66 ở tình thành nào?
Căn cứ theo quy định tại Phụ lục 2 về ký hiệu đến biển số xe ô tô - mô tô trong nước ban hành kèm
theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ: biển số xe máy - mô tô ký hiệu 66 là của biển số xe ở tỉnh Đồng Tháp.
2. Các biển số xe ở tỉnh Đồng Tháp
Biển số xe mô tô hay xe máy: Thành phố Cao Lãnh 66 - P1 Thành phố Sa Đéc 66 - S1 Thị xã Hồng Ngự 66 - H1 Huyện Cao Lãnh 66 - F1 Huyện Châu Thành 66 - C1 Huyện Hồng Ngự 66 - G1 Huyện Lai Vung 66 - L1 Huyện Lấp Vò 66 - V1 Huyện Tam Nông 66 - N1 Huyện Tân Hồng 66 - K1 Huyện Thanh Bình 66 - B1 Huyện Tháp Mười 66 - M1
Biển số xe mô tô phân khối lớn trên 175cc: 66-A1
Biển số xe ô tô: 66A, 66B, 66C, 66D
3. Quy định về biển số xe
Tại Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA, quy định về biển số xe:
+ Chất liệu của biển số: biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật
Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục cảnh sát giao
thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
+ Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe được thực hiện theo quy định
theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
+ Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm. Trường hợp
thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe
kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông)
hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích
thước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát
sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
+ Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm. Nhóm
số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký
gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99. Biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài,
nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm
thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999....
4. Quy trình đăng ký xe máy
Bước 1: Người có nhu cầu nộp hồ sơ đăng ký xe máy
Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:
(1) Tờ khai đăng ký xe
(2) Giấy tờ nguồn gốc xe
(3) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe như hóa đơn, biên lai, phiếu thu.
(4) Giấy tờ lệ phí trước bạ xe. Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ thì tờ khai lệ phí trước bạ có xác
nhận của cơ quan thuế.
(5) Giấy tờ tùy thân: căn cước công dân/ chứng minh nhân dân,...
Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký xe máy
Khi chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu thì người có nhu cầu nộp tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA được sửa đổi bởi điểm a, b, c khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT- BCA) như sau:
+ Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô,
xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.
+ Công an cấp huyện đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây: (1) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ
mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh
nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình; (2) Xe mô
tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa
phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với
nước ngoài tại địa phương mình.
+ Công an cấp xã đăng lý, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa
phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh
với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn
sử dụng, xe hỏng không sử được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.
Bước 3: Nhận kết quả
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe lần đầu thì sẽ được cấp trong thời gian không quá 02
ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ.
5. Mức phạt đối với hành vi vi phạm liên quan đến biển số
* Xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô:
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 quy định xử phạt vi
phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (được sửa đổi bổ sung tại Điều 2 Nghị
định 123/2021/NĐ-CP):
+ Hành vi điều khiển xe (kể cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) không gắn biến số (đối với
loại xe phải gắn biển số xe) thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
+ Hành vi điều khiển xe gắn với biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ
quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
+ Hành vi điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ
chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi
màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
* Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
Căn cứ vào Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
+ Hành vi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số
không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị phạt tiền
từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. * Xe thô sơ:
Và tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi điều khiển xe không có đăng ký, không gắn
biển số (đối với loại xe có quy định phải đăng ký và gắn biển số) thì phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
* Máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
+ Hành vi điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ
cong, bị che lập, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền
biển thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 19 Nghị định
100/2019/NĐ-CP).
+ Hành vi điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số
không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ
moóc) thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 19 Nghị định
100/2019/NĐ-CP).