Trang 1
ĐỀ ÔN TP GIA HC K II NĂM HỌC 2024-2025
MÔN: NG VĂN 11
ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
TH NGUYN
(Trích Truyn Kiu)
Ca ngoài vi r rèm the,
Xăm xăm băng lối vưn khuya mt mình.
Nhặt thưa
(1)
gương
(2)
giọi đầu cành,
Ngọn đèn trông lọt trướng hunh
(3)
ht hiu
Sinh va ta án
(4)
thiu thiu,
D chiều như tỉnh d chiều như mê
Tiếng sen
(5)
s động gic hòe
(6)
,
Bóng trăng đã xế hoa lê
(7)
li gn.
Bâng khuâng đỉnh Giáp non thn
(8)
.
Còn ng gic mộng đêm xuân mơ màng.
Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,
Vì hoa nên phi tr đường tìm hoa.
Bây gi rõ mặt đôi ta,
Biết đâu rồi na chẳng là chiêm bao?”
Vi mng làm l c vào,
Đài sen
(9)
nối sáp lò đào
(10)
thêm hương.
Tiên th
(11)
cùng tho một chương,
Tóc mây
(12)
mt món dao vàng
(13)
chia đôi.
Vầng trăng vằng vc gia tri,
Đinh ninh hai miệng mt li song song
Tóc tơ
(14)
căn vặn tc lòng,
Trăm năm tạc mt ch đồng
(15)
đến xương.
(Truyn Kiu, Nguyn Du)
Chú thích:
(1) Nhật thưa: (nhật: mau, dày) ch ánh trăng chiếu xuyên qua y to thành nhng khoảng sáng không đều
nhau, ch sáng nhiu ch sáng ít.
(2) Gương: ở đây chỉ mt trăng.
(3) Trướng huỳnh: xưa người nhà nghèo không đèn để đọc ch, phi bắt đom đóm làm đèn học. Do đó,
trướng huỳnh được dùng ch phòng hc của nho sinh, đng thi gi ý hiếu hc. C câu đây ý nói : nhìn từ bên
ngoài vào thấy ánh sáng đèn từ phòng hc ca Kim Trng lt ra dìu diu.
(4) Án: cái bàn hc xưa.
(5) Tiếng sen: tiếng bưc chân nh nhàng ca người đẹp.
(6) Gic hòe: T đin tích Thun Vu Phn uống rượu say nm ng dưới gc cây hoè, rồi thấy mình nước
Hoè An, được công danh phú quý rt mc vinh hin. Sau bng mt tnh dậy thì hoá ra đó gic mng, thy
dưới cành hoè phía nam ch có mt t kiến mà thôi. T đó điển này có ý: phú quý ch là mt gic chiêm bao.
(7) Hoa lê: hoa cây lê, đây chỉ người đẹp.
(8) Đinh Giáp non thần: bài Phú Cao Đưng ca Tng Ngc k rằng vua nước S chơi đt Cao Đường nằm mơ
thy một người đàn đẹp, hi đâu, người đó nói thần n núi Vu Giáp. Non thn: thn núi y. C câu
nghĩa là Kim Trọng cm thy Kiu xut hiện như là thần n ca núi Vu Giáp.
(9) Đài sen: cái đài hình hoa sen để đặt cây nến.
(10) đào: cái hương hình trái đào. Cả câu ý nói Kim Trọng đặt thêm nến sáp cho thêm sáng, thp thêm
hương cho thêm thơm.
(11) Tiên th: (tiên: t giy) t giy viết li th.
(12) Tóc mây: tóc xanh như mây.
(13) Dao vàng: ch con dao quý, cũng thể đây ch phép tu t thun tuý khi t con dao Kiu Kim
Trọng dùng để ct tóc th nguyn, giống như trường hp bút hoa, l hoa, thm hoa,...
Trang 2
(14) Tóc tơ: chỉ những điều ch li, t m.
(15) Ch đồng: ch đồng tâm, đồng lòng.
Tr li các câu hi sau:
Câu 1. Nêu ni dung chính của đoạn trích.
Câu 2. Các t vi, xăm xăm, băng được b trí như thế nào và có hàm nghĩa gì?
Câu 3. Ghi li những u thơ miêu t ánh sáng trong trích đoạn. Nhn xét v dng ý ca tác gi trong vic thay
đổi sắc độ ánh sáng t đoạn đầu đến đoạn cuối trong đoạn trích
Câu 4. Tác gi s dng bin pháp tu t nào trong những câu thơ sau? Nêu tác dụng
"Vừng trăng vằng vc gia tri,
Đinh ninh hai miệng mt li song song.
Tóc tơ cân vặn tc lòng,
Trăm năm tạc mt ch đồng đến xương."
Câu 5. Viết đoạn văn khoảng 10 12 câu phân tích quan nim tình yêu ca Nguyễn Du được th hin trong
trích đoạn Th nguyn.
II. VIẾT (4.0 điểm)
Câu 1(2.0 điểm) Viết đoạn văn 150 chữ bàn v vai trò vic sng có k lut.
Câu 2( 4.0 điểm)
Viết bài văn khoảng 400 ch phân tích, đánh giá đặc sc trong ni dung ngh thut của đoạn trích Th
nguyn trên.
ĐÁP ÁN THAM KHẢO
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
6.0
1
Sau ln gp g đầu tiên trong bui chiều thanh minh thơ mộng, Kim Trọng đi tìm nhà trọ hc
gn cnh nhà Thúy Kiu ct để tìm gp lại nàng. Hai người đã gặp g, trao k vt làm tin. Mt
hôm, khi c gia đình sang chơi n ngoại, Kiều đã tìm gp Kim Trng. Chiu tà, nàng tr v
nhà, được tin c nhà vẫn chưa về, nàng quay li gặp chàng. Hai người đã làm lễ th nguyn
gắn bó trước "vầng trăng vằng vc".
0.5
2
- Các t vội, xăm xăm, băng xut hin trong hai câu lục bát. Đc bit, t “vộixuất hin
hai ln trong văn bản ; hai t “xăm xăm”, “băng” được đặt lin k nhau.
- Điều đó cho thấy s khẩn trương, gấp gáp ca cuc th nguyn. Kiều như đang chạy đua với
thời gian để bày t và đón nhận tình yêu, mt tình yêu mãnh lit, tha thiết… Mặt khác, các t
này cũng dự báo s không bn vng, s bất bình thường ca cuc tình Kim Kiu.
1.0
3
- Những câu thơ
+ Nhặt thưa gương giọi đầu cành
Ngọn đèn trông lọt trướng hunh ht hiu?
+ Vi mng làm l c vào
Đài sen nối sáp lò đào thêm hương
- Nhn xét: Sắc độ ánh sáng tăng dần theo thi gian làm rõ phù hp vi tâm trng.
