lOMoARcPSD| 57855709
BỘ CÂU HỎI ÔN TẬP THI VẤN ĐÁP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ HK 2 NĂM
HỌC 2020-2021
Bộ môn tư pháp quốc tế - Luật so sánh
1. Trình bày đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế. Cho ví dụ minh hoạ. Đối
tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế gồm quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài và quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài: (Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015).
- Dấu hiệu chủ thể:
+ Cá nhân nước ngoài, pháp nhân nước ngoài.
+ Người Việt Nam định cư tại nước ngoài.
+ Quốc gia (Chủ thể đặc biệt).
- Dấu hiệu về sự kiện pháp lý:
+ Căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ xảy ra ớc ngoài – Được xét đến khi
các bên tham gia là công dân VN, pháp nhân VN.
+ VD: Công dân A (VN) lập giấy tặng cho tài sản cho công dân B (VN) tại Luân Đôn
(Anh).
Pháp nhân A (VN) ký kết một HĐ với công ty B (VN) tại Singapore.
- Dấu hiệu khách thể:
+ Đối tượng QHDS đó ớc ngoài Được xét đến khi các bên tham gia đều công
dân VN, pháp nhân VN.
+ VD: Pháp nhân A (VN) bán cho pháp nhân B (VN) một hàng xe gắn máy, hàng
này đang ở Thái Lan.
Anh A (VN) ký HĐLĐ với công ty B(VN) làm việc tại Thụy Sĩ.
Quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài:
- Năng lực PL TTDS năng lực hành vi TTDS của người nước ngoài,
pháp nhân nước ngoài.
- Xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia đối với vụ việc DS có YTNN.
+ VD: Một vụ việc có nhiều chủ thể của quốc gia khác nhau tham gia vào QHDS thì
tòa án của quốc gia đó có thẩm quyền thụ lý và giải quyết.
- Ủy thác tư pháp
+ VD: Tranh chấp giữa công dân Anh với công dân VN, về nguyên tắc công dân VN
không được quyền gửi đơn trực tiếp đến Anh phải thông qua quan đại diện ngoại
giao.
- Công nhận thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài,
quyết định của trọng tài nước ngoài.
-> Đối tượng điều chỉnh của TPQT là những QHDS theo nghĩa rộng (HNGĐ, LĐ.
TM...) có yếu tố nước ngoài và các QHTTDS có yếu tố nước ngoài.
2. Phân tích phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.
Hiện nay, khoa học TPQT của các nước đều nhìn nhận các vấn đề sau thuộc phạm vi
điều chỉnh của TPQT:
lOMoARcPSD| 57855709
- Xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia đối với vụ việc dân sự yếu
tố nước ngoài.
- Giải quyết xung đột pháp luật để giải quyết c quan hệ mang tính chất
dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Công nhận cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài.
Giải quyết được ba vấn đề trên, nhiệm vụ của TPQT được coi hoàn thành. Tuy
nhiên, cần nhấn mạnh các vấn đề trên cần được nghiên cứu trong tất cả các QHDS
YTNN bao gồm quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản như quan hệ về sở hữu, thừa kế, hợp
đồng, quyền sở hữu trí tuệ, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng...
Cần phải nhìn nhận rằng hiện nay không chỉ có TPQT điều chỉnh các quan hệ dân sự
YTNN. Luật TMQT cũng điều chỉnh các quan hệ TMQT kể cả góc độ quan hệ thương
mại công và quan hệ thương mại . Do đó, việc xác định rõ phạm vi điều chỉnh của TPQT
sẽ tránh được việc trùng lặp hay lấn sân các môn khoa học pháp lý khác có liên quan.
3. Phân tích các phương pháp điều chỉnh của TPQT.
Phương pháp thực chất (Phương pháp điều chỉnh gián tiếp).
- phương pháp sử dụng các quy phạm thực chất nhằm điều chỉnh trực
tiếp các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT.
- Quy phạm thực chất các loại quy phạm nội dung của trực tiếp
giải quyết các vấn đề hoặc quy định quyền nghĩa vụ của các bên hoặc đưa ra các
biện pháp chết tài của các bên trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Cách thức xây dựng QPTC:
+ Do các quốc gia thỏa thuận xây dựng (ĐƯQT). VD:
Điều 30 CISG 1980.
+ Do các quốc gia đơn phương ban hành (PLQG) VD:
Khoản 4 Điều 676 BLDS 2005.
+ Tập quán quốc tế.
- Ưu điểm và hạn chế: + Ưu điểm: =>Trực tiếp, hiệu quả ngay =>Dễ áp
dụng, nhanh chóng.
+ Hạn chế: => Rất ít, khó xây dựng -> Vì đối. tượng của TPQT là QHDS
YTNN->Việc xác định các quy phạm để áp đặt QG khác là không dễ.
Phương pháp xung đột (Phương pháp điều chỉnh gián tiếp).
- phương pháp sử dụng các quy phạm xung đột nhằm lựa chọn hệ thống
pháp luật phù hợp để áp dụng nhằm điều chỉnh các quan hệ thuộc đối tượng điều
chỉnh của TPQT.
- Quy phạm xung đột quy phạm pháp luật đặc biệt mang tính chất đặc
thù của TPQT; không trực tiếp giải quyết nội dung các quan hệ của TPQT; chỉ quy
định các quy tắc lựa chọn hệ thống pháp luật cần áp dụng để điều chỉnh QHDS có
YTNN.
- Cách thức xây dựng:
+ Do các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên (ĐƯQT).
lOMoARcPSD| 57855709
+ Do quốc gia đơn phương xây dựng nên (PLQG).
- Ưu điểm và hạn chế:
+ Ưu điểm: Dễ xây dựng, đa dạng.
+ Nhược điểm: Không trực tiếp, áp dụng pháp luật nước ngoài.
4. Điều kiện áp dụng các loại nguồn của TPQT trong việc điều chỉnh các quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
a. Áp dụng pháp luật quốc gia
Pháp luật quốc gia được áp dụng trong những trường hợp sau:
Để xác định luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài (khoản 1
điều 664 bộ luật dân sự 2015): Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự yếu
tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa hội chủ nghĩa
Việt Nam thành viên hoặc luật Việt Nam”. Như vậy, pháp luật quốc gia được áp
dụng khi quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên quy
định áp dụng pháp luật quốc gia (dẫn chiếu đến pháp luật quốc gia).
Khi quy phạm xung đột trong pháp luật quốc gia dẫn chiếu đến việc áp dụng
pháp luật quốc gia. Ví dụ: A là công dân Việt Nam kết hợp đồng mua bán nhà
với B công dân Indonesia. Hợp đồng được ký kết thực hiện tại Việt Nam. Pháp
luật quốc gia được áp dụng để điều chỉnh năng lực hành vi dân sự của các bên
đây là pháp luật Việt Nam (điều 674 bộ luật dân sự 2015).
Khi các bên trong quan hệ thỏa thuận lựa chọn pháp luật quốc gia (khoản 2
điều 664 bộ luật dân sự 2015): Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền
lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hdân sự yếu tố nước ngoài được
xác định theo lựa chọn của các bên”. Như vậy sự thỏa thuận phải thỏa mãn điều
kiện chọn luật.
b. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường hợp: Việt Nam là thành viên
Điều 665 bộ luật dân sự 2015
Đối với các điều ước quốc tế quy định trực tiếp quyền nghĩa vụ của các bên
thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng (khoản 1 điều 665 bộ luật
dân sự 2015)
Đối với các điều ước quốc tế có các quy định khác với quy định của phần thứ 5
bộ luật dân sự luật khác về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sựyếu
tố nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng (khoản 2 điều
665 bộ luật dân sự 2015)
Ngoài ra, điều 664 bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về việc áp dụng điều ước
quốc tế Việt Nam thành viên nhằm xác định pháp luật áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, bao gồm cả vấn đề về quyền lựa chọn của
các bên về pháp luật áp dụng đối với dân sự có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp: Việt Nam chưa thành viên: Điều ước quốc tế vẫn được áp dụng
nhưng phải thỏa mãn điều kiện chọn luật.
lOMoARcPSD| 57855709
c. Áp dụng tập quán quốc tế (điều 666 bộ luật dân sự sự 2015) khi thỏa mãn điều
kiện:
Một là, pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế Việt Nam thành viên
quy định các bên có quyền chọn luật;
Hai là, hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
Việt Nam.
5. Trình bày nội dung cơ bản về quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc
tế.
a. Quyền miễn trừ xét xử
Thứ nhất, nếu không được sự đồng ý của quốc gia thì không tòa án nào nào được
quyền thụ giải quyết một vụ việc quốc gia là bị đơn. Thứ hai, ngay cả trong
trường hợp quốc gia đồng ý để một quốc gia khác xem xét vụ việc liên quan đến
quốc gia bị đơn sẽ không đồng nghĩa với việc quốc gia bị đơn phải chấp nhận
phán quyết của tòa án đối với một vụ việc đó. Như vậy, việc đồng ý hay không đồng
ý để tòa án một nước giải quyết vụ việc liên quan bị đơn quyền của quốc gia.
Mặt khác, việc đồng ý để tòa một nước giải quyết vụ việc mà quốc gia bị đơn độc
lập với việc thừa nhận hay không phán quyết của tòa án,
Bên cạnh đó, trường hợp quốc gia nguyên đơn trong một vụ kiện dân sự thì không
áp dụng nguyên tắc miễn trừ trên trên hành động đúng lớn của quốc gia đã thể
hiện một việc quốc gia đồng ý đtòa án một nước xem xét vụ kiện liên quan đến
lợi ích của chính quốc gia.
b. Quyền miễn trừ các biện pháp đảm bảo cho vụ kiện
Nếu một quốc gia đồng ý đtòa án nước ngoài thụ giải quyết một vụ việc tranh
chấp quốc gia một bên tham gia thì tòa ớc ngoài đó được quyền xét xử
nhưng không được áp dụng bất cứ một biện pháp cưỡng chế nào nbắt giữ tịch
thu tài sản của quốc gia để phục vụ cho việc xét xử. Trừ trường hợp quốc đã thể
hiện sự tự nguyện từ bỏ quyền này một cách minh thị hoặc khi quốc gia đã sự
phân biệt, dành riêng một hoặc nhiều loại tài sản của mình là đối tượng của vụ kiện
để phục vụ cho vụ kiện.
c. Quyền miễn trừ biện pháp cưỡng chế thi hành án
Trong trường hợp bên phải thi hành là quốc gia thì ngay cả khi quốc gia đồng ý cho
Tòa án một nước xem xét ra phán quyết về một vụ việc quốc gia bị đơn,
và ngay cả khi quốc gia đồng ý để cơ quan tư pháp áp dụng các biện pháp đảm bảo
bộ cho vụ kiện đối với tài sản, thì quan thi hành án cũng không thể áp dụng
biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với quốc gia đối với các tài sản đó cũng như
tài sản khác của quốc gia.
Trừ trường hợp quốc đã thể hiện sự tự nguyện từ bỏ quyền y một cách minh thị
hoặc khi quốc gia đã sự phân biệt, dành riêng một hoặc nhiều loại tài sản của
mình là đối tượng của vụ kiện để phục vụ cho vụ kiện.
d. Quyền miễn trừ tài sản thuộc sở hữu của quốc gia
Trong quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài đối với tài sản hữu hình, về nguyên tắc,
nếu có sự khác biệt giữa những hệ thống pháp luật có liên quan như giữa pháp luật
lOMoARcPSD| 57855709
của nước nơi có tài sản và pháp luật của nước người chủ sở hữu tài sản mang quốc
tịch thì trong nhiều trường hợp, pháp luật của nước này có tài sản sẽ được áp dụng
để điều chỉnh các vấn đề pháp lý có liên quan. Tuy nhiên đối với trường hợp tài sản
được xác định tài sản thuộc sở hữu của nhà nước (ví dụ tàu quốc gia chở hàng
viện trợ; tài sản quốc gia tại các hội chợ triển lãm quốc tế, tài khoản ngân hàng nhà
nước…) sẽ không áp dụng theo nguyên tắc “nơi tài sản” thông thường sẽ
hoặc tuân thủ theo các điều ước quốc tế hoặc các thỏa thuận mang tính quốc tế khác,
hoặc theo quy định của pháp luật quốc gia có tài sản.
6. Trình bày khái niệm, nguyên nhân, phạm vi phát sinh của hiện tượng xung
độtpháp luật.
a. Khái niệm
Xung đột pháp luật hiện ợng hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau
cùng thể được áp dụng để giải quyết đối với một quan hệ pháp luật mang bản
chất dân sự có yếu tố nước ngoài.
b. Nguyên nhân
Khả năng áp dụng nhiều hệ thống pháp luật khác nhau để giải quyết một vấn
đề pháp phát sinh liên quan đến các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của
pháp quốc tế. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh thường liên quan đến
pháp luật của ít nhất hai quốc gia trở lên, các quốc gia luôn luôn bình đẳng về mặt
chủ quyền với nhau, điều kiện này sẽ tạo n tình trạng có nhiều hệ thống pháp luật
đều có khả năng được áp dụng.
Sự khác biệt giữa các hệ thống pháp luật khác nhau khi quy định về cùng một
vấn đề pháp cụ thể thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp quốc tế. Sự khác biệt
giữa các hệ thống pháp luật khác nhau dẫn đến hệ quả cùng một vấn đề nhưng
pháp luật của các nước khác nhau cách giải quyết khác nhau trong cùng một hình
thức sự kiện thể sự nhận định pháp khác nhau. Từ đó, làm xuất hiện hiện
tượng xung đột pháp luật.
c. Phạm vi
Xung đột pháp luật chỉ thể phát sinh trong các quan hmang tính chất dân sự
yếu tố nước ngoài tham gia, cần phải áp dụng pháp luật nước ngoài có liên quan để giải
quyết. Tuy nhiên, xung đột pháp luật sẽ không xảy ra trong một số trường hợp đặc biệt
do tính chất đặc thù của một số quan hệ, ở đây tiêu biểu là một số quan hệ liên quan về
sở hữu trí tuệ, quan hệ tố tụng tòa án trọng tài. dụ: Điều 678 BLDS 2015, Điều
679 BLDS 2015.
7. Trình bày phương pháp giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật.
Có 3 phương pháp giải quyết xung đột pháp luật.
a. Xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất:
lOMoARcPSD| 57855709
- Công cụ chính: sử dụng các quy phạm thực chất, trực tiếp quy định quyền nghĩa
vụ các bên - Nguồn:
Pháp luật quốc gia: tuy nhiên việc xây dựng QPTC trong pháp luật quốc gia để áp
đặt cho quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mà quan hệ đó lại liên quan đến nhiều
quốc gia, công dân khác nhau sẽ không hiệu quả để áp dụng
Điều ước quốc tế: phương pháp thực chất ng được xây dựng trong các điều ước
quốc tế song phương và đa phương. Trong c điều ước quốc tế này do đã sự
thỏa thuận của các quốc gia nên sẽ hình thành nên các quy phạm thực chất trực
tiếp ấn định quyền nghĩa vụ các bên như biện pháp hình thức chế tài nhằm
giải quyết 1 vấn đề cụ thể. Hoặc từ các nguyên tắc chung quy phạm xung đột
thống nhất trong điều ước quốc tế để “chọn luật” điều chỉnh quan hệ đó.
Tuy nhiên đây không phải là điều dễ thực hiện vì lợi ích của các quốc gia khi tham gia
vào quan hệ tư pháp quốc tế là khác nhau, điều kiện kinh tế văn hóa - xã hội khác nhau,
do đó trên thực tế, Quy phạm thực chất chủ yếu được xây dựng trong các điều ước quốc
tế về lĩnh vực thương mại.
Tập quán quốc tế
- Ưu điểm: phương pháp tối ưu, đơn giản, mang lại hiệu quả cao trong việc
giảiquyết xung đột pháp luật, bởi vì khi giải quyết tranh chấp, cơ quan thẩm quyền
không cần phải lựa chọn luật áp dụng theo quy phạm xung đột à trực tiếp ấn định quyền
và nghĩa vụ các bên
- Khó khăn: khó xây dựng lợi ích của các quốc gia khác nhau không dễ dàng
thỏathuận thống nhất trong điều ước quốc tế mà phải qua quá trình lâu dài
b. Xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột
- Công cụ chính: sử dụng các quy phạm xung đột, chỉ ra nguyên tắc chọn luật chung
mà không trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
- Đây phương pháp được nhiều quốc gia áp dụng hiên nay không nhiều
quyphạm thực chất thống nhất để áp dụng. Và kể cả quy phạm thực chất trong điều
ước quốc tế thì cũng chỉ giới hạn giải quyết vấn đề xung đột pháp luật trong lĩnh vực
mà điều ước quốc tế đó điều chỉnh và thậm chí 1 số ĐƯQT cũng k thể giải quyết hết
tất cả vấn đề phát sinh
Ví dụ Công ước viên 1980 về hợp đồng mua bán quốc tế mặc dù đề cập đến nhiều lĩnh
vực về hợp đồng hay vấn đề chuyển rủi ro ,.... Nhưng công ước lại không áp dụng đối
với hành vi mua bán hàng hóa mục đích nhân (Điều 1.1) nên để giải quyết thì phải
lOMoARcPSD| 57855709
dựa vào quy phạm xung đột dẫn dẫn chiếu đến pháp luật quốc gia có hiệu lực áp dụng
để giải quyết
Lưu ý: Quy phạm xung đột dẫn chiếu đến toàn bộ hệ thống pháp luật nước ngoài
chọn luật đây cũng chọn hệ thống pháp luật chứ không dẫn chiếu hay chọn 1 quy
phạm thực chất cụ thể để đảm bảo tính khách quan. Vì khi áp dụng, lựa chọn hệ thống
pháp luật thì pháp luật ớc đó sẽ tự dẫn chiếu đến quy phạm thực chất riêng lẻ nào
được áp dụng
- Nguồn:
Pháp luật quốc gia có quy định
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
c. Hài hòa hóa pháp luật trong nước
Khái niệm: Khi xây dựng pháp luật quốc gia mình các quốc gia cố gắng tiêu chuẩn
hóa quy phạm pháp luật theo nội dung được ghi nhận trong các văn bản pháp do
tổ chức quốc tế ban hành
8. Trình bày về hệ thuộc luật nhân thân.
- Hệ thuộc luật nhân thân có 2 dạng: Hệ thuộc luật quốc tịch và hệ thuộc luật nơi cưtrú
của đương sự
- 1 vấn đề đặt ra áp dụng hệ thuộc nào đưa lại kết quả tối ưu nhất để giải quyết cácvấn
đề. Luật quốc tịch mang tính ổn định dễ áp dụng tuy nhiên k được đặt ra đối với
trường hợp người không quốc tịch hoặc 2 quốc tịch. Ngược lại luật nơi trú thì
luôn được xác định tuy nhiên mỗi hệ thống pháp luật lại quy định khác nhau về xác
định nơi cư trú của cá nhân
Ví dụ: Ở Việt Nam nơi cư trú được hiểu là nơi người đó thường xuyên sinh sống hoặc
nơi người đó mặt hiện tại đối với người nơi cư trú thường xuyên không ổn định
(Điều 40 đến điều 45). Còn luật Nhật Bản thì quy định nơi sở sống của mỗi
người. Gây khó khăn khi áp dụng
- Luật nhân thân thường được các quốc gia áp dụng để điều chỉnh các quan hệ như :
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của cá nhân (điều 673, 674)
Tại Điều 674 xác định năng lực hành vi dân sự của nhân mở rộng phạm vi áp
dụng đối với cảnhân Việt Nam chứ không chỉ dừng lại ở người nước ngoài như tại
điều 762 BLDS 2005
Thừa kế tài sản là động sản (Điều 680)
lOMoARcPSD| 57855709
Xác định người mất tích hoặc chết (Điều 675)
Các quan hệ hôn nhân - gia đình được điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân gia đình, luật
nuôi con nuôi là chủ yếu
- Một trong các trường hợp đặc biệt cho việc xác định pháp luật áp dụng đối vớingười
không quốc tịch hay người có nhiều quốc tịch tại Điều 672 9. Trình bày về hệ thuộc
luật nơi có tài sản. (Lex rei sitae)
- Hệ thuộc Luật nơi có i sản được hiểu là cách thức xác định pháp luật áp dụng đểgiải
quyết quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp quốc tế dựa vào luật nước nơi
có vật
- Nội dung hệ thuộc luật này chủ yếu được áp dụng để điều chỉnh quan hệ về :
Quyền sở hữu tài sản hay quyền khác đối với tài sản (Khoản 1 Điều 678)
Thực hiện quyền thừa kế đối với tài sản là bất động sản (Khoản 2 Điều 680)
Hợp đồng có đối tượng là bất động sản (khoản 4 Điều 683) Định danh tài sản
(Điều 677)
- Tuy nhiên có các trường hợp ngoại lệ không áp dụng luật nơi có tài sản để giải quyết:
+ Tài sản thuộc sở hữu quốc gia (áp dụng pháp luật Quốc gia là chủ sở hữu đảm bảo
các nguyên tắc quốc tế)
+ Tài sản của pháp nhân nước ngoài đã bị đình chỉ hoạt động (áp dụng luật quốc tịch
Khoản 2 Điều 676
+ Tài sản là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ (Điều 679)
+ tài sản là động sản đang trên đường vận chuyển (khoản 2 Điều 678)
+ Tài sản khi bị phân nhỏ nhiều phần thì làm mất đi giá trị thực của (áp dụng luật
tòa án, luật nơi có tài sản chính, luật nước có mối quan hệ gắn bó nhất)
10. Trình bày về hệ thuộc luật lựa chọn.
- Nguyên tắc xác định: trong trường hợp các bên tham gia quan hệ dân sự yếu tố
nướcngoài lựa chọn luật áp dụng cho quan hệ giữa họ thì luật do các bên lựa chọn sẽ được
áp dụng.
- Phạm vi áp dụng:
Hiện nay, tư pháp quốc tế của nhiều nước có xu hướng mở rộng phạm vi áp dụng của Luật
lựa chọn trong một số quan hệ nhân thân, trong một số quan hệ HN&GĐ, quan hệ thừa kế
lOMoARcPSD| 57855709
và quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Luật lựa chọn có thể là pháp luật quốc gia
của các bên hoặc pháp luật của nước thứ ba, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế, tùy vào
từng quan hệ dân sự cụ thể.
Tại Viêt Nam, pháp luật chưa thừa nhận quyền chọn luật của các bên trong quan hệ thừa
kế quan hệ hôn nhân. Phạm vi áp dụng của Luật lựa chọn tại Việt Nam trong một số
quan hệ sau:
+ Hợp đồng (điều 683 BLDS 2015);
+ Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (điều 687 BLDS 2015);
+ Thực hiện công việc không theo ủy quyền(điều 686 BLDS 2015);
+ Quyền shữu quyền khác đối với tài sản động sản đang trên đường vận chuyển
(khoản 2 điều 678 BLDS 2015).
- Điều kiện chọn luật: bên cạnh việc thừa nhận quyền chọn luật áp dụng của các bên trong
quan hệ dân sự yếu tố nước ngoài, pháp luật của nhiều nước còn quy định cụ thể các
điều kiện để luật do các bên lựa chọn hiệu lực. Tại Việt Nam, không một văn bản
pháp luật nào xây dựng một điều khoản riêng về vấn đề chọn luật áp dụng và điều kiện đ
luật lựa chọn có hiệu lực. Tuy nhiên, từ các quy phạm pháp luật khác nhau có ghi nhận về
quyền chọn luật của c bên, thể nhận biết được việc lựa chọn pháp luật áp dụng của
các bên phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Các thỏa thuận chọn luật của các bên là dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tự do ý chí;
+ Các bên chỉ được quyền chọn luật để điều chỉnh các quan hệ pháp luật Việt Nam hoặc
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định (khoản 2 điều 664 BLDS 2015);
+ Hậu quả của việc áp dụng pháp luật được c bên lựa chọn không được trái với nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam (điều 666, điều 670 BLDS 2015);
+ Chỉ quyền chọn c quy phạm pháp luật thực chất trong một hệ thống pháp luật cụ thể
hoặc trong các tập quán quốc tế cụ thể để điều chỉnh quyền nghĩa vụ của các bên (khi
các bên chọn pháp luật của một quốc gia thì phạm vi luật được chọn chỉ bao gồm các quy
phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh quyền nghĩa vụ của các bên, không bao gồm các
quy phạm xung đột và cũng không bao gồm các quy phạm pháp luật ttụng) (khoản 4 điều
668 BLDS 2015).
11. Trình bày hệ thuộc Luật Quốc tịch của pháp nhân.
- Nguyên tắc xác định: quy định pháp luật của nước pháp nhân mang quốc tịch sẽđược
áp dụng nhằm xác định chế độ pháp lý của một pháp nhân.
lOMoARcPSD| 57855709
- Phạm vi áp dụng: điều 676 BLDS 2015 quy định, năng lực pháp luật dân sự của
phápnhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ
chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách
nhiệm của pháp nhân thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân
được xác định theo pháp luật của nước pháp nhân mang quốc tịch. Trong trường hợp
pháp nhân nước ngoài thành lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
12. Trình bày hệ thuộc Luật Toà án.
- Nguyên tắc xác định: quy định pháp luật của nước tòa án thẩm quyền giải quyếttranh
chấp sẽ đươc áp dụng.
