Bộ Câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Phụ nữ Việt Nam

Bộ Câu hỏi tư tưởng Hồ Chí Minh | Học viện Phụ nữ Việt Nam  được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 2. Phân tích những tiền đề tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng HCM? Tiền
đề nào có vai trò quan trọng nhất ?
Những tiền đề tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng HCM
a, Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Chủ nghĩa yêu nước, ý chí bất khuất, tự lực tự cường...
- Tinh thần cộng đồng, đoàn kết, ý thức dân chủ...
- Dũng cảm, cần cù, thông minh, sáng tạo trong sản xuất, chiến đấu...
b, Tinh hoa văn hóa nhân loại
Tiếp thu tinh hoa văn hóa Phương Đông:
- Tiếp thu những giá trị tích cực trong Nho giáo.
- Tiếp thu các giá trị nhân văn, trong Đạo Phật...
- Tiếp thu Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn.
Tiếp thu tinh hoa văn hóa Phương Tây
- Khẩu hiệu về “ Tự do, bình đẳng, bác ái” ảnh hưởng mạnh và tác động đến con đường
cứu nước của Người.
- Nguyễn Tất Thành đã tới Pháp, Mỹ, Anh để nghiên cứu thực tiến. Đồng thời tìm hiểu về
tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng.
c, Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Hồ Chí Minh đã tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, một cách tự nhiên, về cả lý trí và tình
cảm.
- Hồ Chí Minh vận dụng, sáng tạo, bổ sung, phát triển và làm phong phú Chủ nghĩa Mác
– Lênin trong thời đại mới.
Tiền đề nào có vai trò quan trọng nhất:
Tiền đề lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin giữ vai trò quan trọng nhất, bởi vì:
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là thành tựu trí tuệ của nhân loại
- Mục tiêu chung là giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống lý luận toàn diện, học thuyết khoa học, cách mạng
hoàn chỉnh
- Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra mục tiêu và chiến lược đem lại cuộc sống hòa bình, độc
lập. tự do, ấm no, hạnh phúc cho mọi người dân
- Chủ nghĩa Mác – Lênin có khả năng tự đổi mới, tự phát triển trong dòng chảy tư duy, trí
tuệ của nhân loại, luôn thu nạp, tích hợp những thành tựu, tinh hoa trí tuệ mới nhất, tiến
bộ nhất của nhân loại để không ngừng phát triển
Câu 3. Phân tích vai trò của chủ nghĩa Mác Lênin đối với sự hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh?
Vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
- Đó là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của Hồ Chí Minh,
nhờ đó mà Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh đã có bước phát triển về chất từ một người
yêu nước trở thành một chiến sĩ cộng sản lỗi lạc, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn.
Chính trên cơ sở của lý luận Mác – Lênin đã giúp người tiếp thu và chuyển hoá những
nhân tố tích cực, những giá trị và tinh hoa văn hoá của dân tộc và của nhân loại để tạo
nên tư tưởng của mình phù hợp với xu thế vận động của lịch sử.
- Trong quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa Mác – Lênin có vai trò
to lớn, là cơ sở, nguồn gốc chủ yếu nhất. Chủ nghĩa Mác – Lênin là đỉnh cao của tư duy
nhân loại; là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng, hệ tư tưởng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, của các đảng cộng sản và công nhân trong đấu
tranh xóa bỏ mọi áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ
nghĩa.
- Hồ Chí Minh đi từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác – Lênin. Đối với Người, đến
với chủ nghĩa Mác – Lênin cũng có nghĩa là đến với con đường cách mạng vô sản. Người
thực sự tìm thấy con đường cứu nước chân chính, triệt để: "muốn cứu nước và giải phóng
dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản" và "chỉ có giải
phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có
thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới".
- Đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng, quan điểm của Hồ Chí Minh có bước nhảy
vọt lớn: kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, kết hợp dân tộc với
giai cấp, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội; nâng chủ nghĩa yêu nước lên một trình độ
mới trên lập trường của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là một nguồn gốc chủ yếu nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh,
là một bộ phận hữu cơ – bộ phận cơ sở, nền tảng của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Không thể đặt tư tưởng Hồ Chí Minh ra ngoài hệ tư tưởng Mác – Lênin, hay nói
cách khác, không thể tách tư tưởng Hồ Chí Minh khỏi nền tảng của nó là chủ
nghĩa Mác – Lênin.
Câu 4. Kể tên các giai đoạn trong quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh? Giai đoạn nào tư tưởng Hồ Chí Minh hoàn thành cơ bản về con đường
cách mạng Việt Nam? Phân tích nội dung giai đoạn đó?
- Các giai đoạn trong quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
1. Thời kỳ trước năm 1911; Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu
nước mới
2. Thời kỳ 1911 – 1920; Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam
theo con đường cách mạng vô sản
3. Thời kỳ 1920 – 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt
Nam
4. Thời kỳ 1930 – 1941: Vượt qua thử thách, giữ vũng đường lối, phương pháp cách
mạng VN đúng đắn, sáng tạo
5. Thời kỳ 1941 – 1969: TTHCM tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp cách mạng
của Đảng và nhân dân ta
- Thời kì 1920 – 1930 là giai đoạn hoàn thành cơ bản về con đường CM VN
+ Đây là thời kì mjucj tiêu phương hướng CM giải phóng dân tộc VN từng bước được cụ
thể hóa thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN
+ HCM đẩy mạnh các hoạt động lý luận chính trị, chuẩn bị cho việc thành lập ĐCSVN để
lãnh đạo CM VN
+ T6/1925 sáng lập Hội Việt Nam Thanh niên CM ra tờ báo Thanh Niên
· Đào tạo đội ngũ cán bộ CM đông đảo từ CN yêu nước sang CNCS
· Góp phần truyền bá chủ nghĩa Mác – Leenin về nước thúc đẩy phong trào công
nhân , pong trào yêu nước
+ Tổng kết kinh nghiệm các cuộc Cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ và nhất là kinh
nghiệm CM t10 Nga
· Xuất bản “ Đường cách mệnh 1927”
+ HCM chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản VN thành ĐCSVN thông qua các
văn kiện do Người khởi tạo
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN nêu được mục tiêu và con đường CM
+ Năm 1930 ĐCSVN và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ra đời chấm dứt cuộc
khủng hoảng về đương lối cứu nước và tổ chức lãnh đạ CM VN suốt TK XIX đến đầu
năm 1930
Câu 5.Phân tích giá trị tư tưởng HCM đối với CMVN và sự phát triển thế giới
1. Đối với cách mạng Việt Nam
a. Tư tưởng HCM đưa cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đến thắng lợi và bắt đầu
xây dựng một XH mới trên đất nước ta
- Hồ Chí Minh tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân, sáng lập, lãnh đạo, rèn luyện
Đảng ta thành một Đảng chân chính, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân
- Khẳng định tính đúng đắn, giàu sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh
- Tư tưởng HCM là một hệ thống mở đầy sức sống được ĐCSVN tiếp tục vận dụng sáng
tạo, bổ sung, phát triển
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam
-TTHCM tiếp tục soi đường cho ĐCSVN và nhân dân VN trên con đường thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- TTHCM giúp nhân dân ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo
vệ nền độc lập dân tộc, phát triển KT- XH, bảo đảm tự do và hạnh phúc của con người,
tiến tới xã hội XHCN
- TTHCM tiếp tục là chỗ dựa vững chắc để ĐCSVN có được đường lối cách mạng đúng
đắn, dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân Việt Nam đi tới thắng lợi
2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại
a. TTHCM góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải phóng dân tộc gắn
với sự tiến bộ xã hội
- Cống hiến lý luận lớn đầu tiên của Hồ Chí Minh là về cách mạng giải phóng dân tộc
- TTHCM về cách mạng giải phóng dân tộc có ý nghĩa lớn đối với phong trào cách mạng
giải phóng dân tộc trên thế giới
b. TTHCM góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa bình,
hợp tác và phát triển trên thế giới
- HCM là người Việt Nam đầu tiên khẳng định hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu của thời
đại, phá bỏ sự biệt lập, mở đường cho sự phát triển, liên kết các dân tộc trong cuộc đấu
tranh vì độc lập, tự do, hòa bình, dân chủ và tiến bộ XH
- HCM đã gắn cách mạng Việt Nam với các phong trào giải phóng dân tộc, phong trào
đấu tranh của GCCN trong các nước tư bản và phong trào cộng sản quốc tế, phong trào vì
hòa bình, hợp tác và phát triển
- HCM chủ trương hòa bình, hữu nghị, hợp tác lâu dài giữa các nước
- Làm bạn với tất cả và không gây thù oán với một ai
- Việc nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh trở thành một bộ phận cấu thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội
Việt Nam hiện đại
Câu 6. Phân tích thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa theo tư tưởng Hồ Chí
Minh? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
1. Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc
- Hồ Chí Minh dành sự quan tâm đến đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách
thống trị, áp bức, bóc lột của nước ngoài; giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực
hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập Nhà nước dân tộc độc lập
- Nếu Mác bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống CNTB, Lênin bàn nhiều về cuộc đấu tranh
chống CNĐQ, thì Hồ Chí Minh tập trung bàn về cuộc đấu tranh chống CN Thực dân.
Mác và Lênin bàn nhiều về cuộc đấu tranh giai cấp ở các nước TBCN, thì Hồ Chí Minh
bàn nhiều về đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa
2. Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc
- Từ thực tiễn của phong trào cứu nước của dân tộc và nhân loại, HCM khẳng định
phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh mới của thời đại là CNXH.
- Hoạch định con đường phát triển của dân tộc thuộc địa là một việc làm hết sức mới mẻ:
từ nước thuộc địa lên CNXCH phải trải qua nhiều giai đoạn chiến lược khác nhau.
- Con đường đó, như trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS VN, Ng viết: Làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Thực chất là
con đường ĐLDT gắn liền với CNXH
- Con đường đó phù hợp với hoàn cảnh của các nước thuộc địa, nó hoàn toàn khác biệt với
các nước đã phát triển đi lên CNXH ở phương Tây. Đây là nét độc đáo trongTTHCM
Ý nghĩa
Nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc thuộc địa không chỉ giúp hiểu rõ hơn về
nguyên tắc lãnh đạo của ông, mà còn mang lại những bài học quý báu về quyền tự quyết
định, nhân quyền và tôn trọng đối tác,đấu tranh giải phóng dân tộc, thành lập nhà nước
dân tộc độc lập, trong đó nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, từ đó ảnh
hưởng tích cực đến cuộc sống và cuộc đấu tranh của con người trên toàn thế giới.
Câu 7: Phân tích nội dung độc lập theo quan điểm của Hồ Chí Minh ?Liên hệ với
công cuộc bảo vệ tổ quốc ở Việt Nam ?
-Độc lập, tự do là những phạm trù nền tảng của việc hình thành một quốc gia mà ở đó
con người tìm kiếm được đời sống thông thường của mình, đời sống phát triển của mình
và hạnh phúc của mình. Đô c lâ p là sự toàn v€n của lãnh thổ và toàn v€n về các giá trị của
dân tô c. Tự do tức là người ta có thể phát triển hết năng lực vốn có của mình. Tự do là
quyền phát triển, tự do không phải chỉ đơn thuần là quyền chính trị. Tự do mà gắn liền
với độc lập tức là tự do gắn liền với sự cư trú của người dân trên chính lãnh thổ của họ.
-Đô c lâ p tự do là vấn đề thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Con
người khi sinh ra có quyền sống, quyền hưởng tự do, hạnh phúc. Họ lao động và đấu
tranh cũng nhằm hướng đến những quyền đó. Trải qua quá trình đấu tranh sinh tồn, con
người gắn bó với nhau trong một vùng địa lí nhất định, hình thành nên những vùng lãnh
thổ riêng với những phong cách lối sống riêng. Sự xâm lược của nước ngoài với những
chính sách thống trị, đàn áp khiến họ trở thành nô lệ, mất độc lập, tự do và họ phải phụ
thuô c vào nước ngoài. Lịch sử loài người đã chứng kiến biết bao cuộc đấu tranh chống
lại sự xâm lược của của các nước đế quốc của các dân tộc trên thế giới để giành lại đô c
p, tự do – quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
-Đối với dân tộc ta thì khát vọng được độc lập, tự do cũng là một khát vọng mãnh liệt
nhất cháy trong mỗi con người Việt Nam ta lúc bấy giờ . Dân tộc ta từ khi dựng nước đã
chứng kiến biết bao cuộc xâm lược. Khi có kẻ thù đến thì nhân dân ta không phân biệt là
già trẻ hay gái trai đồng sức đồng lòng kiên quyết chống lại và đứng lên giành cho bằng
được độc lập dân tộc. Bà Trưng, Bà Triệu, Ngô Quyền, Lý Thường Kiệt, Lê Lợi, Quang
Trung…những cái tên gắn với những cuộc kháng chiến chống nhà Hán, Nam Hán, nhà
Tống, nhà Minh, nhà Thanh…đã trở thành bản anh hùng ca trong trang sử vẻ vang của
dân tô c ta
-Liên hệ:+ Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính
trị, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn v€n lãnh thổ của Tổ quốc,
bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi mới,
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ nền
văn hóa dân tộc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội.
+Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã
hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị
và toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nòng cốt. Tăng cường
tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh
nhân dân vững chắc. Chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống
ngoại xâm
Câu 8. Phân tích mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong tư tưởng Hồ
Chí Minh? Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong
tình hình hiện nay?
-Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp là hai vấn đề quan trọng
và liên quan mật thiết đến nhau. Hồ Chí Minh cho rằng, để giải phóng dân tộc, cần phải
đẩy mạnh phong trào cách mạng nhân dân, đấu tranh chống lại sự bóc lột và áp bức của
thực dân, đồng thời phải xây dựng một chế độ xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ.
-Hồ Chí Minh nhận thức rõ ràng rằng, vấn đề dân tộc không thể giải quyết được nếu
không giải quyết được vấn đề giai cấp. Ông cho rằng, tầng lớp nông dân và công nhân là
những tầng lớp chủ đạo trong phong trào giải phóng dân tộc, và đồng thời là những tầng
lớp bị bóc lột và áp bức nặng nề nhất. Do đó, để giải phóng dân tộc, cần phải giải phóng
tầng lớp nông dân và công nhân khỏi sự bóc lột và áp bức của giai cấp thống trị.
-Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng đảng cách mạng, đưa
ra các chính sách và biện pháp nhằm nâng cao đời sống nhân dân, đào tạo nhân lực và
phát triển kinh tế. Điều này cũng liên quan đến vấn đề giai cấp, vì chỉ khi có một chế độ
xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ mới có thể giải quyết được vấn đề bình đẳng giữa
các tầng lớp và giải phóng được tầng lớp lao động khỏi sự bóc lột và áp bức của giai cấp
thống trị.
-Tóm lại, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp là hai vấn đề
quan trọng và liên quan mật thiết đến nhau. Giải phóng dân tộc chỉ có thể đạt được khi
giải phóng được tầng lớp lao động khỏi sự bóc lột và áp bức của giai cấp thống trị, và chỉ
khi có một chế độ xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ mới có thể giải quyết được vấn đề
bình đẳng giữa các tầng lớp.
-Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này trong tình hình hiện nay bằng
cách đưa ra các chính sách và biện pháp nhằm giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai
cấp đồng thời. Đặc biệt, Đảng đã tập trung vào việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
nhân dân, đồng thời đẩy mạnh công tác xây dựng đảng và chính quyền địa phương để
đảm bảo quyền lợi của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là những tầng lớp có hoàn cảnh
khó khăn.
-Ngoài ra, Đảng cũng đã đưa ra các chính sách và biện pháp nhằm bảo vệ và phát triển
văn hóa dân tộc, đồng thời đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo để nâng cao trình độ
dân trí và đào tạo nhân lực cho đất nước.
-Tóm lại, Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn
đề giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh để đưa ra các chính sách và biện pháp nhằm giải
quyết các vấn đề này đồng thời, đảm bảo quyền lợi của các tầng lớp nhân dân và phát
triển đất nước.
Câu 9. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc? Ý nghĩa của
vấn đề nghiên cứu?
-Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là một tư tưởng chủ nghĩa cách
mạng, đặc trưng cho phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam. Theo Hồ Chí Minh, cách
mạng giải phóng dân tộc là một cuộc cách mạng đa tầng lớp, đòi hỏi sự đoàn kết của tất
cả các tầng lớp nhân dân, bao gồm những người nông dân, công nhân, trí thức, tư sản và
các tầng lớp cận nghèo.
-Hồ Chí Minh cho rằng, để giải phóng dân tộc, cần phải đẩy mạnh phong trào cách mạng
nhân dân, đấu tranh chống lại sự bóc lột và áp bức của thực dân, đồng thời phải xây dựng
một chế độ xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc xây dựng đảng cách mạng, đưa ra các chính sách và biện pháp nhằm
nâng cao đời sống nhân dân, đào tạo nhân lực và phát triển kinh tế.
-Hồ Chí Minh cũng cho rằng, để giành được độc lập và tự do cho dân tộc, cần phải đấu
tranh chống lại sự xâm lược và áp bức của các thực dân, đồng thời phải xây dựng một
quốc gia độc lập, tự do, dân chủ và tiến bộ. Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc đoàn kết các dân tộc trong khu vực và trên thế giới để đấu tranh chống lại sự
xâm lược và áp bức của các thực dân.
-Với tư tưởng này, Hồ Chí Minh đã lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam đạt
được thành công lớn, giành được độc lập và tự do cho dân tộc Việt Nam. Tư tưởng Hồ
Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc vẫn được coi là một tư tưởng cách mạng tiên
tiến, có tầm ảnh hưởng lớn đến các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
•Ý Nghĩa:
-Vấn đề nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về tư tưởng Hồ Chí
Minh và phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam. Nghiên cứu này cũng giúp chúng ta
hiểu rõ hơn về quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam và tầm quan trọng của việc
đoàn kết các tầng lớp nhân dân trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Câu 10 Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: "Cách mạng giải phóng dân :
tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực"?
Các quan điểm của các nhà kinh điển về bạo lực
- Mác viết: “Bạo lực là bà đỡ của một chế độ xã hội cũ đang thai nghén một chế
độ mới”
Mác và Ăngghen khẳng định vai trò của bạo lực khi nó phục vụ cho mục đích
cải tạo xã hội bằng cách mạng và do giai cấp tiên tiến sử dụng để khắc phục sự
chống đối của lực lượng phản động. Bạo lực là công cụ mà sự vận động xã hội
dùng để tự mở đường cho mình và đập tan những hình thức cứng đò hóa đá. Giai
cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử xây dựng xã hội mới tất yếu phải sử
dụng bạo lực cách mạng với nhiều hình thức khác nhau kể cả hình thức vũ trang
nhằm thiết lập chính quyền của giai cấp vô sản và thủ tiêu chế độ tư bản.
- Lênin khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng
- Hồ Chí Minh thấy rõ sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng
Theo Hồ Chí Minh, đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế quốc và
tay sai, Người đã vạch rõ tính tất yếu của bạo lực cách mạng:
+ Sự thống trị của thực dân đế quốc ở thuộc địa vô cùng hà khắc, không hề có một
chút quyền tự do dân chủ nào, không có cơ sở nào cho thực hành đấu tranh không
bạo lực.
+ "Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối
với kẻ yếu rồi". Vì thế, con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con
đường cách mạng bạo lực.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc là lật đổ chế độ thực dân phong kiến, giành
chính quyền về tay cách mạng, nó phải được thực hiện bằng một cuộc Khởi nghĩa
vũ trang. Như ở Việt Nam là khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
Người viết: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp của dân
tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành chính
quyền và bảo vệ chính quyền”.
– Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, coi sự nghiệp cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách Mạng là bạo lực của
quần chúng.
- Trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc, Người cùng với Trung ương Đảng
đã chỉ đạo xây dựng cơ sở của cách mạng bạo lực gồm 2 lực lượng: lực lượng
chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân.Theo sáng kiến của Người,
mặt trận Việt Minh được thành lập, là nơi tập hợp, giác ngộ và rèn luyện lực lượng
chính trị quần chúng, là lực lượng cơ bản và giữ vai trò quyết định trong tổng khởi
nghĩa vũ trang.
Hình thức bạo lực cách mạng: Dựa vào chính trị và lực lượng quân sự: Đấu
tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
Tiêu biểu: Trước Nhà hát Lớn là quảng trường 19/8, địa điểm quan trọng trong diễn
biến của Cách mạng tháng 8. Hàng chục vạn người đã tập trung trước Nhà hát Lớn từ
sáng sớm 19/8 để tham gia mít tinh biểu tình lật đổ chính quyền từ tay phát xít Nhật và
bù nhìn tay sai.
Câu 11: Phân tích giá trị Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách
mạng giải phóng dân tộc?
1. Vấn đề độc lập dân tộc
a) Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
- Mỗi dân tộc đều có quyền được hưởng độc lập, tự do.
- Mỗi công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ quyền độc lập thiêng liêng của
dân tộc.
- Tư tưởng được hình thành phát triển, được khẳng định ở những thời điểm lịch
sử khác nhau trong thực tiễn
b) Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
- Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chả
có nghĩa lý gì.
- Hạnh phúc, tự do dân phải được hưởng đầy đủ đời sống, vật chất và tinh thần
do CNXH đem lại.
c) Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
- HCM vạch trần, lên án thực dân ĐQ dùng chiêu bài mị dân, thành lập chính phủ
bù để tuyên truyền “độc lập giả hiệu”
- Các quyền dân tộc cơ bản phải được đảm bảo: quyền bình đẳng, quyền tự do
dân chủ tối thiểu
- Dân tộc đó phải có quyền tự quyết: trên tất cả các lĩnh vực, nhất là quyền quyết
định về chính trị
d) Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn v€n lãnh thổ
- Độc lập dân tộc gắn liền với toàn v€n lãnh thổ
- Người khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản
- HCM ra đi tìm đường cứu nước, khẳng định con đường cứu nước đó là con
đường cách mạng vô sản
- Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó xác định giải phóng dân
tộc là trước hết, trên hết
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi
phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- ĐCSVN là nhân tố chủ quan để GCCN hoàn thành sử mệnh lịch sử của mình.
GCCN phải tổ chức chính đảng để lãnh đạo quần chúng nhân dân làm CM
- Hồ Chí Minh tiếp thu học thuyết MLN về Đảng Cộng sản và vận dụng sáng tạo
vào điều kiện cụ thể của nước ta
- Đảng Cộng sản VN ra đời: Chủ nghĩa MLN kết hợp với phong trào công nhân +
phong trào yêu nước
c . Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân
tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng
- Đại bộ phận GCCN, GCND, TTS, TS, trí thức, trung nông…
- Phú nông, tiểu địa chủ, tư bản An Nam chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng, ít
lâu mới làm cho họ đứng trung lập
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Quan điểm của QTCS cho rằng: thắng lợi của CM thuộc địa phải phụ thuộc vào
thắng lợi của CMVS ở chính quốc
- Quan điểm của Hồ Chí Minh: Người chỉ rõ mối quan hệ khăng khít, tác động qua
lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản – là mối quan hệ bình
đẳng, không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau
- Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở
chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước
đ. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực
cách mạng
* Các quan điểm của các nhà kinh điển về bạo lực
- Mác viết: “Bạo lực là bà đỡ của một chế độ xã hội cũ đang thai nghén một chế
độ mới”
- Lênin khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng
- Hồ Chí Minh: thấy rõ sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng
* Hình thức bạo lực cách mạng
Hình thức bạo lực cách mạng: Dựa vào chính trị và lực lượng quân sự: Đấu tranh
chính trị và đấu tranh vũ trang
| 1/12

Preview text:

Câu 2. Phân tích những tiền đề tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng HCM? Tiền
đề nào có vai trò quan trọng nhất ?

Những tiền đề tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng HCM
a, Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Chủ nghĩa yêu nước, ý chí bất khuất, tự lực tự cường...
- Tinh thần cộng đồng, đoàn kết, ý thức dân chủ...
- Dũng cảm, cần cù, thông minh, sáng tạo trong sản xuất, chiến đấu...
b, Tinh hoa văn hóa nhân loại
Tiếp thu tinh hoa văn hóa Phương Đông:
- Tiếp thu những giá trị tích cực trong Nho giáo.
- Tiếp thu các giá trị nhân văn, trong Đạo Phật...
- Tiếp thu Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. 
Tiếp thu tinh hoa văn hóa Phương Tây
- Khẩu hiệu về “ Tự do, bình đẳng, bác ái” ảnh hưởng mạnh và tác động đến con đường cứu nước của Người.
- Nguyễn Tất Thành đã tới Pháp, Mỹ, Anh để nghiên cứu thực tiến. Đồng thời tìm hiểu về
tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng.
c, Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Hồ Chí Minh đã tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, một cách tự nhiên, về cả lý trí và tình cảm.
- Hồ Chí Minh vận dụng, sáng tạo, bổ sung, phát triển và làm phong phú Chủ nghĩa Mác
– Lênin trong thời đại mới. 
Tiền đề nào có vai trò quan trọng nhất:
Tiền đề lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin giữ vai trò quan trọng nhất, bởi vì:
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là thành tựu trí tuệ của nhân loại
- Mục tiêu chung là giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống lý luận toàn diện, học thuyết khoa học, cách mạng hoàn chỉnh
- Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra mục tiêu và chiến lược đem lại cuộc sống hòa bình, độc
lập. tự do, ấm no, hạnh phúc cho mọi người dân
- Chủ nghĩa Mác – Lênin có khả năng tự đổi mới, tự phát triển trong dòng chảy tư duy, trí
tuệ của nhân loại, luôn thu nạp, tích hợp những thành tựu, tinh hoa trí tuệ mới nhất, tiến
bộ nhất của nhân loại để không ngừng phát triển
Câu 3. Phân tích vai trò của chủ nghĩa Mác Lênin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
Vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
- Đó là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của Hồ Chí Minh,
nhờ đó mà Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh đã có bước phát triển về chất từ một người
yêu nước trở thành một chiến sĩ cộng sản lỗi lạc, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn.
Chính trên cơ sở của lý luận Mác – Lênin đã giúp người tiếp thu và chuyển hoá những
nhân tố tích cực, những giá trị và tinh hoa văn hoá của dân tộc và của nhân loại để tạo
nên tư tưởng của mình phù hợp với xu thế vận động của lịch sử.
- Trong quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa Mác – Lênin có vai trò
to lớn, là cơ sở, nguồn gốc chủ yếu nhất. Chủ nghĩa Mác – Lênin là đỉnh cao của tư duy
nhân loại; là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng, hệ tư tưởng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động, của các đảng cộng sản và công nhân trong đấu
tranh xóa bỏ mọi áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Hồ Chí Minh đi từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác – Lênin. Đối với Người, đến
với chủ nghĩa Mác – Lênin cũng có nghĩa là đến với con đường cách mạng vô sản. Người
thực sự tìm thấy con đường cứu nước chân chính, triệt để: "muốn cứu nước và giải phóng
dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản" và "chỉ có giải
phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có
thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới".
- Đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng, quan điểm của Hồ Chí Minh có bước nhảy
vọt lớn: kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, kết hợp dân tộc với
giai cấp, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội; nâng chủ nghĩa yêu nước lên một trình độ
mới trên lập trường của chủ nghĩa Mác – Lênin. 
Chủ nghĩa Mác - Lênin là một nguồn gốc chủ yếu nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh,
là một bộ phận hữu cơ – bộ phận cơ sở, nền tảng của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Không thể đặt tư tưởng Hồ Chí Minh ra ngoài hệ tư tưởng Mác – Lênin, hay nói
cách khác, không thể tách tư tưởng Hồ Chí Minh khỏi nền tảng của nó là chủ nghĩa Mác – Lênin.
Câu 4. Kể tên các giai đoạn trong quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ
Chí Minh? Giai đoạn nào tư tưởng Hồ Chí Minh hoàn thành cơ bản về con đường
cách mạng Việt Nam? Phân tích nội dung giai đoạn đó
?
- Các giai đoạn trong quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
1. Thời kỳ trước năm 1911; Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu nước mới
2. Thời kỳ 1911 – 1920; Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam
theo con đường cách mạng vô sản
3. Thời kỳ 1920 – 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
4. Thời kỳ 1930 – 1941: Vượt qua thử thách, giữ vũng đường lối, phương pháp cách
mạng VN đúng đắn, sáng tạo
5. Thời kỳ 1941 – 1969: TTHCM tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp cách mạng
của Đảng và nhân dân ta
- Thời kì 1920 – 1930 là giai đoạn hoàn thành cơ bản về con đường CM VN
+ Đây là thời kì mjucj tiêu phương hướng CM giải phóng dân tộc VN từng bước được cụ
thể hóa thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN
+ HCM đẩy mạnh các hoạt động lý luận chính trị, chuẩn bị cho việc thành lập ĐCSVN để lãnh đạo CM VN
+ T6/1925 sáng lập Hội Việt Nam Thanh niên CM ra tờ báo Thanh Niên ·
Đào tạo đội ngũ cán bộ CM đông đảo từ CN yêu nước sang CNCS ·
Góp phần truyền bá chủ nghĩa Mác – Leenin về nước thúc đẩy phong trào công
nhân , pong trào yêu nước
+ Tổng kết kinh nghiệm các cuộc Cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ và nhất là kinh nghiệm CM t10 Nga ·
Xuất bản “ Đường cách mệnh 1927”
+ HCM chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản VN thành ĐCSVN thông qua các
văn kiện do Người khởi tạo
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN nêu được mục tiêu và con đường CM
+ Năm 1930 ĐCSVN và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ra đời chấm dứt cuộc
khủng hoảng về đương lối cứu nước và tổ chức lãnh đạ CM VN suốt TK XIX đến đầu năm 1930
Câu 5.Phân tích giá trị tư tưởng HCM đối với CMVN và sự phát triển thế giới
1. Đối với cách mạng Việt Nam
a. Tư tưởng HCM đưa cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đến thắng lợi và bắt đầu
xây dựng một XH mới trên đất nước ta
- Hồ Chí Minh tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân, sáng lập, lãnh đạo, rèn luyện
Đảng ta thành một Đảng chân chính, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân
- Khẳng định tính đúng đắn, giàu sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh
- Tư tưởng HCM là một hệ thống mở đầy sức sống được ĐCSVN tiếp tục vận dụng sáng
tạo, bổ sung, phát triển
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam
-TTHCM tiếp tục soi đường cho ĐCSVN và nhân dân VN trên con đường thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
- TTHCM giúp nhân dân ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo
vệ nền độc lập dân tộc, phát triển KT- XH, bảo đảm tự do và hạnh phúc của con người, tiến tới xã hội XHCN
- TTHCM tiếp tục là chỗ dựa vững chắc để ĐCSVN có được đường lối cách mạng đúng
đắn, dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân Việt Nam đi tới thắng lợi
2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại
a. TTHCM góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải phóng dân tộc gắn
với sự tiến bộ xã hội

- Cống hiến lý luận lớn đầu tiên của Hồ Chí Minh là về cách mạng giải phóng dân tộc
- TTHCM về cách mạng giải phóng dân tộc có ý nghĩa lớn đối với phong trào cách mạng
giải phóng dân tộc trên thế giới
b. TTHCM góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa bình,
hợp tác và phát triển trên thế giới

- HCM là người Việt Nam đầu tiên khẳng định hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu của thời
đại, phá bỏ sự biệt lập, mở đường cho sự phát triển, liên kết các dân tộc trong cuộc đấu
tranh vì độc lập, tự do, hòa bình, dân chủ và tiến bộ XH
- HCM đã gắn cách mạng Việt Nam với các phong trào giải phóng dân tộc, phong trào
đấu tranh của GCCN trong các nước tư bản và phong trào cộng sản quốc tế, phong trào vì
hòa bình, hợp tác và phát triển
- HCM chủ trương hòa bình, hữu nghị, hợp tác lâu dài giữa các nước
- Làm bạn với tất cả và không gây thù oán với một ai
- Việc nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh trở thành một bộ phận cấu thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội Việt Nam hiện đại
Câu 6. Phân tích thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa theo tư tưởng Hồ Chí
Minh? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?

1. Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc
- Hồ Chí Minh dành sự quan tâm đến đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách
thống trị, áp bức, bóc lột của nước ngoài; giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực
hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập Nhà nước dân tộc độc lập
- Nếu Mác bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống CNTB, Lênin bàn nhiều về cuộc đấu tranh
chống CNĐQ, thì Hồ Chí Minh tập trung bàn về cuộc đấu tranh chống CN Thực dân.
Mác và Lênin bàn nhiều về cuộc đấu tranh giai cấp ở các nước TBCN, thì Hồ Chí Minh
bàn nhiều về đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa
2. Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc
- Từ thực tiễn của phong trào cứu nước của dân tộc và nhân loại, HCM khẳng định
phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh mới của thời đại là CNXH.
- Hoạch định con đường phát triển của dân tộc thuộc địa là một việc làm hết sức mới mẻ:
từ nước thuộc địa lên CNXCH phải trải qua nhiều giai đoạn chiến lược khác nhau.
- Con đường đó, như trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCS VN, Ng viết: Làm tư
sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. Thực chất là
con đường ĐLDT gắn liền với CNXH
- Con đường đó phù hợp với hoàn cảnh của các nước thuộc địa, nó hoàn toàn khác biệt với
các nước đã phát triển đi lên CNXH ở phương Tây. Đây là nét độc đáo trongTTHCM Ý nghĩa
Nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc thuộc địa không chỉ giúp hiểu rõ hơn về
nguyên tắc lãnh đạo của ông, mà còn mang lại những bài học quý báu về quyền tự quyết
định, nhân quyền và tôn trọng đối tác,đấu tranh giải phóng dân tộc, thành lập nhà nước
dân tộc độc lập, trong đó nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước, từ đó ảnh
hưởng tích cực đến cuộc sống và cuộc đấu tranh của con người trên toàn thế giới.
Câu 7: Phân tích nội dung độc lập theo quan điểm của Hồ Chí Minh ?Liên hệ với
công cuộc bảo vệ tổ quốc ở Việt Nam ?

-Độc lập, tự do là những phạm trù nền tảng của việc hình thành một quốc gia mà ở đó
con người tìm kiếm được đời sống thông thường của mình, đời sống phát triển của mình
và hạnh phúc của mình. Đô •c lâ •p là sự toàn v€n của lãnh thổ và toàn v€n về các giá trị của
dân tô •c. Tự do tức là người ta có thể phát triển hết năng lực vốn có của mình. Tự do là
quyền phát triển, tự do không phải chỉ đơn thuần là quyền chính trị. Tự do mà gắn liền
với độc lập tức là tự do gắn liền với sự cư trú của người dân trên chính lãnh thổ của họ.
-Đô •c lâ •p tự do là vấn đề thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Con
người khi sinh ra có quyền sống, quyền hưởng tự do, hạnh phúc. Họ lao động và đấu
tranh cũng nhằm hướng đến những quyền đó. Trải qua quá trình đấu tranh sinh tồn, con
người gắn bó với nhau trong một vùng địa lí nhất định, hình thành nên những vùng lãnh
thổ riêng với những phong cách lối sống riêng. Sự xâm lược của nước ngoài với những
chính sách thống trị, đàn áp khiến họ trở thành nô lệ, mất độc lập, tự do và họ phải phụ
thuô •c vào nước ngoài. Lịch sử loài người đã chứng kiến biết bao cuộc đấu tranh chống
lại sự xâm lược của của các nước đế quốc của các dân tộc trên thế giới để giành lại đô •c
lâ •p, tự do – quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
-Đối với dân tộc ta thì khát vọng được độc lập, tự do cũng là một khát vọng mãnh liệt
nhất cháy trong mỗi con người Việt Nam ta lúc bấy giờ . Dân tộc ta từ khi dựng nước đã
chứng kiến biết bao cuộc xâm lược. Khi có kẻ thù đến thì nhân dân ta không phân biệt là
già trẻ hay gái trai đồng sức đồng lòng kiên quyết chống lại và đứng lên giành cho bằng
được độc lập dân tộc. Bà Trưng, Bà Triệu, Ngô Quyền, Lý Thường Kiệt, Lê Lợi, Quang
Trung…những cái tên gắn với những cuộc kháng chiến chống nhà Hán, Nam Hán, nhà
Tống, nhà Minh, nhà Thanh…đã trở thành bản anh hùng ca trong trang sử vẻ vang của dân tô •c ta
-Liên hệ:+ Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của cả hệ thống chính
trị, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn v€n lãnh thổ của Tổ quốc,
bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ công cuộc đổi mới,
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc; bảo vệ nền
văn hóa dân tộc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
+Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã
hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị
và toàn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nòng cốt. Tăng cường
tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh
nhân dân vững chắc. Chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống ngoại xâm
Câu 8. Phân tích mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong tư tưởng Hồ
Chí Minh? Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong tình hình hiện nay?
-Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp là hai vấn đề quan trọng
và liên quan mật thiết đến nhau. Hồ Chí Minh cho rằng, để giải phóng dân tộc, cần phải
đẩy mạnh phong trào cách mạng nhân dân, đấu tranh chống lại sự bóc lột và áp bức của
thực dân, đồng thời phải xây dựng một chế độ xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ.
-Hồ Chí Minh nhận thức rõ ràng rằng, vấn đề dân tộc không thể giải quyết được nếu
không giải quyết được vấn đề giai cấp. Ông cho rằng, tầng lớp nông dân và công nhân là
những tầng lớp chủ đạo trong phong trào giải phóng dân tộc, và đồng thời là những tầng
lớp bị bóc lột và áp bức nặng nề nhất. Do đó, để giải phóng dân tộc, cần phải giải phóng
tầng lớp nông dân và công nhân khỏi sự bóc lột và áp bức của giai cấp thống trị.
-Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng đảng cách mạng, đưa
ra các chính sách và biện pháp nhằm nâng cao đời sống nhân dân, đào tạo nhân lực và
phát triển kinh tế. Điều này cũng liên quan đến vấn đề giai cấp, vì chỉ khi có một chế độ
xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ mới có thể giải quyết được vấn đề bình đẳng giữa
các tầng lớp và giải phóng được tầng lớp lao động khỏi sự bóc lột và áp bức của giai cấp thống trị.
-Tóm lại, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp là hai vấn đề
quan trọng và liên quan mật thiết đến nhau. Giải phóng dân tộc chỉ có thể đạt được khi
giải phóng được tầng lớp lao động khỏi sự bóc lột và áp bức của giai cấp thống trị, và chỉ
khi có một chế độ xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ mới có thể giải quyết được vấn đề
bình đẳng giữa các tầng lớp.
-Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này trong tình hình hiện nay bằng
cách đưa ra các chính sách và biện pháp nhằm giải quyết vấn đề dân tộc và vấn đề giai
cấp đồng thời. Đặc biệt, Đảng đã tập trung vào việc phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
nhân dân, đồng thời đẩy mạnh công tác xây dựng đảng và chính quyền địa phương để
đảm bảo quyền lợi của các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là những tầng lớp có hoàn cảnh khó khăn.
-Ngoài ra, Đảng cũng đã đưa ra các chính sách và biện pháp nhằm bảo vệ và phát triển
văn hóa dân tộc, đồng thời đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo để nâng cao trình độ
dân trí và đào tạo nhân lực cho đất nước.
-Tóm lại, Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn
đề giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh để đưa ra các chính sách và biện pháp nhằm giải
quyết các vấn đề này đồng thời, đảm bảo quyền lợi của các tầng lớp nhân dân và phát triển đất nước.
Câu 9. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
-Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là một tư tưởng chủ nghĩa cách
mạng, đặc trưng cho phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam. Theo Hồ Chí Minh, cách
mạng giải phóng dân tộc là một cuộc cách mạng đa tầng lớp, đòi hỏi sự đoàn kết của tất
cả các tầng lớp nhân dân, bao gồm những người nông dân, công nhân, trí thức, tư sản và
các tầng lớp cận nghèo.
-Hồ Chí Minh cho rằng, để giải phóng dân tộc, cần phải đẩy mạnh phong trào cách mạng
nhân dân, đấu tranh chống lại sự bóc lột và áp bức của thực dân, đồng thời phải xây dựng
một chế độ xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ. Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh tầm
quan trọng của việc xây dựng đảng cách mạng, đưa ra các chính sách và biện pháp nhằm
nâng cao đời sống nhân dân, đào tạo nhân lực và phát triển kinh tế.
-Hồ Chí Minh cũng cho rằng, để giành được độc lập và tự do cho dân tộc, cần phải đấu
tranh chống lại sự xâm lược và áp bức của các thực dân, đồng thời phải xây dựng một
quốc gia độc lập, tự do, dân chủ và tiến bộ. Hồ Chí Minh cũng nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc đoàn kết các dân tộc trong khu vực và trên thế giới để đấu tranh chống lại sự
xâm lược và áp bức của các thực dân.
-Với tư tưởng này, Hồ Chí Minh đã lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam đạt
được thành công lớn, giành được độc lập và tự do cho dân tộc Việt Nam. Tư tưởng Hồ
Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc vẫn được coi là một tư tưởng cách mạng tiên
tiến, có tầm ảnh hưởng lớn đến các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. •Ý Nghĩa:
-Vấn đề nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về tư tưởng Hồ Chí
Minh và phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam. Nghiên cứu này cũng giúp chúng ta
hiểu rõ hơn về quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam và tầm quan trọng của việc
đoàn kết các tầng lớp nhân dân trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.
Câu 10: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: "Cách mạng giải phóng dân
tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực"?
Các quan điểm của các nhà kinh điển về bạo lực
- Mác viết: “Bạo lực là bà đỡ của một chế độ xã hội cũ đang thai nghén một chế độ mới”
→ Mác và Ăngghen khẳng định vai trò của bạo lực khi nó phục vụ cho mục đích
cải tạo xã hội bằng cách mạng và do giai cấp tiên tiến sử dụng để khắc phục sự
chống đối của lực lượng phản động. Bạo lực là công cụ mà sự vận động xã hội
dùng để tự mở đường cho mình và đập tan những hình thức cứng đò hóa đá. Giai
cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử xây dựng xã hội mới tất yếu phải sử
dụng bạo lực cách mạng với nhiều hình thức khác nhau kể cả hình thức vũ trang
nhằm thiết lập chính quyền của giai cấp vô sản và thủ tiêu chế độ tư bản.
- Lênin khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng
- Hồ Chí Minh thấy rõ sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng
Theo Hồ Chí Minh, đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế quốc và
tay sai, Người đã vạch rõ tính tất yếu của bạo lực cách mạng:
+ Sự thống trị của thực dân đế quốc ở thuộc địa vô cùng hà khắc, không hề có một
chút quyền tự do dân chủ nào, không có cơ sở nào cho thực hành đấu tranh không bạo lực.
+ "Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối
với kẻ yếu rồi". Vì thế, con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con
đường cách mạng bạo lực.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc là lật đổ chế độ thực dân phong kiến, giành
chính quyền về tay cách mạng, nó phải được thực hiện bằng một cuộc Khởi nghĩa
vũ trang
. Như ở Việt Nam là khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
Người viết: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp của dân
tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành chính
quyền và bảo vệ chính quyền”.
– Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, coi sự nghiệp cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách Mạng là bạo lực của quần chúng.
- Trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc, Người cùng với Trung ương Đảng
đã chỉ đạo xây dựng cơ sở của cách mạng bạo lực gồm 2 lực lượng: lực lượng
chính trị quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân.Theo sáng kiến của Người,
mặt trận Việt Minh được thành lập, là nơi tập hợp, giác ngộ và rèn luyện lực lượng
chính trị quần chúng, là lực lượng cơ bản và giữ vai trò quyết định trong tổng khởi nghĩa vũ trang.
Hình thức bạo lực cách mạng: Dựa vào chính trị và lực lượng quân sự: Đấu
tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
Tiêu biểu: Trước Nhà hát Lớn là quảng trường 19/8, địa điểm quan trọng trong diễn
biến của Cách mạng tháng 8. Hàng chục vạn người đã tập trung trước Nhà hát Lớn từ
sáng sớm 19/8 để tham gia mít tinh biểu tình lật đổ chính quyền từ tay phát xít Nhật và bù nhìn tay sai.

Câu 11: Phân tích giá trị Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách
mạng giải phóng dân tộc?

1. Vấn đề độc lập dân tộc
a) Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
- Mỗi dân tộc đều có quyền được hưởng độc lập, tự do.
- Mỗi công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ quyền độc lập thiêng liêng của dân tộc.
- Tư tưởng được hình thành phát triển, được khẳng định ở những thời điểm lịch
sử khác nhau trong thực tiễn
b) Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
- Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chả có nghĩa lý gì.
- Hạnh phúc, tự do dân phải được hưởng đầy đủ đời sống, vật chất và tinh thần do CNXH đem lại.
c) Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
- HCM vạch trần, lên án thực dân ĐQ dùng chiêu bài mị dân, thành lập chính phủ
bù để tuyên truyền “độc lập giả hiệu”
- Các quyền dân tộc cơ bản phải được đảm bảo: quyền bình đẳng, quyền tự do dân chủ tối thiểu
- Dân tộc đó phải có quyền tự quyết: trên tất cả các lĩnh vực, nhất là quyền quyết định về chính trị
d) Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn v€n lãnh thổ
- Độc lập dân tộc gắn liền với toàn v€n lãnh thổ
- Người khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”
2. Về cách mạng giải phóng dân tộc
a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản
- HCM ra đi tìm đường cứu nước, khẳng định con đường cứu nước đó là con
đường cách mạng vô sản
- Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó xác định giải phóng dân
tộc là trước hết, trên hết
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
b. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi
phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo

- ĐCSVN là nhân tố chủ quan để GCCN hoàn thành sử mệnh lịch sử của mình.
GCCN phải tổ chức chính đảng để lãnh đạo quần chúng nhân dân làm CM
- Hồ Chí Minh tiếp thu học thuyết MLN về Đảng Cộng sản và vận dụng sáng tạo
vào điều kiện cụ thể của nước ta
- Đảng Cộng sản VN ra đời: Chủ nghĩa MLN kết hợp với phong trào công nhân + phong trào yêu nước
c . Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân
tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng

- Đại bộ phận GCCN, GCND, TTS, TS, trí thức, trung nông…
- Phú nông, tiểu địa chủ, tư bản An Nam chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng, ít
lâu mới làm cho họ đứng trung lập
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc

- Quan điểm của QTCS cho rằng: thắng lợi của CM thuộc địa phải phụ thuộc vào
thắng lợi của CMVS ở chính quốc
- Quan điểm của Hồ Chí Minh: Người chỉ rõ mối quan hệ khăng khít, tác động qua
lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản – là mối quan hệ bình
đẳng, không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau
- Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở
chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước
đ. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng
* Các quan điểm của các nhà kinh điển về bạo lực
- Mác viết: “Bạo lực là bà đỡ của một chế độ xã hội cũ đang thai nghén một chế độ mới”
- Lênin khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng
- Hồ Chí Minh: thấy rõ sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng
* Hình thức bạo lực cách mạng
Hình thức bạo lực cách mạng: Dựa vào chính trị và lực lượng quân sự: Đấu tranh
chính trị và đấu tranh vũ trang