1.0
4
- Bin phap tu t n d và nhân hóa trong câu thơ
Tóc tơ cân vn tc lòng, (Nhân hóa - n d)
Trăm năm tạc mt ch đồng đến xương (Ẩn d)
- Tác dng: Th hin li th trăm năm bền vng, th hin s đồng lòng, mt lòng mt d cho
tình yêu này. Đó cũng là một nim tin vào tình cm mãi thy chung st son của hai người
1.0
5
- HS khẳng định được quan nim v tình yêu ca Nguyn Du: Quan nim tình yêu tiến b,
táo bạo vượt thời đại: s ch động trong tình yêu
- HS đưa ra nhng lí l, dn chứng để bày quan điểm: Đng tình hoặc không đồng tình
với quan điểm này
+ Tình yêu là nhu cu ln ca mỗi người, con người được t do và khát vng trong tình yêu
+ Quan niệm xưa con ngưi, mong muốn người con gái phi gi gìn khuôn phép,
cha m đt dâu con ngồi đấy,….nhưng với Nguyn Du tình u s ch động đôi bên và
khát vng cá nhân dù là nam hay n.
+ Tình yêu theo Nguyn Du còn tình cm thy chung, son st, bn cht, gn kết gia hai
người vi nhau
2.5
Trang 3
….
II
VIT
6.0
Viết đoạn văn 150 chữ bàn v vai trò vic sng có k lut.
2.0
a.Xác định đưc yêu cu v hình thc, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu v hình thức dung lượng (khong 150 ch) của đoạn văn. Thí sinh
th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy np, tng-phân-hp, móc xích hoc song
hành.
0,25
b.Xác định đúng vấn đ cn ngh lun
vai trò vic sng có k lut.
0,25
c.Đề xuất được h thng ý phù hợp để làm rõ vấn đề ngh lun
*Sng k lut li sống điều độ, tuân th mt cách nghiêm túc v thi gian biu, các kế
hoch mà bản thân đã đề ra.
* Vai trò ca li sng có k lut:
Giúp bản thân vượt lên trên tính lưi biếng, t chức, do đó, khiến ta cm thy ngày mt
t tin và mnh m hơn;
Giúp hoàn thành đúng thi hn các mc tiêu mà bản thân đã đt ra.
Tạo được s tin tưng, tôn trng t người khác, t đó tạo dựng được các mi quan h tt
đẹp;
To nên mt bản lĩnh vững vàng, mt sc mnh tinh thn to lớn để dám đối mặt vượt
qua mi th thách trong cuc sng;
Giúp ta không lãng phí thi gian, do đó không phi hi tiếc v sau,
Rút ra bài hc cho bn thân:
Hình thành cho mình li sng có k lut;
Tránh xa li sng vô k lut.
0,5
0,25
d.Viết đoạn văn đảm bo các yêu cu sau
-La chn thao tác lp lun phù hợp để trin khai vn đề ngh lun
-Trình bày rõ h thng các ý
-Lp lun cht ch, thuyết phc
0,25
đ.Diễn đạt
Đảm bo chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết câu trong đoạn văn
0,25
e.Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun, có cách diễn đạt mi m
0,25
2
Viết bài văn khoảng 400 ch phân tích, đánh giá đc sc trong ni dung ngh thut
của đoạn trích Th nguyn trên.
a. Đảm bo cấu trúc bài văn nghị lun v một văn bản văn học
0.25
b. Xác định đúng vấn đ ngh lun
Đặc sc trong ni dung và ngh thut của đon trích Th nguyn
0.5
c. Trin khai vấn đ ngh lun thành các luận điểm
HS th trin khai theo nhiều cách, nhưng cần đm bảo phân tích đánh giá được nét đc sc
trong ni dung và ngh thut của đoạn trích
- Sau đây là một hướng gi ý:
1. Cnh Kiu sang nhà Kim Trng
"Ca ngoài vi r rèm the,
Xăm xăm băng lối vườn khuya mt mình
Nhặt thưa gương giọi đầu cành,
Ngọn đèn trông lọt trướng hunh ht hiu.
Sinh va ta án thiu thiu,
D chiều như tinh dở chiều như mê
Tiếng sen s động gic hoè,
Bóng trăng đã xế hoa lê li gn
Bâng khuâng đỉnh Giáp non thn
2.5
Trang 4
Còn ng gic mộng đêm xuân mơ màng
Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,
Vì hoa nên phi tr đường tìm hoa.
Bây gi r mật đôi ta,
Biết đâu rồi na chẳng là chiêm bao ?”
Tâm trng và tình cm ca Thúy Kiu
- Theo như lễ giáo phong kiến thì con gái phải là để người con trai t tình trước hay là cha m
đặt đâu con ngồi đó nhưng Kiều li khác. Nàng một mình "xăm xăm băng lối" sang nhà Kim
trng.
T ng:
o "Xăm xăm", "băng": Hành đng dt khoát, táo bo, mnh m, bt chp quan nim
khc ca l giáo phong kiến Thể hin s vi vàng tình cm ln lao
Thúy Kiu dành cho Kim Trng.
"Nhặt thưa gương giọi đu cành,...Còn ng gic mộng đêm xuân màng": Hình nh
Thúy Kiu quay tr li gp Kim Trọng trong không gian đầy trăng thơ mộng.
"Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,...Biết đâu rồi na chẳng chiêm bao ?”: Li
Thúy Kiu.
"Khong vắng đêm trường": khong thi gian tt c mi vật đều chìm trong gic ng.
Nhưng Kiều không đ thi gian chi phi tình cm ca mình mà đã xăm xăm đến nhà Kim
trng.
"Vì hoa nên phi tr đưng tìm hoa": Tình yêu hn nhiên, trong sáng, t do và tha thiết.
Hoa tượng trưng cho cái đẹp nhưng dễ phai tàn d báo mt cuộc đời bão táp ca
Kiu.
"Chẳng là chiêm bao": Băn khoăn về mt s tan v.
Đoạn thơ thể hiện được tâm trng và tình cm ca Thúy Kiều. Nàng đã nghe theo tiếng gi
ca tình yêu chính thế đã hành đng không cn biết đến th l giáo phong kiến
kia
Tâm trạng và thái độ trân trng ca Kim Trng
Nhà thơ dùng những m t rất đẹp để nói v cảnh ng ấy : “nhặt thưa”, “lọt”, "ht hiu".