- Phạm vi áp dụng:
+ Luật hình thức: Luật tòa án luôn được áp dụng. Về nguyên tắc, khi giải quyết các vụ việc
dân sự hay không yếu tố nước ngoài, Tòa án cũng chỉ áp dụng pháp luật tố tụng
của nước mình. Tại khoản 3 điều 2 BLTTDS 2015 cũng khẳng định BLTTDS được áp dng
đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Cũng cần nhấn mạnh rằng, một số quan hệ tố tụng dân sự quốc tế, ngoài việc áp dụng pháp
luật tố tụng của quốc gia theo Lex Fori, tòa án của quốc gia còn thể áp dụng các quy
định của điều ước quốc tế mà quốc gia có tòa án là thành viên. Ngoài ra, pháp luật một số
nước cho phép áp dụng pháp luật nước ngoài trong việc xác định pháp luật áp dụng đối với
năng lực pháp luật tố tụng năng lực hành vi tố tụng của người nước ngoài, năng lực
pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức nước ngoài. VD: tại Việt Nam, khoản 1 điều 466
BLTTDS 2015 quy định về việc xác định năng lực pháp luật tố tụng năng lực hành vi
tố tụng của người nước ngoài; khoản 1 điều 467 BLTTDS 2015 quy định việc xác định
năng lực tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài.
+ Luật nội dung: tòa án thể áp dụng pháp luật nước mình hoặc pháp luật nước ngoài
hoặc điều ước quốc tế, tập quán quốc tế tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, phụ thuộc
vào sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột hoặc sthỏa thuận của các bên. Cần lưu ý, sự chỉ
dẫn của quy phạm xung đột đến việc áp dụng pháp luật của ớc tòa án thể xuất phát
theo Lex Fori (Luật tòa án) hoặc từ Lex Causae (kiểu hệ thuộc khác không là Luật tòa án).
Dưới góc độ luật áp dụng, khi giải quyết các vụ việc n sự yếu tố nước ngoài, tòa án
luôn áp dụng các quy phạm xung đột trong pháp luật của nước mình làm căn cứ xác định
pháp luật áp dụng khi không có các quy phạm của điều ước quốc tế điều chỉnh quan hệ đó.
13. Trình bày về quy phạm xung đột và đưa ra các đặc điểm để nhận dạng quy
phạm xung đột.
KN: Quy phạm xung đột là quy phạm pháp luật xác định hệ thống pháp luật có thể
được áp dụng nhằm điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
lOMoARcPSD| 57855709
Quy phạm xung đột loại quy phạm pháp luật đặc biệt, mang tính đặc thù của
TPQT. QPXĐ được áp dụng trong trường hợp cần điều chỉnh một quan hệ n sự có
yếu tố nước ngoài mà đối với quan hệ đó có từ 2 HTPL liên quan đều có thể áp dụng.
Đặc điểm:
Chức năng của QPXD: dẫn chiếu đến HTPL. QPXD giúp c định HTPL được
áp dụng nhằm điều QHDS có YTNN cụ thể không quy định quyền và nghĩa vụ
pháp của các bên tham gia quan hệ. Do đó, muốn giải quyết nội dung mối quan
hệ đó, quan thẩm quyền phải dựa vào HTPL QPXD dẫn chiếu đến. Như
vậy, QPXD không trực tiếp điều chỉnh QHDS có YTNN chỉ quy định các quy
tắc để xác định HTPL cần được áp dụng nhằm điều chỉnh các quan hệ đó. Trong
trường hợp này, để giải quyết một mối quan hệ cụ thể của TPQT, phải kết hợp giữa
quy phạm thực chất và quy phạm xung đột trong HTPL mà QPXD dẫn chiếu đến.
Cơ cấu: quy phạm xung đột luôn bao gồm 2 bộ phận cấu thành Phần phạm vi:
chỉ ra quan hệ xã hội mà quy phạm điều chỉnh.
Phần hệ thuộc: chỉ ra hệ thống pháp luật nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội được nêu
ra trong phần phạm vi ( tức phần quy định quy tắc xác định hệ thống pháp luật áp
dụng).
14. Trình bày vấn đề bảo lưu trật tự công cộng
KN: là việc không áp dụng pháp luật nước ngoài khi QPXD dẫn chiếu đến hoặc các bên
thỏa thuận lựa chọn nếu hậu quả của áp dụng PLNN đó ảnh hưởng đến trật tự công của
quốc gia.
Hệ quả pháp của việc áp dụng bảo lưu trật tự công là: việc từ chối áp dụng PLNN một
cách hợp pháp để áp dụng pháp luật của nước có Tòa án.
Về bản chất, việc áp dụng bảo lưu trật trật tự công không nghĩa là phủ nhận việc áp dụng
PLNN việc từ chối áp dụng PLNN trong những trường hợp cụ thể trên sở quy
định của pháp luật quốc gia nếu hậu quả của việc áp dụng PLNN đó trái với trật tự công
của quốc gia mình.
Tại Việt Nam, khái niệm trật tự công không được sử dụng trong các quy định của TPQT
Việt Nam hiện hành. Thay vào đó, pháp luật Việt Nam quy định một trong những điều kiện
để PLNN được áp dụng tại Việt Nam là hậu quả của việc áp dụng PLNN không đc trái với
nguyên tắc bản của PLVN. Nghĩa là, theo PLVN, bảo vệ trật tự công bảo vệ các
nguyên tắc bản của PLVN (những nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến pháp
trong các VBQPPL chuyên ngành - DỤ: điều 666 BLDS 2015, khoản 2 Điều 122
LHNGĐ 2014...). Theo đó, PLNN chỉ đc cơ quan có thẩm quyền của VN áp dụng nếu hậu
quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước
CHXHCNVN.
lOMoARcPSD| 57855709
15. Phân tích thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam đối với các vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngoài.
Thẩm quyền riêng biệt: Điều 470 BLTTDS 2015
- Vụ án bất động sản trên lãnh thổ Việt Nam (điểm a khoản 1). dụ: ÔngWilliam
(Hoa Kỳ) hợp đồng mua căn hộ chung tại quận 7, TP.HCM với Linh (Việt
Nam). Tranh chấp phát sinh thì Tòa án Việt Nam thẩm quyền giải quyết, vì đây
vụ án có bất động sản trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 470 BLTTD 2015.
- Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân ớc ngoài hoặc ngườ
khôngquốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam
(điểm b khoản 1). Ví dụ: Ông Hạo (Hồng Kông) kết hôn với Liễu (Việt
Nam) Hai vợ chồng sinh sống ổn định tại Vũng Tàu. Tháng 9/2019, họ phát sinh
mâu thuẫn và yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết ly hôn.
- Thỏa thuận (điểm c khoản 1). dụ: Công ty A (Canada) hợp đồng mua 500
tấnhạt tiêu khô của Công ty B (Việt Nam). Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng nếu
tranh chấp tsẽ do Tòa án Việt Nam giải quyết. Khi phát sinh tranh chấp, Công
ty B khởi kiện tại Tòa án Việt Nam.
Lưu ý: Đặc điểm của thẩm quyền riêng biệt
- Vụ việc này chỉ tòa án Việt Nam mới có thẩm quyền giải quyết:
Nếu Tòa án nước ngoài xét xử vụ việc mà vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của
Tòa án Việt Nam thì bản án đó sẽ không được công nhận cho thi hành Việt
Nam.
- Khi xác định thẩm quyền của Tòa án, chúng ta sẽ xem xét vụ việc thuộc
thẩmquyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam hay không, tức xem Điều 470
BLTTDS trước tiên. Vì:
+ Bất động sản thường liên quan đến chủ quyền quốc gia. Đa số c quốc gia trên
thế giới đều quy định nếu bất động sản trên lãnh thổ nước họ thì thuộc thẩm
quyền riêng biệt của Tòa án nước họ. (Điều 470.1.a)
+ Vụ việc ly hôn vviệc phức tạp, liên quan đến nhân thân cho n ưu tiên bảo
vệ công dân nước mình. Việc hai vợ chồng sinh sống ổn định lâu i tại Việt Nam
thuận lợi cho việc triệu tập, giải quyết. (Điều 470.1.b + Điều 470.2.a)
+ Nguyên tắc tự do ý chí đặt lên hàng đầu cho nên Tòa án do các đương sự lựa chọn
sẽ có thẩm quyền. (Điều 470.1.c).
16. Phân tích thẩm quyền chung của Toà án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngoài.
Thẩm quyền chung: Điều 469 BLTTDS 2015
- Vụ án mà bị đơn có trụ sở hoặc có nơi cư trú, sinh sống, lâu dài tại Việt Nam(Điều
469.1.a + Điều 469.1.b)
- Vụ án mà bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam (Điều 469.1.c).
lOMoARcPSD| 57855709
- Vụ việc ly hôn nguyên đơn hoặc bị đơn công dân Việt Nam iều 469.1.d).
dụ: Trang (quốc tịch Việt Nam) ly n với Jack (quốc tịch Hoa Kỳ) tại Tòa án
Việt Nam (hai vợ chồng định cư tại Hoa Kỳ).
- Vụ việc ly hôn các đương sự người nước ngoài trú, làm ăn, sinh sống
lâudài tại Việt Nam (Điều 469.1.d). Ví dụ: John (quốc tịch Anh) kết hôn với Caron
(quốc tịch Úc) tại quan thẩm quyền của Việt Nam năm 2009. Hai vợ sinh sống
ổn định, lâu dài tại Việt Nam. Tháng 8 năm 2018, họ phát sinh mâu thuẫn mà yêu
cầu Tòa án Việt Nam giải quyết ly hôn.
- Vụ việc về quan hệ dân sự việc xác lập, thay đổi, chấm dứt ...... (Điều 469.1.dvà
Điều 469.1.e). dụ: Tại Singapore, Công ty TNHH Xuân Thu (quốc tịch Việt Nam,
có trụ sở tại Việt Nam) ký hợp đồng mua bán Cao su tự nhiên với Công ty Cổ phần
Fisher (quốc tịch Singapore trụ sở tại Singapore). Hợp đồng được thực hiện
tại Việt Nam. Tranh chấp phát sinh, Công ty Xuân Thu khởi kiện tại Tòa án Việt
Nam. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết?
+ Điều 469.1.d - công việc được thực hiện tại Việt Nam
+ Điều 469.1.e hợp đồng được xác lập tại Singapore nhưng liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của pháp nhân Việt Nam (Công ty TNHH Xuân Thu).
Lưu ý: Đặc điểm của thẩm quyền
Tòa án Việt Nam không độc quyền giải quyết vụ việc, tức Tòa án nước ngoài
liên quan cũng có thể có thẩm quyền giải quyết.
17. Phân tích các trường hợp Tòa án phải trả lại đơn kiện, đơn yêu cầu hoặc đình
chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nguyên tắc về trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đỉnh chgiải quyết vụ việc n sự
có yếu tố nước ngoài:
Cơ sở pháp lý: Điều 472(1) BLTTDS 2015.
năm trường hợp Tòa án Việt Nam thực hiện việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc
đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Thứ nhất, trường hợp các đương sự được thỏa thuận lựa chọn phương thức giải
quyếttranh chấp theo quy định của pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự yếu tố nước
ngoài đã lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án ớc ngoài giải quyết vụ việc đó. Đối với
trường hợp này, Tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải
quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Tuy nhiên, Tòa án Việt Nam không phải trlại đơn kiện vẫn có thẩm quyền giải quyết
nếu có sự tồn tại của một trong ba tình huống sau đây:
lOMoARcPSD| 57855709
+ Các bên thay đổi thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bằng thỏa thuận
lựa chọn Tòa án Việt Nam
+ Hoặc thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bị hiệu hoặc không thể
thực hiện được;
+ Hoặc Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài từ chối thụ lý.
- Thứ hai, trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt
Namquy định tại Điều 470 của Bộ luật này vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa
án nước ngoài liên quan, thì Tòa án Việt Nam trả lại đơn kiện, đơn yêu cầu hoặc đình
chgiải quyết vụ việc. trường hợp này, BLTTDS 2015 đã thể hiện sự tôn trọng thẩm
quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài bằng việc hạn chế thẩm quyền của Tòa án quốc
gia mình đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa
án nước ngoài.
- Thứ ba, trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Namquy
định tại Điều 470 của Bộ luật này và đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý giải
quyết, thì Tòa án Việt Nam trả lại đơn kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc.
- Thứ tư, trường hợp vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án
nướcngoài hoặc phản quyết của Trọng tài, thì Tòa án Việt Nam trả lại đơn kiện, đơn yêu
cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc. Tuy nhiên, nếu bản án, quyết định của Tòa án ớc
ngoài, phán quyết của Trọng tài ớc ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận thì
Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó.
- Thứ năm, trường hợp bị đơn được hưởng quyền miễn trừ pháp, Tòa án Việt Nam
trảlại đơn kiện, đơn u cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc. do để Tòa án Việt Nam
trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sựyếu tổ nước
ngoài trong trường hợp này vụ việc được giải quyền bằng con đường ngoại giao
(khoản 4 Điều 2 BLTTDS 2015).
18. Phân tích điều kiện để bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài được xem xét
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
- Phạm vi bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài được quy định tại Điều 423
BLTTDS năm 2015 liệt một danh sách các bản án, quyết định dân sự của toà án nước
ngoài được xem xét ng nhận cho thi nh tại Việt Nam. Bao gồm hai nhóm bản án,
quyết định dân sự: (i) Bản án, quyết định về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao
động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước
ngoài; (ii) Quyết định về nhân thân, HN&GĐ của quan khác thẩm quyền của nước
ngoài.
lOMoARcPSD| 57855709
- sở pháp lý để toà án Việt Nam xem xét công nhận cho thi hành tại Việt Nam
bảnán, quyết định dân sự của Tán nước ngoài các điều ước quốc tế quy định về
vấn đề này hoặc trên cơ sở pháp luật Việt Nam hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
- Nguyên tắc. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án ớc ngoài chỉ được thi hành tại
ViệtNam sau khi quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành bản án, quyết
định của Tòa án nước ngoài đó có hiệu lực pháp luật.
- Đương nhiên công nhận. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết
địnhcủa cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài đương nhiên được công nhận tại Việt
Nam trong các trường hợp sau:
+ Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có thẩm
quyền của nước ngoài không yêu cầu thi hành tại Việt Nam không đơn yêu cầu
không công nhận tại Việt Nam được quy định tại điều ước quốc tế Việt Nam thành
viên.
+ Bản án, quyết định về HN&GĐ của Tòa án nước ngoài, quyết định về HN&GĐ của
quan khác có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và chưa cùng là thành viên của điều
ước quốc không yêu cầu thi hành tại Việt Nam không đơn yêu cầu không công
nhận tại Việt Nam.
- Chủ thể quyền yêu cầu công nhân cho thi hành bản án, quyết định dân sự của
Toàán nước ngoài tại Việt Nam bao gồm người được thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ quyền yêu cầu
Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
- Tán thẩm quyền giải quyết toà án cấp tỉnh theo quy định tại Điều 37 Điều
39 BLTTDS năm 2015.
19. Trình bày thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của toà án nước
ngoài. (tr269-272 gtrinh cô Giang)
- Đơn yêu cầu công nhận cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của
Toàán nước ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam (đ434). Kèm theo đơn yêu cầu
là các giây tờ, tài liệu được quy định tại Điều 435 BLDS năm 2015.
- Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ,
tàiliệu kèm theo, Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ đến toà án có thẩm quyền. Trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ do Bộ pháp chuyển đến, toà án thẩm
quyền phải thụ thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Trong thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm chưa
trong đơn, yêu cầu Tòa án nước ngoài đã ra bản án, quyết định giai thích những điểm
chưa rõ trong hồ sơ.
lOMoARcPSD| 57855709
- Trong thời hạn bốn tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp Tán ra mộttrong
các quyết định:
a. Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
b. Đình chi việc xét đơn yêu cầu;
c. Mở phiên họp xét đơn yêu cầu (DD437)
- Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án cấp thẩm quyền quyết định ápdụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của BLTTDS năm
2015.
- Phiên họp xét đơn yêu cầu: Tán phái mở phiên họp thời hạn một tháng, kể từ ngày
raquyết định mở phiên họp trong xét đơn yêu cầu.
- Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng xét đơn yêu cầugồm
ba thẩm phản, trong đó một Thẩm phán làm chủ toa theo sự phân công của Chánh án T
án. Kiểm sát viên viện kiêm sát cung cấp phải tham gia phiên họp. trường hợp kiểm sát
viên vắng mặt thì toà án vẫn tiến hành phiên họp. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt
của người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ; nếu
một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất thì phải hoãn phiên hợp Việc xét đơn
yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại
diện hợp pháp của họ có đơn yêu cầu Toà án xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
- Tại phiên họp, theo nguyên tắc được thừa nhận rộng rãi tại các nước. Hội đồng khôngđược
xét xứ lại vụ án chkiểm tra, đổi chiếu bản án, quyết định dân sự của Tán nước
ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định tại Chương XXXV và
Chương XXXVI của BLTTDS năm 2015, của pháp luật Việt Nam điều ước quốc tế
Việt Nam thành viên đề làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận và cho thi hành
hoặc không công nhận bản án, quyết định đó.
- Kết thúc phiên họp, hội đồng quyền ra quyết định công nhận cho thi hành tại
ViệtNam hoặc quyết định không ng nhận bản án, quyết định dân scủa Tán nước
ngoài.
20. Trình bày thủ tục không công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của toà
án nước ngoài.
(Gtrinh tr360-361 gtrinh trường, tr272-275 gtrinh cô Giang)
- Ghi nhận quyền yêu cầu không công nhận và cho thi hành (theo đ444BLTTDS)
- Thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận và cho thi hành (Theo đ445BLTTDS)
lOMoARcPSD| 57855709
21. Trình bày thủ tục không công nhận các bản án, quyết định không có yêu cầu thi
hành. (tr275 gtrinh cô Giang)
- Được quy định từ Điều 447 đến Điều 450 BLTTDS năm 2015.
- Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được bản quyết định dân sự của T án
nướcngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người quyền, lợi ích
hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ quyền gửi đơn đầu đến Bộ
Tư pháp Việt Nam yêu cầu Toà án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự
đó.
- Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tán nước ngoài phải
cócác nội dung chính theo Điều 448 BLTTDS năm 2015.
- Việc chuẩn bị xét đơn yêu cầu việc xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyếtđịnh
dân sự của Tán nước ngoài được tiến hành theo quy định tại các Điều 436, 437 Điều
438 của BLTTDS năm 2015.
- Kết thúc phiên họp, hội đồng xét đơn yêu cầu quyền ra một trong các quyết định
sauđây:
+ Không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;
+ Bác đơn yêu cầu không công nhận.
- Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại ViệtNam
không được công nhận trong các trường hợp quy định tại Điều 439 BLTTDS năm 2015.
- Quyết định của Tán Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết địnhdân
sự của Tán nước ngoài thể bị kháng o kháng nghị theo quy định tại Điều 426
BLTTDS năm 2015.
22. Phân tích điều kiện để phán quyết trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam theo Công ước New York 1958.
(Đầu trang 280 gtrinh cô Giang)
Ngày 28/7/1995 Chtịch nước CHXHCN Việt Nam đã quyết định về việc Nhà nước
Việt Nam gia nhập ng ước New York 1958. Khi tham gia Công ước, phù hợp. với quy
định về bảo lưu Điều 1(3) Công ước, Nhà nước ta tuyên bố:
- Chỉ áp dụng Công ước đối với việc công nhận thi hành tại Việt Nam phán quyết
củatrọng tài nước ngoài được tuyên tại nh thổ của các quốc gia thành viên Công ước
hoặc do i các nước thành viên tuyên. Đối với các phản quyết của trọng tài nước ngoài
lOMoARcPSD| 57855709
được tuyên tại lãnh thổ quốc gia không phải thành viên Công ước thể được ng
nhận và thị hành tại Việt Nam trên nguyên tắc có đi có lại;
- Chỉ áp dụng Công ước đối với tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật thương mại;
- Mọi sự giải thích Công ước trước Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của ViệtNam
phải tuân theo các quy định qu của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
23. Phân tích điều kiện để phán quyết trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
(Trang 281-283 gtrinh cô Giang)
- Khái niệm phán quyết của trọng tài nước ngoài: BLTTDS 1 năm 2015 không đưa rakhái
niệm phán quyết Trọng tài nước ngoài quy định phán quyết của Trọng tài nước ngoài
được xác định theo quy định của Luật Trọng tài thương mại của Việt Nam (DD424
BLTTDS2015). Tuy nhiên, Luật Trọng tài thương mại không đưa ra khái niệm phán quyết
của trọng tài nước ngoài.
- sở pháp lý: để tiến hành các thủ tục công nhận cho thi hành phán quyết của
trọngtài nước ngoài tại Việt Nam là các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong
đó có quy định về vấn đề này, hoặc trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại mà không đòi hỏi
điều kiện ký kết, tham gia điều ước quốc tế.
- Nguyên tắc: Phán quyết của trọng tài nước ngoài chỉ được thi thành tại Việt Nam saukhi
quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước
ngoài đó có hiệu lực pháp luật.
- T án thẩm quyền toà án cấp tỉnh theo quy định tại Điều 37 Điều 39
BLTTDSnăm 2015.
- Thủ tục: Đơn yêu cầu công nhận cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng
tàinước ngoài được gửi tới Bộ Tư pháp Việt Nam. Kèm theo đơn phải có bản sao hợp pháp
quyết định của trọng tài nước ngoài, bản sao hợp pháp thỏa thuận trọng tài. Sau năm ngày
làm việc kể từ ngày nhận đơn giấy tờ hợp lệ kèm theo, Bộ pháp chuyển hồ cho
tòa án có thẩm quyền.
- Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, tòa án thẩm quyềncó
trách nhiệm thụ lý và thông báo cho quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành và viện kiểm
sát cùng cấp Bộ pháp. Trong thời hạn hau tháng kể từ ngày thlý, tòa án phải ra 1
trong những quyết định:
+ Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu
lOMoARcPSD| 57855709
+ Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu
+ Mở phiên tòa xét đơn yêu cầu
- Phiên tòa xét đơn yêu cầu công nhận cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của
trọngtài nước ngoài được tiến hành công khai bởi Hội đồng gồm ba thậm phán. Viện kiểm
sát cùng cấp tham gia phiên tòa. Khi xét đơn yêu cầu, Hội đồng không xét xứ lại vụ tranh
chấp đã được trọng tài nước ngoài giải quyết chỉ kiểm tra, đổi chiếu phán quyết của
trọng tài nước ngoài giấy tờ kèm theo với pháp luật Việt Nam các điều ước quốc tế
liên quan. Kết thúc phiên họp. Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thì hành
tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận phán
quyết của trọng tài nước ngoài. Các phán quyết của trọng tài nước ngoài sau khi được công
nhận tại Việt Nam sẽ được thi hành theo các quy định của pháp luật Việt Nam về thi hành
án dân sự.
- Điều 459 BLTTDS năm 2015 quy định các trường hợp không công nhận cho thihành
phán quyết của trọng tài nước ngoài. Quy định này được xây dựng dựa trên quy định tại
Điều 5 Công ước New York 1958.
24. Phân tích các trường hợp Bản án, quyết định của Toà án nước ngoài khôngđược
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Không công nhận. Bản án, quyết định dân sự của Tán nước ngoài không được công nhận
cho thi hành tại Việt Nam trong những trường hợp được quy định tại Điều 439 BLTTDS
năm 2015.
Điều 439 BLDS năm 2015, các trường hợp từ chối công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
bản án, quyết định của toà án nước ngoài gồm:
- Không đáp ứng điều kiện để được công nhận theo điều ước quốc tế
Việt Nam làthành viên.
- Bản án, quyết định dân sự chưa hiệu lực pháp luật theo quy định của
pháp luật củanước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
- sự vi phạm về thủ tục tố tụng, cụ thể quyền tbên phải thi hành không
được đảmbảo cụ thể là người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người
đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ
hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không được tống đạt cho họ trong một thời
hạn hợp theo quy định của pháp luật của nước Tòa án nước ngoài đó để họ
thực hiện quyền tự bảo vệ.
- Tán nước ngoài không có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định
tại Điều440 BLTTDS năm 2015. Điều 440 về các vụ việc thuộc thẩm quyền của toà
án nước ngoài, gồm: (1) vụ việc dân sự không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa
án Việt Nam quy định tại Điều 470 của BLTTDS năm 2015; (ii) vụ việc dân sự quy
lOMoARcPSD| 57855709
định tại Điều 469 của BLTTDS năm 2015 nhưng một trong các điều kiện sau
đây:
a) Bị đơn tham gia tranh tụng không ý kiến phản đối thẩm
quyền của Tòa
án nước ngoài đó;
b) Vụ việc dân sự này chưa bản án, quyết định của Tòa án nước
thứ ba đãđược Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành c) Vụ việc dân
sự này đã được Tòa án nước ngoài thụ lý trước khi Tòa án Việt Nam thụ lý.
- Đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật về cùng vụ việc
hoặc vụviệc đã được toà án thụ lý. “Vụ việc dân sự này đã bản án, quyết định
dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử
của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ và đang giải quyết vụ việc
hoặc đã bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt
Nam công nhận và cho thi hành”.
- Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản
án, quyếtđịnh dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
- Việc thi hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại
nước có Tòaán đã ra bản án, quyết định đó.
- Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của toà án nước ngoài
tại ViệtNam trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được Toà án Việt Nam công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự của Toà án Việt
Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự, trừ trường
hợp đương nhiên được công nhận quy định tại Điều 431 BLTTDS năm 2015.
25. Phân tích các trường hợp Phán quyết của trọng tài nước ngoài không được
côngnhận và cho thi hành tại Việt Nam.
* Trường hợp 1: bên phải thi hành có trách nhiệm chứng minh (khoản 1 Điều 459 BLTTDS
2015)
- Phán quyết trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Namkhi
“a) Các bên kết thỏa thuận trọng tài không năng lực để kết thỏa thuận đó theo
pháp luật được áp dụng cho mỗi bên” (khoản 1). Chỉ cần một bên không ng lực
kết thỏa thuận trọng tài là phán quyết thuộc trường hợp không công nhận, cho thi hành tại
Việt Nam. “Không đủ năng lực” thông thường được hiểu là không năng lực pháp luật
dân sự hay năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, khái niệm “không có đnăng lực” bao gồm
cả không quyền đại diện. Do đó, đây do để từ chối công nhận cho thi hành nhiều
phản quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
- Phán quyết trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Namkhi
“b) Thỏa thuận trọng tài không giá trị pháp theo pháp luật của ớc các bên đã

Preview text:

lOMoAR cPSD| 57855709
BỘ CÂU HỎI ÔN TẬP THI VẤN ĐÁP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ HK 2 NĂM HỌC 2020-2021
Bộ môn tư pháp quốc tế - Luật so sánh
1. Trình bày đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế. Cho ví dụ minh hoạ. Đối
tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế gồm quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài và quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài.

Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài: (Khoản 2 Điều 663 BLDS 2015). - Dấu hiệu chủ thể:
+ Cá nhân nước ngoài, pháp nhân nước ngoài.
+ Người Việt Nam định cư tại nước ngoài.
+ Quốc gia (Chủ thể đặc biệt). -
Dấu hiệu về sự kiện pháp lý:
+ Căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ xảy ra ở nước ngoài – Được xét đến khi
các bên tham gia là công dân VN, pháp nhân VN.
+ VD: Công dân A (VN) lập giấy tặng cho tài sản cho công dân B (VN) tại Luân Đôn (Anh).
Pháp nhân A (VN) ký kết một HĐ với công ty B (VN) tại Singapore. - Dấu hiệu khách thể:
+ Đối tượng QHDS đó ở nước ngoài – Được xét đến khi các bên tham gia đều là công dân VN, pháp nhân VN.
+ VD: Pháp nhân A (VN) bán cho pháp nhân B (VN) một lô hàng xe gắn máy, lô hàng này đang ở Thái Lan.
Anh A (VN) ký HĐLĐ với công ty B(VN) làm việc tại Thụy Sĩ.
Quan hệ tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài: -
Năng lực PL TTDS và năng lực hành vi TTDS của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài. -
Xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia đối với vụ việc DS có YTNN.
+ VD: Một vụ việc có nhiều chủ thể của quốc gia khác nhau tham gia vào QHDS thì
tòa án của quốc gia đó có thẩm quyền thụ lý và giải quyết. - Ủy thác tư pháp
+ VD: Tranh chấp giữa công dân Anh với công dân VN, về nguyên tắc công dân VN
không được quyền gửi đơn trực tiếp đến Anh mà phải thông qua cơ quan đại diện ngoại giao. -
Công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài,
quyết định của trọng tài nước ngoài.
-> Đối tượng điều chỉnh của TPQT là những QHDS theo nghĩa rộng (HNGĐ, LĐ.
TM...) có yếu tố nước ngoài và các QHTTDS có yếu tố nước ngoài.
2. Phân tích phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.
Hiện nay, khoa học TPQT của các nước đều nhìn nhận các vấn đề sau thuộc phạm vi điều chỉnh của TPQT: lOMoAR cPSD| 57855709 -
Xác định thẩm quyền của tòa án quốc gia đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. -
Giải quyết xung đột pháp luật để giải quyết các quan hệ mang tính chất
dân sự có yếu tố nước ngoài. -
Công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
Giải quyết được ba vấn đề trên, nhiệm vụ của TPQT được coi là hoàn thành. Tuy
nhiên, cần nhấn mạnh là các vấn đề trên cần được nghiên cứu trong tất cả các QHDS có
YTNN bao gồm quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản như quan hệ về sở hữu, thừa kế, hợp
đồng, quyền sở hữu trí tuệ, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng...
Cần phải nhìn nhận rằng hiện nay không chỉ có TPQT điều chỉnh các quan hệ dân sự
có YTNN. Luật TMQT cũng điều chỉnh các quan hệ TMQT kể cả ở góc độ quan hệ thương
mại công và quan hệ thương mại tư. Do đó, việc xác định rõ phạm vi điều chỉnh của TPQT
sẽ tránh được việc trùng lặp hay lấn sân các môn khoa học pháp lý khác có liên quan.
3. Phân tích các phương pháp điều chỉnh của TPQT.
Phương pháp thực chất (Phương pháp điều chỉnh gián tiếp). -
Là phương pháp sử dụng các quy phạm thực chất nhằm điều chỉnh trực
tiếp các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT. -
Quy phạm thực chất là các loại quy phạm mà nội dung của nó trực tiếp
giải quyết các vấn đề hoặc quy định quyền và nghĩa vụ của các bên hoặc đưa ra các
biện pháp chết tài của các bên trong quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. -
Cách thức xây dựng QPTC:
+ Do các quốc gia thỏa thuận xây dựng (ĐƯQT). VD: Điều 30 CISG 1980.
+ Do các quốc gia đơn phương ban hành (PLQG) VD:
Khoản 4 Điều 676 BLDS 2005. + Tập quán quốc tế. -
Ưu điểm và hạn chế: + Ưu điểm: =>Trực tiếp, hiệu quả ngay =>Dễ áp dụng, nhanh chóng.
+ Hạn chế: => Rất ít, khó xây dựng -> Vì đối. tượng của TPQT là QHDS có
YTNN->Việc xác định các quy phạm để áp đặt QG khác là không dễ.
Phương pháp xung đột (Phương pháp điều chỉnh gián tiếp). -
Là phương pháp sử dụng các quy phạm xung đột nhằm lựa chọn hệ thống
pháp luật phù hợp để áp dụng nhằm điều chỉnh các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT. -
Quy phạm xung đột là quy phạm pháp luật đặc biệt mang tính chất đặc
thù của TPQT; không trực tiếp giải quyết nội dung các quan hệ của TPQT; chỉ quy
định các quy tắc lựa chọn hệ thống pháp luật cần áp dụng để điều chỉnh QHDS có YTNN. - Cách thức xây dựng:
+ Do các quốc gia thỏa thuận xây dựng nên (ĐƯQT). lOMoAR cPSD| 57855709
+ Do quốc gia đơn phương xây dựng nên (PLQG). - Ưu điểm và hạn chế:
+ Ưu điểm: Dễ xây dựng, đa dạng.
+ Nhược điểm: Không trực tiếp, áp dụng pháp luật nước ngoài.
4. Điều kiện áp dụng các loại nguồn của TPQT trong việc điều chỉnh các quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
a. Áp dụng pháp luật quốc gia
Pháp luật quốc gia được áp dụng trong những trường hợp sau: •
Để xác định luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài (khoản 1
điều 664 bộ luật dân sự 2015): “Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam
”. Như vậy, pháp luật quốc gia được áp
dụng khi quy phạm xung đột trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quy
định áp dụng pháp luật quốc gia (dẫn chiếu đến pháp luật quốc gia). •
Khi quy phạm xung đột trong pháp luật quốc gia dẫn chiếu đến việc áp dụng
pháp luật quốc gia.
Ví dụ: A là công dân Việt Nam ký kết hợp đồng mua bán nhà
với B là công dân Indonesia. Hợp đồng được ký kết và thực hiện tại Việt Nam. Pháp
luật quốc gia được áp dụng để điều chỉnh năng lực hành vi dân sự của các bên ở
đây là pháp luật Việt Nam (điều 674 bộ luật dân sự 2015). •
Khi các bên trong quan hệ thỏa thuận lựa chọn pháp luật quốc gia (khoản 2
điều 664 bộ luật dân sự 2015): “Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền
lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được
xác định theo lựa chọn của các bên
”. Như vậy sự thỏa thuận phải thỏa mãn điều kiện chọn luật.
b. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường hợp: Việt Nam là thành viên
Điều 665 bộ luật dân sự 2015 •
Đối với các điều ước quốc tế quy định trực tiếp quyền và nghĩa vụ của các bên
thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng (khoản 1 điều 665 bộ luật dân sự 2015) •
Đối với các điều ước quốc tế có các quy định khác với quy định của phần thứ 5
bộ luật dân sự và luật khác về pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng (khoản 2 điều
665 bộ luật dân sự 2015) •
Ngoài ra, điều 664 bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về việc áp dụng điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhằm xác định pháp luật áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, bao gồm cả vấn đề về quyền lựa chọn của
các bên về pháp luật áp dụng đối với dân sự có yếu tố nước ngoài.
Trường hợp: Việt Nam chưa là thành viên: Điều ước quốc tế vẫn được áp dụng
nhưng phải thỏa mãn điều kiện chọn luật. lOMoAR cPSD| 57855709
c. Áp dụng tập quán quốc tế (điều 666 bộ luật dân sự sự 2015) khi thỏa mãn điều kiện: •
Một là, pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có
quy định các bên có quyền chọn luật; •
Hai là, hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
5. Trình bày nội dung cơ bản về quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc tế.
a. Quyền miễn trừ xét xử
Thứ nhất, nếu không được sự đồng ý của quốc gia thì không tòa án nào nào được
quyền thụ lý và giải quyết một vụ việc mà quốc gia là bị đơn. Thứ hai, ngay cả trong
trường hợp quốc gia đồng ý để một quốc gia khác xem xét vụ việc liên quan đến
quốc gia là bị đơn sẽ không đồng nghĩa với việc quốc gia bị đơn phải chấp nhận
phán quyết của tòa án đối với một vụ việc đó. Như vậy, việc đồng ý hay không đồng
ý để tòa án một nước giải quyết vụ việc liên quan là bị đơn là quyền của quốc gia.
Mặt khác, việc đồng ý để tòa một nước giải quyết vụ việc mà quốc gia là bị đơn độc
lập với việc thừa nhận hay không phán quyết của tòa án, •
Bên cạnh đó, trường hợp quốc gia là nguyên đơn trong một vụ kiện dân sự thì không
áp dụng nguyên tắc miễn trừ trên trên vì hành động đúng lớn của quốc gia đã thể
hiện một việc quốc gia đồng ý để tòa án một nước xem xét vụ kiện liên quan đến
lợi ích của chính quốc gia.
b. Quyền miễn trừ các biện pháp đảm bảo cho vụ kiện
Nếu một quốc gia đồng ý để tòa án nước ngoài thụ lý giải quyết một vụ việc tranh
chấp mà quốc gia là một bên tham gia thì tòa nước ngoài đó được quyền xét xử
nhưng không được áp dụng bất cứ một biện pháp cưỡng chế nào như bắt giữ tịch
thu tài sản của quốc gia để phục vụ cho việc xét xử. Trừ trường hợp quốc đã thể
hiện sự tự nguyện từ bỏ quyền này một cách minh thị hoặc khi quốc gia đã có sự
phân biệt, dành riêng một hoặc nhiều loại tài sản của mình là đối tượng của vụ kiện
để phục vụ cho vụ kiện.
c. Quyền miễn trừ biện pháp cưỡng chế thi hành án
Trong trường hợp bên phải thi hành là quốc gia thì ngay cả khi quốc gia đồng ý cho
Tòa án một nước xem xét và ra phán quyết về một vụ việc mà quốc gia là bị đơn,
và ngay cả khi quốc gia đồng ý để cơ quan tư pháp áp dụng các biện pháp đảm bảo
sơ bộ cho vụ kiện đối với tài sản, thì cơ quan thi hành án cũng không thể áp dụng
biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với quốc gia đối với các tài sản đó cũng như
tài sản khác của quốc gia.
Trừ trường hợp quốc đã thể hiện sự tự nguyện từ bỏ quyền này một cách minh thị
hoặc khi quốc gia đã có sự phân biệt, dành riêng một hoặc nhiều loại tài sản của
mình là đối tượng của vụ kiện để phục vụ cho vụ kiện.
d. Quyền miễn trừ tài sản thuộc sở hữu của quốc gia
Trong quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài đối với tài sản hữu hình, về nguyên tắc,
nếu có sự khác biệt giữa những hệ thống pháp luật có liên quan như giữa pháp luật lOMoAR cPSD| 57855709
của nước nơi có tài sản và pháp luật của nước người chủ sở hữu tài sản mang quốc
tịch thì trong nhiều trường hợp, pháp luật của nước này có tài sản sẽ được áp dụng
để điều chỉnh các vấn đề pháp lý có liên quan. Tuy nhiên đối với trường hợp tài sản
được xác định là tài sản thuộc sở hữu của nhà nước (ví dụ tàu quốc gia chở hàng
viện trợ; tài sản quốc gia tại các hội chợ triển lãm quốc tế, tài khoản ngân hàng nhà
nước…) sẽ không áp dụng theo nguyên tắc “nơi có tài sản” thông thường mà sẽ
hoặc tuân thủ theo các điều ước quốc tế hoặc các thỏa thuận mang tính quốc tế khác,
hoặc theo quy định của pháp luật quốc gia có tài sản.
6. Trình bày khái niệm, nguyên nhân, phạm vi phát sinh của hiện tượng xung độtpháp luật. a. Khái niệm
Xung đột pháp luật là hiện tượng có hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau
cùng có thể được áp dụng để giải quyết đối với một quan hệ pháp luật mang bản
chất dân sự có yếu tố nước ngoài. b. Nguyên nhân
Khả năng áp dụng nhiều hệ thống pháp luật khác nhau để giải quyết một vấn
đề pháp lý phát sinh liên quan đến các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư
pháp quốc tế. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài phát sinh thường liên quan đến
pháp luật của ít nhất hai quốc gia trở lên, các quốc gia luôn luôn bình đẳng về mặt
chủ quyền với nhau, điều kiện này sẽ tạo nên tình trạng có nhiều hệ thống pháp luật
đều có khả năng được áp dụng. •
Sự khác biệt giữa các hệ thống pháp luật khác nhau khi quy định về cùng một
vấn đề pháp lý cụ thể thuộc phạm vi điều chỉnh của tư pháp quốc tế. Sự khác biệt
giữa các hệ thống pháp luật khác nhau dẫn đến hệ quả là cùng một vấn đề nhưng
pháp luật của các nước khác nhau có cách giải quyết khác nhau trong cùng một hình
thức sự kiện có thể có sự nhận định pháp lý khác nhau. Từ đó, làm xuất hiện hiện
tượng xung đột pháp luật. c. Phạm vi
Xung đột pháp luật chỉ có thể phát sinh trong các quan hệ mang tính chất dân sự có
yếu tố nước ngoài tham gia, cần phải áp dụng pháp luật nước ngoài có liên quan để giải
quyết. Tuy nhiên, xung đột pháp luật sẽ không xảy ra trong một số trường hợp đặc biệt
do tính chất đặc thù của một số quan hệ, ở đây tiêu biểu là một số quan hệ liên quan về
sở hữu trí tuệ, quan hệ tố tụng tòa án trọng tài. Ví dụ: Điều 678 BLDS 2015, Điều 679 BLDS 2015.
7. Trình bày phương pháp giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật.
Có 3 phương pháp giải quyết xung đột pháp luật.
a. Xây dựng và áp dụng các quy phạm pháp luật thực chất: lOMoAR cPSD| 57855709
- Công cụ chính: sử dụng các quy phạm thực chất, trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ các bên - Nguồn: •
Pháp luật quốc gia: tuy nhiên việc xây dựng QPTC trong pháp luật quốc gia để áp
đặt cho quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài mà quan hệ đó lại liên quan đến nhiều
quốc gia, công dân khác nhau sẽ không hiệu quả để áp dụng •
Điều ước quốc tế: phương pháp thực chất cũng được xây dựng trong các điều ước
quốc tế song phương và đa phương. Trong các điều ước quốc tế này do đã có sự
thỏa thuận của các quốc gia nên nó sẽ hình thành nên các quy phạm thực chất trực
tiếp ấn định quyền và nghĩa vụ các bên như biện pháp và hình thức chế tài nhằm
giải quyết 1 vấn đề cụ thể. Hoặc từ các nguyên tắc chung mà quy phạm xung đột
thống nhất trong điều ước quốc tế để “chọn luật” điều chỉnh quan hệ đó.
Tuy nhiên đây không phải là điều dễ thực hiện vì lợi ích của các quốc gia khi tham gia
vào quan hệ tư pháp quốc tế là khác nhau, điều kiện kinh tế văn hóa - xã hội khác nhau,
do đó trên thực tế, Quy phạm thực chất chủ yếu được xây dựng trong các điều ước quốc
tế về lĩnh vực thương mại. • Tập quán quốc tế -
Ưu điểm: là phương pháp tối ưu, đơn giản, mang lại hiệu quả cao trong việc
giảiquyết xung đột pháp luật, bởi vì khi giải quyết tranh chấp, cơ quan có thẩm quyền
không cần phải lựa chọn luật áp dụng theo quy phạm xung đột à trực tiếp ấn định quyền và nghĩa vụ các bên -
Khó khăn: khó xây dựng vì lợi ích của các quốc gia khác nhau không dễ dàng
thỏathuận thống nhất trong điều ước quốc tế mà phải qua quá trình lâu dài
b. Xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột
- Công cụ chính: sử dụng các quy phạm xung đột, chỉ ra nguyên tắc chọn luật chung
mà không trực tiếp quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên.
- Đây là phương pháp được nhiều quốc gia áp dụng vì hiên nay không có nhiều
quyphạm thực chất thống nhất để áp dụng. Và kể cả có quy phạm thực chất trong điều
ước quốc tế thì cũng chỉ giới hạn giải quyết vấn đề xung đột pháp luật trong lĩnh vực
mà điều ước quốc tế đó điều chỉnh và thậm chí 1 số ĐƯQT cũng k thể giải quyết hết
tất cả vấn đề phát sinh
Ví dụ Công ước viên 1980 về hợp đồng mua bán quốc tế mặc dù đề cập đến nhiều lĩnh
vực về hợp đồng hay vấn đề chuyển rủi ro ,.... Nhưng công ước lại không áp dụng đối
với hành vi mua bán hàng hóa vì mục đích cá nhân (Điều 1.1) nên để giải quyết thì phải lOMoAR cPSD| 57855709
dựa vào quy phạm xung đột dẫn dẫn chiếu đến pháp luật quốc gia có hiệu lực áp dụng để giải quyết
Lưu ý: Quy phạm xung đột dẫn chiếu đến toàn bộ hệ thống pháp luật nước ngoài và
chọn luật ở đây cũng là chọn hệ thống pháp luật chứ không dẫn chiếu hay chọn 1 quy
phạm thực chất cụ thể để đảm bảo tính khách quan. Vì khi áp dụng, lựa chọn hệ thống
pháp luật thì pháp luật nước đó sẽ tự dẫn chiếu đến quy phạm thực chất riêng lẻ nào được áp dụng - Nguồn: •
Pháp luật quốc gia có quy định •
Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
c. Hài hòa hóa pháp luật trong nước
Khái niệm: Khi xây dựng pháp luật quốc gia mình các quốc gia cố gắng tiêu chuẩn
hóa quy phạm pháp luật theo nội dung được ghi nhận trong các văn bản pháp lí do
tổ chức quốc tế ban hành
8. Trình bày về hệ thuộc luật nhân thân.
- Hệ thuộc luật nhân thân có 2 dạng: Hệ thuộc luật quốc tịch và hệ thuộc luật nơi cưtrú của đương sự
- 1 vấn đề đặt ra là áp dụng hệ thuộc nào đưa lại kết quả tối ưu nhất để giải quyết cácvấn
đề. Luật quốc tịch mang tính ổn định và dễ áp dụng tuy nhiên k được đặt ra đối với
trường hợp người không quốc tịch hoặc có 2 quốc tịch. Ngược lại luật nơi cư trú thì
luôn được xác định tuy nhiên mỗi hệ thống pháp luật lại quy định khác nhau về xác
định nơi cư trú của cá nhân
Ví dụ: Ở Việt Nam nơi cư trú được hiểu là nơi người đó thường xuyên sinh sống hoặc
nơi người đó có mặt hiện tại đối với người có nơi cư trú thường xuyên không ổn định
(Điều 40 đến điều 45). Còn luật Nhật Bản thì quy định nơi ở là cơ sở sống của mỗi
người. Gây khó khăn khi áp dụng
- Luật nhân thân thường được các quốc gia áp dụng để điều chỉnh các quan hệ như : •
Năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của cá nhân (điều 673, 674)
Tại Điều 674 xác định năng lực hành vi dân sự của cá nhân có mở rộng phạm vi áp
dụng đối với cả cá nhân Việt Nam chứ không chỉ dừng lại ở người nước ngoài như tại điều 762 BLDS 2005 •
Thừa kế tài sản là động sản (Điều 680) lOMoAR cPSD| 57855709 •
Xác định người mất tích hoặc chết (Điều 675) •
Các quan hệ hôn nhân - gia đình được điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân gia đình, luật
nuôi con nuôi là chủ yếu
- Một trong các trường hợp đặc biệt cho việc xác định pháp luật áp dụng đối vớingười
không quốc tịch hay người có nhiều quốc tịch tại Điều 672 9. Trình bày về hệ thuộc
luật nơi có tài sản. (Lex rei sitae)

- Hệ thuộc Luật nơi có tài sản được hiểu là cách thức xác định pháp luật áp dụng đểgiải
quyết quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của tư pháp quốc tế dựa vào luật nước nơi có vật
- Nội dung hệ thuộc luật này chủ yếu được áp dụng để điều chỉnh quan hệ về : •
Quyền sở hữu tài sản hay quyền khác đối với tài sản (Khoản 1 Điều 678) •
Thực hiện quyền thừa kế đối với tài sản là bất động sản (Khoản 2 Điều 680) •
Hợp đồng có đối tượng là bất động sản (khoản 4 Điều 683) Định danh tài sản (Điều 677)
- Tuy nhiên có các trường hợp ngoại lệ không áp dụng luật nơi có tài sản để giải quyết:
+ Tài sản thuộc sở hữu quốc gia (áp dụng pháp luật Quốc gia là chủ sở hữu và đảm bảo
các nguyên tắc quốc tế)
+ Tài sản của pháp nhân nước ngoài đã bị đình chỉ hoạt động (áp dụng luật quốc tịch Khoản 2 Điều 676
+ Tài sản là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ (Điều 679)
+ tài sản là động sản đang trên đường vận chuyển (khoản 2 Điều 678)
+ Tài sản khi bị phân nhỏ nhiều phần thì làm mất đi giá trị thực của nó (áp dụng luật
tòa án, luật nơi có tài sản chính, luật nước có mối quan hệ gắn bó nhất)
10. Trình bày về hệ thuộc luật lựa chọn.
- Nguyên tắc xác định: trong trường hợp các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố
nướcngoài lựa chọn luật áp dụng cho quan hệ giữa họ thì luật do các bên lựa chọn sẽ được áp dụng. - Phạm vi áp dụng:
Hiện nay, tư pháp quốc tế của nhiều nước có xu hướng mở rộng phạm vi áp dụng của Luật
lựa chọn trong một số quan hệ nhân thân, trong một số quan hệ HN&GĐ, quan hệ thừa kế lOMoAR cPSD| 57855709
và quan hệ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Luật lựa chọn có thể là pháp luật quốc gia
của các bên hoặc pháp luật của nước thứ ba, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế, tùy vào
từng quan hệ dân sự cụ thể.
Tại Viêt Nam, pháp luật chưa thừa nhận quyền chọn luật của các bên trong quan hệ thừa
kế và quan hệ hôn nhân. Phạm vi áp dụng của Luật lựa chọn tại Việt Nam trong một số quan hệ sau:
+ Hợp đồng (điều 683 BLDS 2015);
+ Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (điều 687 BLDS 2015);
+ Thực hiện công việc không theo ủy quyền(điều 686 BLDS 2015);
+ Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản đang trên đường vận chuyển
(khoản 2 điều 678 BLDS 2015).
- Điều kiện chọn luật: bên cạnh việc thừa nhận quyền chọn luật áp dụng của các bên trong
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, pháp luật của nhiều nước còn quy định cụ thể các
điều kiện để luật do các bên lựa chọn có hiệu lực. Tại Việt Nam, không có một văn bản
pháp luật nào xây dựng một điều khoản riêng về vấn đề chọn luật áp dụng và điều kiện để
luật lựa chọn có hiệu lực. Tuy nhiên, từ các quy phạm pháp luật khác nhau có ghi nhận về
quyền chọn luật của các bên, có thể nhận biết được việc lựa chọn pháp luật áp dụng của
các bên phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Các thỏa thuận chọn luật của các bên là dựa trên nguyên tắc bình đẳng, tự do ý chí;
+ Các bên chỉ được quyền chọn luật để điều chỉnh các quan hệ mà pháp luật Việt Nam hoặc
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định (khoản 2 điều 664 BLDS 2015);
+ Hậu quả của việc áp dụng pháp luật được các bên lựa chọn không được trái với nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam (điều 666, điều 670 BLDS 2015);
+ Chỉ có quyền chọn các quy phạm pháp luật thực chất trong một hệ thống pháp luật cụ thể
hoặc trong các tập quán quốc tế cụ thể để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên (khi
các bên chọn pháp luật của một quốc gia thì phạm vi luật được chọn chỉ bao gồm các quy
phạm pháp luật trực tiếp điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên, không bao gồm các
quy phạm xung đột và cũng không bao gồm các quy phạm pháp luật tố tụng) (khoản 4 điều 668 BLDS 2015).
11. Trình bày hệ thuộc Luật Quốc tịch của pháp nhân.
- Nguyên tắc xác định: quy định pháp luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch sẽđược
áp dụng nhằm xác định chế độ pháp lý của một pháp nhân. lOMoAR cPSD| 57855709
- Phạm vi áp dụng: điều 676 BLDS 2015 quy định, năng lực pháp luật dân sự của
phápnhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ
chức lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách
nhiệm của pháp nhân và thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân
được xác định theo pháp luật của nước mà pháp nhân mang quốc tịch. Trong trường hợp
pháp nhân nước ngoài thành lập, thực hiện giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp
luật dân sự của pháp nhân nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
12. Trình bày hệ thuộc Luật Toà án.
- Nguyên tắc xác định: quy định pháp luật của nước có tòa án có thẩm quyền giải quyếttranh
chấp sẽ đươc áp dụng. - Phạm vi áp dụng:
+ Luật hình thức: Luật tòa án luôn được áp dụng. Về nguyên tắc, khi giải quyết các vụ việc
dân sự dù có hay không có yếu tố nước ngoài, Tòa án cũng chỉ áp dụng pháp luật tố tụng
của nước mình. Tại khoản 3 điều 2 BLTTDS 2015 cũng khẳng định BLTTDS được áp dụng
đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Cũng cần nhấn mạnh rằng, một số quan hệ tố tụng dân sự quốc tế, ngoài việc áp dụng pháp
luật tố tụng của quốc gia theo Lex Fori, tòa án của quốc gia còn có thể áp dụng các quy
định của điều ước quốc tế mà quốc gia có tòa án là thành viên. Ngoài ra, pháp luật một số
nước cho phép áp dụng pháp luật nước ngoài trong việc xác định pháp luật áp dụng đối với
năng lực pháp luật tố tụng và năng lực hành vi tố tụng của người nước ngoài, năng lực
pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức nước ngoài. VD: tại Việt Nam, khoản 1 điều 466
BLTTDS 2015 quy định về việc xác định năng lực pháp luật tố tụng và năng lực hành vi
tố tụng của người nước ngoài; khoản 1 điều 467 BLTTDS 2015 quy định việc xác định
năng lực tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài.
+ Luật nội dung: tòa án có thể áp dụng pháp luật nước mình hoặc pháp luật nước ngoài
hoặc điều ước quốc tế, tập quán quốc tế tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, phụ thuộc
vào sự chỉ dẫn của quy phạm xung đột hoặc sự thỏa thuận của các bên. Cần lưu ý, sự chỉ
dẫn của quy phạm xung đột đến việc áp dụng pháp luật của nước có tòa án có thể xuất phát
theo Lex Fori (Luật tòa án) hoặc từ Lex Causae (kiểu hệ thuộc khác không là Luật tòa án).
Dưới góc độ luật áp dụng, khi giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài, tòa án
luôn áp dụng các quy phạm xung đột trong pháp luật của nước mình làm căn cứ xác định
pháp luật áp dụng khi không có các quy phạm của điều ước quốc tế điều chỉnh quan hệ đó.
13. Trình bày về quy phạm xung đột và đưa ra các đặc điểm để nhận dạng quy phạm xung đột.
KN: Quy phạm xung đột là quy phạm pháp luật xác định hệ thống pháp luật có thể
được áp dụng nhằm điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. lOMoAR cPSD| 57855709
→ Quy phạm xung đột là loại quy phạm pháp luật đặc biệt, mang tính đặc thù của
TPQT. QPXĐ được áp dụng trong trường hợp cần điều chỉnh một quan hệ dân sự có
yếu tố nước ngoài mà đối với quan hệ đó có từ 2 HTPL liên quan đều có thể áp dụng. • Đặc điểm: •
Chức năng của QPXD: là dẫn chiếu đến HTPL. Vì QPXD giúp xác định HTPL được
áp dụng nhằm điều QHDS có YTNN cụ thể mà không quy định quyền và nghĩa vụ
pháp lý của các bên tham gia quan hệ. Do đó, muốn giải quyết nội dung mối quan
hệ đó, cơ quan có thẩm quyền phải dựa vào HTPL mà QPXD dẫn chiếu đến. Như
vậy, QPXD không trực tiếp điều chỉnh QHDS có YTNN mà chỉ quy định các quy
tắc để xác định HTPL cần được áp dụng nhằm điều chỉnh các quan hệ đó. Trong
trường hợp này, để giải quyết một mối quan hệ cụ thể của TPQT, phải kết hợp giữa
quy phạm thực chất và quy phạm xung đột trong HTPL mà QPXD dẫn chiếu đến. •
Cơ cấu: quy phạm xung đột luôn bao gồm 2 bộ phận cấu thành Phần phạm vi:
chỉ ra quan hệ xã hội mà quy phạm điều chỉnh. •
Phần hệ thuộc: chỉ ra hệ thống pháp luật nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội được nêu
ra trong phần phạm vi ( tức là phần quy định quy tắc xác định hệ thống pháp luật áp dụng).
14. Trình bày vấn đề bảo lưu trật tự công cộng
KN: là việc không áp dụng pháp luật nước ngoài khi QPXD dẫn chiếu đến hoặc các bên có
thỏa thuận lựa chọn nếu hậu quả của áp dụng PLNN đó ảnh hưởng đến trật tự công của quốc gia.
Hệ quả pháp lý của việc áp dụng bảo lưu trật tự công là: việc từ chối áp dụng PLNN một
cách hợp pháp để áp dụng pháp luật của nước có Tòa án.
Về bản chất, việc áp dụng bảo lưu trật trật tự công không có nghĩa là phủ nhận việc áp dụng
PLNN mà là việc từ chối áp dụng PLNN trong những trường hợp cụ thể trên cơ sở quy
định của pháp luật quốc gia nếu hậu quả của việc áp dụng PLNN đó trái với trật tự công của quốc gia mình.
Tại Việt Nam, khái niệm trật tự công không được sử dụng trong các quy định của TPQT
Việt Nam hiện hành. Thay vào đó, pháp luật Việt Nam quy định một trong những điều kiện
để PLNN được áp dụng tại Việt Nam là hậu quả của việc áp dụng PLNN không đc trái với
nguyên tắc cơ bản của PLVN. Nghĩa là, theo PLVN, bảo vệ trật tự công là bảo vệ các
nguyên tắc cơ bản của PLVN (những nguyên tắc này được ghi nhận trong Hiến pháp và
trong các VBQPPL chuyên ngành - VÍ DỤ: điều 666 BLDS 2015, khoản 2 Điều 122
LHNGĐ 2014...). Theo đó, PLNN chỉ đc cơ quan có thẩm quyền của VN áp dụng nếu hậu
quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước CHXHCNVN. lOMoAR cPSD| 57855709
15. Phân tích thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam đối với các vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngoài.
Thẩm quyền riêng biệt: Điều 470 BLTTDS 2015
- Vụ án có bất động sản trên lãnh thổ Việt Nam (điểm a khoản 1). Ví dụ: ÔngWilliam
(Hoa Kỳ) ký hợp đồng mua căn hộ chung cư tại quận 7, TP.HCM với bà Linh (Việt
Nam). Tranh chấp phát sinh thì Tòa án Việt Nam thẩm quyền giải quyết, vì đây là
vụ án có bất động sản trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 470 BLTTD 2015.
- Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc ngườ
khôngquốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam
(điểm b khoản 1). Ví dụ: Ông Lý Hạo (Hồng Kông) kết hôn với bà Lê Liễu (Việt
Nam) Hai vợ chồng sinh sống ổn định tại Vũng Tàu. Tháng 9/2019, họ phát sinh
mâu thuẫn và yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết ly hôn.
- Thỏa thuận (điểm c khoản 1). Ví dụ: Công ty A (Canada) ký hợp đồng mua 500
tấnhạt tiêu khô của Công ty B (Việt Nam). Hai bên thỏa thuận trong hợp đồng nếu
có tranh chấp thì sẽ do Tòa án Việt Nam giải quyết. Khi phát sinh tranh chấp, Công
ty B khởi kiện tại Tòa án Việt Nam.
Lưu ý: Đặc điểm của thẩm quyền riêng biệt
- Vụ việc này chỉ tòa án Việt Nam mới có thẩm quyền giải quyết:
Nếu Tòa án nước ngoài xét xử vụ việc mà vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của
Tòa án Việt Nam thì bản án đó sẽ không được công nhận và cho thi hành ở Việt Nam.
- Khi xác định thẩm quyền của Tòa án, chúng ta sẽ xem xét vụ việc có thuộc
thẩmquyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam hay không, tức là xem xé Điều 470 BLTTDS trước tiên. Vì:
+ Bất động sản thường liên quan đến chủ quyền quốc gia. Đa số các quốc gia trên
thế giới đều quy định nếu có bất động sản trên lãnh thổ nước họ thì thuộc thẩm
quyền riêng biệt của Tòa án nước họ. (Điều 470.1.a)
+ Vụ việc ly hôn là vụ việc phức tạp, liên quan đến nhân thân cho nên ưu tiên bảo
vệ công dân nước mình. Việc hai vợ chồng sinh sống ổn định lâu dài tại Việt Nam
thuận lợi cho việc triệu tập, giải quyết. (Điều 470.1.b + Điều 470.2.a)
+ Nguyên tắc tự do ý chí đặt lên hàng đầu cho nên Tòa án do các đương sự lựa chọn
sẽ có thẩm quyền. (Điều 470.1.c).
16. Phân tích thẩm quyền chung của Toà án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngoài.
Thẩm quyền chung: Điều 469 BLTTDS 2015
- Vụ án mà bị đơn có trụ sở hoặc có nơi cư trú, sinh sống, lâu dài tại Việt Nam(Điều 469.1.a + Điều 469.1.b)
- Vụ án mà bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam (Điều 469.1.c). lOMoAR cPSD| 57855709
- Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam (Điều 469.1.d).
Ví dụ: Trang (quốc tịch Việt Nam) ly hôn với Jack (quốc tịch Hoa Kỳ) tại Tòa án
Việt Nam (hai vợ chồng định cư tại Hoa Kỳ).
- Vụ việc ly hôn mà các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống
lâudài tại Việt Nam (Điều 469.1.d). Ví dụ: John (quốc tịch Anh) kết hôn với Caron
(quốc tịch Úc) tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam năm 2009. Hai vợ sinh sống
ổn định, lâu dài tại Việt Nam. Tháng 8 năm 2018, họ phát sinh mâu thuẫn mà yêu
cầu Tòa án Việt Nam giải quyết ly hôn.
- Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt ...... (Điều 469.1.dvà
Điều 469.1.e). Ví dụ: Tại Singapore, Công ty TNHH Xuân Thu (quốc tịch Việt Nam,
có trụ sở tại Việt Nam) ký hợp đồng mua bán Cao su tự nhiên với Công ty Cổ phần
Fisher (quốc tịch Singapore và có trụ sở tại Singapore). Hợp đồng được thực hiện
tại Việt Nam. Tranh chấp phát sinh, Công ty Xuân Thu khởi kiện tại Tòa án Việt
Nam. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết?
+ Điều 469.1.d - công việc được thực hiện tại Việt Nam
+ Điều 469.1.e → hợp đồng được xác lập tại Singapore nhưng có liên quan đến quyền
và nghĩa vụ của pháp nhân Việt Nam (Công ty TNHH Xuân Thu).
Lưu ý: Đặc điểm của thẩm quyền
Tòa án Việt Nam không độc quyền giải quyết vụ việc, tức là Tòa án nước ngoài có
liên quan cũng có thể có thẩm quyền giải quyết.
17. Phân tích các trường hợp Tòa án phải trả lại đơn kiện, đơn yêu cầu hoặc đình
chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Nguyên tắc về trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đỉnh chỉ giải quyết vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngoài:
Cơ sở pháp lý: Điều 472(1) BLTTDS 2015.
Có năm trường hợp Tòa án Việt Nam thực hiện việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc
đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Thứ nhất, trường hợp các đương sự được thỏa thuận lựa chọn phương thức giải
quyếttranh chấp theo quy định của pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài và đã lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài giải quyết vụ việc đó. Đối với
trường hợp này, Tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải
quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Tuy nhiên, Tòa án Việt Nam không phải trả lại đơn kiện và vẫn có thẩm quyền giải quyết
nếu có sự tồn tại của một trong ba tình huống sau đây: lOMoAR cPSD| 57855709
+ Các bên thay đổi thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bằng thỏa thuận
lựa chọn Tòa án Việt Nam
+ Hoặc thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện được;
+ Hoặc Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài từ chối thụ lý.
- Thứ hai, trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt
Namquy định tại Điều 470 của Bộ luật này và vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa
án nước ngoài có liên quan, thì Tòa án Việt Nam trả lại đơn kiện, đơn yêu cầu hoặc đình
chỉ giải quyết vụ việc. Ở trường hợp này, BLTTDS 2015 đã thể hiện sự tôn trọng thẩm
quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài bằng việc hạn chế thẩm quyền của Tòa án quốc
gia mình đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài.
- Thứ ba, trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Namquy
định tại Điều 470 của Bộ luật này và đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý giải
quyết, thì Tòa án Việt Nam trả lại đơn kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc.
- Thứ tư, trường hợp vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án
nướcngoài hoặc phản quyết của Trọng tài, thì Tòa án Việt Nam trả lại đơn kiện, đơn yêu
cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc. Tuy nhiên, nếu bản án, quyết định của Tòa án nước
ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận thì
Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó.
- Thứ năm, trường hợp bị đơn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp, Tòa án Việt Nam
trảlại đơn kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc. Lý do để Tòa án Việt Nam
trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tổ nước
ngoài trong trường hợp này là vì vụ việc được giải quyền bằng con đường ngoại giao
(khoản 4 Điều 2 BLTTDS 2015).
18. Phân tích điều kiện để bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài được xem xét
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
- Phạm vi bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài được quy định tại Điều 423
BLTTDS năm 2015 liệt kê một danh sách các bản án, quyết định dân sự của toà án nước
ngoài được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam. Bao gồm hai nhóm bản án,
quyết định dân sự: (i) Bản án, quyết định về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao
động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước
ngoài; (ii) Quyết định về nhân thân, HN&GĐ của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài. lOMoAR cPSD| 57855709
- Cơ sở pháp lý để toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
bảnán, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài là các điều ước quốc tế có quy định về
vấn đề này hoặc trên cơ sở pháp luật Việt Nam hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
- Nguyên tắc. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài chỉ được thi hành tại
ViệtNam sau khi quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành bản án, quyết
định của Tòa án nước ngoài đó có hiệu lực pháp luật.
- Đương nhiên công nhận. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết
địnhcủa cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài đương nhiên được công nhận tại Việt
Nam trong các trường hợp sau:
+ Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có thẩm
quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu
không công nhận tại Việt Nam được quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
+ Bản án, quyết định về HN&GĐ của Tòa án nước ngoài, quyết định về HN&GĐ của cơ
quan khác có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và chưa cùng là thành viên của điều
ước quốc không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
- Chủ thể có quyền yêu cầu công nhân và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của
Toàán nước ngoài tại Việt Nam bao gồm người được thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu
Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
- Toà án có thẩm quyền giải quyết là toà án cấp tỉnh theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 BLTTDS năm 2015.
19. Trình bày thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của toà án nước
ngoài. (tr269-272 gtrinh cô Giang)
- Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của
Toàán nước ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam (đ434). Kèm theo đơn yêu cầu
là các giây tờ, tài liệu được quy định tại Điều 435 BLDS năm 2015.
- Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ,
tàiliệu kèm theo, Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ đến toà án có thẩm quyền. Trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến, toà án có thẩm
quyền phải thụ lý và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết. Trong thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm chưa
rõ trong đơn, yêu cầu Tòa án nước ngoài đã ra bản án, quyết định giai thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ. lOMoAR cPSD| 57855709
- Trong thời hạn bốn tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Toà án ra mộttrong các quyết định:
a. Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
b. Đình chi việc xét đơn yêu cầu;
c. Mở phiên họp xét đơn yêu cầu (DD437)
- Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án cấp sơ thẩm có quyền quyết định ápdụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của BLTTDS năm 2015.
- Phiên họp xét đơn yêu cầu: Toà án phái mở phiên họp thời hạn một tháng, kể từ ngày
raquyết định mở phiên họp trong xét đơn yêu cầu.
- Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng xét đơn yêu cầugồm
ba thẩm phản, trong đó một Thẩm phán làm chủ toa theo sự phân công của Chánh án Toà
án. Kiểm sát viên viện kiêm sát cung cấp phải tham gia phiên họp. trường hợp kiểm sát
viên vắng mặt thì toà án vẫn tiến hành phiên họp. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt
của người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ; nếu
một trong những người này vắng mặt lần thứ nhất thì phải hoãn phiên hợp Việc xét đơn
yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại
diện hợp pháp của họ có đơn yêu cầu Toà án xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
- Tại phiên họp, theo nguyên tắc được thừa nhận rộng rãi tại các nước. Hội đồng khôngđược
xét xứ lại vụ án mà chỉ kiểm tra, đổi chiếu bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định tại Chương XXXV và
Chương XXXVI của BLTTDS năm 2015, của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên đề làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận và cho thi hành
hoặc không công nhận bản án, quyết định đó.
- Kết thúc phiên họp, hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại
ViệtNam hoặc quyết định không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài.
20. Trình bày thủ tục không công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của toà án nước ngoài.
(Gtrinh tr360-361 gtrinh trường, tr272-275 gtrinh cô Giang)
- Ghi nhận quyền yêu cầu không công nhận và cho thi hành (theo đ444BLTTDS)
- Thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận và cho thi hành (Theo đ445BLTTDS) lOMoAR cPSD| 57855709
21. Trình bày thủ tục không công nhận các bản án, quyết định không có yêu cầu thi
hành. (tr275 gtrinh cô Giang)
- Được quy định từ Điều 447 đến Điều 450 BLTTDS năm 2015.
- Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được bản quyết định dân sự của Toà án
nướcngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền, lợi ích
hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đầu đến Bộ
Tư pháp Việt Nam yêu cầu Toà án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự đó.
- Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài phải
cócác nội dung chính theo Điều 448 BLTTDS năm 2015.
- Việc chuẩn bị xét đơn yêu cầu và việc xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyếtđịnh
dân sự của Toà án nước ngoài được tiến hành theo quy định tại các Điều 436, 437 và Điều 438 của BLTTDS năm 2015.
- Kết thúc phiên họp, hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra một trong các quyết định sauđây:
+ Không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;
+ Bác đơn yêu cầu không công nhận.
- Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại ViệtNam
không được công nhận trong các trường hợp quy định tại Điều 439 BLTTDS năm 2015.
- Quyết định của Toà án Việt Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết địnhdân
sự của Toà án nước ngoài có thể bị kháng cáo kháng nghị theo quy định tại Điều 426 BLTTDS năm 2015.
22. Phân tích điều kiện để phán quyết trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam theo Công ước New York 1958.
(Đầu trang 280 gtrinh cô Giang)
Ngày 28/7/1995 Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam đã ký quyết định về việc Nhà nước
Việt Nam gia nhập Công ước New York 1958. Khi tham gia Công ước, phù hợp. với quy
định về bảo lưu Điều 1(3) Công ước, Nhà nước ta tuyên bố:
- Chỉ áp dụng Công ước đối với việc công nhận và thi hành tại Việt Nam phán quyết
củatrọng tài nước ngoài được tuyên tại lãnh thổ của các quốc gia thành viên Công ước
hoặc do tài các nước thành viên tuyên. Đối với các phản quyết của trọng tài nước ngoài lOMoAR cPSD| 57855709
được tuyên tại lãnh thổ quốc gia không phải là thành viên Công ước có thể được công
nhận và thị hành tại Việt Nam trên nguyên tắc có đi có lại;
- Chỉ áp dụng Công ước đối với tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật thương mại;
- Mọi sự giải thích Công ước trước Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của ViệtNam
phải tuân theo các quy định qu của Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
23. Phân tích điều kiện để phán quyết trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
(Trang 281-283 gtrinh cô Giang)
- Khái niệm phán quyết của trọng tài nước ngoài: BLTTDS 1 năm 2015 không đưa rakhái
niệm phán quyết Trọng tài nước ngoài mà quy định phán quyết của Trọng tài nước ngoài
được xác định theo quy định của Luật Trọng tài thương mại của Việt Nam (DD424
BLTTDS2015). Tuy nhiên, Luật Trọng tài thương mại không đưa ra khái niệm phán quyết
của trọng tài nước ngoài.
- Cơ sở pháp lý: để tiến hành các thủ tục công nhận và cho thi hành phán quyết của
trọngtài nước ngoài tại Việt Nam là các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên trong
đó có quy định về vấn đề này, hoặc trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại mà không đòi hỏi có
điều kiện ký kết, tham gia điều ước quốc tế.
- Nguyên tắc: Phán quyết của trọng tài nước ngoài chỉ được thi thành tại Việt Nam saukhi
quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước
ngoài đó có hiệu lực pháp luật.
- Toà án có thẩm quyền là toà án cấp tỉnh theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 BLTTDSnăm 2015.
- Thủ tục: Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng
tàinước ngoài được gửi tới Bộ Tư pháp Việt Nam. Kèm theo đơn phải có bản sao hợp pháp
quyết định của trọng tài nước ngoài, bản sao hợp pháp thỏa thuận trọng tài. Sau năm ngày
làm việc kể từ ngày nhận đơn và giấy tờ hợp lệ kèm theo, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho tòa án có thẩm quyền.
- Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, tòa án có thẩm quyềncó
trách nhiệm thụ lý và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành và viện kiểm
sát cùng cấp và Bộ Tư pháp. Trong thời hạn hau tháng kể từ ngày thụ lý, tòa án phải ra 1
trong những quyết định:
+ Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu lOMoAR cPSD| 57855709
+ Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu
+ Mở phiên tòa xét đơn yêu cầu
- Phiên tòa xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của
trọngtài nước ngoài được tiến hành công khai bởi Hội đồng gồm ba thậm phán. Viện kiểm
sát cùng cấp tham gia phiên tòa. Khi xét đơn yêu cầu, Hội đồng không xét xứ lại vụ tranh
chấp đã được trọng tài nước ngoài giải quyết mà chỉ kiểm tra, đổi chiếu phán quyết của
trọng tài nước ngoài và giấy tờ kèm theo với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế
liên quan. Kết thúc phiên họp. Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thì hành
tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận phán
quyết của trọng tài nước ngoài. Các phán quyết của trọng tài nước ngoài sau khi được công
nhận tại Việt Nam sẽ được thi hành theo các quy định của pháp luật Việt Nam về thi hành án dân sự.
- Điều 459 BLTTDS năm 2015 quy định các trường hợp không công nhận và cho thihành
phán quyết của trọng tài nước ngoài. Quy định này được xây dựng dựa trên quy định tại
Điều 5 Công ước New York 1958.
24. Phân tích các trường hợp Bản án, quyết định của Toà án nước ngoài khôngđược
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Không công nhận. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không được công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam trong những trường hợp được quy định tại Điều 439 BLTTDS năm 2015.
Điều 439 BLDS năm 2015, các trường hợp từ chối công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
bản án, quyết định của toà án nước ngoài gồm: -
Không đáp ứng điều kiện để được công nhận theo điều ước quốc tế mà Việt Nam làthành viên. -
Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của
pháp luật củanước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó. -
Có sự vi phạm về thủ tục tố tụng, cụ thể quyền tố bên phải thi hành không
được đảmbảo cụ thể là người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người
đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ
hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không được tống đạt cho họ trong một thời
hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án nước ngoài đó để họ
thực hiện quyền tự bảo vệ. -
Toà án nước ngoài không có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định
tại Điều440 BLTTDS năm 2015. Điều 440 về các vụ việc thuộc thẩm quyền của toà
án nước ngoài, gồm: (1) vụ việc dân sự không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa
án Việt Nam quy định tại Điều 470 của BLTTDS năm 2015; (ii) vụ việc dân sự quy lOMoAR cPSD| 57855709
định tại Điều 469 của BLTTDS năm 2015 nhưng có một trong các điều kiện sau đây:
a) Bị đơn tham gia tranh tụng mà không có ý kiến phản đối thẩm quyền của Tòa án nước ngoài đó;
b) Vụ việc dân sự này chưa có bản án, quyết định của Tòa án nước
thứ ba đãđược Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành c) Vụ việc dân
sự này đã được Tòa án nước ngoài thụ lý trước khi Tòa án Việt Nam thụ lý. -
Đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật về cùng vụ việc
hoặc vụviệc đã được toà án thụ lý. “Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định
dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử
của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc
hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt
Nam công nhận và cho thi hành”. -
Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản
án, quyếtđịnh dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam. -
Việc thi hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại
nước có Tòaán đã ra bản án, quyết định đó. -
Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của toà án nước ngoài
tại ViệtNam trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được Toà án Việt Nam công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự của Toà án Việt
Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự, trừ trường
hợp đương nhiên được công nhận quy định tại Điều 431 BLTTDS năm 2015.
25. Phân tích các trường hợp Phán quyết của trọng tài nước ngoài không được
côngnhận và cho thi hành tại Việt Nam.
* Trường hợp 1: bên phải thi hành có trách nhiệm chứng minh (khoản 1 Điều 459 BLTTDS 2015)
- Phán quyết trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Namkhi
“a) Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo
pháp luật được áp dụng cho mỗi bên” (khoản 1). Chỉ cần một bên không có năng lực ký
kết thỏa thuận trọng tài là phán quyết thuộc trường hợp không công nhận, cho thi hành tại
Việt Nam. “Không có đủ năng lực” thông thường được hiểu là không có năng lực pháp luật
dân sự hay năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, khái niệm “không có đủ năng lực” bao gồm
cả không có quyền đại diện. Do đó, đây là lý do để từ chối công nhận và cho thi hành nhiều
phản quyết của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam.
- Phán quyết trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Namkhi
“b) Thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã