BỘ 24 CÂU HỎI ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN: LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Nằm dọc theo lưu vực sông Nin,nông nghiệppháttriển mạnh, thành thị xuất hiện muộn. Xã hội phân hóa thành các giai tầng khác nhau tạo nên mâu thuẫn: Giai cấp chủ nô (tăng lữ quý tộc), giai cấp nô lệ (tùbinhchiếntranh, nhữngngườiphá sản),nông dân. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN: LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. Phần nhập môn và LSNN& PL Thế giới
Câu 1. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu lịch sử nhà nước và
pháp luật, ý nghĩa, yêu cầu, phong cách nghiên cứu, học tập LSNNPL.
- Đối tượng: Nhà nước và pháp luật
• Quá trình ra đời, phát triển của nhà nước và pháp luật tại các khu vực
điển hình trên thế giới và Việt Nam từ cổ đại đến hiện đại.
• Tổ chức nhà nước ở các khu vực điển hình trên thế giới và Việt Nam qua các giai đoạn.
• Tình hình pháp luật, các bộ luật cơ bản ở một số khu vực, nước trên thế giới và Việt Nam.
• Sự tương đồng, dị biệt và quy luật vận động của nhà nước và pháp
luật ở các khu vực điển hình trên thế giới và Việt Nam.
- Phạm vi: các khu vực điển hình trên thế giới và Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu:
• Phương pháp luận: Triết học Mác-Leenin: Quan điểm duy vật biện
chứng; Quan điểm duy vật lịch sử; Phép biện chứng duy vật.
• Phương pháp cụ thể: Mô tả lịch sử, Hình loại học, Hệ thống, Khu vực
học và nghiên cứu vùng, Toán thống kê, Chuyên gia. - Ý nghĩa:
• Cung cấp tri thức về nhà nước và pháp luật: o Sự kiện lịch sử o Quy luật lịch sử
• Rút ra các kinh nghiệm lịch sử.
• Cung cấp cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu các ngành khoa học khác.
• Kế thừa, vận dụng những yếu tố tích cực, tiến bộ của lịch sử nhà nước
pháp luật thế giới, Việt Nam vào điều kiện hiện nay ở Việt Nam - Yêu cầu:
• Đảm bảo tính khách quan của vấn đề nghiên cứu.
• Không tách rời các vấn đề về nhà nước và pháp luật với tình hình kinh
tế-xã hội và các yếu tố khác.
• Nhận thức và có ứng xử phù hợp với khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn lịch sử.
- Phong cách nghiên cứu, học tập:
Chăm chỉ, chủ động, tuy duy phân tích, phản biện vấn đề
Câu 2. Cơ sở kinh tế – xã hội của sự ra đời, tồn tại và phát triển của các nhà
nước Phương Đông cổ đại (Ai Cập, Lưỡng Hà, ấn Độ, Trung Quốc). Ai Cập Lưỡng Hà Ấn Độ Trung Quốc
Cơ sở kinh tế Nằm dọc theo - Nẳm trên lưu - Địa hình 3 - Nằm bên bờ - văn hóa
lưu vực sông vực 2 con sông phần rõ ràng: Hoàng Hà và Nin, nông Tigrơ và vùng núi Trường Giang
nghiệp phát triển Ơphơrát, là nơi Himalaya, cao nên kinh tế nông
mạnh, thành thị gặp nhau của nguyên Đê-can, nghiệp và tiểu
xuất hiện muộn. nhiều con đường và vùng đồng thủ công nghiệp
nên thuận lợi bằng Ấn-Hằng phát triền; thủy
cho phát triển với kinh tế nông lợi phát triển.
mọi mặt: nông nghiệp, thủ công nghiệp, chăn nghiệp, thương
nuôi, chính trị, nghiệp khá phát văn hóa,... triển. - Chữ viết được tìm thấy khoảng TNK III TCN.
Cơ sở xã hội - Xã hội phân - Cư dân: người - Chế độ đẳng - Chế độ nô lệ
hóa thành các Xume, Xêmít,...
cấp (Vácna) điển dẫn đến mâu giai tầng khác hình: Bàlamôn thuẫn giai cấp:
nhau tạo nên - Xã hội phân (làm nghề tôn Quý tộc thị tộc, hóa tạo nên mâu mâu thuẫn: Giai
giáo); Ksatơria Nông dân công thuẫn: Giai cấp cấp chủ nô (tăng
(quý tộc võ sỹ); xã, Nô lệ. thống trị (vua, lữ quý tộc), giai Vaisia (người quan, chủ nô, cấp nô lệ (tù - Nhu cầu trị chăn nuôi, buôn tăng lữ); Cư dân thủy làm kinh tế. binh chiến tranh, bán,...); Suđơra tự do (thương những người phá (thấp hàn nhất, sản), nhân, nông dân nông dân phải phục vụ
công xã (thương công xã); Nô lệ. đẳng cấp trên) nhân và thợ thủ
công làm nghề - Nhu cầu trị - Công xã nông thủy thôn tồn tại lâu chăn nuôi, trông làm kinh tế. trọt, thủ công) dài và vững chắc (cơ sở nhà nước - Nhu cầu trị chuyên chế). thủy để làm kinh tế.
Câu 3. Nội dung cơ bản của Bộ luật Hammurabi (ở Lưỡng Hà cổ đại) và so
sánh nó với Bộ luật Manu (ở ấn Độ cổ đại).
- Nội dung cơ bản: được xây dưng dưới dạng luật hình, bao gồm nhiều quy
phạm pháp luật điều chỉnh nhiều lĩnh vực và đều có chế tài (tính hàm hỗn).