Mi th đều tr nên nh nh, hin t trưc tình yêu
Đin c điển tích: tiếng sen, gic e -> để ch giấc được gặp người đp ca Kim
Trng
Và đến khi biết mình không phải mơ nữa thì Kim Trọng nhanh chóng rước Kiu vào
nhà
Đoạn thơ một màn tình yêu gia nàng và chàng. Thúy Kiu ch động sang tìm Kim
Trọng đủ thấy tình yêu trong nàng đã lớn như thế nào. Kim Trng thì vốn đã phải lòng nàng
nhưng vẫn còn s ng không đồng ý. Hai người nhn ra tình cm ca nhau chun b mt
l th nguyn thiêng liêng hnh phúc.
2. Cnh Kiu và Kim Trng th nguyn
"Vi mng làm l c vào,
Đài sen nối sáp, lò đào thêm hương
Tiên th cùng tho một chương
Tóc mây một món dao vàng chia đôi
Vừng trăng vàng vc gia tri,
Đinh ninh hai miệng mt li song song.
Tóc tơ cân vặn tc lóng,
Trăm năm tạc mt ch đổng đốn xương"
Không gian: Trong nhà gia mt đêm trăng sáng
Thời gian: đêm tối
Các hình nh:
o Đài sen, lò đào thêm hương
o Tiên th: T giy viết li th
o Dùng dao vàng ct tóc th nguyn
Trang 5
Quyết tâm chung đôi
Ánh trăng: Nhân chứng cho cuc th nguyn của đôi trai gái
Li thề: Trăm năm bền vng.
o Hai ming mt lời song song Th hin s đồng lòng, mt lòng mt d cho tình
yêu này. Đó cũng một nim tin vào tình cm mãi thy chung st son ca hai
người
Đó quả nhng vần thơ đẹp nht hay nht v tình yêu ca chàng Kim nàng Kiu.
Chuyn tình của hai người chng khác nào c tích vy. Vy là mt bui thê nguyền đã diễn ra
tht thiêng liêng hnh phúc. Nhng tín vt tình yêu cùng nhng lời nói đồng lòng đã đưc
vầng trăng kia chứng giám.
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp Tiếng Vit.
0.25
e. Sáng to: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.
0.5
Tổng điểm
10.0
ĐỀ ÔN TP GIA HC K II NĂM HỌC 2024-2025
MÔN: NG VĂN 11
ĐỀ 2
I.ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và tr li câu hi
Nhiu ln thc giấc trong mùi hương ro rc của ban đêm, tôi chợt phát hin ra rng Huế mt thành ph
được dành cho c. Tôi không h ý xúc phm, ch muốn lưu ý thêm về vai trò ca c trong quy hoạch đô thị.
Tht vậy, không nơi nào trên thế gii nhng công trình kiến trúc của con người li mc lên gia c hoang
như ở Huế. Đà Lạt cũng được xây dng trên nhng ngọn đồi; nhưng đấy, hình tượng của y anh đào và cây
thông đã khiến người ta quên mt s có mt ca c di.
[…]
Mùa xuân th định nghĩa mùa toàn b cây n thành hoa. Nhng ngọn đồi phía tây nam Huế bng lên
trong hương hoa cỏ, khiến người ta không th ngi yên cúi mặt n trang sách. Hương cỏ tràn vào thành ph,
như gần như xa, khiến tôi nghĩ rng đâu đấy trên những sườn đồi, cánh ca của vườn Địa Đàng đang mở ra,
hoc những nàng tiên đang múa hát dưới nhng gốc đào nở hoa, với mùi hương bát ngát như th mùi tóc bay
trong nhng chiu gió. C mc ven những con đường trong thành phố, trên đó a thưa những chòm cây di,
như cây hoa ngũ sắc cười sc s dọc đường thơ u ca tôi. Bay theo những bước chân lang thang ca tôi
những con bướm, nhng cánh chun nghe ngày nắng lên tung tăng trong không gian, ghé cây này, vờn cây kia,
trong mt thành ph lúc nào cũng cổ xưa, văng vẳng điệu nhã nhc của cung đình đã hoang phế. Đã nhiều
năm, tôi chợt nhn ra rằng chuồn chuồn, bươm bướm của tôi đã rời thành ph y mà đi đâu biệt tăm, chắc
là chúng đã tìm đến một không gian kc yên tĩnh hơn, ít bị tiếng động làm choáng đầu hơn…
[…]
Mùa h, trong những khu vườn Huế, khí đất xông lên hùng mnh, c mc xanh l thường. Trái cây sp chín
nm ch trên cành, và khắp đây đó trong vùng Kim Long, khói đt c ta ra mt mùng xanh m mt vùng ven
sông. Trên mt chiếc bình phong c khut trong cây ca mt khu sân vng v còn du chm l ch ca mt
câu đối nói đến nhng by chim nhạn thường v đậu u om sòm trên bãi sông Hương trưc mt nhà. Tôi ln
lên không h thy bóng chim nhn ven sông này. Chắc cũng giống như côn trùng kia, chúng đã di trú v mt
vùng đất nào yên tĩnh hơn. Nhưng liệu có nơi nào gi là "yên tĩnh hơn" trên hành tinh này. Hình như càng ngày
càng tr nên ồn ào hơn xưa; đó cũng li của chúng ta đã tước đoạt "quyền yên tĩnh" của thế h tr
ngày mai.
Mùa thu tri tr gió heo may lành lạnh làm người ta t nhiên thy nh nhung một quê hương nào không biết.
Vào mùa này, các văn nhân thường m hội leo núi, mang theo túi tbầu rượu n các đỉnh núi cao mng tiết
"Trùng Cửu". Núi đó có thểnúi Ng Bình, núi Kim Phng hoc nhng rừng thông vùng đồi Thiên An, và văn
nhân th Huyện Thanh Quan, Tuy Vương, Hàn Mc T. Những văn nhân ngồi uống rượu trên đu
núi,nghe tiếng chuông chùa thánh thót trên thành ph dầm mình trong sương khói; đi thăm núi trở về, băng qua
ờn đồi, ngựa còn thơm nồng hương cỏ, gọi lũ bướm bay theo. Thơ Tuy ơng nói: "Minh triêu st
sơn đầu quá - Nga thính tùng thanh c ngã su" (Sáng mai rui ngựa lên đầu núi - nghe thông reo cht nh ta
bun).
Trang 6
Mt th hnh phúc kéo dài trong nhiều năm tháng thật k đời; hnh phúc ch tn ti trong tng khonh
khắc. Đó khoảnh khc ta nm buông mình trên c, nga mt nhìn tng áng mây chng biết bay v đâu.
Vâng, chính đó những áng mây mà người đời Đường đã từng thy: "Bch vân tn thi" (Phau phau mây
trắng ngàn năm vẫn còn).
[…]
(Trích Min c thơm, Hoàng Ph Ngọc Tường, in trong Ai đã đặt tên cho dòng sông Tinh tuyn bút hay
nht, NXB Hôi nhà văn, Hà Nội, 2010)
Câu 1. Văn bản trên viết v đề tài gì?
Câu 2. Theo tác gi, thành ph Huế có điều gì đặc biệt mà không nơi nào trên thế giới có được?
Câu 3. Cái “tôi” tác giả được biu hiện như thế nào trong văn bản?
Câu 4. Anh/ ch có đng tình với quan điểm ca tác gi: chúng ta đã tước đoạt "quyền yên tĩnh" của thế h tr
ngày mai không? Vì sao?
Câu 5: Qua văn bản, nhà văn muốn gi ti bạn đọc thông điệp gì?
II. LÀM VĂN (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn ngh lun (khong 150 ch) phân tích yếu t t s và yếu t tr tình trong văn bản.
Câu 2 (4,0 điểm)
Hãy viết bài văn nghị lun (khong 400 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ ch v vai trò của thiên nhiên đối vi
cuc sống con người.
NG DN CHM
Phn
Câu
Ni dung
I
ĐỌC HIU
1
Đề tài: Cây c thành ph Huế.
2
Theo tác gi, thành ph Huế điều đặc biệt không nơi nào trên thế giới được :
không nơi nào trên thế gii mà nhng công trình kiến trúc của con người li mc lên gia c
hoang như ở Huế.
3
Cái “tôi” tác gi được biu hiện trong văn bản là:
- Một cái “tôi” mê đắm và tài hoa.
- Một cái “tôi” yêu quê hương đất nước, gắn bó sâu đậm vi x Huế.
Hc sinh tr lời được 1 ý cho: 0,5 điểm
4
Học sinh được t do bày t quan điểm, có nhng lí gii thuyết phc. Tham kho:
- Đồng tình.
- Lí gii:
+ Thiên nhiên nơi con người th tr về, hòa mình trong đó để cho tâm hồn được thư
thái, yên tĩnh.
+ Tuy nhiên, vi tc độ phát trin hiện nay, con người đang dần ln chiếm thiên nhiên,
trong tương lai, rất th con cháu chúng ta s không còn nơi nào để th tr v, hòa mình
vào thiên nhiên, cho tâm hồn được yên bình, thư thái. Như vy, qu thc chúng ta đã tước
đoạt "quyn yên tĩnh" của thế h tr ngày mai.
Lưu ý: Học sinh có th diễn đạt khác nhưng vẫn đảm bo nội dung, giáo viên căn cứ vào mc
độ cho điểm.
5
Qua văn bản, tác gi mun gi ti bạn đọc thông điệp:
- Trân trng, t hào v v đẹp của quê hương, đất nưc.
- Có ý thc và trách nhim trong vic bo v thiên nhiên.
Lưu ý: Học sinh ch nêu thông điệp mà không gii thích, giáo viên cho 0,5 điểm.
II
1
VIT
Viết đoạn văn nghị lun (khong 150 ch) phân tích yếu t t s yế t tr tình được
s dng trong văn bản.
a.Xác định đưc yêu cu v hình thc, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu v hình thức dung lượng (khong 150 ch) của đoạn văn. Thí sinh
th trình bày đoạn văn theo cách diễn dch, quy np, tng-phân-hp, móc xích hoc song
hành.
Trang 7
2
b.Xác định đúng vấn đ cn ngh lun
Phân tích yếu t t s và yế t tr tình được s dụng trong văn bản
c.Đề xuất được h thng ý phù hợp để làm rõ vấn đề ngh lun
Gi ý:
-Biu hin ca yếu t t s và yếu t tr tình trong văn bản:
+Yếu t t s: K v đặc điểm ca cây c qua các mùa; Nhng tri nghim của nhà văn về
thiên nhiên x Huế.
+ Yếu t tr tình: Tình yêu tha thiết và nim t o ca tác gi vi thiên nhiên nhng v
đẹp đặc bit ca x Huế; Đng thi th hin ni lo âu khi thiên nhiên b đe doạ.
-Ý nghĩa:
+Th hin ch đề văn bn:
(+) V đẹp đặc bit ca thành ph Huế.
(+) Nim t hào, tình yêu tha thiết với thiên nhiên và văn hoá xứ Huế.
Thông điệp: Cn yêu mến và bo v v đẹp thun khiết ca thiên nhiên.
d.Viết đoạn văn đảm bo các yêu cu sau
-La chn thao tác lp lun phù hợp để trin khai vn đề ngh lun
-Trình bày rõ h thng các ý
-Lp lun cht ch, thuyết phc
đ.Diễn đạt
Đảm bo chun chính t, dùng t, ng pháp tiếng Vit, liên kết câu trong đoạn văn
e.Sáng to
Th hiện suy nghĩ sâu sắc v vấn đề ngh lun, có cách diễn đạt mi m
Hãy viết bài văn nghị lun (khong 400 chữ) trình bày suy ngcủa anh/ ch v vai trò
của thiên nhiên đối vi cuc sống con người.
a. Đảm bo cu trúc bài ngh lun xã hi.
b. Xác định đúng vấn đ cn ngh lun
Suy nghĩ về vai trò của thiên nhiên đối vi cuc sng con người.
c. Trin khai vấn đ ngh lun thành các luận điểm
Thí sinh có th trin khai theo nhiều cách, nhưng cn gii thiệu được vấn đ cn bàn lun, h
thng lun điểm cht ch, lp lun thuyết phc, s dng dn chng hợp . Sau đây là một s
gi ý:
1. Gii thích:
Thiên nhiên đưc hiu toàn b nhng gì tn ti xung quanh chúng ta nhưng không phi do
bàn tay con ngưi to ra.
2. Bàn lun:
a. Vai trò ca thiên nhiên:
- Thiên nhiên trước hết i trường sinh sng của con người cũng như tất c nhng loài
sinh vt khác.
- Thiên nhiên cung cấp cho con ngưi tt c nhng cn thiết để duy trì s sống: nước để
uống, không khí để thở,…
- Thiên nhiên còn cung cp cho chúng ta nguồn tài nguyên để s dụng: đất đai để trng trt,
canh tác; than đá, dầu m để tạo ra năng lưng; g để xây dng và sn xut giấy;…
- Thiên nhiên i để con ngưi th tr về, tìm được những phút giây thư thái cho m
hn sau nhng xô b, mt mi ca cuc sng.
b. Các giải pháp để bo v thiên nhiên:
- Tuyên truyn, nâng cao ý thc ca mọi người v tm quan trng ca thiên nhiên.
- Phát động nhng phong trào bo v thiên nhiên, các hành động thiết thc nhm gi gìn
cnh quan thiên nhiên.
- Có nhng chiến lược lâu dài đ cân bng gia vic phát trin xã hi và bo v thiên nhiên.
- X lý nghiêm minh những hành động phá hoi thiên nhiên.
c. Phê phán nhng biu hin tiêu cc:
Cn lên án những con người thiếu ý thc bo v thiên nhiên, những hành động phá hoi
Trang 8
thiên nhiên.
3. Rút ra bài hc cho bn thân:
- Nhn thc: Nhn thức được tm quan trng của thiên nhiên đối vi cuc sống con người.
- Hành động:
+ Bn thân cn có nhng vic làm nhm bo v thiên nhiên.
+ Có những hành động lên án đi vi các hành vi phá hoi thiên nhiên.
d. Chính t, ng pháp
Đảm bo chun chính t, ng pháp Tiếng Vit.
e. Sáng to: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy.
Tổng điểm

Preview text:


ĐỀ ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2024-2025 MÔN: NGỮ VĂN 11 ĐỀ 1
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm) Đọc văn bản sau: THỀ NGUYỀN (Trích Truyện Kiều)
Cửa ngoài vội rủ rèm the,
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình.
Nhặt thưa (1) gương (2) giọi đầu cành,
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh (3) hắt hiu
Sinh vừa tựa án (4) thiu thiu,
Dở chiều như tỉnh dở chiều như mê
Tiếng sen (5) sẽ động giấc hòe (6),
Bóng trăng đã xế hoa lê (7) lại gần.
Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần (8).
Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng.
Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,
Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa.
Bây giờ rõ mặt đôi ta,
Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao?”
Vội mừng làm lễ rước vào,
Đài sen (9) nối sáp lò đào (10) thêm hương.
Tiên thề (11) cùng thảo một chương,
Tóc mây (12) một món dao vàng(13)chia đôi.
Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song
Tóc tơ (14) căn vặn tấc lòng,
Trăm năm tạc một chữ đồng (15) đến xương.
(Truyện Kiều, Nguyễn Du) Chú thích:
(1) Nhật thưa: (nhật: mau, dày) chỉ ánh trăng chiếu xuyên qua lá cây tạo thành những khoảng sáng không đều
nhau, chỗ sáng nhiều chỗ sáng ít.
(2) Gương: ở đây chỉ mặt trăng.
(3) Trướng huỳnh: xưa có người nhà nghèo không có đèn để đọc sách, phải bắt đom đóm làm đèn học. Do đó,
trướng huỳnh được dùng chỉ phòng học của nho sinh, đồng thời gợi ý hiếu học. Cả câu ở đây ý nói : nhìn từ bên
ngoài vào thấy ánh sáng đèn từ phòng học của Kim Trọng lọt ra dìu diu.
(4) Án: cái bàn học xưa.
(5) Tiếng sen: tiếng bước chân nhẹ nhàng của người đẹp.
(6) Giấc hòe: Từ điển tích Thuần Vu Phần uống rượu say nằm ngủ dưới gốc cây hoè, rồi mơ thấy mình ở nước
Hoè An, được công danh phú quý rất mực vinh hiển. Sau bằng mắt tỉnh dậy thì hoá ra đó là giấc mộng, thấy
dưới cành hoè phía nam chỉ có một tổ kiến mà thôi. Từ đó điển này có ý: phú quý chỉ là một giấc chiêm bao.
(7) Hoa lê: hoa cây lê, ở đây chỉ người đẹp.
(8) Đinh Giáp non thần: bài Phú Cao Đường của Tống Ngọc kể rằng vua nước Sở chơi đất Cao Đường nằm mơ
thấy một người đàn bà đẹp, hỏi ở đâu, người đó nói là thần nữ núi Vu Giáp. Non thần: thần núi ấy. Cả câu có
nghĩa là Kim Trọng cảm thấy Kiều xuất hiện như là thần nữ của núi Vu Giáp.
(9) Đài sen: cái đài hình hoa sen để đặt cây nến.
(10) Lò đào: cái lò hương hình trái đào. Cả câu ý nói Kim Trọng đặt thêm nến sáp cho thêm sáng, thắp thêm hương cho thêm thơm.
(11) Tiên thề: (tiên: tờ giấy) tờ giấy viết lời thể.
(12) Tóc mây: tóc xanh như mây.
(13) Dao vàng: chỉ con dao quý, cũng có thể đây chỉ là phép tu từ thuần tuý khi tả con dao mà Kiều và Kim
Trọng dùng để cắt tóc thề nguyền, giống như trường hợp bút hoa, lệ hoa, thềm hoa,... Trang 1
(14) Tóc tơ: chỉ những điều chỉ li, tỉ mỉ.
(15) Chữ đồng: chữ đồng tâm, đồng lòng.
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 2. Các từ vội, xăm xăm, băng được bố trí như thế nào và có hàm nghĩa gì?
Câu 3. Ghi lại những câu thơ miêu tả ánh sáng trong trích đoạn. Nhận xét về dụng ý của tác giả trong việc thay
đổi sắc độ ánh sáng từ đoạn đầu đến đoạn cuối trong đoạn trích
Câu 4. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào trong những câu thơ sau? Nêu tác dụng
"Vừng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
Tóc tơ cân vặn tấc lòng,
Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương."
Câu 5. Viết đoạn văn khoảng 10 – 12 câu phân tích quan niệm tình yêu của Nguyễn Du được thể hiện trong
trích đoạn Thề nguyền.
II. VIẾT (4.0 điểm)
Câu 1(2.0 điểm) Viết đoạn văn 150 chữ bàn về vai trò việc sống có kỉ luật. Câu 2( 4.0 điểm)
Viết bài văn khoảng 400 chữ phân tích, đánh giá đặc sắc trong nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Thề nguyền trên. ĐÁP ÁN THAM KHẢO
Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0
Sau lần gặp gỡ đầu tiên trong buổi chiều thanh minh thơ mộng, Kim Trọng đi tìm nhà trọ học
gần cạnh nhà Thúy Kiều cốt để tìm gặp lại nàng. Hai người đã gặp gỡ, trao kỉ vật làm tin. Một 1
hôm, khi cả gia đình sang chơi bên ngoại, Kiều đã tìm gặp Kim Trọng. Chiều tà, nàng trở về 0.5
nhà, được tin cả nhà vẫn chưa về, nàng quay lại gặp chàng. Hai người đã làm lễ thề nguyền
gắn bó trước "vầng trăng vằng vặc".
- Các từ vội, xăm xăm, băng xuất hiện trong hai câu lục và bát. Đặc biệt, từ “vội” xuất hiện
hai lần trong văn bản ; hai từ “xăm xăm”, “băng” được đặt liền kề nhau. 2
- Điều đó cho thấy sự khẩn trương, gấp gáp của cuộc thề nguyền. Kiều như đang chạy đua với 1.0
thời gian để bày tỏ và đón nhận tình yêu, một tình yêu mãnh liệt, tha thiết… Mặt khác, các từ
này cũng dự báo sự không bền vững, sự bất bình thường của cuộc tình Kim – Kiều. - Những câu thơ
+ Nhặt thưa gương giọi đầu cành
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu? 3
+ Vội mừng làm lễ rước vào 1.0
Đài sen nối sáp lò đào thêm hương
- Nhận xét: Sắc độ ánh sáng tăng dần theo thời gian làm rõ phù hợp với tâm trạng.
- Biện phap tu từ ẩn dụ và nhân hóa trong câu thơ
Tóc tơ cân vặn tấc lòng, (Nhân hóa - Ẩn dụ) 4
Trăm năm tạc một chữ đồng đến xương (Ẩn dụ) 1.0
- Tác dụng: Thể hiện lời thề trăm năm bền vững, thể hiện sự đồng lòng, một lòng một dạ cho
tình yêu này. Đó cũng là một niềm tin vào tình cảm mãi thủy chung sắt son của hai người
- HS khẳng định được quan niệm về tình yêu của Nguyễn Du: Quan niệm tình yêu tiến bộ,
táo bạo vượt thời đại: sự chủ động trong tình yêu
- HS đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng để bày tò quan điểm: Đồng tình hoặc không đồng tình với quan điểm này
+ Tình yêu là nhu cầu lớn của mỗi người, con người được tự do và khát vọng trong tình yêu 5 2.5
+ Quan niệm xưa cũ gò bó con người, mong muốn người con gái phải giữ gìn khuôn phép,
cha mẹ đặt dâu con ngồi đấy,….nhưng với Nguyễn Du tình yêu là sự chủ động đôi bên và là
khát vọng cá nhân dù là nam hay nữ.
+ Tình yêu theo Nguyễn Du còn là tình cảm thủy chung, son sắt, bền chặt, gắn kết giữa hai người với nhau Trang 2 …. II VIẾT 6.0
Viết đoạn văn 150 chữ bàn về vai trò việc sống có kỉ luật. 2.0
a.Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. Thí sinh
có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành.
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
vai trò việc sống có kỉ luật.
c.Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
*Sống có kỉ luật là lối sống điều độ, tuân thủ một cách nghiêm túc về thời gian biểu, các kế 0,5
hoạch mà bản thân đã đề ra.
* Vai trò của lối sống có kỉ luật:
– Giúp bản thân vượt lên trên tính lười biếng, vô tổ chức, do đó, khiến ta cảm thấy ngày một
tự tin và mạnh mẽ hơn;
– Giúp hoàn thành đúng thời hạn các mục tiêu mà bản thân đã đặt ra.
– Tạo được sự tin tưởng, tôn trọng từ người khác, tự đó tạo dựng được các mối quan hệ tốt 0,25 đẹp;
– Tạo nên một bản lĩnh vững vàng, một sức mạnh tinh thần to lớn để dám đối mặt và vượt
qua mọi thử thách trong cuộc sống;
– Giúp ta không lãng phí thời gian, do đó không phải hối tiếc về sau,
Rút ra bài học cho bản thân:
– Hình thành cho mình lối sống có kỉ luật;
– Tránh xa lối sống vô kỉ luật.
d.Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau 0,25
-Lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
-Trình bày rõ hệ thống các ý
-Lập luận chặt chẽ, thuyết phục đ.Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn e.Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ 2
Viết bài văn khoảng 400 chữ phân tích, đánh giá đặc sắc trong nội dung và nghệ thuật
của đoạn trích Thề nguyền trên.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận về một văn bản văn học 0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.5
Đặc sắc trong nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Thề nguyền
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo phân tích đánh giá được nét đặc sắc
trong nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
- Sau đây là một hướng gợi ý:
1. Cảnh Kiều sang nhà Kim Trọng
"Cửa ngoài vội rủ rèm the,
Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình
Nhặt thưa gương giọi đầu cành, 2.5
Ngọn đèn trông lọt trướng huỳnh hắt hiu.
Sinh vừa tựa án thiu thiu,

Dở chiều như tinh dở chiều như mê
Tiếng sen sẽ động giấc hoè,
Bóng trăng đã xế hoa lê lại gần
Bâng khuâng đỉnh Giáp non thần Trang 3
Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng
Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,
Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa.
Bây giờ rỏ mật đôi ta,
Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao ?”
Tâm trạng và tình cảm của Thúy Kiều
- Theo như lễ giáo phong kiến thì con gái phải là để người con trai tỏ tình trước hay là cha mẹ
đặt đâu con ngồi đó nhưng Kiều lại khác. Nàng một mình "xăm xăm băng lối" sang nhà Kim trọng. • Từ ngữ:
o "Xăm xăm", "băng": Hành động dứt khoát, táo bạo, mạnh mẽ, bất chấp quan niệm
hà khắc của lễ giáo phong kiến → Thể hiện sự vội vàng và tình cảm lớn lao mà
Thúy Kiều dành cho Kim Trọng.
• "Nhặt thưa gương giọi đầu cành,...Còn ngờ giấc mộng đêm xuân mơ màng": Hình ảnh
Thúy Kiều quay trở lại gặp Kim Trọng trong không gian đầy trăng thơ mộng.
• "Nàng rằng: “Khoảng vắng đêm trường,...Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm bao ?”: Lời Thúy Kiều.
• "Khoảng vắng đêm trường": Là khoảng thời gian tất cả mọi vật đều chìm trong giấc ngủ.
Nhưng Kiều không để thời gian chi phối tình cảm của mình mà đã xăm xăm đến nhà Kim trọng.
• "Vì hoa nên phải trổ đường tìm hoa": Tình yêu hồn nhiên, trong sáng, tự do và tha thiết.
• Hoa tượng trưng cho cái đẹp nhưng dễ phai tàn → Nó dự báo một cuộc đời bão táp của Kiều.
• "Chẳng là chiêm bao": Băn khoăn về một sự tan vỡ.
⇒ Đoạn thơ thể hiện được tâm trạng và tình cảm của Thúy Kiều. Nàng đã nghe theo tiếng gọi
của tình yêu và chính vì thế mà đã hành động mà không cần biết đến thứ lễ giáo phong kiến kia
Tâm trạng và thái độ trân trọng của Kim Trọng
• Nhà thơ dùng những mỹ từ rất đẹp để nói về cảnh tượng ấy : “nhặt thưa”, “lọt”, "hắt hiu".
Mọi thứ đều trở nên nhỏ nhẹ, hiền từ trước tình yêu
• Điển cố điển tích: tiếng sen, giấc xòe -> để chỉ giấc mơ được gặp người đẹp của Kim Trọng
• Và đến khi biết là mình không phải là mơ nữa thì Kim Trọng nhanh chóng rước Kiều vào nhà
→ Đoạn thơ là một màn tình yêu giữa nàng và chàng. Thúy Kiều chủ động sang tìm Kim
Trọng đủ thấy tình yêu trong nàng đã lớn như thế nào. Kim Trọng thì vốn đã phải lòng nàng
nhưng vẫn còn sợ nàng không đồng ý. Hai người nhận ra tình cảm của nhau và chuẩn bị một
lễ thề nguyền thiêng liêng hạnh phúc.
2. Cảnh Kiều và Kim Trọng thề nguyền
"Vội mừng làm lễ rước vào,
Đài sen nối sáp, lò đào thêm hương
Tiên thề cùng thảo một chương
Tóc mây một món dao vàng chia đôi
Vừng trăng vàng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
Tóc tơ cân vặn tấc lóng,
Trăm năm tạc một chữ đổng đốn xương"
• Không gian: Trong nhà giữa một đêm trăng sáng • Thời gian: đêm tối • Các hình ảnh:
o Đài sen, lò đào thêm hương
o Tiên thề: Tờ giấy viết lời thề
o Dùng dao vàng cắt tóc thề nguyền Trang 4 → Quyết tâm chung đôi
• Ánh trăng: Nhân chứng cho cuộc thề nguyền của đôi trai gái
• Lời thề: Trăm năm bền vững.
o Hai miệng một lời song song → Thể hiện sự đồng lòng, một lòng một dạ cho tình
yêu này. Đó cũng là một niềm tin vào tình cảm mãi thủy chung sắt son của hai người
⇒ Đó quả là những vần thơ đẹp nhất hay nhất về tình yêu của chàng Kim và nàng Kiều.
Chuyện tình của hai người chẳng khác nào cổ tích vậy. Vậy là một buổi thê nguyền đã diễn ra
thật thiêng liêng và hạnh phúc. Những tín vật tình yêu cùng những lời nói đồng lòng đã được
vầng trăng kia chứng giám.
d. Chính tả, ngữ pháp 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. 0.5 Tổng điểm 10.0
ĐỀ ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2024-2025 MÔN: NGỮ VĂN 11 ĐỀ 2
I.ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi
Nhiều lần thức giấc trong mùi hương rạo rực của ban đêm, tôi chợt phát hiện ra rằng Huế là một thành phố
được dành cho cỏ. Tôi không hề có ý xúc phạm, chỉ muốn lưu ý thêm về vai trò của cỏ trong quy hoạch đô thị.
Thật vậy, không nơi nào trên thế giới mà những công trình kiến trúc của con người lại mọc lên giữa cỏ hoang

như ở Huế. Đà Lạt cũng được xây dựng trên những ngọn đồi; nhưng ở đấy, hình tượng của cây anh đào và cây
thông đã khiến người ta quên mất sự có mặt của cỏ dại. […]
Mùa xuân có thể định nghĩa là mùa mà toàn bộ cây nở thành hoa. Những ngọn đồi phía tây nam Huế bừng lên
trong hương hoa cỏ, khiến người ta không thể ngồi yên cúi mặt lên trang sách. Hương cỏ tràn vào thành phố,
như gần như xa, khiến tôi nghĩ rằng ở đâu đấy trên những sườn đồi, cánh cửa của vườn Địa Đàng đang mở ra,
hoặc những nàng tiên đang múa hát dưới những gốc đào nở hoa, với mùi hương bát ngát như thể mùi tóc bay

trong những chiều gió. Cỏ mọc ven những con đường trong thành phố, trên đó lưa thưa những chòm cây dại,
như cây hoa ngũ sắc cười sặc sỡ dọc đường thơ ấu của tôi. Bay theo những bước chân lang thang của tôi là
những con bướm, những cánh chuồn nghe ngày nắng lên tung tăng trong không gian, ghé cây này, vờn cây kia,
trong một thành phố lúc nào cũng cổ xưa, văng vẳng điệu nhã nhạc của cung đình đã hoang phế. Đã nhiều
năm, tôi chợt nhận ra rằng lũ chuồn chuồn, bươm bướm của tôi đã rời thành phố này mà đi đâu biệt tăm, chắc
là chúng đã tìm đến một không gian khác yên tĩnh hơn, ít bị tiếng động làm choáng đầu hơn…
[…]
Mùa hạ, trong những khu vườn Huế, khí đất xông lên hùng mạnh, cỏ mọc xanh lạ thường. Trái cây sắp chín
nằm chờ trên cành, và khắp đây đó trong vùng Kim Long, khói đốt cỏ tỏa ra mịt mùng xanh mờ một vùng ven
sông. Trên một chiếc bình phong cổ khuất trong cây lá của một khu sân vắng vẻ còn dấu chạm lỗ chỗ của một
câu đối nói đến những bầy chim nhạn thường về đậu kêu om sòm trên bãi sông Hương trước mặt nhà. Tôi lớn
lên không hề thấy bóng chim nhạn ven sông này. Chắc cũng giống như lũ côn trùng kia, chúng đã di trú về một

vùng đất nào yên tĩnh hơn. Nhưng liệu có nơi nào gọi là "yên tĩnh hơn" trên hành tinh này. Hình như càng ngày
nó càng trở nên ồn ào hơn xưa; và đó cũng là lỗi của chúng ta đã tước đoạt "quyền yên tĩnh" của thế hệ trẻ ngày mai.
Mùa thu trời trở gió heo may lành lạnh làm người ta tự nhiên thấy nhớ nhung một quê hương nào không biết.
Vào mùa này, các văn nhân thường mở hội leo núi, mang theo túi thơ bầu rượu lên các đỉnh núi cao mừng tiết
"Trùng Cửu". Núi đó có thể là núi Ngự Bình, núi Kim Phụng hoặc những rừng thông vùng đồi Thiên An, và văn
nhân có thể là Bà Huyện Thanh Quan, Tuy Lý Vương, Hàn Mặc Tử. Những văn nhân ngồi uống rượu trên đầu

núi,nghe tiếng chuông chùa thánh thót trên thành phố dầm mình trong sương khói; đi thăm núi trở về, băng qua
sườn đồi, vó ngựa còn thơm nồng hương cỏ, gọi lũ bướm bay theo. Thơ Tuy Lý Vương nói: "Minh triêu sất mã
sơn đầu quá - Ngọa thính tùng thanh ức ngã sầu" (Sáng mai ruổi ngựa lên đầu núi - nghe thông reo chợt nhớ ta buồn). Trang 5
Một thứ hạnh phúc kéo dài trong nhiều năm tháng thật khó có ở đời; hạnh phúc chỉ tồn tại trong từng khoảnh
khắc. Đó là khoảnh khắc mà ta nằm buông mình trên cỏ, ngửa mặt nhìn từng áng mây chẳng biết bay về đâu.
Vâng, chính đó là những áng mây mà người đời Đường đã từng thấy: "Bạch vân vô tận thi" (Phau phau mây
trắng ngàn năm vẫn còn). […]
(Trích Miền cỏ thơm, Hoàng Phủ Ngọc Tường, in trong Ai đã đặt tên cho dòng sông – Tinh tuyển bút kí hay
nhất, NXB Hôi nhà văn, Hà Nội, 2010)
Câu 1. Văn bản trên viết về đề tài gì?
Câu 2. Theo tác giả, thành phố Huế có điều gì đặc biệt mà không nơi nào trên thế giới có được?
Câu 3. Cái “tôi” tác giả được biểu hiện như thế nào trong văn bản?
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với quan điểm của tác giả: chúng ta đã tước đoạt "quyền yên tĩnh" của thế hệ trẻ
ngày mai không? Vì sao?
Câu 5: Qua văn bản, nhà văn muốn gửi tới bạn đọc thông điệp gì?
II. LÀM VĂN (6,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong văn bản. Câu 2 (4,0 điểm)
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vai trò của thiên nhiên đối với cuộc sống con người.
HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1
Đề tài: Cây cỏ ở thành phố Huế. 0.5 2
Theo tác giả, thành phố Huế có điều đặc biệt mà không nơi nào trên thế giới có được là: 0.5
không nơi nào trên thế giới mà những công trình kiến trúc của con người lại mọc lên giữa cỏ hoang như ở Huế. 3
Cái “tôi” tác giả được biểu hiện trong văn bản là: 1.0
- Một cái “tôi” mê đắm và tài hoa.
- Một cái “tôi” yêu quê hương đất nước, gắn bó sâu đậm với xứ Huế.
Học sinh trả lời được 1 ý cho: 0,5 điểm 4
Học sinh được tự do bày tỏ quan điểm, có những lí giải thuyết phục. Tham khảo: 1.0 - Đồng tình. - Lí giải:
+ Thiên nhiên là nơi con người có thể trở về, hòa mình trong đó để cho tâm hồn được thư thái, yên tĩnh.
+ Tuy nhiên, với tốc độ phát triển hiện nay, con người đang dần lấn chiếm thiên nhiên, và
trong tương lai, rất có thể con cháu chúng ta sẽ không còn nơi nào để có thể trở về, hòa mình
vào thiên nhiên, cho tâm hồn được yên bình, thư thái. Như vậy, quả thực chúng ta đã tước
đoạt "quyền yên tĩnh" của thế hệ trẻ ngày mai.
Lưu ý: Học sinh có thể diễn đạt khác nhưng vẫn đảm bảo nội dung, giáo viên căn cứ vào mức độ cho điểm. 5
Qua văn bản, tác giả muốn gửi tới bạn đọc thông điệp: 1.0
- Trân trọng, tự hào về vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
- Có ý thức và trách nhiệm trong việc bảo vệ thiên nhiên.
Lưu ý: Học sinh chỉ nêu thông điệp mà không giải thích, giáo viên cho 0,5 điểm. II VIẾT 6,0
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích yếu tố tự sự và yế tố trữ tình được 2,0 1
sử dụng trong văn bản.
a.Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn 0,25
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn. Thí sinh
có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành. Trang 6
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
Phân tích yếu tố tự sự và yế tố trữ tình được sử dụng trong văn bản
c.Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận Gợi ý: 0,5
-Biểu hiện của yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong văn bản:
+Yếu tố tự sự: Kể về đặc điểm của cây cỏ qua các mùa; Những trải nghiệm của nhà văn về thiên nhiên xứ Huế.
+ Yếu tố trữ tình: Tình yêu tha thiết và niềm tự hào của tác giả với thiên nhiên và những vẻ
đẹp đặc biệt của xứ Huế; Đồng thời thể hiện nỗi lo âu khi thiên nhiên bị đe doạ. -Ý nghĩa: 0,25
+Thể hiện chủ đề văn bản:
(+) Vẻ đẹp đặc biệt của thành phố Huế.
(+) Niềm tự hào, tình yêu tha thiết với thiên nhiên và văn hoá xứ Huế.
• Thông điệp: Cần yêu mến và bảo vệ vẻ đẹp thuần khiết của thiên nhiên.
d.Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau 0,25
-Lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận
-Trình bày rõ hệ thống các ý
-Lập luận chặt chẽ, thuyết phục đ.Diễn đạt 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu trong đoạn văn 2 e.Sáng tạo 0,25
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ
Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vai trò 4,0
của thiên nhiên đối với cuộc sống con người.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội. 0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
Suy nghĩ về vai trò của thiên nhiên đối với cuộc sống con người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 2.5
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, hệ
thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng hợp lí. Sau đây là một số gợi ý: 1. Giải thích:
Thiên nhiên được hiểu là toàn bộ những gì tồn tại xung quanh chúng ta nhưng không phải do
bàn tay con người tạo ra. 2. Bàn luận:
a. Vai trò của thiên nhiên:
- Thiên nhiên trước hết là môi trường sinh sống của con người cũng như tất cả những loài sinh vật khác.
- Thiên nhiên cung cấp cho con người tất cả những gì cần thiết để duy trì sự sống: nước để
uống, không khí để thở,…
- Thiên nhiên còn cung cấp cho chúng ta nguồn tài nguyên để sử dụng: đất đai để trồng trọt,
canh tác; than đá, dầu mỏ để tạo ra năng lượng; gỗ để xây dựng và sản xuất giấy;…
- Thiên nhiên là nơi để con người có thể trở về, tìm được những phút giây thư thái cho tâm
hồn sau những xô bồ, mệt mỏi của cuộc sống.
b. Các giải pháp để bảo vệ thiên nhiên:
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức của mọi người về tầm quan trọng của thiên nhiên.
- Phát động những phong trào bảo vệ thiên nhiên, có các hành động thiết thực nhằm giữ gìn cảnh quan thiên nhiên.
- Có những chiến lược lâu dài để cân bằng giữa việc phát triển xã hội và bảo vệ thiên nhiên.
- Xử lý nghiêm minh những hành động phá hoại thiên nhiên.
c. Phê phán những biểu hiện tiêu cực:
Cần lên án những con người thiếu ý thức bảo vệ thiên nhiên, có những hành động phá hoại Trang 7 thiên nhiên.
3. Rút ra bài học cho bản thân:
- Nhận thức: Nhận thức được tầm quan trọng của thiên nhiên đối với cuộc sống con người. - Hành động:
+ Bản thân cần có những việc làm nhằm bảo vệ thiên nhiên.
+ Có những hành động lên án đối với các hành vi phá hoại thiên nhiên.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. 0,5 Tổng điểm 10.0 Trang 8