Bộ câu hỏi ôn tập chương 5 môn Tư Tưởng Hồ Chí Minh (cá nhân) | Đại học Văn Lang

Bộ câu hỏi ôn tập cá nhân chương 5 môn Tư Tưởng Hồ Chí Minh | Đại học Văn Lang  giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học

BÀI TẬP CÁ NHÂN
CHƯƠNG 5
1. Trình bày quan niệm của HCM về vai trò quan trọng của đại đoàn kết
toàn dân tộc?
- Quan niệm của HCM Đại đoàn kết toàn dân tộc vấn đề ý nghĩa
chiến lược; là vấn đề có ý nghĩa quyết định thành công của cách mạng
- Quan niệm của HCM Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu hàng đầu; là
nhiệm vụ hàng đầu của CMVN
2. Trình bày quan niệm của HCM về lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc?
- Quan niệm của HCM về lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc?
- Quan niệm của HCM về chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ?
- Quan niệm của HCM về nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ?
- Quan niệm của HCM về “hạt nhân” của nền tảng của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc
3. Trình bày quan niệm của HCM về điều kiện để XD khối đại đoàn kết toàn
dân tộc?
(Yêu cầu nêu giải thích 4 điều kiện để XD được khối đại đoàn kết toàn dân
tộc)
4. Trình bày quan niệm của HCM về hình thức tổ chức nguyên tắc xây
dựng và hoạt động của khối đại đoàn kết toàn dân tộc?
- Quan niệm của HCM về hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc là gì?
- Nêu và giải thích 3 nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân
tộc thống nhất?
5. Trình bày quan niệm của HCM về phương thức xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc?
Giải thích quan niệm của HCM về 3 phương thức XD khối đại đoàn kết toàn
dân tộc?
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
6. Trình bày quan niệm của HCM về sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế?
- Giải thích 2 lý do về sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế?
7. Trình bày quan niệm của HCM về lực lượng đoàn kết quốc tế?
- Quan niệm của HCM vai trò của 3 lực lượng quốc tế cần đoàn kết
8. Trình bày quan niệm của HCM về hình thức tổ chức của Đoàn kết quốc tế?
HCM quan niệm về hình thức tổ chức của Đoàn kết quốc tế?
- Nêu và giải thích các hình thức tổ chức cụ thể:
Đối với Đông Dương hình thức tổ chức như thế nào?
Đối với các dân tộc Châu Á, Châu Phi hình thức tổ chức như thế
nào?
Đối với nhân dân các nước trên thế giới hình thức tổ chức như
thế nào?
9. Trình bày quan niệm của HCM về nguyên tắc đoàn kết quốc tế
Nêu và giải thích 2 nguyên tắc khi đoàn kết quốc tế
10. sao mọi chủ trương, đường lối của Đảng phải quán triệt tưởng đại
đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế của HCM?
Nêu và giải thích ít nhất 2 lý do
11. Vì sao khi xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc phải trên nền tảng
liên minh công - nông - trí?
Nêu và giải thích ít nhất 2 lý do
12. sao khi xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc phải đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng?
Nêu và giải thích ít nhất 2 lý do
13. Vì sao đoàn kết dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế?
Nêu và giải thích ít nhất 2 lý do
BÀI LÀM:
Câu 1: Trình bày quan niệm của HCM về vai trò quan trọng của đại đoàn
kết toàn dân tộc?
- Quan niệm của HCM Đại đoàn kết toàn dân tộc vấn đề ý nghĩa
chiến lược; là vấn đề có ý nghĩa quyết định thành công của cách mạng
- Quan niệm của HCM Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu hàng đầu; là
nhiệm vụ hàng đầu của CMVN
- Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực đế quốc,
thực dân nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp giải phóng loài người,
nếu chỉ tinh thần yêu nước thì chưa đủ; cách mạng muốn thành công thành
công đến nơi, phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng thể tập hợp, xây dựng
được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. Chính vậy, trong tưởng Hồ Chí
Minh, đại đoàn kết dân tộc vấn để ý nghĩa chiến lược, bản, nhất quán
lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.
Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, để quy tụ mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết
toàn dân, cần phải áp dụng chính sách phương pháp phù hợp với từng đối
tượng. Trong từng giai đoạn cách mạng, cần điều chỉnh chính sách phương
pháp tập hợp để phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, đại đoàn
kết dân tộc luôn được coi là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của cách mạng.
Chính sách mặt trận của Đảng ta của chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc
thực hiện đại đoàn kết dân tộc. Nhờ vào tư tưởng nhất quán và chính sách mặt trận
đúng đắn, Đảng ta chủ tịch Hồ Chí Minh đã thành công trong việc xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc, đem lại nhiều thắng lợi to lớn cho cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã tóm tắt nhiều luận điểm tính chân về vai trò của đại đoàn
kết:
Đoàn kết làm ra sức mạnh: Đoàn kết chặt chẽ giúp vượt qua mọi khó khăn và thắng
lợi trong mọi thử thách.
Đoàn kết là then chốt của thành công: Sự đoàn kết là yếu tố quyết định đem lại thành
công trong mọi công cuộc.
Đoàn kết là mẹ của mọi thành công: Sự đoàn kết là nguồn gốc của mọi thành công và
phát triển.
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết: Sự đoàn kết là trọng tâm quan trọng nhất, quyết định
đến sự thành công của mọi nỗ lực.
- Trong tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước –nhân nghĩa –đoàn kết sức mạnh,
mạch nguồn của mọi thắng lợi. Do đó, đại đoàn kết dân tộc phải được xác định
mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh
vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng. Đại
đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng
đầu của mọi giai đoạn cách mạng. Nhấn mạnh vấn đề này là nhấn mạnh tới vai trò
của thực lực cách mạng. Bởi vì, cách mạng muốn thành công nếu chỉ có đường lối
đúng thì chưa đủ, trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành
những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn
lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lục cho cách mạng. Thực lực đó
chính khối đại đoàn kết dân tộc Năm 1963, khi nói chuyện với cán bộ tuyên
truyền huấn luyện miền núi về cách mạng hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh chỉ
rõ: “Trước cách mạng Tháng Tám và trong kháng chiến, thì nhiệm vụ tuyên huấn
là làm cho đồng bào các dân tộc hiểu được mấy việc: Mộtđoàn kết. Hai làm
cách mạng hay kháng chiến để đòi độc lập. Chỉ đơn giản thế thôi. Bây giờ, mục
đích của tuyên truyền, huấn luyện là: Một đoàn kết. Hai xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”.
Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ mục tiêu của
Đảng, còn nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, cách mạng sự
nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, quần chúng. Từ trong phong trào
đấu tranh để tự giải phóng y dựng hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh
nhu cầu đoàn kết s hợp tác. Đảng cộng sản sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp,
hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát
của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối
đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân
tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
Câu 2: Trình bày quan niệm của HCM về lực lượng của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc?
- Quan niệm của HCM về lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc?
- Quan niệm của HCM về chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ?
- Quan niệm của HCM về nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ?
- Quan niệm của HCM về “hạt nhân” của nền tảng của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc
Toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, sức mạnh địch trong đấu tranh
bảo vệ xây dựng tổ quốc khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững
chắc, được giác ngộ về mục tiêu chiến đấy chung và hoạt động theo một đường lối
chính trị đúng đắn. Nếu không được như vậy thì quần chúng nhân dân dù động
tới hàng triệu, hàng trăm triệu con người cũng chỉ một số đông không sức
mạnh.
Đứng trên lập trường giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng, Hồ Chí Minh
đã đề cập vấn để DÂN và NHÂN DÂN một cách rõ ràng, toàn diện, có sức thuyết
phục, thu phục lòng người. Các khái niệm này biên độ tất rộng lớn. Hồ Chí
Minh thường dùng khái niệm này để chỉ Mọi con dân nước Việt”, Mỗi một
người con Rồng cháu Tiên”không phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, tín
ngưỡng hay không tín ngưỡng, không phân biệt “già trj, gái, trai, giàu nghko, quý
tiện”. Dân và nhân dân trong tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với cách
mỗi con người Việt Nam cụ thể, vừa một tập hợp đông đảo quần chúng nhân
dân, với những mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại, họ là chủ thể của khối đại đoàn
kết dân tộc và đại đoàn kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết toàn dân.
Theo Hồ Chí Minh, nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc bao gồm:
1. Lợi ích dân tộc:
Đây là nền tảng cơ bản nhất, là sợi dây gắn kết mọi người Việt Nam lại với
nhau.
Lợi ích dân tộc bao gồm: độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân
dân.
2. Lợi ích giai cấp:
Lợi ích của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân
lao động khác.
Lợi ích giai cấp phải được bảo đảm trên cơ sở hài hòa với lợi ích chung của
toàn xã hội.
3. Lợi ích của mỗi người:
Mỗi người đều có quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cần được bảo vệ.
Việc bảo đảm lợi ích của mỗi người góp phần củng cố niềm tin của nhân
dân vào Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh:
Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng là đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đồng thời là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân và nhân dân lao động. Đảng là hạt nhân lãnh
đạo của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là
tổ chức liên minh chính trị rộng rãi, bao gồm các giai cấp, tầng lớp xã hội,
các dân tộc anh em, các tổ chức chính trị - xã hội và các cá nhân tiêu biểu
trong xã hội. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Hồ Chí Minh cũng cho rằng:
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một quá trình lâu dài, liên tục, cần được củng
cố và tăng cường trong mọi tình huống.
Cần phải có sự đồng lòng, chung sức của tất cả mọi người để xây dựng và
bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Theo Hồ Chí Minh, của nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là“hạt nhân”
liên minh công nông.
Hồ Chí Minh cho rằng:
Liên minh công nông là sự kết hợp chặt chẽ giữa giai cấp công nhân và giai
cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Liên minh công nông là lực lượng chủ yếu của cách mạng Việt Nam, là nền
tảng vững chắc của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Lý do liên minh công nông là “hạt nhân” của nền tảng của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc:
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất trong xã hội, có vai trò lãnh
đạo trong cách mạng.
Giai cấp nông dân là giai cấp đông đảo nhất trong xã hội, có truyền thống
yêu nước và tinh thần đoàn kết.
Liên minh công nông thể hiện mối quan hệ gắn bó, keo sơn giữa hai giai
cấp chủ yếu của cách mạng.
Liên minh công nông là cơ sở để tập hợp các giai cấp, tầng lớp xã hội khác
tham gia vào khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ:
Để củng cố liên minh công nông, cần phải:
Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên
và nhân dân về vai trò của liên minh công nông.
Giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích giữa giai cấp công nhân và giai cấp
nông dân.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân và nhân dân lao động.
Câu 3: Trình bày quan niệm của HCM về điều kiện để XD khối đại đoàn kết
toàn dân tộc?
(Yêu cầu nêu giải thích 4 điều kiện để XD được khối đại đoàn kết toàn dân
tộc)
1.Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Vai trò lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và nhân dân lao động. Đảng là hạt nhân lãnh đạo
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Yêu cầu:
Đảng phải có đường lối, chủ trương đúng đắn, phù hợp với quy luật
khách quan và thực tiễn của đất nước.
Đảng phải xây dựng trong sạch, vững mạnh, giữ vai trò tiên phong
trong mọi lĩnh vực.
2. Có sự liên minh công nông vững chắc:
Bản chất: Liên minh công nông là sự kết hợp chặt chẽ giữa giai cấp công
nhân và giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Vai trò: Liên minh công nông là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
Yêu cầu:
Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên và nhân dân về vai trò của liên minh công nông.
Giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích giữa giai cấp công nhân và
giai cấp nông dân.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải thực hiện tốt vai trò của mình:
Bản chất: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị rộng
rãi, bao gồm các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc anh em, các tổ chức
chính trị - xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong xã hội.
Vai trò: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Yêu cầu: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần tập hợp, đoàn kết rộng rãi các
giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc anh em tham gia vào công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4. Phải tôn trọng và bảo đảm lợi ích của các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân
tộc anh em:
Nguyên tắc: Mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội, mỗi dân tộc anh em đều có
những lợi ích riêng.
Yêu cầu:
Tôn trọng và bảo đảm lợi ích chính đáng của mỗi cá nhân
Giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã
hội, các dân tộc anh em trên cơ sở hài hòa lợi ích chung và lợi ích
riêng.
Ngoài 4 điều kiện trên, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh:
Vai trò của nhân dân: Nhân dân là chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
Cần phải có sự đồng lòng, chung sức của tất cả mọi người: Đại đoàn kết
toàn dân tộc là một quá trình lâu dài, liên tục, cần được củng cố và tăng
cường trong mọi tình huống.
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước –nhân
nghĩa –đoàn kết của dân tộc. Truyền thống này được hình thành, củng cố phát
triển trong suốt quá trình dựng nước giữ nước trong hàng nghìn năm của dân
tộc, trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi
con người Việt Nam.
Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong mỗi
nhân cũng như trong mỗi cộng đồng những ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt,
mặt xấu...cho nên, lợi ích của cách mạng, cần phải lòng khoan dung, độ
lượng, trân trọng cái phần thiện nhỏ nhất ở mỗi con người mớithể tập hợp,
quy tụ rộng rãi mọi lực lượng
Lòng khoan dung, độ lượng ở Hồ Chí Minh không phải là một sách lược nhất thời,
một thủ đoạn chính trị sự tiếp nối phát triển truyền thống nhân ái, bao
dung của dân tộc, từ chính mục tiêu của cuộc cách mạng Người suốt đời đeo
đuổi. Đó là một tư tưởng nhất quán, được thể hiện trong đường lối, chính sách của
Đảng đối với những người làm việc dưới chế độ cũ và những người nhất thời lầm
lạc biết hối cải. Người tuyên bố: “Bất kỳ ai thật thà tán thành hòa bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ thì những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ
chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”.
Để thực hành đoàn kết rộng rãi cần niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh,
yêu dân, tin dân, dựa vào dân, ssống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân
nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa snối tiếp truyền thống dân tộc
“nước lấy dân làm gốc”, “chở thuyền và làm lật thuyền cũng dân”, đồng thời
sự quán triệt sâu sắc nguyên Macxit “cách mạng sự nghiệp của quần
chúng”. Theo Người, DÂN chỗ dựa vững chắc của Đảng, nguồn sức
mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của cách mạng,
là nền, gốc và chủ thể của mặt trận.
Câu 4: Trình bày quan niệm của HCM về hình thức tổ chức nguyên tắc xây
dựng và hoạt động của khối đại đoàn kết toàn dân tộc?
- Quan niệm của HCM về hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc là gì?
- Nêu và giải thích 3 nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân
tộc thống nhất?
Quan niệm về hình thức tổ chức:
Hình thức tổ chức cơ bản: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MT TQVN) là hình
thức tổ chức cơ bản của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Vai trò của MT TQVN:
MT TQVN là tổ chức liên minh chính trị rộng rãi, bao gồm các giai
cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc anh em, các tổ chức chính trị - xã
hội và các cá nhân tiêu biểu trong xã hội.
MT TQVN là tổ chức chính trị - xã hội của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
MT TQVN là chỗ dựa vững chắc của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
2. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của MT TQVN:
Dân chủ: Mọi thành viên trong MTTQVN đều bình đẳng, có quyền tham
gia vào các hoạt động của MTTQVN.
Đoàn kết: Tăng cường tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn
nhau giữa các thành viên trong MTTQVN.
Đa dạng thống nhất: Tôn trọng sự đa dạng về văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng,
phong tục tập quán của các thành viên trong MTTQVN.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam
là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đại biểu trung thành
cho lợi ích của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và nhân dân lao động.
Đảng là hạt nhân lãnh đạo của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh:
Cần phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong mọi
tình huống.
Mỗi người dân Việt Nam đều có trách nhiệm góp phần xây dựng và bảo vệ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Câu 5: Trình bày quan niệm của HCM về phương thức xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân tộc?
Giải thích quan niệm của HCM về 3 phương thức XD khối đại đoàn kết toàn
dân tộc?
1.Quan điểm chung:
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một quá trình lâu dài, liên tục, cần được củng
cố và tăng cường trong mọi tình huống.
Cần phải có sự đồng lòng, chung sức của tất cả mọi người để xây dựng và
bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Ba phương thức cơ bản:
Giáo dục:
Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về tầm quan
trọng của đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tuyên truyền, giáo dục về đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
Giáo dục về truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết của dân tộc.
Thuyết phục:
Làm cho mọi người hiểu rõ lợi ích của đại đoàn kết toàn dân tộc.
Giải thích các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước một
cách cặn kẽ, dễ hiểu.
Tạo môi trường dân chủ, cởi mở để mọi người được bày tỏ ý kiến,
nguyện vọng của mình.
Tổ chức:
Xây dựng và củng cố các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể
quần chúng.
Tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào các hoạt động của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
Phát huy vai trò của các già làng, trưởng bản, người có uy tín trong
cộng đồng.
3. Giải thích quan điểm của Hồ Chí Minh về ba phương thức cơ bản:
Giáo dục là nền tảng: Giáo dục giúp mọi người hiểu rõ tầm quan trọng của
đại đoàn kết toàn dân tộc, từ đó tự giác tham gia vào công cuộc xây dựng
và bảo vệ khối đại đoàn kết.
Thuyết phục là khâu then chốt: Thuyết phục giúp giải quyết những mâu
thuẫn, bất đồng, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
Tổ chức là đảm bảo: Tổ chức giúp tập hợp, đoàn kết mọi người và tạo điều
kiện cho họ tham gia vào các hoạt động chung.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh:
Cần phải kết hợp chặt chẽ ba phương thức trên để xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân tộc.
Cần phải thực hiện các phương thức này một cách linh hoạt, phù hợp với
từng điều kiện cụ thể.
Câu 6: Trình bày quan niệm của HCM về sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế?
- Giải thích 2 lý do về sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế?
Thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình,
ủng hộ và giúp đỡ của bạn bk quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của
các trào lưu cách mạng thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
chiến thắng kj thù một trong những nội dung chủ yếu của tưởng Hồ Chí
Minh và cũng là một trong những bài học kinh nghiệm quan trọng nhất, mang tính
thời sự sâu sắc nhất của cách mạng Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động cách mạng, nhờ chú ý tổng kết thực tiễn dưới ánh sáng
chủ nghĩa Mác –Lênin, Hồ Chí Minh đã từng bước phát hiện ra sức mạnh đại
tiềm ẩn trong các trào lưu cách mạng thế giới mà Việt Nam cần tranh thủ. Các trào
lưu đó nếu được liên kết, tập hợp trong khối đoàn kết quốc tế sẽ tạo nên sức mạnh
to lớn. Sức mạnh đó luôn được bổ sung những nhân tố mới, phản ánh sự vận động,
phát triển không ngừng của lịch sử toàn thế giới và tiến trình chính trị quốc tế sau
thắng lợi của Cách Mạng Tháng Mười Nga năm 1917.
Theo Hồ Chí Minh, thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc
tế; đại đoàn kết dân tộc phải là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế. Đoàn kết
dân tộc để kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng
hợp cho cách mạng chiến thắng kj thù. Nếu đại đoàn kết dân tộc một trông
những nhân tố quyết định của cách mạng Việt Nam thì đoàn kết quốc tế cũng
một nhân tố thường xuyên hết sức quan trọng giúp cho cách mạng việt Nam đi
đến thắng lợi hoàn toàn trong snghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước
và quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Giải thích hai lý do cơ bản:
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia:
Về kinh tế: Các quốc gia cần hợp tác, trao đổi hàng hóa, dịch vụ để
cùng phát triển.
Về văn hóa, xã hội: Các quốc gia cần giao lưu, học hỏi lẫn nhau để
nâng cao đời sống tinh thần.
Về môi trường, an ninh: Các quốc gia cần hợp tác để giải quyết các
vấn đề chung như biến đổi khí hậu, dịch bệnh, khủng bố.
Sự chống phá của các thế lực thù địch:
Các thế lực thù địch luôn tìm cách chia rẽ, phá hoại các phong trào
cách mạng và tiến bộ trên thế giới.
Chúng sử dụng các biện pháp như chiến tranh, can thiệp nội bộ,
tuyên truyền xuyên tạc để làm suy yếu các quốc gia, dân tộc.
| 1/13

Preview text:

BÀI TẬP CÁ NHÂN CHƯƠNG 5
1. Trình bày quan niệm của HCM về vai trò quan trọng của đại đoàn kết toàn dân tộc? -
Quan niệm của HCM Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược; là vấn đề có ý nghĩa quyết định thành công của cách mạng -
Quan niệm của HCM Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu hàng đầu; là
nhiệm vụ hàng đầu của CMVN 2. Trình
bày quan niệm của HCM về lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc? -
Quan niệm của HCM về lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc? -
Quan niệm của HCM về chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ? -
Quan niệm của HCM về nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ? -
Quan niệm của HCM về “hạt nhân” của nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
3. Trình bày quan niệm của HCM về điều kiện để XD khối đại đoàn kết toàn dân tộc?
(Yêu cầu nêu và giải thích 4 điều kiện để XD được khối đại đoàn kết toàn dân tộc)
4. Trình bày quan niệm của HCM về hình thức tổ chức và nguyên tắc xây
dựng và hoạt động của khối đại đoàn kết toàn dân tộc? -
Quan niệm của HCM về hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc là gì? -
Nêu và giải thích 3 nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân
tộc thống nhất?
5. Trình bày quan niệm của HCM về phương thức xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc?
Giải thích quan niệm của HCM về 3 phương thức XD khối đại đoàn kết toàn dân tộc?
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ
6. Trình bày quan niệm của HCM về sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế? -
Giải thích 2 lý do về sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế?
7. Trình bày quan niệm của HCM về lực lượng đoàn kết quốc tế? -
Quan niệm của HCM vai trò của 3 lực lượng quốc tế cần đoàn kết
8. Trình bày quan niệm của HCM về hình thức tổ chức của Đoàn kết quốc tế?
HCM quan niệm về hình thức tổ chức của Đoàn kết quốc tế? -
Nêu và giải thích các hình thức tổ chức cụ thể:
Đối với Đông Dương hình thức tổ chức như thế nào?
Đối với các dân tộc Châu Á, Châu Phi hình thức tổ chức như thế nào?
Đối với nhân dân các nước trên thế giới hình thức tổ chức như thế nào?
9. Trình bày quan niệm của HCM về nguyên tắc đoàn kết quốc tế
Nêu và giải thích 2 nguyên tắc khi đoàn kết quốc tế
10. Vì sao mọi chủ trương, đường lối của Đảng phải quán triệt tư tưởng đại
đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế của HCM?

Nêu và giải thích ít nhất 2 lý do 11.
Vì sao khi xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc phải trên nền tảng
liên minh công - nông - trí?
Nêu và giải thích ít nhất 2 lý do 12.
Vì sao khi xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc phải đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng?
Nêu và giải thích ít nhất 2 lý do 13.
Vì sao đoàn kết dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế?
Nêu và giải thích ít nhất 2 lý do BÀI LÀM: Câu 1: Trình
bày quan niệm của HCM về vai trò quan trọng của đại đoàn kết toàn dân tộc? -
Quan niệm của HCM Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược; là vấn đề có ý nghĩa quyết định thành công của cách mạng -
Quan niệm của HCM Đại đoàn kết toàn dân tộc là mục tiêu hàng đầu; là
nhiệm vụ hàng đầu của CMVN
- Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực đế quốc,
thực dân nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng loài người,
nếu chỉ có tinh thần yêu nước thì chưa đủ; cách mạng muốn thành công và thành
công đến nơi, phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng
được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. Chính vì vậy, trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, đại đoàn kết dân tộc là vấn để có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán và
lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.
Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, để quy tụ mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết
toàn dân, cần phải áp dụng chính sách và phương pháp phù hợp với từng đối
tượng. Trong từng giai đoạn cách mạng, cần điều chỉnh chính sách và phương
pháp tập hợp để phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau. Tuy nhiên, đại đoàn
kết dân tộc luôn được coi là vấn đề sống còn, quyết định thành bại của cách mạng.
Chính sách mặt trận của Đảng ta và của chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh việc
thực hiện đại đoàn kết dân tộc. Nhờ vào tư tưởng nhất quán và chính sách mặt trận
đúng đắn, Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí Minh đã thành công trong việc xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc, đem lại nhiều thắng lợi to lớn cho cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã tóm tắt nhiều luận điểm có tính chân lý về vai trò của đại đoàn kết:
Đoàn kết làm ra sức mạnh: Đoàn kết chặt chẽ giúp vượt qua mọi khó khăn và thắng
lợi trong mọi thử thách.
Đoàn kết là then chốt của thành công: Sự đoàn kết là yếu tố quyết định đem lại thành
công trong mọi công cuộc.
Đoàn kết là mẹ của mọi thành công: Sự đoàn kết là nguồn gốc của mọi thành công và phát triển.
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết: Sự đoàn kết là trọng tâm quan trọng nhất, quyết định
đến sự thành công của mọi nỗ lực.
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước –nhân nghĩa –đoàn kết là sức mạnh, là
mạch nguồn của mọi thắng lợi. Do đó, đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là
mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh
vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng. Đại
đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng
đầu của mọi giai đoạn cách mạng. Nhấn mạnh vấn đề này là nhấn mạnh tới vai trò
của thực lực cách mạng. Bởi vì, cách mạng muốn thành công nếu chỉ có đường lối
đúng thì chưa đủ, mà trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành
những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn
lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lục cho cách mạng. Thực lực đó
chính là khối đại đoàn kết dân tộc Năm 1963, khi nói chuyện với cán bộ tuyên
truyền và huấn luyện miền núi về cách mạng xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh chỉ
rõ: “Trước cách mạng Tháng Tám và trong kháng chiến, thì nhiệm vụ tuyên huấn
là làm cho đồng bào các dân tộc hiểu được mấy việc: Một là đoàn kết. Hai là làm
cách mạng hay kháng chiến để đòi độc lập. Chỉ đơn giản thế thôi. Bây giờ, mục
đích của tuyên truyền, huấn luyện là: Một là đoàn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”.
Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu của
Đảng, mà còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. Từ trong phong trào
đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh
nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác. Đảng cộng sản có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp,
hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát
của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối
đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân
tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.
Câu 2: Trình
bày quan niệm của HCM về lực lượng của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc? -
Quan niệm của HCM về lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc? -
Quan niệm của HCM về chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ? -
Quan niệm của HCM về nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc ? -
Quan niệm của HCM về “hạt nhân” của nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức mạnh vô địch trong đấu tranh
bảo vệ và xây dựng tổ quốc khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững
chắc, được giác ngộ về mục tiêu chiến đấy chung và hoạt động theo một đường lối
chính trị đúng đắn. Nếu không được như vậy thì quần chúng nhân dân dù có động
tới hàng triệu, hàng trăm triệu con người cũng chỉ là một số đông không có sức mạnh.
Đứng trên lập trường giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng, Hồ Chí Minh
đã đề cập vấn để DÂN và NHÂN DÂN một cách rõ ràng, toàn diện, có sức thuyết
phục, thu phục lòng người. Các khái niệm này có biên độ tất rộng lớn. Hồ Chí
Minh thường dùng khái niệm này để chỉ “ Mọi con dân nước Việt”, “ Mỗi một
người con Rồng cháu Tiên”không phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, có tín
ngưỡng hay không tín ngưỡng, không phân biệt “già trj, gái, trai, giàu nghko, quý
tiện”. Dân và nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với tư cách là
mỗi con người Việt Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân
dân, với những mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại, họ là chủ thể của khối đại đoàn
kết dân tộc và đại đoàn kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết toàn dân.
Theo Hồ Chí Minh, nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc bao gồm:
1. Lợi ích dân tộc:
● Đây là nền tảng cơ bản nhất, là sợi dây gắn kết mọi người Việt Nam lại với nhau.
● Lợi ích dân tộc bao gồm: độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
2. Lợi ích giai cấp:
● Lợi ích của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác.
● Lợi ích giai cấp phải được bảo đảm trên cơ sở hài hòa với lợi ích chung của toàn xã hội.
3. Lợi ích của mỗi người:
● Mỗi người đều có quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cần được bảo vệ.
● Việc bảo đảm lợi ích của mỗi người góp phần củng cố niềm tin của nhân
dân vào Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh:
Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng là đội tiên phong của giai
cấp công nhân, đồng thời là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp
công nhân, giai cấp nông dân và nhân dân lao động. Đảng là hạt nhân lãnh
đạo của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là
tổ chức liên minh chính trị rộng rãi, bao gồm các giai cấp, tầng lớp xã hội,
các dân tộc anh em, các tổ chức chính trị - xã hội và các cá nhân tiêu biểu
trong xã hội. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Hồ Chí Minh cũng cho rằng:
● Đại đoàn kết toàn dân tộc là một quá trình lâu dài, liên tục, cần được củng
cố và tăng cường trong mọi tình huống.
● Cần phải có sự đồng lòng, chung sức của tất cả mọi người để xây dựng và
bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Theo Hồ Chí Minh, “hạt nhân” của nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là liên minh công nông.
Hồ Chí Minh cho rằng:
● Liên minh công nông là sự kết hợp chặt chẽ giữa giai cấp công nhân và giai
cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
● Liên minh công nông là lực lượng chủ yếu của cách mạng Việt Nam, là nền
tảng vững chắc của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Lý do liên minh công nông là “hạt nhân” của nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
● Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất trong xã hội, có vai trò lãnh đạo trong cách mạng.
● Giai cấp nông dân là giai cấp đông đảo nhất trong xã hội, có truyền thống
yêu nước và tinh thần đoàn kết.
● Liên minh công nông thể hiện mối quan hệ gắn bó, keo sơn giữa hai giai
cấp chủ yếu của cách mạng.
● Liên minh công nông là cơ sở để tập hợp các giai cấp, tầng lớp xã hội khác
tham gia vào khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ:
Để củng cố liên minh công nông, cần phải:
● Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên
và nhân dân về vai trò của liên minh công nông.
● Giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.
● Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, đồng thời là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân,
giai cấp nông dân và nhân dân lao động.
Câu 3: Trình bày quan niệm của HCM về điều kiện để XD khối đại đoàn kết toàn dân tộc?
(Yêu cầu nêu và giải thích 4 điều kiện để XD được khối đại đoàn kết toàn dân tộc)
1.Có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Vai trò lãnh đạo: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp
công nhân, đồng thời là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân và nhân dân lao động. Đảng là hạt nhân lãnh đạo
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. ● Yêu cầu:
○ Đảng phải có đường lối, chủ trương đúng đắn, phù hợp với quy luật
khách quan và thực tiễn của đất nước.
○ Đảng phải xây dựng trong sạch, vững mạnh, giữ vai trò tiên phong trong mọi lĩnh vực.
2. Có sự liên minh công nông vững chắc:
Bản chất: Liên minh công nông là sự kết hợp chặt chẽ giữa giai cấp công
nhân và giai cấp nông dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Vai trò: Liên minh công nông là nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. ● Yêu cầu:
○ Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên và nhân dân về vai trò của liên minh công nông.
○ Giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải thực hiện tốt vai trò của mình:
Bản chất: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị rộng
rãi, bao gồm các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc anh em, các tổ chức
chính trị - xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong xã hội.
Vai trò: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Yêu cầu: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần tập hợp, đoàn kết rộng rãi các
giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc anh em tham gia vào công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
4. Phải tôn trọng và bảo đảm lợi ích của các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc anh em:
Nguyên tắc: Mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội, mỗi dân tộc anh em đều có những lợi ích riêng. ● Yêu cầu:
○ Tôn trọng và bảo đảm lợi ích chính đáng của mỗi cá nhân
○ Giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã
hội, các dân tộc anh em trên cơ sở hài hòa lợi ích chung và lợi ích riêng.
Ngoài 4 điều kiện trên, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh:
Vai trò của nhân dân: Nhân dân là chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Cần phải có sự đồng lòng, chung sức của tất cả mọi người: Đại đoàn kết
toàn dân tộc là một quá trình lâu dài, liên tục, cần được củng cố và tăng
cường trong mọi tình huống.
Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước –nhân
nghĩa –đoàn kết của dân tộc. Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát
triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước trong hàng nghìn năm của dân
tộc, trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam.
Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong mỗi
cá nhân cũng như trong mỗi cộng đồng có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt,
mặt xấu...cho nên, vì lợi ích của cách mạng, cần phải có lòng khoan dung, độ
lượng, trân trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi con người mới có thể tập hợp,
quy tụ rộng rãi mọi lực lượng
Lòng khoan dung, độ lượng ở Hồ Chí Minh không phải là một sách lược nhất thời,
một thủ đoạn chính trị mà là sự tiếp nối và phát triển truyền thống nhân ái, bao
dung của dân tộc, từ chính mục tiêu của cuộc cách mạng mà Người suốt đời đeo
đuổi. Đó là một tư tưởng nhất quán, được thể hiện trong đường lối, chính sách của
Đảng đối với những người làm việc dưới chế độ cũ và những người nhất thời lầm
lạc biết hối cải. Người tuyên bố: “Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa bình, thống
nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ
chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ”.
Để thực hành đoàn kết rộng rãi cần có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh,
yêu dân, tin dân, dựa vào dân, ssống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân
là nguyên tắc tối cao. Nguyên tắc này vừa là sự nối tiếp truyền thống dân tộc
“nước lấy dân làm gốc”, “chở thuyền và làm lật thuyền cũng là dân”, đồng thời là
sự quán triệt sâu sắc nguyên lý Macxit “cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng”. Theo Người, DÂN là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức
mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của cách mạng,
là nền, gốc và chủ thể của mặt trận.
Câu 4: Trình bày quan niệm của HCM về hình thức tổ chức và nguyên tắc xây
dựng và hoạt động của khối đại đoàn kết toàn dân tộc?
-
Quan niệm của HCM về hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc là gì? -
Nêu và giải thích 3 nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân
tộc thống nhất?
Quan niệm về hình thức tổ chức:
● Hình thức tổ chức cơ bản: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MT TQVN) là hình
thức tổ chức cơ bản của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. ● Vai trò của MT TQVN:
○ MT TQVN là tổ chức liên minh chính trị rộng rãi, bao gồm các giai
cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc anh em, các tổ chức chính trị - xã
hội và các cá nhân tiêu biểu trong xã hội.
○ MT TQVN là tổ chức chính trị - xã hội của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
○ MT TQVN là chỗ dựa vững chắc của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
2. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của MT TQVN:
● Dân chủ: Mọi thành viên trong MTTQVN đều bình đẳng, có quyền tham
gia vào các hoạt động của MTTQVN.
● Đoàn kết: Tăng cường tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn
nhau giữa các thành viên trong MTTQVN.
● Đa dạng thống nhất: Tôn trọng sự đa dạng về văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng,
phong tục tập quán của các thành viên trong MTTQVN.
● Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản Việt Nam
là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đại biểu trung thành
cho lợi ích của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và nhân dân lao động.
Đảng là hạt nhân lãnh đạo của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh:
● Cần phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong mọi tình huống.
● Mỗi người dân Việt Nam đều có trách nhiệm góp phần xây dựng và bảo vệ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Câu 5: Trình bày quan niệm của HCM về phương thức xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân tộc?

Giải thích quan niệm của HCM về 3 phương thức XD khối đại đoàn kết toàn dân tộc? 1.Quan điểm chung:
Đại đoàn kết toàn dân tộc là một quá trình lâu dài, liên tục, cần được củng
cố và tăng cường trong mọi tình huống.
Cần phải có sự đồng lòng, chung sức của tất cả mọi người để xây dựng và
bảo vệ khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
2. Ba phương thức cơ bản:Giáo dục:
Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về tầm quan
trọng của đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tuyên truyền, giáo dục về đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
Giáo dục về truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết của dân tộc.Thuyết phục:
Làm cho mọi người hiểu rõ lợi ích của đại đoàn kết toàn dân tộc.
Giải thích các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước một
cách cặn kẽ, dễ hiểu.
Tạo môi trường dân chủ, cởi mở để mọi người được bày tỏ ý kiến,
nguyện vọng của mình.Tổ chức:
Xây dựng và củng cố các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể quần chúng.
Tạo điều kiện cho mọi người tham gia vào các hoạt động của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
Phát huy vai trò của các già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng.
3. Giải thích quan điểm của Hồ Chí Minh về ba phương thức cơ bản:
Giáo dục là nền tảng: Giáo dục giúp mọi người hiểu rõ tầm quan trọng của
đại đoàn kết toàn dân tộc, từ đó tự giác tham gia vào công cuộc xây dựng
và bảo vệ khối đại đoàn kết.
Thuyết phục là khâu then chốt: Thuyết phục giúp giải quyết những mâu
thuẫn, bất đồng, tạo sự đồng thuận trong xã hội.
Tổ chức là đảm bảo: Tổ chức giúp tập hợp, đoàn kết mọi người và tạo điều
kiện cho họ tham gia vào các hoạt động chung.
Ngoài ra, Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh:
Cần phải kết hợp chặt chẽ ba phương thức trên để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Cần phải thực hiện các phương thức này một cách linh hoạt, phù hợp với
từng điều kiện cụ thể.
Câu 6: Trình bày quan niệm của HCM về sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế? -
Giải thích 2 lý do về sự cần thiết phải đoàn kết quốc tế?
Thực hiện đoàn kết quốc tế để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình,
ủng hộ và giúp đỡ của bạn bk quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của
các trào lưu cách mạng thời đại, tạo thành sức mạnh tổng hợp cho cách mạng
chiến thắng kj thù là một trong những nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí
Minh và cũng là một trong những bài học kinh nghiệm quan trọng nhất, mang tính
thời sự sâu sắc nhất của cách mạng Việt Nam.
Trong quá trình hoạt động cách mạng, nhờ chú ý tổng kết thực tiễn dưới ánh sáng
chủ nghĩa Mác –Lênin, Hồ Chí Minh đã từng bước phát hiện ra sức mạnh vĩ đại
tiềm ẩn trong các trào lưu cách mạng thế giới mà Việt Nam cần tranh thủ. Các trào
lưu đó nếu được liên kết, tập hợp trong khối đoàn kết quốc tế sẽ tạo nên sức mạnh
to lớn. Sức mạnh đó luôn được bổ sung những nhân tố mới, phản ánh sự vận động,
phát triển không ngừng của lịch sử toàn thế giới và tiến trình chính trị quốc tế sau
thắng lợi của Cách Mạng Tháng Mười Nga năm 1917.
Theo Hồ Chí Minh, thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc
tế; đại đoàn kết dân tộc phải là cơ sở cho việc thực hiện đoàn kết quốc tế. Đoàn kết
dân tộc là để kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng
hợp cho cách mạng chiến thắng kj thù. Nếu đại đoàn kết dân tộc là một trông
những nhân tố quyết định của cách mạng Việt Nam thì đoàn kết quốc tế cũng là
một nhân tố thường xuyên và hết sức quan trọng giúp cho cách mạng việt Nam đi
đến thắng lợi hoàn toàn trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước
và quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Giải thích hai lý do cơ bản:
● Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia:
○ Về kinh tế: Các quốc gia cần hợp tác, trao đổi hàng hóa, dịch vụ để cùng phát triển.
○ Về văn hóa, xã hội: Các quốc gia cần giao lưu, học hỏi lẫn nhau để
nâng cao đời sống tinh thần.
○ Về môi trường, an ninh: Các quốc gia cần hợp tác để giải quyết các
vấn đề chung như biến đổi khí hậu, dịch bệnh, khủng bố.
● Sự chống phá của các thế lực thù địch:
○ Các thế lực thù địch luôn tìm cách chia rẽ, phá hoại các phong trào
cách mạng và tiến bộ trên thế giới.
○ Chúng sử dụng các biện pháp như chiến tranh, can thiệp nội bộ,
tuyên truyền xuyên tạc để làm suy yếu các quốc gia, dân tộc.