Bộ luật tập trung điều chỉnh các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, hình
sự, tố tụng; không có sự tách rời giữa các lĩnh vực, thể hiện rõ mong muốn
công lý vì hạnh phúc con người, phát huy chính nghĩa, kẻ mạnh không hà hiếp kẻ yếu.
- So sánh với bộ luật Manu:
Bộ luật Hammurabi
Bộ luật Manu Dân sự Chung
- Chú ý điều chỉnh quan hệ hợp - Chú ý điều chỉnh quan hệ sở đồng. hữu. Thừa kế
- Phân ra: Thừa kế theo pháp - Con gái có quyền được nhận
luật và thừa kế theo di chúc. hồi môn.
+ Theo pháp luật: Không để lại - Anh em chỉ có quyền chia đều
di chúc, tài sản được chuyển số tài sản của cha và mới sau
đến những người có quyền đối khi họ qua đời.
với tài sản đo theo luật định.
- Con gái và con trai không
+ Theo di chúc: Hạn chế quyền ngang quyền trong hưởng thừa
tự do của người viết di chúc, kế.
con trai con gái đều được
hưởng thừa kế, con gái về nhà
chồng có thể được nhận hồi môn.
Hôn nhân và Gia đình - Củng cố địa vị của người - Đề cao tuyệt đối quyền của
chồng. VD: Nều bắt được vợ người đàn ông trong gia đình và
ngoại tình thì chồng có quyền ngoài xã hội. Quan hệ hôn nhân
trói vợ và ném nhân tình vợ là không bình đẳng, không tự
xuống sông hoặc có quyền tha do và người phụ nữ có địa vị rất
thứ cho vợ; ngược lại, vợ chỉ có thấp kém cả trong gia đình và
quyền ly dị (điều 129, 142)
ngoài xã hội. (VD: người vợ là
do chồng mua về, mọi của hồi
- Có một số quy đinh bảo vệ môn của vợ là thuộc về người
quyền lợi người phụ nữ. VD: chồng (điều 47,81 chương IX),
Nếu chồng bỏ nhà đi không rõ người phụ nữ phải sống lệ
lý do, khi anh ta trở lại, người thuộc vào những người đàn ông
vợ có quyền ly dị (điều 136), trong gia đình mình (điều 2
Người chồng phải có nghĩa vụ chương IX),...)
nuôi nấng người vợ cho đến hết đời (điều 148)...
- Quà đính hôn được coi là tiền
gia đình người chồng cho gia
đình vợ vì đứa trẻ sau khi chào
đời thuộc dòng họ người đàn ông. Hình sự
- Hình sự hóa hầu hết các quan - Bảo vệ người có địa vị cao,
hệ xã hội, tiếp thu tàn dư của xã hình phạt dựa vào đẳng cấp xã
hội nguyên thủy (nguyên tắc trả hội, rất dã man, tàn ác (xéo thịt,
thù ngang bằng, trừng trị cả thiến sống,...)
người không liên quan đến tội phạm)
- Trừng trị dã man những tội
xâm phạm quyền sở hữu tư
- Quy định rất cụ thể, thiếu tính nhân. khái quát. Tố tụng
- Coi trọng công tác xét xử và - Tòa án phải tôn trọng chứng
trách nhiệm xét xử công bằng cứ, nhưng chứng cứ lại phụ của thẩm phán.
thuộc vào đẳng cấp và giới tính
(VD: mâu thuẫn giữa lời khai
- Xét xử dựa trên thần thánh.
của nhân chứng, nhân chứng
nào thuộc đẳng cấp cao hơn thì
được coi là nhân chứng đúng)
Câu 4. Đặc điểm của pháp luật Phương Đông thời kỳ cổ đại.
- Hình sự hóa hầu hết các quan hệ xã hội và có những hình phạt vô cùng hà khắc.
- Tính hàm hỗn: không có sự tách bạch giữa quy phạm pháp luật dân sự và
hình sự: mỗi quy phạm đều đi kèm chế tài.
- Cụ thể, không có tính khái quát.
- Tiếp thu tàn dư của cách thức xử sự trong xã hội công xã nguyên thủy: trả thù ngang bằng.
- Có sự kết hợp giữa vương quyền và thần quyền.
Câu 5. Trình bày khái quát quá trình dân chủ hoá bộ máy nhà nước Aten, tổ
chức bộ máy nhà nước Cộng hoà dân chủ chủ nô Aten và nhận xét tính chất
dân chủ của nhà nước này.
1. Quá trình dân chủ hóa nhà nước Aten được tiến hành thông qua 3 cuộc cải
cách lớn:
1.1. Cuộc cải cách của Xôlông (594 tr.CN) - Về kinh tế:
+ Xóa bỏ nợ nần trong xh, cấm quý tộc chủ nô biến nông dân phá sản thành nô lệ
+ Thừa nhận quyền tư hữu tài sản, chuyển nhượng tài sản, quy định mức chiếm
hữu tối đa của một quý tộc chủ nô.
+ Thực hiện cải cách về tiền tệ và chủ trườn phát triển xuất, nhập khẩu
- Về chính trị - xã hội: chia dân cư thành những đẳng cấp (4 đẳng cấp) có quyền lợi
và nghĩa vụ khác nhau, căn cứ vào thu nhập tài sản trong 1 năm.
Thành lập “Hội đồng 400 người: mỗi bộ lạc bầu 100 người thuộc đẳng cấp thứ 2 và thứ 3
⇨ Cuộc cải cách bắt đầu đặt nền móng cho việc xây dựng nền cộng hòa dân
chủ chủ nô.
1.2. Cuộc cải cách của Clitxten
- Chia Aten thành 3 phân khu
- Mở rộng hội đồng 400 người thành Hội đồng 500 người
- Thành lập hội đồng 10 tướng lĩnh
- Đặt ra luật bỏ phiếu bằng vỏ sò
=> Công dân có quyền tham gia chính trị một cách rộng rãi. Cuộc cải cách tạo
điều kiện cho sự lớn mạnh của nhà nước Aten.
1.3. Cuộc cải cách của Pêriclet
- Tăng quyền lực vào cơ quan hội nghị công dân, nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước
- Tiến hành cấp lương cho nhân viên cơ quan nhà nước như sĩ quan, binh lính,
đồng thời tiến hành trợ cấp, phúc lợi cho công dân nghèo gặp khó khăn.
TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ CHỦ NÔ ATEN
- Bộ máy nhà nước theo hình thức chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô
a, Hội nghị công dân:
Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Những công dân được tham gia phải là
những công dân tự do Aten, là nam giới, đủ 18 tuổi trở lên, có cả cha mẹ là người Aten
- Hội nghị công dân quyết định những vấn đề sau”
+ Qđ vấn đề chiến tranh, hòa bình
+ Xây dựng hay thông qua các đạo luật
+ Có quyền giám sát các cơ quan nhà nước khác
+ Bầu các quan chức nhà nước. xét duyệt công việc quan trọng của tòa án, có
quyền cung cấp lương thực cho thành phố, có thực quyền rất lớn.
b, Hội đồng 500 người
+ Được bầu trong hội nghị công dân bằng hình thức bỏ phiếu
+ Giữ chức năng hành chính, tư vấn
+ Là cơ quan đại diện cho nhà nước về đối ngoại, có quyền quản lý về tài chính
c, Hội đồng 10 tướng lĩnh
+ Được bầu trong hội nghị công dân
+ Là cơ quan lãnh đạo quân đội, thực hiện chính sách đối ngoại nhưng chịu sự
kiểm sát của hội nghị công dân, không được hưởng lương.
d, Tòa bồi thẩm
+ Là cơ quan xét xử và giám sát tư pháp cao nhất của nhà nước
+ Thành phần tham dự tòa bồi thẩm rất đông
NHẬN XÉT TÍNH DÂN CHỦ CỦA NHÀ NƯỚC - Mặt tích cực
+ Việc phân chia đẳng cấp không chỉ tạo điều kiện cho tầng lớp nông dân và thợ
thủ công ngày càng đông đảo, mà còn tạo điều kiện để củng cố, nâng cao địa vị về
kinh tế của quý tộc chủ nô mới, tạo điều kiện kích thích công thương nghiệp phát triển
+ Thường dân được tham gia sinh hoạt chính trị của nhà nước khi thỏa mãn ba điều
kiện: là công dân tự do cha và mẹ đều là người Aten, nam giới và đủ 18 tuổi.
+ Hội nghị công dân có thực quyền
+ Luật bỏ phiếu bằng vỏ sò nhằm chống lại âm mưu thiết lập nền độc tài, khẳng
định khát vọng dân chủ, không chỉ ở người dân mà cả ở nhà cải cách - Mặt hạn chế:
+ Số lượng những người không được tham gia vào đời sống chính trị là nô lệ và
kiều dân chiếm lực lượng áp đảo so với số lượng dân tự do. Như vậy, những người
là lực lượng lao động chủ yếu trong xã hội không có quyền công dân
+ Hội nghị công dân họp 30-40 lần/năm, mỗi lần họp nửa ngày, lại tập trung ở thủ
đô Aten nên không phải tất cả những người đủ điều kiện ở những nới khác đều có thể tham gia được.
Câu 6. So sánh và chỉ ra nét khác biệt cơ bản giữa nhà nước Xpác và nhà
nước Aten (Hy Lạp cổ đại). 1. So sánh Tiêu chí
Cộng hòa quý tộc chủ nô Cộng hòa dân chủ chủ nô ST Xpác Aten T 1 Nguồn
gốc, + Ra đời ở miền Nam lục địa + Ra đời ở miền Trung lục
thời gian ra Hy Lạp, Xpác nằm giữa đồng địa Hy Lạp đời bằng Laconi
+ Thời gian từ khoảng TK + Thời gian: TK VI tr.CN VIII – VI tr.CN 2
Kết cấu của - Giai cấp thống trị: những - Giai cấp quý tộc chủ nô xã hội
quý tộc Xpac có nguồn gốc nắm toàn bộ quyền lực nhà
là tộc người Đôriêng và một nước
số người giàu có thuộc tộc - Tầng lớp chủ nô mới
người Akêăng, giai cấp thống - Tầng lớp bình dân, nô lệ
trị là giai cấp quý tộc chủ nô => Trong Xh xuất hiện 2
- Giai cấp bị trị gồm: những mâu thuẫn chính: Giai cấp
người bình dân; nô lệ (không quý tộc chủ nô và quý tộc
thuộc quyền sở hữu của riền mới; và mâu thuẫn giữa giai
ai mà thuộc sơt hữu tập thể cấp quý tộc chủ nô và bình
của giai cấp thống trị chủ nô) dân, nô lệ. 3 Hình
thức Cộng hòa quý tộc chủ nô
Ban đầu là chính thể Quân chính thể
(quyền lực nhà nước tập chủ chủ nô, sau đó chuyển
trung vào tâng lớp quý tộc
sang chính thể Cộng hào dân chủ nô) chủ chủ nô. 4
Tổ chức bộ Các thiết chế cao nhất:
Sau 3 cuộc cải cách của
máy nhà nước - Đứng đầu là 2 vua, có Xôlông; Clitxten; Pêriclết thì
quyền lực ngang nhau nhưng tổ chức BMNN Aten như
không nắm toàn bộ quyền sau: lực
- Hội nghị công dân (cơ quan
- Hội đồng trưởng lão: 28
quyền lực nhà nước cao
trưởng lão là quý tộc chủ nô
nhất): có quyền quyết định - Hội nghị công dân
những vẫn đề lớn của đất
- Hội đồng 5 quan giám sát
nước, có thực quyền rất lớn
- Hội đồng 500 người
- Hội đồng 10 tướng lĩnh - Tòa bồi thẩm
* Điểm khác biệt cơ bản giữa hai nhà nước Xpác và Aten là:
- Xpác là nhà nước Cộng hòa quý tộc chủ nô chứ không phát triển thành nhà nước
CH dân chủ chủ nô, Do:
+ Ruộng đất của nhà nước Xpác là thuộc quyền sở hữu của nhà nước, thực chất
quyền định đoạt của quý tộc thị tộc cũ. Những người bình dân Xpác tuy được chia
ruộng đất để sử dụng nhưng họ chỉ là những chủ đất nhỏ. Trong một thời gian dài,
việc mua bán ruộng đất bị cấm, do đó tầng lớp quý tộc chủ nô mới châm phát triển.
(điểm khác biệt lớn nhất)
+ Thứ hai: Nhà nước Xpác là đời là kết quả trực tiếp của các cuộc chiến tranh, phát
triển mạnh về quân sự, do vậy, các cuộc đáu tranh của bình dân với quý tộc thường
bị dập tắt ngay từ đầu, hay nói cách khác tầng lớp bình dân không có điều kiện
tham gia một cách thực chất vào đời sống chính trị.
- Về thiết chế cao nhất của nhà nước:
+ X pác đứng đầu là 2 vua, không nắm toàn bộ quyền lực, không có thực quyền.
Còn Aten cơ quan cao nhất là Hội nghị công dân, có thực quyền rất lớn.
- Khác với Aten công dân có quyền thảo luận các vấn đề thì nhà nước X pác, trong
phiên họp, công dân không có quyền thảo luận mà chỉ có quyền biểu quyết hay
phản đối quyết định của hội đồng trưởng lão, tính chất dân chủ bị hạn chế.
Câu 7: Trình bày nội dung cơ bản của Luật La Mã và lý giải sự phát triển của
pháp luật dân sự ở La Mã thời kỳ cổ đại. Trả lời
1. Luật La Mã được coi là cội nguồn của pháp luật châu Âu thời trung đại và cận
đại. Luật La Mã được chia làm 2 thời kỳ, đó là: Thời kỳ đầu của nền cộng hòa –
Luật 12 Bảng và Luật La Mã của thời kỳ cuối cộng hòa.
1.1. Luật 12 bảng - Hoàn cảnh ra đời:
+ Do phong trào đấu tranh của bình dân và chủ nô công thương chống lại sự vận
dụng tùy tiện tập quán pháp trong tư pháp vì lợi ích riêng tư của chúng;
+ Năm 450 TCN một ủy ban gồm 5 bình dân và 5 quý tộc được thành lập để soạn
thảo một bộ luật thành văn, gọi là “Luật 12 bảng”. - Nội dung:
+ Nội dung của Luật 12 bảng chứa đựng những nguyên tắc thủ tục tòa án, các lĩnh
vực tư và luật hình sự.
+ Bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Bảng I-III: Tố tụng dân sự, thi hành án, vay nợ
Bảng IV-V: Luật gia đình, thừ kế
Bảng VI-VII: Tài sản, liên quan đến bất động sản
Bảng VIII: Vi phạm nghĩa vụ ngoài hợp đồng
Bảng IX: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Bảng X: Quy định về tang lễ
Bảng XI: Hôn nhân
Bảng XII: Tội phạm
+ Luật 12 bảng cũng có nhiều quy định tiến bộ như: (1) Quy định thủ tục xét xử
bắt buộc và trách nhiệm của thẩm phán; (2) Quy định cụ thể về tình tự tố tụng; (3)
Xác định rõ thời hiệu, hiệu lực của thỏa thuận dân sự; (4) Xác định rõ quyền đối
với bất động sản liền kề; (5) Xác định rõ đối tượng được hưởng thừa kế.
1.2. Luật La Mã thời kỳ cuối của nền cộng hòa
- Mức độ hoàn thiện của Luật La Mã được đánh giá rất cao thể hiện ở chỗ nó bảo
vệ tất cả các mặt của chế độ tư hữu, phạm vi điều chỉnh của Luật rất sâu rộng, điều
chỉnh hầu hết các quan hệ xã hội đương thời.
- Luật La Mã bao gồm nhiều nội dung trong đó các chế định về dân luật phát triển
nhất và phạm vi điều chỉnh cũng rộng nhất. Đó là các chế định về quyền sở hữu,
quan hệ hợp đồng, về thừa kế tài sản… Bên cạnh đó còn các chế định về hình sự và tố tụng.
- Kỹ thuật lập pháp của Luật La Mã rõ ràng, lời văn chuẩn mực và có giá trị pháp
lý cao. Luật La Mã được luật pháp phong kiến, luật pháp tư sản thừa kế và phát triển.
- Một số chế định cụ thể trong nội dung của Luật La Mã
*Chế định quyền sở hữu, quyền chiếm hữu:
+ Luật thừa nhận 3 hình thức sở hữu đất đai: sở hữu nhà nước, sở hữu công xã và tư hữu
+ Luật cũng thừa nhận quyền sở hữu bao gồm quyền sử dụng và định đoạt các tài
sản. Quyền sở hữu không bao gồm quyền chiếm hữu hay nói cách khác nó bị hạn
chế bởi quyền chiếm hữu.
*Chế định hợp đồng:
+ Hợp đồng có hiệu lực khi thỏa mãn 2 điều kiện sau: Thứ nhất, phải có sự thỏa
thuận giũa hai bên, không được lừa dối, không được dùng bạo lực. Thứ hai, nội
dung của hợp đồng phải hợp pháp, phù hợp với các quy định của pháp luật
*Phân loại hợp đồng:
- Hợp đồng miệng: có hiệu lực kể từ khi phát ngôn
- Hợp đồng viết: là hợp đồng được kí kết bằng văn bản và phát sinh nghĩa vụ theo văn bản.
+ Hợp đồng thực tại: nghĩa vụ phát sinh từ thời điểm giao vật, gồm: (1) HĐ bảo
quản; (2) HĐ cho vay; (3) HĐ cho mượn.
+ Hợp đồng thỏa thuận: nghĩa vụ phát sinh từ khi kí hợp đồng
- Trái vụ: là việc bắt buộc một hoặc nhiều người phải làm hoặc không làm vì lợi
ích của bên có quyền
*Chế định thừa kế:
Thừa kế được phân thành 2 loại là thừa kế thoe di chúc và thừa kế theo luật. Chỉ
được hưởng thừa kế sau khi người đó chết hẳn. Không phân biệt con đẻ, con nuôi,
tất cả đều hưởng thừa kế như nhau. Người nhận thừa kế phải có nghĩa vụ trả nợ
cho người quá cố hoặc truy thu nợ cho người quá cố.
*Chế định hôn nhân và gia đình:
Thừa nhận hôn nhân một vợ một chồng trên cơ sở tự nguyện
*Chế định hình sự:
Khá trì trệ và bảo thủ, cách xét xử mang nặng yếu tố chủ quan của thẩm phán với
mục đích điều chỉnh các quan hệ chính trị, các hình phạt rất dã man
*Chế định tố tụng:
Các vụ án quan trọng đều được xét xử bằng cách bỏ phiếu (tính chủ quan của
thẩm phán cao), không có sự tham gia của hội nghị công dân. Cách xét xử mang
nặng tính nhục hình, cực hình, không dựa vào nhân chứng và vật chứng; thẩm
phán vừa tiến hành điều tra, xét hỏi, kết tội và tuyên hình phạt.
1.3. Sở dĩ, Luật dân sự La Mã phát triển mạnh và hoàn thiện ở thời kì cổ đại là do:
- Luật La Mã dựa trên nền tảng của kinh tế hành hóa phát triển mạnh mẽ, nhất là
vào thời hậu kỳ của nền cộng hòa.
- Do mưu đồ bá chủ thế giới của đế quốc La Mã cổ đại, đã kết hợp, kế thừa nhiều
hệ thống pháp luật khác của các nước bị La Mã xâm lược.
Câu 8: Đặc điểm của nhà nước và pháp luật phong kiến Trung Quốc.
1. Đặc điểm nhà nước phong kiến Trung Quốc:
- Thứ nhất, Nhà nước phong kiến Trung Quốc thời kì này là nhà nước phong kiến
điển hình, là chính thể Quân chủ chuyên chế điển hình ở phương Đông
+ Đặc trưng của chính thể này là thực hiện việc tập quyền cao độ vào trung ương.
Hoàng đế có rất nhiều quyền hành, là nười nắm mọi quyền lực, cả thần quyền và
thế quyền. Quan lại chỉ là tôi tớ, giúp việc cho vua
+ Nhà nước thể hiện tính nhất nguyên về chính trị bởi lẽ ngoài quyền lực của
hoàng đế, không tồn tại thiết chế lập pháp, hành pháp hay tư pháp
+ Xu hướng tập quyền là xu hướng chủ đạo của nhà nước phong kiến (Do cơ sở
kinh tế là chế độ sở hữu về ruộng đất, đó là sự tồn tại của công xã nông thôn, tạo
nên cơ sở vật chất của nền quân chủ chuyên chế. Nhà nước phải giải quyết việc trị
thủy, phát triển nông nghiệp. Cơ sở chính trị: giai cấp địa chủ TQ hầu hết là trung
và đại địa chủ, nhà nước thường tiến hành chiến tranh bên ngoài để mở rộng lãnh
thổ. Cơ sở tư tưởng là Nho giáo)
- Thứ hai, Nhà nước phong kiến Trung Hoa luôn sử dụng Nho giáo làm tư tưởng thống trị
+ Quan niệm Nho giáo đặt ra yêu cầu mọi người phải tuân theo vô điều kiện những
chuẩn mực như: người trẻ tuổi phải phục tùng người nhiều tuổi; người dưới phải
phục tùng người trên; người không phải là người TQ phải phục tùng người TQ.
+ Nền tảng giáo lý của Nho giáo là đạo Tam cương (vua – tôi, cha – con, chồng – vợ)
- Thứ ba, Trung Quốc luôn tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược mở rộng lãnh
thổ và ách thống trị của mình. Đây là một chức năng cơ bản của nhà nước pk TQ.
Theo quan niệm của các triều địa Trung Hoa, việc tiến hành các cuộc chiến tranh
xâm lược phải đồng thời tiến hành với việc nô dịch và thôn tính các nước, gắn với chính sách đồng hóa
2. Đặc điểm pháp luật Trung Quốc - Nguồn của pháp luật:
+ Lệnh: chiếu chỉ của hoàng đế
+ Luật: quy định về các vấn đề như chăn nuôi, sx nông nghiệp, thương nghiệp…
+ Cách:quy định về cách thức làm việc của quan chức
+ Thức: thể thức liên quan đến việc khám nghiệm, điều tra, xét xử.. + Lệ: án lệ
- Những đặc trưng nổi bật:
+ Sự kết hợp chặt chẽ giữa lễ và hình, lấy lễ làm chuẩn là một đặc trưng cơ bản
của pháp luật phong kiến TQ
+ Đức trị và pháp trị vừa có sự thống nhất, vừa có sự hòa đồng, vừa có sự tác động qua lại *Hạn chế của Nho giáo:
• Nho giáo là công cụ bảo vệ chế độ vương quyền
• Hạn chế về thế giới quan
• Tư tưởng Nho giáo là tư tưởng hoài cổ, không kích thích lao động sản xuất, coi nhẹ làm giàu
• Tư tưởng Nho giáo là nhân đạo nhưng ảo tưởng, không phù hợp với hoàn
cảnh chiến tranh loạn lạc thời đó.
*Hạn chế của pháp trị:
• Lý luận về quyền lực nhà nước về thế chỉ đặt ra để bảo vệ người giàu có.
Bảo vệ giai cấp địa chủ mới
• Quá tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật, không thấy được công cụ khác để trị
nước như đạo đức, coi trọng hình phạt, độc tôn hình pháp.
Câu 9: Nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại bền vững và phổ biến của hình thức
nhà nước quân chủ chuyên chế ở Phương Đông.
- Cơ sở kinh tế - xã hội: là chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất, đó là sự tồn tại
của công xã nông thôn, tạo nên cơ sở vật chất của nền quân chủ chuyên chế. Nhà
nước phải giải quyết việc trị thủy, phát triển nông nghiệp.
- Cơ sở chính trị: giai cấp địa chủ TQ hầu hết là trung và đại địa chủ, nhà nước
thường tiến hành chiến tranh xâm lược ra bên ngoài để mở rộng lãnh thổ.
- Cơ sở tư tưởng là Nho giáo, là công cụ để bảo vệ chế độ vương quyền
Câu 10: Trình bày những điều kiện kinh tế – xã hội của sự tồn tại nền quân
chủ phân quyền cát cứ ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
- Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến trạng thái phong kiến phân quyền cát cứ:
Năm 814, các cháu của Saclomanho đã gây nội chiến giành quyền lực sau khi
Saclo chết, chính thức chia đế quốc thành 3 nước: Lotte chiếm khu vực Bắc Italia,
Lui xứ Giecmanh (Đức sau này); Sác lơ đầu hói được phần sau này là Pháp. Từ
đây chế độ pk châu Âu bước vào thời kì phân quyền cát cứ gần 5 thế kỉ.
- Về kinh tế: tự nhiên, đóng kín, lấy nông nghiệp và chăn nuôi là chủ yếu. Lãnh
chúa nắm toàn quyền sở hữu ruộng đất để bóc lột nông nô, nền công thương
nghiệp thời kì La Mã tàn lụi
- Về cơ cấu xã hội: đứng đầu các lãnh địa là các lãnh chúa, lãnh chúa có quyền
hành rất lớn, nông dân lệ thuộc vào ruộng đất của lãnh chúa, không có quyền bỏ đi
nơi khác, phải nộp thuế thân, thuế kết hôn, thà kế..
- Về văn hóa: nền văn hóa rực rỡ của Hy Lạp, La Mã suy tàn sụp đổ.
*NGUYÊN NHÂN DIỄN RA TÌNH TRẠNG PHÂN QUYỀN CÁT CỨ Ở TÂY ÂU
1. Sở hữu tư nhân của các lãnh chúa rất lớn, rất điển hình, cùng với chế độ phân
phong ruộng đất, chế độ thừa kế ruộng đất đã làm cho sở hữu tư nhân có điều kiện
phát triển và tồn tại lâu dài.
2. Quyền sở hữu tối cao về ruộng đất không thuộc về nhà vua, kinh tế các lãnh địa
chủ yếu là kinh tế tự cấp, khép kín
3. Các cộng đồng dân cư hay các lãnh địa khi phát triển, trình độ rất khác nhau, do
vậy có khuynh hướng phát triển riêng, muốn tách khỏi sự ràng buộc của chính
quyền trung ương. Lãnh chúa có quân đội riêng, quân đội của lãnh chúa hoàn toàn
tách khỏi sự lệ thuộc đối với nhà vua, mỗi lãnh địa như 1 quốc gia nhỏ khép kín.
Có lãnh địa rất lớn, có quân đội riêng, thu thuế riêng.. lấn áp quyền hành nhà vua
4. Nạn nhân của các cuộc nội chiến, những người có nghĩa vụ lao dịch, đi lính
chính là các nông dân, người có ít ruộng đất, phải phụ thuộc vào lãnh chúa.
5. Giao thông kém phát triển, pháp luật cũng chưa cho phép cư dân của các lãnh địa kết hôn với nhau.
Câu 11: Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội dẫn đến sự xuất hiện chế
độ tự trị của các thành thị và cơ quan đại diện đẳng cấp ở Tây Âu thời kỳ phong kiến.
1. Chính quyền tự trị thành thị
Lực lượng sx phát triển, làm cho thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp. Thợ thủ
công và nông nô dần trở thành người sản xuất hàng hóa. Dần dần trong xã hội
phong kiến hình thành một lực lượng xã hội mới là thị dân.
Mâu thuẫn giữa thị dân và lãnh chúa phong kiến ngày càng trở nên quyết liệt.
Phong trào đấu tranh của các thành thị để được giải phóng khỏi ách thống trị của
lãnh chúa diến ra sôi nổi – chế độ tự quản mà các thành phố giành được bằng 2 con đường sau:
+ Con đường T1: Một số thành phố giàu có đã nộp tiền cho lãnh chúa để hưởng quyền tự trị
+ Con đường T2: Những thành phố k giàu lám nhưng cư dân đoàn kết với nhau,
tiền hành khởi nghĩa vũ trang, các cuộc khởi nghĩa thường đi đến thắng lợi
- Sở dĩ gọi là “Chính quyền tự trị thành thị” là những nền cộng hòa vì cơ quan cáo
nhất lúc này là hội đồng thành phố do toàn thể thị dân bầu ra, khi có địa vị nhiều
nơi trở thành chế độ độc tài và một số thị dân giàu có chiếm ưu thế về tiền bạc dần
trở thành thị dân quý tộc hay thành thị, thi hành nhiều chính sách hẹp hòi gây thiệt
hại cho thị dân lớp dưới
- Cộng hòa thành thị lúc bấy giờ là cộng hòa phong kiến.
2. Cơ quan đại diện đẳng cấp
2.1. Cơ quan đại diện đẳng cấp Pháp
- Năm 1032, do cần tiền để chi hí cho chiến tranh và củng cố vương quyền, Philip
IV đã triệu tập hội nghị đại biểu 3 đẳng cấp có thế lực và giàu có trong xã hội lúc
bấy giờ gồm: tăng lữ, quý tộc phong kiến và tầng lớp thị dân giàu có.
- Chức năng cơ bản của hội nghị là giải quyết vấn đề tài chính
- Hội nghị đẳng cấp đóng vai trò quan trọng trong sinh hoạt chính trị của nước Pháp 2.2. Nghị viện Anh
- Nghị viện là cơ quan đại biểu của lãnh chúa, kị sĩ, thị dân. Đến năm 1343, Nghị viện chia thành:
+ Thượng nghị viện: gồm đại biểu của đại quý tộc và giáo hội
+ Hạ nghị viện: đại biểu của kị sĩ và thị dân giàu có
- Bảo vệ quyền lợi của người giàu có trong xã hội
=> về bản chất chính quyền tự trị thành phố hay các cơ quan đại diện đẳng cấp đều
thuộc về các tầng lớp giàu có trong xã hội. Cơ quan đại diện đẳng cấp và chính
quyền tự trị thành phố là nét độc đáo trong chế độ phong kiến phương Tây.
Câu 12: Phân tích tính đặc quyền, sự ảnh hưởng của tôn giáo trong pháp luật
phong kiến Tây Âu.
1. Tính đặc quyền của tôn giáo trong pháp luật phong kiến Tây Âu
- Pháp luật Tây Âu thời kì này chịu ảnh hưởng sâu sắc của Cơ đốc giáo (Thiên chúa giáo).
- Quyền lợi của Giáo hội lớn đến mức Giáo hoàng có thể buộc vua hay hoàng đế phải phục tùng mình;
- Giáo hội có tòa án giáo hội riêng (tòa thánh Vanticang), có thể xét xử tội tà giáo,
bỏ đạo, khác chính kiến, lấy 2 vợ, trộm cắp tài sản nhà thờ; Tòa án giáo hội không
phụ thuộc vào chính quyền phong kiến, không thừa nhận bất kỳ đạo luật nào khác
mà chỉ dựa vào luật lệ của Thiên chúa giáo.
2. Ảnh hưởng của tôn giáo trong pháp luật phong kiến Tây Âu
- Lĩnh vực hôn nhân gia đình:
+ Luật cấm ly hôn. Người phụ nữ thường mất năng lực pháp lý về tài sản, tức là
không có quyền đòi về tài sản, không được PL bảo vệ trong mối quan hệ này;
+ Pháp luật cho phép được dùng cực hình đối với phụ nữ, trai gái công xã này
không được kết hôn với trai gái làng khác.
- Hình sự: Tội chống lại nhà thờ, trộm cắp tài sản của nhà thờ cũng đều coi là
trọng tội ngang với tội chống lại vua, lãnh chúa.
- Về tố tụng: khi xét xử, nếu không có chứng cứ hợp pháp, thì áp dụng nguyên tắc
thần thánh hóa tài phán. Có hai phương pháp là thề độc và thử tội.
Câu 13: Nhận xét về mối liên hệ giữa tương quan lực lượng trong cách mạng
tư sản và hình thức chính thể của nhà nước tư sản thời kỳ sau cách mạng tư sản?
Nhà nước và pháp luật ra đời là kết quả của Cách mạng tư sản và sự ra đời
của phương thức sản xuất mới. Trong các cuộc cách mạng, lực lượng chủ lực luôn
là quần chúng nhân dân lao động. Giai cấp tư sản giữ vai trò lãnh đạo do họ đại
diện cho phương thức sản xuất mới trong xã hội lúc bấy giờ. Khi ra đời, tồn tại và
phát triển, bản chất của nhà nước tư sản thể hiện rõ là công cụ bảo vệ địa vị, quyền
lợi cho giai cấp tư sản. Chức năng cơ bản của nhà nước tư sản là bảo vệ chế độ tư
hữu tài sản, trấn áp phong trào khởi nghĩa của nhân dân lao động
Trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, nhà nước ra đời luôn phải
giải quyết tương quan lực lượng giữa giai cấp tư sản và thế lực phong kiến. Thời kì
này, nhìn chung bộ máy nhà nước tư sản chưa lớn, chưa can thiệp sâu vào quá trình
sản xuất và trao đổi tư bản. Hình thức nhà nước thời kỳ này cơ bản là quân chủ
nghị viện, chỉ có ba nước theo chính thể Cộng hòa là Pháp, Mỹ, Thụy Sĩ. Đây
cũng là thời hoàng kim của nghị viện tư sản vì đây là cơ quan có thực quyền lớn, là
biểu hiện tập trung cho quyền lực của giai cấp tư sản sau cách mạng
Câu 14: Nêu và giải thích đặc điểm của nhà nước tư sản trong thời kỳ CNTB
tự do cạnh tranh.
1. Đặc điểm
- Nhà nước quân chủ nghị viện ở Anh là sản phẩm của cách mạng không triệt để,
là nhà nước điển hình nhất của Chính thể Quân chủ lập hiến, điển hình nhất về
Hiến Pháp bất thành văn. Chính thể quân chủ lập hiến ở Anh ra đời là kết quả của
sự thỏa hiệp giữa giai cấp tư sản và quý tộc.
- Nhà nước tư sản Mỹ là nhà nước điển hình nhất về:
+ Chính thể Cộng hòa Tổng thống
+ Nhà nước Liên bang tư sản
+ Áp dụng triệt để nhất học thuyết tam quyền phân lập
+ Chế độ hai đảng thay nhau nắm quyền
- Nhà nước Cộng hòa Pháp: CMTS Pháp là cuộc cách mạng triệt để nhất, có ảnh
hưởng lớn đến thế giới thời kì cận đại… Chính thể Cộng hòa Lưỡng tính.
Đặc điểm của nhà nước tư sản trong thời kì CNTB tư bản tự do cạnh tranh và giải thích đặc điểm đó:
-Nhà nước TS ra đời luôn phải giải quyết tương quan lực lượng giữa giai cấp tư
sản và thế lực phong kiến
-Bộ máy NN tư sản chưa lớn, chưa can thiệp sâu vào quá trình sản xuất và trao đổi tư bản
-Hình thức NN cơ bản của giai đoạn này cơ bản là : quân chủ NV, chỉ có ba nước
theo chính thể cộng hòa là Pháp, Thụy Sĩ, Mĩ, đây cũng là thời kì hoàng kim của
Nghị viện tư sản vì đây là cơ quan quyền lực lớn, là biểu hiện tập trung cho quyền
lực của giai cấp tư sản sau CM
-Bản chất NNTS: là công cụ bảo vệ địa vị, quyền lợi cho giai cấp tư sản
-Chức năng của NNTS: bảo vệ chế độ tư hữu tài sản, trấn áp phong trào khởi nghĩa
của ND lao động, do NNTS ra đời là kq của CM tư sản và pt SX mới.Giai cấp TS
giữ vai trò lãnh đạo vì họ đại diện cho ptsx mới trong xã họi lúc bấy h.
Câu 15: Từ góc độ lịch sử và pháp luật hãy lý giải tình trạng “không có hiến
pháp thành văn” ở nhà nước Anh tư sản.
-Anh không có Hiến pháp thành văn vì:
+ Người Anh nhận thấy rằng hiến pháp bất thành văn hay những tập quán chính trị
của Anh cũng có rất nhiều điểm tiến bộ, phù hợp với quan điểm “thương lượng,
thỏa hiệp, bình đẳng” của giai cấp tư sản Anh.
+ Hiến pháp bất thành văn tỏ ra phù hợp với sự thay đổi nhanh chóng, liên tục của thế giới đương đại.
+ Người Anh tự hào về truyền thống của họ, về những tập quán chính trị của mình,
mặc dù bất thành văn nhưng nó có giá trị lâu dài, thiêng liêng và không dễ bị vi phạm.
+ Nghị viện không muốn tự giới hạn quyền lực của mình
Câu 16: So sánh và chỉ ra sự khác biệt giữa nhà nước tư sản Anh và nhà nước
tư sản Nhật bản trong thời kỳ cận đại.
*Nhà nước tư sản Nhật cận đại:
1, Nguyên thủ quốc gia
-Đế chế NB ngự trị và cai trị bởi dòng dõi Hoàng đế liên tục trong nhiều thời đại,
do vậy Thiên hoàng vẫn có quyền hành tối cao:
+ Ra sắc lệnh thay thế đạo luật trong trường hợp khẩn cấp
+Với Nội Các: xác định ngành hành chính, bổ nhiệm, bãi nhiệm,...
+Với Quốc hội: Thực thi quyền lập pháp với sự chấp thuận của nghị viện Hoàng gia
+Với quân đội: quyền chỉ huy tối cao quân đội và hải quân
2. Nghị viện Hoàng gia: (Cơ quan lập pháp) 2.1 , Thượng NV:
+Gồm những thành viên của hoàng tộc, cấp bậc quý phái và những người được Thiên hoàng chỉ định 2.2 , Hạ NV:
+Do cử tri bầu ra theo luật bầu cử
+Có thể bị Thiên hoàng giải tán
3. Hội đồng cơ mật: