Bố cục thực tiễn áp dụng luật doanh nghiệp 2020 về thành lập doanh nghiệp
Việclậpdoanhnghiệpđượcnhànướcvàphápluậtthừanhậnvàbảovệtrongquátrìnhkinhdoanh,đượcquyềnthamgiathựchiệnnhữnghoạtđộngkinhdoanhđãđăngký.Khôngnhữngvậy,nócòntạoniềmtin,uytínvớingườitiêudùng,khisảnphẩmhaydịchvụcủadoanhnghiệpđượcchứngnhậnbởicáccơquannhànướcvàdễdàngthựchiệnnhữngthủtụcliênquanđênpháplýđểbảovệthươnghiệuvàcạnhtranhcôngbằnghơn. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Thương mại quốc tế (65TMQT)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
1.3. ý nghĩa của thành lập doanh nghiệp
Về góc độ chủ thể đề nghị thành lập doanh nghiệp:
Việc lập doanh nghiệp được nhà nước và pháp luật thừa nhận và
bảo vệ trong quá trình kinh doanh, được quyền tham gia thực
hiện những hoạt động kinh doanh đã đăng ký. Không những
vậy, nó còn tạo niềm tin, uy tín với người tiêu dùng, khi sản
phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp được chứng nhận bởi các
cơ quan nhà nước và dễ dàng thực hiện những thủ tục liên quan
đên pháp lý để bảo vệ thương hiệu và cạnh tranh công bằng hơn.
Đối với nền kinh tế thì giải quyết vấn đề công việc cho người lao
động, giúp nâng cao đời sống cho người dân và giúp cho nền
kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các cơ quan nhà nước
sẽ dễ dàng quản lý các hoạt động của doanh nghiệp; nắm bắt
được xu hướng của thị trường cũng như các yếu tố trong kinh
doanh để đưa ra các chủ trương chính sách cũng như các biên
pháp phù hợp cho nền kinh tế.
Trong đời sống xã hội, doanh nghiệp phục vụ nhu cầu của con
người ngày càng tăng lên đồng nghĩa với việc nhu cầu về đời
sống của người dân được đáp ứng kịp thời, dễ dàng bảo vệ
quyền lợi của người tiêu dùng và đảm bảo trật tự quản lý nhà
nước, ổn định xã hội.
Quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp theo luật
doanh nghiệp năm 2020
2.1. Quy định về điều kiện thành lập doanh nghiệp
Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp
Tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp và phải đáp ứng các điều kiện sau: Cá nhân từ đủ
18 tuổi; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; Tổ chức có tư cách
pháp nhân; tất cả các tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập
và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam trừ trường hợp được quy
định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Theo Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020, tổ chức và
cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng
tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi
riêng cho cơ quan, đơn vị mình; cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; sĩ
quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên
chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công
nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để
quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc
quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý
nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện
theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp khác; người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư
cách pháp nhân; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị
tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện
pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo
dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp
khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham
nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu,
người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư
pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; tổ chức là pháp nhân
thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự. 1Các điều kiện 1 Luật doanh nghiệp 2020
về chủ thể thành lập doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính hợp
pháp, hiệu quả và an toàn cho việc hoạt động kinh doanh, cũng
như bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
2. Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh
Điều kiện về ngành, nghề kinh doanh dựa trên quy định của
Luật Đầu tư 2020, doanh nghiệp có quyền tham gia kinh doanh
vào các ngành và nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên,
ngành nghề doanh nghiệp lựa chọn phải thuộc hệ thống mã
ngành kinh tế của Việt Nam hoặc phải được quy định rõ ràng
trong các văn bản pháp luật chuyên ngành. Đối với những
ngành và nghề có điều kiện, doanh nghiệp cần phải đáp ứng
các tiêu chuẩn và yêu cầu đặt ra bởi pháp luật. Theo khoản 1
Điều 7 của Luật Đầu tư 2020, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện là những ngành, nghề đặc biệt mà việc thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh trong đó cần phải tuân theo các điều
kiện đặc biệt vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội, đạo đức xã hội, hay sức khỏe của cộng đồng.2
Danh mục chi tiết về những ngành và nghề bị cấm hoạt động
đầu tư kinh doanh theo quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư
2020 : Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của 2 Luật đầu tư 2020
Luật này; Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại
Phụ lục II của Luật này; Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật,
động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định
tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực
vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật
rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có
nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật
này; Kinh doanh mại dâm; Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ
thể người, bào thai người; Hoạt động kinh doanh liên quan đến
sinh sản vô tính trên người; Kinh doanh pháo nổ; Kinh doanh
dịch vụ đòi nợ. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều
tra tội phạm, bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Điều kiện về tên doanh nghiệp
Điều kiện về tên của doanh nghiệp dự định thành lập phải tuân
theo các quy định tại Điều 37 của Luật Doanh nghiệp năm 2020:
Tên doanh nghiệp cần được viết bằng chữ cái của tiếng Việt,
các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu. Đồng thời, tên doanh
nghiệp cần phải có khả năng phát âm và bao gồm ít nhất hai
yếu tố: loại hình doanh nghiệp và tên riêng. Tên doanh nghiệp
cần được hiển thị rõ ràng tại trụ sở chính, các chi nhánh, và văn
phòng đại diện. Điều này đồng nghĩa với việc tên doanh nghiệp
xuất hiện trên mọi giấy tờ giao dịch, hồ sơ, và các ấn phẩm
khác mà doanh nghiệp phát hành.3
Điều kiện về đặt tên doanh nghiệp không được vi phạm những điều sau đây:
Không được trùng hoặc tạo sự nhầm lẫn với tên của các doanh
nghiệp khác đã được đăng ký. Không được sử dụng tên của cơ
quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ
chức chính trị hoặc tổ chức chính trị – xã hội làm tên riêng hoàn
toàn hoặc một phần của doanh nghiệp, trừ khi có sự chấp thuận
từ cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó. Không được lựa chọn tên
riêng cho doanh nghiệp bằng cách sử dụng từ ngữ, biểu tượng
vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Như vậy, việc tuân thủ các điều kiện về tên doanh nghiệp đảm
bảo tính hợp pháp trong quá trình hoạt động kinh doanh. Sự lựa
chọn một tên doanh nghiệp phù hợp không chỉ giúp xác định rõ
định hình doanh nghiệp mà còn tạo ấn tượng tích cực đối với
khách hàng và đối tác kinh doanh. Đồng thời, việc kiểm tra và 3 Luật doanh nghiệp 2020
đảm bảo tính duy nhất của tên doanh nghiệp giúp tránh những
rủi ro pháp lý và tranh chấp về quyền sở hữu tên thương hiệu.
Chủ thể doanh nghiệp cần đặt sự chú ý đặc biệt vào việc xác
định rõ ý nghĩa và mục đích kinh doanh trong tên của mình,
đồng thời tuân thủ các quy định của pháp luật.
4. Điều kiện về trụ sở chính của doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020 về điều kiện
về trụ sở chính của doanh nghiệp như sau:
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt tại lãnh thổ Việt Nam phải là
địa chỉ liên lạc và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính,
Ngoài ra, địa chỉ trụ sở cần được điền rõ số điện thoại, số fax, và
thư điện tử (nếu có). Địa chỉ của trụ sở chính cần phải có số
nhà, ngách, hẻm, ngõ, phố hoặc là thôn, xóm, ấp, xã, phường,
thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố, thuộc tỉnh, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; trụ sở chính của doanh nghiệp
không được đặt tại địa chỉ là căn hộ chung cư hoặc nhà tập thể.
đồng thời giúp cơ quan quản lý dễ dàng liên lạc và giám sát
hoạt động của doanh nghiệp tại địa phương.4
5. Điều kiện về vốn thành lập doanh nghiệp
Điều kiện về vốn thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam có sự
biến đổi tùy thuộc vào ngành nghề mà doanh nghiệp quyết định 4 Luật doanh nghiệp 2020
tham gia. Trong trường hợp doanh nghiệp định kinh doanh
trong các ngành không có điều kiện đặc biệt, việc xác định mức
vốn điều lệ là tương đối linh hoạt. Cụ thể, doanh nghiệp có thể
tự quyết định mức vốn phù hợp với quy mô và chiến lược kinh
doanh của mình, không bị ràng buộc bởi các quy định về vốn tối thiểu hay tối đa.
6. Điều kiện để hồ sơ hợp lệ khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
Điều kiện để hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp hợp lệ là hồ
sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định và nội dung các giấy tờ đó
được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật theo quy định
tại Khoản 20 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2020. Người thành
lập doanh nghiệp phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và
chịu trách nhiệm về thông tin được cung cấp trong hồ sơ đăng
ký thành lập doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ có
trách nhiệm đảm bảo tính hợp lệ của hồ sơ. Tùy thuộc vào loại
hình doanh nghiệp mà người thành lập doanh nghiệp cần phải
chuẩn bị các thành phần hồ sơ khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp sẽ khác nhau. Việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện để hồ
sợ hợp lệ khi đăng ký thành lập doanh nghiệp đảm bảo rằng hồ
sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp là hợp lệ, tiếp cận được các
quyền lợi và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Điều kiện về việc nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp
Điều kiện về việc nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp là người
thành lập doanh nghiệp phải thanh toán lệ phí đăng ký doanh
nghiệp vào thời điểm nộp hồ sơ đăng ký trừ những trường hợp
được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp. Quá trình nộp lệ phí
đăng ký doanh nghiệp có thể được thực hiện bằng cách trực
tiếp thanh toán tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc chuyển
khoản vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh.