Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 năm 2023 - 2024 sách Chân trời sáng tạo | đề 3

Đề kiểm tra giữa kì 2 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo năm 2023 - 2024 gồm 3 đề thi có đáp án hướng dẫn giải chi tiết, chính xác kèm theo ma trận. Thông qua đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo lớp 11 quý thầy cô có thêm nhiều tài liệu tham khảo để ra đề thi cho các em học sinh của mình.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯNG THPT
(Đề có 02 trang)
ĐỀ KIỂM TRA GIA K II
NĂM HỌC 2023-2024
Môn: Ngữ văn 10
Thời gian 90 phút (không kể thời gian phát đề)
1. Ma trn
T
T
năng
Ni dung kiến thức / Đơn vị
năng
Mức độ nhn thc
Thôn
g
hiu
Vn
dn
g
Vn
dng
cao
T
ng
%
đi
m
1
Đọc
Truyện thơ dân gian, truyện thơ
Nôm
3
1
1
60
Truyn ngn/ tiu thuyết hiện đại
Bi kch
Kí, tu bút hoặc tn văn
Thơ
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIA KÌ II (Năm học 2023 - 2024)
MÔN VĂN – LỚP 11
Thời gian làm bài: 90 phút
I. MỤC ĐÍCH Đ KIỂM TRA GIA HỌC KÌ II
- Đây là đề thi giữa học kì II nhằm đánh giá năng lực môn Ngữ văn của học sinh lớp 11. Đề
thi có thời gian làm bài là 90 phút với cấu trúc hai phần tương ứng với năng lực đọc hiểu và
năng lực tạo lập văn bản.
- Đề thi mục tiêu đánh giá các năng lực đọc viết được tả trong bảng đặc tả đính
kèm. Từ đó xác định căn cứ xếp loại học lực cung cấp thông tin phản hi v quá trình u
chỉnh thích đáng.
II. GIỚI HẠN NỘI DUNG KIỂM TRA:
Phần đọc hiểu văn bản, Tạo lập văn bản, Tiếng việt ở giữa II, Ngữ văn 11.
III. HÌNH THC ĐỀ KIỂM TRA
- T lun 100%
- Thi gian: 90 phút (không kể thi gian phát đề)
- Không s dng tài liu
IV. THIT LP MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Commented [A1]: 3 câu tự lun nhn biết = 1,5 điểm
Commented [A2]: 3 câu tự luận thông hiểu = 3,0 điểm
Commented [A3]: 1 câu tự lun vn dụng = 1,0 điểm
Commented [A4]: 1 câu tự lun vn dụng cao = 0,5 điểm
Văn bản thông tin
Văn nghị lun
2
Viết
Viết văn bản ngh lun v mt
vấn đề xã hội
1*
1*
1*
40
Viết văn bản ngh lun v mt
đoạn trích/tác phẩm văn học hoc
mt b phim, bài hát, bức tranh,
pho tượng.
Viết bài thuyết minh có lng ghép
mt hay nhiu yếu t như miêu
t, t s, biu cm, ngh lun
Viết văn bản ngh lun v mt
vấn đề xã hội
Tng
45%
20%
10%
10
0
T l chung
70
%
30
%
2. Bảng đặc t
T
T
năng
Đơn vị
kiến
thc /
năng
Mức độ đánh giá
S câu hi theo
mc độ nhn thc
Nhn
biết
Thôn
g hiu
Vn
dng
Vn
dn
g
cao
1
1.
Đọc
hiu
03
câu
03
câu
01
câu
01
câu
Truyn
ngn
Nhn biết:
- Nhn biết được đề tài, câu
chuyn, s kin, chi tiết tiêu biu,
không gian, thời gian, nhân vt
trong truyn ngn/ tiu thuyết hin
đại.
- Nhn biết được người k chuyn
(ngôi thứ ba hoặc ngôi thứ nht),
lời người k chuyn, lời nhân vt
trong truyn ngn/ tiu thuyết hin
đại.
- Nhn biết được điểm nhìn, sự
thay đổi điểm nhìn; sự ni kết
gia lời người k chuyện lời
ca nhân vt.
- Nhn biết mt s đặc điểm ca
ngôn ngữ văn học trong truyn
ngn/ tiu thuyết hiện đại.
Thông hiểu:
- Tóm tắt được ct truyn ca
truyn ngn/ tiu thuyết hiện đại.
- Phân tích, giải được mi quan
h của các sự vic, chi tiết trong
tính chnh th của tác phẩm.
- Phân tích được đặc điểm, v trí,
vai trò của của nhân vật trong
truyn ngn/ tiu thuyết hiện đại;
lí gii được ý nghĩa của nhân vật.
- Nêu được ch đề (ch đề chính
chủ đề ph trong văn bản nhiu
ch đề) của tác phẩm.
- Phân tích giải được thái độ
tưởng của tác giả th hin
trong văn bn.
- Phát hiện giải được các giá
tr văn hóa, triết nhân sinh của
tác phm.
Vn dng:
- Nêu được ý nghĩa hay tác động
của văn bản ti quan niệm, cách
nhìn của nhân với văn học
cuc sng.
- Th hin thái độ đng tình hoặc
không đng tình với các vấn đ
đặt ra t văn bản.
Vn dng cao:
- Vn dng kinh nghiệm đọc, tri
nghim v cuc sng, hiu biết v
lch s văn học để nhận xét, đánh
giá ý nghĩa, giá trị của tác phm.
- So sánh được hai văn bản văn
học cùng đề tài các giai đoạn
khác nhau; liên tưởng, m rng
vấn đề để hiểu sâu hơn với tác
phm.
2
Viết
Viết bài
ngh
Nhn biết:
- Gii thiệu được đầy đủ thông
tin chính về tên tác phẩm, tác
01*
01*
01*
01
câu
lun v
một tác
phm
ngh
thut.
gi, th loại,… của tác phẩm.
- Trình bày được nhng ni
dung khái quát của tác phẩm
văn học theo yêu cầu đề (Lun
đề)
Thông hiểu:
- Trin khai vấn đề ngh lun
thành những luận điểm phù
hp. Phân tích được những đặc
sc v nội dung, hình thức ngh
thuật và chủ đề của tác phẩm.
- Kết hợp được lẽ dẫn
chứng, phân tích dẫn chứng để
tạo tính chặt ch, logic , va
khái quát vừa c th v ni
dung và hình thức ca tng lun
đim.
- Đánh giá khái quát theo yêu
cầu đề v nội dung ngh
thut gn với đặc trưng thể loi.
- Đảm bo cấu trúc của một văn
bn ngh luận; đảm bo chun
chính tả, ng pháp tiếng Vit.
Vn dng:
- Nêu được những bài học rút ra
t tác phẩm.
- Th hiện được s đng tình /
không đng tình với thông điệp
của tác giả (th hiện trong tác
phm).
Vn dng cao:
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị
ca nội dung hình thức tác
phm.
- Th hiện quan điểm, cá tính
trong bài viết; sáng to trong
cách diễn đạt.
3. ĐỀ
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Bữa ăn xong, con Hoa cầm bát cơm ra: một tay xách cái thúng như
để ri xếp bát. Thấy được ăn, tất c thú tính ca con Mực hoàn toàn nổi
dậy. nhảy ti vẫy đuôi hếch mõm nhìn đợi. Cơm vừa đổ xuống
vội vàng chúi mõm ăn ngay. Miếng chưa qua cổ thì cái thúng đã chụp
quanh trên mình. rít lên, vùng mạnh; nhưng Hoa đã c người lên
cái thúng rồi, con Mc b thu gn trong va vặn đến nỗi không còn
giẫy và kêu được. Lũ trẻ con réo ầm lên. Người ta ly sn dao thớt và dây
để trói. Phn m thúng đã đành phải v Du: ông chủ đi vắng, c nhà chỉ
chàng đàn ông, không lẽ đi mượn hàng xóm trói giùm một con
chó đã úp gọn gàng chỉ việc hơi cạp thúng lên, hễ chó thò đầu ra thì
một đứa em đt gậy lên cổ đ chân chàng dận xuống. Nhưng tay
chàng thấy run run. khi con chó vừa thò đầu ra thì quẫy luôn một
cái mạnh, vùng ra được. Con Hoa tm tỉm cười. em ngơ ngác nhìn
theo con chó vừa ng ng va chy ngoài vườn. Còn Du thì mặt đỏ như
gấc chín. Chàng thấy mình yếu tay hơn c con Hoa. lẽ o chàng lại
dịu lòng hơn cả một người con gái. Và tự nhiên chàng giận con Mc.
Người ta còn lo con Mc s hãi đi mt. Qu nhiên suốt ngày hôm y
không về. vẩn vườn ng xóm, lẩn lút như một con chó trước
khi hóa dại.
Người ta tưởng đã mất toi. Nhưng tối hôm ấy lần vào gầm giường
ri Du li nghe thấy cái thứ tiếng gà gáy của nó rít lên ở phía ngõ.
Sáng hôm sau vẫn b cơm. Trưa cũng thế. cứ thấy bóng người
lại cúp đuôi chạy mt. Du thương hại sai người đem cơm đổ ra vườn.
Một lúc sau Mực li gần. trông trước trông sau, đưa mõm rê trên
nhng hạt cơm rồi cớ giật mình chy thẳng. lẽ cái kỷ nim khng
khiếp vừa lóe ra đập mạnh vào thần kinh nó nluồng điện. Du thy
bn chồn và vẩn vơ: thương, hối hận hay là thẹn.
Sau cùng thì chàng bực mình: chàng nhận ra rng một con chó đã làm
mt s bình tĩnh của tâm hồn chàng. đột nhiên chàng muốn giết con
Mc lắm. Chàng muốn đủ can đảm đ giết người. Phải dám giết
không run tay khi cần phi giết. Còn làm được trò gì nữa nếu ch giết mt
con chó mà tim cũng đập?
S do d đã hết rồi. Khi một ý định thì ý định ấy chóng thành mạnh
m. Du thấy lòng cứng cỏi. Ðã có lúc chàng tưởng đến cái thú dí con dao
vào súc thịt giẫy lên đành đạch đ máu ấm phọt vào tay. Và chiều hômy
khi thấy con chó ờn thì chàng gần như mừng r. Con vt khn nn
đói sợ đã mt l đi rồi. hiện ng bên bờ giu. Du cầm cái gậy to
rón rén lại gần. Nhưng giơ gậy lên chàng bỗng thy tim run một cái.
Chàng tưởng như ngạt th ngừng li một giây đ nhìn con chó. Giấc
ng của lẽ đầy ác mộng thỉnh thong khắp mình lại giật lên.
Du thấy lòng quả quyết tiêu tán hết. Nhưng con chó bỗng giật mình. Du
hong ht thẳng cánh vụt mạnh trên mình nó, bụng thót hẳn vào rồi
lại phình ra như một khối cao su. rống lên gượng dy long chong
mấy vòng rồi chui ba qua giu trong khi Du vt cung cung theo
xuống đất... Ðêm đã khuya. Du lại nghe tiếng Mc rống lên. Chàng thấy
toát mồ hôi và nhất định không giết con chó nữa.
Nhưng tri gần sáng chàng còn đương mơ mộng, thì đã nghe tiếng
Hoa gi cung cuồng lên. Con vật khn nạn không biết mi mt thế nào
ngủ quên đi ngay giữa sân để đến ni b Hoa úp được. Lần này thì
người ta cn thận hơn. Hai ba người nắm vào hai đầu gy tre ngáng sẵn
bên cạnh thúng rồi Hoa mới hơi miệng thúng lên. Thấy sáng con Mực
nhô ra ngoài cái mõm ướt phì phì. Hoa nhích lên nữa nhưng một cái
gối đã tì sẵn trên thúng. Mực lách cả cái đầu ra. Cái gậy đè mạnh xung.
Con vt khn nạn không còn kịp kêu.
- Ðè chặt, tht chặt, đừng buông nó ra nó cắn đấy!
Du kêu lên như thế nhưng tiếng chàng đã hơi run run. Con chó phì một
cái nữa: hơi thở mới thoát ra mt na b tắc. Cái gậy đè sát đất, mắt
trợn lên. Lòng đen ươn ướt c đờ dn rồi ngược lên lần mt nửa vào
trên. Lòng trắng đã hơi đục. Lúc Hoa trói xong cả chân trước, chân sau
và buộc mõm rồi thì con chó đã mềm ra không còn cựa quy na.
Du nghẹn ngào nén khóc...
(Trích Cái chết ca con Mc, Tuyn tp Nam Cao, Nxb Văn học)
Thc hin các yêu cầu:
Câu 1. (0,5 điểm) Xác định ngôi kể của đoạn trích ( ch báo 2 - nhn
biết)
Câu 2.(0,5 đim) Đoạn trích trên chủ yếu được k t điểm nhìn của
nhân vật nào?(ch báo 3 - nhn biết)
Câu 3. (0,5 điểm) Ch ra mt li của nhân vật trong đoạn trích (Ch
báo 4 - nhn biết)
Câu 4. (1,0 điểm)Nêu các sự kiện trong đoạn trích (ch báo 1 - thông
hiu)
Câu 5. (1,0 đim)Qua đoạn trích, anh/chị hãy nhận xét v nhân vật
Du? (ch báo 2 - thông hiểu)
Câu 6.(1,0 điểm) Tình huống chính trong đoạn trích trên gì? (ch
báo 1 - thông hiểu)
Câu 7.(1,0 điểm) Bạn rút ra được bài học cho bản thân sau khi đọc
đoạn trích trên? (ch báo 1 - vn dng thp)
Câu 8. (0,5 điểm) T đoạn trích trên, bạn suy nghĩ về vai trò của
tình yêu thương trong cuộc sng? (Viết khong 5 7 dòng) ( ch báo 1 -
vn dng cao)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích những nét đặc sc trong
ngh thuật xây dựng tình huống truyn ca Nam Cao truyn ngắn trên.
4. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DN CHM
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
6.0
1
Ngôi kể th 3
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr li sai hoặc không trả lời: 0 điểm.
0.5
2
Nhân vật Du
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr li sai hoặc không trả lời: 0 điểm.
0.5
3
Li của nhân vật: - Ðè chặt, tht chặt, đừng buông ra cắn
đấy!
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời được như đáp án: 0,5 đim.
- Học sinh không trả lời: 0 điểm.
0.5
4
Nhng s kiện chính trong đoạn trích:
- Con mực là một con chó có nhiều tt xu
- Người ta định giết nó nhưng vì nhiều lí do nên ngày x con Mc liên tục
b hoãn lại
- Cuối cùng người ta quyết định s giết con Mc mừng con trai tên Du xa
nhà nhiều năm nay trở v
- Du người lòng thương con Mực nhưng muốn mình phải mnh
1.0
m giống người xung quanh nên đã vào hùa để giết con Mc
- Cuối cùng khi Mực b bt giết thì anh lại nghẹn ngào nén khóc.
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời như đáp án : 1,0 điểm.
- Hc sinh tr lời 1 ý: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr lời nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25
đim.
- Học sinh không trả li, tr li sai: 0 điểm.
5
Một con người có lòng trắc n, một con người không có chính kiến
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Hc sinh tr lời có ý nhưng chưa chính xác: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr lời không thuyết phc hoặc không trả lời: 0 điểm.
1.0
6
Tình huống chính trong đoạn trích trên là: Việc con Mc b mọi người
trong nhà tìm cách x, Du thấy thương nhưng lại không lập trường,
chính kiến.
- Hc sinh tr lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Hc sinh tr lời nội dung phù hp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,5
đim.
- Hc sinh tr lời không thuyết phc hoặc không trả lời: 0 điểm.
1.0
7
Học sinh được t do t ra bài học cho bản thân, miễn tích cực
liên quan đến nội dung câu chuyện. Tham kho:
- Cn phải có chính kiến, lập trường vững vàng trước mi s vic trong
mọi hoàn cảnh
- Cn phải hành động theo tiếng nói của lương tri
- Không a dua theo đám đông khi chưa suy xét kĩ càng
ng dn chm:
- Hc sinh tr lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Hc sinh tr lời đúng 1 ý: 0,5 điểm.
- Hc sinh tr lời nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25
đim.
- Hc sinh tr lời không thuyết phc hoặc không trả lời: 0 điểm.
1.0
8
Suy nghĩ về vai trò của tình yêu thương trong cuộc sng:
- Tình yêu thương giúp gắn kết con người li vi nhau
- Tình yêu thương giúp ta sống hạnh phúc, thanh thản
- Tình yêu thương giúp ta sc mạnh để chiến thng mi th thách,
khó khăn.
v.v…
HD chm:
+ Học sinh nêu được những suy nghĩ phù hp, thuyết phc, diễn đạt
0.5
tt: 0,5 đim.
+ Học sinh nêu được suy nghĩ phù hợp, tuy nhiên chưa ràng, diễn
đạt chưa tt: 0,25 điểm.
+ Hc sinh tr lời không thuyết phc hoặc không trả lời: 0 điểm.
VIT
4.0
II
a. Đảm bo cấu trúc bài nghị lun: M bài nêu được vấn đề, Thân bài
triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề
0.25
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: đặc điểm trong cách kể của Kim Lân
trong trích đoạn
HD chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cn ngh luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cn ngh luận: 0,0 điểm.
0.25
c. Trin khai vấn đ ngh luận thành các luận điểm: HS thể trình
bày bài viết theo nhiều cách trên cơ sở đảm bo những yêu cầu sau:
0.5
- Gii thiu truyn kể: “Cái chết ca con Mực” một trong nhng
truyn ngn hay, chứa đựng nhiều thông điệp sâu sắc của nhà văn Nam
Cao.
- Ni dung: Con Mực con chó nhiu tt xấu. Người ta đã đnh giết
thịt nó, nhưng nhiều do nên ngày x con Mực liên tục b hoãn lại.
Cuối cùng, người ta quyết định s giết con Mực để mừng người con trai
tên Du xa nhà nhiều năm nay mới tr v. Vic bắt giết con Mực được
giao cho Du. Du người có lòng thương con Mực, nhưng muốn mình
phi mnh m, phi ging những người xung quanh nên anh cũng đã vào
hùa để giết con Mực, để ri khi con Mc b bt giết thì anh lại nghn
ngào nén khóc.
- Ngh thut
+ Tình huống truyn: Xuyên suốt câu chuyện là tình huống mọi người tìm
cách bắt giết con Mực. Tình huống cùng giản đơn này lại cha
đựng những ý nghĩa sâu sắc, gn vi cuộc đấu tranh nội tâm giằng xé của
nhân vật Du.
+ Câu chuyện đã cho ở phần Đọc hiểu là câu chuyện không chỉ đc sc
v mt ngh thut, nhất nghệ thuật xây dựng tình huống, chứa đựng
nhiều bài học cuc sống vô cùng giá trị.
- Nêu ý nghĩa của truyn k đối vi bản thân và người đọc: Câu chuyện
đã giúp ta hiểu được rng: trong cuc sng, cn phải lòng nhân ái,
một lập trường kiên định, vững vàng để bo v l sống nhân ái của
mình.
2.5
HD chm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2.5 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoc chưa sâu: 1,0 điểm 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 đim 0,75 điểm.
d. Chính tả, t ng, ng pháp: Đảm bo chuẩn chính tả, ng pháp
Tiếng Vit.
HD chm: Không cho điểm nếu bài làm quá nhiều lỗi chính tả, ng
pháp
e. Sáng to: Th hiện suy nghĩ sâu sc v vấn đề ngh luận; cách
diễn đạt mi m.
HD chm:
+ Không cho điểm nếu bài làm những suy nghĩ diễn đạt ngô
nghê, tối nghĩa
+ Cho 0.25 điểm nếu suy nghĩ chưa thực s chiều sâu, diễn đạt
đúng nhưng chưa hay
0.5
| 1/10

Preview text:


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KỲ II TRƯỜNG THPT NĂM HỌC 2023-2024 Môn: Ngữ văn 10
Thời gian 90 phút (không kể thời gian phát đề) (Đề có 02 trang) 1. Ma trận
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II (Năm học 2023 - 2024) MÔN VĂN – LỚP 11
Thời gian làm bài: 90 phút
I. MỤC ĐÍCH ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
- Đây là đề thi giữa học kì II nhằm đánh giá năng lực môn Ngữ văn của học sinh lớp 11. Đề
thi có thời gian làm bài là 90 phút với cấu trúc hai phần tương ứng với năng lực đọc hiểu và
năng lực tạo lập văn bản.
- Đề thi có mục tiêu đánh giá các năng lực đọc và viết được mô tả trong bảng đặc tả đính
kèm. Từ đó xác định căn cứ xếp loại học lực và cung cấp thông tin phản hồi về quá trình u chỉnh thích đáng.
II. GIỚI HẠN NỘI DUNG KIỂM TRA:
Phần đọc hiểu văn bản, Tạo lập văn bản, Tiếng việt ở giữa kì II, Ngữ văn 11.
III. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
- Tự luận 100%
- Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)
- Không sử dụng tài liệu
IV. THIẾT LẬP MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
Mức độ nhận thức Tổ T
Nội dung kiến thức / Đơn vị kĩ Nhậ Thôn Vận Vận ng T năng năng n g dụn dụng % biết hiểu g cao điể m 1 Đọc
Truyện thơ dân gian, truyện thơ 3 3 1 1 60
Commented [A1]: 3 câu tự luận nhận biết = 1,5 điểm Nôm
Commented [A2]: 3 câu tự luận thông hiểu = 3,0 điểm
Truyện ngắn/ tiểu thuyết hiện đại
Commented [A3]: 1 câu tự luận vận dụng = 1,0 điểm Bi kịch
Commented [A4]: 1 câu tự luận vận dụng cao = 0,5 điểm
Kí, tuỳ bút hoặc tản văn Thơ Văn bản thông tin Văn nghị luận 2 Viết
Viết văn bản nghị luận về một 1* 1* 1* 1* 40 vấn đề xã hội
Viết văn bản nghị luận về một
đoạn trích/tác phẩm văn học hoặc
một bộ phim, bài hát, bức tranh, pho tượng.
Viết bài thuyết minh có lồng ghép
một hay nhiều yếu tố như miêu
tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội Tổng
45% 20% 10% 10 25% 0 Tỉ lệ chung 70 30 % %
2. Bảng đặc tả T Đơn vị
Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo T năng kiến
mức độ nhận thức thức / Vận Nhận Thôn Vận dụn năng
biết g hiểu dụng g cao 1 1. Đọc Truyện Nhận biết: hiểu ngắn
- Nhận biết được đề tài, câu 03 03 01 01
chuyện, sự kiện, chi tiết tiêu biểu, câu câu câu câu
không gian, thời gian, nhân vật
trong truyện ngắn/ tiểu thuyết hiện đại.
- Nhận biết được người kể chuyện
(ngôi thứ ba hoặc ngôi thứ nhất),
lời người kể chuyện, lời nhân vật
trong truyện ngắn/ tiểu thuyết hiện đại.
- Nhận biết được điểm nhìn, sự
thay đổi điểm nhìn; sự nối kết
giữa lời người kể chuyện và lời của nhân vật.
- Nhận biết một số đặc điểm của
ngôn ngữ văn học trong truyện
ngắn/ tiểu thuyết hiện đại. Thông hiểu:
- Tóm tắt được cốt truyện của
truyện ngắn/ tiểu thuyết hiện đại.
- Phân tích, lí giải được mối quan
hệ của các sự việc, chi tiết trong
tính chỉnh thể của tác phẩm.
- Phân tích được đặc điểm, vị trí,
vai trò của của nhân vật trong
truyện ngắn/ tiểu thuyết hiện đại;
lí giải được ý nghĩa của nhân vật.
- Nêu được chủ đề (chủ đề chính
và chủ đề phụ trong văn bản nhiều
chủ đề) của tác phẩm.
- Phân tích và lí giải được thái độ
và tư tưởng của tác giả thể hiện trong văn bản.
- Phát hiện và lí giải được các giá
trị văn hóa, triết lí nhân sinh của tác phẩm. Vận dụng:
- Nêu được ý nghĩa hay tác động
của văn bản tới quan niệm, cách
nhìn của cá nhân với văn học và cuộc sống.
- Thể hiện thái độ đồng tình hoặc
không đồng tình với các vấn đề đặt ra từ văn bản. Vận dụng cao:
- Vận dụng kinh nghiệm đọc, trải
nghiệm về cuộc sống, hiểu biết về
lịch sử văn học để nhận xét, đánh
giá ý nghĩa, giá trị của tác phẩm.
- So sánh được hai văn bản văn
học cùng đề tài ở các giai đoạn
khác nhau; liên tưởng, mở rộng
vấn đề để hiểu sâu hơn với tác phẩm. Nhận biết: 2 Viết
Viết bài - Giới thiệu được đầy đủ thông 01* 01* 01* 01 nghị
tin chính về tên tác phẩm, tác câu
luận về giả, thể loại,… của tác phẩm.
một tác - Trình bày được những nội phẩm
dung khái quát của tác phẩm nghệ
văn học theo yêu cầu đề (Luận thuật. đề) Thông hiểu:
- Triển khai vấn đề nghị luận
thành những luận điểm phù
hợp. Phân tích được những đặc
sắc về nội dung, hình thức nghệ
thuật và chủ đề của tác phẩm.
- Kết hợp được lí lẽ và dẫn
chứng, phân tích dẫn chứng để
tạo tính chặt chẽ, logic , vừa
khái quát vừa cụ thể về nội
dung và hình thức của từng luận điểm.
- Đánh giá khái quát theo yêu
cầu đề về nội dung và nghệ
thuật gắn với đặc trưng thể loại.
- Đảm bảo cấu trúc của một văn
bản nghị luận; đảm bảo chuẩn
chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng:
- Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm.
- Thể hiện được sự đồng tình /
không đồng tình với thông điệp
của tác giả (thể hiện trong tác phẩm). Vận dụng cao:
- Đánh giá được ý nghĩa, giá trị
của nội dung và hình thức tác phẩm.
- Thể hiện rõ quan điểm, cá tính
trong bài viết; sáng tạo trong cách diễn đạt. 3. ĐỀ
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Bữa ăn xong, con Hoa cầm bát cơm ra: một tay nó xách cái thúng như
để rồi xếp bát. Thấy được ăn, tất cả thú tính của con Mực hoàn toàn nổi
dậy. Nó nhảy tới vẫy đuôi hếch mõm nhìn và đợi. Cơm vừa đổ xuống nó
vội vàng chúi mõm ăn ngay. Miếng chưa qua cổ thì cái thúng đã chụp
quanh trên mình. Nó rít lên, vùng mạnh; nhưng Hoa đã tì cả người lên
cái thúng rồi, và con Mực bị thu gọn ở trong vừa vặn đến nỗi không còn
giẫy và kêu được. Lũ trẻ con réo ầm lên. Người ta lấy sẵn dao thớt và dây
để trói. Phần mở thúng đã đành phải về Du: ông chủ đi vắng, cả nhà chỉ
có chàng là đàn ông, mà không lẽ đi mượn hàng xóm trói giùm một con
chó đã úp gọn gàng chỉ việc hơi hé cạp thúng lên, hễ chó thò đầu ra thì
một đứa em đặt gậy lên cổ nó để chân chàng dận xuống. Nhưng tay
chàng thấy run run. Và khi con chó vừa thò đầu ra thì nó quẫy luôn một
cái mạnh, vùng ra được. Con Hoa tủm tỉm cười. Lũ em ngơ ngác nhìn
theo con chó vừa ẳng ẳng vừa chạy ở ngoài vườn. Còn Du thì mặt đỏ như
gấc chín. Chàng thấy mình yếu tay hơn cả con Hoa. Có lẽ nào chàng lại
dịu lòng hơn cả một người con gái. Và tự nhiên chàng giận con Mực.
Người ta còn lo con Mực sợ hãi mà đi mất. Quả nhiên suốt ngày hôm ấy
nó không về. Nó vẩn vơ vườn hàng xóm, lẩn lút như một con chó trước khi hóa dại.

Người ta tưởng đã mất toi. Nhưng tối hôm ấy nó lần vào gầm giường
rồi Du lại nghe thấy cái thứ tiếng gà gáy của nó rít lên ở phía ngõ.
Sáng hôm sau nó vẫn bỏ cơm. Trưa cũng thế. Và cứ thấy bóng người
lại cúp đuôi chạy mất. Du thương hại sai người đem cơm đổ ra vườn.
Một lúc sau Mực lại gần. Nó trông trước trông sau, đưa mõm rê trên
những hạt cơm rồi vô cớ giật mình chạy thẳng. Có lẽ cái kỷ niệm khủng
khiếp vừa lóe ra và đập mạnh vào thần kinh nó như luồng điện. Du thấy
bồn chồn và vẩn vơ: thương, hối hận hay là thẹn.

Sau cùng thì chàng bực mình: chàng nhận ra rằng một con chó đã làm
mất sự bình tĩnh của tâm hồn chàng. Và đột nhiên chàng muốn giết con
Mực lắm. Chàng muốn có đủ can đảm để giết người. Phải dám giết mà
không run tay khi cần phải giết. Còn làm được trò gì nữa nếu chỉ giết một
con chó mà tim cũng đập?

Sự do dự đã hết rồi. Khi có một ý định thì ý định ấy chóng thành mạnh
mẽ. Du thấy lòng cứng cỏi. Ðã có lúc chàng tưởng đến cái thú dí con dao
vào súc thịt giẫy lên đành đạch để máu ấm phọt vào tay. Và chiều hôm ấy
khi thấy con chó ở vườn thì chàng gần như mừng rỡ. Con vật khốn nạn
đói và sợ đã mệt lử đi rồi. Nó hiện ngủ bên bờ giậu. Du cầm cái gậy to
rón rén lại gần. Nhưng giơ gậy lên chàng bỗng thấy tim run một cái.
Chàng tưởng như ngạt thở và ngừng lại một giây để nhìn con chó. Giấc
ngủ của nó có lẽ đầy ác mộng vì thỉnh thoảng khắp mình nó lại giật lên.
Du thấy lòng quả quyết tiêu tán hết. Nhưng con chó bỗng giật mình. Du
hoảng hốt thẳng cánh vụt mạnh trên mình nó, bụng nó thót hẳn vào rồi
lại phình ra như một khối cao su. Nó rống lên gượng dậy loạng choạng
mấy vòng rồi chui bừa qua giậu trong khi Du vụt cuống cuồng theo
xuống đất... Ðêm đã khuya. Du lại nghe tiếng Mực rống lên. Chàng thấy
toát mồ hôi và nhất định không giết con chó nữa.

Nhưng trời gần sáng chàng còn đương mơ mộng, thì đã nghe tiếng
Hoa gọi cuống cuồng lên. Con vật khốn nạn không biết mỏi mệt thế nào
mà ngủ quên đi ngay ở giữa sân để đến nỗi bị Hoa úp được. Lần này thì
người ta cẩn thận hơn. Hai ba người nắm vào hai đầu gậy tre ngáng sẵn
bên cạnh thúng rồi Hoa mới hơi hé miệng thúng lên. Thấy sáng con Mực
nhô ra ngoài cái mõm ướt phì phì. Hoa nhích lên tí nữa nhưng một cái
gối đã tì sẵn trên thúng. Mực lách cả cái đầu ra. Cái gậy đè mạnh xuống.
Con vật khốn nạn không còn kịp kêu.

- Ðè chặt, thật chặt, đừng buông nó ra nó cắn đấy!
Du kêu lên như thế nhưng tiếng chàng đã hơi run run. Con chó phì một

cái nữa: hơi thở mới thoát ra một nửa bị tắc. Cái gậy đè sát đất, mắt nó
trợn lên. Lòng đen ươn ướt cứ đờ dần rồi ngược lên lần một nửa vào mí
trên. Lòng trắng đã hơi đục. Lúc Hoa trói xong cả chân trước, chân sau
và buộc mõm rồi thì con chó đã mềm ra không còn cựa quậy nữa.

Du nghẹn ngào nén khóc...
(Trích Cái chết của con Mực, Tuyển tập Nam Cao, Nxb Văn học)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. (0,5 điểm)
Xác định ngôi kể của đoạn trích ( chỉ báo 2 - nhận biết)
Câu 2.(0,5 điểm) Đoạn trích trên chủ yếu được kể từ điểm nhìn của
nhân vật nào?(chỉ báo 3 - nhận biết)
Câu 3. (0,5 điểm) Chỉ ra một lời của nhân vật trong đoạn trích (Chỉ
báo 4 - nhận biết)
Câu 4. (1,0 điểm)Nêu các sự kiện trong đoạn trích (chỉ báo 1 - thông hiểu)
Câu 5. (1,0 điểm)Qua đoạn trích, anh/chị hãy nhận xét về nhân vật
Du? (chỉ báo 2 - thông hiểu)
Câu 6.(1,0 điểm) Tình huống chính trong đoạn trích trên là gì? (chỉ
báo 1 - thông hiểu)
Câu 7.(1,0 điểm) Bạn rút ra được bài học gì cho bản thân sau khi đọc
đoạn trích trên? (chỉ báo 1 - vận dụng thấp)
Câu 8. (0,5 điểm) Từ đoạn trích trên, bạn suy nghĩ gì về vai trò của
tình yêu thương trong cuộc sống? (Viết khoảng 5 – 7 dòng) ( chỉ báo 1 - vận dụng cao)
II. LÀM VĂN (4,0 điểm)
Bạn hãy viết một bài văn nghị luận phân tích những nét đặc sắc trong
nghệ thuật xây dựng tình huống truyện của Nam Cao ở truyện ngắn trên.
4. ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 6.0 1 Ngôi kể thứ 3 0.5
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm. 2 Nhân vật Du 0.5
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm. 3
Lời của nhân vật: - Ðè chặt, thật chặt, đừng buông nó ra nó cắn 0.5 đấy!
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh không trả lời: 0 điểm.
4 Những sự kiện chính trong đoạn trích: 1.0
- Con mực là một con chó có nhiều tật xấu
- Người ta định giết nó nhưng vì nhiều lí do nên ngày xử con Mực liên tục bị hoãn lại
- Cuối cùng người ta quyết định sẽ giết con Mực mừng con trai tên Du xa
nhà nhiều năm nay trở về
- Du là người có lòng thương con Mực nhưng vì muốn mình phải mạnh
mẽ giống người xung quanh nên đã vào hùa để giết con Mực
- Cuối cùng khi Mực bị bắt giết thì anh lại nghẹn ngào nén khóc. Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án : 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh không trả lời, trả lời sai: 0 điểm.

5 Một con người có lòng trắc ẩn, một con người không có chính kiến 1.0 Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời có ý nhưng chưa chính xác: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0 điểm.

6 Tình huống chính trong đoạn trích trên là: Việc con Mực bị mọi người 1.0
trong nhà tìm cách xử, Du thấy thương nhưng lại không có lập trường, chính kiến.
- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0 điểm.

7 Học sinh được tự do rút ra bài học cho bản thân, miễn là tích cực và 1.0
liên quan đến nội dung câu chuyện. Tham khảo:
- Cần phải có chính kiến, lập trường vững vàng trước mọi sự việc trong mọi hoàn cảnh
- Cần phải hành động theo tiếng nói của lương tri
- Không a dua theo đám đông khi chưa suy xét kĩ càng Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời đúng 1 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời có nội dung phù hợp nhưng diễn đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
- Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0 điểm.

8 Suy nghĩ về vai trò của tình yêu thương trong cuộc sống: 0.5
- Tình yêu thương giúp gắn kết con người lại với nhau
- Tình yêu thương giúp ta sống hạnh phúc, thanh thản
- Tình yêu thương giúp ta có sức mạnh để chiến thắng mọi thử thách, khó khăn. v.v… HD chấm:
+ Học sinh nêu được những suy nghĩ phù hợp, thuyết phục, diễn đạt
tốt: 0,5 điểm.
+ Học sinh nêu được suy nghĩ phù hợp, tuy nhiên chưa rõ ràng, diễn
đạt chưa tốt: 0,25 điểm.
+ Học sinh trả lời không thuyết phục hoặc không trả lời: 0 điểm.
VIẾT 4.0 II
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài 0.25
triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: đặc điểm trong cách kể của Kim Lân 0.25 trong trích đoạn HD chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đúng vấn đề cần nghị luận: 0,0 điểm.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: HS có thể trình 0.5
bày bài viết theo nhiều cách trên cơ sở đảm bảo những yêu cầu sau:
- Giới thiệu truyện kể: “Cái chết của con Mực” là một trong những 2.5
truyện ngắn hay, chứa đựng nhiều thông điệp sâu sắc của nhà văn Nam Cao.
- Nội dung: Con Mực là con chó có nhiều tật xấu. Người ta đã định giết
thịt nó, nhưng vì nhiều lí do nên ngày xử con Mực liên tục bị hoãn lại.
Cuối cùng, người ta quyết định sẽ giết con Mực để mừng người con trai
tên Du xa nhà nhiều năm nay mới trở về. Việc bắt và giết con Mực được
giao cho Du. Du là người có lòng thương con Mực, nhưng vì muốn mình
phải mạnh mẽ, phải giống những người xung quanh nên anh cũng đã vào
hùa để giết con Mực, để rồi khi con Mực bị bắt giết thì anh lại nghẹn ngào nén khóc. - Nghệ thuật
+ Tình huống truyện: Xuyên suốt câu chuyện là tình huống mọi người tìm
cách bắt và giết con Mực. Tình huống vô cùng giản đơn này lại chứa
đựng những ý nghĩa sâu sắc, gắn với cuộc đấu tranh nội tâm giằng xé của nhân vật Du.
+ Câu chuyện đã cho ở phần Đọc hiểu là câu chuyện không chỉ đặc sắc
về mặt nghệ thuật, nhất là nghệ thuật xây dựng tình huống, chứa đựng
nhiều bài học cuộc sống vô cùng giá trị.
- Nêu ý nghĩa của truyện kể đối với bản thân và người đọc: Câu chuyện
đã giúp ta hiểu được rằng: trong cuộc sống, cần phải có lòng nhân ái,
và một lập trường kiên định, vững vàng để bảo vệ lẽ sống nhân ái của mình. HD chấm:
- Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2.5 điểm.
- Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, sơ sài: 0,25 điểm – 0,75 điểm.

d. Chính tả, từ ngữ, ngữ pháp:
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
HD chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách 0.5
diễn đạt mới mẻ. HD chấm:
+
Không cho điểm nếu bài làm có những suy nghĩ và diễn đạt ngô nghê, tối nghĩa
+ Cho 0.25 điểm nếu suy nghĩ chưa thực sự có chiều sâu, diễn đạt đúng nhưng chưa hay